Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

đề cương luật kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.87 KB, 23 trang )

ĐỀ CƯƠNG LUẬT KẾ TOÁN
Câu 1: kế toán là gì? Trách nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế
toán?
* K/n: Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài
chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động
* Trách nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán:
1. Đơn vị kế toán có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán.
2. Đơn vị kế toán có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu kế toán kịp thời, đầy đủ, trung
thực, minh bạch cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Câu 2: nêu nội dung kế toán trong doanh nghiệp? Phân biệt kế toán tài chính và kế
toán quản trị? Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết?
1) Nội dung kế toán trong DN:
a) Đối tượng kế toán thuộc hoạt động thu chi NSNN, hành chính, sự nghiệp; hđ của đơn vị,
tổ chức có sd kinh pí NSNN gồm: Tiền, vật tư và TSCĐ; Nguồn kinh pí, quỹ; Các khoản
thanh toán trg và ngoài đơn vị kế toán; Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động; Thu,
chi và kết dư NSNN; Đầu tư TC, tín dụng nhà nước; Nợ và xử lý nợ của nhà nước; Tài sản
quốc gia; Các TS khác có lq đến đơn vị kế toán.
b) Đối tg kế toán thuộc hđ của đơn vị, t/c k sd kinh pí NSNN gồm TS, nguồn hình thành
TS. Đối tg kế toán thuộc hđ kd bao gồm:
∗ Đối tg kế toán là TSCĐ, TSLĐ: Tiền và các khoản tg đg tiền; Các khoản pải
thu; Hàng tồn kho; Đầu tư TC ngắn hạn; TSCĐ hh, TSCĐ vh, TSCĐ thuê TC; Đầu tư
TCDH; TSNH và DH khác.
∗ Đối tg kế toán là nợ pải trả: pải trả NB; pải trả nợ vay; pải trả CNV; các khoản
pải trả, pải nộp khác.
∗ Đối tg kế toán là VCSH: Vốn CSH; Các quỹ; Lợi nhuận chưa pân pối (các
khoản doanh thu, chi pí kd; thu nhập khác và chi pí khác; thuế và các khoản nộp
NSNN; kq và pân chia kq hđkd; các TS khác có lq đến đơn vị kế toán).
∗ Đối tg kế toán thuộc hđ ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm,chứng khoán, đầu tư
TC,ngoài quy định áp dụng điều ước quốc tế còn có: Các khoản đầu tư TC, tín dụng;
Các khoản thanh toán trg và ngoài đơn vị kế toán; Các khoản cam kết, bảo lãnh, các
giấy tờ co giá.


2) Phân biệt kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết
- Kế toán tổng hợp: pải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin tg quát về hđ kinh
tế, TC của đơn vị. Kế toán tg hợp sd đơn vị tiền tệ để p/a tình hình TS, nguồn hình thành TS,
tình hình và kết quả hđ kinh tế, TC của đơn vị.
- Kế toán chi tiết: pải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin chi tiết bằng đơn vị
tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lđ theo từng đối tg kế toán cụ thể trg đơn vị kế
toán. Kế toán chi tiết minh họa cho kế toán tg hợp. Số liệu kế toán chi tiết pải khớp đúng với
số liệu kế toán tg hợp trg 1 kỳ kế toán.
3) Phân biệt kế toán tài chính và kế toán quản trị
1
* Điểm giống nhau:
Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều đề cập đến các sự kiện kinh tế trg DN và đều
quan tâm đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn sở hữu, doanh thu, chi phí, k/quả hđ sxkd, quá
trình lưu chuyển tiền tệ của DN.
Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán.
Kế toán quả trị và kế toán tài chính đều biểu hiện trách nhiệm của người quản lý.
* Điểm khác nhau:
Tiêu thức
phân biệt
Kế toán tài chính Kế toán quản trị
Đặc điểm của
thông tin
Phải khách quan và có thể thẩm tra
Thông tin thích hợp và linh hoạt phù hợp
với vấn đề cần giải quyết
Thước đo sd Chủ yếu là thước đo giá trị Cả giá trị và hiện vật, thời gian
Các ngtắc sd trg
việc lập BC
Phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán chung đã
được thừa nhận, mang tính bắt buộc

DN tự xây dựng, tự triển khai, có tính linh
hoạt, k mang tính pháp lệnh
Người sử dụng
thông tin
Các thành phần bên ngoài DN như các tổ chức
tín dụng; đối thủ cạnh tranh; nhà cung cấp vật
tư, hàng hóa, NĐT tài chính; NLĐ v.v
Các thành phần bên trong công ty: Giám
đốc, quản lý hội đồng quản trị, các giám
sát viên, quản đốc.
Các báo cáo kế
toán chủ yếu
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Các BC cug cấp, dự trữ vật tư, h2
- Các BC về qtsx (tiến độ, c/phí, kq)
- Các BC về BH (C/phí giá vốn, d/thu)
Kỳ báo cáo quý, năm ngày, tuần, tháng, quý, năm
Pạm vi thôg tin Toàn doanh nghiệp Gắn với các bộ phận trực thuộc DN
Trọng tâm
thông tin
Chính xác, khách quan, tổng thể
Kịp thời, thích hợp, linh động, ít chú ý đến
độ chính xác.
Câu 3: nội dung chứng từ? Những quy định về ký chứng từ kế toán?
* Điều 17. Nội dung chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;

b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
c) Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
d) Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
đ) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
e) Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền
của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
g) Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ
kế toán.
2. Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại khoản 1 Điều này,
chứng từ kế toán có thể có thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ.
* Điều 20. Ký chứng từ kế toán
2
1. Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng
bút mực. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ
ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất.
2. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được uỷ quyền
ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm
của người ký.
3. Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền ký duyệt chi và kế toán trưởng
hoặc người được uỷ quyền ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi
tiền phải ký theo từng liên.
4. Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.
Câu 4: trình bày nguyên tắc và điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử?
1) Nguyên tắc sử dụng hoá đơn điện tử
♦ Trường hợp người bán lựa chọn sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ, người bán có trách nhiệm thông báo cho người mua về định dạng hóa đơn điện tử,
cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử giữa người bán và người mua
♦ Người bán, người mua, tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử (trường
hợp thông qua tổ chức trung gian) và các đơn vị có liên quan phải có thoả thuận về yêu cầu
kỹ thuật và các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hoá đơn điện tử đó.

2) Điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn
► Là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và đang thực hiện giao dịch điện tử trong khai thuế
với cơ quan thuế; hoặc là tổ chức kinh tế có sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động ngân
hàng.
► Có địa điểm, các đường truyền tải thông tin, mạng thông tin, thiết bị truyền tin đáp ứng
yêu cầu khai thác, kiểm soát, xử lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ hoá đơn điện tử;
► Có đội ngũ người thực thi đủ trình độ, khả năng tương xứng với yêu cầu để thực hiện
việc khởi tạo, lập, sử dụng hoá đơn điện tử theo quy định;
► Có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.
► Có phần mềm bán hàng hoá, dịch vụ kết nối với phần mềm kế toán, đảm bảo dữ liệu
của hoá đơn điện tử bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tự động chuyển vào phần mềm
(hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời điểm lập hoá đơn.
► Có các quy trình sao lưu dữ liệu, khôi phục dữ liệu, lưu trữ dữ liệu đáp ứng các yêu cầu
tối thiểu về chất lượng lưu trữ bao gồm:
- Hệ thống lưu trữ dữ liệu phải đáp ứng hoặc được chứng minh là tương thích với các
chuẩn mực về hệ thống lưu trữ dữ liệu;
- Có quy trình sao lưu và phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố: đảm bảo sao lưu dữ liệu
của hóa đơn điện tử ra các vật mang tin hoặc sao lưu trực tuyến toàn bộ dữ liệu.
Câu 5: chứng từ điện tử? Kế toán phải làm gì trong trường hợp tài liệu bị mất hoặc bị
hủy hoại?
* Điều 18. Chứng từ điện tử
3
1. Chứng từ điện tử được coi là chứng từ kế toán khi có các nội dung quy định tại Điều 17
của Luật này và được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi
trong quá trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại
thẻ thanh toán.
2. Chính phủ quy định chi tiết về chứng từ điện tử.
* Điều 41. Công việc kế toán trong trường hợp tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại
Khi phát hiện tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại, đơn vị kế toán phải thực hiện ngay
các cv sau đây:

