Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Đánh giá thực trạng nước thải trên địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 101 trang )


Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN THU HÀ


ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NƢỚC THẢI
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SÔNG CÔNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG




THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





NGUYỄN THU HÀ


ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NƢỚC THẢI
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SÔNG CÔNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số: 60 44 03 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng


THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu

i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn, ngoài sự cố gắng lỗ lực của bản thân tôi
đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ quý báu của quý thầy giáo, cô giáo nhà
trƣờng, cùng bạn bè xung quanh.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng ngƣời
đã giành nhiều thời gian chỉ dẫn và giúp đỡ tận tình trong quá trình tôi thực

hiện đề tài.
Tôi xin trân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Tài nguyên & Môi
trƣờng; cùng các thầy, cô giáo Phòng Quản lý & đào tạo Sau đại học Trƣờng
Đại học Nông lâm Thái Nguyên, những ngƣời đã truyền đạt tri thức và
phƣơng pháp học tập, tìm hiểu và nghiên cứu khoa học trong suốt thời gian
tôi học tập tại nơi đây.
Tôi xin chân thành cảm ơn Chi cục bảo vệ môi trƣờng Thái Nguyên,
Trung tâm quan trắc và phân tích môi trƣờng tỉnh Thái Nguyên, Phòng tài
nguyên và môi trƣờng thị xã Sông Công, các phòng ban của UBND thị xã
Sông Công đã tạo điều kiện cung cấp số liệu cho đề tài.
Tôi xin trân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè luôn động viên, tạo điều
kiện và góp ý để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đề tài không thể tránh đƣợc những
thiều sót vì vậy rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô để đề tài của tôi
đƣợc hoàn thiện tốt hơn nữa.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, ngày tháng năm 2013
Học viên

Nguyễn Thu Hà

Số hóa bởi trung tâm học liệu

ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH vii

MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 2
3. Ý nghĩa của đề tài 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
1.1. Cơ sở pháp lý 4
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài 6
1.2.1. Khái niệm về nƣớc thải, nguồn thải 6
1.2.1.1. Khái niệm về nƣớc thải 6
1.2.1.2. Khái niệm về nguồn nƣớc thải 6
1.2.2. Một số đặc điểm về nƣớc thải và nguồn thải 7
1.2.2.1. Đặc điểm nƣớc thải 7
1.2.2.2. Đặc điểm nguồn thải 8
1.2.3. Một số ảnh hƣởng của nƣớc thải đến môi trƣờng nƣớc và sức khỏe
con ngƣời 10
1.2.4. Một số phƣơng pháp xử lý nƣớc thải 11
1.3. Thực trạng nƣớc thải trên thế giới và ở Việt Nam 12
1.3.1. Thực trạng nƣớc thải trên thế giới 12
1.3.1.1. Nƣớc thải sinh hoạt 12
1.3.1.2. Nƣớc thải công nghiệp 13
1.3.1.3. Nƣớc thải bệnh viện 15

Số hóa bởi trung tâm học liệu

iii
1.3.2. Thực trạng nƣớc thải Việt Nam 15
1.3.2.1. Thực trạng nƣớc thải 16
1.3.2.2. Thực trạng ô nhiễm nƣớc mặt do nƣớc thải 19
1.3.2.3. Thực trạng công tác thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải 21
1.3.3. Một số vấn đề liên quan tới nƣớc thải thị xã Sông Công 23

1.3.3.1. Tình hình cấp nƣớc của thị xã Sông Công 23
1.3.3.2. Một số vấn đề liên quan tới nƣớc thải thị xã Sông Công 23
1.3.3.3. Đặc điểm nƣớc thải thị xã Sông Công 24
1.3.3.4. Tình hình ô nhiễm nƣớc mặt khu vực thị xã Sông Công 25
1.3.4. Sơ lƣợc công tác quản lý nƣớc thải tại thị xã Sông Công 26
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 28
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 28
2.1.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 28
2.2. Nội dung và các chỉ số nghiên cứu 28
2.2.1. Nội dung nghiên cứu 28
2.2.2.Các chỉ tiêu nghiên cứu 28
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 29
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp 29
2.3.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp 29
2.3.3. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp và đánh giá số liệu 29
2.3.4. Phƣơng pháp chuyên gia 30
2.3.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu 30
2.3.6. Phƣơng pháp khảo sát thực địa 30
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 31
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Sông Công 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 31
3.1.1.1. Vị trí địa lý 31

Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo 32
3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn 32
3.1.1.4. Đặc điểm địa chất 33

3.1.1.5. Tài nguyên nƣớc mặt, nƣớc ngầm 33
3.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 34
3.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế 34
3.1.2.2. Dân số và lao động 37
3.1.2.3. Phát triển cơ sở hạ tầng 38
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn
thị xã Sông Công 39
3.2. Đánh giá nguồn nƣớc thải trên địa bàn thị xã Sông Công 40
3.2.1. Nguồn phát sinh nƣớc thải 40
3.2.1.1. Nguồn phát sinh nƣớc thải công nghiệp 40
3.2.1.2. Nguồn phát sinh nƣớc thải bệnh viện 41
3.2.1.3. Nguồn phát sinh nƣớc thải sinh hoạt 42
3.2.2. Đánh giá chất lƣợng nƣớc thải trên địa bàn thị xã Sông Công 43
3.2.2.1.Chất lƣợng nƣớc thải công nghiệp 43
3.2.2.2. Chất lƣợng nƣớc thải bệnh viện 48
3.2.2.3. Chất lƣợng nƣớc thải sinh hoạt 50
3.2.3. Ảnh hƣởng của nƣớc thải tới chất lƣợng môi trƣờng trên địa bàn
thị xã Sông Công 52
3.3. Thực trạng về công tác quản lý nƣớc thải trên địa bàn thị xã Sông Công 58
3.3.1. Thực trạng thoát nƣớc 58
3.3.2. Thực trạng xử lý nƣớc thải 58
3.3.3. Thực trạng quản lý nƣớc thải 59
3.4. Đánh giá của ngƣời dân về thực trạng nƣớc thải, công tác quản lý
nƣớc thải và đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác quản lý
nƣớc thải trên địa bàn thị xã Sông Công 60

Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
3.4.1. Giải pháp đối với công tác thoát nƣớc của thị xã 61

3.4.2. Giải pháp trong công tác thoát nƣớc thải 61
3.4.3. Giải pháp quản lý nƣớc thải 63
3.4.3.1. Giải pháp của cơ quan quản lý 63
3.4.3.2. Giải pháp nƣớc sạch cho ngƣời dân 64
3.4.3.3. Giải pháp đối với các doanh nghiệp 65
3.4.3.4. Giải pháp khắc phục ô nhiễm nguồn nƣớc 65
3.4.4. Giải pháp nâng cao nhận thức và sự tham gia của cộng đồng 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67
1. Kết luận 67
2. Kiến nghị 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
PHỤ LỤC 73


Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT : Bảo vệ Môi trƣờng
BOD
5
: Nhu cầu ôxi hóa 5 ngày
CEETIA : Trung tâm Kỹ thuật Môi trƣờng đô thị và khu công nghiệp
COD : Nhu cầu ôxi hóa học
Cty : Công ty
DDT : Gồm Neocid, Pentachlor, Cholorophenothane….
ĐTM : Đánh giá tác động môi trƣờng
ĐCTV : Địa chất thủy văn
HTX : Hợp tác xã
IWMI : Viện Quản lý nguồn nƣớc Quốc tế

KCN : Khu công nghiệp
LHQ : Liên Hợp Quốc
NĐ/CP : Nghị định Chính phủ
MTV : Một thành viên
QĐ : Quyết định
QCMT : Quy chuẩn Môi trƣờng
TCMT : Tiêu chuẩn Môi trƣờng
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TN & MT : Tài nguyên và Môi trƣờng
UNICEF : The United Nations Children’s Fund
Tổ chức Nhi đồng Liên Hợp Quốc
WHO : World Health Ỏganization
Tổ chức y tế thế giới
WWF : World Wine Fund For Nature
Quỹ bảo vệ động vật hoang dã

Số hóa bởi trung tâm học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Thành phần nƣớc thải sinh hoạt khu dân cƣ 9
Bảng 1.2 Lƣợng nƣớc thải và tải lƣợng BOD
5
trong nƣớc thải sinh hoạt từ
các nguồn khác nhau của Mỹ 12
Bảng 1.3. Mức nƣớc cấp, nƣớc thải tại các hộ gia đình 23
Bảng 1.4. Mức nƣớc thải từ mỗi ngƣời dân tới hệ thống cống thải 24
Bảng 3.1. Lƣợng nƣớc thải của một số cơ sở sản xuất công nghiệp chính trên
địa bàn thị xã Sông Công 40
Bảng 3.2. Quy mô bệnh viện tƣơng ứng với lƣợng thải của các bệnh viện trên

địa bàn thị xã Sông Công 41
Bảng 3.3. Ƣớc tính lƣợng nƣớc thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thị xã
Sông Công (từ khu dân cƣ, hộ gia đình, nhà hàng, khách sạn) 42
Bảng 3.4. Thực trạng xả thải trên địa bàn thị xã Sông Công 43
Bảng 3.5. Kết quả phân tích mẫu nƣớc thải công nghiệp tại Công ty Cổ
phần phụ tùng máy số 1 45
Bảng 3.6. Kết quả phân tích nƣớc thải công nghiệp tại Khu công nghiệp Sông Công 46
Bảng 3.7. Kết quả phân tích mẫu nƣớc thải tại Bệnh viện C - Thái Nguyên 49
Bảng 3.8. Kết quả phân tích mẫu nƣớc thải sinh hoạt trên địa bàn thị xã Sông
Công (Suối Văn Dƣơng) 50
Bảng 3.9. Nồng độ các chất trong nƣớc mặt trƣớc trạm bơm nƣớc của nhà
máy nƣớc Sông Công 53
Bảng 3.10. Nồng độ chất ô nhiễm sau điểm xả suối tiếp nhận nƣớc thải của thị
xã Sông Công 200m 54
Bảng 3.11. Nồng độ các chất ô nhiễm trong mẫu phân tích nƣớc ngầm trên
địa bàn thị xã Sông Công 57
Bảng 3.12. Thực trang xử lý nƣớc thải sinh hoạt 59
Bảng 3.13. Công tác truyền thông vệ sinh môi trƣờng 66


Số hóa bởi trung tâm học liệu

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1 Sơ đồ hành chính thị xã Sông Công 30
Hình 3.2 Biểu đồ cơ cấu kinh tế thị xã Sông Công năm 2012 35
Hình 3.3 Biểu đồ dân số của thị xã Sông Công qua các năm 38
Hình 3.4 Biểu đồ lƣợng nƣớc thải của một số cơ sở sản xuất công nghiệp trên
địa bàn thị xã Sông Công 41
Hình 3.5. Đoạn mƣơng chảy qua khu đô thị Cosy 55

Hình 3.6. Một đoạn cống thải tại phƣờng Bách Quang 56
Hình 3.7. Sơ đồ công tác quản môi trƣờng về nƣớc thải 60
Hình 3.8. Sơ đồ hệ thống xử lý nƣớc thải sinh hoạt 63




