Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và phương pháp kế toán khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.21 KB, 27 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
lời mở đầu
Quản lý tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng Tài Sản Cố Định (TSCĐ) là
một đòi hỏi thiết yếu đối với mọi Doanh Nghiệp nhằm tối đa hoá lợi nhuận,
tối đa hoá giá trị Doanh Nghiệp. Trong điều kiện hiện nay khi mà khoa học
kỹ thuật và công nghệ trở thành một yếu tố ảnh hởng trực tiếp có tính chất
quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp , thì Doanh
nghiệp nào sử dụng TSCĐ có hàm lợng khoa học kỹ thuật càng cao thì càng
có điều kiện để thành công.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần, phần giá trị hao mòn
này đợc chuyển dần vào giá trị Sản Phẩm làm ra dới hình thức trích khấu
hao. Nh vậy, hao mòn là một hiện tợng khách quan làm giảm giá trị và giá
trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản
lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ.
Về phơng diện kinh tế , khấu hao cho phép Doanh nghiệp phản ánh đ-
ợc giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lãi ròng của Danh nghiệp, về
phơng diện tài chính, khấu hao là một phơng tiện tài trợ giúp cho doanh
nghiệp thu đợc bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ , về phơng diện thuế khoá,
khấu hao là một khoản chi phí đợc trừ vào lợi tức chịu thuế, tức là đợc trừ
vào chi phí kinh doanh hợp lệ, và phơng diện kế toán , khấu hao là sự ghi
nhận giảm giá của TSCĐ.
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo những phơng pháp khác
nhau.Việc lựa chọn phơng pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quyết
định của Nhà Nớc về chế độ quản lý tổ chức đối với doanh nghiệp và yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp ,phơng pháp khấu hao đợc lựa chọn phải bảo
đảm thu hồi vốn nhanh ,đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí
của doanh nghiệp.
Xác định rõ tầm quan trọng của việc trính khấu hao và phơng pháp kế
toán khấu hao TSCĐ trong việc quản lý và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Em quyết định chọn đề tài : Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và phơng
pháp kế toán khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành trong các doanh
nghiệp.
Hy vọng với sự nỗ lực hết mình của em cùng với sự hớng dẫn nhiệt
tình của thầy giáo Trần Quý Liên , đề án này sẽ góp phần hoàn thiện hiểu
biết của em về vấn đề khấu hao và kế toán khấu hao TSCĐ.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHầN I: Lý LUậN CHUNG Về Kế TOáN KHấU HAO TSCĐ
I. những vấn đề chung về khấu hao tscđ
1. Khái niệm về khấu hao TSCĐ
- Khấu hao tài sản cố định: là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của
tài sản cố định.
- Hao mòn tài sản cố định: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài
sản cố định do tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do
tiến bộ kỹ thuật... trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.
- Kế toán khấu hao là một hệ thống kế toán nhằm phân bổ giá hoặc giá trị
cơ bản khác của một tài sản đầu t hữu hình, trừ đi giá trị phế liệu (nếu có) trong
một thời hạn sử dụng của một thiết bị (mà có thể là của một nhóm các tài sản)
theo một phơng thức hệ thống hợp lý.
Nh vậy , khấu hao TSCĐ chính là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị
TSCĐ đã hao mòn. Hao mòn TSCĐ là hiện tợng khách quan làm giảm giá trị và
giá trị sử dụng của TSCĐ ; còn mục đích của trích khấu hao TSCĐ là biện pháp
chủ quan nhằm thu hồi vốn đầu t để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị h hỏng.Khấu hao
là một loại chi phí đặc biệt, khác với các loại chi phí khác ở chỗ nó không liên
quan đến chi phí tiền mặt .Bút toán kép đối với khấu hao không ảnh h ởng gì tới
tài sản lu động và các khoản phải trả .Trong sổ sách kế toán, các chi phí khác
làm giảm tiền mặt còn chi phí khấu hao làm giảm gía trị tài sản ghi trong sổ
sách. Bởi vậy, khấu hao còn đợc gọi là khoản chi phí phi tiền tệ.