1. Kiểm tra, xác định và lập biên bản về số lượng, hiện trạng, nguyên nhân tài liệu kế toán
bị mất hoặc bị huỷ hoại và thông báo cho tổ chức, cá nhân có liên quan và cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
2. Tổ chức phục hồi lại tài liệu kế toán bị hư hỏng;
3. Liên hệ với tổ chức, cá nhân có giao dịch tài liệu, số liệu kế toán để được sao chụp hoặc
xác nhận lại tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại;
4. Đối với tài liệu kế toán có liên quan đến tài sản nhưng không thể phục hồi bằng các biện
pháp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thì phải kiểm kê tài sản để lập lại tài liệu kế
toán bị mất hoặc bị huỷ hoại.
Câu 6: hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính?
Điều 33. Hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính
1. Việc công khai báo cáo tài chính được thực hiện theo các hình thức:
a) Phát hành ấn phẩm;
b) Thông báo bằng văn bản;
c) Niêm yết;
d) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước phải công khai báo cáo tài
chính năm trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền duyệt.
3. Đơn vị kế toán là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước và đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước,
đơn vị kế toán có sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân phải công khai báo cáo tài chính
năm trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền duyệt.
4. Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh phải công khai báo cáo tài chính năm trong
thời hạn 120 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Câu 7: tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của ng làm kế toán? Những người không
được làm kế toán?
* Điều 50. Tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán
1. Người làm kế toán phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp
luật;

b) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán.
2. Người làm kế toán có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
4
3. Người làm kế toán có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, thực
hiện các công việc được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của mình.
Khi thay đổi người làm kế toán, người làm kế toán cũ phải có trách nhiệm bàn giao công việc
kế toán và tài liệu kế toán cho người làm kế toán mới. Người làm kế toán cũ phải chịu trách
nhiệm về công việc kế toán trg thời gian mình làm kế toán.
* Điều 51. Những người không được làm kế toán
1. Người chưa thành niên; người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang
phải đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc bị quản chế hành chính.
2. Người đang bị cấm hành nghề, cấm làm kế toán theo bản án hoặc quyết định của Tòa án;
người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã
bị kết án về một trong các tội về kinh tế, về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa
được xóa án tích.
3. Bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người có trách nhiệm quản lý điều hành
đơn vị kế toán, kể cả kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán là doanh nghiệp nhà nước,
công ty cổ phần, hợp tác xã, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
4. Thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán là doanh nghiệp
nhà nước, công ty cổ phần, hợp tác xã, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước.
Câu 8: nhiệm vụ của kế toán trưởng? Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng?
Trách nhiệm của kế toán trưởng?
* Điều 52. Kế toán trưởng
1. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán theo
quy định tại Điều 5 của Luật này.
2. Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và

doanh nghiệp nhà nước ngoài nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có nhiệm vụ giúp
người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán giám sát tài chính tại đơn vị kế toán.
3. Kế toán trưởg chịu sự lãnh đạo của ng đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; trường
hợp có đơn vị kế toán cấp trên thì đồg thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của kế toán trưởg cấp
trên về chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Trường hợp đơn vị kế toán cử người phụ trách kế toán thay kế toán trưởng thì người phụ
trách kế toán phải có các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này và phải thực
hiện nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng.
* Điều 53. Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng
1. Kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này;
b) Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ bậc trung cấp trở lên;
5
c) Thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là hai năm đối với người có chuyên môn,
nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất
là ba năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán bậc trung cấp.
2. Người làm kế toán trưởng phải có chứng chỉ qua lớp bồi dưỡng kế toán trưởng.
3. CP quy định cụ thể tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng phù hợp với từng loại đơn
vị kế toán.
* Điều 54. Trách nhiệm và quyền của kế toán trưởng
1. Kế toán trưởng có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế toán;
b) Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật này;
c) Lập báo cáo tài chính.
Câu 9: nội dung của dịch vụ kế toán?
1) Căn cứ điều 55 của Luật kế toán, t/c và c/n có đăng ký kd dịch vụ kế toán đc t/h các dịch
vụ kế toán:
∗ Làm kế toán
∗ Làm kế toán trưởng
∗ Thiết lập cụ thể hệ thống kế toán cho đơn vị kế toán

∗ Cung cấp và tư vấn áp dụng CNTT về kế toán
∗ Bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, cập nhật kiến thức kế toán
∗ Tư vấn TC
∗ Kê khai thuế
∗ Các dịch vụ khác về kế toán theo qđ của páp luật
2) Căn cứ khoản 5 điều 56 của Luật kế toán, t/c và c/n hành nghề kế toán có trách nhiệm
sau:
∗ Thực hiện cv kế toán lq đến nd dịch vụ kế toán thoản thuận trg hợp đồng
∗ Tuân thủ páp luật về kế toán
∗ Chịu trách nhiệm trc KH và trc páp luật về nd dịch vụ kế toán đã cung cấp và
pải bồi thường thiệt hại do mình gây ra
∗ Thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp,
thực hiện chương trình cập nhật kiến thức hàng năm theo qđ của BTC hoặc của t/c
nghề nghiệp đc BTC ủy quyền
∗ Tuân thủ sự quản lý nghề nghiệp và kiểm soát chất lg dịch vụ kế toán của BTC
hoặc của t/c nghề nghiệp kế toán đc BTC ủy quyền.
Câu 10: các bước kiểm tra chất lượng dịch vụ kế toán?
Bước 1: Chuẩn bị kiểm tra chất lượng dịch vụ kế toán
Bước chuẩn bị cho một cuộc kiểm tra chất lượng dịch vụ kế toán có những công việc chính
sau:
a- Lựa chọn đối tượng kiểm tra
6
Các đối tg đc lựa chọn để kiểm tra chất lượng dịch vụ kế toán trong năm thuộc một trong
các đối tượng sau:
- Các doanh nghiệp đã thành lập và đi vào hoạt động tối thiểu 18 tháng kể từ ngày được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán.
- Có dấu hiệu hoặc qua kiểm tra năm trước phát hiện có vi phạm nghiêm trọng việc tuân
thủ các quy định của nhà nước hoặc các tài liệu hướng dẫn của VAA.
- Theo yêu cầu của doanh nghiệp hoặc cá nhân thuộc đối tượng kiểm tra
- Cá nhân hành nghề kế toán đã được kiểm tra từ 3 năm trở lên.

b- Thu thập thông tin để lập kế hoạch kiểm tra
- Tìm hiểu về tính chất và phạm vi hoạt động của doanh nghiệp được kiểm tra thông
qua các văn bản về quy trình, quy tắc tổ chức hiện hành của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu về việc thiết kế và thực hiện hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh
nghiệp, bao gồm các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng theo từng yếu tố:
+ Trách nhiệm của Ban lãnh đạo doanh nghiệp (xác định rõ trách nhiệm của mình đối với
hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp)
+ Các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp (các đối tượng hành nghề kế toán tuân thủ các yêu
cầu về đạo đức nghề nghiệp có liên quan)
+ Chấp nhận và duy trì khách hàng (chấp nhận và tiếp tục duy trì quan hệ đối với khách
hàng về các hợp đồng dịch vụ kế toán)
+ Nguồn nhân lực (có đủ lực lượng kế toán viên có kỷ năng và năng lực chuyên môn và
tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, tuân thủ pháp luật).
c- Lập kế hoạch tổng thể cho cuộc kiểm tra
Kế hoạch tổng thể cho một cuộc kiểm tra chất lượng dịch vụ kế toán bao gồm các nội
dung: Mục đích, yêu cầu, phạm vi, thời gian và thời hạn kiểm tra, nội dung và tổ chức đoàn
kiểm tra.
Các nội dung trên được quy định cụ thể tại Quy chế kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán,
kiểm toán ban hành theo Quyết định số 32/2007/QĐ-BTC, ngày 15/5/2007 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính như về thời gian (điều 5), thời hạn (điều 16) nội dung (điều 6), tổ chức đoàn (điều
11)
d- Thông báo cho đối tượng được kiểm tra
Thông báo cho đối tượng được kiểm tra về thời gian kiểm tra chính thức, hình thức kiểm
tra, danh sách đoàn kiểm tra. Thông báo này phải gửi cho đối tượng được kiểm tra trước ít
nhất 5 ngày làm việc kể từ ngày chính thức kiểm tra tại đối tượng cung cấp dịch vụ kế toán.
Bước 2: Thực hiện kiểm tra chất lượng dịch vụ kế toán
2.1. Các nguyên tắc trong quá trình kiểm tra
a- Tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định của Bộ Tài chính và tài liệu hướng dẫn
của Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam về kiểm tra chất lượng dịch vụ kế toán.
b- Bảo đảm tính độc lập trong quá trình thực hiện kiểm tra. Đoàn kiểm tra phải độc lập với