Số hóa bởi trung tâm học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội trong những năm gần đây, sự tác
động của con ngƣời đối với môi trƣờng ngày càng gia tăng về quy mô cũng
nhƣ cƣờng độ. Quá trình phát triển xã hội luôn đồng hành với sự suy kiệt
nguồn tài nguyên, suy thoái môi trƣờng. Hoạt động của con ngƣời, nhất là
trong hoạt động sản xuất công nghiệp đã để lại hậu quả không thể lƣờng hết
đƣợc đối với môi trƣờng. Vì vậy, bảo vệ môi trƣờng trƣớc những tác nhân gây
ô nhiễm nhƣ các loại chất thải nhƣ nƣớc thải, chất thải rắn, khí thải là mối
quan tâm chung của toàn xã hội.
Trƣớc những tác động mạnh mẽ cuả quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và tăng trƣởng kinh tế cao cùng với sự gia tăng dân số, lao động khu
vực thành thị và khai thác tài nguyên khoáng sản ở vùng nông thôn và miền
núi đã tạo nên những áp lực làm cho môi trƣờng khu vực tỉnh Thái Nguyên
nói chung và khu vực thị xã Sông Công nói riêng ngày càng suy giảm, đặc
biệt là môi trƣờng nƣớc.
Nƣớc là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá nếu nhƣ không có nƣớc thì
sự sống trên trái đất liệu rằng có đƣợc tồn tại không? Mặc dù ý nghĩa của
nƣớc quan trọng nhƣ vậy nhƣng hiện nay nguồn nƣớc quý giá đó của chúng ta
đang dần bị xuống cấp do nhiều nguyên nhân khác nhau.

Thị xã Sông Công là một cầu nối quan trọng giữa thành phố Thái Nguyên
với huyện Phú Bình, với huyện Phổ Yên và đi Hà Nội, có quốc lộ 3 chạy qua.
Trong những năm gần đây với chính sách mở cửa và ví trí giao lƣu kinh tế
thuận tiện nên quá trình công nghiệp hóa trên địa bàn diễn ra khá mạnh mẽ.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

2
Theo quy hoạch của tỉnh Thái Nguyên tới năm 2020 thị xã Sông Công sẽ trở
thành trung tâm công nghiệp của tỉnh.
Hầu hết các nơi trên địa bàn của thị xã nhƣ ao, hồ, sông, suối, kênh,
mƣơng… là nơi tiếp nhận nguồn nƣớc thải từ các khu công nghiệp, nhà
máy, bệnh viện, và nƣớc thải sinh hoạt của nhiều hộ gia đình không đƣợc
xử lý theo tiêu chuẩn và công tác quản lý còn chƣa thật sự chặt chẽ. Do
vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải bảo vệ nguồn nƣớc và giảm thiểu ô
nhiễm do nguồn nƣớc thải trên địa bàn.
Xuất phát từ thực tế đó và đƣợc sự đồng ý của Ban giám hiệu Nhà
trƣờng, Phòng quản lý đào tạo sau đại học - Trƣờng đại học Nông lâm
Thái Nguyên và dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng nước thải
trên địa bàn thị xã Sông Công - Tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích của đề tài
- Xác định đƣợc các nguồn nƣớc thải chính trên địa bàn thị xã Sông Công.
- Đánh giá đƣợc thực trạng về số lƣợng và chất lƣợng nƣớc thải (gồm
nƣớc thải công nghiệp, nƣớc thải bệnh viện, nƣớc thải sinh hoạt).
- Xác định đƣợc mức độ ảnh hƣởng của nƣớc thải tới môi trƣờng nƣớc
của thị xã Sông Công.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp thiết thực, cụ thể nhằm giảm thiểu ảnh
hƣởng của nƣớc thải tới môi trƣờng và nâng cao chất lƣợng môi trƣờng

trên địa bàn.
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã.
- Xác định đƣợc các nguồn chính phát sinh nƣớc thải trên địa bàn thị xã.
- Đánh giá đƣợc chất lƣợng nƣớc thải trên địa bàn thị xã Sông Công.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

3
- Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của nƣớc thải đến môi trƣờng nƣớc.
- Đƣa ra các giải pháp giảm thiểu các ảnh hƣởng của nƣớc thải tới môi
trƣờng và nâng cao chất lƣợng môi trƣờng thị xã Sông Công.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập
- Là cơ hội giúp học viên áp dụng lý thuyết đã đƣợc học vào thực tiễn,
rèn luyện kỹ năng phân tích, tổng hợp số liệu và có cái nhìn tổng quan về thực
trạng môi trƣờng địa phƣơng.
- Là cơ hội, điều kiện thuận lợi cho việc tìm hiểu, tiếp thu, học hỏi kinh
nghiệm trong thực tế. Đồng thời nâng cao kiến thức thực tế, bổ sung tƣ liệu
học tập, kiến thức, kinh nghiệm.
3.2. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
Làm tài liệu tham khảo cung cấp cho các ban ngành của thị xã Sông
Công về công tác quản lý, bảo vệ môi trƣờng, đặc biệt là môi trƣờng nƣớc.
3.3. Ý nghĩa trong thực tế
- Biết đƣợc mặt mạnh, mặt yếu kém; những thuận lợi, khó khăn và tồn
tại trong công tác quản lý, sử dụng tài nguyên nƣớc và xử lý nƣớc thải trên địa
bàn thị xã Sông Công.
- Giúp ngƣời dân hiểu hơn về môi trƣờng của mình và biết cách tự bảo
vệ môi trƣờng sống của chính mình.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng môi trƣờng của thị

xã Sông Công sao cho phù hợp với chiến lƣợc, mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam 2005, ban hành ngày 29 tháng 12
năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.
- Luật Tài nguyên nƣớc số 17/2012/QH13 đã đƣợc Quốc hội nƣớc
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày
21 tháng 06 năm 2012, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính
phủ về việc quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo
vệ môi trƣờng.
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP
ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hƣớng
dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng.
- Nghị định 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính
phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng.
- Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 05 năm 2007 của Chính
phủ về thoát nƣớc đô thị và khu công nghiệp.
- Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2003 của Chính
Phủ về phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải.
- Nghị định số 26/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 03 năm 2010 của Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung khoản 2 điều 8 nghị định số 67/2003/NĐ-CP.


