Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

tóm tắt luận án tiên sĩ tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.97 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LẦM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM NGỌC LINH
TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Tâm lý học chuyên ngành
Mã số: 62.31.80.05
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI - 2013
Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học Xã hội - Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. Trần Thị Minh Đức
Phản biện 1: GS.TS. Đỗ Long, Khoa Tâm lý học, Học viện Khoa học xã hội
Phản biện 2: PGS.TSKH. Nguyễn Kế Hào, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Phản biện 3: PGS.TS. Trương Thị Khánh Hà, Trường Đại học Khoa học xã
hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Học viện tại
Học viện Khoa học xã hội - Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
Vào hồi: giờ ngày tháng năm 2013
Có thể tìm hiểu luận án tại :
1. Thư viện Quốc gia
2. Thư viện Học viện Khoa học xã hội
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ
1. Phạm Ngọc Linh, Nhận thức của học sinh trung học phổ thông về tư vấn
hướng nghiệp, tr.543.Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn,
Khoa Tâm lý học (2012), Đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng tâm lý học
trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Nxb Đại học quốc gia.
2. Phạm Ngọc Linh (2012), Làm thế nào để tư vấn hướng nghiệp cho học


sinh trung học phổ thông đạt hiệu quả,Tạp chí thanh niên số 32, Kỳ 4 (10/
2012), tr.16.
3. Phạm Ngọc Linh (2010), Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với hoạt động tư vấn
hướng nghiệp cho thanh niên, Nghiên cứu thanh niên số 1, tr.45.
4. Phạm Ngọc Linh (2012), Đặc điểm nhận thức của học sinh từ góc nhìn
của tư vấn hướng nghiệp, tạp chí Tâm lý học tháng 12/ 2012, tr88 – 99.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển nhanh chóng của kinh tế, kỹ thuật và sự biến đổi
không ngừng trong xã hội đã mở ra nhiều cơ hội việc làm, loại hình
việc làm và lao động. Người lao động không dễ dàng chọn được
nghề phù hợp, họ cần sự trợ giúp của các nhà chuyên môn – người
làm công tác tư vấn hướng nghiệp.
Trên thế giới, TVHN được quan tâm như là một khoa học từ
những năm đầu của thế kỷ 20 và được coi là một trong những hoạt
động quan trọng của xã hội. Ở Việt Nam, vấn đề hướng nghiệp đã
được một số tác giả bàn đến từ những năm 60 của thế kỷ XX, nhưng
thực sự được quan tâm nghiên cứu phải đến những năm 80 của thế
kỷ XX khi Quyết định 126/CP ngày 19/3/1981 có hiệu lực.
Công tác TVHN cho học sinh THPT là một vấn đề được xã hội
quan tâm, nó chiếm một vị trí quan trọng trong việc phân công lao
động xã hội, trong phát triển nguồn nhân lực của cả nước. Do vậy,
cần thiết phải có những công trình nghiên cứu sâu về vấn đề này để
đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội,
đồng thời góp phần hiện thực hóa mục tiêu giáo dục phổ thông “giúp
học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ…. Chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên cao hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Với ý nghĩa lý luận và thực
tiễn như trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề Tư vấn hướng nghiệp cho

học sinh trung học phổ thông làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Chỉ ra thực trạng TVHN cho học sinh THPT và các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động TVHN, qua đó đề xuất một số biện pháp nâng
cao hiệu quả của hoạt động tư vấn ở khía cạnh nâng cao nhận thức về
nghề, nhu cầu xã hội với nghề và hiểu biết đặc điểm tâm lý của bản
thân học sinh phù hợp với nghề.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng TVHN cho học sinh trung học phổ thông.
3.2. Khách thể nghiên cứu
- 157 người tư vấn hướng nghiệp bao gồm: giáo viên, nhân viên
tư vấn, cha mẹ đã TVHN cho con (học sinh THPT) và cán bộ quản lý
giáo dục trường THPT; 378 học sinh THPT.
4. Giả thuyết khoa học
- Đa số những người làm công tác TVHN cho học sinh THPT còn
hiểu biết hạn chế về các nội dung tư vấn hướng nghiệp, trong đó bao
2
gồm những kiến thức liên quan đến đặc điểm nghề, nhu cầu xã hội
với nghề và đặc điểm tâm lý của học sinh trong tương quan với nghề
họ định chọn.
- Hiệu quả TVHN cho học sinh chưa cao thể hiện ở việc học sinh
chưa có nhận thức tốt về nghề định lựa chọn, chưa có hiểu biết rõ về
nhu cầu của thị trường lao động và đặc điểm tâm lý bản thân sau khi
được tư vấn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận về TVHN: Các khái niệm công cụ như
tư vấn, hướng nghiệp,TVHN, TVHN cho học sinh THPT, một số
biểu hiện nội dung tâm lý của hoạt động TVHN, những yếu tố ảnh
hưởng tới hoạt động TVHN cho học sinh THPT.