2. Tại sao phải trích khấu hao TSCĐ
Chúng ta có thể đa ra bốn lý do chủ yếu đó là:
-Hao mòn vật chất
-Tác nhân kinh tế
-Tác nhân thời gian
-Sự hao cạn
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sự hao mòn vật chất :Sau nhiều năm sử dụng ,nhà cửa, mắy móc, xe cộ
và các trang thiết bị nội thất đều sẽ h hỏng dần đến ngày nào đó không còn
dùng đợc nữa. Các yếu tố tự nhiên cũng nh sự thiếu chăm sóc của con ngời có
thể làm cho đồ đạc , đất đai bị ăn mòn, gỉ sét hay bị mục nát dần.
TáC nhân kinh tế: Tác nhân kinh tế cũng là một trong những yếu tố làm
cho tài sản có thể bị thải hồi sau một thời gian sử dụng.
Sự lỗi thời: Một thí dụ cho sự lỗi thời là những chiếc máy bay cánh quạt tuy
máy móc vẫn hoạt động tốt nhng đã trở thành lạc hậu khi những phi cơ phản lực
ra đời, Chúng bị loại khỏi những đơng bay lớn mặc dù vẫn có thể sử dụng trong
nhiều năm nữa.
Sự bất tơng xứng: Sự bất tơng xứng xẩy ra khi một tài sản không đợc sử dụng
đến nữa do quy mô của công ty phát triển và biến đổi . Thí dụ một chiếc phà
nhỏ do một hãng vận hành ở một khu nghỉ mát trên bờ biển sẽ trở nên không
phù hợp nữa khi khu nghỉ mát đó đông khách hơn. Lúc đó ngời ta nhận thấy
việc sử dụng một cái phà lớn sẽ có hiệu quả kinh tế hơn. Do vậy , chiếc phà nhỏ
không còn đợc sử dụng nữa.
tác nhân thời gian: Rõ ràng là thời gian có liên quan tới việc h hỏng,
hao mòn hay lỗi thời và bất tơng xứng của TSCĐ . Tuy nhiên có những loại
TSCĐ mà thời gian lại tác động tới một cách khác.
Thí dụ bạn thuê một ngôi nhà trong vòng mời năm. khi thời hạn kết thúc thì
thời gian thuê nhà không còn hiệu lực tức là số tiền bạn trả cho toà nhà đó
không còn giá trị nữa. Tơng tự khi bạn mua một bằng phát minh với toàn quyền

sử dụng thì chỉ mình bạn mới có quyền sản xuất mặt hàng do bằng phát minh
đó sáng chế .Nhng khi thời hạn của bằng phát minh này kết thúc thì bạn không
còn đợc toàn quyền sử dụng nữa.
sự hao cạn: Những tài sản thờng đợc xếp vào loại bị hao cạn là các nguồn
tài nguyên thiên nhiên nh mỏ quặng vỉa đá quý và giếng dầu. Trong quá trình bị
khai thác , những nguồn tài nguyên này sẽ bị cạn dần .Vì vậy ,Đối với các tài sản
này ,ngời ta còn tính dự trù số hao cạn.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Từ những điều phân tích trên , ta có thể chia ra hai loại hao mòn đó là:
-Hao mòn hữu hình là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ
xát, bị ăn mòn, bị h hỏng từng bộ phận. Hao mòn hữu hình của TSCĐ có thể diễn
ra hai dạng dới đây:
+ Hao mòn dới dạng kỹ thuật xẩy ra trong quá trình sử dụng .
+ Hao mòn do tác động của thiên nhiên (độ ẩm, hơi nớc, không khí...)
không phụ thuộc vào việc sử dụng.
Do có sự hao mòn hũ hình nên TSCĐ mất dần giá trị và giá trị sử dụng lúc
ban đầu , cuối cùng phải thay thế bằng một tài sản khác.
-Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học -kỹ thuật.
Nhờ tiến bộ của khoa học-kỹ thuật mà TSCĐ đợc sản xuất ra càng ngày càng có
nhiều tính năng với năng suất cao hơn và với chi phí ít hơn.
Nh vậy, một đặc điểm vô hình của TSCĐ là đến một lúc chúng sẽ không
còn hữu ích nữa do bị xuống cấp hoặc mất tính năng sử dụng do bị lạc hậu. Vì
những tài sản đó có ảnh hởng đáng kể đến lợi nhuận thu đợc và đến các số liệu
trên sổ kế toán , việc xem xét một cách đúng đắn những đặc điểm này là điều cốt
lõi trong khi lập báo cáo tài chính của một công ty. Nhìn chung việc xử lý chúng
có liên quan đến khấu hao.
3. Sự cần thiết phải trích khấu hao một cách hợp lý
Trớc hết, khấu hao về cốt lõi là một quá trình phân bổ giá trị, chứ không
phải là quá trình đánh giá ,tái đánh giá TSCĐ theo giá trị hiện hành của

