Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Đánh giá hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Thiệu Tâm, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 104 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
--------------&--------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:

“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ RÁC THẢI
SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THIỆU TÂM,
HUYỆN THIỆU HÓA, TỈNH THANH HÓA”

Sinh viên thực hiện

: HÀ THỊ THU HƯƠNG

Lớp

: MTA

Khóa

: 56

Giáo viên hướng dẫn : Th.S CAO TRƯỜNG SƠN
Địa điểm thực tập

: UBND xã Thiệu Tâm,
huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa


Hà Nội – Năm 2015



2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận là của riêng tôi, được nghiên cứu một cách độc
lập. Các số liệu thu thập được là các tài liệu được sự cho phép công bố của các
đơn vị cung cấp số liệu. Các tài liệu tham khảo đều có nguồn gốc rõ ràng. Các kết
quả được nêu trong khóa luận này là hoàn toàn trung thực và chưa từng có ai công
bố trong bất kì tài liệu nào.
Hà Nội, ngày …tháng … năm 2015
Sinh viên

Hà Thị Thu Hương

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân,
tôi đã nhận được sự giúp của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Môi Trường và
các thầy cô giáo Học viện Nông nghiệp Việt Nam trong những năm qua đã truyền
cho tôi những kiến thức quý báu.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS. Cao Trường Sơn, giáo viên
khoa Môi Trường trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập để
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới UBND xã Thiệu Tâm đã cung
cấp số liệu, tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện đề tài trong suốt thời gian qua.

Cuối cùng tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và người
thân của tôi đã luôn bên cạnh tạo điều kiện, giúp đỡ, động viên tôi trong thời gian
tôi trong suốt thời gian học tập, rèn luyện và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2015
Sinh viên

Hà Thị Thu Hương

ii


MỤC LỤC

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.Thành phần vật lý của rác thải sinh hoạt tại Việt Nam........................................................7
Bảng 2.2.Thành phần hóa học trong rác sinh hoạt............................................................................8
Bảng 2.3. Tình hình thiêu hủy rác ở một số nước phát triển...........................................................14
Bảng 2.4 : CTR đô thị phát sinh các năm 2009-2010 và dự báo đến năm 2025:..............................16
Bảng 2.5: Lượng CTR sinh hoạt phát sinh tại các đô thị Việt Nam...................................................17
Bảng 2.6 .Thành phần và khối lượng chất thải rắn ở Việt Nam 2010..............................................17
Bảng 2.7. Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại các vùng nông thôn................................................19
Bảng 2.8. Các biện pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở cấp xã,......................................................24
thị trấn (%).......................................................................................................................................25
Bảng 2.9. Hoạt động của các tổ thu gom rác ở nông thôn...............................................................26
Bảng 4.1 . Thống kê dân số các thôn của xã Thiệu Tâm...................................................................37
Bảng 4.2.Thông tin về tổ thu gom của xã........................................................................................42

Bảng 4.3.Tổng hợp kết quả cân rác của 3 thôn xã Thiệu Tâm.........................................................44
Bảng 4.4. Ước tính khối lượng RTSH phát sinh................................................................................45
Bảng 4.5.Thu nhập và khối lượng rác cân được của 90 hộ gia đình ................................................49
tại xã Thiệu Tâm..............................................................................................................................49
Bảng 4.7. Dự báo lượng RTSH phát sinh trên địa bàn xã đến năm 2030.........................................51
Bảng 4.8. Ý kiến người dân về tần xuất thu gom RTSH của các tổ VSMT.........................................52
Bảng 4.9. Phí VSMT và tiền công của vệ sinh viên...........................................................................53
Bảng 4.10. Phí VSMT và ý kiến người dân về mức phí.....................................................................54
Bảng 4.12. Nhận thức người dân về phân loại rác tại nguồn...........................................................59

iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1.Các nguồn phát sinh RTSH...................................................................................................5
Nguồn: Trịnh Quang Huy, 2012.........................................................................................................5
Hình 2.2. Sơ đồ phân loại và các biện pháp xử lý rác thải sinh hoạt.............................................6
Hình 2.3.Sơ đồ dây truyền công nghệ xử lý RTSH của CHLB Đức.....................................................13
Hình 2.4: Sơ đồ công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt của Mĩ – Canada..............................................14
Hình 2.5. Các công nghệ hiện đang được sử dụng để xử lý, tiêu hủy CTR đô thị ở Việt Nam..........21
Hình 2.6. Mô hình quản lý và xử lý CTR quy mô khu dân cư tập trung............................................24
Hình 4.1. Vị trí địa lý của xã Thiệu Tâm, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa....................................33
Hình 4.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của xã Thiệu Tâm.......................................................35
Hình 4.3. Cơ cấu kinh tế xã Thiệu Tâm năm 2014............................................................................36
Hình 4.4. Sơ đồ hệ thống quản lý RTSH tại khu dân cư trên địa bàn xã Thiệu Tâm........................41
Hình 4.5. Các nguồn phát sinh RTSH tại khu dân cư........................................................................43
Hình 4.6. Mối liên hệ giữa dân số và lượng RTSH (kg/ngày)............................................................45
Hình 4.7.Biểu đồ phần trăm các nhóm RTSH của các thôn tại xã Thiệu Tâm...................................47
Hình 4.8. Thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Thiệu Tâm...............................................47
Hình 4.9. Khối lượng RTSH của các thôn ngày thường và ngày cuối tuần........................................50