5.2. Làm rõ thực trạng các biểu hiện tâm lý trong TVHN như: TV
cho học sinh nâng cao nhận thức về nghề, TV cho học sinh nâng cao
nhận thức về nhu cầu nhân lực của thị trường lao động với nghề và
TV cho học sinh hiểu biết đặc điểm tâm lý bản thân phù hợp với
nghề, cũng như thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
TVHN trong trường phổ thông.
5.3. Đề xuất một số biện pháp tâm lý giáo dục nhằm cải thiện
hoạt động tư vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung
- Luận án tập trung làm rõ mức độ hiểu biết về các nội dung tâm
lý trong hoạt động TVHN của NTV, thể hiện ở khả năng: TV nâng
cao nhận thức nghề cho học sinh, TV nâng cao hiểu biết về nhu cầu
thị trường lao động xã hội với nghề và TV nâng cao hiểu biết tâm lý
bản thân phù hợp nghề; mức độ nắm được qui trình tư vấn qua phân
tích ca và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng TVHN.
- Luận án cũng tập trung phân tích mức độ hiểu biết của học sinh
đã được TV về các nội dung tâm lý của hoạt động TVHN, qua đó
đánh giá được hiệu quả TV của NTV hướng nghiệp.
6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu ở thành phố Hà Nội 5 trường: trường
THPT Trần Phú, Trường PTDL Hồ Tùng Mậu, Trường THPT
Nguyễn Bỉnh Khiêm, THPT Nguyễn Tất Thành, THPT Trần Nhân
Tông; Trên địa bàn Phú Thọ 2 trường: Trường THPT chuyên Hùng
Vương, Trường THPT Hiền Đa.
6.3. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
3
Đề tài tiến hành nghiên cứu trên khách thể là giáo viên, nhân viên
TVHN, cha mẹ của học sinh THPT, nhà quản lý giáo dục bậc học
này; học sinh THPT.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
Nguyên tắc hoạt động và nguyên tắc hệ thống
7.2. Hệ thống phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu văn bản và tài liệu, điều tra bằng phiếu
hỏi, phỏng vấn sâu, trao đổi chuyên gia, quan sát, phân tích một số
trường hợp điển hình, thực nghiệm tác động, xử lý số liệu bằng PP
thống kê toán học.
8. Những đóng góp mới của luận án
8.1. Về lý luận
Luận án đã xây dựng và làm rõ các khái niệm: tư vấn, TVHN,
TVHN cho học sinh THPT; chỉ ra được những nội dung tâm lý của
hoạt động TVHN và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TVHN cho
học sinh THPT.
Luận án đã góp phần làm rõ hơn việc vận dụng lý thuyết về tam
giác hướng nghiệp của K.K Platonop được phân tích dưới góc độ
tâm lý học để ứng dụng vào hoạt động TVHN cho học sinh THPT ở
Việt Nam hiện nay.
8.2. Về thực tiễn
Luận án đã chỉ ra được thực trạng NTV TVHN cho học sinh
THPT: NTV nhận thức tương đối tốt về sự cần thiết TV các nội dung
tâm lý của hoạt động TVHN. Song trong hoạt động thực tiễn, NTV
tư vấn thông tin về nghề và nhu cầu nhân lực chưa đầy đủ, chính xác
và phù hợp. NTV tư vấn cho học sinh hiểu biết về đặc điểm tâm lý
của bản thân dựa vào quan sát trực tiếp là chủ yếu và ít hoặc chưa sử
dụng công cụ đánh giá tâm lý cá nhân để tìm ra nghề phù hợp. Phần
lớn NTV chưa thực hiện theo qui trình TVHN. Do vậy, học sinh
nhận thức về nghề ở mức trung bình, nhận thức về nhu cầu nhân lực
đối với nghề thiếu thực tế và hiểu biết về tâm lý bản thân phù hợp
với nghề bộc lộ nhiều hạn chế.

Luận án chỉ ra mối tương quan giữa thực trạng TVHN cho học
sinh THPT và các yếu tố tác động, trong đó các yếu tố thuộc về trình
độ chuyên môn, kỹ năng và thái có của người tư vấn ảnh hưởng
mạnh hơn cả. Từ đó, đề xuất một số biện pháp tâm lý giáo dục để
nâng cao hiểu biết của NTV về đặc điểm, yêu cầu của nghề, nhu cầu
nhân lực đối với nghề và đặc điểm tâm lý cá nhân phù hợp với nghề
nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động TVHN cho học sinh THPT.
4
9. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Phần mở đầu, 3 chương, kết luận, kiến nghị, tài liệu
tham khảo và danh mục các công trình công bố, phụ lục.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TƯ VẤN HƯỚNG
NGHIỆP
1.1.1. Những nghiên cứu về tư vấn hướng nghiệp ở nước
ngoài
1.1.1.1. Hướng nghiên cứu về các lý thuyết, các quan điểm tiếp
cận tư vấn hướng nghiệp
TVHN dựa trên những đặc điểm nhân cách, bao gồm lý thuyết
của Parsons mang tên Nhân cách và yếu tố, lý thuyết của Holland, lý
thuyết nhu cầu của Ann Roes và lý thuyết tam giác hướng nghiệp của
K.K Platonop. Các tác giả cho rằng nhà tư vấn giúp những cá nhân
tìm hiểu về đặc điểm từng nghề của thế giới nghề, sau đó là kết hợp
những đặc điểm nhân cách với việc làm phù hợp.
Tư vấn hướng nghiệp dựa trên quá trình phát triển của cuộc đời
con người. Đại diện là Ginzberg (1951, 1972), D.E. Super, V.G.
Zunker (2002). Lý thuyết về quá trình phát triển tập trung vào tìm
hiểu các giai đoạn thay đổi trong cuộc đời con người và ảnh hưởng

của những thay đổi trong giai đoạn phát triển của con người đến
quyết định lựa chọn nghề nghiệp của cá nhân.
Tư vấn hướng nghiệp dựa trên quá trình xử lý thông tin, lựa chọn.
Những người theo lý thuyết này tập trung vào cách thức mỗi cá nhân
ra quyết định trong lựa chọn nghề nghiệp. Đại diện là Tiedeman,
Krumbolt, và Gelatt.
Tóm lại, mỗi một lý có thuyết quan điểm riêng, nhấn mạnh đến
từng hoạt động mà nhân viên tư vấn và người được tư vấn thực hiện
trong hoạt động tư vấn nhằm làm cho hoạt động tư vấn có hiệu quả.
1.1.1.2. Hướng nghiên cứu về thực hành tư vấn hướng nghiệp
Tư vấn hướng nghiệp với những công việc thực tế trong việc trợ
giúp cá nhân có những quyết định liên quan đến nghề nghiệp được
xem như là nền tảng của ngành tư vấn. Việc áp dụng các thang đo để
5
nhận biết về đặc điểm tâm lý bản thân, phổ biến rộng rãi các tài liệu
hướng dẫn, phát triển các trung tâm tư vấn, mở rộng đối tượng tư vấn
hướng nghiệp… đã làm cho tư vấn nói chung và tư vấn hướng
nghiệp nói riêng trở thành lĩnh vực có ứng dụng rộng rãi trong xã
hội.
1.1.1.3. Hướng nghiên cứu về đào tạo các nhà tư vấn hướng
nghiệp
Công tác đào tạo nhà tư vấn hướng nghiệp đã được người Mỹ
quan tâm ngay từ những năm đầu tiên khi chuyên ngành này ra đời.
Quyển từ điển về tên nghề đầu tiên ra đời (DOT-the Dictionary
Occupational titles). Chương trình đào tạo nhà tư vấn ở đất nước này
thường rất chi tiết và đa dạng tùy theo từng bang và các ngành tư vấn
khác nhau. Quy định chuẩn mực hành nghề của người làm TVHN về
kiến thức chuyên môn, thái độ đạo đức và kỹ năng thực hành.
1.1.2. Một số hướng nghiên cứu về tư vấn hướng nghiệp ở
trong nước