các quyền và lợi ích đối với đối tượng kiểm tra.
7
c- Đảm bảo tính khách quan trong quá trình thực hiện kiểm tra từ việc tổ chức thực hiện
các nghiệp vụ kiểm tra đến việc đưa ra kết luận.
d- Tuân thủ các yêu cầu về bảo mật quy định trong chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế
toán.
2.2. Nội dung kiểm tra chất lượng dịch vụ kế toán
a- Kiểm tra hệ thống
- Các bước kiểm tra hệ thống:
+ Tìm hiểu về tính chất và phạm vi hoạt động của doanh nghiệp được kiểm tra;
+ Tìm hiểu về thiết kế và thực hiện hệ thống kiểm soát;
+ Lựa chọn hợp đồng dịch vụ kế toán để kiểm tra.
- Thực hiện kiểm tra hệ thống:
+ Xem xét để đánh giá việc tuân thủ các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng về:
• Sự tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, tuân thủ pháp luật và các quy định;
• Hệ thống kiểm soát chất lượng thiết kế có phù hợp, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả
không;
• Các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng áp dụng có hợp lý không.
+ Khi xem xét và đánh giá hệ thống kiểm soát chất lượng, cần:
• Phân tích các vấn đề về quy định mới hoặc bổ sung có phù hợp không; tiếp tục phát
triển chuyên môn; các quyết định liên quan đến việc chấp nhận và duy trì quan hệ với khách
hàng và các hợp đồng dịch vụ kế toán;
• Xác định nội dung cần điều chỉnh và hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng…;
• Trao đổi với người lao động có liên quan của doanh nghiệp được kiểm tra về các yếu
điểm, tồn tại của hệ thống kiểm soát chất lượng.
+ Đánh giá sự hợp lý của phạm vi được soát xét dựa trên kết quả đạt được để xác định có
cần thêm các thủ tục bổ sung hay không.
b- Kiểm tra kỹ thuật
- Kiểm tra các điều khoản của hợp đồng.
+ Tính hợp thức của hợp đồng.

+ Hợp đồng có đề cập đến tính chất công việc không.
+ Hợp đồng có nêu rõ trách nhiệm của Ban giám đốc về tính chính xác và đầy đủ của các
thông tin không.
+ Hợp đồng có nêu rõ mục đích và phạm vi sử dụng các thông tin không.
- Kiểm tra kế hoạch: Xem xét người cung cấp dịch vụ kế toán có lập kế hoạch cho công
việc thực hiện có hiệu quả, theo đúng quy định không.
- Kiểm tra các thủ tục phải thực hiện khi cung cấp dịch vụ kế toán.
• Có những hiểu biết về hoạt động của khách hàng, những nguyên tắc, phương pháp kế
toán áp dụng trong lĩnh vực hoạt động của khách hàng.
• Kiểm tra hồ sơ dịch vụ kế toán để xem người cung cấp dịch vụ có kiểm tra lại các
thông tin đã được tập hợp để đảm bảo thông tin được trình bày trung thực, khách quan với
hình thức phù hợp, nội dung không có sai sót trọng yếu.
8
- Kiểm tra việc lập và lưu giữ báo cáo kết quả dịch vụ kế toán đã cung cấp
• Có lập báo cáo kết quả hoặc biên bản kiểm tra dịch vụ đã cung cấp hay không.
• Báo cáo hoặc biên bản kết quả kiểm tra dịch vụ kế toán có đầy đủ các nội dung theo
quy định của chuẩn mực không.
• Công tác lưu trữ các báo cáo hoặc biên bản kết quả kiểm tra dịch vụ kế toán.
Bước 3: Lập và thông báo báo cáo hoặc biên bản kết quả kiểm tra
a- Hình thức báo cáo kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ kế toán: Cuộc kiểm tra đối với
cá nhân hành nghề kế toán thì lập biên bản kết quả kiểm tra; cuộc kiểm tra đối với DN thì lập
báo cáo kết quả kiểm tra.
b- Trên cơ sở xem xét các giấy tờ, hồ sơ, tài liệu và kết quả thu thập đầy đủ bằng chứng
thích hợp làm cơ sở đưa ra những ý kiến đánh giá, nhận xét chất lượng dịch vụ kế toán để lập
báo cáo hoặc biên bản kết quả kiểm tra của đoàn kiểm tra.
c- Nội dung của báo cáo hoặc biên bản kiểm tra chất lượng dịch vụ kế toán, gồm:
- Mục đích, phạm vi, giới hạn (nếu có) của cuộc kiểm tra.
- Tình hình, đặc điểm chung của doanh nghiệp được kiểm tra: Mô tả khái quát tình hình
về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp; đặc điểm chung của hệ thống kiểm soát chất
lượng dịch vụ kế toán của doanh nghiệp. Nêu rõ trách nhiệm của doanh nghiệp là phải thiết

kế và thực hiện hệ thống kiểm soát chất lượng phù hợp với yêu cầu của chuẩn mực nghề
nghiệp.
- Kết quả kiểm tra:
+ Cuộc kiểm tra được thực hiện đã tuân thủ theo quy trình hướng dẫn tại Quy chế kiểm
soát chất lượng dịch vụ kế toán do Bộ Tài chính ban hành và Bản hướng dẫn quy trình cuộc
kiểm tra chất lượng dịch vụ kế toán do Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam ban hành.
+ Đoàn kiểm tra đã kiểm tra và đánh giá việc thiết kế và thực hiện hệ thống kiểm soát chất
lượng của doanh nghiệp được kiểm tra dựa trên kết quả kiểm tra:
• Mô tả các thủ tục kiểm tra đã thực hiện (quá trình lựa chọn hợp đồng và những kết luật
rút ra được từ các thủ tục kiểm tra).
• Mô tả các hạn chế của hệ thống kiểm soát chất lượng và biện pháp giải quyết, khắc
phục sửa chữa các hạn chế đó.
• Nêu ý kiến nhận xét, đánh giá về hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp có
được thiết kế phù hợp với yêu cầu của chuẩn mực kế toán về kiểm soát chất lượng hay không
và hệ thống kiểm soát chất lượng đó có vận hành hữu hiệu trong suốt thời gian kiểm tra hay
không.
+ Nêu rõ lý do, căn cứ đưa ra ý kiến nhận xét chất lg dịch vụ kế toán có hạn chế hoặc có
hạn chế nghiêm trọg (nêu cả thiếu sót của hệ thốg kiểm soát chất lg và các kiến nghị sửa chữa
khắc phục của đoàn kiểm tra).
+ Chỉ ra nhữg thiếu sót đã có trg báo cáo hoặc biên bản kiểm tra lần trc nhưg vẫn tồn tại trg
báo cáo lần này.
+ Chỉ ra các hợp đồng kiểm tra không đạt yêu cầu (trường hợp đưa ra nhận xét chất lượng
dịch vụ có hạn chế hoặc có hạn chế nghiêm trọng)
9
+ Mô tả các thiếu sót lớn, mang tính hệ thống theo kết quả kiểm tra hợp đồng cung cấp
dịch vụ kế toán (các điều khoản hợp đồng, kế hoạch kiểm tra, các thủ tục, lập và lưu giữ báo
cáo kết quả dịch vụ…) và kiến nghị biện pháp giải quyết, khắc phục, sửa chữa.
+ Các loại ý kiến nhận xét trong báo cáo hoặc biên bản kiểm tra.
Tuỳ theo mức độ tuân thủ các quy định của doanh nghiệp được kiểm tra, đoàn kiểm tra có
thể đưa ra một trong ba dạng ý kiến sau trong báo cáo hoặc biên bản kiểm tra:

• Chất lượng dịch vụ kế toán tốt, không có sai phạm hoặc lưu ý đáng kể.
• Chất lượng dịch vụ kế toán đạt yêu cầu, không có sai phạm đáng kể, có một số sai
phạm kèm theo các ý kiến lưu ý.
• Chất lượng dịch vụ kế toán có hạn chế hoặc hạn chế nghiêm trọng, có nhiều sai phạm
(trường hợp này thuộc đối tượng kiểm soát chất lượng năm sau).
- Những kiến nghị, đề xuất:
+ Biện pháp khắc phục phù hợp liên quan đến từng hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán và
từng kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề.
+ Những điểm cần bổ sung, sửa đổi các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng.
+ Biện pháp kỷ luật, xử lý đối với những người không tuân thủ các chính sách, thủ tục của
DN đc kiểm tra.
+ Báo cáo kết quả cug cấp dịch vụ kế toán k phù hợp với tìh hìh thực tế, đoàn kiểm tra cần
xác địh các thủ tục cần thực hiện bổ sug cho phù hợp để đảm bảo tuân thủ các quy địh của páp
luật và chuẩn mực kế toán.
- Đảm bảo tính pháp lý của báo cáo hoặc biên bản kiểm tra, ng chịu trách nhiệm về báo
cáo: Trưởng đoàn kiểm tra ký tên vào báo cáo hoặc biên bản kiểm tra chất lg dịch vụ kế toán
và chịu trách nhiệm về báo cáo.
Bước 4: Theo dõi sau kiểm tra
a- Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo hoặc biên bản kiểm tra của đoàn
kiểm traS, doanh nghiệp hoặc cá nhân được kiểm tra phải gửi báo cáo cho VAA về các công
việc đã tiến hành để sửa chữa thiếu sót và kiến nghị của đoàn kiểm tra.
b- Trung ương Hội, hội và phân hội thành viên của VAA tổ chức bộ phận đăng ký và
quản lý hành nghề kế toán để theo dõi sau kiểm tra: Tiếp nhận các báo cáo sửa chữa thiếu sót;
theo dõi việc sửa chữa thiếu sót của đối tượng được kiểm tra; những khó khăn, vướng mắc khi
sửa chữa thiếu sót… để báo cáo lãnh đạo TW Hội, hội, và phân hội thành viên và xin ý kiến
giải quyết tiếp theo; đồng thời đề xuất ý kiến và cung cấp tài liệu cho việc lập kế hoạch kiểm
tra chất lượng dịch vụ kế toán năm sau.
Câu 11: thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng?
Điều 56. Thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng
1. Đơn vị kế toán được ký hợp đồng với doanh nghiệp dịch vụ kế toán hoặc cá nhân có

đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán để thuê làm kế toán hoặc thuê làm kế toán trưởng theo
quy định của pháp luật.
2. Việc thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởg pải đc lập thàh hợp đồg bằg VB theo quy
địh của páp luật.
10
3. Đơn vị kế toán thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng có trách nhiệm cung cấp đầy
đủ, kịp thời, trung thực mọi thông tin, tài liệu liên quan đến công việc thuê làm kế toán, thuê
làm kế toán trưởng và thanh toán đầy đủ, kịp thời phí dịch vụ kế toán theo thỏa thuận trong
hợp đồng.
4. Ng được thuê làm kế toán trưởng phải có đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều
53 của Luật này.
5. Doanh nghiệp, cá nhân cung cấp dịch vụ kế toán và người được thuê làm kế toán trưởng
phải chịu trách nhiệm về thông tin, số liệu kế toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Câu 12: quy định về hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ
nơi làm thủ tục hải quan vào nội địa?
- Tờ khai hải quan: 2 bản chính;
- Hợp đồng mua bán hàng hóa: 1 bản sao (đối với hàng hóa nhập khẩu biên giới thì
không phải nộp)
- Hoá đơn thương mại: 01 bản chính, 01 bản sao;
- Vận tải đơn : 1 bản sao;
* Chứng từ nộp thêm:
- Bản kê chi tiết hàng hóa (đối với hàng đóng gói không đồng nhất): 1 bản chính, 1 bản
sao;
- Tờ khai trị giá hàng nhập (đối với đối tượng thuộc diện khai tờ khai trị giá): 2 bản
chính
- Giấy phép nhập khẩu (đối với hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu
hoặc nhập khẩu có điều kiện): 1 bản chính;
- Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) nếu yêu cầu được hưởng thuế suất ưu đã đặc biệt: 01
bản gốc và 1 bản sao thứ ba;
- Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng (nếu hàng

thuộc danh mục phải kiểm tra nhà nước về chất lượng): 01 bản chính;
- Hợp đồng ủy thác nhập khẩu (nếu nhận ủy thác nhập khẩu): 01 bản chính;
- Hạn ngạch nhập khẩu (đối với hàng hóa được áp dụng thuế suất trong hạn ngạch thuế
quan): 01 bản chính.
- Chứng thư giám định (nếu hàng được thông quan trên cơ sở kết quả giám định): 01
bản chính.
- Tuỳ theo tính chất của loại hình nhập khẩu, hoặc để làm rõ những vấn đề có liên quan
đến hàng hoá nhập khẩu, theo yêu cầu của cơ quan Hải quan, người khai phải nộp thêm
một số loại hồ sơ, tài liệu có liên quan.
Câu 13: trình bày nội dung lưu trữ, hủy và tiêu hủy hóa đơn điện tử? Nêu nguyên tắc
chuyển đổi và điều kiện chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy?
* Nội dung lưu trữ, hủy và tiêu hủy hóa đơn điện tử:
1. Người bán, người mua hàng hoá, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử để ghi sổ kế toán, lập
báo cáo tài chính phải lưu trữ hóa đơn điện tử theo thời hạn quy định của Luật Kế toán.
Trường hợp hóa đơn điện tử được khởi tạo từ hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải
11
pháp hóa đơn điện tử thì tổ chức trung gian này cũng phải thực hiện lưu trữ hóa đơn điện tử
theo thời hạn nêu trên.
Người bán, người mua là đơn vị kế toán và tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn
điện tử có trách nhiệm sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử ra các vật mang tin (ví dụ như: bút
nhớ (đĩa flash USB); đĩa CD và DVD; đĩa cứng gắn ngoài; đĩa cứng gắn trong) hoặc thực hiện
sao lưu trực tuyến để bảo vệ dữ liệu của hóa đơn điện tử.
2. Hóa đơn điện tử đã lập được lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu và phải thoả mãn các
điều kiện sau:
a) Nội dung của hoá đơn điện tử có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu khi cần
thiết;
b) Nội dung của hoá đơn điện tử được lưu trữ trong chính khuôn dạng mà nó được khởi
tạo, gửi, nhận hoặc trong khuôn dạng cho phép thể hiện chính xác nội dung hoá đơn điện tử
đó;
c) Hoá đơn điện tử được lưu trữ theo một cách thức nhất định cho phép xác định nguồn

