1
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Được sự giới thiệu của trường Đại học Thương Mại và sự chấp nhận của Ban
lãnh đạo của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Tân Minh, em đã được nhận vào thực tập tại
công ty. Tại đây, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú, anh, chị
trong công ty, em đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm, tiếp thu những kiến thức thực
tế để hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp, và trau dồi những kinh nghiệm làm
việc trong tương lai.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Th.S Nguyễn Phương Linh đã
nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian làm khóa luận tốt
nghiệp.
Do thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế, trong thời gian làm khóa luận tốt
nghiệp em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự bổ sung, góp
ý của các thầy, cô giáo trong trường và các cán bộ nhân viên trong Công Ty Cổ Phần
Đầu Tư Tân Minh để bài báo cáo thực tập tổng hợp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
ĐỖ THỊ KIM TUYẾT
GVHD: Nguyễn Phương Linh SV: Đỗ Thị Kim Tuyết
1
2
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu Tên hình vẽ trang
Hình 1.1 Mô hình 7S của Mc.kincey
Hình 1.2 Mô hình nghiên cứu triển khai chiến lược phát triển thị
trường
DANH MỤC BẢNG BIỂU
GVHD: Nguyễn Phương Linh SV: Đỗ Thị Kim Tuyết
2
3
Khóa luận tốt nghiệp
Số hiệu Tên bảng, biểu đồ trang
Bảng 1.3
Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty từ năm 2011-2013
Bảng 2.1
Danh mục sản phẩm và mức giá so với đối thủ cạnh
tranh
Bảng 2.2
Đánh giá hình thức phân phối sản phẩm của Công ty
Bảng 2.3
Hệ thống cửa hàng và doanh số bàn hàng năm 2013
Biểu đồ 2.1
Thể hiện thực trạng chính sách marketing của công ty
Biểu đồ 2.2
Thể hiện thực trạng chính sách sản phẩm của công ty
Biểu đồ 2.3
Thể hiện thực trạng chính sách giá của công ty
Biểu đồ 2.4
Thể hiện thực trạng chính sách xúc tiến thương mại của
công ty
Biểu đồ 2.5
Thể hiện thực trạng chính sách nhân sự của công ty
Biểu đồ 2.6
Thể hiện thực trạng chính sách tài chính của công ty
Biểu đồ 2.7
Thể hiện thực trạng phân bổ nguồn lực của công ty
GVHD: Nguyễn Phương Linh SV: Đỗ Thị Kim Tuyết
3
4
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và
phát triển đều phải tập chung vào phát triển thị trường, nghĩa là thúc đẩy cho quá
trình lưu thông hàng hóa một cách nhanh chóng. Khi đó sản phẩm của doanh
nghiệp tiêu thụ ra thị trường càng nhiều thì sẽ thu được càng nhiều vốn quay vòng
đầu tư vào sản xuất.
Là một doanh nghiệp trong nghành xây dựng công ty cổ phần đầu tư Tân
Minh đã đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển. Qua thời gian thực
tập tại công ty, tác giả nhận thấy tình hình triển khai chiến lược phát triển thị
trường của công ty cổ phần đầu tư Tân Minh có nhiều thành tựu nhưng vẫn còn
hạn chế. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “hoàn thiện triển khai chiến lược phát triển
thị trường tại công ty cổ phần đầu tư Tân Minh” để tiếp tục nghiên cứu và tìm
ra giải pháp thiết thực cho công ty.
Đề tài tập trung nghiên cứu những lý luận và giải pháp triển khai chiến lược
phát triển thị trường cho công ty. Những nội dung của triển khai chiến lược phát
triển thị trường như: Xác định mục tiêu ngắn hạn, xây dựng các chính sách và
phân bổ các nguồn lực làm tiền đề cho nghiên cứu thực tế tại công ty bằng phương
pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Cuối cùng, thực trạng hoạt động triển
khai chiến lược phát triển thị trường của công ty cổ phần đầu tư Tân Minh sẽ được
tổng hợp lại để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này.
Do kinh nghiệm còn hạn chế, hơn nữa thời gian tiếp xúc tìm hiểu tại công ty
cổ phần đầu tư Tân Minh là ngắn, nên không tránh khỏi sai sót. Kính mong quý
thầy cô cùng bạn đọc đóng góp ý kiến để đề tài luận văn được hoàn thiện hơn.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hoàn thiện triển khai chiến lược phát triển thị
trường.
Chương 2: Thực trạng hoàn thiện triển khai phát triển thị trường của Công ty Cổ
phần Đầu tư Tân Minh.
GVHD: Nguyễn Phương Linh SV: Đỗ Thị Kim Tuyết
4
5
Khóa luận tốt nghiệp
Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện triển khai chiến lược phát triển thị trường
của Công ty Cổ phần Đầu tư Tân Minh.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, một doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển thì doanh nghiệp đó phải tiến hành huy động mọi nguồn lực, phải
biết điều hành tổng hợp mọi yếu tố nhằm đạt được mục tiêu đã định sẵn. Hoạt
động triển khai chiến lược là vô cùng quan trọng đối với một doanh nghiệp. Thông
qua triển khai chiến lược doanh nghiệp có thể phát huy hết nội lực hướng vào
những cơ hội hấp dẫn trên thị trường và vì thế sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao
hiệu quả kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh trong quá trình mở cửa và
tự do hóa nền kinh tế
Trong cơ chế thị trường hiện nay, cùng với sự đổi mới toàn diện của ngành
kinh tế, thì số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng tăng nhiều, chủ yếu là các
doanh nghiệp tư nhân đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh và đa
dạng.
Bất kỳ một công ty nào, dù đang hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nào thì
để góp phần đưa công ty ngày càng phát triển giàu mạnh, hội nhập vào nền kinh
tế ngày nay đều phải có một chiến lược phát triển thị trường hợp lý. Yêu cầu đó
đặt ra cho mỗi doanh nghiệp, mỗi công ty phải tự hoàn thiện mình để đạt được
hiệu quả cao nhất đồng thời có thể làm chủ trong quá trình sản xuất kinh daonh
của mình.
Chiến lược kinh doanh là một công cụ có thể biến những mục tiêu, dự định
của doanh nghiệp trở thành hiện thực, hoặc điều chỉnh những hướng đi của doanh
nghiệp cho phù hợp với môi trường kinh doanh đầy biến động. Công ty cổ phần
đầu tư Tân Minh là một thực thể kinh tế cũng hoạt động trong môi trường kinh
doanh như vậy. Việc tách ra khỏi môi trường kinh doanh là không thể. Để có được
thế chủ động trong kinh doanh, chủ động trong sản xuất, nắm bắt được nhu cầu
GVHD: Nguyễn Phương Linh SV: Đỗ Thị Kim Tuyết
5
6
Khóa luận tốt nghiệp
của khách hàng, dự đoán và chớp được thời cơ kinh doanh trên thị trường chỉ
trong thoáng chốc cũng đủ làm thay đổi số phận và vị thế của công ty thì chiến
lược phát triển thị trường sẽ phần nào đó hỗ trợ tích cực cho công ty thực hiện
mục tiêu kinh doanh của mình.
Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, thị trường bất động sản đóng băng như
hiện nay, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đều gặp khó khăn và sự cạnh tranh
gay gắt. Đặc biệt khó khăn hơn là những doanh nghiệp trong ngành xây dựng. Để
có thể tồn tại và phát triển Công ty cần có cho mình một chiến lược sắc bén và hiệu
quả.
Triển khai chiến lược kinh doanh là một bước quan trọng trong quá trình
triển khai chiến lược. Và chiến lược phát triển thị trường là một bước đi mà bất cứ
công ty nào để có được thị trường của mình đều được thực hiện.
Trong tình thế hiện nay, thì vai trò của chiến lược kinh doanh và triển khai
chiến lược phát triển thị trường là vô cùng to lớn, nó quyết định những bước đi
tiếp theo để công ty có thể tồn tại và vượt qua giai đoạn khó khăn này, hướng tới
những phát triển trong tương lai.
Công ty cổ phần đầu tư Tân Minh là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng. Trong quá trình thực tập tại công ty công tác triển khai chiến lược phát
triển thị trường tuy đã được đã được triển khai nhưng vẫn còn nhiều vướng mắc
và chưa được hoàn thiện và phát huy hết hiệu quả, cụ thể là các chính sách trong
triển khai chiến lược chưa được thực hiện đồng bộ, công tác phân bổ nguồn lực
chưa được hợp lý, đặc biệt là chính sách marketing của công ty chưa thực sự phát
huy hết khả năng của mình và chưa tạo ra sự đột phá.
Triển khai chiến lược phát triển thị trường hiện nay đóng vai trò vô cùng
quan trọng đối với công ty cổ phần đầu tư Tân Minh. Triển khai chiến lược phát
triển thị trường giúp cho công ty nắm vững được phần thị trường mình đã có và
đẩy mạnh phát triển mở rộng thêm những thị trường tiềm năng. Chính vì vậy, qua
quá trình thực tập tại công ty Tân Minh em xin mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Hoàn
thiện triển khai chiến lược phát triển thị trường của công ty cổ phần đầu tư
Tân Minh” cho khóa luận của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan
Nghiên cứu trên thế giới
GVHD: Nguyễn Phương Linh SV: Đỗ Thị Kim Tuyết
6
7
Khóa luận tốt nghiệp
Những tác phẩm kinh điển của Michael Porter đem lại những giá trị to lớn
trong kinh doanh “chiến lược cạnh tranh” Nội dung tài liệu cơ bản nói về những
vấn đề lên quan đến chiên lược cạnh tranh như: các chiến lược cạnh tranh chung,
phân tích đối thủ, tín hiệu thị trường, chiến lược đối với khách hàng, môi trường
ngành tổng quát, quyết định chiến lược, “lợi thế cạnh tranh”.
- Qua nghiên cứu đã có các cuốn sách viết về Quản trị chiến lược như Strategic
Management: A Methodologiccal Approach- Rowe& Mason& K. Dickel& R. Mann&
R.Mockler (1998), Strategic Management- Chris Jeff, Gary Smith, John Pearce và
Richard B. Robinson,
- Một giáo trình đề cập tới triển khai chiến lược kinh doanh như cuốn sách “khái
luận về quản trị chiến lược” của Fred David, cuốn sách này đề cập đầy đủ tất cả các
vấn đề liên quan tới quản trị chiến lược, những khái luận về chiến lược, quản trị
chiến lược, triển khai chiến lược. Đồng thời cuốn sách “triển khai chiến lược kinh
doanh” của tác giả David A.Aaker đã đề cập toàn diện và sâu sắc về vấn đề triển
khai chiến lược kinh doanh.
- Tác phẩm “chính sách kinh doanh” (1965) Trường kinh doanh Harvard.
Nghiên cứu trong nước
- Các cuốn sách có đề cập đến chiến lược kinh doanh, công tác triển khai chiến lược
kinh doanh tiêu biểu như: Sách Quản trị chiến lược của PGS. TS. Lê Thế Giới – TS
Nguyễn Thanh Liêm – ThS. Trần Hữu Hải, NXB Thống kê, 2007; Triển khai chiến
lược kinh doanh của tác giả Đào Công Bình; Chiến lược cạnh tranh của Michael
Porter (1998).
- Bài giảng: Quản trị chiến lược và Chiến lược kinh doanh quốc tế, Trường Đại học
Thương Mại.
- Qua tìm hiểu một số đề tài luận văn tại thư viện và trong Công ty thực tập có liên
quan đến hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh.
- Đề tài: “Hoàn thiện triển khai chiến lược phát triển thị trường của công ty TNHH
thương mại và xây dựng Nhật Linh” do Hoàng Văn Tú, Trường Đại học Thương
Mại.
- Đề tài: “Hoàn thiện chiến lược phát triển thị trường của công ty phát triển công
nghệ Thái Sơn” do sinh viên Trần Thị Đào, Trường Đại học kinh tế quốc dân.
3. Mục tiêu nghiên cứu
GVHD: Nguyễn Phương Linh SV: Đỗ Thị Kim Tuyết
7
8
Khóa luận tốt nghiệp
- Hệ thống cơ sở lý luận về triển khai chiến lược phát triển thị trường của công
ty kinh doanh.
- Thực trạng triển khai chiến lược phát triển thị trường của Công ty cổ phần
đầu tư Tân Minh.
- Đưa ra giải pháp hoàn thiện triển khai chiến lược phát triển thị trường của
Công ty cổ phần đầu tư Tân Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng, mô
hình và quy trình triển khai chiến lược phát triển thị trường của Công ty cổ
phần đầu tư Tân Minh.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung:
+ Tập trung nghiên cứu công tác triển khai chiến lược phát triển thị trường của
Công ty cổ phần đầu tư Tân Minh, với sản phẩm vật liệu xây dựng, trên thị trường
Hải Phòng. Trong đó tập trung nghiên cứu vào các nội dung như: Xác định các mục
tiêu ngắn hạn, xác định các chính sách marketing, chính sách nhân sự, chính sách
tài chính và phân bổ nguồn lực.
Về không gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu việc triển khai chiến
lược phát triển thị trường của Công ty đầu tư cổ phần Tân Minh, tại thị trường
Hải Phòng với sản phẩm chủ đạo là cung cấp vật liệu xây dựng.
Về thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu dựa trên những thông tin, số liệu
từ năm 2011 đến nay và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện triển khai chiến
lược phát triển thị trường đến 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua việc phát phiếu điều tra và
phỏng vấn thực tế tại công ty.
+ Mẫu phiếu điều tra: Bảng câu hỏi gồm các câu hỏi tập trung vào các nội dung liên
quan đến hoạt động triển khai chiến lược phát triển thị trường của công ty cổ phần
đầu tư Tân Minh.
