Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

BỘ SƯU TẬP CÁC CÂU HỎI CHO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN (PHỤC VỤ HỌC TẬP VÀ BẢO VỆ ĐỒ ÁN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.79 KB, 37 trang )

1

BỘ SƯU TẬP CÁC CÂU HỎI CHO SINH VIÊN
PHỤC VỤ HỌC TẬP VÀ BẢO VỆ ĐỒ ÁN
CHUYÊN NGÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN
(MÔN LƯỚI ĐIỆN, CUNG CẤP ĐIỆN, NHÀ MÁY ĐIỆN, )

Ghi chú: Đây là bộ câu hỏi được sưu tầm trực tiếp từ các đợt bảo vệ đồ án
(môn học và tốt nghiệp) của nhiều khóa Hệ thống điện.
2

NỘI DUNG
A. DANH MỤC CÂU HỎI ĐÃ CÓ CÂU TRẢ LỜI SƠ BỘ 9
1. Máy phát nhiệt điện khác máy phát thuỷ điện ở những điểm nào? 9
2. Thế nào là khả năng quá tải của máy biến áp? 9
3. Phân biệt máy biến áp thường với máy biến áp điều áp dưới tải? 10
4. Tổn hao công suất trên đường dây bao gồm những thành phần nào? ý
nghĩa? 10
5. Tổn hao công suất trên máy biến áp bao gồm những thành phần nào? ý
nghĩa? 10
6. Mục đích của việc chọn dây dẫn? Cách chọn? Điều kiện kiểm tra? 11
7. Việc sử dụng sơ đồ cầu trong hay cầu ngoài phụ thuộc vào những yếu tố
nào? 12
8. Tai sao đường dây kép máy cắt nối giữa 2 mạch phải có dao cách li ? 12
9. Dao cách li của nối đất phía phia cao của máy biến áp đóng, mở phụ thuộc
vào yếu tố nào? 12
10. Tại sao phía 110 kV không sử dụng máy cắt hợp bộ? 13
11. Hoà nhà máy với hệ thống (hoặc: nhà máy 2) có thể dùng những máy cắt
nào? máy cắt nào tốt nhất? Thứ tự hoà thế nao? 13
12. Điều kiện 2 máy biến áp làm việc song song? Giải thích? 13
13. Khi bù kinh tế sẽ có lợi gì? mất gì? 13


14. Sơ đồ thay thế khác những gì so với sơ đồ nối dây chi tiết? 14
15. Máy biến áp bộ – máy phát tại sao không cần chọn đầu điều chỉnh? Tại
sao máy biến áp 3 cuộn dây máy phát-mba lại cần có bộ điều chỉnh? 14
16. Tại sao bộ điều chỉnh dưới tải của máy biến áp được đặt ở phía cao? 14
17. Tại sao máy biến áp tăng áp lại có cuộn tam giác? 14
18. Tại sao cấp 22kV đấu Y còn cấp 10 kV lại đấu ? 14
3

19. Thanh cái hệ thống là gì? 15
20. Tại sao thanh cái 0,4 kV khi thì có csv, khi lại không có? 15
21. Tại sao CSV loại cũ có khe hở, loại mới lại không có khe hở? 15
22. Cầu chì tự rơi có 2 tác dụng: là dao đóng cắt không tải, là thiết bị bảo vệ?
Tại sao người ta không sử dụng cầu trì và cầu dao để thay thế? 15
23. Tại sao ở một số trạm biến áp treo cầu trì tự rơi đặt trên chống sét van và
có cách ly ở trên, một số trạm cầu trì đặt ở dưới chống sét van? 15
24. Tại sao mạng điện U  35 kV, U  500 kV lại có điện dẫn 2 đầu đường
dây? 17
25. Điều chỉnh kích từ của máy phát dùng để làm gì? Thông số đầu vào của
bộ tự động điều chỉnh kích từ? 17
26. Tại sao công suất của máy biến áp lại được tính bằng kVA mà không
được tính bằng kW như máy phát? 17
27. Thùng dầu phụ trong máy biến áp có tác dụng gì? 18
28. Cấp 110 kV tại sao trung tính máy biến áp được nối đất trực tiếp? 18
29. Việc tính toán lưới điên bao gồm những công việc gì? Kết quả tính toán
được dùng để làm gì? 18
30. Phân biệt chế độ xác lập và chế độ quá độ? 19
31. Tại sao ngày nay người ta ít dùng sơ đồ có thanh góp đường vòng? 19
32. Tại sao trong mạng điện hạ áp 380/220 V người ta lại nối đất trực tiếp
điểm trung tính? 19
33. Vì sao phải chọn tiết diện dây dẫn theo điều kiện F

kt
? J
kt
phụ thuộc vào
những yếu tố nào? 19
34. Tổn thất điện năng có tác hại gì? Làm thế nào để giảm tổn thất điện năng?
20
35. Trong trạm biến áp phân phối nhiệm vụ của cầu chì cao áp (cầu trì tự rơi)
là gì? 21
4

