Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Đánh giá hiện trạng sử dụng nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 91 trang )


Số hóa bởi trung tâm học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




ĐÀM THỊ THƠM




ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN NƢỚC
SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số: 60 44 03 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng






Thái Nguyên - 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích trong luận văn đều đã
được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn





Đàm Thị Thơm




















Số hóa bởi trung tâm học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng, người đã
khích lệ tinh thần, ủng hộ tài liệu, tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các chuyên gia đã trao đổi ý tưởng, giúp tư liệu
như GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, PGS.TS Nguyễn Thị Lan. Tôi cũng xin trân trọng
cảm ơn sự động viên, khích lệ, ủng hộ và tạo điều kiện của lãnh đạo Ban giám hiệu
Nhà trường đặc biệt là Ông Tạ Quang Thảo, Hiệu trưởng Nhà trường, Bà Đào Thị
Minh Trang trưởng khoa Kỹ thuật nông nghiệp và các bạn đồng nghiệp của tôi tại
Trường cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vĩnh Phúc.
Tôi xin chân thành cảm ơn Chi cục Bảo vệ môi trường Vĩnh Phúc, Trung
tâm Tài nguyên và bảo vệ môi trường, Phòng Tài nguyên và môi trường, Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc, các phòng ban của UBND thành phố Vĩnh
Yên, Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc, Sở
Nông Nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc, Trung tâm y tế dự phòng - Sở

Y tế, Công ty cổ phần cấp thoát nước số 1 Vĩnh Phúc, Công ty cổ phần xây dựng và
công nghệ môi trường Hà Nội và các hộ dân thuộc các phường (xã) của thành phố
đã tạo điều kiện cung cấp số liệu cho đề tài
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Phòng Quản lý đào
tạo sau đại học, ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trường Trường Đại học
Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên cùng các thầy, cô giáo đã dạy dỗ và truyền đạt
những kiến thức bổ ích cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sự động viên to lớn mà gia đình và bạn bè đã dành
cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 10 năm 2013


Đàm Thị Thơm


Số hóa bởi trung tâm học liệu

iii
MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC CÁC HINH ix
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 3
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài 4
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài 6
1.2.1. Khái niệm nước Sạch 7
1.2.2. Khái niệm nước hợp Vệ Sinh 7
1.2.3. Khái niệm nước sinh hoạt sạch 7
1.2.4. Vai trò của nước sạch đối với cuộc sống 8
1.2.5. Khái niệm ô nhiễm nước 8
1.3 Cơ sở thực tiễn 9
1.3.1. Tài nguyên nước trên thế giới 9
1.3.2. Tài nguyên nước ở Việt Nam 10
1.3.3. Chất lượng nước sinh hoạt tại nông thôn Việt Nam 16
1.3.4. Một vài nét về nguồn nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường của thành
phố Vĩnh Yên trong những năm qua 24
CHƢƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. Đối tượng và địa bàn nghiên cứu 26
2.2. Thời gian nghiên cứu 26
2.3. Nội dung nghiên cứu 26

Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Vĩnh Yên 26
2.3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn thành phố
Vĩnh Yên 26
2.3.3. Phân tích chất lượng một số nguồn nước có liên quan đến chất lượng
nước sinh hoạt trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 26
2.3.4. Điều tra đánh giá các phương pháp xử lý nước sinh hoạt của người dân
và tính toán chi phí cho việc xử lý nước ăn, uống của người dân 30

2.3.5. Đề xuất các giải pháp quản lý và sử dụng nước sạch cho sinh hoạt 30
2.4. Phương pháp nghiên cứu 30
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 30
2.4.2. Kỹ thuật lấy mẫu 31
2.4.3. Phương pháp phân tích 32
2.4.4. Phương pháp đánh giá tổng hợp 32
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 33
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Vĩnh Yên 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 33
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của thành phố Vĩnh Yên 36
3.1.3. Đánh giá tổng quan về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội ảnh hưởng tới việc
cung cấp nước sạch phục vụ sinh hoạt trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 40
3.2. Hiện trạng sử dụng nguồn nước sinh hoạt của người dân sống trên địa bàn
thành phố Vĩnh Yên 41
3.3. Hiện trạng chất lượng nước mặt tại thành phố Vĩnh Yên 43
3.3.1. Chất lượng nước ở một số hồ lớn tại thành phố Vĩnh Yên 43
3.3.2. Chất lượng nước tại một số sông lớn trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên . 44
3.3.3. Chất lượng nước tại một số đầm tiêu biểu trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 46
3.4. Hiện trạng chất lượng nước ngầm tại thành phố Vĩnh Yên 48
3.4.1. Chất lượng nước ngầm(nước giếng) tại một số phường thuộc trung tâm
thành phố Vĩnh Yên 48
3.4.2. Chất lượng nước ngầm (nước giếng) tại một số xã ngoại thành thành phố
Vĩnh Yên 50

Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
3.5. Hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 51
3.5.1. Chất lượng nước sinh hoạt (nước giếng) tại các gia đình chưa được sử
dụng nước máy 51

3.5.2. Chất lượng nước (nước thô) của các cụm giếng thuộc Công ty cổ phần
cấp thoát nước số 1 Vĩnh Phúc khai thác và quản lý 52
3.5.3. Chất lượng nước sinh hoạt (nước máy) tại hộ gia đình trên địa bàn thành
phố Vĩnh Yên 54
3.6. Điều tra người dân về chất lượng nước sử dụng cho sinh hoạt trên địa bàn
thành phố Vĩnh Yên 55
3.6.1. Đánh giá của người dân về chất lượng nước sinh hoạt (nước giếng) tại
tiểu vùng chưa được sử dụng nước máy 55
3.6.2. Điều tra nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của người dân 57
3.7. Chi phí của người dân cho việc được dùng nước sạch phục vụ sinh hoạt 58
3.7.1. Các thiết bị chủ yếu mà người dân dùng để xử lý nước sinh hoạt phục vụ
ăn uống 58
3.7.2. Kinh phí trung bình mà người dân đầu tư để được sử dụng nước sạch . 60
3.7.3. Chi phí của người dân khi đầu tư vào một số công trình cấp nước tập
trung điển hình tại tỉnh Vĩnh Phúc 62
3.8. Đề xuất các giải pháp quản lý và sử dụng nước sạch cho sinh hoạt 66
3.8.1. Về quản lý chất lượng nước sinh hoạt. 66
3.8.2. Chính sách quản lý nhà nước về vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường. 66
3.8.3. Giải pháp về khoa học công nghệ 67
3.8.4. Ý thức của cộng đồng về vấn đề nước sinh hoạt hiện nay. 67
3.8.5. Về phía công ty cổ phần cấp thoát nước số 1 Vĩnh Phúc 67
3.8.6. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ chất lượng nguồn nước 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 69
1. Kết luận 69
2. Kiến nghị 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72