+ Số người điều tra: Điều tra 10 người là nhân viên các phòng ban.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ nguồn dữ liệu nội bộ của công ty gồm:
+ Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư Tân Minh từ năm 2011
đến năm 2013 của phòng tài chính - kế toán công ty.
GVHD: Nguyễn Phương Linh SV: Đỗ Thị Kim Tuyết
8
9
Khóa luận tốt nghiệp
+ Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty cổ phần đầu tư Tân Minh từ phòng tổ chức
hành chính.
Phương pháp phân tích dữ liệu:
Bằng các phương pháp phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch và xử lý bằng phần
mềm Excel, và dựa vào các số liệu thu thập được để phân tích thực trạng hoạt
động của công ty. Sau cùng dùng phương pháp luận tư duy và duy vật biện chứng
để đánh giá và rút ra kết luận về tình hình triển khai chiến lược phát triển thị
trường.
6. Kết cấu đề tài:
Đề tài chia làm 3 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hoàn thiện triển khai chiến lược phát triển thị
trường
Chương 2: Thực trạng triển khai chiến lược phát triển thị trường của Công ty cổ
phần Đầu tư Tân Minh.
Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện triển khai chiến lược phát triển thị trường
Công ty cổ phần Đầu tư Tân Minh.
GVHD: Nguyễn Phương Linh SV: Đỗ Thị Kim Tuyết
9
10
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOÀN THIỆN TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG
1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm chiến lược và chiến lược kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm chiến lược
Theo Alfred Chandler (1962), “Chiến lược là việc xác định mục tiêu cơ bản
dài hạn của doanh nghiệp, chọn lựa tiến trình hoạt động và phân bổ các nguồn lực
cần thiết để thực hiện các mục tiêu đó”.
Định nghĩa về chiến lược của Michael E. Porter, theo ông, 1) Chiến lược là sự
sáng tạo ra vị thế có giá trị và độc đáo bao gồm các hoạt động khác biệt. 2) Chiến
lược là sự chọn lựa, đánh đổi trong cạnh tranh. Điểm cốt lõi là chọn những gì cần
thực hiện và những gì không thực hiện; 3) Chiến lược là việc tạo ra sự phù hợp
giữa tất cả các hoạt động của công ty. Sự thành công của chiến lược phụ thuộc vào
việc thực hiện tốt các hoạt động và sự hội nhập, hợp nhất của chúng.
Chiến lược là gắn với mục tiêu được xác định rõ trong khoảng thời gian nhất
định. Mục tiêu mà DN cần đạt đến trong tương lai là gì? Chiến lược sẽ giúp định
hướng hoạt động cho doanh nghiệp. Để đạt được các mục tiêu đó, doanh nghiệp chịu
ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố từ môi trường bên ngoài, môi trường bên trong của
doanh nghiệp. Chiến lược sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định rõ mình sẽ đạt được các
mục tiêu đặt ra trong tương lai trong những điều kiện cụ thể như thế nào với những
chính sách kinh doanh ra sao, biện pháp cụ thể .
Tóm lại nói đến chiến lược là nói đến phương hướng, định hướng, mục tiêu
trong tương lai của doanh thông qua việc phân bổ các nguồn lực nhằm đạt được các
mục tiêu đó.
1.1.1.2. Khái niệm chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh là việc xác định các mục tiêu dài hạn và nghệ thuật sử
dụng các nguồn lực có hiệu quả thông qua một chuỗi các hành động nhằm đạt tới
mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.
GVHD: Nguyễn Phương Linh SV: Đỗ Thị Kim Tuyết
10
11
Khóa luận tốt nghiệp
• Nội dung của chiến lược kinh doanh
Các nhân tố cấu thành nên chiến lược kinh doanh bao gồm: mục tiêu dài hạn,
phương thức cạnh tranh, nhân tố định vị và nhân tố nguồn lực. Đây chính là
những nhân tố chủ yếu để cấu thành nên chiến lược kinh doanh. Trước hết là mục
tiêu dài hạn của công ty là thị phần, là doanh thu, là mức tăng trưởng lợi nhuận.
Về phương thức cạnh tranh, các công ty thường cạnh tranh về giá, thời gian cũng
như phương thức giao hàng, các dịch vụ và hỗ trợ về đơn đặt hàng, cạnh tranh cả
về phương thức thanh toán. Đối với nhân tố định vị, mỗi công ty có một thị trường
mục tiêu riêng tương ứng với mỗi sản phẩm chủ lực cụ thể. Với nhân tố nguồn lực,
các công ty cần phải phân bổ cho hợp lý.
1.1.2. Khái niệm và các trường hợp áp dụng của chiến lược phát triển thị
trường
Chiến lược phát triển thị trường là chiến lược tìm cách bán các sản phẩm
hiện tại trên thị trường mới.
Các trường hợp áp dụng của chiến lược phát triển thị trường
- Doanh nghiệp có sẵn kênh phân phối mới tin cậy, có chất lượng, chi phí hợp lý.
- Doanh nghiệp đạt được thành công trên thị trường hiện có.
- Các thị trường khác chưa được khai thác hoặc chưa bão hòa.
- Có đủ nguồn lực quản lý doanh nghiệp mở rộng.
- Khi doanh nghiệp có công suất nhàn rỗi.
- Khi nghành hàng của doanh nghiệp phát triển nhanh thành quy mô toàn cầu.
1.2. Các nội dung lý luận về triển khai chiến lược phát triển thị trường
1.2.1. Khái niệm và nội dung của triển khai chiến lược phát triển thị trường
Triển khai chiến lược phát triển thị trường là việc chia nhỏ mục tiêu dài hạn
của doanh nghiệp thành các mục tiêu hàng năm rồi phân bổ nguồn lực, thiết lập
các chính sách nhằm thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển thi trường
đã đề ra.
Nội dung của triển khai chiến lược phát triển thị trường
- Thiết lập các mục tiêu hàng năm
- Xây dựng các chính sách
- Phân bổ các nguồn lực
- Thay đổi cấu trúc tổ chức
- Phát triển lãnh đạo chiến lược
- Phát huy văn hóa doanh nghiệp.
1.2.2. Mô hình 7S và các nhân tố ảnh hưởng đến triển khai chiến lược phát
triển
thị trường.