Số hóa bởi trung tâm học liệu

5
- Nghị định số 162/2003/ NĐ - CP ngày 19 tháng 12 năm 2003 của
Chính phủ ban hành quy chế thu thập, quản lí, khai thác, sử dụng dữ liệu,
thông tin về tài nguyên nƣớc.
- Thông tƣ 09/2009/TT-BXD quy định chi tiết thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 05 năm 2007 của
Chính phủ về thoát nƣớc đô thị và khu công nghiệp.
- Thông tƣ liên tịch 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 12
năm 2003 về việc hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13
tháng 6 năm 2003 của chính phủ về phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải.
- Quyết định số 34/2005/QĐ- TTg ngày 22 tháng 02 năm 2005 của Thủ
tƣớng Chính phủ ban hành Chƣơng trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 41/NQ- TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo
vệ môi trƣờng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/08/2006 của chính phủ
về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trƣờng.
- Tiêu chuẩn Môi trƣờng Việt Nam TCVN 5945:2005, Nƣớc thải công
nghiệp - tiêu chuẩn thải.
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 08:2008/BTNMT, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc mặt.
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 09:2008/BTNMT, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về nƣớc ngầm.
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 14:2008/BTNMT, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải sinh hoạt.
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 40:2011/BTNMT - QCKTQG về nƣớc
thải công nghiệp.
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 28:2010/BTNMT, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải y tế.


Số hóa bởi trung tâm học liệu

6
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài
1.2.1. Khái niệm về nước thải, nguồn thải
1.2.1.1. Khái niệm về nước thải
Nƣớc thải đƣợc định nghĩa ở nhiều khía cạnh khác nhau nhƣ:
- Nƣớc thải công nghiệp: Là nƣớc thải từ các cơ sở công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, giao thông vận tải.
- Nƣớc thải bệnh viện: Là nƣớc thải từ các cơ sở y tế.
- Nƣớc thải sinh hoạt: Là nƣớc thải từ các hộ gia đình, trƣờng học, khách
sạn, cơ quan có chứa đựng các chất thải trong quá trình sống của con ngƣời.
 Tóm lại: Nƣớc thải đƣợc định nghĩa là chất lỏng thải ra từ các hoạt
động sản xuất công nghiệp, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt của con ngƣời và
đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng.
1.2.1.2. Khái niệm về nguồn nước thải
 Khái niệm: Nguồn nƣớc thải là nguồn phát sinh ra nƣớc thải và là
nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc chủ yếu.
 Phân loại: Có nhiều cách phân loại nguồn nƣớc thải, theo Hoàng
Văn Hùng (2009) [16] thì nguồn nƣớc thải đƣợc phân loại nhƣ sau:
- Phân loại theo nguồn thải:
+ Nguồn xác định (nguồn điểm): Là nguồn gây ô nhiễm có thể xác định
đƣợc vị trí, bản chất, lƣu lƣợng xả thải và các tác nhân gây ô nhiễm.
+ Nguồn không xác định: Là nguồn gây ô nhiễm không cố định, không
xác định đƣợc vị trí, bản chất, lƣu lƣợng và các tác nhân gây ô nhiễm.
- Phân loại theo tác nhân gây ô nhiễm:
+ Tác nhân hóa lý: Màu sắc, nhiệt độ, mùi vị, độ dẫn điện, chất rắn lơ lửng.
+ Tác nhân hóa học: Kim loại nặng nhƣ Hg, Cd, As,…
+ Tác nhân sinh học: Vi sinh vật, tảo, vi khuẩn Ecoli,

- Phân loại theo nguồn gốc phát sinh : Nƣớc thải sinh hoạt, nƣớc thải
công nghiệp, nƣớc thải nông nghiệp, nƣớc thải tự nhiên.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

7
1.2.2. Một số đặc điểm về nước thải và nguồn thải
1.2.2.1. Đặc điểm nước thải
Tùy thuộc vào loại nƣớc thải mà đặc điểm của chúng khác nhau. Trong
nƣớc thải chứa nhiều thành phần khác nhau, các thành phần đó cũng là tác
nhân gây ô nhiễm nguồn nƣớc và có độc tính với con ngƣời, sinh vật. Một số
tác nhân gây ô nhiễm trong nƣớc thải nhƣ:
* Chất hữu cơ
- Chất hữu cơ ở dạng dễ phân hủy sinh học: Chất hữu cơ dạng này chủ
yếu là cacbonhydrat, protein, chất béo, đây là chất ô nhiễm trong nƣớc thải
khu dân cƣ, khu công nghiệp chế biến thực phẩm. Trong nƣớc thải sinh hoạt
có từ 60% - 80% là các chất hữu cở ở dạng dễ phân hủy sinh học, trong đó có
40% - 60% là protein, 25% - 50% là cacbonhydrat và khoảng 10% chất béo.
Để đánh giá hàm lƣợng các chất hữu cơ ở dạng này ngƣời ta thƣờng sử dụng
chỉ số BOD
5
nhu cầu ôxi sinh hóa [16].
- Chất hữu cơ ở dạng khó phân hủy sinh học: Nƣớc thải chứa chất hữu cơ ở
dạng này thƣờng có độc tính cao, có tác dụng tích lũy và tồn lƣu lâu dài trong môi
trƣờng và trong cơ thể sinh vật gây ô nhiễm lâu dài. Một số chất hữu cơ ở dạng
này nhƣ polime, thuốc trừ sâu, các dạng polyancol. Các chất này thƣờng có nhiều
trong nƣớc thải công nghiệp và nguồn nƣớc mƣa chảy tràn qua các vùng nông -
lâm nghiệp sử dụng nhiều thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ. Để đánh giá hàm lƣợng các
chất hữu cơ dạng này ngƣời ta sử dụng thông số COD (nhu cầu ôxi hóa học).
* Chất vô cơ