Số hóa bởi trung tâm học liệu


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVMT:
Bảo vệ môi trường
BOD:
Biochemical (hay Biological) Oxygen Demand (nhu cầu
ôxy sinh học)
CCN:
Cụm công nghiệp
CNH:
Công nghiệp hóa
COD:
Chemical oxygen demand (nhu cầu ôxy hoá học)
CTR:
Chất thải rắn
DO:
Dissolved Oxygen (nồng độ ôxy hòa tan)
ĐTH:
Đô thị hóa
FDI:
Đầu tư nước ngoài
GTGT:
Giá trị gia tăng
GTSX:
Giá trị sản xuất
HCBVTV:
Hóa chất Bảo vệ thực vật
HĐND:
Hội đồng nhân dân

HST:
Hệ sinh thái
HTMT:
Hiện trạng môi trường
KCN:
Khu công nghiệp
KTTĐ:
Kinh tế trọng điểm
LĐ:
Lao động
MT:
Môi trường
PTNT
Phát triển nông thôn
QCVN:
Quy chuẩn Việt Nam
QĐBNN
Quyết định bộ nông nghiệp
STNMT
Sở tài nguyên môi trường
TCCP:
Tiêu chuẩn cho phép
TDMNPB:
Trung du Miền núi phía Bắc
TĐTDS:
Tổng điều tra dân số
TSS
Tổng chất rắn lơ lửng
TTNS &VSMTNT
Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

UBND:
Uỷ ban nhân dân
WB:
Ngân hàng Thế giới
WHO
Tổ chức y tế thế giới
WTO:
World Trade Organization (Tổ chức thương mại Thế giới)
XD:
Xây dựng
VK
Vi khuẩn


Số hóa bởi trung tâm học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Nhu cầu dùng nước sinh hoạt cho hộ gia đình 16
Bảng 1.2: Một số bệnh xảy ra và lây lan do sử dụng nguồn nước không hợp vệ
sinh ở Việt Nam 17
Bảng 2.1: Lấy mẫu nước tại một số hồ đại diện của thành phố Vĩnh Yên 26
Bảng 2.2: Lấy mẫu nước tại một số sông lớn trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 27
Bảng 2.3: Lấy mẫu nước tại một số đầm tiêu biểu trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 27
Bảng 2.4: Lấy mẫu nước ngầm tại một số phường thuộc trung tâm thành phố
Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc 28
Bảng 2.5: Lấy mẫu nước ngầm tại một số xã ngoại thành của thành phố Vĩnh Yên 28
Bảng 2.6: Lấy mẫu nước giếng(nước sinh hoạt) tại các hộ dân trên địa bàn
thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc 29
Bảng 2.7: Lấy mẫu nước giếng khoan (nước thô) tại các cụm giếng (Công ty cổ

phần cấp thoát nước số 1 Vĩnh Phúc quản lý và khai thác) trên địa bàn
thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc 29
Bảng 2.8: Lấy mẫu nước máy (nước sinh hoạt) tại vòi chảy của các hộ gia đình
trên địa bàn thành phố Vĩnh Phúc tỉnh Vĩnh Phúc 30
Bảng 3.1: Dân số và cơ cấu dân số của thành phố Vĩnh Yên 2009-2012 36
3.2. Thu nhập bình quân đầu người của các xã, phường trên địa bàn thành
phố Vĩnh Yên 39
Bảng 3.3: Cơ cấu kinh tế của thành phố Vĩnh Yên năm 2010-2012 39
Bảng 3.4: Hiện trạng sử dụng nguồn nước sinh hoạt của người dân thành phố
Vĩnh Yên 41
3.5: Kết quả phân tích chất lượng nước tại một số hồ đại diện trên địa bàn
thành phố Vĩnh Yên 43
3.6: Kết quả phân tích chất lượng nước của một số sông lớn trên địa bàn
thành phố Vĩnh Yên 45
3.7: Kết quả phân tích chất lượng nước của một số đầm tiêu biểu trên địa
bàn thành phố Vĩnh Yên 46

Số hóa bởi trung tâm học liệu

viii
3.8: Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm (nước giếng) tại các phường
thuộc trung tâm thành phố Vĩnh Yên 49
Bảng 3.9: Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm (nước giếng) tại một số xã
ngoại thành thành phố Vĩnh Yên 50
Bảng 3.10: Kết quả phân tích chất lượng nước sinh hoạt (nước giếng) tại một số
hộ gia đình ở xã Thanh Trù thành phố Vĩnh Yên 52
Bảng 3.11: Kết quả phân tích chất lượng nước thô (các giếng thuộc khu vực
Đầm Vạc và khu giao thông Vĩnh Yên) 53
Bảng 3.12: Kết quả phân tích chất lượng nước sinh hoạt (nước máy) tại hộ gia đình 54
Bảng 3.13: Kết quả điều tra đánh giá chất lượng nước sinh hoạt (nước giếng)

của người dân xã Thanh Trù và Định Trung 56
Bảng 3.14: Kết quả điều tra nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của người dân xã
Thanh Trù và Định Trung 57
Bảng 3.15: Các thiết bị và chi phí cho việc xử lý nước ăn uống của các hộ gia
đình (chưa được sử dụng nước máy) 60
Bảng 3.16: Các thiết bị và chi phí cho việc xử lý nước ăn uống của các hộ gia
đình (đã sử dụng nước máy) trong sinh hoạt 61
Bảng 3.17: Kinh phí đầu tư cho một số công trình cấp nước tấp trung điển hình
tại tỉnh Vĩnh Phúc 64

Số hóa bởi trung tâm học liệu

ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Sơ đồ địa giới hành chính của thành phố Vĩnh Yên 34
Hình 3.2: Biểu đồ hiện trạng sử dụng nguồn nước sinh hoạt của người dân
trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 42
Hình 3.3: Biểu đồ giá trị DO và amoni(NH
4
+
) tính theo N của các mẫu
phân tích nước tại một số hồ trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 44
Hình 3.4: Biểu đồ giá trị DO và amoni(NH
4
+
) tính theo N của các mẫu
phân tích nước tại các sông lớn trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 45
Hình 3.5: Biểu đồ giá trị DO, BOD5 của các mẫu phân tích chất lương
nước tại các đầm trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 47

Hình 3.6: Biểu đồ giá trị hàm lượng sắt trong các mẫu nước thô tại cụm giếng 54
Hình 3.7: Ảnh máy lọc nước Kangaroo 58
Hình 3.8: Ảnh máy lọc nước Nano không vỏ và có vỏ 59
Hình 3.9: Bình lọc nước gia đình 60
Hình 3.10: Sơ đồ nguyên tắc xử lý nước ngầm nhiễm Fe, Mn, Coliform 68