36. Trong trạm biến áp phân phối nhiệm vụ của áptômát là gì? 21
37. Hệ số công suất là gì? Tại sao chỉ bù đến cos = 0,90,95? 21
38. So sánh việc nâng cao hệ số công suất với bù công suất phản kháng? 21
39. So sánh mạng 3 pha trung tính cách điện với đất và mạng 3 pha trung tính
nối đất trực tiếp? 23
40. Các phương pháp điều chỉnh điện áp? 23
41. Tác dụng của các đồng hồ đo trong trạm phân phối ? 23
42. Tác dụng của BI và BU? Chế độ làm việc của chúng? 24
43. Nối đất cho các thiết bị trong trạm phân phối sử dụng các loại dây nào? 25
44. Tại sao khi ngắn mạch 1 đường dây thì dòng công suất lại không chạy đến
các đường dây còn lại? 25
45. Các biện pháp chính để giảm tổn thất điện năng? 25
45. Thế nào là quá tải bình thường và quá tải sự cố 27
46. Công dụng của dao tiếp địa? 28
47. Công dụng máy cắt điện? 28
48. Công dụng của dao cách ly? 28
49. Tại sao phải đặt máy cắt giữa bộ MFĐ và MBA? 28
50. Công dụng của việc đấu Y/Tam giác MBA? 28
51. Thế nào là hòa đồng bộ, hòa ko đồng bộ? 29

52. Tại sao phải đưa ra nhiều phương án nối dây? 29
53. Tại sao phải lựa chọn điện áp định mức cho mạng điện? 29
54. Tại sao phải tiến hành cân bằng công suất tác dụng và công suất phản
kháng? 30
55. Điểm khác nhau giữa MBA thường và MBA có bộ điều áp dưới tải? 30
56. Bộ điều áp dưới tải của MBA đặt ở đâu? 30
57. Sơ đồ cầu trong và sơ đồ cầu ngoài sử dụng thế nào? 30
5

58. Tại sao phải tiến hành bù? Hệ số công suất là gì? 31
59. Thế nào là hệ thống có công suất vô cùng lớn? 32
60. Tại sao phải điều chỉnh điện áp, các phương pháp điều chỉnh điên áp? 32
61. Điều kiện và vận hành song song MBA, nếu ko thỏa mãn thì sao? nêu ưu
nhược điển của việc vận hành song song 2 MBA? 32
62. Tại sao người ta thường đặt thiết bị bù phía hạ áp? 33
B. DANH MỤC CÂU HỎI CHƯA CÓ CÂU TRẢ LỜI 34
1.Định nghĩa các thời gian sử dụng công suất cực đại Tmax, thời gian tổn
thất công suất cực đại. 34
2.Hệ số đồng thời là gì ? 34
3.Hệ số phân tán là gì ? 34
4.Phụ tải tác dụng , phản kháng, biểu kiến ? 34
5.Quá tải bình thường của MBA 34
6.Quá tải sự cố của MBA 34
7.Các sô liệu định mức của MBA 34
8.Các thông số của MBA 34
9.Các thành phần tổn thất công suất tác dụng trong MBA 34
10.Sơ đồ thay thế của MBA 34
11.Nguyên do sụt áp qua MBA 34
12.Công dụng của đầu phân áp, vị trí của đầu phân áp trong cuộn dây MBA
34

13.Điều áp dưới tải và điều áp thường là gì ? 34
14.Trình bày cách thay đổi đầu phân áp khi trạm đang mang tải trong thiết
kế này. 34
15.Trình bày các ký hiệu thiết bị trong sơ đồ nguyên lý. 34
16.Chế độ làm mát của MBA 34
6

17.Tổ đấu dây trong MBA 34
18.Mục đích tính toán ngắn mạch trong trạm 34
19.Chọn BI theo các điều kiện nào ? 34
20.Chọn BU theo các điều kiện nào ? 34
21.Cách mắc điện năng kế trong trạm 34
22.Mắc điện năng kế phía cao áp khác với mắc phía hạ áp ở điểm nào ? 35
23.Nhiệm vụ của cầu chì hay cầu chì tự rơi 35
24.Tại sao phải kiểm tra ổn định lực điện động và ổn định nhiệt khi chọn
các khí cụ điện 35
25.Nhiệm vụ của máy cắt 35
26.Nhiệm vụ của dao cách ly 35
27.Cách thao tác trong trạm để đưa MBA ra sửa chữa 35
28.Khi MBA đã sửa chữa xong, trình bày thao tác tái lập cung cấp điện 35
29.Chọn dây dẫn theo những điều kiện nào ? 35
30.Mục đích của nối đất trong trạm 35
31.Hãy so khớp các sơ đồ nguyên lý, sơ đồ mặt bằng, sơ đồ mặt cắt trong
trạm 35
32.Chi phí vận hành hằng năm của trạm gồm các thành phần nào 35
33.Các điều kiện để 2 MBA vận hành song song 35
34.Ưu và khuyết điểm của máy cắt phân đọan phía hạ áp khi vận hành đóng
và mở 35
35.Tại sao tổn thất điện năng trong 1 năm trong sắt của MBA được tính
theo thời gian T của một năm trong khi tổn thất điện năng trong đồng lại

tính theo thời gian tổn thất công suất cực đại τ và tổn thất công suất Δ
Pcu,max 35
36.Ý nghĩa thực tế của thông số UN% 35
7

