Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Bài tập - Biện pháp rèn luyện kỹ năng đặt vấn đề vào bài học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 38 trang )

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được bài tiểu luận này với đề tài “ Bài tập - Biện
pháp rèn luyện kỹ năng đặt vấn đề vào bài học”, bên cạnh sự nổ lực của
bản thân đã vận dụng những kiến thức tiếp thu được ở trường, tìm tịi
học hỏi cũng như thu thập thơng tin, tài liệu có liên quan đến đề tài,
em luôn nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cơ
cùng với những lời động viên khuyến khích từ phía gia đình, bạn bè
trong những lúc em gặp khó khăn.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban chủ nhiệm khoa Sinh trường
ĐHSP Huế. Em xin chân thành cảm ơn Cô Trịnh Đông Thư, người đã
hướng dẫn em làm bài tiểu luận này, cô đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
và là nguồn động lực quan trọng để em hoàn thành bài tiểu luận này.
Em xin cảm ơn cô.
Xin cảm ơn các bạn học học phần “Rèn luyện kỹ năng soạn bài
sinh học” đã hỗ trợ mình hồn thành bài tiểu luận này.
Với thời gian và khả năng còn hạn chế, bài tiểu luận này khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý chân
tình từ các thầy cơ và các bạn.

Huế, tháng 12 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Lê Khánh Vũ

1


Phần I: ĐẶT VẤN ĐÊ
1.Lý do chọn đề tài
Soạn giáo án là một khâu rất quan trọng và không thể thiếu khi một người
giáo viên muốn hoàn thành tốt tiết dạy. Giáo án là một kim chỉ nam đối giáo


viên, để theo đó mà đi đúng hướng, đúng đối tượng để truyền đạt nội dung bài
học tới học sinh. Đặc biệt là đối với mơn sinh học, một mơn địi hỏi cả vừa lý
thuyết, vừa thực hành, vì vậy là một sinh viên sư phạm sinh học thì chúng ta
phải khơng ngừng nỗ lực tìm tịi, nghiên cứu các biện pháp và tài liệu nhằm hoàn
thiện kỹ năng soạn bài sinh học.
Với kỹ năng soạn giáo án đòi hỏi người soạn vận dụng được những tri
thức thu nhận được trong một lĩnh vực chuyên môn mà cụ thể ở đây là kiến thức
2


sinh học để ứng dụng vào việc soạn bài học nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã
đề ra, trong đó bài tập giúp người học hiểu rõ những kỹ năng ấy, biết phân tích
và vận dụng những kỹ năng ấy vào cơng việc soạn bài. Khi đã có kỹ năng trong
soạn giáo án thì điều đó là chưa đủ bởi vấn đề còn ở cách diễn đạt, vận dụng
trong bài tập và biết tóm tắt một cách khái quát. Chỉ thông qua việc giải các bài
tập rèn luyện kỹ năng soạn bài sinh học dưới các hình thức khác nhau mới tạo
điều kiện cho sinh viên vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống
cụ thể thì khi đó kiến thức đó mới trở nên sâu sắc và hồn thiện.Vì vậy có thể
nói bài tập rèn luyện kỹ năng soạn bài sinh học là một biện pháp rất tốt để rèn
luyện kỹ năng soạn bài học nói chung và soạn bài sinh học nói riêng, trong đó kỹ
năng đặt vấn đề vào bài cũng là một kỹ năng cần rèn luyện.
Vì những lý do trên mà tôi mạnh dạn chọn đề tài “Bài tập - Biện pháp rèn
luyện kỹ năng đặt vấn đề vào bài học” nhằm nâng cao kỹ năng đặt vấn đề vào
bài và một phần nào đó nâng cao kỹ năng soạn bài sinh học của bản thân và của
sinh viên sư phạm sinh học nói chung.
2.Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc sử dụng bài tập nhằm nâng cao kỹ năng soạn
bài sinh học.
3.Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống bài tập thường rèn luyện kỹ năng.