Hình 4.10 : Tình trạng xe thu gom rác của thôn Đồng Thanh..........................................................55
Hình 4.11.Bãi rác thôn Đồng Thanh...............................................................................................56
Hình 4.12.Hố rác thôn Đồng Tiến 2................................................................................................56
Hình 4.13. Bãi rác thôn Thái Lai.......................................................................................................57
Hình 4.15. Dung cụ đựng rác của các hộ gia đình...........................................................................60
Hình 4.17.Mô hình quản lý và xử lý RTSH trên địa bàn xã Thiệu Tâm..............................................65

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT

Bảo vệ môi trường

CTR

Chất thải rắn

NXB

Nhà xuất bản

RTSH

Rác thải sinh hoạt

TNMT

Tài nguyên môi trường


TP

Thành phố

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

Ủy ban nhân dân

VSMT

Vệ sinh môi trường

VSV

Vi sinh vật

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

vi


PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1.Tính cấp thiết của đề tài :
Cùng với sự gia tăng tốc độ phát triển kinh tế hiện nay ở các nước đang phát
triển là sự suy giảm mạnh mẽ chất lượng môi trường xung quanh do những tác động
của con người ( sử dụng tài nguyên, xả rác bừa bãi,…). Việt Nam là một nước đang
phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã và đang góp phần to lớn vào
công cuộc đổi mới đất nước, tăng trưởng kinh tế - xã hội một mặt góp phần tăng
trưởng kinh tế đất nước, mặt khác làm phát sinh chất thải rắn ngày càng lớn ( bao
gồm chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn y tế, công nghiệp,..).
Lượng chất thải rắn( CTR) phát sinh tăng trung bình khoảng 10% mỗi năm,
theo nguồn gốc phát sinh thì khoảng 46% CTR phát sinh từ đô thị, 17% CTR từ
hoạt động sản xuất công nghiệp, CTR công nông, làng nghề và y tế chiếm phần còn
lại.Việc quản lí chất thải rắn đã được triển khai ở các cấp, các ngành, nhiều biện
pháp, giải pháp được xây dựng, đề xuất nhằm ngăn chặn sự ô nhiễm môi trường do
CTR.Tỷ lệ thu gom tăng lên đáng kể, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Tỷ
lệ thu gom CTR sinh hoạt, công nghiệp và dịch vụ ở các khu công nghiệp, đô thị
khoảng 80-82%. Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt ở các khu vực nông thôn khoảng
40-55%, theo thống kê có khoảng 60% số thôn hoặc xã tổ chức thu gom định kì,trên
40% các xã, thôn hình thành các tổ thu gom rác (Bộ Tài nguyên và Môi trường,
2011). Theo báo cáo của Viện Nước, tưới tiêu và môi trường ( Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn), mỗi năm khu vực nông thôn nước ta phát sinh trên 13 triệu
tấn rác thải sinh hoạt.Việc thải bỏ một cách bừa bãi và quản lí không hiệu quả chất
thải rắn là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, làm phát sinh
bệnh tật,ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống con người (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2011).
Thanh Hóa là một tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, vùng đất giàu tiềm
năng về phát triển kinh tế - xã hội, có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao lưu buôn
bán với các tỉnh khác trong nước.Với tốc độ phát triển kinh tế nhanh, quá trình đô
thị hóa diễn ra mạnh mẽ cùng với sự gia tăng dân số đã làm nảy sinh những vấn đề

1



môi trường như vấn đề rác thải. Rác thải sinh hoạt là một phần tất yếu của cuộc
sống, phát sinh trong quá trình ăn, ở, tiêu dùng,…của con người. Mức sống của con người
càng cao thì nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm ngày càng tăng, đồng nghĩa với việc gia tăng
lượng rác thải sinh hoạt. Không những các khu đô thị, thành phố phát sinh với số lượng
lớn rác thải mà ở khu vực nông thôn cùng ngày một gia tăng. Hiện nay, rác thải chủ yếu
được xử lý bằng công nghệ chôn lấp hoặc tập trung tại các bãi rác lộ thiên, điều này gây
ảnh hưởng lớn đến môi trường và sức khỏe con người.
Thiệu Tâm là một xã thuộc huyện Thiệu Hóa là xã đang trên đà phát triển về
kinh tế - xã hội, chất lượng sống của người dân ngày một gia tăng,với số lượng dân
cư đông thì kéo theo lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng về khối lượng lẫn cả
thành phần. Rác thải sinh hoạt là một trong những vấn đề môi trường nổi cộm và
đáng quan tâm tại địa phương. Từ thực trạng trên, tôi thực hiện đề tài:“ Đánh giá
hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Thiệu Tâm, huyện Thiệu
Hóa, tỉnh Thanh Hóa”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Xác định rõ nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Thiệu Tâm.
- Đánh giá hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Thiệu Tâm,
huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt của khu vực.
1.3. Yêu cầu
- Xác định đúng được lượng rác thải sinh hoạt bình quân đầu người theo ngày
(kg/người/ngày) trên địa bàn xã Thiệu Tâm.
- Xác định được thành phần chất thải rắn sinh hoạt hộ gia đình.
- Đánh giá được những ưu, nhược điểm trong công tác quản lý RTSH tại địa
phương
- Các giải pháp đề xuất phải có tính khả thi trong điều kiện địa phương.
- Tài liệu, số liệu điều tra thu thập phải trung thực, phản ánh đúng RTSH ở địa
điểm nghiên cứu.