37.Ý nghĩa của dòng điện ngắn mạch xung kích ixk trong việc chọn khí cụ
điện 35
38.Công dụng của dầu trong MBA 35
39.Một MBA 3 pha ghi 15/0.4kv , giải thích về 2 số 15 và 0.4 35
40.Nếu cuộn dây phía cao ( trong câu 39) mắc Y thì điện áp định mức của
mỗi cuộn dây pha là bao nhiêu ? Tương tự khi mắc Δ 35
41.Trạm có 2 MBA vận hành song song, dòng điện cưỡng bức qua MBA
đựơc tính tóan như thế nào 35
42.Khi MBA đang mang tải cho phép mở dao cách ly không ? Vì sao ? 36
43.Các khí cụ điện nào có thể cắt đóng dòng điện tải và dòng ngắn mạch ?
36
44.Công dụng của BI mắc ở phía cao áp của trạm 36
45.Mục đích của việc bù công suất kháng điện trên đường dây 36
46.Cách chọn áptômát 36
47.Cách chọn FCO? 36
48.Mục đích của bào vệ chống sét đường dây và trạm 36
49.Tại sao ở cấp điện 10kv trờ xuống thì dùng cầu chì bào vệ cho BU, còn
ờ cấp 110kv thì dùng dao cách ly. 36
50.Tại sao khi tính tóan NM sử dụng sơ đồ thay thế chỉ có x, còn khi tính
sóng trình thì chi có c. 36
51.MBA tự ngẫu có ưu, khuyết điểm gì so với MBA 3 cuộn dây,2 cuộn dây
36
52.Khi nào thì chọn MBA tự ngẫu 36
53.Chọn MBA qua lớn so với yêu cầu có lợi hay hại như thế nào ? 36
54.Chọn máy cắt – thanh góp giống nhau hay khác nhau. 36

55.Có bao nhiêu lọai thanh góp, ưu và khuyết điểm của từng lọai 36
56.Nguyên tắc tính toán chọn thanh góp 36
8

57.Trong MBA tự ngẫu công suất cuộn hạ là bao nhiêu ? 36
58.Công thức tính tóan MBA tự ngẫu 36
59.Công suất cụôn cao và trung có bằng nhau không ? 36
60.Công suất tự dùng là gì? 36
61.Giải thích số lượng của dụng cụ đo ? 36
62.So sánh tự dùng trong nhà máy và trong trạm 36
63.Thời gian thu hồi vốn đầu tư phụ thuộc vào khỏang gì. 36
64.Thiết kế trạm 220/110/22 tại sao phải tính NM 3 pha, mà không tính các
loại NM khác. 37
65. Điểm khác nhau khi chọn dây dẫn trong trạm và ngoài trạm 37
66. Khi NM , máy cắt không cắt, DCL cắt được không? Làm sao để lọai ra
khỏi vận hành. 37
67. Máy cắt liên lạc dùng để làm gì? 37
68.Tổ đấu dây của MBA 37
69.Tại sao Δ- Δ dùng cho MF, Δ –Y được không ? 37
70.Nối đất trung tính MBA tại sao nối đất qua DCL, có thề nối trực tiếp
được hay không ? Tại sao có chống sét tại trung tính ? 37
71.Trứơc đầu cực MF tại sao không đặt máy cắt 37
72.Cách bố trí các thiết bị trong trạm. 37
73.Trình bày ngẫu hợp động và ngẫu hợp tĩnh 37
74.Chống sét van đến bao nhiêu thì cách điện 37
75.Hệ thống tự dùng là hệ thống kín hay mở trong trạm 37
76. Nêu ưu nhược điểm của các phương pháp đi dây hình tia, liên thông và
mạng kín? 37

9


A. DANH MỤC CÂU HỎI ĐÃ CÓ CÂU TRẢ LỜI SƠ BỘ
1. Máy phát nhiệt điện khác máy phát thuỷ điện ở những điểm nào?
Trả lời:
Máy phát nhiệt điện:
+ Thuộc loại quay nhanh, kích thước gọn nhẹ, là loại cực ẩn số cặp cực ít .
+ Do quay nhanh nên lực li tâm lớn đòi hỏi rôto phải bền, là loại đúc liền
khối.
+ Phải làm việc với P  P
minkt
(công suất kỹ thuật 30%40%) nếu không lò
và tuabin sẽ không ổn định và có thể tự tắt.
+ Để tăng công suất từ P
minkt
đến P
đm
phải mất đến vài giờ.
+ Hiệu suất máy phát nhiệt điện không cao.
Máy phát thuỷ điện:
+ Thuộc loại quay chậm (vì tốc độ quay phụ thuộc vào nguồn nước (H,Q)),
do vậy số cặp cực nhiều, là loại cực lồi.
+ Gia công lắp ghép nên kém bền, rôto chế tạo đơn chiếc.
+ Có thể phát với mọi giá trị công suất P
minkt
đến P
đm
.
+ Tốc độ tăng công suất phát khá nhanh từ 0 đến P
đm
chỉ mất vài phút.