- Các biện pháp giải các bài tập rèn luyện kỹ năng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu vai trị của bài tập trong rèn luyện kỹ năng đặt vấn đề vào bài.
- Hình thành những kỹ năng cơ bản trong soạn bài sinh học.
- Nghiên cứu và tìm các biện pháp giải bài tập về các kỹ năng soạn bài sinh học.
- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao kỹ năng soạn bài sinh học cho bản thân
nói riêng và sinh viên sư phạm sinh học nói chung.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Sưu tầm các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu cả về lý luận lẫn thực tiễn
để có những thơng tin chính xác nhất.
- Nghiên cứu nội dung các bài sinh học lớp 10, lớp 11 và lớp 12 để giải các bài
tập.
- Truy cập internet để lấy thêm tư liệu bổ sung ngoài những tài liệu trên để có
thêm sự mở rộng vấn đề.
3


- Thăm dò thêm ý kiến bạn bè và các phương tiện truyền thông khác.
6. Cấu trúc tiểu luận.
Phần I: Mở đầu.
Phần II: Nội dung.
Chương 1: Cơ sở lý luận của bài tập trong rèn luyện kỹ năng đặt vấn đề vào bài.
Chương 2: Sử dụng bài tập để rèn luyện kỹ năng đặt vấn đề vào bài.
Phần III: Kết luận và đề nghị.
Tài liệu tham khảo.

Phần II: NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận của bài tập trong rèn luyện kỹ năng đặt vấn đề vào bài.

1.1.Khái niệm về bài tập.

1.1.1.Bài tập là gì?
- Theo từ điển tiếng Việt, bài tập là bài ra để luyện tập, vận dụng kiến thức đã
học.
- Theo từ điển tiếng Anh, bài tập (exercise) được hiểu là một vấn đề khó yêu cầu
cần được giải quyết.
- Theo từ điển tiếng Pháp, bài tập (exercice) là vấn đề, câu hỏi giáo khoa chứa
đựng mâu thuẫn cần giải quyết.

4


Các định nghĩa nêu trên về bài tập, tuy ngôn ngữ diễn đạt có khác nhau nhưng
đều có chung dấu hiệu bản chất là một yêu cầu cho một chủ thể nào đó phải thực
hiện bằng hoạt động tư duy, hoạt động chân tay hoặc gồm cả hai hoạt động đó.
Trong dạy học, người học được giáo viên giao cho các bài thực hành, các câu
hỏi, các bài toán,… Như vậy bài toán, câu hỏi, bài thực hành,… theo các dấu
hiệu nêu trên chúng tôi xếp vào phạm trù bài tập.
Như vậy bài tập, bài toán, hay câu hỏi là động lực, là công cụ để con người tư
duy. Là động lực vì bài tốn, câu hỏi (những yếu tố có chức trong bài tập) khi
được trở thành một mâu thuẩn chủ quan (mâu thuẩn khách quan được chủ thể ý
thức được) sẽ xuất hiện, kích thích gây động cơ tìm lời giải. Là cơng cụ vì trong
bài tập khi đã chứa đựng câu hỏi, bài toán hay chứa yếu tố xuất hiện bài tốn,
câu hỏi thì tự nó bao gồm cả điều chủ thể đã biết và điều chủ thể chưa biết trong
mối quan hệ logic. Mối quan hệ đó là cơng cụ định hướng, tìm tịi của chủ thể
nhận thức.
Như vậy bài tập để rèn luyện kỹ năng được xem như là một nhiệm vụ cụ thể giao
cho người học giải quyết để giúp cho người học trao dồi kỹ năng.
Khái niệm bài tập được định nghĩa khác nhau tùy theo việc lựa chọn dấu hiệu
bản chất tương thích với mục đích sử dụng, hình thức diễn đạt, cấu trúc logic
giữa các yếu tố cấu thành bài tập. Nếu bài tập được xét như một hình thức thuộc