GVHD: Nguyễn Phương Linh SV: Đỗ Thị Kim Tuyết
11
12
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2.1. Mô hình 7S của Mc.Kincey
Hình 1.1. Mô hình 7S của Mc.Kincey
(Trích nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược trường Đại học Thương
Mại)
• Ý nghĩa của mô hình 7S: Bảy yếu tố thành công được chia thành nhóm yếu tố mềm
và nhóm yếu tố cứng. Nhóm yếu tố cứng quyết định sự thành công của doanh
nghiệp là Cơ cấu, Chiến lược và Hệ thống. Chúng tồn tại ở dạng nắm bắt, quan sát
và đo lường được trong các báo cáo chiến lược, bản kế hoạch hay tài liệu liên quan
đến xây dựng và quy trình hoạt động tổ chức Yếu tố thành công mềm là Kỹ năng
đặc biệt, Đội ngũ nhân viên, Phong cách quản lý, Các mục tiêu chi phối và Van hóa
doanh nghiệp, đây là những yếu tố ẩn nhưng gây ảnh hưởng không nhỏ tới nhóm
yêu tố cứng. Mô hình 7S là một chiến lược để giải quyết vấn đề mang lại hiệu quả
cao, thực chất đây là phương pháp áp dụng để thích nghi nhanh chóng với sự
chuyển đổi mà không phải từ bỏ lợi ích. Tại Việt Nam, khi phải ứng phó trước sự
thay đổi của môi trường, nhiều doanh nghiệp thường tập trung vào đổi mới nhòm
yếu tố cứng. Nhóm yếu tố mềm (Kỹ năng, Nhân viên, Văn hóa và Những mục tiêu
cao cả) ít được quan tâm hơn. Những bài học thành công trên thế giới chỉ ra rằng,
GVHD: Nguyễn Phương Linh SV: Đỗ Thị Kim Tuyết
12
13
Khóa luận tốt nghiệp
các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả nhất luôn tập trung gây dựng nhóm yếu tố
mềm một cách tối đa.
1.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai chiến lược phát triển thị
trường
- Chiến lược: Một hoạt động nhằm duy trì và phát triển lợi thế cạnh tranh
- Cơ cấu: Sơ đồ cấu chúc và các thông tin có liên quan thể hiện các quan thể hiện
các quan hệ mệnh lệnh, báo cáo và cách thức mà các nhiệm vụ được phân chia và
hội nhập.
- Phong cách quản lý: Những điều mà các nhà quản trị cho là quan trọng theo cách
họ sử dụng thời gian và sự chú ý của họ tới cách thức sử dụng các hành vi mang
tính biểu tượng. Điều mà các nhà quản trị làm quan trọng hơn rất nhiều so với
những gì họ nói.
- Con người: Những điều mà công ty thực hiện để phát triển đội ngũ nhân viên và
tạo cho họ những giá trị cơ bản.
- Các kỹ năng: Những đặc tính hay năng lực gắn liền với một tổ chức.
- Giá trị chung: Những giá trị thể hiện trong sứ mạng và các mục tiêu. Những giá
trị này được chia sẻ bởi các thành viên trong tổ chức.
- Hệ thống: Các quy trình, quy trình thể hiện cách thức tổ chức vận hành hàng ngày
1.3. Mô hình nội dung nghiên cứu
1.3.1. Mô hình nghiên cứu triển khai chiến lược phát triển thị trường
Hình 1.2. Mô hình nghiên cứu triển khai chiến lược phát triển thị trường
GVHD: Nguyễn Phương Linh SV: Đỗ Thị Kim Tuyết
13
Phân định SBU kinh doanh
Xác định nội dung của chiến lược phát triển thị trường
Xác định các mục -êu ngắn hạn
Xây dựng chính sách Marke-ngXây dựng chính sách nhân sựXây dựng chính sách tài chính
Phân bổ nguồn lực
14
Khóa luận tốt nghiệp
(Trích nguồn: Tác giả nghiên cứu và tổng hợp)
1.3.2. Nội dung nghiên cứu triển khai chiến lược phát triển thị trường
1.3.2.1. Phân định SBU kinh doanh
SBU là một đơn vị kinh doanh riêng lẻ hoặc trên một tập hợp các ngành kinh
doanh có liên quan, có đóng góp quan trọng vào sự thành công của doanh nghiệp.
Đặc điểm của SBU là:
- Hoạch định riêng biệt với các phần còn lại của doanh nghiệp
- Đối thủ cạnh tranh trên thị trường xác định
- Xác định cặp sản phẩm là gì?
- Tập khách hàng nào?
- Điều chỉnh chiến lược của SBU với các chiến lược của SBU khác trong doanh
nghiệp.
1.3.2.2. Xác định các nội dung chiến lược phát triển thị trường
- Xác định cặp sản phẩm trên thị trường: Mỗi một thị trường có những nhóm nhu
cầu khác nhau, do địa lý, tập quán tiêu dùng nên cần đưa ra các sản phẩm phù hợp
nhằm đáp ứng nhu cầu khác hàng và đem lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
- Xác định lợi thế cạnh tranh: lợi thế cạnh tranh là những thế mạnh của doanh
nghiệp, cho phép doanh nghiệp đạt được chất lượng vượt trội, năng suất vượt trội,
sự đổi mới vượt trội nhằm đáp ứng khách hàng vượt trội hơn đối thủ cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh gồm 2 dạng gồm: lợi thế cạnh tranh về chi phí thấp và lợi
thế cạnh tranh về khác biệt hóa.
GVHD: Nguyễn Phương Linh SV: Đỗ Thị Kim Tuyết
14
15
Khóa luận tốt nghiệp
+ Chiến lược chi phí thấp: là chiến lược tạo lợi thế cạnh tranh bằng cách sản xuất
ra sản phẩm dịch vụ với chi phí thấp để có thể định giá thấp hơn các đối thủ cạnh
tranh trong ngành nhằm thu hút những khách hàng mục tiêu nhạy cảm với giá
thấp và chiếm được thị phần lớn.
+ Chiến lược khác biệt hóa: là chiến lược tạo loiej thế cạnh tranh bằng cách tạo ra
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có sự khác biệt rõ so với đối thủ cạnh tranh.
- Xác định mục tiêu chiến lược: là những trạng thái, cột mốc, những tiêu thức cụ thể
mà doanh nghiệp muốn đạt được trong khoảng thời gian nhất định.
+ Mục tiêu dài hạn (3-5 năm) là kết quản mà doanh nghiệp phải đạt được trong
dài hạn.
+ Mục tiêu ngắn hạn (<= 1 năm) là những mốc trung gian mà doanh nghiệp phải
đạt được trong các mục tiêu dài hạn.
1.3.2.3. Xác định các mục tiêu ngắn hạn
Mục tiêu ngắn hạn là những ý đồ và hoạt động cụ thể mà tổ chức cần hướng
tới và đạt được trong một năm. Nó thường được biểu hiện dưới dạng những chỉ
tiêu cụ thể như: Sự tăng trưởng, thị phần, khả năng sinh lợi, thu nhập, công nghệ,
sản phẩm mới.
Việc thiết lập hệ thống mục tiêu hàng năm là rất quan trọng và cần thiết
hàng đầu cho hoạt động thực thi chiến lược, bởi vì:
- Nó tạo cơ sở và điều kiện cho việc phân phối các nguồn lực chủ yếu: tài
chính, vật chất con người và kỹ thuật.
- Tạo nên một cơ chế điều hành hoạt động và đánh giá hiệu quả của các quản
trị viên và nhân viên.