+ Hiệu suất máy phát thuỷ điện cao hơn nhiệt điện.
2. Thế nào là khả năng quá tải của máy biến áp?
Trả lời:
Khả năng quá tải của máy biến áp là khả năng mang tải của nó lớn hơn so
với định mức mà máy biến áp vẫn vận hành bình thường đảm bảo các thông số
kỹ thuật và tuổi thọ của máy.
Cho phép máy biến áp vận hành với hệ số quá tải 1,4 trong vòng 5 ngày, mỗi
ngày không quá 6 tiếng.
10

3. Phân biệt máy biến áp thường với máy biến áp điều áp dưới tải?
Trả lời:
- Máy biến áp có điều áp dưới tải có thể điều chỉnh ngay cả khi mang tải.
- Dải điều chỉnh của máy có điều áp dưới tải rộng, nhiều nấc nên điều chỉnh
trơn hơn.
- Giá thành đắt hơn khoảng 30% máy biến áp thường.
4. Tổn hao công suất trên đường dây bao gồm những thành phần nào? ý
nghĩa?
Trả lời:
Tổn hao công suất trên đường dây gồm: S = P + Q
P: Tổn hao công suất tác dụng trên đường dây, là tổn hao phát nóng trên
dây dẫn (Hiệu ứng jun).
Q: Tổn hao công suất tác phản kháng trên đường dây, là tiêu thụ công suất
phản kháng tự cảm giữa các đường dây với nhau.
5. Tổn hao công suất trên máy biến áp bao gồm những thành phần nào? ý
nghĩa?
Trả lời: S
b
= S
Cu

+ S
0

- Tổn hao đồng trên máy biến áp: S
Cu
= P
Cu
+ Q
Cu

P
Cu
: Tổn hao công suất tác dụng trên cuộn dây, là tổn hao phát nóng trên
cuộn dây (Hiệu ứng jun).
Q
Cu
: Tổn hao công suất tác phản kháng trên cuộn dây, là tiêu thụ công suất
phản kháng tự cảm và hỗ cảm giữa các cuộn dây.
- Tổn hao sắt trên máy biến áp gồm: S
0
= P
0
+ Q
0

P
0
: Tổn hao công suất tác dụng trên lõi sắt, bản chất là do dòng điện xoáy
gây phát nóng (dòng fucô). Các biện pháp giảm P
0

là: + Sử dụng thép kỹ thuật
điện.
11

+ Giảm khe hở không khí.
+ Làm mỏng các lá thép.
Q
0
: Tổn hao công suất tác phản kháng trên đường dây, nguyên nhân là do
từ hoá lõi thép (chủ yếu) và một phần do từ tải qua khe hở không khí.
6. Mục đích của việc chọn dây dẫn? Cách chọn? Điều kiện kiểm tra?
Trả lời:
Mục đích của việc chọn dây dẫn là để thu được các thông số r
0
, x
0
, b
0
phục
vụ cho việc tính toán sơ bộ.
Thông thường trong lưới truyền tải việc chọn dây dẫn được thực hiện theo
J
kt
.
Các điều kiện kiểm tra là (4 điều kiện): độ bền cơ, phát nóng dây dẫn, vầng
quang, tổn hao điện áp.
+ Đối với đường dây trên không để không xuất hiện vầng quang người ta
yêu cầu:
U = 110 kV: F  70 mm
2

U = 220 kV: F  240 mm
2

+ Điều kiện độ bền cơ đã được phối hợp với điều kiện vầng quang.
+ Điều kiện phát nóng dây dẫn: I
sc
 k.I
cp

+ Điều kiện tổn thất điện áp: U
btmax
%  10%
U
scmax
%  20%
12

7. Việc sử dụng sơ đồ cầu trong hay cầu ngoài phụ thuộc vào những yếu tố
nào?
Trả lời:
Việc sử dụng sơ đồ cầu trong hoặc: cầu ngoài phụ thuộc vào xác suất phải
đóng cắt máy cắt phía đường dây hoặc: của máy biến áp (bao gồm: xác suất sự
cố, thay đổi tải, …).
Nếu xét riêng xác suất cắt máy phải cắt do sự cố, thông thường người ta
quan niệm: đường dây có chiều dài lớn hơn 70 km thì xác suất sự cố đường dây
nhiều hơn nên dùng sơ đồ cầu trong (máy cắt phía đường dây), đường dây có
chiều dài nhỏ hơn 70 km thì xác suất sự cố đường dây ít hơn nên dùng sơ đồ cầu
ngoài (máy cắt phía máy biến áp).
8. Tai sao đường dây kép máy cắt nối giữa 2 mạch phải có dao cách li ?
Trả lời:

- Để cách li phần tử còn lại khi sự cố một bên đường dây.
- Để có thể đưa máy cắt ra khi cần bảo dưỡng hoặc thay thế.
9. Dao cách li của nối đất phía phia cao của máy biến áp đóng, mở phụ
thuộc vào yếu tố nào?
Trả lời:
Việc đóng hay: mở dao cách li phụ thuộc vào độ nhạy của bảo vệ thứ tự
không:
- nếu: đóng nhiều dao cách li thì: dòng I
0
lớn gây ảnh hưởng đến các thiết bị
điện (không mong muốn).
- nếu: cắt nhiều dao cách li thì: dòng I
0
nhỏ, các bảo vệ có thể không tác
động.
Tính toán đóng hay: mở dao cách li hiện nay do điều độ quyết định.
13

10. Tại sao phía 110 kV không sử dụng máy cắt hợp bộ?
Trả lời:
Do phía 110 kV các thiết bị đều lớn, nếu sử dụng máy cắt hợp bộ thì sẽ quá
cồng kềnh để đảm bảo được khoảng cách an toàn, gây khó khăn khi thao tác.
11. Hoà nhà máy với hệ thống (hoặc: nhà máy 2) có thể dùng những máy
cắt nào? máy cắt nào tốt nhất? Thứ tự hoà thế nao?
Trả lời:
Dùng máy cắt liên lạc ở trạm liên lạc, vì ở trạm liên lạc ít phụ tải nên ít ảnh
hưởng hơn.
(Trình bày thứ tự hoà dựa vào sơ đồ).
12. Điều kiện 2 máy biến áp làm việc song song? Giải thích?
Trả lời:

+ Cùng tổ đấu dây (đảm bảo đúng thứ tự pha).
+ Cùng tỉ số biến đổi (Tránh dòng cân bằng chạy quẩn qua lại giữa 2 máy).
+ Cùng U
N
% (Đảm bảo cho tổn hao công suất trên 2 máy biến áp là như
nhau vì S
B
phụ thuộc U
N
%).
13. Khi bù kinh tế sẽ có lợi gì? mất gì?
Trả lời:
- Việc bù sẽ làm giảm công suất phản kháng Q chạy trên đường nên tổn hao
công suất P =
R.
U
Qp
2
22

giảm theo, dẫn đến giảm tổn hao điện năng trên
đường dây A.
- Các yếu tố thiệt do việc sử dụng thiết bị bù là:
+ Chi phí đầu tư mua thiết bị bù.
+ Tổn thất điện năng trên thiết bị bù.
+ Chi phí vận hành thiết bị bù (trả công người vận hành thiết bị).
+ thiết bị bù làm giảm độ tin cậy của hệ thống.
14

14. Sơ đồ thay thế khác những gì so với sơ đồ nối dây chi tiết?

Trả lời:
Đưa thông số từ phân bố rải về thông số tập trung để dễ dàng cho việc tính
toán (Thay đường dây bằng 1 tổng trở, đưa điện dung ra 2 đầu đường dây). Đưa
điện dung ra 2 đầu đường dây giúp kết quả tính toán chính xác hơn đưa ra 1 đầu.
15. Máy biến áp bộ – máy phát tại sao không cần chọn đầu điều chỉnh? Tại
sao máy biến áp 3 cuộn dây máy phát-mba lại cần có bộ điều chỉnh?
Trả lời:
Máy biến áp bộ – máy phát không cần chọn đầu điều chỉnh vì điện áp có thể
được điều chỉnh thông qua kích từ phía máy phát.
Máy biến áp liên lạc 3 cuộn dây máy phát –mba lại cần có bộ điều chỉnh vì
kích từ chỉ có thể điều chỉnh điện áp một phía (nếu phía hạ thay đổi thì 2 phía
kia tăng theo tỷ lệ biến áp, không thể điều chỉnh điện áp cùng một lúc cả phía
cao và trung cho kết quả như ý muốn).
16. Tại sao bộ điều chỉnh dưới tải của máy biến áp được đặt ở phía cao?
Trả lời:
Vì phía cao dòng điện nhỏ hơn nên khi điều chỉnh tia lửa điện ít hơn.
17. Tại sao máy biến áp tăng áp lại có cuộn tam giác?
Trả lời:
Để tránh dòng I
0
vào máy phát, dong I
0
sẽ chạy quẩn trong cuộn  (dòng I
0

có thể là sóng hài bậc cao, dòng sét, ngắn mạch không đối xứng, …).
Đấu  thì dòng điện trên cuộn dây sẽ giảm
3
lần so với dòng điện dây
(giảm tiết diện dây dẫn). Mặc dù điện áp trên cuộn dây tăng U

pha
= U
dây
nhưng
phía cao áp thì điện áp không cao nên không quá tốn kém về mặt cách điện.
18. Tại sao cấp 22kV đấu Y còn cấp 10 kV lại đấu ?
Trả lời:
Nếu: để cách đất thì: dòng điện dung khi chạm đất 1 pha lớn (pha chạm đất
tăng lên 3 lần), điện áp của điểm trung tính sẽ tăng lên bằng điện áp pha.
15

Đường dây 22 kV nhiều, sự tiếp cận của con người với nó nhiều nên độ an
toàn phải cao.
Vì vậy, theo quy định cấp 22 kV phải được nối đất trực tiếp để khi xảy ra
ngắn mạch 1 pha các thiết bị bảo vệ có thể cắt ngay, nếu là  phải có trung tính
giả để đảm bảo an toàn.
19. Thanh cái hệ thống là gì?
Trả lời:
Thanh cái hệ thống là nguồn công suất vô cùng lớn (tức là U không đổi khi
phụ tải thay đổi).
20. Tại sao thanh cái 0,4 kV khi thì có csv, khi lại không có?
Trả lời:
Nếu phía hạ là đường dây trên không thì có chống sét van.
Nếu phía hạ là phụ tải trực tiếp hoặc đường cáp (phụ tải là một toà nhà) thì
không cần chống sét van.
21. Tại sao CSV loại cũ có khe hở, loại mới lại không có khe hở?
Trả lời:
Vì chống sét van cũ điện trở phi tuyến kém (có dòng rò đi qua) nên phải làm
khe hở để tránh dòng rò ở điện áp làm việc.
22. Cầu chì tự rơi có 2 tác dụng: là dao đóng cắt không tải, là thiết bị bảo

vệ? Tại sao người ta không sử dụng cầu trì và cầu dao để thay thế?
Trả lời:
Vì cầu trì tự rơi khi tác động xong người ta có thể phát hiện ra ngay bằng
mắt thường (tự rơi), có thể đóng lại bằng sào thao tác.
23. Tại sao ở một số trạm biến áp treo cầu trì tự rơi đặt trên chống sét van
và có cách ly ở trên, một số trạm cầu trì đặt ở dưới chống sét van?
Trả lời:
+ Để tránh sóng sét truyền qua cầu trì, người ta thường đặt cầu trì tự rơi ở
dưới chống sét.
16