1.1.2.1. Hướng nghiên cứu về đặc điểm nhân cách cá nhân.
Trong quá trình tư vấn, nhà tư vấn hướng nghiệp trợ giúp người
được tư vấn tìm hiểu về những đặc điểm nhân cách cá nhân, đối
chiếu với những đặc điểm, yêu cầu của nghề và nhu cầu nhân lực của
thị trường lao động rồi lựa chọn lấy một nghề phù hợp với mình.
Chúng tôi nhận thấy đây là hướng nghiên cứu thu hút sự quan tâm
của đa số các nhà tư vấn hướng nghiệp Việt Nam.
1.1.2.2. Hướng nghiên cứu sử dụng công cụ trắc nghiệm
Việc sử dụng trắc nghiệm khách quan có thể giúp người được tư
vấn biết được về cơ bản cá nhân có hợp (hay không hợp) với nghề
định chọn. Kết quả trắc nghiệp là cơ sở khoa học để tư vấn hướng
nghiệp, góp phần hỗ trợ cho học sinh tự hiểu mình một cách khách
quan hơn, từ đó biết chọn học ngành nghề nào cho phù hợp, đồng
thời tránh chọn lầm nghề.
1.1.2.3. Hướng nghiên cứu về giá trị của nghề
Hướng nghiệp là làm cho cá nhân nhận ra chân giá trị của nghề
và tìm thấy hạnh phúc khi tận tâm cống hiến tinh thần và sức lực cho
nghề đó. Hướng nghiệp là làm cho cá nhân lấy việc hành nghề làm lẽ
sống chứ không phải là phương tiện kiếm sống.
1.1.2.4. Hướng nghiên cứu bàn về công tác đào tạo nhà tư vấn
hướng nghiệp
6
Bàn về lĩnh vực đào tạo nhà tư vấn hướng nghiệp, những khía
cạnh được xem xét đó là việc đào tạo để cấp bằng hoặc chứng chỉ đối
với nhà tư vấn, công việc thực hành, hội thảo chuyên môn, viết giáo
trình về lĩnh vực này.
1.2. Một số vấn đề lý luận về tư vấn hướng nghiệp cho học
sinh trung học phổ thông
1.2.1. Tư vấn
Tư vấn là quá trình tương tác tích cực giữa người tư vấn với

người có nhu cầu tư vấn nhằm giúp cho người có nhu cầu tư vấn tự
giải quyết vấn đề của mình.
1.2.2. Tư vấn hướng nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm hướng nghiệp
Một hệ thống các biện pháp chuyên môn tác động (của gia đình,
nhà trường, xã hội) đến nhận thức, thái độ và hành vi lựa chọn nghề
của cá nhân.
1.2.2.2. Tư vấn hướng nghiệp
a. Khái niệm
TVHN là một hoạt động nhằm giúp cho các cá nhân nâng cao
nhận thức về đặc điểm nghề, nhu cầu xã hội đối với nghề và hiểu biết
về đặc điểm tâm lý bản thân để lựa chọn nghề phù hợp.
b. Những kiểu tư vấn hướng nghiệp
- Căn cứ vào nội dung của hoạt động tư vấn hướng nghiệp, gồm
có 4 loại.
- Căn cứ vào mức độ chuyên sâu (chuyên nghiệp) của hoạt động
tư vấn được chia làm hai loại: tư vấn sơ bộ, tư vấn chuyên sâu.
- Căn cứ vào số lượng người tham gia có tư vấn cá nhân và tư vấn
nhóm, tư vấn cá nhân, tư vấn nhóm.
1.2.3. Tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
1.2.3.1. Một số biểu hiện tâm lý của học sinh THPT trong hoạt
động tư vấn hướng nghiệp
Học sinh trung học phổ thông (THPT) là những người hiện đang
theo học tại các trường THPT, theo chương trình quy định của Bộ
giáo dục và đào tạo, có độ tuổi từ 16 đến 18. Một số biểu hiện tâm lý
của học sinh THPT trong hoạt động TVHN: Nhận thức nghề, hiểu
biết về nhu cầu nhân lực của thị trường lao động với nghề và hiểu
biết về tâm lý bản thân phù hợp với nghề (xu hướng nghề nghiệp,
năng lực, tính cách phù hợp nghề).
7

1.2.3.2. Khái niệm tư vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT
TVHN cho học sinh THPT là hoạt động nhằm nâng cao nhận thức
cho học sinh về nghề, về nhu cầu xã hội đối với nghề và nâng cao
hiểu biết cho học sinh về tâm lý bản thân, qua đó học sinh có thể lựa
chọn được một nghề phù hợp.
1.2.3.3. Quy trình TVHN cho học sinh trung học phổ thông
Giai đoạn 1: Đánh giá nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh
THPT; Giai đoạn 2: Cung cấp thông tin; Giai đoạn 2: Tư vấn cá nhân
(hoặc nhóm); Giai đoạn 4: Theo dõi sau khi kết thúc
1.2.4. Các nội dung tâm lý của hoạt động tư vấn hướng nghiệp
cho học sinh THPT
1.2.4.1. Tư vấn nâng cao nhận thức về nghề cho học sinh trung
học phổ thông
Người tư vấn cần tư vấn cho học sinh nâng cao nhận thức về nghề
ở các khía cạnh như: (1) Các ngành nghề trong xã hội và địa phương
trong điều kiện, khả năng hiện nay; (2) Đặc điểm của nghề hoặc một
số nghề sẽ chọn; (3) Những yêu cầu của nghề: về trình độ chuyên
môn, về sức khỏe, đặc điểm tâm lý
1.2.4.2. Tư vấn nâng cao hiểu biết về nhu cầu nhân lực đối với
nghề cho học sinh trung học phổ thông
Trong quá trình tư vấn, NTV cung cấp cho học sinh THPT những
thông tin về mục tiêu chung của đất nước về kinh tế, xã hội, khoa
học trong thời gian tới và mục tiêu kinh tế xã hội của từng vùng và
địa phương.
1.2.4.3. Tư vấn cho học sinh trung học phổ thông nâng cao
hiểu biết về tâm lý của bản thân phù hợp với nghề lựa chọn
Bằng các biện pháp tâm lý, người tư vấn giúp học sinh khám phá
bản thân để tìm ra các đặc điểm tâm lý nổi trội như xu hướng, năng
lực, tính cách phù hợp với nghề định chọn.
1.3. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG

TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG
1.3.1. Người tư vấn hướng nghiệp
- Trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn của người tư vấn
- Thái độ của nhà tư vấn
- Kỹ năng của người tư vấn
1.3.2. Học sinh trung học phổ thông
8
- Học sinh nhận thức về hoạt động tư vấn hướng nghiệp
- Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh
- Hành vi tư đi tư vấn hướng nghiệp của học sinh
1.3.3. Nhóm yếu tố gia đình, nhà trường và xã hội
- Yếu tố nhà trường
- Yếu tố gia đình
- Yếu tố xã hội
CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. GIỚI THIỆU VỀ KHÁCH THỂ VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN
CỨU
Đề tài tiến hành nghiên cứu trên 157 người tư vấn là giáo viên,
phụ huynh, nhân viên tư vấn và 378 học sinh trên địa bàn thành phố
Hà Nội, tỉnh Phú Thọ.
2.2. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.2.1. Nghiên cứu lý luận
Hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về tư vấn, TVHN, TVHN cho
học sinh THPT cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tư vấn
hướng nghiệp cho học sinh THPT.
2.2.2. Nghiên cứu thực tiễn
Quá trình nghiên cứu thực tiễn bao gồm 4 giai đoạn
- Giai đoạn thiết kế công cụ điều tra