phạm trù logic thì khi đó nó có mối quan hệ giống, lồi với bài tốn, vấn đề. Nếu
bài tập được hiểu như một công việc được giao cho mỗi chủ thể thực hiện thì câu
hỏi, bài tốn, bài luyện tập đều được hiểu đồng nhất với bài tập. Và bài tập được
chúng tôi thiết kế, sử dụng bao gồm cả hai cách hiểu trên.
Chúng tơi thiết kế những bài tốn mà trước khi thực hiện hành động kỹ năng
sinh viên phải phân tích tình huống hành động để xác định hành động cấu thành
kỹ năng đó. Lúc đó một sản phẩm trung gian xuất hiện như một trạng thái tâm lí
ở sinh viên là câu hỏi có vấn đề. Đó là loại bài tập thuộc cách hiểu thứ nhất. Loại
bài tập khác chỉ là những lệnh yêu cầu thực hiện hành độngtập dượt kỹ năng. Đó
là bài tập thuộc cách hiểu thứ hai.
1.1.2. Phân loại hệ thống bài tập.
Hệ thống bài tập hiện nay rất đa dạng và phong phú, đặc biệt đối với các mơn
khoa học tự nhiên. Có khá nhiều cách phân loại về bài tập dựa trên nhiều cơ sở
khác nhau. Tuy nhiên việc phân loại phải dựa vào những tiêu chí nhất định.
Đối với hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng, các tiêu chí để phân loại phải thỏa
mãn các yêu cầu sao cho vừa phản ánh dấu hiệu đặc trưng mang bản chất nhận
thức luận của bài tập, lại vừa phản ánh nội dung của kỹ năng soạn bài mà nó có
thể được dùng để rèn luyện. Có như vậy bài tập mới có khả năng thực hiện hai
chức năng có tác động tương hỗ là: chức năng kích thích tự học, tích cực, sáng
5


tạo của người học và chức năng rèn luyện một loại kỹ năng dạy học nhất định.
Do bài học có các kiểu khác nhau: bài học nghiên cứu tài liệu mới, bài học hoàn
thiện tri thức, và bài học kiểm tra đánh giá, nếu các kỹ năng soạn mỗi kiểu bài
cũng khác nhau và từ đó hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng phụ thuộc và chịu sự
chi phối của hệ thống kỹ năng cần rèn luyện.
Trong số các kỹ năng có nhiều kỹ năng phải thực hiện ở tất cả các kiểu bài học,
lại có những kỹ năng chỉ thực hiện ở một hay vài kiểu nhất định. Nên khó để có
một cách phân loại phản ánh được hết các dấu hiệu phân biệt giữa các loại. Từ

hệ thống kỹ năng, chúng tôi phân ra ba loại bài tập theo ba nhóm kỹ năng, bao
gồm các nhóm bài tập sau:
- Các bài tập rèn luyện kỹ năng phân tích nội dung bài học.
- Các bài tập rèn luyện kỹ năng xác định phương pháp dạy học.
- Các bài tập rèn luyện kỹ năng ra bài kiểm tra và lập đáp án.
Từ đó tên gọi của từng bài tập cụ thể sẽ là tên gọi của kỹ năng tương ứng. Với
mỗi bài tập rèn luyện kỹ năng thực hiện các kiểu bài học thì tên gọi có thể gắn
thêm đuôi phản ánh kiểu bài tương ứng.
1.1.3.Cách giải bài tập, bài toán.
Theo G. Polya, bài tập được thực hiên theo bốn bước sau đây:
1. Hiểu rõ bài tập
2. Xây dựng một chương trình với ba bước nhỏ
a.Tìm sự liên hệ giữa các dữ kiện với cái chưa biết
b.Có thể phải xét đến các bài tốn phụ
c.Xây dựng chương trình và cách giải
3.Thực hiện chương trình dự kiến
4. Khảo sát lời giải đã tìm được
Vận dụng tư tưởng của G. Polya về phương pháp giải bài toán để ứng dụng vào
trong dạy học bộ môn như là những gợi ý để giúp cho sinh viên có định hướng
để tìm ra lời giải một cách có hiệu quả. Và khi sinh viên ra trường tiếp nối cơng
việc đào tạo thì chính họ sẻ rèn luyện lại những kỹ năng đó cho học sinh của
mình.
1.2.Yêu cầu chung của bài tập.
- Phù hợp với trình độ người học.
- Bài tập được xây dựng trên cơ sở những tình huống xảy ra trong dạy học hoặc
cũng có thể là các tình huống được tạo ra bằng sự gia công sư phạm của người
dạy.
- Bài tập đặt ra phải tập dượt được các hành động cấu thành kỹ năng.
- Bài tập ngoài việc hướng vào rèn luyện kỹ năng thì cần phải định hướng cho
sinh viên biết cách rèn luyện lại chính kỹ năng đó cho học sinh.