+ Tại những nơi ít sét người ta đặt cầu trì ở trên: quá trình bảo dưỡng chống
sét bằng cách ngắt cầu trì (không ngắt đường dây).
17

24. Tại sao mạng điện U  35 kV, U  500 kV lại có điện dẫn 2 đầu đường
dây?
Trả lời:
Cấp 35 kV: có dòng rò qua sứ do cách điện kém.
Cấp 500 kV: có dòng rò vầng quang (dòng rò qua không khí do cấp điện áp
cao). Tức là “không chọn được loại dây dẫn nào đảm bảo tiêu chuẩn tổn thất
vầng quang cho phép”.
Cấp 110 kV và 220 kV: có cách điện sứ tốt, mặt khác điện áp cũng không
quá cao để có dòng rò qua không khí lớn nên bỏ qua. Tức là “tại cấp điện áp này
người ta có thể chọn dược tiết diện dây dẫn tiêu chuẩn đảm bảo điều kiện tổn
thất vầng quang”.
25. Điều chỉnh kích từ của máy phát dùng để làm gì? Thông số đầu vào của
bộ tự động điều chỉnh kích từ?
Trả lời:
Điều chỉnh kích từ của máy phát là thiết bị phản ánh sự thay đổi điện áp và

dòng điện đầu cực máy phát, sau đó tác động điều chỉnh dòng kích từ để đưa
điện áp đầu cực đạt trị số mong muốn.
Thông số đầu vào của bộ tự động điều chỉnh kích từ là tín hiệu dòng và áp
do BI và BU cấp.
26. Tại sao công suất của máy biến áp lại được tính bằng kVA mà không
được tính bằng kW như máy phát?
Trả lời:
Bởi vì máy biến áp chỉ là thiết bị từ tính dùng để biến đổi cấp điện áp, máy
biến áp không hề có hệ số công suất, hệ số của dòng công suất truyền qua máy
chính là hệ số công suất của phụ tải ngay sau nó. Cho nên công suất của máy
biến áp được tính bằng công suất biểu kiến S.
18

27. Thùng dầu phụ trong máy biến áp có tác dụng gì?
Trả lời:
Thùng dầu phụ trong máy biến áp (còn được gọi là bình giảm dầu) có tác
dụng đảm bảo dầu trong máy biến áp luôn đầy, duy trì lượng dầu ở mức nhất
định.
Mặt khác khi vận hành dầu trong máy biến áp sẽ giãn nở tự do qua thùng
dầu phụ.
28. Cấp 110 kV tại sao trung tính máy biến áp được nối đất trực tiếp?
Trả lời:
Do cấp điện áp cao, việc đảm bảo cách điện là tốn kém. Nếu không nối đất
trực tiếp khi xảy ra ngắn mạch 1 pha, điện áp trên 2 pha còn lại sẽ tăng
3
lần.
Còn khi có nối đất trực tiếp điện áp 2 pha còn lại vẫn chỉ là điện áp pha.
Tuy nhiên, không có nghĩa là mọi điểm trung tính cấp 110 kV đều nối đất
mà phụ thuộc vào chế độ vận hành, độ nhạy của bảo vệ thứ tự không (câu 9).
Việc giảm số điểm trung tính nối đất làm tăng X

0
, giảm trị số dòng ngắn mạch
do đó việc chọn các thiết bị liên quan có yêu cầu thấp hơn.
29. Việc tính toán lưới điên bao gồm những công việc gì? Kết quả tính toán
được dùng để làm gì?
Trả lời:
Việc tính toán lưới điên bao gồm những công việc sau:
+ Xác định các thông số hệ thống của mạng điện (R, X, B, …).
+ Xác định các dòng công suất chạy trên các đoạn đường dây.
+ Tính tổn thất công suất trên các đoạn đường dây từ đó xác định điện áp tại
các nút của mạng điên.
+ Tính tổn thất công suất, tổn thất điện năng của mạng điện.
Kết quả tính toán lưới điện để đánh giá xem lưới điện có đảm bảo các chỉ
tiêu kinh tế - kỹ thuật hay không. Đồng thời dựa vào các dòng công suất đã tính
19

để cân bằng công suất trên toàn hệ thống, dựa vào tổn thất điện áp để chọn các
đầu phân áp phù hợp.
30. Phân biệt chế độ xác lập và chế độ quá độ?
Trả lời:
Chế độ xác lập là chế độ làm việc lâu dài của hệ thống mà các thông số chế
độ (U, I, …) không có sự thay đổi hoặc chỉ dao động rất nhỏ xung quanh giá trị
trung bình. Tại chế độ xác lập không tồn tại các thành phần tự do, chỉ tồn tại
thành phần chu kỳ.
Chế độ quá độ là chế độ mà các thông số chế độ của hệ thống biến thiên
mạnh theo thời gian. Tại chế độ này tồn tại cả thành phần chu kỳ và không chu
kỳ.
31. Tại sao ngày nay người ta ít dùng sơ đồ có thanh góp đường vòng?
Trả lời:
Do hiện nay, những máy cắt SF