chúng. Trong thực tiễn kế toán khấu hao không tập trung vào việc đo mức giảm
giá trị của một TSCĐ. Thay vì đó ,khấu hao là một quá trình theo đó gía trị của
một TSCĐ đợc phân bổ một cách hợp lỷtong thời hạn sử dụng TSCĐ đó . tính
hợp lý của điều đó đợc diễn giải nh sau.
Các phơng pháp hợp lý cần đợc sử dụng để khấu trừ dần giá của TSCĐ
trong quá trình thời hạn sử dụng của chúng giảm dần. Nếu thời hạn của một tài
khoá kế toán dài hơn hoặc ít nhất bằng thời gian sử dụng của TSCĐ thì sẽ
không nảy sinh sự cần thiết phải tính giá khấu hao. Nhng do tài khoá kế toán
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thờng là một thời hạn ngắn (một năm) mỗi tài khoá kế toán phải đợc tính giá
theo phần tỷ lệ giá trị của TSCĐ sao cho giá tài sản đợc phân bổ hợp lý và đợc
coi nh một khoản phí tổn trong mỗi tài khoá kế toán trong suốt thời gian sử
dụng tài sản. Về bản chất, giá trị của mỗi tài sản là một khoản phí tổn đợc trả
trớc cho một thời hạn dài và sau đó ta cần dựa vào một phơng pháp hợp lý để
phân bổ lại phí tổn đó trong suốt thời gian sử dụng tài sản sao cho số phí tổn đ-
ợc cân đối với lợi nhuận trong từng thời hạn .
Hai là, việc xác định giá trị của một TSCĐ để tính thành một khoá phí tổn
(khấu hao) trong từng tài khoá kế toán phụ thuộc vào ba yếu tố :(1) giá (2) giá
trị phế liệu và (3) thời hạn sử dụng ớc tính. Việc bàn luận những yếu tố mà cần
đợc xem xét khi ta phải ra các quyết định liên quan tới từng yếu tố là một phần
quan trọng của quan niệm khấu hao .
4. Những yếu tố liên quan đến trích khấu hao TSCĐ
4.1. Nguyên giá
Thuật ngữ Nguyên giá ở đây đợc dùng để chỉ tổng chi phí thực tế bỏ ra
để mua sắm và đa một TSCĐ vào hoạt động . Theo định nghĩa đó, ngoài giá
phải trả cho ngời bán những khoản chi phí nh vận chuyển, lắp đặt và các phụ
phí khác cũng cần đợc tính . Trong trờng hợp công ty tự mình tạo ra TSCĐ ,
thì giá của tài sản đó sẽ bao gồm giá vật liệu cọng với giá nhân công và một
phần hợp tý các chi phí gián tiếp mà không dễ dàng tính toán một cách chính