- Giai đoạn khảo sát thử
- Giai đoạn khảo sát chính thức
- Giai đoạn thực nghiệm tác động
2.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỤ THỂ
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản và tài liệu
Khái quát cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu trên cơ sở phân
tích và tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài, xác định quan
điểm chỉ đạo trong việc nghiên cứu TVHN cho học sinh THPT.
2.3.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi:
Tiến hành qua 3 bước:
- Thiết kế bảng hỏi: Soạn thảo bảng hỏi và điều tra thăm dò trên
NTV và học sinh THPT nhằm hình thành bộ câu hỏi.
- Điều tra thử: Xác định độ tin cậy và độ giá trị của các bảng hỏi
để tiến hành chỉnh sửa những câu hỏi không đạt yêu cầu.
9
- Khảo sát chính thức trên NTV và học sinh THPT nhằm thu thập
số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu
2.3.3. Phương pháp phỏng vấn cá nhân
Thu thập, bổ sung, kiểm tra và làm rõ hơn những thông tin đã thu
được từ khảo sát thực tiễn trên diện rộng.
2.3.4. Phương pháp quan sát
- Quan sát tính đầy đủ, tính phù hợp và tính hiệu quả trong TV
của NTV về các nội dung tâm lý của hoạt động tư vấn hướng nghiệp
và người tư vấn thực hiện qui trình tư vấn.
- Kết quả phương pháp quan sát thu được sẽ bổ sung, làm rõ thực
trạng hoạt động TVHN, trên cơ sở đó xây dựng phương án mô tả
chân dung người tư vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT.
2.3.5. Phương pháp chuyên gia
Nhằm thu thập những ý kiến đánh giá chuyên sâu và những kinh
nghiệm để xây dựng những nội dung tâm lý của hoạt động TVHN,

những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TVHN cho học sinh THPT
và ý kiến các chuyên gia về nhu cầu xã hội với một số ngành nghề
trong xã hội.
2.3.6. Phương pháp nghiên cứu trường hợp
Nghiên cứu trường hợp bố mẹ TVHN cho con, thầy cô giáo
TVHN cho học sinh và nhân viên tư vấn TVHN cho học sinh nhằm
làm sáng tỏ thực trạng TVHN cho học sinh THPT.
2.3.7. Thực nghiệm tác động
Thực nghiệm một số biện pháp tâm lý – giáo dục nhằm cải thiện
nhận thức của người tư vấn về nội dung tâm lý của hoạt động TVHN
và qui trình TVHN cho học sinh THPT.
2.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ THANG ĐÁNH
GIÁ
2.4.1. Phương pháp xử lý số liệu khảo sát thực trạng
Xử lý số liệu bằng chương trình SPSS 19.0
Xử lý số liệu điều tra định tính: Đánh giá tính đầy đủ, tính phù
hợp, tính khả thi (tính hiệu quả) của từng nội dung tư vấn.
2.4.2. Thang đo và cách tính toán đối với bảng hỏi của người
tư vấn và học sinh.
- Đối với bảng hỏi của NTV, thang đo được thể hiện trên 3 mức:
Mức 1: 1 ≤
X
< 1,67 : Mức thấp
10
Mức 2: 1, 67 ≤
X
< 2,34: Mức trung bình
Mức 3: 2,34 ≤
X
≤ 3: Mức cao

- Đối với bảng hỏi của học sinh, thang đo được thể hiện ở 3 mức:
Mức 1: 0 ≤
X
< 0,33: Mức thấp
Mức 2: 0,33 ≤
X
< 0,66: Mức trung bình
Mức 3: 0,66 ≤
X
≤ 1: Mức cao
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ TƯ VẤN HƯỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
3.1. THỰC TRẠNG TVHN CHO HỌC SINH THPT
3.1.1. Tư vấn nâng cao nhận thức cho học sinh về nghề
3.1.1.1. Thực trạng tư vấn cho học sinh THPT về nghề
- Có 96,4% GV cho rằng rất cần thiết phải TVHN cho học sinh.
Biều đồ 3.1: Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết của TVHN
NTV nhận thức được về sự cần thiết phải tư vấn những nội dung
thông tin về nghề cho học sinh (ĐTB = 2,76).
Bảng 3.1: Tư vấn cho học sinh THPT nâng cao nhận thức về nghề
STT Nội dung hoạt động MĐ ĐTB ĐLC
1 Cung cấp thông tin về đặc điểm của
từng nghề, yêu cầu cụ thể của nghề
3 2,89 0,31
2 Cung cấp cho học sinh thông tin về
hệ thống nghề trong xã hội
3 2,92 0,27
3 Cung cấp thông tin về nơi làm việc
của nghề sau khi tốt nghiệp

3 2,81 0,39
4 Cung cấp thông tin về đối tượng
lao động của nghề
3 2,73 0,45
5 Cung cấp thông tin về giá trị xã hội 3 2,65 0,53
11
của nghề
6 Cung cấp thông tin về môi trường
làm việc của nghề trong xã hội
3 2,73 0,45
7 Cung cấp những yêu cầu thể chất
đối với nghề sẽ lựa chọn.
3 2,70 0,52
8 Cung cấp những yêu cầu về tâm lý
đối với nghề sẽ lựa chọn
3 2,68 0,58
9 Cung cấp hệ thống thông tin về
các trường học, chỉ tiêu tuyển sinh,
các ngành nghề đào tạo
3 2,81 0,46
10 Cung cấp những thông tin về thách
thức và triển vọng đối với nghề
3 2,70 0,52
11 Giới thiệu cho HS về điểm chuẩn,
tỷ lệ chọi, nơi học… các trường dự
thi.
3 2,78 0,53
Chung 2,76 0,22
Tuy nhiên, thực tế NTV TVHN cho học sinh THPT thông tin
chưa đầy đủ và chính xác về các ngành nghề học sinh định chọn.