6
hay: máy cắt không khí có độ làm việc tin
cậy cao, ít phải bảo dưỡng. Thời gian làm việc cho đến khi phải bảo dưỡng lớn
(20 đến 25 năm)
Sơ đồ thanh góp vòng có vốn đầu tư lớn: so với sơ đồ 2 thanh góp dùng máy
cắt liên lạc thì sơ đồ này phải đầu tư thêm: thanh góp vòng, máy cắt vòng và mỗi
lộ lại thêm 1 dao cách ly vòng.
32. Tại sao trong mạng điện hạ áp 380/220 V người ta lại nối đất trực tiếp
điểm trung tính?
Trả lời:
Không phải vì lý do kinh tế cho cách điện mà vì:
+ Để đảm bảo an toàn (U
tx
 U
txcp
, U
bước
 U
bước cp
)
+ Để lấy điện áp pha (220 V).
33. Vì sao phải chọn tiết diện dây dẫn theo điều kiện F
kt
? J
kt
phụ thuộc vào
những yếu tố nào?
Trả lời:
20


F
kt
ảnh hưởng rất nhiều đến vốn đầu tư xây dựng đường dây và chi phí vận
hành của đường dây. Tăng tiết diện dẫn đến tăng chi phí xây dựng và vận hành
đường dây nhưng lại giúp giảm tổn thất điện năng và chi phí về tổn thất điện
năng. Vì vậy, phải chọn tiết diện dây dẫn như thế nào để hàm chi phí tính toán
nhỏ nhất.
Tuy nhiên, thực tế giải hàm chi phí tìm ra F
kt
khá phức tạp nên người ta
dùng giải pháp đơn giản hơn là chọn tiết diện dây dẫn theo mật độ dòng điện
kinh tế J
kt
(A/mm
2
).
J
kt
phụ thuộc chủ yếu vào 3 yếu tố chính: Vật liệu chế tạo dây dẫn, thời gian
sử dụng phụ tải lớn nhất, kiểu dây dẫn.
34. Tổn thất điện năng có tác hại gì? Làm thế nào để giảm tổn thất điện
năng?
Trả lời:
Tổn thất điện năng trong mạng điện làm giảm điện năng cung cấp đến phụ
tải, tiêu tốn nhiên liệu cho máy phát, gây thiệt hại về kinh tế, tăng chi phí vận
hành trong hệ thống.
Để giảm tổn thất điện năng trong mạng điện phải giảm tổn thất công suất tác
dụng trong mạng điện (A = P.t)

R

U
QP
P
2
22



Các biện pháp như:
+ Tăng cấp điện áp truyền tải của mạng điện.
+ Thay đổi các thông số hệ thống của mạng điện là R và X (thay loại dây
dẫn, tăng tiết diện dây dẫn, …).
+ Bù dọc trên đường dây làm giảm điện kháng trên đường dây X = X
L
– X
C
+ Giảm công suất phản kháng truyền trên đường dây bằng cách bù công suất
phản kháng tại các phụ tải.
21

35. Trong trạm biến áp phân phối nhiệm vụ của cầu chì cao áp (cầu trì tự
rơi) là gì?
Trả lời:
Nhiệm vụ của cầu chì cao áp là:
+ Nhiệm vụ chính là: bảo vệ ngắn mạch cho máy biến áp.
+ Dự phòng bảo vệ quá tải cho máy biến áp (đây là nhiệm vụ chính của
áptômát, cầu trì chỉ để dự phòng).
36. Trong trạm biến áp phân phối nhiệm vụ của áptômát là gì?
Trả lời:
Nhiệm vụ của áptômát là:

+ Bảo vệ quá tải cho máy biến áp.
+ Bảo vệ ngắn mạch cho thanh cái.
+ Thao tác đóng cắt sửa chữa.
37. Hệ số công suất là gì? Tại sao chỉ bù đến cos = 0,90,95?
Trả lời:
Hệ số công suất là tỷ số gữa công suất tác dụng và công suất biểu kiến của 1
phụ tải điện hay 1 mạng điện, nó đánh giá trình độ vận hành của một hệ thống
điện.
Không nên bù cos quá cao vì khi đó chi phí thiết bị bù lớn mà cos lại tăng
rất chậm nên không kinh tế.
Mặt khác việc bù nhiều có thể gây mất ổn định cho hệ thống (không đảm
bảo khả năng ổn định tĩnh).
38. So sánh việc nâng cao hệ số công suất với bù công suất phản kháng?
Trả lời:
22

Giống nhau: đều làm cho cos của toàn hệ thống được tăng lên, giảm tổn
thất điện năng, giảm tổn thất điện áp giúp mạng điện vận hành kinh tế hơn và
đảm bảo chất lượng điện năng tốt hơn.
Khác nhau: bù công suất phản kháng có thể là bù cưỡng bức hoặc bù kinh tế.
Nâng cao hệ số công suất cos thì có thể dùng nhiều cách khác nhau bao gồm cả
việc bù công suất phản kháng.
23