Số hóa bởi trung tâm học liệu

1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nước là một yếu tố sinh thái không thể thiếu đối với sự sống và là nguồn tài
nguyên có khả năng tái tạo vô cùng quý giá đối với con người. Nước sạch là một
phần quan trọng của bức tranh tổng thể về chất lượng cuộc sống. Nước quyết định ít
nhiều đến sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Nước là mắt xích đầu tiên của
chuỗi dài dinh dưỡng đối với sự sống của sinh vật, do đó ảnh hưởng của nước tới sinh
hoạt là rất lớn. So với các quốc gia trong khu vực, Việt Nam có nguồn nước dồi dào
và đa dạng. Nguồn nước phục vụ cuộc sống hàng ngày của con người lấy từ hai dạng
chính là nước mặt và nước ngầm. Ở đâu có nước ở đó có sự sống. Trong cơ thể sống
nước chiếm tỉ lệ lớn, khoảng 70% khối lượng cơ thể con người trưởng thành. Người
ta có thể nhịn ăn được nhiều ngày nhưng không thể nhịn uống được 1 ngày. Ở các
nước phát triển mỗi người cần 100-200 lít nước sạch một ngày, còn các nước chậm
phát triển tối thiểu cũng cần 40-50 lít nước sạch dùng cho sinh hoạt. Mức trung bình
có thể đảm bảo cho nhu cầu vệ sinh, sinh hoạt mỗi người mỗi ngày cần khoảng 60-
80 lít. Trong số này chỉ có 2,5-3 lít nước sạch dùng cho ăn uống.
Nước sạch đưa vào cơ thể nhiều nguyên tố cần thiết cho sự sống như iot (I),
Fluo( F), kẽm (Zn), đồng (Cu), tuy nhiên, nước bẩn cũng có thể đưa vào cơ thể
nhiều loại vi khuẩn gây bệnh. Nước bẩn chứa nhiều các chất độc hại như chì (Pb),
thuỷ ngân (Hg), thạch tín (As), thuốc trừ sâu, các hoá chất gây ung thư khác. Do đó,

nước dùng cho cuộc sống phải đủ về số lượng và chất lượng. Từ xưa nước sinh hoạt
vẫn được lấy từ giếng đào (giếng khơi) phục vụ cho ăn uống, sinh hoạt hàng ngày.
Ngày nay ngoài giếng khơi, nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt ngày càng đa dạng
hơn như nước máy, nước giếng khoan, nước mưa Tuy nhiên chất lượng của mỗi
nguồn nước cũng đang là mối lo ngại không của riêng ai. Việt Nam là một nước tăng
dân số nhanh và là quốc gia có mật độ dân số cao so với các nước trên thế giới. Đặc
biệt mật độ dân số lại phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu tại các thành phố,
thị xã nên nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt ở các khu vực này là rất lớn. Trong đó
thành phố Vĩnh Yên là một điển hình, nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân rất

Số hóa bởi trung tâm học liệu

2
cao nhưng ở một số khu vực ngoại thành và ngay cả một số tiểu vùng thuộc nội thành
của thành phố cũng chưa được đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng nước sạch cho sinh hoạt.
Nhiều nơi nước sạch (nước máy) chưa tới người dân phải sử dụng nước giếng đào
hoặc nước giếng khoan cho dù chất lượng nguồn nước chưa được kiểm chứng. Đặc
biệt một số tiểu vùng người dân phải sử dụng máy lọc nước tinh khiết để phục vụ cho
sinh hoạt với giá rất cao. Cùng với tốc độ tăng dân số là lượng chất thải sinh hoạt và
chất thải công nghiệp không ngừng tăng và các loại chất thải này được dẫn ra sông,
hồ, đầm làm ô nhiễm môi trường nước mặt, có thể sẽ ảnh hưởng tới chất lượng nước
ngầm. Nhu cầu tối thiểu của người dân là được sử dụng nước sạch đang là nỗi nhức
nhối của các cấp chính quyền Thành phố Vĩnh Yên. Trước tình trạng thực tế về nhu
cầu sử dụng nước sinh hoạt của người dân thành phố Vĩnh Yên, điều cần thiết là cần
có một tầm nhìn xa để có một hoạch định vững chắc giải quyết nhu cầu cấp nước cho
thành phố. Xuất phát từ thực trạng trên đồng thời được sự đồng ý của Ban giám hiệu
nhà trường, Phòng quản lý đào tạo sau đại học, ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên và
môi trường – Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên Đại học Thái Nguyên và dưới
sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Thế Hùng, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài “Đánh giá hiện trạng sử dụng nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn

thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
* Mục đích của đề tài
- Đánh giá hiện trạng nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên;
- Đánh giá chất lượng một số nguồn nước có liên quan đến chất lượng nguồn
nước sinh hoạt trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên;
- Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt tại thành phố Vĩnh Yên,
phương pháp xử lý nước sinh hoạt (nước uống) và ảnh hưởng của chất lượng nước
sinh hoạt tới sức khỏe của cộng đồng;
- Xác định những khó khăn trở ngại trong việc cấp nước sinh hoạt trên địa bàn và
đề xuất các giải pháp để nâng cao công suất khai thác, tăng cường mở rộng hệ thống
cung cấp nước sạch cho toàn bộ người dân thành phố Vĩnh Yên.


Số hóa bởi trung tâm học liệu

3
* Yêu cầu của đề tài
- Căn cứ vào luật bảo vệ môi trường 2005, luật tài nguyên nước, các quy chuẩn
Việt Nam đối với nước sinh hoạt để tiến hành đánh giá đúng về chất lượng các nguồn
nước đang được nhân dân thành phố Vĩnh Yên sử dụng làm nước sinh hoạt
- Điều tra thu thập thông tin, phân tích xác định các nguồn, các yếu tố ảnh
hưởng tới chất lượng nước sinh hoạt
- Thực trạng nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên
- Đề xuất giải pháp để tăng cường việc cung cấp nước sạch cho thành phố
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Nguồn nước mặt là các sông, hồ, đầm trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên;
- Nguồn nước ngầm là các giếng khơi, giếng khoan trên địa bàn thành phố
Vĩnh Yên;
- Các hộ dân đang sử dụng nước giếng trực tiếp để sinh hoạt hàng ngày;

- Phạm vi của đề tài chỉ áp dụng đối với các xã (phường) thuộc thành phố
Vĩnh Yên.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Ý nghĩa khoa học: thấy được hiện trạng sử dụng nguồn nước sinh hoạt của
người dân sống trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc và những khó khăn để
xác định được chất lượng nguồn nước phục vụ sinh hoạt của các hộ gia đình chưa được
sử dụng nước máy trên toàn bộ địa bàn thành phố Vĩnh Yên
- Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở điều tra thu thập phân tích đánh giá qua đó biết
được nguồn gốc, nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại
thành phố từ đó đóng góp, đề xuất đưa ra ý kiến để giải quyết thực trạng về chất lượng
nguồn nước sinh hoạt ở đây