2


PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Các khái niệm và thuật ngữ liên quan
2.1.1. Các khái niệm cơ bản:
a.Khái niệm môi trường:
Tại Khoản 1 Điều 3 của Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam 2014 quy định:
“ Môi trường là hệ thống các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo có tác động đối
với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”
b.Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Theo Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam 2014: “ Ô nhiễm môi trường là sự
làm biến đổi các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi
trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật ”
Trên Thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là tình trạng môi trường bị ô
nhiễm bởi các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học,…gây ảnh hưởng đến sức khỏe con
người, các cơ thể sống khác. Tuy nhiên, ô nhiễm môi trường chỉ được coi là bị ô
nhiễm nếu trong đó hàm lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến
mức có khả năng tác động xấu đến con người và sinh vật.
c.Khái niệm rác thải và rác thải sinh hoạt:
Rác thải là tất cả những thứ vật chất từ đồ ăn, đồ dùng, chất phế thải sản xuất,
dịch vụ, y tế,... mà mọi người không dùng nữa và thải bỏ đi (Lê Văn Khoa, 2010).
RTSH là chất thải liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành
chủ yếu từ sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng như khu dân cư, cơ quan,
trường học, các trung tâm dịch vụ, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương
động vật, tre, gỗ, lông gà, lông vịt, vải giấy, rơm rạ, xác động vật, vỏ rau quả,…(Vũ
Quyết Thắng, Lê Đông Phương, 2002).

c.Khái niệm chất thải rắn:
Theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 về Quản lý chất thải rắn:
- Chất thải rắn (CTR) là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Bao gồm chất thải rắn
thông thường và chất thải rắn nguy hại

3


- Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu trữ tạm
thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chấp thuận.
- Lưu trữ chất thải rắn là việc giữ chất thải rắn trong một thời gian nhất định ở
nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi được vận chuyển tới cơ sở xử
lý.
- Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh, thu
gom, lưu trữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng, hoặc bãi côn lấp cuối
cùng.
- Xử lý CTR là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật, làm giảm,
loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải rắn, thu
hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong chất thải rắn.
2.1.2. Nguồn gốc phát sinh, thành phần:
2.1.2.1.Nguồn gốc phát sinh:
Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt không thay đổi theo thời gian và liên
quan đến từng vùng. Chất thải rắn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau như:
 Từ các khu dân cư: Hộ gia đình, biệt thự, chung cư, phần lớn là các thực
phẩm thừa, rau, quả, bao bì hàng hóa ( giấy vụn, gỗ, da, cao su,..).
Các khu trung tâm thương mại: Nhà kho, nhà hàng, chợ, khách sạn, nhà trọ,
các trạm sửa chữa, bảo hành và dịch vụ thải ra các loại thực phẩm ( hàng hóa hư
hỏng, thức ăn dư thừa từ nhà hàng, khách sạn, bao bì đã sử dụng hoặc bị hư hỏng,…

 Cơ quan công sở: Trường học, bệnh viện, văn phòng cơ quan chính phủ, các
chất thải như giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy tinh, kim loại, chất thải nguy hại.
 Công trường xây dựng: Phát sinh từ khu nhà xây dựng mới, sửa chữa nâng
cấp mở rộng đường phố, cao ốc, san nền xây dựng gồm sắt thép vụn, gạch vỡ, gỗ,
ống dẫn,…
 Dịch vụ công cộng đô thị: Hoạt động dọn vệ sinh đường phố, công viên, khu
vui chơi giải trí, bãi tắm gồm cành lá cây, giấy, nilong, đồ nhựa,…
 Khu công nghiệp: Công nghiệp xây dựng, chế tạo, công nghiệp nặng, nhẹ,
lọc dầu, hóa chất, nhiệt điện gồm các chất thải ra từ chế biến công nghiệp, phế liệu,
giấy, bao bì, nilong, vật liệu,..
 Nông nghiệp: Đồng cỏ, đồng ruộng, vườn cây ăn quả, nông trại,…

4


( Trịnh Quang Huy, 2012).

Các hoạt động kinh tế xã hội của con người

Các quá
trình phi
sản xuất

Hoạtđộng
sống và
tái sản
sinh con
người

Các hoạt

động
quản lý

Các hoạt
động giao
tiếp

đối ngoại

Chất thải sinh hoạt
Hình 2.1.Các nguồn phát sinh RTSH
Nguồn: Trịnh Quang Huy, 2012

5


2.1.2.2.Thành phần của RTSH:
Chất thải sinh hoạt sinh ra từ các hoạt động khác nhau nên thành phần và tính
chất cũng rất đa dạng

Giấy vụn, kim
loại, nhựa dẻo..

Tái chế

Vải vụn, cao su,
thuộc da,…

Thiêu đốt


Sành sứ, chất
trơ,…

Chôn
lấp

Chất hữu cơ dễ
phân hủy,…

Chôn,
đốt.

Rác thải

Hình 2.2. Sơ đồ phân loại và các biện pháp xử lý rác thải sinh hoạt
Tùy vào mục đích mà người ta lựa chọn các phương pháp phân loại phù hợp
( Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái, 2001).
Có các cách phân loại như:
a.Phân loại theo vị trí hình thành:
Người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố,
chợ,…
b.Phân loại theo thành phần hóa học và vật lý:
Người ta phân biệt theo các thành phần hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy
được, kim loại, phi kim loại, da, giẻ vụn, cao su, chất dẻo,…
c.Theo phương diện khoa học:
Có thể phân thành các loại:
-

Chất thải thực phẩm bao gồm thức ăn thừa, rau, hoa, quả,…
Chất thải trực tiếp bao gồm của người và động vật là phân.