39. So sánh mạng 3 pha trung tính cách điện với đất và mạng 3 pha trung
tính nối đất trực tiếp?
Trả lời:
+ Mạng điện 3 pha trung tính cách điện: Khi chạm đất 1 pha điện áp 2 pha
còn lại tăng bằng điện áp dây nên không kinh tế khi chế tạo cách điện. Mạng
điện này khi sự cố 1 pha thì điện áp dây trên 2 pha còn lại vẫn giữ nguyên về trị

số lẫn góc pha nên vẫn cho phép vận hành với 2 pha còn lại trong vòng 2h để có
thể kịp thời sửa chữa đảm bảo tính cấp điện liên tục (với điều kiện dòng điện
dung nhỏ hơn giá trị cho phép).
Thêm: Thông thường để thoả mãn dòng điện dung nhỏ người ta thường lắp
vào trung tính cuộn dập hồ quang (nối đất qua cuộn peterxen). Mạng này sẽ hoạt
động tương tự mạng trung tính cách đất và luôn có dòng điện dung nhỏ.
+ Mạng 3 pha trung tính nối đất trực tiếp: khi chạm đất 1 pha, dòng chạm đất
lớn nên thường được cắt ngay. Tuy nhiên chỉ phải chế tạo cách điện theo điện áp
pha.
40. Các phương pháp điều chỉnh điện áp?
Trả lời:
+ Điều chỉnh dòng kích từ máy phát.
+ Sử dụng các đầu điều chỉnh của các máy biến áp.
+ Thay đổi cấu trúc lưới (bù nối tiếp trên đường dây).
+ Thay đổi dòng công suất phản kháng bằng các thiết bị bù công suất phản
kháng (tụ điện, máy bù, …).
41. Tác dụng của các đồng hồ đo trong trạm phân phối ?
Trả lời:
Ba ampe kế để đo dòng điện trên 3 pha phía hạ (lấy qua BI). Một vôn kế kết
hợp với bộ chuyển mạch 7 nấc để đo 3 điện áp dây và 3 điên áp pha, một nấc là
nấc 0.
24

Ampe kế không lắp chuyển mạch được vì BI không cho phép làm việc hở
mạch.
42. Tác dụng của BI và BU? Chế độ làm việc của chúng?
Trả lời:
+ BU: Để dùng biến đổi điện áp từ trị số lớn đến trị số thích hợp (100 V hay
100/
3

V) để cung cấp cho các thiết bị đo lường, role và tự động hoá. Như vậy,
các thiết bị thứ cấp được tách ra khỏi mạng điện cao áp đảm bảo an toàn cho con
người. Phía thứ cấp BU làm việc ở tình trạng hở mạch.
Nguyên nhân là khi ngắn mạch thứ cấp dòng điện phía thứ cấp của BU sẽ
tăng rất lớn, nên phải có bảo vệ phía thứ cấp (cầu chì, áptômát). Ngay cả khi
phía sơ cấp có đặt cầu chì thì cầu chì này cũng không cắt BU ra khỏi lưới vì
dòng sơ cấp luc này không đủ làm nổ cầu trì.
Ở cấp điện áp cao BU được nối trực tiếp vào sơ cấp, vì cầu chì không đảm
bảo được dung lượng cắt ngắn mạch.
BI: Dùng để biến đổi dòng điện từ trị số lớn xuống trị số thích hợp thường là
5 A (hoặc: 1 A và 10 A) để cung cấp cho các dụng cụ đo lường. Phía thứ cấp
của BI luôn làm việc ở trạng thái ngắn mạch.
Vì khi hở mạch I
T
= 0 nên I

 I
S
(dựa vào sơ đồ thay thế), toàn bộ dòng sơ
cấp tham gia vào quá trình từ hoá dẫn đến bão hoà B,   tạo các từ thông bằng
đầu  có độ dốc 2 bên sườn lớn.
Mà: sức điện động thứ cấp e
T
=
dt
d
nên e
T
sẽ đạt trị số rất lớn dạng nhọn đầu
(ứng với sườn dốc của ) lên đến hàng choc kilôvôn, rất nguy hiểm cho người

và thiết bị thứ cấp.
25


43. Nối đất cho các thiết bị trong trạm phân phối sử dụng các loại dây nào?
Trả lời:
Từ hệ thống tiếp địa trong trạm chia sẵn làm 3 đầu nối:
+ Trung tính 0,4 kV nối với đầu nối 1 bằng dây đồng mềm M-95
+ đáy của 3 chống sét nối với nhau và nối với đầu nối thứ 2 bằng dây thép
10.
+ Toàn bộ các phần tử bằng sắt của trạm: cổng trạm, vỏ máy biến áp, vỏ tủ
phân phối, … nối với đầu nối thứ 3 bằng thép 10.
44. Tại sao khi ngắn mạch 1 đường dây thì dòng công suất lại không chạy
đến các đường dây còn lại?
Trả lời:
Nguyên nhân là do khi xảy ra ngắn mạch sẽ làm cho điện áp đầu cực máy
phát giảm mạnh (thông thường TĐK sẽ tác động để tăng s.đ.đ Eq lên nhằm nâng
điện áp đầu cực máy phát lên).
Việc giảm mạnh điện áp đầu cực do dòng ngắn mạch lớn, làm điện áp rơi
trên X
F
, và Z
dây
tăng (Tính đến điểm ngắn mạch E
q
= U
F
+ U
đường dây
). Điện

áp rơi trên cuộn dây máy phát U
F
càng lớn thì điện áp đầu cực máy phát càng
nhỏ, dẫn đến dòng công suất chạy đên các đường dây còn lại nhỏ.
45. Các biện pháp chính để giảm tổn thất điện năng?

×