Số hóa bởi trung tâm học liệu

4
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Luật tài nguyên nước được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa X, kỳ họp thứ 3 thông qua tháng 5 năm 1998
- Luật bảo vệ Môi trường được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và chủ tịch nước ký xác lệnh ban hành ngày
12/12/2005
- Nghị định số 162/2003/NĐ- CP ngày 19 tháng 12 năm 2003 của chính phủ ban
hành quy chế thu thập, quản lý khai thác sử dụng dữ liệu thông tin về tài nguyên nước
- Nghị định số 117/2007/NĐ – CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 chính phủ ban
hành về sản xuất cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- Thông tư liên tịch số 48/2008/TTLT – BTC – BNN giữa Bộ Tài Chính và Bộ
Nông Nghiệp ngày 12/6/2008 về sửa đổi bổ xung một số điểm thông tư liên tịch số
80/2007/TTLT – BTC – BNN ngày 11/7/2007 hướng dẫn chế độ quản lý sử dụng

kinh phí ngân sách nhà nước chi cho chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006 – 2010
- Thông tư 16/2009/TT – BTNMT ngày 07 tháng 10 năm 2009 của bộ tài
nguyên và môi trường quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
Ngày 17-6-2009, Bộ Y tế đã ra Thông tư số 04/2009/TT- BYT về việc ban
hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống”. Ban hành kèm
theo Thông tư này là QCVN 01:2009/BYT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước ăn uống”. Thông tư có hiệu lực từ ngày 1-12-2009 và thay thế Quyết
định số 1329/2002/BYT-QĐ ngày 18-4-2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban
hành tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn, uống.
Quy chuẩn 01 áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân và hộ gia đình
khai thác, kinh doanh nước ăn uống, bao gồm cả các cơ sở cấp nước tập trung dùng
cho mục đích sinh hoạt có công suất từ 1.000 m
3
/ngày đêm trở lên. Quy định cụ thể
về các chỉ tiêu cảm quan và thành phần vô cơ, hàm lượng của các chất hữu cơ, hóa
chất bảo vệ thực vật, hóa chất khử trùng và sản phẩm phụ, mức nhiễm xạ, vi sinh

Số hóa bởi trung tâm học liệu

5
vật. Trong đó chỉ tiêu cảm quan và thành phần vô cơ: Không có mùi, vị lạ; độ pH
trong khoảng 6,5-8,5, độ cứng 300 mg/lít, hàm lượng nhôm 0,2 mg/lít, Amoni 3
mg/lít, Clorua 250-300 mg/lít… Quy chuẩn đưa ra chế độ giám sát chất lượng của
cơ sở trước khi đưa nguồn nước vào sử dụng. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
giám sát, xét nghiệm ít nhất 1 lần/tháng, 6 tháng, 2 năm. Ngoài ra, sẽ giám sát đột
xuất khi kết quả kiểm tra vệ sinh nguồn nước hoặc điều tra dịch tễ cho thấy nguồn
nước có nguy cơ bị ô nhiễm và khi xảy ra sự cố môi trường có thể ảnh hưởng đến
chất lượng vệ sinh nguồn nước.[2]
Ngày 17-6-2009, Bộ Y tế đã ra Thông tư số 05/2009/TT- BYT về việc ban

hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt”. Ban hành kèm
theo Thông tư này là QCVN 02:2009/BYT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước sinh hoạt”. Trong đó giới hạn các chỉ tiêu chất lượng: Không có mùi vị
lạ, Clor dư trong khoảng 0,3-0,5 mg/lít, pH trong khoảng 6,0-8,5; hàm lượng
Amoni tối đa 3mg/lít, sắt 0,5mg/lít, Clorua 300mg/lít, Florua 1,5mg/lít, Asen tối đa
0,05mg/lít Cơ sở cung cấp nước xét nghiệm tất cả các chỉ tiêu trước khi đưa
nguồn nước vào sử dụng, định kỳ xét nghiệm ít nhất 1 lần/3 -6 tháng. Các cơ quan
có thẩm quyền kiểm tra, giám sát, xét nghiệm ít nhất 6 tháng 1 lần, lấy mẫu nước tại
100% các cơ sở cung cấp nước trên địa bàn và lấy mẫu nước ngẫu nhiên tại hộ gia
đình để xét nghiệm…[3]
- Quyết định số 81/2006/QĐ – TTg ngày 14 tháng 4 năm 2006 của thủ tướng chính
phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020
- số 51/2008/QĐ-BNN ngày 14 tháng 4 năm 2008 và
Văn bản hướng dẫn số 3856/BNN-TL ngày 25 tháng 12 năm 2008, Quyết định số
2444/QĐ-BNN-TL ngày 31/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về
việc ban hành bộ chỉ số và hướng dẫn theo dõi, đánh giá nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn
- Quyết định 16/2008/QĐ – BTNMT ngày 31/12/2008 của bộ Tài nguyên và
môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
+ QCVN 08: 2008/BTNMT – quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt [4]

Số hóa bởi trung tâm học liệu

6
+ QCVN 09: 2008/BTNMT – quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
ngầm [5]
- Thông tư số 39/2010/TT- BTNMT ngày 16 tháng 12 năm 2010 quy định quy
chuẩn quốc gia
Hệ thống pháp luật và bảo vệ tài nguyên nước ra đời thể hiện sự quan tâm của

Đảng và nhà nước ta trong việc tạo ra một khung pháp lý khả thi nhằm quản lý chặt
chẽ các nguồn tài nguyên nước với việc hoàn thành luật tài nguyên nước đã từng
bước đưa công tác quản lý và sử dụng nước ở nước ta đi dần vào nề nếp, nâng cao ý
thức của người dân trong việc sử dụng hợp lý tiết kiệm nước đi đôi với bảo vệ
chống ô nhiễm, nhiễm bẩn và làm cạn các nguồn nước.[1]
Trong những năm qua hệ thống pháp luật và bảo vệ tài nguyên nước ngày
càng được bổ xung và hoàn thiện đã phát huy vai trò tích cực trong việc bảo vệ tài
nguyên nước
- Các văn bản của tỉnh, thành phố đã ban hành có liên quan tới tài
nguyên nƣớc:
- 08/TTNS&VSMTNT - KH ngày 10/02/2012 của Trung
tâm Nước sạch và VSMT nông thôn về việc điều tra theo dõi - đánh giá Nước sạch
& VSMT tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012;
- Căn cứ Quyết định số 523/QĐ - UBND ngày 29/02/2012 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc Phê duyệt kế hoạch điều tra, theo dõi - đánh giá
Nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012;
- -
gia năm 2012[17]
- Căn cứ Kế hoạch số 13/KH-STNMT ngày 09/3/2012 của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc về Kế hoạch thực hiện quan trắc hiện trạng
môi trường năm 2012[18]
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài
Nước là một nguồn tài nguyên thiên nhiên rất phong phú quanh ta. Nước được
sử dụng trong mọi mặt của đời sống con người. Hiện nay nhu cầu chất lượng cuộc