6


-

Chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là cành lá cây, que củi,

nilong, giấy,…
- Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các vật liệu sau đốt cháy, các
sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi, chất thải khác trong gia đình, trong kho
của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, …
( Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái, 2001)
2.1.3 Phân loại chất thải sinh hoạt:
Thành phần của rác thải ở Việt Nam thường rất đa dạng, khá khác biệt với
nước ngoài do có sự khác biệt nhất định về tập quán, truyền thống văn hóa, lối sống
và sở thích tiêu dùng. Thành phần hữu cơ trong RTSH chiếm tỷ lệ khá cao, chiếm
từ 60-80% tổng lượng RTSH (Bảng 2.1). Nếu phân theo tính cháy được, thì lượng
rác gốc hữu cơ chiếm 85% và lượng rác gốc vô cơ chiếm 15%. Trong các cấu tử
hữu cơ của RTSH, thành phần hóa học của chúng chủ yếu là C, H, O, N, S và các
chất tro. Phụ thuộc vào các cấu tử hữu cơ, hàm lượng các nguyên tố trên dao động
trên một khoảng rộng. Kết luận này có thể được minh họa qua số liệu ở Bảng 2.2.
Bảng 2.1.Thành phần vật lý của rác thải sinh hoạt tại Việt Nam.
Thành phần
Thực phẩm
Giấy
Bìa cát tong
Nhựa
Vải
Cao su

Da
Rác làm vườn
Gỗ
Đồ hộp
Thủy tinh
Kim loại màu
Kim loại đen
Bụi, tro, gạch

Phần trăm trọng lượng
trung bình
15
40
4
3
2
0,5
0,5
12
2
6
8
1
2
4
Nguồn: Cù Huy Cấu, Trần Thị Hường, 2009

7



Bảng 2.2.Thành phần hóa học trong rác sinh hoạt.
Thành phần
Thực phẩm
Giấy
Bìa các tong
Nhựa
Vải
Cao su
Da
Rác làm vườn
Gỗ
Bụi, tro, gạch

Cacbon
48,0
43,5
44,0
60,0
55,0
78,0
60,0
47,8
49,5
26,3

Phần trăm trọng lượng khô (%)
Hydro
Oxy
Nito
Lưuhuynh

Tro
6,4
37,6
2,6
0,4
5,0
6,0
44,0
0,3
0,2
6,0
5,9
44,6
0,3
0,2
5,0
7,2
22,8
10,0
6,6
31,2
4,6
0,15
10,0
2,0
10,0
8,0
11,6
10,0
0,4

10,0
6,0
38,0
3,4
0,3
4,5
6,0
42,7
0,2
0,1
1,5
3,0
2,0
0,5
0,2
68,0
Nguồn: Cù Huy Cấu, Trần Thị Hường, 2009

Trong thành phần rác thải đưa đến các bãi chôn lấp, thành phần rác có thể sử
dụng làm nguồn nguyên liệu sản xuất phân hữu cơ rất cao từ 54 – 77,1%, tiếp theo
là thành phần nhựa: 8 – 16%, thành phần kim loại chiếm 2% và chất thải nguy hại
lẫn vào chất thải sinh hoạt khoảng 0,02 – 0,82%. CTNH lẫn trong CTR sinh hoạt
thường là: Pin, đèn ắc-quy, đèn tuýp, nhiệt kế thủy ngân vỡ, bao bì chất tẩy rửa, vỏ
hộp sơn, vỏ thuốc nhuộm tóc, vỏ thuốc trừ sâu, sơn móng tay, chất thải y tế lây
nhiễm của các cơ sở khám chữa bệnh nhỏ lẻ, bơm kim tiêm của các đối tượng
nghiện ma túy,…(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011).
2.1.4.Tác hại của rác thải sinh hoạt:
Rác thải khi đi vào môi trường gây ô nhiễm đất, nước, không khí. Ngoài ra rác
thải còn làm mất vệ sinh công cộng, làm mất mỹ quan môi trường. Rác thải là nơi
trú ngụ và phát triển lý tưởng của các loài gây bệnh cho người và gia súc.

Rác thải sinh hoạt ảnh hưởng đến môi trường nhiều hay ít còn phụ thuộc vào
nền kinh tế của từng quốc gia, khả năng thu gom và xử lý rác thải, mức độ hiểu biết
và trình độ giác ngộ của người dân. Khi xã hội phát triển cao, rác thải không những
được hiểu là có ảnh hưởng xấu đến môi trường mà cần được hiểu là nguồn nguyên
liệu mới có ích nếu chúng ta biết cách phân loại chúng, sử dụng theo từng loại.
a.Ảnh hưởng đến môi trường không khí:
Nguồn gốc rác thải từ các hộ gia đình thường là các loại thực phẩm chiếm tỷ lệ
cao trong toàn bộ khối lượng rác thải ra. Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và mưa nhiều ở