xác. Trong một số hoàn cảnh nhất định giá trị của TSCĐ đợc xác định trên
một cơ sở khác, tức là trên cơ sở giá thị trờng tại thời điểm mua. Ví dụ , đất
đai nhà xởng đợc biếu không cho một công ty để khuyến khích công ty này
xây dựng một nhà máy ở một thời điểm nào đó. Có thể nhận thấy Nguyên
giá không phải lúc nào cũng dễ xác định, và xác định nó một cách chính
xác lại càng khó. Tuy nhiên, việc xác định giá cần đợc thực hiện theo phơng
thức càng hợp lý càng tốt.
4.2. Giá trị phế liệu
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Số lợng khấu hao là mức chênh lệch giữa giá và giá trị phế liệu của tài
sản. Giá trị phế liệu là số tiền ớc tính thu đợc do bán lại TSCĐ hoặc xử lý tài
sản theo một cách khác ở cuối thời hạn sử dụng của tài sản đó. Mặc dù giá trị
phế liệu chỉ có thể đợc xác định một cách chính xác ở thời điểm sau này, giá
trị này cũng cần đợc xác định ớc tính ở thời điểm mua tậu TSCĐ.Tuỳ thuộc
vào bản chất và hoàn cảnh số tiền thu đợc do bán phế liệu có thể rất nhỏ
(bằng không) hoặc đáng kể (tác động của các thay đổi về công nghệ, mẫu mã
). Kinh nghiệm và khả năng xét đoán chính là cơ sở quan trọng cho việc ớc
tính giá trị phế liệu . Một khái niệm nữa là khái niệm về giá trị phế liệu ròng
(bằng giá trị phế liệu trừ đi chi phí ớc tính cho việc di chuyển, tháo dỡ tài
sản). Dù theo phơng thức nào , công ty phải nhất quán sử dụng phơng thức
đó để xác định khấu hao.
4.3. Thời hạn sử dụng
Yếu tố thứ ba cần xác định trớc để phân bổ các chi phí khấu hao một
cách hợp lý là ớc tính thời gian sử dụng của tài sản. Thời hạn sử dụng ớc tính
là khoảng thời gian mà tài sản đợc coi là mang lại lợi ích cho các hoạt động
kinh doanh của công ty. Thời hạn này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm
sửa chữa, bảo dỡng, hao mòn trong quá trình hoạt động , điều kiện khí hậu và
các điều kiện tại chỗ, kỹ năng vận hành của con ngời những biến đổi về kinh
tế , những phát minh và sự lỗi thời tất yếu. Nh vậy thời hạn sử dụng ớc tính

của cùng một tài sản có thể khác nhau tuỳ thuộc vào từng công ty. Hơn nữa,
nó còn là vấn đề của sự suy xét và cần đợc xác định dựa trên kinh nghiệm và
các thông tin liên quan khác. Nếu cần thiết thời gian sử dụng của một tài sản
có thể đợc xem xét lại một cách định kỳ.
Nh vậy , rõ ràng là dựa vào ba yếu tố nói trên ta cũng không thể xác
định chính xác thời hạn sử dụng của một tài sản tại thời điểm mua tậu nó.
Theo các mức độ khác, việc xác định chúng là vấn đề suy đoán , kinh
nghiệm, các yếu tố thực tế và sự suy xét có cơ sở.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5. Các loại TSCĐ đợc sử dụng để trích khấu hao và không đợc trích
khấu hao
Theo điều 20 Quyết định của Bộ trởng Bộ Tài chính Về ban hành Chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ngày 30-12-1999 ta có:
5.1. Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh
doanh đều phải trích khấu hao, mức trích khấu hao tài sản cố định đợc hạch
toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
5.2. Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì
không phải trích khấu hao, bao gồm:
- Tài sản cố định không cần dùng, cha cần dùng đã có quyết định của Hội
đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc cơ quan quyết
định thành lập doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị)
cho phép doanh nghiệp đợc đa vào cất giữ, bảo quản, điều động cho doanh
nghiệp khác.
- Tài sản cố định thuộc dự trữ Nhà nớc giao cho doanh nghiệp quản lý hộ,
giữ hộ.
- Tài sản cố định phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp nh
nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn,...
- Những tài sản cố định phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp nh đê đập, cầu cống, đờng