Số hóa bởi trung tâm học liệu

7
sống ngày càng cao, do đó chất lượng nước sử dụng cũng phải tốt hơn. Chúng ta
cần phải phân biệt được nước sạch và nước hợp vệ sinh để sử dụng cho cho phù

hợp, tránh những ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống cũng như trong hoạt động
sản xuất và sinh hoạt.
1.2.1. Khái niệm nước Sạch
Nước sạch là nước đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nước trong không màu
- Không mùi vị lạ, không có tạp chất
- Không chứa chất tan có hại
- Không gây mầm bệnh.
Nước sạch là một nhu cầu cơ bản trong cuộc sống hằng ngày của mọi người và
đang đòi hỏi bức bách trong việc bảo vệ sức khỏe và cải thiện sinh hoạt cho nhân
dân. Nước sạch có chất lượng cao hơn nước hợp vệ sinh.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã tiến hành nghiên cứu cơ cấu bệnh tật ở khu
vực châu á và đi đến nhận xét như sau: tại một số nước Châu á có tới 60% bệnh
nhiễm trùng và 40% dẫn tới tử vong là do dùng nước sinh hoạt không hợp vệ sinh.
Quỹ nhi đồng liên hợp quốc (UNICEF) lại cảnh báo rằng: Hàng năm tại các nước
đang phát triển có khoảng 14 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị chết và 5 triệu trẻ em bị tàn
tật do dùng nước bị ô nhiễm.
1.2.2. Khái niệm nước hợp Vệ Sinh
Là nước không màu, không mùi, không vị, không chứa các thành phần có thể
gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi.
1.2.3. Khái niệm nước sinh hoạt sạch
Nước sinh hoạt dùng để uống cần đạt tiêu chuẩn về màu sắc (không quá 15 độ
màu, không có màu lạ); độ đục (không quá 5 độ), mùi (không có mùi hôi, mùi lạ),
không có váng cặn, độ axit thích hợp (pH = 6,6-8,5), độ cứng phù hợp (không quá
300mg CaC0
3
/lít, Fe không quá 0,3 mg/lít), Mn (không quá 0,1 mg/lít), Cu (không
quá 0,1 mg/lít), Zn (không quá 3,0 mg/lít), As (không quá 0,05 mg/lít), Hg (không
quá 0,001 mg/lít), Pb (không quá 0,1 mg/lít), Cr (không quá 0,05 mg/lít), xianua
(không quá 0,05 mg/lít), florua (không quá 0,1 mg/lít), vi khuẩn nhóm E.coli

(không quá 3 vi khuẩn/1ít)…[3]

Số hóa bởi trung tâm học liệu

8
+ Nước mặt (nước sông, rạch, ao hồ, suối) có xử lý lắng trong và tiệt trùng.
1.2.4. Vai trò của nước sạch đối với cuộc sống
Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong cuộc sống
của con người. Trong quá trình hình thành sự sống trên trái đất thì nước và môi
trường nước đóng vai trò rất quan trọng. Nước tham gia vào quá trình tái sinh thế giới
hữu cơ. Nguồn gốc của sự hình thành và tích lũy chất hữu cơ sơ sinh là hiện tượng
quang hợp được thực hiện dưới tác dụng của năng lượng mặt trời với sự góp phần của
nước và không khí. Trong quá trình trao đổi chất, nước có vai trò trung tâm. Những
phản ứng lý, hóa học diễn ra với sự tham gia bắt buộc của nước. Nước là dung môi
của rất nhiều chất và đóng vai trò dẫn đường cho các muối đi vào cơ thể.
Trong các khu dân cư, nước phục vụ cho các mục đích sinh hoạt, nâng cao
đời sống tinh thần của người dân. Một ngôi nhà hiện đại, quy mô lớn nhưng không
có nước khác nào cơ thể không có máu. Nước còn đóng vai trò rất quan trọng trong
sản xuất, phục vụ cho hàng loạt các ngành công nghiệp khác nhau
Đối với cây trồng, nước là nhu cầu thiết yếu đồng thời còn đóng vai trò điều
tiết các chế độ nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thoáng khí trong đất,
đó là nhân tố quan trọng cho sự phát triển của thực vật.
Hiện nay các nhà khoa học trên thế giới đang nghiên cứu tìm xem trên sao
Hỏa có nước hay không, vì theo họ nếu sao Hỏa có nước thì có khả năng là có sự
sống. Như vậy chúng ta có thể nói chắc chắn rằng nước là cội nguồn của sự sống,
nếu không có nước hoặc nguồn nước bị ô nhiễm nặng thì sự sống trên hành tinh
của chúng ta sẽ bị ảnh hưởng nặng nề. [11]
1.2.5. Khái niệm ô nhiễm nước
- Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và tính chất nước, có hại cho hoạt
động sống bình thường của sinh vật và con người, bởi sự có mặt của một hay nhiều

chất lạ vượt qúa ngưỡng chịu đựng của sinh vật
- Hiến chương Châu Âu về nước đã định nghĩa về ô nhiễm nước như sau:" Sự
ô nhiễm nước là một biến đổi chủ yếu do con người gây ra đối với chất lượng nước,
làm ô nhiễm nước và gây nguy hại khi sử dụng cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi
cá, nghỉ ngơi- giải trí, cho động vật nuôi cũng như các loài hoang dại”

Số hóa bởi trung tâm học liệu

9
- Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên và nhân tạo:
+ Nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió, bão, lũ lụt. Ô nhiễm này còn
được gọi là ô nhiễm không xác định nguồn gốc.
+ Nguồn gốc nhân tạo: Là sự thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng.
Chủ yếu do xả nước thải từ các vùng dân cư, khu công nghiệp, hoạt động giao thông
vận tải, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, phân bón trong nông nghiệp.
- Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô nhiễm
nước như ô nhiễm vô cơ, ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm hoá chất, ô nhiễm sinh học, ô
nhiễm bởi các tác nhân vật lý. [14]
1.3 Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Tài nguyên nước trên thế giới
Nước trên hành tinh phân bố không đều. Nước tự nhiên tập trung phần lớn ở
biển và đại dương, sau đó là khối băng ở các cực, rồi nước ngầm. Nước ngầm tầng
mặt chiếm một tỉ lệ không đáng kể.
Công tác quản lý và sử dụng nước, từ khi sinh ra con người đã tác động vào
chu trình nước, tất nhiên chỉ trong phạm vi của phần nước rơi trên bề mặt đất. Con
người cần nước cho nhu cầu sinh sống của mình: nông nghiệp, công nghiệp nuôi
trồng thủy sản và những nhu cầu về văn hóa, giải trí, Người ta ước tính rằng, trên
phạm vi toàn cầu nước dùng cho sinh hoạt chiếm khoảng 6% tổng số, cho công
nghiệp 21%, số còn lại dành cho nông nghiệp. Như vậy, trong sản xuất, nguồn nước
này không chỉ lấy từ sông, hồ mà còn rút ra từ nước ngầm.