gốc khởi tạo, nơi đến, ngày giờ gửi hoặc nhận hoá đơn điện tử.
3. Hủy hóa đơn điện tử là làm cho hóa đơn đó không có giá trị sử dụng.
Tiêu hủy hóa đơn điện tử là làm cho hóa đơn điện tử không thể truy cập và tham chiếu đến
thông tin chứa trong nó.
Hóa đơn điện tử đã hết thời hạn lưu trữ theo quy định của Luật Kế toán nếu không có
quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được phép tiêu hủy. Việc tiêu hủy
hóa đơn điện tử không được làm ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của các hóa đơn điện tử chưa
tiêu hủy và phải bảo đảm sự hoạt động bình thường của hệ thống thông tin. Thủ tục tiêu hủy
hóa đơn điện tử được thực hiện như thủ tục hủy hóa đơn quy định tại Nghị định số
51/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trường hợp người bán hoặc người mua làm mất hóa đơn điện tử thì nếu các bên liên quan
còn lưu trữ hóa đơn dưới dạng thông điệp dữ liệu thì người bán hoặc người mua yêu cầu
người bán, người mua hoặc bên liên quan gửi lại hóa đơn điện tử.
Trường hợp người bán hoặc người mua làm mất hóa đơn điện tử và không thể liên hệ với
các bên có liên quan để được gửi lại hóa đơn thì người bán, người mua thực hiện báo cáo mất
hóa đơn theo quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.
* Nguyên tắc và điều kiện chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy:
1. Nguyên tắc chuyển đổi
Người bán hàng hóa được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để chứng minh
nguồn gốc xuất xứ hàng hoá hữu hình trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi một
(01) lần. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ
hàng hóa phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này và phải có chữ ký người
đại diện theo pháp luật của người bán, dấu của người bán.
Người mua, người bán được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để phục vụ việc
lưu trữ chứng từ kế tóan theo quy định của Luật Kế tóan. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang
12
hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ chứng từ kế tóan phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3,
4 Điều này.
2. Điều kiện
Hóa đơn điện tử chuyển sang hóa đơn giấy phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của hóa đơn điện tử gốc;
b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy;
c) Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
Câu 14: trình bày nội dung của hóa đơn điện tử?
Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
• Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự hóa đơn;
• Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự trên hóa đơn thực hiện theo quy định tại Phụ
lục số 1 Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.
• Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
• Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
• Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lg, đ.giá hàng hoá, dịch vụ; thàh tiền ghi bằg số
và bằg chữ.
Đối với hóa đơn giá trị gia tăng, ngoài dòng đơn giá là giá chưa có thuế giá trị gia tăng,
phải có dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền phải thanh
toán ghi bằng số và bằng chữ.
• Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và
gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp
người mua là đơn vị kế toán.
• Hóa đơn đc thể hiện bằng tiếng Việt. TH cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước
ngoài được đặt bên phải trg ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ
hơn chữ tiếng Việt.
• Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số tự nhiên
Trường hợp sử dụng dấu phân cách là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn
tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị để ghi chữ số sau chữ số
hàng đơn vị thì tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải ghi rõ tại Thông báo phát hành hóa đơn
điện tử nội dung này.
Câu 15: cách lập hóa đơn khi danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một
số hóa đơn?
Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng
của một số hóa đơn, người bán hàng có thể lập thành nhiều hoá đơn hoặc lựa chọn một trong

hai hình thức sau:
1. Người bán hàng ghi liên tiếp nhiều số hoá đơn. Dòng ghi hàng hoá cuối cùng của số hoá
đơn trước ghi cụm từ “tiếp số sau” và dòng ghi hàng hoá đầu số hoá đơn sau ghi cụm từ “tiếp
số trước”. Các hoá đơn liệt kê đủ các mặt hàng theo thứ tự liên tục từ hoá đơn này đến hoá
đơn khác. Thông tin người bán, thông tin người mua được ghi đầy đủ ở số hoá đơn đầu tiên.
Chữ ký và dấu người bán (nếu có), chữ ký người mua, giá thanh toán, phụ thu, phí thu thêm,
13
chiết khấu thương mại, thuế GTGT được ghi trong HĐ cuối cùng và gạch chéo phần còn
trống (nếu có).
2. Người bán hàng được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hoá, dịch vụ đã bán kèm
theo hoá đơn.
a) Nội dung ghi trên hóa đơn
HĐ pải ghi rõ “kèm theo bảg kê số , ngày/thág/năm ”. Mục “tên hàg” trên HĐ chỉ ghi
tên gọi chg MH.
Các tiêu thức khác ghi trên HĐ thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư
này.
b) Nội dung trên bảng kê
Bảng kê do người bán hàng tự thiết kế phù hợp với đặc điểm, mẫu mã, chủng loại của các
loại hàng hóa nhưng phải đảm bảo các nội dung chính như sau:
+ Tên người bán hàng, địa chỉ liên lạc, mã số thuế
+ Tên hàng, số lượng, đơn giá, thành tiền. Trường hợp người bán hàng nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ thì bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng”, “tiền
thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán (chưa có thuế giá trị gia tăng) đúng với số
tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Bảg kê pải ghi rõ “kèm theo HĐ số Ngày/ thág/ năm” và có đủ các chữ ký của NB, NM
như trên HĐ.
Trường hợp bảng kê có hơn một (01) trang thì các bảng kê phải được đánh số trang liên tục
và phải đóng dấu giáp lai. Trên bảg kê cuối cùg pải có đầy đủ chữ ký của NB, chữ ký của NM
như trên hoá đơn.
Số bảng kê phát hành phù hợp với số liên hóa đơn. Bảng kê được lưu giữ cùng với hóa đơn

để cơ quan thuế kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.
Người bán hàng và người mua hàng thực hiện quản lý và lưu giữ bảng kê kèm theo hóa
đơn theo quy định.
Câu 16: xử lý khi bị mất mát, hỏng hóa đơn, chứng từ kế toán?
+ Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc
chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
+ Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định
nhưng sau đó người bán hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập
thì người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa
đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện
theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và người bán sao
chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản
sao hóa đơn để giao cho người mua. Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao kèm theo biên
bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Người
bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hoá đơn.
Câu 17: chứng chỉ hành nghề kế toán?
14
Điều 57. Chứng chỉ hành nghề kế toán
1. Công dân Việt Nam được cấp chứng chỉ hành nghề kế toán phải có các tiêu chuẩn và
điều kiện sau đây:
a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp
luật; không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 51 của Luật này;
b) Có chuyên môn, nghiệp vụ về tài chính, kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian
công tác thực tế về tài chính, kế toán từ năm năm trở lên;
c) Đạt kỳ thi tuyển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức.
2. Người nước ngoài được cấp chứng chỉ hành nghề kế toán phải có các tiêu chuẩn và điều
kiện sau đây:
a) Được phép cư trú tại Việt Nam;
b) Có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kế toán do tổ chức nước ngoài hoặc tổ

chức quốc tế về kế toán cấp được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận;
c) Đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật kinh tế, TC, kế toán VN do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tổ chức.
3. Bộ Tài chính quy định chương trình bồi dưỡng, hội đồng thi tuyển, thủ tục, thẩm quyền
cấp và thu hồi chứng chỉ hành nghề kế toán theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Câu 18: chuyển từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy?
1. Nguyên tắc chuyển đổi
Người bán hàng hóa được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để chứng minh
nguồn gốc xuất xứ hàng hoá hữu hình trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi một
(01) lần. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ
hàng hóa phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này và phải có chữ ký người
đại diện theo pháp luật của người bán, dấu của người bán.
Người mua, người bán được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để phục vụ việc
lưu trữ chứng từ kế tóan theo quy định của Luật Kế tóan. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang
hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ chứng từ kế tóan phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3,
4 Điều này.
2. Điều kiện
Hóa đơn điện tử chuyển sang hóa đơn giấy phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của hóa đơn điện tử gốc;
b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy;
c) Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
3. Giá trị pháp lý của các hoá đơn điện tử chuyển đổi
Hóa đơn điện tử chuyển đổi có giá trị pháp lý khi bảo đảm các yêu cầu về tính toàn vẹn của
thông tin trên hóa đơn nguồn, ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi và chữ ký, họ tên
của người thực hiện chuyển đổi được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển đổi
chứng từ điện tử.
4. Ký hiệu riêng trên hoá đơn chuyển đổi
15
Ký hiệu riêng trên hoá đơn chuyển đổi từ hoá đơn điện tử sang hoá đơn dạng giấy bao gồm