NTV chưa có nhận thức đầy đủ về những nội dung nghề để TVHN
cho học sinh,thực trạng này do NTV không có thông tin nghề đầy đủ,
họ có xu hướng tư vấn những thông tin dựa trên kinh nghiệm cá nhân
và quan sát trong cuộc sống.
3.2.1.2. Thực trạng nhận thức của học sinh về nghề
- Dự định chọn nghề của học sinh THPT.
Biểu đồ 3.2. Dự định chọn nghề của học sinh THPT
- Dự định chọn trường học của học sinh sau khi tốt nghiệp THPT
12
Học sinh THPT có khuynh hướng chọn ngành kinh tế (36%), các
ngành thuộc khoa học xã hội, sư phạm, nông nghiệp được ít học
sinh quan tâm.
Kết quả nghiên cứu thực tiễn cho thấy rất ít học sinh lựa chọn bậc
trung cấp (3,3%), số học sinh lựa chọn bậc cao đẳng là 10,2% và xu
hướng chung của học sinh lớp 12 là muốn vào đại học (86,6%).
Trong tổng số học sinh được khảo sát, có 7,7% xác định con đường
khác: đi du học, xuất khẩu lao động, học nghề, nghĩa vụ quân sự,
công an nghĩa vụ hoặc kinh doanh, buôn bán…
Biểu đồ 3.3. Dự định chọn trường học của HS sau khi tốt nghiệp
- Nhận thức của học sinh về nghề định chọn
+ Nhận thức về các ngành nghề trong xã hội
Nhận thức của học sinh về các ngành, nghề trong xã hội thông
qua dự định chọn ngành học trong tương lai, cho thấy 91,8% học
sinh đã lựa chọn được ngành và chỉ có 8,2% học sinh được hỏi là
"chưa biết chọn ngành nghề gì”.
+ Nhận thức của học sinh về đặc điểm nghề
Kết quả khảo sát trên học sinh cho thấy, đa số học sinh Biết sơ sơ
(69%) và biết rõ (26,5%), có tới 4,5% học sinh không biết một chút
nào về những công việc cụ thể của nghề định.
13

Biểu đồ 3.4: Học sinh nhận thức về đặc điểm nghề sẽ chọn
+ Nhận thức của học sinh về yêu cầu nghề
Học sinh có hiểu biết những yêu cầu của nghề ở mức trung bình
(ĐTB = 0,51). Học sinh còn bộc lộ nhiều hạn chế trong nhận thức
các đặc điểm chuyên biệt của nghề (Bảng 3.2)
Kết luận chung: Mặc dù GV nhận thức được sự cần thiết tư vấn
các nội dung thông tin nghề, tuy nhiên do hạn chế về thông tin và
GV chưa được đào tạo, tập huấn về TVHN nên NTV TV thông tin
chưa đầy đủ, do vậy nhận thức của học sinh về nghề còn hạn chế.
Bảng 3.2. Nhận thức của học sinh về yêu cầu của nghề định chọn
STT Ngành/ nghề lựa chọn ĐTB MĐ
1 Luật sư 0,66 2
2 Kinh doanh, marketing, ngân hang 0,65 2
3 Hướng dẫn viên du lich 0,61 2
4 Cộng nghệ 0,58 2
5 Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm 0,55 2
6 Quản trị kinh doanh, quản lý 0,5 2
7 Y, dược 0,5 2
8 Kế toán, kiểm toán 0,49 2
9 Công an 0,47 2
10 Kỹ thuật 0,44 2
11 Sư phạm 0,44 2
12 Báo chí 0,44 2
13 Thiết kế 0,38 2
3.1.2. Thực trạng tư vấn nhằm nâng cao hiểu biết của học
sinh về nhu cầu xã hội đối với nghề
3.1.2.1. Thực trạng tư vấn cho học sinh về nhu cầu xã hội đối
với nghề
NTV nhận thức được sự cần thiết phải TV các nội dung thông tin
về nhu cầu nhân lực của thị trường lao động cho học sinh THPT

(ĐTB = 2,72), song trong thực tế TVHN, NTV có khuynh hướng sử
dụng những thông tin từ kinh nghiệm, quan sát thực tiễn để tư vấn
14
cho học sinh và thiếu những thông tin từ cơ quan dự báo nguồn nhân
lực của quốc gia và các cơ quan, doanh nghiệp sử dụng lao động.
Bảng 3.3. Thực trạng tư vấn cho HS về nhu cầu xã hội đối với nghề
STT Nội dung MĐ ĐTB ĐLC
1 Giới thiệu về thị trường lao động, nhu cầu
xã hội về các nghề trong xã hội
3 2,76 0,54
2 Cung cấp cho học sinh những thông tin về
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
địa phương và toàn quốc.
3 2,65 0,58
3 Cung cấp cho học sinh nhu cầu nhân lực
của địa phương và của quốc gia, quốc tế
3 2,78 0,41
4 Cung cấp cho học sinh thông tin về nhu
cầu nhân lực của từng ngành trong xã hội.
3 2,78 0,41
5 Cung cấp cho học sinh thông tin về nhu
cầu hiện tại và tương lai đối với các nghề
trong xã hội.
3 2,65 0,58
6 Cung cấp những thông tin về những nghề
dễ xin việc, số lượng cần tuyển dụng
3 2,76 0,49
7 Cung cấp những thông tin về yêu cầu của
nhà tuyển dụng đối với các nghề về trình
độ chuyên môn, kỹ năng, ngoại ngữ, điều

kiện về thể chất
3 2,73 0,45
Chung 2,72 0,32
3.2.2.2. Thực trạng nhận thức của học sinh về nhu cầu xã hội
đối với nghề
Kết quả khảo sát trên học sinh cho thấy, phần lớn học sinh được
hỏi cho rằng nghề mình sẽ chọn tương lai là cần thiết (65,3%). Bên
cạnh đó, có 21,3% học sinh trong mẫu điều tra nhận định về ngành sẽ
chọn là dễ xin việc, nhu cầu lớn ở Việt Nam.
Bảng 3.4. Nhận thức nhu cầu xã hội với nghề
ST
T
Nghề định
chọn
Dễ xin việc,
nhu cầu lớn
(%)
Cần nguồn
nhân lực bổ
sung (%)
Tương lai
là cần
thiết (%)
Em
không
biết (%)
1 Y, dược 52,5 1,7 44,1 1,7
2 Công nghệ 3,7 3,7 92,6 0,0
3 Công an 8,0 20,0 56,0 16,0
15