Nước được sử dụng cần 2 tiêu chuẩn: số lượng và chất lượng.
- Về số lượng: Trên thế giới, nhiều nơi nước dư thừa nhưng không được sử
dụng vì chất lượng kém, ngược lại, có nơi nước ít bị bẩn nhưng lại cạn kiệt. Nhân
loại đang đứng trước ngưỡng cửa sự khủng hoảng nước. Hiện tại con người chưa
thể can thiệp được vào sự cân bằng nước trong thiên nhiên.Vì khả năng tác động
của con người đến lượng nước rơi trên bề mặt các lục địa còn quá nhỏ bé: 90%
lượng nước rơi có nguồn gốc từ biển và chỉ 10% nhờ sự thoát hơi nước của lớp phủ
thực vật và sự bốc hơi của các thủy vực. Nói một cách khác, con người chưa có thể
điều khiển thời tiết và khí hậu, mà mới chỉ có khả năng tác động có hiệu quả đến sự

Số hóa bởi trung tâm học liệu

10
phân bố của nước rơi (do mưa) như tác động đến hệ thực vật, canh tác lớp đất mặt,
tạo ra vi địa hình, xây dựng các hồ chứa, đắp đê ngăn lũ lụt, khai thác nước ngầm
Trong vùng khí hậu ẩm , rừng bảo vệ nguồn nước cho các sông suối và độ ẩm
đất, ngăn chặn và hạn chế tác động của nước mưa rơi xuống đất.
Khai thác nước ngầm cũng trở thành phổ biến, trước hết người ta khoan thăm
dò, đánh giá trữ lượng và xây dựng bản đồ phân bố của nó. Theo số liệu thống kê,
mỗi người trên Trái đất có thể có được hơn 70 triệu gallon nước ngầm, tuy nhiên
chưa xác định được lượng nước ngọt, vì trong số này một phần đáng kể là nước lợ
và nước mặn.
- Về chất lượng: đây là vấn đề quan trọng khi đã có nguồn nước. Chất lượng nước
phải phù hợp với từng nhu cầu sử dụng, ví dụ: dùng cho sinh hoạt; cho công nghiệp;
cho nông nghiệp hoặc cho nuôi trồng thủy sản. Thực tế cho thấy, ở nhiều nước không
phải thiếu nguồn nước mà là thiếu nước có chất lượng cần thiết, nhất là nước dùng cho
sinh hoạt. Một biện pháp khả thi và hữu hiệu hiện nay là tái sử dụng nước, nghĩa là
quay vòng số lượng nước đã sử dụng. Đây là một quy trình công nghệ thanh lọc nước
có chất lượng xấu thành nước có chất lượng tốt [19]
1.3.2. Tài nguyên nước ở Việt Nam

1.3.2.1. Khái quát chung về tài nguyên nước ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia giàu tài nguyên thiên nhiên. Sự đa dạng và phong phú
của các loại tài nguyên đã đem lại cho nước ta những lợi ích kinh tế - xã hội không
nhỏ, phục vụ cho đời sống của người dân, cộng đồng và sự phát triển đất nước. Tài
nguyên nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và
môi trường. Nước không thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển của thế giới sinh vật và
nhân loại trên trái đất. Nước quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của đất nước,
mặt khác nước cũng có thể gây ra tai họa cho con người và môi trường. Tài nguyên
nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo nhưng cũng có thể bị cạn kiệt tùy
vào tốc độ khai thác của con người và khả năng tái tạo của môi trường.
Việt Nam là quốc gia có nguồn tài nguyên nước xếp vào loại trung bình khá
trên thế giới nhưng có nhiều yếu tố không bền vững. Nước ta có khoảng 830 tỷ m
3

nước mặt, trong đó chỉ có 310 tỷ m
3
được tạo ra do mưa rơi trong lãnh thổ, chiếm

Số hóa bởi trung tâm học liệu

11
37%; còn 63% do lượng mưa ngoài lãnh thổ chảy vào. Tổng trữ lượng tiềm tàng
nước dưới đất có khả năng khai thác, chưa kể phần hải đảo tính 60 tỷ m
3
/năm. Nếu
kể cả nước mặt và nước ngầm trên phạm vi lãnh thổ thì bình quân đầu người đạt
4.400 m
3
/người/năm, so với thế giới là 7.400 m
3

/người/năm.
Lượng nước sản sinh từ ngoài lãnh thổ chiếm gần 2/3 tổng lượng nước có
được. Sự phân bố của cả nước mặt lẫn nước ngầm dưới đất không đều. Theo không
gian nơi có lượng mưa nhiều nhất là Bạch Mã 8.000mm/năm; Bắc Quang, Bà Nà
khoảng 5.000mm/ năm, trong khi cửa Phan Rí chỉ đạt xấp xỉ 400mm/năm. Theo
thời gian, mưa lũ chỉ kéo dài từ 3-5 tháng, nhưng chiếm tới 70 – 80% lượng nước cả
năm. Mùa lũ, lượng mưa lớn nhất đạt trên 1.500mm/ ngày, song mùa cạn nhiều
tháng lại không có mưa.[7]
Sự không thuận lợi của tài nguyên nước trong sử dụng và khai thác. Nước ta
có khoảng 2.360 con sông có chiều dài hơn 10km. Trong số 13 lưu vực chính và
nhánh có diện tích lớn hơn 10.000km
2
thì đến 10/13 sông có quan hệ với nước láng
giềng, trong đó 3/13 sông thượng nguồn ở Việt Nam, hạ nguồn chảy sang nước láng
giềng; 7 sông thượng nguồn ở nước láng giềng, hạ nguồn ở Việt Nam. Điều này cho
thấy Việt Nam không những bị ràng buộc nguồn lợi về nước của quốc gia thứ hai,
thứ ba mà thường bị động.
1.3.2.2. Nguyên nhân của sự ô nhiễm và suy thoái tài nguyên nước ở Việt Nam
Trước yêu cầu sử dụng nước còn tiếp tục gia tăng trong khi tài nguyên nước thì
ngày càng bị suy thoái nên cần phân tích rõ các nguyên nhân suy thoái, đặc biệt là các
nguyên nhân về quản lý để có được các giải pháp nhằm ngăn chặn và giảm thiểu sự suy
thoái đang phát triển nghiêm trọng này. Có 5 nguyên nhân chính dẫn đến việc ô nhiễm
và suy thoái tài nguyên nước ở Việt Nam:
- Do gia tăng nhanh về dân số. Sự gia tăng dân số sẽ kéo theo sự gia tăng về
nhu cầu nước sạch trong ăn uống và lượng nước cần dùng cho sản xuất. Đồng thời,
tác động của con người với môi trường tự nhiên nói chung và tài nguyên nước nói
riêng cũng ngày càng mạnh mẽ, có thể dẫn đến những hậu quả rất nghiêm trọng.
- Do việc khai thác quá mức tài nguyên nước và các tài nguyên liên quan đến
nước như đất, rừng khiến tài nguyên nước bị suy kiệt.