đầy đủ các thông tin sau: dòng chữ phân biệt giữa hoá đơn chuyển đổi và hoá đơn điện tử gốc
– hóa đơn nguồn (ghi rõ “HOÁ ĐƠN CHUYỂN ĐỔI TỪ HOÁ ĐƠN ĐIỆN TỬ”); họ và tên,
chữ ký của người được thực hiện chuyển đổi; thời gian thực hiện chuyển đổi.
Câu 19: công việc kế toán trong trường hợp đơn vị kế toán chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập chuyển đổi hình thức chủ sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản?
* Điều 42. Công việc kế toán trong trường hợp chia đơn vị kế toán
1. Đơn vị kế toán bị chia thành các đơn vị kế toán mới phải thực hiện các công việc sau
đây:
a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
b) Phân chia tài sản, nợ chưa thanh toán, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên
bản bàn giao;
c) Bàn giao tài liệu kế toán liên quan đến tài sản, nợ chưa thanh toán cho các đơn vị kế
toán mới.
2. Đơn vị kế toán mới được thành lập căn cứ vào biên bản bàn giao mở sổ kế toán và ghi sổ
kế toán theo quy định của Luật này.
* Điều 43. Công việc kế toán trong trường hợp tách đơn vị kế toán
1. Đơn vị kế toán bị tách một bộ phận để thành lập đơn vị kế toán mới phải thực hiện các
công việc sau đây:
a) Kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán của bộ phận được tách;
b) Bàn giao tài sản, nợ chưa thanh toán của bộ phận được tách, lập biên bản bàn giao và
ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;
c) Bàn giao tài liệu kế toán liên quan đến tài sản, nợ chưa thanh toán cho đơn vị kế toán
mới; đối với tài liệu kế toán không bàn giao thì đơn vị kế toán bị tách lưu trữ theo quy định tại
Điều 40 của Luật này.
2. Đơn vị kế toán mới được thành lập căn cứ vào biên bản bàn giao mở sổ kế toán và ghi sổ
kế toán theo quy định của Luật này.
* Điều 44. Công việc kế toán trong trường hợp hợp nhất các đơn vị kế toán
1. Các đơn vị kế toán hợp nhất thành đơn vị kế toán mới thì từng đơn vị kế toán bị hợp
nhất phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;

b) Bàn giao toàn bộ TS, nợ chưa thah toán, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo
biên bản bàn giao;
c) Bàn giao toàn bộ tài liệu kế toán cho đơn vị kế toán hợp nhất.
2. Đơn vị kế toán hợp nhất phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Căn cứ vào các biên bản bàn giao, mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán;
b) Tổg hợp BCTC của các đơn vị kế toán bị hợp nhất thành báo cáo tài chính của đơn vị kế
toán hợp nhất.
* Điều 45. Công việc kế toán trong trường hợp sáp nhập đơn vị kế toán
1. Đơn vị kế toán sáp nhập vào đơn vị kế toán khác phải thực hiện các công việc sau đây:
16
a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
b) Bàn giao toàn bộ TS, nợ chưa thanh toán, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo
biên bản bàn giao;
c) Bàn giao toàn bộ tài liệu kế toán cho đơn vị kế toán nhận sáp nhập.
2. Đơn vị kế toán nhận sáp nhập căn cứ vào biên bản bàn giao ghi sổ kế toán theo quy định
của Luật này.
* Điều 46. Công việc kế toán trong trường hợp chuyển đổi hình thức sở hữu
1. Đơn vị kế toán chuyển đổi hình thức sở hữu phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
b) Bàn giao toàn bộ TS, nợ chưa thanh toán, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo
biên bản bàn giao;
c) Bàn giao toàn bộ tài liệu kế toán cho đơn vị kế toán có hình thức sở hữu mới.
2. Đơn vị kế toán có hình thức sở hữu mới căn cứ vào biên bản bàn giao mở sổ kế toán và
ghi sổ kế toán theo quy định của Luật này.
* Điều 47. Công việc kế toán trong trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản
1. Đơn vị kế toán bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động phải thực hiện các công việc sau
đây:
a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
b) Mở sổ kế toán theo dõi các nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến giải thể, chấm dứt
hoạt động;

c) Bàn giao tài liệu kế toán của đơn vị kế toán giải thể hoặc chấm dứt hoạt động sau khi xử
lý xong cho đơn vị kế toán cấp trên hoặc tổ chức, cá nhân lưu trữ theo quy định tại Điều 40
của Luật này.
2. Trường hợp đơn vị kế toán bị tuyên bố phá sản thì Toà án tuyên bố phá sản chỉ định
người thực hiện công việc kế toán theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Câu 20: trình bày nội dung yêu cầu kiểm soát chất lượng về kế toán?
1. Nội dung kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán gồm:
a) Việc xây dựng các chính sách và thủ tục kiểm soát của cơ quan Nhà nước và hướng dẫn
của Hội nghề nghiệp;
b) Xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán;
c) Tổ chức bộ máy kiểm tra và thực hiện kiểm tra chất lượng dịch vụ của người hành nghề
kế toán, kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kế toán, kiểm toán và các tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến việc cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán.
2. Công tác kiểm soát chất lượng phải bao quát được tất cả các dịch vụ của doanh nghiệp
kế toán, kiểm toán và người hành nghề kế toán, trong đó chủ yếu là các dịch vụ có đảm bảo
mà cá nhân hoặc doanh nghiệp kế toán, kiểm toán cung cấp.
Các dịch vụ có đảm bảo, gồm:
- Dịch vụ kiểm toán;
- Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính;
- Dịch vụ kiểm toán nội bộ (đối với trường hợp thuê ngoài);
17
- Dịch vụ kiểm soát chất lượng thông tin;
- Dịch vụ có đảm bảo khác.
3. Phạm vi kiểm tra phải bao quát các dịch vụ cung cấp trong thời gian tối thiểu là 3 năm
gần nhất tính đến thời điểm kiểm tra.
4. Phạm vi kiểm tra chỉ liên quan trực tiếp đến hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ, chất
lượng hoạt động nghề nghiệp của cá nhân hoặc doanh nghiệp được kiểm tra.
5. Các hồ sơ khách hàng được lựa chọn để kiểm tra phải là các hồ sơ đã hoàn tất trong năm
được kiểm tra và do chính doanh nghiệp, chi nhánh hoặc cá nhân người hành nghề kế toán
được kiểm tra thực hiện.

6. Công tác kiểm tra chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán phải được lập kế hoạch và tiến
hành theo đúng trình tự, phương pháp quy định.
7. Quá trình thực hiện kiểm tra phải tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định của Bộ
Tài chính và tài liệu hướng dẫn của Hội nghề nghiệp theo quy định tại Quy chế này.
8. Quá trình thực hiện kiểm tra chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán phải đảm bảo tính
độc lập. Các thành viên Đoàn kiểm tra phải độc lập với các quyền và lợi ích đối với đối tượng
được kiểm tra.
9. Quá trình thực hiện kiểm tra chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán phải đảm bảo tính
khách quan từ việc tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kiểm tra đến việc đưa ra kết luận về kết
quả kiểm tra. Cuộc kiểm tra phải được tiến hành tuân thủ các yêu cầu về bảo mật quy định
trong Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán (phần “Bảo mật thông tin của
khách hàng
10. Sau mỗi cuộc kiểm tra, Đoàn kiểm tra phải lập Báo cáo kết quả kiểm tra, trường hợp
kiểm tra người hành nghề kế toán thì lập Biên bản kiểm tra. Báo cáo kết quả kiểm tra hoặc
Biên bản kiểm tra phải nêu từng bước của quá trình kiểm tra, nội dung và các phần hành của
công việc kiểm tra, các thủ tục kiểm tra đã thực hiện, kết luận về kết quả kiểm tra, các tồn tại
và kiến nghị sửa chữa, khắc phục.
11. Kết luận kiểm tra phải được nêu rõ ràng trong Biên bản kiểm tra hoặc Báo cáo kết quả
kiểm tra. Mỗi kết luận kiểm tra phải có đầy đủ tài liệu thích hợp chứng minh.
Câu 21: nêu quy trình kiểm soát chất lượng về kế toán?
1. Các bước kiểm tra hệ thống
(1) Tìm hiểu về tính chất và phạm vi hoạt động của doanh nghiệp được kiểm tra thông qua
các văn bản về quy trình, quy tắc tổ chức hiện hành của doanh nghiệp.
(2) Tìm hiểu về việc thiết kế và thực hiện hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp
được kiểm tra để lập kế hoạch kiểm tra.
Hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kiểm toán phải bao gồm các chính sách
và thủ tục kiểm soát chất lượng theo từng yếu tố gồm:
- Trách nhiệm của Ban lãnh đạo doanh nghiệp: Ban lãnh đạo doanh nghiệp kiểm toán phải
thiết kế và thực hiện các chính sách và thủ tục để xác định rõ trách nhiệm của ban lãnh đạo
đối với hệ thống kiểm soát chất lượng trong doanh nghiệp mình;