4 Kinh tế 20,7 4,4 72,6 2,2
5 Kỹ thuật 0,0 18,8 81,3 0,0
6 Sư phạm 22,2 38,9 33,3 5,6
7 Luật 0,0 0,0 100,0 0,0
8 Báo chí 14,3 0,0 78,6 7,1
9 Thiết kế 0,0 0,0 100,0 0,0
10 Du lịch 33,3 0,0 66,7 0,0
TỔNG 21,3 7,5 65,3 5,9
Khi so sánh kết quả này với ý kiến của các chuyên gia trong một
số ngành và người sử dụng lao động cho thấy nhận thức về nhu cầu
nhân lực của thị trường lao động của học sinh chưa phù hợp với thực
tế.
Kết luận chung: Mặc dù NTV nhận thức được sự cần thiết phải
TV cho học sinh các thông tin về thị trường lao động, tuy nhiên trong
quá trình tư vấn, họ tư vấn cho học sinh thông tin chưa đầy đủ, thiếu
chính xác và khó có thể sử dụng trong khi chọn nghề. Do đó, mặc dù
học sinh được TVHN, song nhận thức của học sinh về thị trường lao
động chưa chính xác, chưa phù hợp.
3.1.3. Tư vấn cho học sinh nâng cao hiểu biết về đặc điểm tâm
lý của bản thân phù hợp với nghề
3.1.3.1. Tư vấn cho học sinh về các đặc điểm tâm lý phù hợp
với nghề
NTV đã nhận thức được sự cần thiết phải tư vấn cho học sinh
hiểu về đặc điểm tâm lý bản thân phù hợp với nghề (2,67). Tuy
nhiên, việc sử dụng công cụ, kỹ thuật đánh giá tâm lý học sinh không
được NTV quan tâm nhiều. Song trong thực tế, NTV thường căn cứ
vào lực học và quan sát đặc điểm tâm lý của học sinh thông qua hoạt
động học tập rồi khuyên các em chọn vào một trường nào đó.
Bảng 3.5. Tư vấn cho HS về các đặc điểm tâm lý phù hợp với nghề
STT Nội dung MĐ ĐTB ĐLC

1 Đánh giá NL của HS bằng các trắc nghiệm 2 2,30 0,59
2 Đánh giá HT của học sinh bằng trắc nghiệm 2 2,33 0,63
3 Đánh giá TC của HS bằng các trắc nghiệm 2 2,27 0,56
4 Đo đạc các chỉ số thể chất để tìm ra sự phù
hợp của bản thân với nghề.
2 2,30 0,61
5 Trao đổi với học sinh để tìm hiểu nhu cầu,
hứng thú, của học sinh phù hợp với nghề
3 2,89 0,31
16
6 Trao đổi với học sinh để tìm hiểu nguyện
vọng của học sinh với nghề
3 2,95 0,22
7 Trao đổi để tìm hiểu xem học sinh chọn nghề
và động cơ chọn nghề.
3 2,92 0,27
8 Phát phiếu để tìm hiểu xem học sinh chọn
nghề và động cơ chọn nghề.
3 2,64 0,54
9 Quan sát hoạt động học trên lớp, ngoại khóa
để tìm hiểu HT của HS phù hợp với nghề
3 2,58 0,60
10 Nghiên cứu kết quả học tập trên lớp, ngoại
khóa để tìm hiểu năng lực của học sinh.
3 2,81 0,46
11 Theo dõi quá trình học tập để tìm hiểu về
năng khiếu, năng lực phù hợp với ngành nào
3 2,81 0,40
12 Theo dõi kết quả học tập để tư vấn cho HS có
thể thi vào trường nào đạt kết quả cao.

3 2,83 0,44
13
Trao đổi để giúp học sinh tự đánh giá khả
năng của bản thân phù hợp yêu cầu của nghề.
3 2,83 0,44
14
Quan sát hoạt động học trên lớp, ngoại khóa
để tìm hiểu tính cách của học sinh phù hợp
với nghề
3 2,75 0,55
15
Sẵn sàng lắng nghe và trao đổi với HS về
những KK liên quan đến việc chọn nghề
3 2,86 0,35
Chung 2,67 0,28
3.2.3.2. Thực trạng nhận thức của học sinh về các đặc điểm
tâm lý phù hợp với nghề
a. Hiểu biết về xu hướng của bản thân phù hợp với nghề
- Động cơ chọn nghề của học sinh THPT
Kết quả nghiên cứu cho thấy, học sinh chọn nghề xuất phát từ 4
nhóm nhân tố: Tâm lý cá nhân (ĐTB = 3,87), gia đình (ĐTB = 2,69),
xã hội (ĐTB = 3,67) và việc bắt chước người khác (ĐTB = 1,63).
Trong đó, các em đánh giá cao nhất việc chọn nghề xuất phát từ sự
phù hợp giữa đặc điểm tâm lý cá nhân như hứng thú, năng lực, tính
cách của bản thân với nghề (ĐTB = 3,87).
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu trên học sinh nhận thức về đặc
điểm tâm lý đặc điểm tâm lý cá nhân phù hợp với nghề còn ở mức độ
thấp và trung bình. Nhận thức về các đặc điểm tâm lý cá nhân có mối
tương quan theo chiều thuận và tương đối mạnh.
Bảng 3.6, 3.7, 3.8: HS nhận thức đặc điểm tâm lý bản thân phù hợp

nghề
17
STT Nội dung ĐTB Mức độ
1 Hiểu biết về hứng thú của bản thân phù
hợp với nghề
0,31 1
2 Nhận thức về năng lực của bản thân phù
hợp với nghề
0,25 1
3 Nhận thức về tính cách của bản thân phù
hợp với nghề
0,33 2
Nhận xét chung
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy, mặc dù NTV nhận thức được
sự cần thiết phải tư vấn cho học sinh nâng cao nhận thức đặc điểm
tâm lý cá nhân phù hợp với nghề, song thực tế NTV còn ít hoặc
không sử dụng công cụ tư vấn, căn cứ vào học lực đề tư vấn là chủ
yếu nên học sinh chưa tìm thấy sự phù hợp thực sự giữa hứng thú,
năng lực, tính cách với nghề lựa chọn.
3.1.4. Đánh giá chung về thực trạng TVHN cho học sinh THPT
- Trình độ tư vấn của người TVHN cho học sinh THPT
Kết quả phân tích định lượng và định tính cho thấy, NTV nhận
thức được sự cần thiết phải TV những nội dung tâm lý cho học sinh
để nâng cao nhận thức về nghề, nhu cầu xã hội với nghề và hiểu biết
đặc điểm tâm lý bản thân với nghề. Tuy nhiên, trong thực tế NTV
còn tư vấn thiếu thông tin, chưa phù hợp với thực tế nhu cầu nhân
lực, còn hạn chế sử dụng công cụ trợ giúp trong tư vấn
Giữa các nội dung tâm lý của hoạt động TVHN có sự tương quan
theo chiều thuận và khá mạnh. Điều này cho thấy, các nội dung tâm
lý có liên quan chặt với nhau, khi tư vấn nội dung này sẽ là điều kiện