- Là công cụ chủ yếu tạo nên để kiểm soát, để kiểm tra điều chỉnh mục tiêu
chiến lược dài hạn
- Là cơ sở để xác định những vấn đề ưu tiên và quan trọng cần được tập
trung tháo gỡ và thực hiện trước.
Các mục tiêu ngắn hạn càng cụ thể, rõ ràng được phổ biến rộng rãi, công
khai…thì càng đảm bảo sự kết hợp hành động và thành công.
Mục tiêu hàng năm cần đo lường được, phù hợp và có tính thách thức, nên
được hỗ trợ bằng những chế độ thưởng phạt tương xứng, cần được quán triệt yêu
cầu; cụ thể về khối lượng, chất lượng, chi phí, thời gian và khả năng thực hiện.
1.3.2.4. Xác định chính sách marketing
Đối với mỗi một doanh thương mại thì chính sách marketing đón vai trò cốt
lõi để triển khai một chiến lược nào đó. Việc xây dựng chính sách marketing cần đi
GVHD: Nguyễn Phương Linh SV: Đỗ Thị Kim Tuyết
15
16
Khóa luận tốt nghiệp
từ nghiên cứu thị trường, phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu đến
định vị sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường đó. Từ đó, doanh nghiệp có thể
đưa ra được phối thức marketing hỗ hợp để nhằm thỏa mãn tối đa thị trường mục
tiêu, bao gồm các biến số: Chính sách phân đoạn thị trường, chính sách định vị sản
phẩm, chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách phân phối và chính sách
xúc tiến thương mại.
Chính sách phân đoạn thị trường
Phân đoạn thị trường giúp doanh nghiệp chủ động phân khách hàng theo
những dấu hiệu nhất định, nhận biết rõ nhu cầu của họ, tập trung vào phục vụ một
bộ phận khách hàng cụ thể đến sự nghiệp kinh doanh được an toàn và hiệu quả
hơn vì nguồn lực của doanh nghiệp là có hạn do vậy các doanh nghiệp trước hết
phân đoạn thị trường, lựa chọn mục tiêu và từ đó tạo ra đặc tính đặc thù cho hàng
hóa để phục vụ cho khách hàng đã lựa chọn.
Chính sách phân đoạn thị trường có tác động trực tiếp đến các hoạt động tiếp
thị của doanh nghiệp chính vì vậy doanh nghiệp cần phải đặt ra tiêu chí cụ thể như
phân đoạn thị trường theo quy mô khách hàng, theo khu vục địa lý hay theo hành
vi mua,…để có thể xác định được đoạn thị trường khả thi nhất. Việc thực hiện
chính sách phân đoạn thị trường hợp lý cho phép doanh nghiệp sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực hạn chế. Sau khi phân đoạn thị trường doanh nghiệp cần xác
định nhóm khách hàng mục tiêu trên thị trường đó để tập trung thực hiện các
chính sách khác nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Chính sách định vị sản phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp được định vị dựa trên những tiêu chí như: chất
lượng, giá thành, mẫu mã, thương hiệu,…
Chính sách sản phẩm
Theo Philip Kotler, “Sản phẩm là những hàng hóa và dịch vụ với những thuộc
tính nhất định, với những lợi ích cụ thể nhằm thỏa mãn những nhu cầu đòi hỏi của
khách hàng”. Trong chính sách sản phẩm, doanh nghiệp phải xác định được mô hình
ba mức độ của sản phẩm:
- Phần cốt lõi của sản phẩm phải giải đáp được câu hỏi: “Người mua thực sự đang
muốn gì?” doanh nghiệp phải khám phá ta những nhu cầu tiềm ẩn đằng sau mỗi sản
phẩm và đem lại những lợi ích chứ không phải chỉ những đặc điểm.
GVHD: Nguyễn Phương Linh SV: Đỗ Thị Kim Tuyết
16
17
Khóa luận tốt nghiệp
- Phần sản phẩm cụ thể: bao bì đặc điểm, tên hiệu, chất lượng, kiểu dáng.
- Phần phụ thêm của sản phẩm: phụ tùng kèm theo, dịch vụ bảo hành, giao hàng, sự tín
nhiệm.
Ngoài ra doanh nghiệp cũng phải xác định các chính sách sản phẩm phù hợp thị
trường, giai đoạn phát triển, giai đoạn chín muồi, giai đoạn suy thoái.
Chính sách giá
Chính sách giá của doanh nghiệp là tập hợp những cách thức và quy tắc xác
định giá cơ sở của sản phẩm và quy định biên độ dao động cho phép thay đổi mức
giá ấy trong những điều kiện nhất định trên thị trường
Xây dưng và quản lú chiến lược giá đúng đắn là điều kiện quan trọng đảm bảo
doanh nghiệp có thể xâm nhập và chiếm lĩnh được thị trường và hoạt động kinh
doanh có hiệu quả cáo. Tuy nhiên giá cả chịu sự tác động của nhiều yếu tố. Sự hình
thành và vận động của nó rất phức tạp. Việc quản trị chiến lược giá hợp lý đòi hỏi
phải giải quyết nhiều vấn đề tổng hợp và đồng bộ.
Để quyết định được chính sách giá cả hợp lý, doanh nghiệp phải xác định và
phân tích được các yếu tố sau: mục tiêu marketing, chiến lược phối thức maketing,
chi phí, thị trường và nhu cầu, cạnh tranh, các yếu tố (tình hình kinh tế, lạm phát )
Chính sách phân phối
Chính sách phân phối là một bộ phận cấu thành của tổ hợp đồng bộ chiến lược
maketing. Trong đó, doanh nghiệp phải xác định được kênh phân phối và các trung
gian sử dụng, phạm vi phân phối (đại trà, đại lý đặc quyền hay phân phối chọn lọc).
Chính sách phân phối có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động Maketing.
Một chính sách phân phối hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh an toàn, tăng
cường khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm được sự cạnh tranh và làm cho quá
trình lưu thông hàng hóa nhanh và hiệu quả. Chính sách phân phối phụ thuộc rất
nhiều vào chính sách sản phẩm và chính sách giá cả.
Chính sách xúc tiến thương mại
Xúc tiến thương mại là một lĩnh vực hoạt động maketing đặc biệt và có chủ
đích được định hướng vào khách hàng, chiêu khách và xác lập mối quan hệ thuận lợi
nhất giữa khách hàng của nó với khách hàng tiềm năng, nhằm phối hợp, triển khai
năng động chiến lược maketing đã lựa chọn cho công ty.
GVHD: Nguyễn Phương Linh SV: Đỗ Thị Kim Tuyết
17
18
Khóa luận tốt nghiệp
Bản chất của xúc tiến thương mại là một quá trình truyền thông bằng các cách
thức sau: quảng cáo, xúc tiến bán, quan hệ công chúng, bán hàng cá nhân, marketing
trực tiếp.
Chính sách xúc tiến thương mại là tiến trình phát triển và duy trì một phối thức
xúc tiến thương mại để thu hút khách hàng tiềm năng trên cơ sở sử dụng tối đa các
nguồn lực của công ty nhằm đạt được mục tiêu marketing.