Trong nƣớc thải sinh hoạt nồng độ các ion Cl
-

, PO
4
3-
,
SO
4
2-
luôn cao
hơn quy chuẩn cho phép, còn trong nƣớc thải công nghiệp ngoài các ion
trên còn có ion kim loại nặng có tính độc cao nhƣ Pb, Cd. Một số ion đặc
trƣng trong nƣớc thải nhƣ amôn (NH
4
+
) hay ammoniac (NH
3
), nitrat
(NO
3
), photphat (PO
4
3-
), sunphat (SO
4
2-
) đƣợc gọi là các chất dinh dƣỡng

Số hóa bởi trung tâm học liệu


8
đối với thực vật. Nồng độ Nitơ (N) tổng số, phôt pho (P) tổng số trong
nƣớc thải sinh hoạt khoảng 20 - 85 mg/l, từ 6 - 20 mg/l ; còn trong nƣớc
thải công nghiệp rƣợu bia giá trị này có thể lên đến 150 - 200 mg/l N tổng
số và 15 - 30 mg/l P tổng số [28].
- Kim loại nặng: Các kim loại nặng có độc tính cao đối với con ngƣời
và sinh vật ngay cả ở nồng độ thấp. Các kim loại nặng có chủ yếu trong nƣớc
thải công nghiệp nhƣ chì (Pb), thủy ngân (Hg), Cacdimi (Cd), Crom (Cr),
Asen (As), Mangan (Mn).
- Các chất rắn: Trong nƣớc thải chất rắn gồm cả chất vô cơ và hữu
cơ, chất rắn có thể tồn tại ở dạng lơ lửng (huyền phù) hay ở dạng keo.
- Các chất có màu: Màu sắc của nƣớc thải là do sự phân hủy các hợp
chất có trong nƣớc thải. Chẳng hạn nhƣ màu nâu đen do tagnin, lignin cùng
các chất hữu cơ có trong nƣớc phân giải.
- Mùi: Nƣớc thải có mùi là do sự phân hủy chất hữu cơ hay mùi của
hóa chất và mùi của dầu mỡ trong nƣớc thải.
- Sinh vật: Trong nƣớc thải sinh vật khá phong phú, gồm có các loại vi
sinh vật, vi rút, vi khuẩn, giun sán, tảo, rêu,… Nhóm vi sinh vật trong nƣớc
thải đóng vai trò quan trọng trong việc phân hủy các chất. Nƣớc thải càng bẩn
càng phong phú sinh vật.
1.2.2.2. Đặc điểm nguồn thải
Hiện nay, ngƣời ta quan tâm nhiều nhất tới ba nguồn nƣớc thải đó là
nguồn nƣớc thải công nghiệp, nguồn nƣớc thải bệnh viện, và nguồn nƣớc thải
sinh hoạt. Ngoài ra còn phải kể đến nguồn nƣớc thải phát sinh từ hoạt động
chăn nuôi và dịch vụ trên địa bàn.
* Nguồn nước thải công nghiệp: Đặc điểm của nƣớc thải công nghiệp
có chứa nhiều chất độc hại (kim loại nặng: Hg, Pb, Cd, As), các chất hữu cơ
khó phân hủy sinh học (nhƣ phenol, dầu mỡ,…), các chất hữu cơ dễ phân hủy


Số hóa bởi trung tâm học liệu

9
sinh học từ cơ sở sản xuất thực phẩm. Nƣớc thải công nghiệp không có đặc
điểm chung nhƣ nƣớc thải của các nhà máy chế biến lƣơng thực, thực phẩm
có chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học; trong khi đó nƣớc thải của
ngành công nghiệp thuộc da chứa nhiều kim loại nặng, sunfua; còn nƣớc thải
của công nghiệp ắc quy có nồng độ axit và chì cao.
* Nguồn nước thải bệnh viện: Đặc điểm của ô nhiễm nƣớc thải bệnh
viện là ô nhiễm hữu cơ với hàm lƣợng BOD
5
, COD và chất rắn tƣơng đối cao,
đặc biệt là các vi sinh vật trong đó chứa nhiều chủng vi khuẩn gây bệnh nhƣ
Samonella, Shygella, Viêm gan A,… Nƣớc thải có mức độ ô nhiễm nặng từ
nguồn hoạt động chuyên môn nhƣ phòng mổ, buồng thủ thuật, buồng khám
bệnh, nƣớc thải từ bể phốt [12].
* Nguồn nước thải sinh hoạt: Đặc điểm có chứa nhiều chất hữu cơ dễ
phân hủy sinh học (cacbonhydrat, protein, mỡ), giàu chất dinh dƣỡng đối với
thực vật (hợp chất của N và P), nhiều vi khuẩn và có mùi khó chịu (H
2
S,
NH
3
). Đặc trƣng của nƣớc thải sinh hoạt là thƣờng chứa nhiều các tạp chất
khác nhau, trong đó có khoảng 58% chất hữu cơ, 24% chất vô cơ và vi sinh
vật. Phần lớn nƣớc thải sinh hoạt sau khi thải ra môi trƣờng thƣờng bị thối rữa
và có tính axit. Đặc điểm cơ bản của nƣớc thải sinh hoạt thƣờng chứa các chất
hữu cơ dễ phân hủy sinh học cao, các chất này chứa nhiều hợp chất của Nitơ.
Bảng 1.1 Thành phần nƣớc thải sinh hoạt khu dân cƣ
Chỉ tiêu