thuận lợi để tư vấn các nội dung tâm lý khác của hoạt động tư vấn
hướng nghiệp.
- Nhận thức của học sinh sau khi được TVHN
Kết quả phân tích ở trên cho thấy, học sinh nhận thức về nghề nói
chung tương đối tốt, về yêu cầu của nghề và đặc điểm nghề ở mức
trung bình. Học sinh nhận thức về nhu cầu nhân lực của thị trường
lao động chưa phù hợp với xu thế việc làm của xã hôi, các em thiếu
thông tin về nhu cầu thực tế của xã hội. Kết quả nghiên cứu cho thấy
động cơ lớn nhất thúc đẩy học sinh chọn nghề xuất phát từ đặc điểm
tâm lý cá nhân, song kết quả điều tra về mức độ nhận thức đặc điểm
tâm lý cá nhân phù hợp với nghề ở mức trung bình và thấp.
18
Từ thực tế TV của NTV và nhận thức của học sinh sau khi được
TV cho thấy, hiệu quả TVHN của học sinh THPT còn hạn chế.
3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn hướng
nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
Kêt quả nghiên cứu cho thấy, có 3 nhóm yếu tố tác động đến hoạt
động tư vấn hướng nghiệp.
Bảng 3.5: Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TVHN
STT Yếu tố tác động Mức
độ
ĐTB ĐLC
1 Người tư vấn 3 2,78 0,21
2 Học sinh THPT 3 2,64 0,36
3 Môi trường xã hội 3 2,61 0,35
Tổng 3 2,71 0,24
3.2.1. Người tư vấn
Nhóm yếu tố thuộc về NTV gồm có: Trình độ chuyên môn và
kinh nghiệm sống, thái độ, kỹ năng của NTV. Ba yếu tố này mối
quan hệ thuận, tương chặt với nhau. Nhóm yếu tố thuộc về NTV có

tương quan chặt với hoạt động TVHN (r = 0,569**). Điều đó cho
thấy rằng, NTV có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm phong phú
cũng như thành thục về kỹ năng tư vấn, có thái độ chuyên nghiệp sẽ
TV cho học sinh THPT hiệu quả.
3.2.2. Học sinh trung học phổ thông
Nhóm yếu tố thuộc về học sinh THPT gồm có: nhận thức của học
sinh về hoạt động TVHN, nhu cầu TVHN, hành vi đi TVHN, trình
độ học vấn của người học sinh và thời gian học tập của học sinh. Kết
quả nghiên cứu cho thấy, mức độ ảnh hưởng của yếu tố này đến thực
trạng TVHN cho học sinh THPT ở mức cao với ĐTB = 2,64. Nhóm
yếu tố này có mối tương quan theo chiều thuận với hoạt động TVHN
(r= 0,456**), sự tích cực của học sinh sẽ làm tăng hiệu quả hoạt
động TVHN.
3.2.3. Môi trường xã hội
Nhóm yếu tố thuộc về môi trường xã hội bao gồm: Gia đình, nhà
trường và xã hội. Kết quả nghiên cứu thống kê cho thấy, yếu tố thuộc
về môi trường xã hội có mối quan hệ khá chặt với hoạt động TVHN
nói chung khi có r = 0,348 với p< 0,01. Mối tương quan này cho
thấy, yếu tố mối trường là một trong những yếu tố ảnh hưởng thúc
đẩy hoặc hạn chế đến hiệu quả hoạt động TVHN.
* Mối tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tư
vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT
19
Sơ đồ 3.4: Mối tương quan giữa các yếu tố tác động đến hoạt động
TVHN cho học sinh THPT
Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng TVHN cho học sinh THPT
gồm có yếu tố thuộc về người tư vấn, học sinh THPT và môi trường
xã hội. Các yếu tố đều có mối tương quan thuận, chặt chẽ và có ý
nghĩa thống kê với hoạt động TVHN cho học sinh THPT. Điều này
cho thấy, trong hoạt động TVHN cho học sinh THPT, nếu tác động

đến một yếu tố trong các yếu tố trên sẽ làm thay đổi hoặc ảnh hưởng
đến cả hệ thống và ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động TVHN
cho học sinh THPT.
Sự tác động mạnh và cùng chiều của các yếu tố, cho thấy hiệu
quả hoạt động tư vấn hướng nghiệp hiện nay còn hạn chế là do
nguyên nhân từ nhiều phía, trong đó yếu tố thuộc về người tư vấn là
nhiều nhất (r = 0,569 với p< 0,01).
Trình độ chuyên môn, kỹ năng chuyên nghiệp và thái độ đạo đức
của người tư vấn sẽ ảnh hưởng có phần quyết định đến chất lượng
hoạt động TVHN cho học sinh THPT. Do vậy, để hoạt động TVHN
có hiệu quả, rất cần thiết phải có hoạt động đào tạo, tập huấn chuyên
môn nhằm nâng cao nhận thức cũng như kỹ năng thái độ của họ để
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động TVHN cho học sinh THPT.
3.4. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH
3.4.1. Trường hợp bố mẹ là người TVHN cho con
Nghiên cứu trường hợp làm sáng tỏ năng lực tư vấn của bố mẹ
trong đó bao gồm hiểu biết của bố mẹ về nghề, nhu cầu xã hội với
nghề và đặc điểm tâm lý học sinh phù hợp với nghề cũng như quy
trình TVHN trong hoạt động TVHN cho học sinh THPT
Người bố là T.V.Q, 53 tuổi, sỹ quan quân đội.
Mẹ là N.T.B.H, 49 tuổi, giáo viên tiểu học.
Có con gái là T.T.K.T, nữ. Hiện nay T là sinh viên năm thứ 2 Đại
học Kinh tế Quốc dân. T cho biết đã được bố mẹ TVHN và em quyết
Ghi chú:**. khi p < 0,01
20
định chọn ngành kế toán của trường Đại học kinh tế quốc dân Hà
Nội theo lời khuyên của bố mẹ.
Nghiên cứu trường hợp này cho thấy bố mẹ TVHN cho con với
mục tiêu là con có thể chọn được nghề nào dễ xin việc sau khi tốt
nghiệp, tuy nhiên thông tin ông bà TV cho học sinh T là do kinh