8


nước ta là điều kiện thuận lợi cho các thành phần hữu cơ phân hủy, thúc đẩy nhanh
quá trình lên men, thối rữa và tạo nên mùi khó chịu cho con người. Các chất thải khí
phát sinh ra từ các quá trình này thường là H2S, NH3, CH4, SO2, CO2.
b.Ảnh hưởng của rác thải đến môi trường nước:
Theo thói quen nhiều người thường đổ rác ra sông, hồ, ao, cống rãnh,…Lượng
rác này sau khi phân hủy sẽ tác động trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng nước mặt,
nước ngầm trong khu vực. Rác có thể bị cuốn trôi theo nước mưa xuống ao, hồ,
kênh, rạch, sông ngòi, sẽ làm nguồn nước mặt ở đây bị nhiễm bẩn.
Mặt khác, lâu dần những đống rác này sẽ làm giảm diện tích ao, hồ, làm giảm
khả năng làm sạch của nước gây cản trở dòng chảy, tắc cống rãnh thoát nước. Hậu
quả của hiện tượng này là hệ sinh thái nước trong các ao hồ bị hủy diệt. Việc gây ô
nhiễm nguồn nước mặt cũng là một trong những nguyên nhân gây các bệnh tả, tiêu
chảy, thương hàn, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng.
c.Ảnh hưởng của rác thải tới môi trường đất:
Trong thành phần rác thải chứa nhiều chất độc. Do đó, các chất thải khi đi vào
môi trường thì các chất độc xâm nhập vào đất, tiêu diệt các loài sinh vật có ích như
giun, vi sinh vật, nhiều loài động vật không xương sống,…làm cho môi trường đất
suy giảm tính đa dạng sinh học, phát sinh nhiều sâu bị hại cây trồng. Đặc biệt hiện

nay sử dụng tràn lan túi nilong trong sinh hoạt và đời sống, khi xâm nhập vào đất,
nilong cần tới 50-60 năm mới phân hủy hết và do đó chúng tạo bức tường ngăn
cách trong đất, hạn chế quá trình phân hủy, tổng hợp chất dinh dưỡng, giảm độ phì
nhiêu trong đất, giảm năng suất cây trồng ( Lê Văn Khoa, 2010).
d.Ảnh hưởng của rác thải đến sức khỏe con người:
Trong thành phần rác thải chứa hàm lượng hữu cơ rất lớn, loại rác này rất dễ bị
phân hủy, lên men và bốc mùi hôi thối. Rác thải không được thu gom, tồn đọng
trong không khí, lâu ngày gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người sống xung quanh.
Chẳng hạn, những người phải tiếp xúc thường xuyên với rác thải làm công việc thu
nhặt phế liệu từ bãi rác dễ mắc các bệnh như viêm phổi, sốt rét, các bệnh về mắt,
tai, mũi, họng, ngoài da, phụ khoa ( Lê Văn Khoa, 2010).

9


Hằng năm, theo Tổ chức Y tế Thế giới, trên thế giới có 5 triệu người chết và có gần 40
triệu trẻ em mắc các bệnh liên quan tới rác thải. Nhiều tài liệu trong nước và quốc tế cho
thấy, những xác động vật bị thối rữa, trong hơi thối có chất amin và các dẫn xuất của
sunfua hydro hình thành tự sự phân hủy rác, kích thích sự hô hấp của con người. kích
thích tim đập nhanh ảnh hưởng xấu tới những người mắc bệnh tim mạch.
2.2. Hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam:
2.2.1. Hiện trạng phát sinh RTSH trên thế giới:
2.2.1.1. Hiện trạng phát sinh:
Nhìn chung, lượng RTSH ở mỗi nước trên Thế giới là khác nhau, phụ thuộc
vào sự phát triển kinh tế, dân số và thói quen tiêu dùng của người dân nước đó. Tỷ
lệ phát sinh rác thải tăng theo tỷ lệ thuận với mức tăng GDP tính theo đầu người.
Hiện nay lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh bình quân trên đầu người trên thế
giới là 0,2 – 3 kg/người/ngày đêm. Tỷ lệ phát sinh rác thải theo đầu người ở một số
thành phố trên thế giới như sau: Băng Cốc (Thái Lan) là 1,6 kg/người/ngày;
Singapo là 2 kg/người/ngày; Hồng Kông là 2,2 kg/người/ngày; New York (Mỹ) là

2,65 kg/người/ngày (Trần Quang Ninh, 2005).
Theo Ngân hàng Thế giới, các đô thị ở Châu Á mỗi ngày phát sinh khoảng
760.000 tấn rác đô thị. Đến năm 2025, dự tính con số này tăng tới 1,8 triệu
tấn/ngày.
+ Ở Nhật Bản, theo số liệu thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Nhật
Bản, hàng năm nước này có khoảng 450 triệu tấn rác, trong đó phần lớn là rác công
nghiệp ( 397 triệu tấn) . Trong tổng số rác trên có khoảng 5% rác thải đưa đến bãi
chôn lấp, trên 36% được đưa đến các nhà máy tái chế . Số còn lại được đốt hoặc
được chôn tại các nhà máy xử lý rác. Với rác thải sinh hoạt của các hộ gia đình,
khoảng 70% được tái chế thành phân bón hữu cơ, góp phần giảm bớt nhu cầu sản
xuất và nhập khẩu phân bón ( Trần Quang Ninh, 2005)
+ Ở Singapore, mỗi ngày thải ra khoảng 16.000 tấn rác. Rác ở Singapore được
phân loại tại nguồn .Nhờ vậy mà 56% số rác thải mỗi ngày ( 9000 tấn) quay lại các
nhà máy để tái chế. Khoảng 41% ( 7.000 tấn) được đưa vào bốn nhà máy thiêu rác
để đốt thành tro. Như vậy khối lượng từ 16.000 tấn rác mỗi ngày, sau khi đốt rác