Đơn vị
Trong khoảng
Trung bình
Tổng chất rắn (TS)
mg/l
350 - 1.200
720
Chất rắn hoà tan (TDS)
mg/l
250 - 850
500
Chất rắn lơ lửng (SS)
mg/l
100 - 350
220
BOD
5

mg/l
110 - 400
220
Tổng Nitơ
mg/l
20 - 85
40
Nitơ hữu cơ
mg/l
8 - 35
15
Nitơ Amoni

mg/l
12 - 50
25
Nitơ Nitrit
mg/l
0 - 0,1
0,05

Số hóa bởi trung tâm học liệu

10
Nitơ Nitrat
mg/l
0,1 - 0,4
0,2
Clorua
mg/l
30 - 100
50
Độ kiềm
mg CaCO
3
/l
50 - 200
100
Tổng chất béo, mg/l
mg/l
50 - 150
100
Tổng Phốt pho

mg/l
_
8
(Nguồn : [43])
1.2.3. Một số ảnh hưởng của nước thải đến môi trường nước và sức khỏe
con người
Ảnh hƣởng lớn nhất của nƣớc thải là gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, dẫn tới
sự suy giảm tài nguyên nƣớc. Sự ô nhiễm môi trƣờng nƣớc chính là sự thay đổi
thành phần và tính chất của nƣớc gây ảnh hƣởng tới hoạt động sống của con ngƣời
và sinh vật [15]. Khi sự thay đổi thành phần và tính chất của nƣớc vƣợt qua một
ngƣỡng cho phép thì sự ô nhiễm nƣớc đã ở mức nguy hiểm và gây ra một số bệnh
[20]. Một số ảnh hƣởng của nƣớc thải tới môi trƣờng nƣớc và sức khỏe là:
* Ảnh hưởng tới môi trường nước: Nƣớc thải làm thay đổi chất lƣợng
nƣớc, một số xu hƣớng khi chất lƣợng nƣớc bị thay đổi nhƣ:
- Giảm độ pH của nƣớc ngọt và tăng hàm lƣợng muối do sự gia tăng
hàm lƣợng SO
4
2-
, NO
3
-
trong

nƣớc.
- Gia tăng hàm lƣợng các ion trong nƣớc tự nhiên nhƣ Ca
2+
, Pb
3+
,
NO

3
-
, PO
4
3-
, NO
2
-

- Gia tăng hàm lƣợng chất hữu cơ khó phân hủy bằng con đƣờng sinh học.
- Giảm độ ôxi hòa tan trong nƣớc do quá trình phú dƣỡng hóa.
* Ảnh hưởng đến nguồn nước cấp: Hiện nay nhiều khu vực đang
thiếu nƣớc vào mùa khô, thêm vào đó là việc khai thác quá mức và ô nhiễm
nguồn nƣớc lại càng làm cho tình trạng này trở nên trầm trọng hơn. Khi chất
lƣợng nguồn nƣớc thô không đảm bảo do bị ô nhiễm hữu cơ, amoni, asen.
Hơn nữa, khi các địa phƣơng ở đầu nguồn có hoạt động gây ô nhiễm nguồn
nƣớc thì khu vực hạ lƣu phải gánh chịu hậu quả. Điều này tất yếu sẽ dẫn tới
những mâu thuẫn, xung đột và tranh chấp quyền lợi giữa các địa phƣơng.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

11
*Ảnh hưởng tới sức khỏe: Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc tác động trực
tiếp tới sức khỏe con ngƣời, là nguyên nhân gây các bệnh tiêu chảy (do virut,
vi khuẩn, vi sinh vật đơn bào), lỵ trực trùng, thiếu máu, thiếu sắt, kém phát
triển dẫn tới tử vong ở trẻ em. Theo TS. Nguyễn Huy Nga, Cục trƣởng Cục
Quản lý Môi trƣờng Y tế (Bộ y tế) ở Việt Nam có khoảng 80% loại bệnh liên
quan đến chất lƣợng nƣớc và vệ sinh môi trƣờng.
1.2.4. Một số phương pháp xử lý nước thải
Có nhiều phƣơng pháp để xử lý nƣớc thải và giảm thiểu ảnh hƣởng của

nƣớc thải nhƣ phƣơng pháp xử lý hóa học, phƣơng pháp cơ - lý - hóa học,
phƣơng pháp xử lý sinh học, phƣơng pháp xử lý kết hợp sinh học và cơ - lý -
hóa - học [27] & [24]. Cụ thể là một số phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp lắng: Nƣớc thải đƣợc đƣa vào bể chứa lắng các chất rắn.
Thông thƣờng các chất rắn lắng rất chậm hoặc khó lắng nên ngƣời ta thƣờng
sử dụng thêm các hóa chất nhƣ Al
2
(SO
4
)
3
, Ca(OH)
2
, NaAlO
2
.
- Phƣơng pháp hấp thụ: Phƣơng pháp này dựa trên nguyên tắc các
chất ô nhiễm trong nƣớc thải đƣợc hấp phụ. Các chất hấp phụ thƣờng
đƣợc dùng phổ biến là than hoạt tính, đất sét, bùn hoạt tính. Phƣơng pháp
này hấp phụ đƣợc 85 - 95% chất hữu cơ có màu.
- Phƣơng pháp trung hòa: Là phƣơng pháp đƣa pH trong nƣớc thải về môi
trƣờng trung tính thích hợp cho việc xử lý nƣớc thải.
- Phƣơng pháp dùng chất sát khuẩn: Là phƣơng pháp đƣợc sử dụng
sau khi nƣớc thải đã đƣợc xử lý bằng các biện pháp cần thiết trƣớc khi
đổ vào nguồn tiếp nhận. Chất sát khuẩn thƣờng dùng và ít gây độc hại là
Clo nhằm diệt các vi sinh vật, tảo và giảm mùi của nƣớc.
- Phƣơng pháp sử dụng bể chứa và lắng: Các bể này có thể là bê tông
hoặc ao, hồ đƣợc gia cố thêm nền móng nên nƣớc thải ít ngấm xuống tầng đất
sâu. Nƣớc thải vào bể này và lƣu lại 2 - 10 h. Sau 3h hầu hết các chất rắn dễ
lắng và chất rắn ở dạng huyền phù đều lắng xuống đáy bể, phần nƣớc ở phía