nghiệm sống và quan sát thực tiễn. Kết quả sau một thời gian học, T
chưa tìm thấy sự yêu nghề và phù hợp với nghề đang học, T có mong
muốn chuyển ngành học khác.
3.4.2. Trường hợp thầy cô giáo tư vấn cho học sinh THPT
Làm sáng tỏ năng lực TVcủa thầy cô giáo, trong đó bao gồm kiến
thức của thầy cô về nghề, nhu cầu xã hội với nghề và tâm lý học sinh
phù hợp với nghề cũng như quy trình TVHN trong hoạt động TVHN
cho học sinh THPT.
Thầy H.V.K, 55 tuổi, giáo viên dạy Toán và làm công tác chủ
nhiệm lớp 12, trường THPT HĐ và học sinh là N.T.D, nam, hiện em
là sinh viên ngành tài chính ngân hàng, chuyên ngành tài chính
doanh nghiệp, Học viện tài chính Hà Nội.
Trường hợp thầy K TVHN cho học sinh D chọn trường dựa trên
học lực của D và cơ hội việc làm phụ thuộc vào mức độ“đắt giá” của
trường. Những thông tin về nghề thầy TV cho học sinh rất hạn chế.
Thầy áp dụng qui trình TVHN theo kinh nghiệm nhiều năm làm
TVHN cho học sinh và thầy chưa qua khóa tập huấn nào. Thầy nhận
thấy khó khăn trong khi TVHN cho học sinh: “Giáo viên chỉ có một
số thông tin khách quan bên ngoài, còn các đặc điểm tâm lý bên
trong phù hợp với nghề thì giáo viên không đánh giá một cách chuẩn
mực được”.
3.3.3. Trường hợp nhân viên TVHN chuyên nghiệp tư vấn
cho học sinh THPT
Nghiên cứu trường hợp làm sáng tỏ năng lực tư vấn của nhân viên
TVHN bao gồm kiến thức của nhân viên TVHN về nghề, nhu cầu xã
hội với nghề và tâm lý học sinh phù hợp với nghề cũng như quy trình
TVHN trong hoạt động TVHN cho học sinh.
H.T.T.L, nữ, 32 tuổi, là nhân viên TVHN và em H.A là học sinh
trường THPT NTT, hiện em là sinh viên Học viện Báo chí và tuyên
truyền. A cho biết ban đầu chọn khối học khối D để thi vào trường

Đại học ngoại thương, về sau nhờ có nhân viên TVHN, em chọn
ngành PR của Học viện báo chí và tuyên truyền. Sau một thời gian
học, A thấy mình chọn được nghề phù hợp với hứng thú, năng lực,
và tính cách của bản thân.
3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
3.4.1. Đánh giá chung về ảnh hưởng của phương pháp tập
huấn và kết quả thực nghiệm tác động
21
Biểu đồ 3.3. Mức độ biểu hiện đặc điểm tâm lý hoạt động TVHN
trước và sau thực nghiệm tác động
Kết quả điều tra cho thấy, điểm trung bình của nhận thức về hoạt
động tư vấn hướng nghiệp ở các khách thể được nâng từ ĐTB = 1,97
trước tác động lên ĐTB = 2,84 sau tác động, tức là từ chỗ người tư
vấn phân vân không biết có cần thiết tư vấn cho học sinh những nội
dung thông tin đó không đến chỗ khách thể nhận thấy đó là những
nội dung tâm lý cần thiết phải tư vấn cho học sinh.
3.4.2. Cải thiện nhận thức của NTV sau thực nghiệm tác động
3.4.2.1. Cải thiện nhận thức của NTV về các biểu hiện tâm lý
của hoạt động TVHN cho học sinh THPT
a. Tư vấn cho học sinh nâng cao nhận thức về nghề
Khách thể được tập huấn nâng cao nhận thức về thông tin nghề,
yêu cầu tâm sinh lý của nghề, nơi làm việc của các nghề, hòa đồ
nghề nghiệp Sau tập huấn, nhận thức của NTV về nghề đầy đủ,
chính xác, khoa học hơn. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
b. Tư vấn cho học sinh nâng cao nhận thức về nhu cầu nhân lực
của thị trường lao động với nghề
Khách thể được tập huấn nâng cao nhận thức về thông tin về nhu
cầu nhân lực của thị trường lao động với theo ngành, vùng lãnh thổ
và theo thời gian, những yêu cầu của nhà tuyển dụng dụng đối với
từng ngành trong xã hội, chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế ở

địa phương và quốc gia, xu hướng quốc tế. Ngoài ra, khách thể còn
được hướng dẫn cách tìm kiếm thông tin về nhu cầu nhân lực của thị
trường lao thị trường lao động Sau tập huấn, NTV đã có sự thay
đổi về nhận thức và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
c. Tư vấn cho học sinh nâng cao hiểu biết về đặc điểm tâm lý bản
thân phù hợp với nghề
Khách thể được tập huấn nâng cao nhận thức đặc điểm tâm lý của
học sinh trong sự phù hợp nghề, những khó khăn trong chọn nghề
của học sinh và việc sử dụng các công cụ đánh giá tâm lý học sinh
phù hợp với nghề. Sau khi tập huấn và trải qua thực hành TVHN,
22
nhận thức của NTV về nội dung TV cho học sinh nâng cao hiểu biết
về đặc điểm tâm lý phù hợp với nghề đã có sự thay đổi, sự khác biết
có ý nghĩa thống kê. NTV cảm thấy tự tin khi trợ giúp học sinh tìm
được nghề phù hợp.
3.4.2.2. Cải thiện nhận thức của người tư vấn về qui trình tư
vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT
Khách thể đã nhận thức được đầy đủ các biểu hiện cấu thành hoạt
động TVHN và thể hiện trong qui trình TVHN cho học sinh THPT
trong hoàn cảnh cụ thể và ổn định. Trong hoạt động TVHN, khách
thể đã biết cách trao đổi, khai thác thông tin từ học sinh, tập trung
làm rõ mức độ nhận thức của học sinh về nghề, nhu cầu nhân lực của
thị trường lao động và đặc điểm tâm lý bản thân phù hợp với nghề, từ
đó nâng cao nhận thức của học sinh nhằm trợ giúp các em tìm được
sự phù hợp nghề và quyết định chọn nghề đúng đắn.
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về TVHN cho học sinh
THPT, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1.1. Tư vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT là hoạt động mang

tính chuyên môn nhằm nâng cao nhận thức cho học sinh về nghề, về
nhu cầu xã hội đối với nghề và nâng cao hiểu biết cho học sinh về
tâm lý bản thân, qua đó học sinh có thể lựa chọn được một nghề phù
hợp.
Hoạt động TVHN cho học sinh THPT bao gồm các nội dung cần
đề cập từ người tư vấn: Tư vấn cho học sinh nâng cao nhận thức
nghề; nâng cao hiểu biết nhu cầu xã hội đối nghề và nâng cao hiểu
biết tâm lý bản thân phù hợp với nghề. Mục đích của hoạt động
TVHN nâng cao nhận thức cho học sinh, qua đó các em lựa chọn
được một nghề vừa đáp ứng được nhu cầu xã hội, vừa phù hợp với
đặc điểm tâm lý học sinh.
1.2. Thực trạng tư vấn cho học sinh THPT thể hiện người tư vấn
đã nhận thức về hành vi thực hiện tư vấn cho học sinh nâng cao nhận
thức về nghề, tư vấn cho học sinh nâng cao nhận thức về thị trường
lao động xã hội với nghề và nhận thức về đặc điểm tâm lý bản thân
phù hợp với nghề ở mức cao. Tuy nhiên, trong thực tế quan sát và
phỏng vấn sâu cho thấy người tư vấn chưa thực hiện đủ các nội dung
thông tin cần tư vấn cho học sinh, không theo qui trình và chủ yếu

×