1.3.2.5. Xác định chính sách nhân sự
Tuyển dụng nhân sự: là toàn bộ các hoạt động nhằm thu hút, nghiên cứu, lựa
chọn và quyết định nhận một cá nhân vào một vị trí của tổ chức để đáp ứng nhu
cầu nhân sự cho doanh nghiệp. Tuyển dụng nhân sự bao gồm các giai đoạn tuyển
mộ, tuyển chọn và bố trí.
Gắn thành tích và lương thưởng với thực hiện chiến lược, doanh nghiệp cần
có hệ thống lương thưởng và cơ chế khuyến khích mục tiêu khen thưởng dựa trên
mục tiêu hàng năm. Cơ chế đãi ngộ thống nhất. Giải quyết vấn đề mâu thuẫn trong
nội bộ. Tạo môi trường văn hóa nhân sự chuyên nghiệp và văn minh.
Hỗ trợ chiến lược, tuyển dụng và huấn luyện, đào tạo thuyên chuyển, thăng
tiến nhân viên cho phù hợp với mục tiêu chiến lược.
1.3.2.6. Xác định chính sách tài chính
Huy động vốn cần thiết từ lợi nhuận, các khoản nợ, cổ phần.
Dự toán ngân sách tài chính cần cho việc triển khai chiến lược đảm bảo hợp
lý và phù hợp nhằm mang lại hiệu quả tránh gây lãng phí.
Chính sách thu mua: Dự toán kế hoạch thu mua gắn với tình hình tài chính
của doanh nghiệp
Lãi suất cổ phần: định rõ quy tắc phân chia lợi nhuận trong thực hiện chiến
lược
Chính sách tiền mặt: Nguồn tiền mặt được lấy từ đâu? Sử dụng ra sao? Làm
thế nào để ra tăng lượng tiền mặt khi triển khai chiến lược.
1.3.2.7. Phân bổ nguồn lực
Việc phân bổ nguồn lực trong triển khai chiến lược kinh doanh phải phù hợp
với chính sách nhân sự chung của doanh nghiệp với các nội dung cần chú ý như
sau:
- Gắn lương thưởng và thành tích với thực hiện chiến chiến lược
- Chế độ đãi ngộ phải thống nhất và phù hợp với từng doanh nghiệp
- Giải quyết các mâu thuẫn trong nội bộ phải công bằng và khéo léo
- Tuyển dụng, đào tạo và thuyên chuyển nhân viên cho phù hợp với mục tiêu
chiến lược.
GVHD: Nguyễn Phương Linh SV: Đỗ Thị Kim Tuyết
18
19
Khóa luận tốt nghiệp
Nguồn lực tài chính.: Phân bổ nguồn vốn được xem là nội dung quan trọng
trong việc đảm bảo nguồn lực tài chính cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường được tính toán ngay khi đề ra chiến lược cấp công ty, nhưng
nhìn chung việc phân bổ chúng như thế nào lại thường được tiến hành khi đã có cá
chiến lược bộ phận cụ thể. Bởi vậy luôn thường trực một câu hỏi với các nhà lãnh
đạo doanh nghiệp là lúc nào thì có tiền vốn và dòng luân chuyển tiền có đủ để đáp
ứng nhu cầu về tiền vốn cho các mục tiêu kinh doanh hay không?
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÂN MINH
2.1. Khái quát về công ty Cổ phần Đầu tư Tân Minh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư Tân
Minh
Công ty Cổ phần Đầu tư Tân Minh thành lập ngày 16 tháng 8 năm 2005 với
tên ban đầu là "Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Tân Minh". Năm
2007, Công ty chính thức được cải tổ và đổi tên thành "Công ty Cổ phần Đầu tư
Tân Minh"
- Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Tân Minh.
- Tên giao dịch quốc tế: Tân Minh Investment Joint Stock Copany.
- Tên viết tắt: Tân Minh. JSC.
- Sở chính: Tâng 5 – Số 475 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội.
- Tel: 04. 3. 526. 675
- Fax: 0462. 852. 274
- Tài khoản: 0031100288004
Với mục tiêu rõ ràng như sau:
- Giai đoạn 2007 – 2013: “Ổn định - Từng bước phát triển”
- Giai đoạn 2013 – 2018: “Phát triển - Khẳng định sản phẩm”
- Giai đoạn 2018 – 2023: “Đột phá - Tìm tầm cao mới”
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
2.1.2.1. Chức năng của công ty.
Thông qua kinh doanh và thương mại công ty Cổ Phần Đầu Tư Tân Minh
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới trang thiết bị và mở rộng
mặt bằng sản xuất kinh doanh. Giúp cho hoạt đông của công ty ngày càng nâng
cao và giữ được uy tín trên thị trường.
GVHD: Nguyễn Phương Linh SV: Đỗ Thị Kim Tuyết
19
20
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty:
Đăng ký kinh doanh và đúng nghành nghề. Công ty phải chịu hoàn toàn trách
nhiệm với Nhà Nước về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và tuân thủ các
chính sách hiện hành của Nhà nước. Hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính
và hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty
Công ty Cổ phần đầu tư Tân Minh là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực
xây dụng chuyên về xây dựng bằng định hướng đa dạng hóa nghành nghề, sản
phẩm, mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng sản phẩm. Những năm qua công ty
Tân Minh tiếp tục đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao trình độ đội ngũ cán
bộ CNV và đẩy mạnh phát triển các dịch vụ và sản xuất chính của công ty là:
- Tư vấn đầu tư và đầu tư,
- Tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát và tư vấn quản lý dự án,
- Thiết kế và thi công nội ngoại thất,
- Công xây dựng và cơ khí xây dựng.
2.2. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng tới chiến lược phát triển thị
trường của công ty cổ phần đầu tư Tân Minh.
2.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài
2.2.1.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô
• Nhân tố kinh tế:
Theo báo cáo (Tài chính), năm 2013 tình hình thị trường bất động sản có
diễn biến trầm lắng. Giá bất động sản có xu hướng giảm. Một số dự án đã đổ vỡ,
một số dự án đã bị thu hồi. Nhiều doanh nghiệp lớn đã phải tái cấu trúc cả về số
lượng dự án, cả về quy mô dự án, cả về giá thành sản phẩm của dự án. Nhiều
doanh nghiệp lớn phải thoái vốn khỏi các dự án lớn. Tuy nhiên, chưa có đổ vỡ lớn,
dây chuyền. Thị trường bất động sản Việt Nam đang ở thời điểm khó lường
Trong những năm 2011 trở lại đây, mức độ lạm phát ở Việt Nam khá cao, tác
động không nhỏ tới các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần đầu tư Tân
Minh nói riêng. Lạm phát ở mức cao khiến giá cả của các mặt hàng thiết yếu
không ngừng tăng lên, trong đó có ngành nguyên vật liệu đầu vào của ngành xây
dựng. Theo Hiệp hội Xây dựng TP. Hồ Chí Minh, giá cả một số loại vật liệu xây dựng
như thép, gạch, cát,…hiện nay đã bắt đầu tăng thêm 15-20%, kéo theo chi phí tăng
GVHD: Nguyễn Phương Linh SV: Đỗ Thị Kim Tuyết
20
21
Khóa luận tốt nghiệp
thêm 20% gây không ít khó khăn cho công ty cổ phần đầu tư Tân Minh trong việc
triển khai trong chiến lược phát triển thị trường của mình.