10


Singapore chỉ cần bãi đổ rác cho hơn 10% lượng rác đó, xấp xỉ 2.000 tấn ( Trần
Quang Ninh, 2005).
+ Ở Nga, mỗi người bình quân thải ra 300 kg/người/năm rác thải. Tương đương
một năm nước này thải ra môi trường khoảng 50 triệu tấn rác, riêng ở thủ đô
Maxcova là 5 triệu tấn/năm ( Trần Quang Ninh, 2005).
2.2.1.2. Hiện trạng thu gom, xử lý :
Hiện nay vấn đề quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt ở các nước trên Thế giới ngày
càng được quan tâm. Đặc biệt ở các nước phát triển, công việc này được tiến hành
chặt chẽ từ ý thức thải bỏ rác thải của người dân, quá trình phân loại tại nguồn, thu
gom, tập kết tới các trang thiết bị thu gom, vận chuyển, xử lý rác quy định chặt chẽ,
rõ ràng, đầy đủ trang thiết bị phù hợp hiện đại. Một khác biệt trong công tác quản

lý, xử lý rác thải ở các nước phát triển có sự tham gia của cộng đồng.
Công nghệ xử lý chất thải rắn trên thế giới hiện nay có nhiều phương pháp, trong
đó các phương pháp truyền thống vẫn tiếp tục sử dụng như công nghệ chôn lấp chất
thải, công nghệ thiêu đốt. Những năm gần đây, công nghệ phân loại rác thải tại
nguồn và chế biến rác thải làm phân hữu cơ nhằm tái chế, tái sử dụng chất thải, góp
phần giảm thiểu lượng phát sinh chất thải rắn và bảo vệ môi trường.
+ Ở Châu Âu, nhiều quốc gia đã thực hiện quản lý chất thải thông qua phân loại
chất thải rắn tại nguồn và xử lý tốt, đạt hiệu quả cao về kinh tế và môi trường. Tại
các quốc gia như Đan Mạch, Hà Lan, Anh, Đức việc quản lý chất thải được thực
hiện rất chặt chẽ, công tác phân loại và thu gom rác đã trở thành nề nếp và người
dân chấp hành nghiêm chỉnh quy định này. Các loại chất thải có thể tái chế được thu
gom vào các thùng chứa riêng. Đặc biệt rác thải nhà bếp có thành phần hữu cơ dễ
phân hủy được yêu cầu phân loại đựng vào các túi có màu sắc theo đúng quy định,
thu gom hằng ngày để đưa đến các nhà máy chế biến phân compost.
+ Ở Nhật Bản, trong 37 Đạo luật về BVMT có 7 Đạo luật về quản lý và tái chế
chất thải rắn. Việc phân loại rác tại nguồn đã được triển khai từ những năm 1970.
Tỷ lệ tái chế CTR ở Nhật Bản đạt rất cao. Hiện nay tại các thành phố của Nhật chủ
yếu sử dụng công nghệ đốt để xử lý phần rác khó phân hủy. Các hộ gia đình được
yêu cầu phân loại rác thành 3 dòng:

11


• Rác hữu cơ dễ phân hủy để làm phân hữu cơ vi sinh, được thu gom hàng
ngày đưa đến nhà máy chế biến.
• Rác vô cơ gồm các loại vỏ chai, hộp đưa đến các nhà máy để phân loại,
tái chế.
• Loại rác khó tái chế, hiệu quả tái chế không cao nhưng cháy được sẽ đưa đến nhà
máy đốt rác để thu hồi năng lượng. Các loại rác này được yêu cầu đựng riêng trong những
túi có màu sắc khác nhau và các hộ gia đình tự đem ra điểm tập kết rác của cụm dân cư

vào các giờ quy định dưới sự giám sát của đại diện cụm dân cư ( Lê Văn Khoa, 2010).
Nhằm thúc đẩy mô hình 3R (tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu) làm nền tảng
hình thành một xã hội hoạt động tái chế, Nhật Bản đã thực thi 5 hướng tiếp cận, đó là:
nâng cao nhận thức; chia sẻ thông tin; tăng cường cộng tác giữa các tổ chức, cá nhân;
nghiên cứu, phát triển công nghệ và các biện pháp khuyến khích hỗ trợ. Bằng việc thực
hiện các cách tiếp cận trên cùng với một số quy định bắt buộc, mô hình 3R tại Nhật
Bản đã trở nên hiệu quả và khả thi hơn trong cuộc sống. Theo GS. Kitano (Nhật Bản):
“Rác thải sẽ chỉ là rác thải nếu như chúng bị trộn lẫn, nhưng rác thải sẽ trở thành tài
nguyên nếu bạn phân loại chúng đúng cách!” (Thu Hường, 2014).
+ Ở Hàn Quốc, cách quản lý chất thải giống ở Nhật Bản, nhưng cách xử lý lại
giống ở Đức. Rác hữu cơ nhà bếp một phần được sử dụng làm giá thể nuôi trồng nấm
thực phẩm, phần lớn hơn được chôn lấp có kiểm soát để thu hồi khí biogas cung cấp cho
phát điện. Sau khi rác tại hố chôn phân hủy hết, tiến hành khai thác mùn ở bãi chôn lấp
để làm phân bón. Tại các nước phát triển, việc phân loại rác tại nguồn được tiến hành
cách đây 30 năm và cho đến nay cơ bản đã thành công trong việc tách 2 dòng hữu cơ dễ
phân hủy được thu gom, xử lý hằng ngày, rác khó phân hủy có thể tái chế hoặc đốt, chôn
lấp an toàn được thu gom hàng tuần ( Lê Văn Khoa, 2010).
+ Ở Đức, công nghệ phổ biến nhất ở Đức là xử lý rác đi đôi với thu hồi khí sinh
học và phân bón hữu cơ vi sinh. Cụ thể là rác thải ở các hộ gia đình đã được phân
loại, ở những nơi công cộng phân loại chưa triệt để, được tiếp nhận và tiến hành
phân loại tiếp ( Lê Văn Khoa, 2010).
• Ưu điểm là: Xử lý triệt để, đảm bảo vệ sinh môi trường, thu hồi sản phẩm là
khí đốt có giá trị cao, phục vụ cho các ngành công nghiệp ở khu lân cận nhà máy ,