xá,... mà Nhà nớc giao cho doanh nghiệp quản lý.
- Tài sản cố định khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, theo dõi các tài sản cố định trên đây
nh đối với các tài sản cố định dùng trong hoạt động kinh doanh và tính mức hao
mòn của các tài sản cố định này (nếu có); mức hao mòn hàng năm đợc xác định
bằng cách lấy nguyên giá chia (:) cho thời gian sử dụng của tài sản cố định xác
định theo quy định tại khoản 1, Điều 18 của Chế độ Quản lý, sử dụng và trích
khấu hao TSCĐ- Bộ Tài Chính ban hành ngày 30-12-1999.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nếu các tài sản cố định này có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong
thời gian tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thực
hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền khấu
hao đợc phân bổ theo nguồn gốc tài sản cố định.
5.3. Doanh nghiệp không đợc tính và trích khấu hao đối với những tài sản
cố định đã khấu hao hết nhng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Đối với những tài sản cố định cha khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải
xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thờng thiệt hại... và xử
lý tổn thất theo các quy định hiện hành.
Đối với những tài sản cố định đang chờ quyết định thanh lý, tính từ thời
điểm tài sản cố định ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp
thôi trích khấu hao theo các quy định trong chế độ này.
II. các phơng pháp trích khấu hao tscđ
Nh chúng ta đã biết, cũng nh phí tổn, khấu hao cần đợc dàn trải một cách
hợp lý trong suốt thời gian sử dụng của một TSCĐ. Điều đó có nghĩa , nó là các
phơng pháp phân bổ các chi phí . Chính vì vậy, việc bàn luận về các phơng pháp
khấu hao sẽ cung cấp thông tin cơ sở, giúp cho các nhà quản lý lựa chọn một
phơng pháp thích hợp tuỳ theo hoàn cảnh thực tế của mỗi trờng hợp. Chúng ta
có thể chia các phơng pháp khấu hao ra làm hai loại :
1.a. Phơng pháp đờng thẳng

b. Phơng pháp đơn vị sản phẩm
2. Các phơng pháp khấu hao nhanh bao gồm :
a. Phơng pháp cân đối giảm dần
b. Phơng pháp số của tổng số năm
1.a. Phơng pháp đờng thẳng
Giả định cơ bản của phơng pháp đờng thẳng (SL) là quá trình khấu hao là
một hàm số của thời gian . Nh vậy phí tổn khấu hao đợc phân bổ đồng đều cho
mỗi năm trong thời hạn sử dụng của một TSCĐ. Nói cách khác, phơng pháp đ-
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ờng thẳng tạo ra mức khấu hao thống nhất cho mỗi năm trong cả thời hạn sử
dụng của TSCĐ. Ta có thể xác định khấu hao năm bằng cách lấy số tiền cần
khấu hao (phí tổn ) trừ đi giá trị phế liệu sau Đó chia cho số năm của thời hạn
sử dụng ớc tính . Ta có thể biểu diễn cách tính trên bằng công thức :
Khấu hao năm Số tiền phải khấu hao - Giá trị phế liệu
Thời hạn sử dụng(số năm)

Ngoài ra thời hạn sử dụng có thể đợc thể hiện bằng tỷ lệ pgần trăm thay vì
bằng số năm . Nếu thời hạn sử dụng của một tài sản cố định là 5 năm, thì ta có
thể tính đợc khấu hao năm bằng cách hoặc chia phí tổn khấu hao trừ đi giá trị
phế liệu cho 5 hoặc tính số phần trăm, tức là 20%(=100:5).
Những u điểm của phơng pháp đờng thắng (SL) là tơng đối đơn giản trong
tính toán và dễ hiểu. Tuy nhiên , nó cũng có những hạn chế nghiêm trọng. Trớc
hết, phơng pháp này không hợp lý, vì nó dựa trên giả định là khấu hao liên quan
tới thời gian, cho nên cách tính này chỉ phù hợp khi tài sản đợc sử dụng với c-
ờng độ đồng đều . Nhng cờng độ sử dụng tài sản có thể rất không đồng đều và
nh vậy năng suất của nó cũng biến đổi. Ví dụ , một xe tải có thể đợc sử dụng để
chạy 40.000 km trong một năm nhng lại để chạy 10.000 km trong một năm
khác. Trong những trờng hợp mà cờng độ sử dụng một TSCĐ biến đổi mạnh
theo thời gian, thì phơng pháp đờng thẳng có thể không hiện thực và hợp lý.

Hơn nữa, phơng pháp đờng thẳng thờng dẫn đến chi phí vận hành quá cao liên
quan đến sửa chữa bảo dỡng và khấu hao ở các năm cuối của thời hạn sử dụng
một TSCĐ. Sở dĩ nh vậy là vì ở những năm sau hiệu suất sử dụng của các tài sản
giảm đi dẫn tới những chi phí lớn hơn về sửa chữa và bảo dỡng và đối chiếu với
lợng khấu hao không đổi, tổng chi phí vận hành sẽ tăng lên nhiều. Nói tóm lại
phơng pháp đờng thẳng không cân đối giữa chi phí với hiệu quả vận hành của
một tài sản.

10

×