- Bài tập phải mã hóa một nhiệm vụ cụ thể mà giáo viên đã định trước để sao
cho khi hồn thành bài tập thì nhiệm vụ đó cũng được giải quyết.
6


- Nội hàm của bài tập phải chú trọng đến việc rèn luyện các kỹ năng cần thực
hiện khi soạn bài.
- Trình tự của các bài tập đưa ra phải tuân theo trình tự logic cấu trúc với các
hoạt động mà giáo viên thực hiện khi phân tích một bài học.
1.2.1.Bài tập rèn luyện kỹ năng đặt vấn đề vào bài.
Bài tập đặt ra phải tập dượt được các hành động cấu thành kỹ năng trên. Hiệu
quả tập dượt của bài tập phụ thuộc nhiều vào khả năng kích thích tìm tịi của
sinh viên và tập dượt được nhiều hành động cấu thành kỹ năng và do đó sẽ trực
tiếp nâng cao kỹ năng soạn giáo án cho sinh viên. Điều đó cũng có nghĩa là bài
tập phải được gia cơng sư phạm từ những tình huống thường diễn ra trong thực
tiễn dạy học.
1.2.2.Bài tập rèn luyện kỹ năng lựa chọn ví dụ để dạy học.
Bài tập phải rèn luyện được những hành động cấu thành kỹ năng nêu trên. Bài
tập u cầu sinh viên vừa tìm ví dụ, sử dụng ví dụ, vừa phải tổ chức cho học sinh
tìm ví dụ trong q trình thực hiện bài học. Bài tập rèn luyện sinh viên kỹ năng
sử dụng ví dụ phải có tỷ trọng đáng kể vì họ phải biết sử dụng trong các tình
huống sư phạm khác nhau (minh họa, vận dụng kiến thức, logic hoạt động nhận
thức)
1.3.Vai trò của bài tập
Việc giảng dạy sinh học trong nhà trường không chỉ giúp sinh viên hiểu được
một cách sâu sắc và đầy đủ những kiến thức quy định trong chương trình mà cịn
giúp vận dụng những kiến thức đó để giải quyết những nhiệm vụ của học tập và
những vấn đề mà thực tiễn đã đặt ra.
Muốn đạt được diều đó, phải thường xuyên rèn luyện cho sinh viên những kỹ
năng, kỹ xảo vận dụng kiến thức vào cuộc sống hằng ngày. Kỹ năng vận dụng

kiến thức trong bài tập và trong thực tiễn đời sống chính là thước đo mức độ sâu
sắc và vững vàng của những kiến thức mà sinh viên đã thu nhận được. Bài tập
rèn luyện kỹ năng soạn bài sinh học với chức năng là một phương pháp dạy học
có một vị trí đặc biệt trong dạy sinh viên học ở trường Sư phạm.
Trước hết, rèn luyện kỹ năng soạn bài sinh học là một môn học giúp sinh viên
nắm được các kỹ năng cần thiết trong soạn bài và bài tập rèn luyện kỹ năng soạn