Số hóa bởi trung tâm học liệu

12
trên đƣa vào quá trình sử lý sinh học tiếp, còn phần lắng tùy từng công đoạn
có thể làm phân bón cho cây trồng hoặc đem đi tiêu hủy.
- Phƣơng pháp sinh học: Nguyên lý của phƣơng pháp này dựa trên
hoạt động sống của vi sinh vật trong nƣớc thải. Đây là phƣơng pháp làm
sạch nƣớc thải bằng biện pháp sinh học lợi dụng hoạt động của vi sinh vật
trong nƣớc thải, lợi dụng các chất dinh dƣỡng trong nguồn nƣớc làm nguồn
năng lƣợng và vật chất tế bào; chúng phân hủy các chất hữu cơ thành CO
2
,
nƣớc và muối khoáng, khử một số chất thành NO
3
-
, N
2
-
, NH
4
+
. Ngoài ra có
thể kết hợp hiếu khí với kỵ khí.
1.3. Thực trạng nƣớc thải trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Thực trạng nước thải trên thế giới
1.3.1.1. Nước thải sinh hoạt
Tổng lƣợng nƣớc thải sinh hoạt giao động trong phạm vi lớn, nó phụ thuộc
vào nhu cầu cấp nƣớc ở mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng. Ở Mỹ và Canada là hai
quốc gia có nhu cầu cấp nƣớc lớn nhất, lƣợng nƣớc thải từ hai quốc gia này

thƣờng dao động từ 200 - 400 lit/ngƣời/ngày. Trong khi đó, ở nhiều quốc gia
nguồn nƣớc thải này chƣa đƣợc xử lý mà đổ trực tiếp và nguồn tiếp nhận.
Bảng 1.2 Lƣợng nƣớc thải và tải lƣợng BOD
5
trong nƣớc thải sinh hoạt
từ các nguồn khác nhau của Mỹ
Nguồn phát sinh
Lƣợng nƣớc thải
(lit/ngƣời/ngày)
Tải lƣợng BOD
5
(gam/ngƣời/ngày)
1. Khu dân cƣ


1.1. Nhà riêng
300
80
1.2. Khu chung cƣ
240 - 300
80
2. Trƣờng học


2.1. Trƣờng có căng tin
80
30
2.2. Trƣờng không có căng tin
60
20

2.3. Trƣờng nội trú
300
80
3. Nhà hàng



Số hóa bởi trung tâm học liệu

13
3.1. Nhân viên
120
50
3.2. Khách hàng
15
15
4. Bệnh viện
600 - 1200
30
5. Văn phòng
60
25
6. Rạp chiếu bóng
10 - 20
10
7. Khu nhà máy (không kể
nƣớc thải và căng tin)
60 - 120
25
(Nguồn: [42])

Qua bảng trên ta thấy, chất lƣợng nƣớc thải và tải lƣợng ô nhiễm từ
khu dân cƣ và bệnh viện lớn nhất (lƣợng nƣớc thải từ bệnh viện dao động
từ 600 - 1.200 lit/ngƣời/ngày, khu dân cƣ từ 240 - 300 lit/ngƣời/ngày; tải
lƣợng BOD
5
phát sinh tƣ khu dân cƣ cao nhất là 80 g/ngƣời/ngày). Một số
tính toán khác cho thấy tải lƣợng BOD
5
mà một ngƣời ở Đông Nam Á đƣa
vào môi trƣờng chỉ khoảng 35 - 42 g/ngƣời/ngày. Tuy nhiên, trong thực tế
khối lƣợng trung bình các chất ô nhiễm do con ngƣời đƣa vào môi trƣờng
khá khác nhau, nó phụ thuộc vào chất lƣợng bữa ăn, lƣợng nƣớc sử dụng
và hệ thống cống tiếp nhận nƣớc thải.
1.3.1.2. Nước thải công nghiệp
Cùng với xu thế phát triển công nghiệp, hiện nay lƣợng nƣớc thải phát
sinh từ các hoạt động công nghiệp cũng đa dạng hơn. Nguồn nƣớc thải này
nếu không đƣợc xử lý sẽ gây ô nhiễm rất nguy hại cho nguồn tài nguyên nƣớc
trên thế giới.
Thế giới cảnh báo, hiện cứ 3 ngƣời trên trái đất có một ngƣời sống
trong tình trạng thiếu nƣớc. Các chuyên gia về nƣớc kêu gọi cần có sự
thay đổi mạnh mẽ về cách thức quản lý nguồn nƣớc đang ngày càng khan
hiếm khi mà dân số thế giới dự kiến sẽ tăng thêm 2 đến 3 tỷ ngƣời vào
năm 2050.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