Số hóa bởi trung tâm học liệu

12
- Do chưa kiểm soát được các nguồn thải và chưa quan tâm đầu tư thỏa đáng
cho các hệ thống thu gom, xử lý các chất thải lỏng, chất thải rắn.
Những năm qua và những năm sắp tới, tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa,
làng nghề thủ công ngày càng mở rộng, lượng chất thải rắn, chất thải lỏng chưa
kiểm soát được thải vào nguồn nước sẽ gây ô nhiễm, suy thoái nhanh các nguồn
nước mặt, nước dưới đất, làm gia tăng tình trạng thiếu nước sạch và ô nhiễm nước
nhất là về mùa khô. Việc gia tăng sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu, diệt cỏ trong
thâm canh lúa và các vườn cây cùng việc nuôi trồng thủy sản, giết mổ gia súc, chế
biến các sản phẩm nông nghiệp cũng làm ô nhiễm các nguồn nước mặt ảnh hưởng
tới nguồn nước ngầm dưới đất.
- Do tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu, khí hậu toàn cầu đang nóng lên
đã và sẽ gây tác động nhiều đến tài nguyên nước, như làm giảm tổng lượng dòng
chảy, làm băng tan khiến cho nước biển dâng cao, mặn sẽ xâm nhập sâu hơn ở
những vùng đồng bằng thấp khiến nguồn nước ngọt phân bổ trên các sông chảy ra
biển sẽ bị đẩy lùi dần. Tất cả những điều này sẽ làm suy thoái thêm nguồn nước,
khiến không còn đủ nguồn nước ngọt để phục vụ sản xuất đời sống.
- Do những nguyên nhân về quản lý:
+ Về tổ chức: nguyên nhân khách quan là do còn gặp nhiều khó khăn về tổ
chức quản lý tài nguyên nước, quản lý lưu vực sông ở cấp bộ và tổ chức có hiệu lực
ở cấp lưu vực sông để quản lý tài nguyên nước
+ Về quy hoạch: Trong thời gian vừa qua nhà nước đã đầu tư nhiều kinh phí
cho cấp bộ, ngành làm quy hoạch. Nhưng do nội dung lập kế hoạch và sự phối hợp
giữa các ngành trên lưu vực sông chưa gắn bó, nên quy hoạch của các ngành còn
nặng về khai thác phục vụ riêng cho chuyên ngành của mình. Do vậy cần thiết cần có
quy hoạch tổng hợp lưu vực sông trong đó có quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước, quy
hoạch thoát và xử lý nước thải, xử lý các chất thải rắn cho các đô thị khu công
nghiệp, làng nghề thủ công làm cho việc quản lý và đưa quy hoạch bảo vệ này vào kế

hoạch thực hiện hàng năm như là thực hiện quy hoạch phát triển thủy lợi, thủy điện
cấp nước, đô thị công nghiệp.
Trên thế giới khi đánh giá về nguyên nhân suy thoái tài nguyên nước đã nhận
định công tác quản lý có vai trò chi phối và có tác động rất lớn.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

13
Ở Việt Nam tài nguyên nước được đánh giá chủ yếu sử dụng cho sản xuất
nông nghiệp, ngư nghiệp, sinh hoạt và thủy điện, còn cho các nhu cầu khác thì chưa
nhiều [7]
* Tài nguyên nước sử dụng cho nông nghiệp
Bao gồm việc tưới tiêu cho sản xuất nông ngiệp, nước sử dụng cho chăn nuôi và
nuôi trồng thủy sản. Để đảm bảo và tăng sản lượng lương thực bình quân đầu người,
cùng với việc tăng diện tích đất canh tác, diện tích gieo trồng, thâm canh, tăng vụ, tăng
năng xuất thì thủy lợi là biện pháp quan trọng hàng đầu. Đến nay cả nước đã có 75 hệ
thống thủy lợi vừa và lớn, rất nhiều hệ thống thuỷ lợi với tổng giá trị tài sản cố định
khoảng 60.000 tỷ đồng. Các hệ thống thuỷ lợi năm 2010 đã đảm bảo tưới cho 3 triệu ha
đất canh tác, tiêu 1,4 triệu ha đất tự nhiên ở các tỉnh Bắc Bộ, ngăn mặn 70 vạn ha, cải
tạo 1,6 triệu ha đất chua phèn ở đồng bằng sông Cửu Long. Tính đến năm 2010 diện
tích lúa được tưới cả năm gần 7 triệu ha chiếm 84% diện tích lúa. Các công trình thuỷ
lợi còn tưới trên 1 triệu ha rau màu, cây công nghiệp và cây ăn quả. Lượng nước sử
dụng cho nông nghiệp rất lớn. Theo tính toán năm 2000 đã sử dụng 41 tỷ m
3
chiếm
89,8% tổng lượng nước tiêu thụ, năm 2005 sử dụng 46 tỷ m
3
chiếm 90% và năm 2010
khoảng trên 60 tỷ m
3

. Trong chăn nuôi gia súc gia cầm nhu cầu sử dụng nước uống cho
vật nuôi, nước vệ sinh chuồng trại cũng rất lớn tính đến năm 2010 nhu cầu sử dụng
nước cho chăn nuôi tăng khoảng 4 -5 lần so với năm 1990[7]
Thủy sản là một nguồn lợi lớn của nước ta, Việt Nam có Biển Đông là biển lớn
nhất trong sáu biển lớn của thế giới với diện tích khoảng 3.447.000km
2
. Nằm trong
khu vực nhiệt đới gió mùa ẩm, có đường bờ biển dài hơn 3620 km từ Móng Cái
(Quảng Ninh) đến tận Hà Tiên (Kiên Giang) diện tích vùng nội thủy và lãnh hải rộng
hơn 1.000.000km
2
, có diện tích vùng đặc quyền kinh tế rộng trên 1.000.000 Km
2
,
trong vùng đảo Việt Nam có trên 400 hòn đảo lớn nhỏ, là nơi có thể cung cấp các
dịch vụ hậu cần cơ bản, chu chuyển sản phẩm khai thác đánh bắt, đồng thời làm nơi
neo đậu cho tàu thuyền . Biển Việt Nam còn có nhiều Vịnh, đầm phà, cửa sông (trong
đó hơn 10.000 ha đang quy hoạch nuôi trồng thủy sản)[6]. Cùng với đó trong đất liền
còn có khoảng 35.000 ha diện tích mặt nước có thể nuôi trồng thủy sản. Diện tích
nuôi trồng thủy sản năm 2007 tăng thêm gấp 2 lần so với năm 1990 và đạt tốc độ