7


bài sinh học giúp sinh viên hiểu rõ những kỹ năng ấy, biết phân tích và vận dụng
những kỹ năng ấy vào thực tiễn.
Trong nhiều trường hợp mặt dù người giáo viên có trình bày tài liệu một cách
mạch lạc, hợp logic, phát biểu định luật chính xác, làm thí nghiệm đúng u cầu,
qui tắc và có kết quả chính xác thì đó chỉ là điều kiện cần chứ chưa đủ để sinh
viên hiểu và nắm sâu sắc kiến thức. Chỉ thông qua việc giải các bài tập rèn luyện
kỹ năng soạn bài sinh học dưới hình thức này hay hình thức khác nhằm tạo điều
kiện cho sinh viên vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống cụ thể
thì kiến thức đó mới trở nên sâu sắc và hồn thiện. Trong q trình giải quyết
các tình huống cụ thể do các bài tập rèn luyện kỹ năng soạn bài sinh học đặt ra,
sinh viên phải sử dụng các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái
quát hóa , trừu tượng hóa…để giải quyết vấn đề, do đó tư duy của sinh viên có
điều kiện để phát triển.
Vì vậy có thể nói bài tập rèn luyện kỹ năng soạn bài sinh học là một phương tiện
rất tốt để phát triển tư duy, óc tưởng tượng, khả năng độc lập trong suy nghĩ và
hành động, tính kiên trì trong việc khắc phục những khó khăn trong cuộc sống
của sinh viên. Bài tập rèn luyện kỹ năng soạn bài sinh học là cơ hội để giáo viên
đề cập đến những kiến thức mà trong giờ học lý thuyết chưa có điều kiện để đề
cập qua đó nhằm bổ sung kiến thức cho sinh viên.
1.4.Q trình hình thành kỹ năng.

1.4.1. Sự hình thành kỹ năng.
Thực tế của việc hình thành kỹ năng là hình thành cho học sinh nắm vững một
hệ thống phức tạp các thao tác nhằm biến đổi và sáng tỏ những thông tin chứa
đựng trong bài tập, trong nhiệm vụ và đối chiếu chúng với những hành động cụ
thể. Vì vậy khi hình thành kỹ năng cần phải:
- Giúp học sinh tìm tịi để nhận ra các yếu tố đã cho, yếu tố phải tìm và mối quan
hệ giữa chúng.
- Giúp học sinh hình thành một mơ hình khái qt để giải quyết các bài tập, các
đối tượng cùng loại.
- Xác lập được mối liên quan giữa bài tập mơ hình khái qt và kiến thức tương
ứng.
1.4.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành kỹ năng.
Việc hình thành kỹ năng phụ thuộc vào khả năng nhận dạng kiểu nhiệm vụ, bài
tập, tức là tìm kiếm phát hiện những thuộc tính và quan hệ vốn có trong nhiệm
8


vụ hay bài tập để thực hiện một mục đích nhất định. Cụ thể kỹ năng chịu tác
động bởi những nhân tố sau:
- Nội dung của bài tập hay nhiệm vụ đặt ra được trừu tượng hóa sẵn sàng hay bị
che phủ bởi những yếu tố phụ làm lệch hướng tư duy có ảnh hưởng đến sự hình
thành kỹ năng.
- Tâm thế và thói quen cũng ảnh hưởng đến sự hình thành kỹ năng. Vì thế tạo ra
tâm thế thuận lợi trong học tập sẽ giúp cho học sinh dễ dàng trong việc hình
thành kỹ năng.
- Có khả năng khái qt hóa đối tượng một cách cụ thể.
1.4.3.Quy trình rèn luyện kỹ năng.
Theo Geoffrey (1998) quy trình chung để hình thành kỹ năng gồm 8 bước như
sau:
1. Giải thích (Explation)