• Nhân tố chính trị pháp luật:
Việt Nam được coi là một quốc gia có nền chính trị ổn định, phát triển và mở
rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia trên thế giới. Trong tình hình bối cảnh như
hiện nay Việt Nam đang đẩy mạnh thiết lập mối quan hệ thương mại song phương
với Mỹ, mở rộng và gia nhập các tổ chức kinh tế lớn hơn trong khu vực và trên thế
giới EU, AFTA, WTO. Điều này tạo điều kiện du nhập và gia lưu về kinh tế giữa Việt
Nam và các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Sẽ là cơ hội cho
nghành xây dựng Việt Nam nói chung phát triển lên tầng cao mới và đối với công
cổ phần đầu tư Tân Minh.
Trong những năm gần đây, Hải Phòng đã thực hiện triển khai các hoạt động
về công tác xúc tiến thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài như: Môi trường
đầu tư - kinh doanh luôn được cải thiện theo hướng thông thoáng, minh bạch và
hấp dẫn các nhà đầu tư. Thực hiện tốt cơ chế “một cửa” trong cấp giấy chứng
nhận tại sở Kế hoạch đầu tư. Tạo cơ hội cho các doanh nghiệp đầu tư vào thi
trường Hải Phòng nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng an tâm khi
đầu tư vào thị trường Hải Phòng. Tuy nhiên, ngành xây dựng là một ngành cần
nhiều vốn đầu tư và khả năng thu hồi vốn lâu, chính vì vậy ảnh hưởng nhiều tới
việc thu hồi vốn hàng bán của công ty.
• Nhân tố văn hóa:
Sự giao lưu văn hóa với các nước trên thế giới đã giúp Việt Nam học hỏi và
thu nhận được nhiều nền văn hóa mới, quan điểm mới và cách tiêu dung mới.
Trong giai đoạn 2008-2011 diễn ra sự giao thoa mạnh mẽ giữa nền văn hóa
phương Đông và phương Tây kích thích sự đổi mới trong cách tiêu dung sản phẩm
của người dân. Phong cách kiến trúc của Phương Tây ngày càng thịnh hành và
phát triển tại Việt Nam. Các công trình nhà cao tầng, khu trung tâm thương mại
hiện đại mọc lên nhanh chóng trong mấy năm trở lại đây. Điều đó mở ra một
hướng đi mới cho ngành xây dựng Việt Nam nói chung và công ty cổ phần đầu tư
Tân Minh nói riêng.
Nhìn chung cùng với sự phát triển của đất nước và sự giao thoa giữa các nền
văn hóa trên thế giới, Hải Phòng cũng từng bước đổi mới xây dựng các công trình
kiến trúc, nhà cao tầng, trung tâm thương mại,… điều này tạo điều kiện cho ngành
GVHD: Nguyễn Phương Linh SV: Đỗ Thị Kim Tuyết
21
22
Khóa luận tốt nghiệp
xây dựng phát triển và thúc đẩy được quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty
đang cung cấp trên thị trường.
• Các nhân tố môi trường ngành
Đối thủ cạnh tranh của công ty cổ phần đầu tư Tân Minh có thể kể đến là
những ông chủ xây dựng như Tập đoàn xây dựng Vinaconex, tập đoàn xây dựng
Nam Cường, tập đoàn xây dựng dầu khí Việt Nam. Đó là những ông chủ trong
ngành xây dựng hiện nay, vì vậy việc cạnh tranh với các đối thủ mạnh cả về vật lực
lẫn tài chính là điều không thể, do vậy công ty cổ phần đầu tư Tân Minh đã tận
dụng phát triển thị trường của mình cùng các gói thầu nhỏ. Ngoài ra trên thị
trường Hải Phòng thì đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty là công ty cổ phần
thương mại Nhật Linh, công ty TNHH Bảo Quân, công ty Vạn Xuân,
Khách hàng là yếu tố then chốt, quyết định sự tồn tại và phát triển của bất cứ
doanh nghiệp nào hoạt động trong lĩnh vực nào. Với công ty cổ phần đầu tư Tân
Minh thì khách hàng chính hiện nay là những khách hàng thuộc khối dân cư có
nhu cầu xây dựng các công trình dân dụng, và các nhà máy xí nghiệp xây dựng các
xưởng sản xuất với quy mô vừa và nhỏ. Đây là tập khách hàng khá dễ tính và thời
gian thi công ngắn, giúp cho việc quay vòng vốn nhanh hơn. Tuy nhiên để duy trì
được lượng khách hàng ổn định, công ty cổ phần đầu tư Tân Minh đã không
ngừng đầu tư nâng cao trình độ cho đội tư vấn thiết kế để mang lại cho tập khách
hàng này độ thỏa dụng cao nhất.
Nhà cung cấp quyết định sự ổn định của nguồn hàng mà công ty kinh doanh.
Hiện nay nhà cung cấp nguyên vật liệu trong ngành xây dựng tương đối nhiều, bởi
vậy công ty cổ phần đầu tư Tân Minh khá chủ động trong việc lựa chọn đối tác,
nhà cung cấp để có thể có được những nguyên vật liệu đầu vào tốt nhất mà giá cả
hợp lý đảm bảo mức lợi nhuận hàng năm. Các nhà cung cấp chính cho công ty là
công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên, công ty TNHH MTV vật liệu xây dựng Hoa
Sen. Với hai nhà cung cấp chính và có uy tín trên thị trường thì công ty luôn được
đáp ứng nhu cầu về hàng hóa và đảm bảo được chất lượng đầu vào.