12


thu hồi phân bón có tác dụng cải tạo đất, cung cấp nguyên liệu tái chế cho các
ngành công nghiệp ( Lê Văn Khoa, 2010).
• Nhược điểm: Đòi hỏi kinh phí đầu tư lớn và kinh phí duy trì cao, chất lượng

phân bón thu hồi không cao. ( Lê Văn Khoa, 2010)

Hình 2.3.Sơ đồ dây truyền
nghệ
Tiếp công
nhận rá
c xử lý RTSH của CHLB Đức
Nguồn: Lê Văn Khoa, 2010
+ Công nghệ xử lý CTR
sinh
củat Mĩ – Canada
Loạ
i bỏhoạ
tạptchấ
Nội dung công nghệ: Ởkhông
các hữ
vùuncơ
g của Mĩ và Canada có khí hậu ôn đới
thường áp dụng phương pháp xử lý rác thải ủ đống tĩnh có đảo trộn: Rác thải được
tiếp nhận và tiến hành phân loạ
i. Ránchữthả
i hữu cơ được nghiền và bổ sung vi sinh
Nghiề
u cơ
vật, trộn với bùn và đánh đống ở ngoài trời. Chất thải được lên men từ 8 – 10 tuần
lễ, sau đó sàng lọc và đóng bao (Hình 2.4) (Lê Văn Khoa, 2010).
Bổ sung VSV

Ưu điểm: (i) Thu hồi được sản phẩm làm phân bón; (ii) Tận dụng được
nguồn bùn là các phế thải của thành phố hoặc bùn ao; (iii) Cung cấp được nguyên

Bùn

Đánh luống

liệu tái chế cho các ngành công nghiệp; (iv) Kinh phí đầu tư và duy trì thấp (Lê Văn
Khoa, 2010).
Lên men từ 8 – 10
tuần

Hạn chế:(i) Hiệu quả phân hủy hữu cơ không cao; (ii) Chất lượng phân bón
được thu hồi không cao vì có lẫn các kim loại nặng trong bùn thải hoặc bùn ao; (iii)
Không phù hợp với khí hậu nhiệt đới tại Việt Nam vì phát sinh nước rỉ rác và không
Sàng, xử lý chất
hữu cơ

13
Đóng bao phân bón

Chôn lấp chất trơ


đảm bảo được vệ sinh môi trường, ảnh hưởng tới nguồn nước mặt và nước ngầm;
(iv) Diện tích đất cần sử dụng quá lớn (Lê Văn Khoa, 2010).

Hình 2.4: Sơ đồ công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt của Mĩ – Canada
Nguồn: Lê Văn Khoa, 2010

+ Đối với các nước Châu Á, chôn lấp chất thải vẫn là phương pháp phổ biến để
xử lý chất thải vì chi phí rẻ. Các bãi chôn lấp chất thải được chia làm 3 loại : Bãi
chôn lấp lộ thiên, bãi chôn lấp bán vệ sinh ( chỉ đổ đất phủ ) và bãi chôn lấp hợp vệ

sinh. Các bãi chôn lấp hợp vệ sinh thường thấy ở các nước phát triển, trong khi đó
các bãi chôn lấp lộ thiên thường thấy ở các nước đang phát triển.
Bảng 2.3 dưới đây trình bày về tình hình thiêu rác đô thị ở một số nước phát triển.
Bảng 2.3. Tình hình thiêu hủy rác ở một số nước phát triển

14


Lượng rác thải

Dân số

Quốc gia

được thiêu hủy

(triệu

Nhật Bản
Thụy Điển
Pháp
Hà Lan
Đức
Ý

Anh
Tây
Ban

(%)

72
55
42
40
30
18
16
7
7

người)
123
9
56
15
61
58
248
57
38

Nha
Bồ Đào Nha
Đan Mạch

Không rõ
65

23
5


Số nhà máy
xử lý rác
1893
23
170
12
47
94
168
30
22

Số lượng
(triệu
tấn/năm)
32.0
1.8
7.6
2.8
9.2
2.7
28.6
2.5
0.7

17
1.7
36
1.7

Nguồn: Phùng Chí Sỹ, 2010

2.2.1.3. Đánh giá về tình quản lý RTSH trên thế giới:
a.Ưu điểm:
Việc quản lý rác thải được thực hiện rất chặt chẽ, công tác phân loại và thu gom
rác đã trở thành nề nếp và người dân đã chấp hành rất nghiêm quy định này như
Đan Mạch, Anh, Hà Lan, Đức,..
Các nước trên thế giới hiện nay đang áp dụng các công nghệ xử lý như chôn lấp
chất thải, thiêu đốt thì những năm gần đây, công nghệ phân loại rác tại nguồn và chế
biến rác thải làm phân hữu cơ đang phát triển rất mạnh nhằm tái chế, tái sử dụng chất
thải, góp phần giảm thiểu lượng phát sinh chất thải rắn và bảo vệ môi trường.
Công tác thu gom và xử lý rác thải nói riêng và công tác bảo vệ môi trường nói
chung ở nhiều nước đang áp dụng sự tham gia của cộng đồng, có ý nghĩa làm tăng
quyền làm chủ và trách nhiệm của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường. Các
quốc gia đang tập trung đầu tư vào các cơ sở chế biến rác thải, xây dựng đội ngũ
cán bộ có trình độ.
b.Nhược điểm:
Ở nhiều nước đang phát triển và kém phát triển thì công tác quản lý rác thải đang
còn gặp nhiều khó khăn bởi việc áp dụng các công nghệ tiên tiến cần phải có đầu tư