Giáo viên giúp cho học sinh hiểu và ý thức được một số vấn đề đó là: Tại sao
phải hình thành kỹ năng đó? Vị trí của kỹ năng đó trong hoạt động nghề nghiệp
tương lai? Kỹ năng đó liên quan đến những kiến thức lý thuyết nào đã học? Có
thể kiểm tra thăm dò xem học sinh đã biết chút gì về kỹ năng sắp học hay chưa?
2. Làm chi tiết (Doing-Detail)
Học sinh được xem trình diễn mẫu một cách chi tiết, chính xác để có một mơ
hình bắt chước làm theo. Mẫu nào có thể do giáo viên trình diễn hoặc học sinh
được xem băng hình. Cần tạo cơ hội cho học sinh nắm bắt những chi tiết mấu
chốt của kỹ năng như cho băng hình quay chậm hoặc dừng lại và giáo viên đặt
câu hỏi gợi mở để học sinh phát hiện ra những chi tiết quan trọng nhất.
3. Sử dụng kinh nghiệm mới học (Use)
Học sinh tự làm theo mẫu đã được xem.
4. Kiểm tra và hiệu chỉnh (Check and correct)
Tốt nhất là tạo cơ hội để học sinh tự kiểm tra, phát hiện những chổ sai lầm của
chính mình và biết cần hiệu chỉnh những chổ nào. Để tránh học sinh lặp lại
những chỗ sai lầm thành thói quen khó sửa, giáo viên cần giám sát, giúp đỡ nếu
học sinh không tự phát hiện được, nhất là đối với những kỹ năng phức tạp, cao
cấp.
5. Hỗ trợ trí nhớ (Aide Mesmoire)
Học sinh cần có những phương tiện giúp đỡ việc ghi nhớ những điểm then chốt,
ví dụ phiếu ghi nhớ tóm tắt, tờ rơi ghi sơ đồ các thao tác, băng ghi âm, ghi hình.
6. Ơn tập và sử dụng lại (Review and Reuse)
Đây là việc cần thiết để củng cố những kỹ năng đã học được.
7. Đánh giá (Evaluation)
Đây là khâu đánh giá do người đào tạo thực hiện, xem học sinh đã đạt yêu cầu
hay chưa. Việc đánh giá có thể tiến hành một cách chính thức hoặc kín đáo
9


nhưng phải phát hiện đúng những người đã đạt yêu cầu để có trách nhiệm đào

tạo, bổ sung.
8. Thắc mắc (?)
Học sinh có nhu cầu làm rõ những điều họ chưa hiểu. Họ có thể nêu câu hỏi vào
bất kỳ lúc nào trong quá trình học. Giáo viên nên tạo mọi cơ hội để học sinh có
thể hỏi và kiểm tra các thao tác thực hành kỹ năng của học sinh cũng như trả lời
thắc mắc của các em.

Chương 2: Sử dụng bài tập để rèn luyện kỹ năng đặt vấn đề vào bài.
2.1.Thực hành kỹ năng đặt vấn đề vào bài
2.1.1.Ý nghĩa của kỹ năng
Đặt vấn đề vào bài có nhiều cách làm khác nhau, nhưng đều hướng tới mục đích
quan trọng nhất là lơi cuốn người học vào hoạt động tìm tịi khoa học và giúp họ
chuẩn bị một tâm thế sẳn sàng tiếp thu bài mới.
2.1.2.Yêu cầu của kỹ năng
- Trước khi giảng bài mới, đặt vấn đề vào bài làm cho tiết học trở nên sinh động,
hiệu quả và gây hứng thú cho học sinh. Muốn vậy nội dung vào bài phải vừa
hướng vào nghiên cứu trọng tâm bài học, vừa kích thích tìm tịi cái mới đối với
học sinh.
- Đặt vấn đề vào bài có thể bằng nhiều hình thức khác nhau:
+ Đặt vấn đề trực tiếp bằng cách nêu lên vai trò quan trọng của bài học.
+ Đặt vấn đề bằng cách chuyển tiếp thông qua việc kế thừa kiến thức của bài
trước hoặc cũng có thể bằng cách ra câu hỏi, bài tập cho học sinh để vừa kiểm