14
Dựa trên kết quả khảo sát về tình trạng nƣớc sạch ở các nƣớc công
nghiệp phát triển, Quỹ bảo vệ động vật hoang dã (WWF) công bố báo cáo
"Giàu về kinh tế nhƣng nghèo về nƣớc sạch" cảnh báo các nƣớc giàu cần

nhanh chóng thay đổi chính sách nếu không muốn đối mặt với một cuộc
khủng hoảng về nƣớc sạch nhƣ đã từng xảy ra ở các nƣớc nghèo.
Bản báo cáo: “Nƣớc cho cuộc sống: hiện thực hóa” của Tổ chức Y tế
thế giới (WHO) [43] cũng cho biết, từ nay đến năm 2015 trên thế giới sẽ có
khoảng hai tỷ ngƣời cần cung cấp nƣớc sạch và những điều kiện vệ sinh tối
thiểu. Trong khi đó, nguồn nƣớc trên thế giới ngày càng cạn kiệt. LHQ đã
phát động: “Thập kỷ nƣớc cho cuộc sống” từ năm 2005 - 2015 nhằm kêu gọi
các nƣớc tăng cƣờng quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn nƣớc ngày càng
trở nên khan hiếm. Các nƣớc thành viên Liên Hợp Quốc cam kết đạt mục tiêu
phát triển Thiên niên kỷ là giảm một nửa tỷ lệ dân số thiếu nƣớc sạch và điều
kiện vệ sinh cơ bản vào năm 2015.
Theo Viện Quản lý nguồn nƣớc Quốc tế (IWMI), con ngƣời chiếm tới
98% nguyên nhân gây ra tình trạng khan hiếm nƣớc, trong đó có việc sử dụng
nƣớc lãng phí và kém hiệu quả. IWMI kêu gọi các nƣớc chú trọng phát triển
hệ thống tƣới tiêu, tăng cƣờng sử dụng nƣớc mƣa cho nông nghiệp. Chính
phủ các nƣớc cần có sự thay đổi nhanh chóng trong chính sách quản lý nguồn
nƣớc để khai thác tốt nguồn nƣớc sẵn có, không hủy hoại môi trƣờng, bảo
đảm cuộc sống cho các thế hệ trong tƣơng lai.
Mỗi năm, hàng triệu ngƣời trên thế giới cần đƣợc cung cấp nƣớc sạch
và những điều kiện vệ sinh tối thiểu với chi phí lên tới 11,3 tỷ USD. Việc đầu
tƣ vào lĩnh vực này sẽ giúp giảm tỷ lệ bệnh tật, đồng thời thúc đẩy tăng
trƣởng kinh tế. Theo WHO và UNICEF, nếu mục tiêu giảm một nửa dân số
thiếu nƣớc sạch và điều kiện vệ sinh tối thiểu đƣợc hoàn thành vào đúng năm
2015, mỗi năm nền kinh tế thế giới sẽ đƣợc bổ xung thêm 84 tỷ USD.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

15
Vì vậy, Liên Hợp Quốc khuyến cáo chính phủ các nƣớc cần hành
động khẩn cấp thiết lập chiến lƣợc mới về sử dụng nƣớc nhằm đảm bảo

cân bằng giữa nhu cầu nƣớc cho sản xuất và bảo vệ môi trƣờng bền vững.
Nằm tại khu vực chính giữa đất nƣớc Trung Quốc, dòng sông Huai dài
1978 km đƣợc coi nhƣ nơi ô nhiễm của quốc gia này do chất thải công
nghiệp, động vật và nông nghiệp, mức độ mắc các bệnh cao bất thƣờng của
cộng đồng dân cƣ gần khu vực sông đã khiến Chính phủ phải xếp ô nhiễm
nguồn tài nguyên nƣớc của con sông vào mức độ ô nhiễm độc hại nhất [35].
Kabu (Bắc Ấn Độ) - Thành phố trên sông, với 2,4 triệu dân, là nơi tập
chung của nhiều xƣởng thuộc da. Những khảo sát, nghiên cứu của Chính phủ
đã cho thấy một vài khu vực có mạch nƣớc ngầm đã bị nhiễm độc do phẩm
nhuộm, các chất hóa học độc hại (Crom, chì). Tại đây, một chƣơng trình chỉ
đạo làm sạch nguồn nƣớc ngầm đang đƣợc triển khai.
Magnutogorsk (Nga), là nơi tập chung lớn về sản xuất thép và xe tăng.
Nó gánh chịu sự ô nhiễm nƣớc thải cao và những hậu quả do việc thờ ơ trong
xử lý nƣớc thải công nghiệp. Nhiều dị tật bẩm sinh xuất hiện trong vùng trong
khi những biện pháp khắc phục còn rất hạn chế.
Mexico City (Mexico), với 15 triệu dân, thành phố này nổi tiếng không
bởi điều gì khác mà là một trong những thành phố ô nhiễm nhất thế giới.
Trong suốt thập niên qua, Chính phủ Mexico đã có cố gắng trong việc hạn chế
chất ô nhiễm tuy nhiên kết quả còn chƣa cao [35].
1.3.1.3. Nước thải bệnh viện
Nguồn nƣớc thải này phát sinh từ các bệnh viện, Trung tâm y tế, trạm y
tế, các phòng khám tƣ nhân,… Ở những quốc gia phát triển thì nguồn nƣớc thải
y tế này đã đƣợc quan tâm và xử lý tƣơng đối tốt. Nhƣng trái lại, ở các quốc gia
đang phát triển và chậm phát triển nhƣ Việt Nam thì nó gần nhƣ đƣợc bỏ ngỏ.
1.3.2. Thực trạng nước thải Việt Nam

×