15


vốn, kỹ thuật, cán bộ có chuyên môn,... các công nghệ thường hay áp dụng đó là
chôn lấp, thiêu đốt là chủ yếu gây ô nhiễm môi trường và sức khỏe cho người dân.
2.2.2. Hiện trạng phát sinh RTSH ở Việt Nam:
2.2.2.1. Hiện trạng phát sinh :
a. Ở đô thị:
Theo dự báo của Bộ TNMT, đến năm 2015, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh từ các khu đô thị ước tính khoảng 37 nghìn tấn/ngày và năm 2020 là 59

nghìn tấn/ngày. Như vậy, khối lượng chất thải rắn đô thị gia tăng nhanh chóng và
các công nghệ đang sử dụng không thể đáp ứng yêu cầu do điều kiện Việt Nam mật
độ dân số cao, quỹ đất hạn chế, việc xác định bãi chôn lấp khó khăn, không đảm
bảo môi trường và không tận dụng tài nguyên từ nguồn rác thải.
Bảng 2.4 : CTR đô thị phát sinh các năm 2009-2010 và dự báo đến năm 2025:
Nội dung
Dân số đô thị (triệu người)
% dân số đô thị so với cả nước
Chỉ số phát sinh CTR đô thị

2009
25,5
29,74
0,95

2010
26,22
30,2
1,0

2015
35
38
1,2

2020
44
45
1,4


2025
52
50
1,6

(kg/người/ngày)
Tổng lượng CTR đô thị phát sinh 24.225

26.224

42.000

61.600

83.200

(tấn/ngày)
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011
Từ kết quả dự báo ở bảng trên thì lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị năm
2015 tăng gấp 1,56 lần, năm 2020 tăng 2,37 lần, năm 2025 tăng 3,2 lần so với năm
2010. CTR gia tăng có nguyên nhân cả do dân số đô thị tăng ( từ 25,5 triệu năm
2009 lên 52 triệu nâm 2025) và do bình quân CTR/ đầu người tăng
( 0,95kg/người/ngày năm 2009 lên 1,6 kg/người/ngày năm 2025). Đây sẽ là áp lực
lớn trong công tác quản lý CTR đô thị trong thời gian tới.
Tổng lượng CTR sinh họat ở các đô thị phát sinh trên toàn quốc tăng trung
bình 10 – 16 % mỗi năm. Tại hầu hết các đô thị khối lượng CTR sinh hoạt chiếm
khoảng 60 – 70% tổng lượng chất thải rắn phát sinh (một số đô thị tỷ lệ này lên đến
90%) (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011).

16



Chỉ số phát sinh chất thải rắn bình quân theo đầu người tăng theo mức sống.
Năm 2007, CTSH phát sinh trên đầu người tính trung bình cho các đô thị trên phạm
vi toàn quốc vào khoảng 0,75 kg/người/ngày. Năm 2008, theo Bộ Xây dựng chỉ số
này là 1,45 kg/người/ngày, lớn hơn nhiều so với ở nông thôn là 0,4 kg/người/ngày.
Tuy nhiên theo Báo cáo của các địa phương năm 2010 thì chỉ số phát sinh CTSH đô
thị trung bình trên đầu người năm 2009 hầu hết của các địa phương đều chưa tới 1
kg/người/ngày. Các con số thống kê về lượng phát sinh RTSH không thống nhất là
một trong những thách thức cho việc tính toán và dự báo khối lượng phát sinh
RTSH (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011).
Bảng 2.5: Lượng CTR sinh hoạt phát sinh tại các đô thị Việt Nam
Lượng CTR đô thị phát sinh
Tấn/ ngày
Tấn/ năm
bình quân đầu người
1
Đặc biệt
0,96
8.000
2.920.000
2
Loại 1
0,84
1.885
688.025
3
Loại 2
0,72
3.433

1.253.045
4
Loại 3
0,73
3.738
1.364.370
5
Loại 4
0,65
626
228.490
Tổng
17.682
6.453.930
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011
Chỉ số phát sinh CTR sinh hoạt tính bình quân trên đầu người lớn nhất xảy ra
STT

Loại đô thị

Chỉ số CTR sinh hoạt

ở các đô thị phát triển du lịch như các thành phố: Hạ Long, Hội An, Đà Lạt, Ninh
Bình… Các đô thị có chỉ số phát sinh CTR sinh hoạt tình bình quân đầu người thấp
nhất là Tp. Đồng Hới (Quảng Bình), Thị xã Gia Nghĩa, Thị xã Kon Tum, Thị xã
Cao Bằng ( Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011).
Dân số đô thị chỉ có khoảng 24% nhưng mỗi năm phát sinh khoảng 6 triệu
CTRSH ( chiếm tới xấp xỉ 50% lượng rác thải sinh hoạt của cả nước), do đô thị có
mức sống cao hơn, có nhiều hoạt động thương mại hơn, chất thải ở khu đô thị
thường có thành phần nguy hại lớn như các loại pin, dung môi trong gia đình, còn

đối với nông thôn thì tỷ lệ hữu cơ cao hơn chiếm 65% trong khi thành thị là 50%.
Thành phần và khối lượng CTR ở nước ta được trình bày trong Bảng 2.6
Bảng 2.6 .Thành phần và khối lượng chất thải rắn ở Việt Nam 2010
Phân loại

Nguồn

Thành
phần

Lượng phát sinh ( tấn/năm)
Đô thị
Nông thôn
Tổng cộng

17


×