18
- Các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp: Các chính sách và thủ tục doanh nghiệp phải thiết
kế và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý là doanh nghiệp, kiểm toán viên hành nghề và nhóm
kiểm toán phải tuân thủ các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp có liên quan;
- Chấp nhận và duy trì khách hàng: Doanh nghiệp phải thiết kế và thực hiện các chính sách
và thủ tục về chấp nhận và tiếp tục duy trì quan hệ với khách hàng và các hợp đồng kiểm
toán;
- Nguồn nhân lực: Doanh nghiệp phải thiết kế các chính sách và thủ tục để có sự đảm bảo
hợp lý rằng doanh nghiệp có đủ kiểm toán viên có kỹ năng và năng lực chuyên môn và tuân
thủ đạo đức nghề nghiệp cần thiết để thực hiện các hợp đồng kiểm toán;
- Thực hiện kiểm toán: Doanh nghiệp phải thiết kế và thực hiện các chính sách và thủ tục
để có sự đảm bảo hợp lý là các hợp đồng kiểm toán được thực hiện theo đúng các chuẩn mực
nghề nghiệp, tuân thủ pháp luật và các quy định, và các báo cáo kiểm toán phát hành có chất
lượng cao nhất và phù hợp với tình hình cụ thể;
- Giám sát: Doanh nghiệp phải thiết kế và thực hiện các chính sách và thủ tục để kiểm tra,
giám sát và đánh giá hệ thống kiểm soát chất lượng của mình để có sự đảm bảo hợp lý là các
chính sách và thủ tục liên quan đến hệ thống kiểm soát chất lượng là phù hợp, đầy đủ, hoạt
động hiệu quả và tuân thủ pháp luật và các quy định hiện hành;
- Hồ sơ: Doanh nghiệp phải thiết kế và thực hiện các chính sách và thủ tục để có hồ sơ
cung cấp đầy đủ bằng chứng thích hợp liên quan đến từng yếu tố của hệ thống kiểm soát chất
lượng.
2. Đánh giá rủi ro
Khi lập kế hoạch kiểm tra, Đoàn kiểm tra phải sử dụng các hiểu biết đã đạt được về tính
chất, phạm vi hoạt động và việc thiết kế hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp
được kiểm tra để đánh giá rủi ro về cuộc kiểm tra. Nếu mức rủi ro được đánh giá là cao, thì số
lượng chi nhánh và số lượng các hợp đồng lựa chọn để kiểm tra sẽ lớn và ngược lại.
Việc kiểm tra này phải thực hiện các bước sau:
a) Xem xét các vùng có rủi ro cao trong việc lựa chọn hợp đồng, bao gồm các tài liệu kế
toán và kiểm toán, báo cáo để đánh giá việc tuân thủ quy định của pháp luật, các chuẩn mực
nghề nghiệp và các chính sách, thủ tục kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp;

b) Phỏng vấn nhân viên chuyên nghiệp ở các cấp độ khác nhau và những người có trách
nhiệm theo chức năng hoặc hoạt động của doanh nghiệp để đánh giá mức độ hiểu biết, tuân
thủ các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp;
c) Xem xét các vấn đề làm bằng chứng để xác định xem doanh nghiệp có tuân thủ các
chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng hay không;
d) Xem xét các vấn đề làm bằng chứng thích hợp khác như lựa chọn hồ sơ hành chính, hồ
sơ nhân sự, hồ sơ lưu giữ các tài liệu trao đổi với chuyên gia tư vấn về các vấn đề kỹ thuật và
đạo đức, các hồ sơ chứng minh sự tuân thủ các yêu cầu nghề nghiệp.
(3.)Lựa chọn chi nhánh để kiểm tra
19
Thông thường việc kiểm tra ở các doanh nghiệp thực hiện tại trụ sở chính. Tuy nhiên, đối
với các doanh nghiệp có nhiều chi nhánh, việc kiểm tra có thể thực hiện đối với một số chi
nhánh theo lựa chọn của Đoàn kiểm tra.
Cần tập trung vào các chi nhánh có mức độ rủi ro cao hơn. Khi đánh giá mức độ rủi ro của
các chi nhánh, cần tập trung vào các nhân tố sau:
• Số lượng, quy mô, vị trí địa lý của các chi nhánh;
• Đặc điểm, cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp được kiểm tra;
• Mức độ tập trung điều hành và kiểm soát các hợp đồng dịch vụ;
• Đánh giá ban đầu của Đoàn kiểm tra về thủ tục điều hành của doanh nghiệp;
• Việc sáp nhập hoặc mở thêm chi nhánh thời gian gần đây;
• Phương pháp điều hành thực hiện từng hợp đồng dịch vụ;
• Mức độ tập trung của khách hàng có cùng ngành nghề kinh doanh hoặc lĩnh vực đặc
biệt đối với các doanh nghiệp hoặc đối với từng chi nhánh;
• Khách hàng được cung cấp nhiều loại dịch vụ cùng kỳ;
• Các khách hàng có phí dịch vụ lớn (đối với chi nhánh hoặc thành viên Ban Giám đốc
phụ trách).
(4) Lựa chọn hợp đồng để kiểm tra
- Cùng với các thủ tục kiểm tra khác, số lượng và loại hình các hợp đồng dịch vụ kế toán,
kiểm toán được lựa chọn để kiểm tra phải đủ hữu hiệu để cung cấp cho Đoàn kiểm tra
- Các hợp đồng được lựa chọn để kiểm tra phải bao trùm được các dịch vụ kiểm toán và

các dịch vụ đảm bảo khác của doanh nghiệp được kiểm tra, cần tập trung vào các hợp đồng có
mức độ rủi ro cao.
- Các hợp đồng có ngày phát hành báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán không bình
thường;
- Doanh nghiệp được kiểm tra phải cung cấp thông tin tóm tắt về số lượng các hợp đồng
kiểm toán, hợp đồng dịch vụ soát xét báo cáo tài chính phân theo từng lĩnh vực, phân theo
từng thành viên Ban Giám đốc phụ trách và theo từng kiểm toán viên chịu trách nhiệm ký báo
cáo kiểm toán. Dựa trên các thông tin đó, Đoàn kiểm tra lựa chọn hợp đồng kiểm tra theo
hướng dẫn sau:
• Lựa chọn hợp đồng theo từng loại dịch vụ: Dịch vụ kiểm toán; dịch vụ soát xét
báo cáo tài chính,
• Lựa chọn hợp đồng theo thành viên Ban Giám đốc phụ trách và theo kiểm toán
viên ký báo cáo kiểm toán, báo cáo kết quả dịch vụ cung cấp;
• Ít nhất có 3 hợp đồng được lựa chọn để soát xét.
Mỗi hợp đồng được lựa chọn để soát xét, doanh nghiệp được kiểm tra phải cung cấp các tài
liệu phải có theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán, chuẩn mực kiểm toán, như báo
cáo tài chính được kiểm toán, hồ sơ kiểm toán, báo cáo kiểm toán, hợp đồng dịch vụ,
5. Thực hiện kiểm tra hệ thống
a) Xem xét việc tuân thủ các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp
được kiểm tra để đánh giá:
20
- Sự tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, tuân thủ pháp luật và các quy định;
- Hệ thống kiểm soát chất lượng có được thiết kế phù hợp và thực hiện hữu hiệu hay
không;
- Các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp có được áp dụng hợp lý
không, có đảm bảo là chất lượng dịch vụ cung cấp phù hợp với tình hình cụ thể hay không.
b) Khi xem xét và đánh giá hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp được kiểm tra,
Đoàn kiểm tra cần:
- Phân tích rõ các vấn đề sau:
(1) Các quy định mới hoặc bổ sung, sửa đổi của các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và