2.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên trong
• Nguồn tài chính
Ngoài đầu tư vốn kinh doanh, công ty còn đầu tư vốn để cung cấp, mua mới trang
thiết bị máy móc để từng bước chuyển hướng hoạt đọng kinh doanh với quy mô
lớn hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu xây dựng của thị trường. Chính vì vậy nên tỷ
GVHD: Nguyễn Phương Linh SV: Đỗ Thị Kim Tuyết
22
23
Khóa luận tốt nghiệp
trọng vốn vay tăng đều qua các năm, tuy nhiên công ty hoạt động chủ yếu dựa trên
vốn chủ sở hữu nên công ty cũng chủ động quay vòng vốn và đầu tư. Cụ thể tình
hình cơ cấu vốn của công ty qua 3 năm gần đây như sau:
Bảng 1.3. Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty từ năm 2011-2013
(Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Giá trị
Cơ
cấu
(%)
Giá trị
Cơ
cấu
(%)
Giá trị
Cơ
cấu
(%)
1.Tài sản ngắn hạn 9.504.623.801 94,6
0
10.669.407.679 94,47 13,660,175,34
6
94,66
2. Tài sản dài hạn 542,701,926 5,40 624.614.826 5,53 771,344,287 5,34
Tổng 10,044,325,727 100 11,294,022,504 100 14,431,519,63
2
100
(Trích nguồn: phòng kế toán)
Trên thực tế, từ năm 2011 đến năm 2013 công ty chưa thanh toán được khoản
nợ ngắn hạn hay dài hạn nào mà còn tăng qua các năm điều này ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình phát triển của Công ty, do tỷ lệ lạm phát không ngừng tăng lên, làm
nhu cầu vốn vay tăng cao, đẩy mức lãi suất tăng lên không ngừng, khiến cho việc tiếp
cận các nguồn vốn vay ngày càng khó khăn hơn. Điều đó thể hiện qua sự sụt giảm
nghiêm trọng trong cơ cấu nguồn vốn của từng loại. Vì vậy Công ty nên có biện pháp
thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài để có thể phát triển nhanh và ổn định.
• Nguồn nhân lực
Một trong những nguồn lực quan trọng để thúc đẩy quá trình hoạt động kinh
doanh của công ty. Nếu sử dụng hiệu quả nguồn lực này, công ty sẽ khai thác được
các lợi ích kinh tế như tăng năng suất lao động, giảm chi phí nhân công. Như vậy,
công ty sẽ giảm được giá thành dịch vụ cung ứng và mức lợi nhuận thu về sẽ nhiều
hơn.
Lực lượng lao động của công ty đang sử dụng có cả lao động phổ thông và lao
động có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học. Cơ cấu lao động trong
3 năm từ năm 2011 đến năm 2013 có xu hướng ổn định cho dù thay đổi số lượng lao
GVHD: Nguyễn Phương Linh SV: Đỗ Thị Kim Tuyết
23
24
Khóa luận tốt nghiệp
động cho phù hợp với quy mô của công ty qua các năm, nhưng vẫn đảm bảo tính chất
công việc và các phòng ban.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là những tài liệu có sẵn được thu thập từ trước và đã qua xử lý. Dữ
liệu thứ cấp được thu thập từ nguồn bên trong và bên ngoài công ty. Nguồn bên
trong công ty bao gồm:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư Tân
Minh
- Báo cáo về kết cấu, trình độ cán bộ, công nhân viên trong công ty.
- Các kế hoạch, chính sách kinh doanh của công ty
- Các chiến lược của công ty hiện tại và trong những năm tới
Nguồn bên ngoài công ty bao gồm: các website của công ty đối thủ cạnh tranh, của
nhà cung cấp vật liệu xây dựng.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu tiên và thu
thập trực tiếp từ các đơn vị của tỏng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra
thống kê. Để thu thập dữ liệu sơ cấp, tác giả đã sử dụng phương pháp phiếu điều
tra trắc nghiệm và phỏng vấn ban lãnh đạo công ty.
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm
+ Đối tượng điều tra: Để thu thập dữ liệu được đầy đủ và chính xác các thông tin
cần thiết cho khóa luận, tác giả đã xây dựng phiếu điều tra và phát cho nhân viên
cho công ty Cổ phần Dầu tư Tân Minh. Với tổng số phiếu điều tra phát ra là 10
phiếu và thu về 10 phiếu hợp lệ (Chi tiết danh sách nhân viên tham gia được đính
kèm trong phụ lục 3).
+ Mục đích điều tra: thu thập thông tin về sự đánh giá cá nhân của nhân viên với
các vấn đề triển khai chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư Tân Minh.
+ Nội dung phiếu điều tra trắc nghiệm chủ yếu bao gồm các vấn đề, các hoạt động
cụ thể trong triển khai chiến lược kinh doanh như công cụ phân tích tình thế chiến
lược, ảnh hưởng của các nhân tố tới triển khai chiến lược, các hoạt động cụ thể
trong triển khai các chính sách.(mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm được đính kèm
trong phụ lục 1).
+ Thời gian điều tra: Tác giả đến phát phiếu điều tra cho nhân viên và thu lại trong
GVHD: Nguyễn Phương Linh SV: Đỗ Thị Kim Tuyết
24
25
Khóa luận tốt nghiệp
vòng ba ngày, phỏng vấn ban lãnh đạo trong một ngày. (mẫu câu hỏi phỏng vấn
được đính kèm trong phụ lục 2).
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
+ Phương pháp phát phiếu điều tra phỏng vấn: được thực hiện nhằm mục đích tìm
hiểu kỹ hơn về công tác triển khai chiến lược kinh doanh của công ty cho dòng sản
phẩm vật liệu xây dựng với chiến lược phát triển thị trường tại Hải Phòng.
+ Đối tượng phỏng vấn là ông Phó giám đốc công ty (Chi tiết danh sách được
phỏng vấn trong phụ lục 3). Mẫu câu hỏi phỏng vấn được thiết kế với 5 câu hỏi với
nội dung về chiến lược phát triển thị trường hiện tại của công ty, các mục tiêu dài
hạn và ngắn hạn, chính sách nhân sự, chính sách tài chính và chính sách Marketing
để phục vụ cho hoạt động triển khai chiến lược kinh doanh của công ty (Nội dung
phỏng vấn được đính kèm trong phụ lục 2).
+ Số lượng phiếu phát ra để phỏng vấn là 1 phiếu, số lượng phiếu thu về 1 phiếu và
số lượng phiếu hợp lệ là 1 phiếu.
2.3.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Để phục vụ trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng một số phương
pháp phân tích dữ liệu bao gồm: phương pháp định tính và phương pháp định
lượng.
- Phương pháp định tính: sử dụng các phương pháp diễn dịch, quy nạp, so
sánh để phân tích.
- Phương pháp định lượng: sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu điều tra
thu thập được.
2.4. Phân tích, đánh giá thực trạng triển khai chiến lược phát triển thị trường của
công ty cổ phần đầu tư Tân Minh
2.4.1. Thực trạng nhận dạng SBU kinh doanh
Hiện tại công ty có rất nhiều SBU kinh doanh, với dòng sản phẩm vật liệu xây
dựng thì các SBU kinh doanh được phân định theo tùng khu vực, đối tượng khách
hàng khác nhau, mục tiêu đặt ra là khác nhau, các chính sách được thực hiện và phân
bổ là khác nhau.
- Thị trường Hà Nội: Công ty tập trung vào các đối tượng khách hàng là các hộ
gia đình với các sản phẩm chủ yếu là ống nước, ống thép,đồ phục vụ lắp điện như:
dây điện, ổ cắm, các loại ốc vít,…
GVHD: Nguyễn Phương Linh SV: Đỗ Thị Kim Tuyết
25