Số hóa bởi trung tâm học liệu

14
bình quân 4,07 %/năm (toàn giai đoạn 1990 - 2007) đưa tổng diện tích nuôi trồng
thủy sản của cả nước đạt 1.008 ha, trong đó thủy vực nước ngọt chiếm 40 % và nước
mặn, nước lợ chiếm chiếm 49% tổng diện tích có khả năng. Khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long chiếm 62% tổng diện tích nuôi trồng thủy sản của toàn quốc, Đồng bằng
Sông Hồng chiếm 10,1%, Miền núi phía Bắc chiếm 9,1%, Bắc Trung Bộ 5,9%, Nam
Trung Bộ 2,9 %, Tây Nguyên 1,4% và Đông Nam Bộ 8,6%.

Ngoài tài nguyên nước mặt thì tài nguyên nước ngầm không những được khai
thác để phục vụ sinh hoạt mà còn sử dụng cho các mục đích khác như tưới tiêu cho
nông nghiệp, chăn nuôi, thủy sản Đặc biệt tưới cho cây cao su, cà phê vào mùa
khô ở các tỉnh miền núi phía Bắc, miền Trung, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên
* Tài nguyên nước sử dụng sản xuất điện
Nước ta có tiềm năng thủy điện dồi dào, với 2360 con sông trong đó có 9 hệ
thống sông có diện tích lưu vực từ 10 km
2
trở lên. Mật độ sông suối trung bình trên
toàn lãnh thổ là 0,6 Km/ Km
2
, có 10 hệ thống sông lớn có tiềm năng phát triển thủy
điện. Tổng kết các nghiên cứu về quy hoạch thủy điện ở nước ta cho thấy tổng trữ năng
lý thuyết của các con sông được đánh giá đạt 300 tỷ KWh/năm. Trữ năng kỹ thuật thủy
điện trên toàn lãnh thổ Việt Nam khoảng 80- 84 tỷ KWh/năm với công suất 10 MW trở
nên, có khoảng 360 vị trí lắp đặt máy có công suất khoảng 19.000MWh – 21.000MWh.
Ngoài ra chưa kể đến tiềm năng thủy điện nhỏ. Hiện nay sản lượng điện do thủy điện
phát hàng năm chiếm 51% tổng lượng điện phát ra của cả nước. Hiện nay nước ta có
những nhà máy thủy điện lớn và vừa như: nhà máy thủy điện Sơn La 2400 MW, Hòa
Bình 1920 MW, Trị An 400 MW, Thác Bà 108 MW, Đa Nhim 160 MW, Yaly 720
MW, Thác Mơ 150 MW, Vĩnh Sơn 66 MW, Nahang 342 MW với tổng công suất
1,862 KWh cấp vào mạng lưới quốc gia. Ngoài ra, còn có 12 công trình đang lập báo
cáo khả thi để đưa vào xây dựng trong những năm sắp tới với công suât 6, 018 MW
và tổng lượng điện phát ra là 26,7 KWh, 6 công trình đề xuất nghiên cứu với công
xuất 1,258 MW và tổng lượng điện phát ra là 5,51 tỷ KWh, các trạm thủy điện nhỏ
với công suất 1000 MW và tổng lượng điện phát là 2 tỷ KWh.
Các công trình thủy điện đưa vào vận hành có vai trò to lớn trong sản xuất
điện năng, phòng chống lũ, cấp nước phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Đến năm

Số hóa bởi trung tâm học liệu


15
2010 sẽ có khoảng 50 nhà máy thủy điện đưa vào vận hành và đến năm 2020 có đến
80 nhà máy thủy điện lớn và vừa được đưa vào vận hành trong hệ thống điện. Các
nhà máy thủy điện được xây dựng hầu hết ở vùng núi, nơi kinh tế - xã hội phát triển
còn chậm. Việc xây dựng các công trình thủy điện còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- xã hội của các khu vực này [7]
* Tài nguyên nước sử dụng cho công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Tính đến tháng 02/2011, cả nước có 255 khu công nghiệp và có gần 4.600 làng
nghề trong sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Nước đóng vai trò quan trọng,
nước để tẩy rửa nguyên vật liệu, nước tham gia các quá trình trao đổi nhiệt, tham gia
các phản ứng chế tạo vật chất mới. Nhìn chung nước có ảnh hưởng đến nhiều mặt của
quá trình sản xuất từ sơ chế đến thành phẩm, nước có ảnh hưởng đến sinh hoạt của
người lao động, ảnh hưởng đến vận hành máy móc Điều này đặc biệt đúng đối với
các ngành như: sản xuất lương thực thực phẩm, dệt nhuộm, Đồng thời nước đóng
vai trò là cơ sở hạ tầng của công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp là một trong những
yếu tố quan trọng quyết định sự sống còn của các cơ sở sản xuất và gián tiếp ảnh
hưởng đến chất lượng giá cả sản phẩm. Tiêu chuẩn sử dụng nước cho sản xuất nhiều
hay ít, cao hay thấp tuỳ thuộc vào từng loại hình sản xuất, không có quy định chung.
Như vậy vai trò của nước trong công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp phản ánh một
mặt vai trò của nước đối với đời sống xã hội. Tức là nó có vai trò chung với toàn bộ
xã hội trong đó có công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp và có vai trò quan trọng riêng
phụ thuộc vào tính chất và đặc điểm của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
nhưng rõ ràng nhu cầu sử dụng nước cho ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
là rất lớn và là điều kiện không thể thiếu được để tạo ra sản phẩm[7]
* Tài nguyên nước sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt
Nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt vào việc đun nấu phục vụ ăn uống tắm giặt
cho con người, nước uống, tắm gội, tưới rau, hoa quả, thảm cỏ Gia đình có nhu cầu
phục vụ cho sản xuất như: xay xát, làm nghề chế biến tinh bột, làm bún, chế biến
nông sản, làm mắm, chế biến hải sản thì tính yêu cầu nước cho sản xuất từ 20-40%

tổng nhu cầu nước. Gia đình có trên 7 người, số gia súc trong gia đình có trên 2 con
thì tính theo tiêu chuẩn cấp nước cho người và gia súc kể trên.

×