các quy định có lq và cách chúng được phản ánh trong các chính sách và thủ tục kiểm soát
chất lượng có phù hợp hay không;
Xác nhận bằng văn bản về việc tuân thủ các chính sách và thủ tục về tính độc lập;
Tiếp tục phát triển chuyên môn, bao gồm cả công tác đào tạo, cập nhật kiến thức hàng
năm;
Các quyết định liên quan đến việc chấp nhận và duy trì quan hệ với khách hàng và các hợp
đồng kiểm toán.
- Xác định những nội dung cần điều chỉnh và hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng,
bao gồm cả việc xem xét các phiếu đánh giá của kiểm toán viên về các chính sách và thủ tục
liên quan đến công tác đào tạo của doanh nghiệp.
- Trao đổi với người lao động của doanh nghiệp được kiểm tra có liên quan về các yếu
điểm, tồn tại của hệ thống kiểm soát chất lượng.
(2) Xem xét các vùng có rủi ro lớn trong các hợp đồng đã lựa chọn, bao gồm cả các tài liệu
chứng thực về kế toán, kiểm toán và báo cáo.
(3) Đánh giá sự hợp lý của phạm vi được soát xét dựa trên kết quả đạt được để xác định có
cần thêm các thủ tục bổ sung hay không.
(4) Thu thập bản giải trình của doanh nghiệp được kiểm tra.
(5) Tổ chức cuộc họp cuối đợt kiểm tra với ban lãnh đạo của doanh nghiệp được kiểm tra
để thảo luận về các nhận xét, phát hiện và khuyến nghị của Đoàn kiểm tra cũng như trao đổi
về loại Báo cáo kết quả kiểm tra sẽ phát hành.
(6) Lập Báo cáo kết quả kiểm tra.
(7) Xem xét, trao đổi và đưa ra ý kiến nhận xét với doanh nghiệp được kiểm tra về ý kiến
của họ đối với Báo cáo kết quả kiểm tra.
6. Thực hiện kiểm tra kỹ thuật
Việc soát xét hồ sơ cho từng hợp đồng dịch vụ phải bao gồm soát xét các tài liệu, thông tin,
báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, báo cáo kết quả dịch vụ của kiểm toán viên, tài liệu kế
toán và kiểm toán, thư từ trao đổi có liên quan.
Công việc kế toán và hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính có rủi ro tiềm tàng cao do sử
dụng các ước tính kế toán, nhiều khoản dự phòng hoặc các cơ sở dẫn liệu khó kiểm tra được.
Đoàn kiểm tra phải thực hiện các thủ tục để xác định doanh nghiệp được kiểm tra có xác định

vùng có rủi ro cho mỗi hợp đồng được lựa chọn để kiểm tra hay không; có thực hiện các thủ
21
tục kiểm tra cần thiết liên quan đến việc xác định vùng có rủi ro cao hay không và có lưu trữ
vào hồ sơ về các thủ tục kiểm tra đã thực hiện đối với các vùng rủi ro cao này hay không.
Đối với mỗi hợp đồng được kiểm tra, Đoàn kiểm tra phải lưu vào hồ sơ kiểm tra bất cứ vấn
đề nào nghi vấn. Ví dụ: Hợp đồng kiểm toán cần lưu giữ tài liệu về việc:
- Báo cáo tài chính không được lập và trình bày trung thực và hợp lý trên các khía cạnh
trọng yếu hoặc không tuân thủ các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán liên quan;
- Doanh nghiệp được kiểm tra không dựa vào chuẩn mực nghề nghiệp để phát hành báo
cáo.
- Báo cáo kiểm toán không được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực nghề
nghiệp trên các khía cạnh trọng yếu;
- Việc lưu trữ hồ sơ kiểm toán chưa có đầy đủ bằng chứng thích hợp làm cơ sở để đưa ra ý
kiến nhận xét trong báo cáo kiểm toán;
- Doanh nghiệp được kiểm tra không tuân thủ các chính sách và thủ tục kiểm soát chất
lượng do mình thiết lập trên các khía cạnh trọng yếu.
Nếu một trong các vấn đề trên xảy ra, trưởng Đoàn kiểm tra cần kịp thời thông báo cho
Ban lãnh đạo của doanh nghiệp được kiểm tra. Doanh nghiệp được kiểm tra phải kiểm tra,
xem xét lại vấn đề mà Đoàn kiểm tra nghi ngờ và có các xử lý thích hợp. Nếu doanh nghiệp
được kiểm tra thấy kết quả dịch vụ (Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính đã phát hành
trước đây) không phù hợp thì doanh nghiệp phải sửa chữa kịp thời đối với hợp đồng đó.
Doanh nghiệp được kiểm tra phải thông báo cho Đoàn kiểm tra về kết quả kiểm tra, xem xét
lại. Đoàn kiểm tra không được gợi ý cho doanh nghiệp được kiểm tra sửa chữa lại kết quả
dịch vụ vì đó là quyền quyết định của doanh nghiệp được kiểm tra.
Nếu doanh nghiệp được kiểm tra vẫn cho rằng công việc đã tiến hành của doanh nghiệp là
phù hợp, còn Đoàn kiểm tra cho rằng doanh nghiệp chưa tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp, thì
Đoàn kiểm tra phải tiếp tục các câu hỏi cho doanh nghiệp được kiểm tra và nếu cần thiết thì
báo cáo với Hội nghề nghiệp hoặc báo cáo với Bộ Tài chính . Đoàn kiểm tra cũng cần phải
xem có cần thiết phải mở rộng phạm vi kiểm tra bằng cách chọn lựa thêm các hợp đồng để
xác định mức độ và nguyên nhân không tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp.

Câu 22: trình bày nội dung dịch vụ kế toán? Điều kiện các cá nhân và doanh nghiệp
đăng ký dịch vụ kế toán? Nêu các trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán?
1) Căn cứ điều 55 của Luật kế toán, t/c và c/n có đăng ký kd dịch vụ kế toán đc t/h các dịch
vụ kế toán:
∗ Làm kế toán
∗ Làm kế toán trưởng
∗ Thiết lập cụ thể hệ thống kế toán cho đơn vị kế toán
∗ Cung cấp và tư vấn áp dụng CNTT về kế toán
∗ Bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, cập nhật kiến thức kế toán
∗ Tư vấn TC
∗ Kê khai thuế
∗ Các dịch vụ khác về kế toán theo qđ của páp luật
22
2) Điều kiện các cá nhân và doanh nghiệp đăng ký dịch vụ kế toán
(1). Đối với cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán:
a) Có lý lịch rõ ràng, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, không
thuộc đối tượng không được làm kế toán theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 51 của
Luật Kế toán;
b) Có Chứng chỉ hành nghề kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính cấp;
c) Có văn phòng và địa chỉ giao dịch;
d) Có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán;
đ) Riêng đối với người nước ngoài đăng ký hành nghề kế toán cá nhân tại Việt Nam phải
có thêm điều kiện được phép cư trú tại Việt Nam từ 1 năm trở lên, trừ khi có quy định khác
trong các điều ước quốc tế mà Cộng hoà XHCN Việt Nam có tham gia ký kết hoặc gia nhập.
(2). Đối với doanh nghiệp dịch vụ kế toán:
a) Có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán;
b) Có ít nhất 2 người có Chứng chỉ hành nghề kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên do
Bộ Tài chính cấp, trong đó Giám đốc doanh nghiệp phải là người có Chứng chỉ hành nghề kế
toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên từ 2 năm trở lên.
3) Trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán

Theo Điều 45 Nghị định 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh thì
trường hợp cá nhân đã đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán theo Điều 55 Luật Kế toán, không
được cung cấp dịch vụ kế toán nếu thuộc các trường hợp sau:
- Là bố, mẹ; vợ, chồng; con; anh chị em ruột của người có trách nhiệm quản lý điều hành,
kể cả kế toán trưởng của đơn vị kế toán.
- Có quan hệ kinh tế, tài chính với khách hàng.
- Không đủ năng lực, chuyên môn hoặc không đủ điều kiện để thực hiện dịch vụ kế toán.
- Đang làm kế toán trưởng thuê cho đơn vị kế toán có quan hệ kinh tế, tài chính với khách
hàng.
- Đơn vị kế toán có những yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp hoặc trái với yêu cầu về
chuyên môn nghiệp vụ kế toán, tài chính.
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
23

×