10


tra kiến thức đã học vừa làm xuất hiện nhu cầu tìm cái mới có liên quan đến nội
dung học đã học,
+ Đặt vấn đề bằng cách đưa ra tình huống có vấn đề.
+ Đặt vấn đề bằng một câu hỏi trắc nghiệm với nhiều phương án khác nhau và

giải quyết nội dung bài học là tìm ra phương án đúng.
- Nội dung phần đặt vấn đề không nên quá dài mất nhiều thời gian mà chỉ trình
bày một cách cơ đọng, súc tích. Các ý chính nên diễn đạt rõ ràng. Nếu vào bài
bằng cách giới thiệu trực tiếp thì các ý phải là những móc xích liên quan với
nhau đồng thời mang tính hệ thống và nên kế thừa được kiến thức của những bài
học trước.
- Nếu vào bài bằng một tình huống có vấn đề thì nội dung phải chứa đựng mâu
thuẩn. Thật ra không phải bài nào cũng có thể đặt vấn đề bằng cách này mà còn
phải tùy thuộc vào nội dung của từng bài để có cách làm phù hợp.
2.1.3.Các hoạt động cấu thành kỹ năng
- Xác định nội dung trọng tâm của bài
- Tìm những mối quan hệ giữa nội dung đó với kiến thức đã có ở học sinh và với
những hiện tượng trong đời sống tự nhiên, xã hội.
- Trên cơ sở những mối quan hệ đó tạo ra tình huống nhận thức hoặc các yêu cầu
cần nhận thức khi nghiên cứu nội dung bài học.
- Phát biểu tình huống đó bằng một vấn đề hoặc một nhiệm vụ nhận thức.
2.1.4.Bài tập rèn luyện kỹ năng
Bài tập 1:
Giả sử có một vài tính huống được đặt ra như sau:
1. Q trình trao đổi chất và năng lượng mang tính chọn lọc, có ý nghĩa là
mỗi sinh vật thích nghi với một kiểu trao đổi chất nhất định. Vậy nhờ đâu
mà con người có thể đồng hóa các loại thức ăn đa dạng một cách nhanh
chóng như vậy?
2. Tại sao ngồi sự thích nghi của bộ máy tiêu hóa, một số động vật chỉ tiêu
hóa được cỏ, một số động vật ăn thịt và con người có thể tiêu hóa được
các dạng thức ăn khác nhau?

11



3. Tại sao để phân hủy cùng một khối lượng thức ăn như nhau thì ở bên
ngồi mơi trường phải mất rất nhiều thời gian hơn so với bên trong cơ
thể?
4. Trong sản xuất, muốn đưa nước được từ vùng thấp đến vùng cao người ta
phải sử dụng động cơ (máy bơm). Đối với cây xanh, quá trình trên được
thực hiện liên tục. Vậy động cơ nào để giúp cho cây xanh thực hiện được
điều đó?
Anh ( chị) hãy:
1. Tìm các bài học trong chương trình sinh học phổ thơng có thể sử dụng
các tình huống trên làm phần đặt vấn đề vào bài mới.
2. Đề xuất một cách đặt vấn đề khác cho các bài học trên.
Trả lời:
1. Các bài học trong chương trình có thể sử dụng các tình huống trên để đặt
vấn đề cho bài mới:
Tình huống 1: Bài 15 - Tiêu hóa (SH11 - NC), Bài 22 - Enzim và vai trị enzim
trong chuyển hóa vật chất (SH10 - NC).
Tình huống 2: Bài 16 - Tiêu hóa (SH11 - NC).
Tình huống 3: Bài 22 - Enzim và vai trị enzim trong q trình chuyển hóa vật
chất (SH10 - NC).
Tình huống 4:Bài 1và 2 - Trao đổi nước ở thực vật.
2. Đề xuất một số cách đặt vấn đề khác cho các bài trên:
 Bài 22: Enzim và vai trị enzim trong q trình chuyển hóa vật chất
(SH10- NC):
Vì sao một số trẻ em thành phố mặc dù được ăn uống đầy đủ mà vẫn bị suy
dinh dưỡng?
Vì sao cơ thể người có thể tiêu hóa được tinh bột lại khơng thể tiêu hóa được
xenlulozơ?
Vì sao ăn nộm thịt bị khơ lẫn với đu đủ thì dễ tiêu hóa hơn so với khi chỉ ăn
mỗi thịt bị khơ?
Để trả lời các câu hỏi đó chúng ta cùng nghiên cứu bài ngày hơm nay: Enzim

và vai trị của enzim trong q trình chuyển hố vật chất.
 Bài 15: Tiêu hóa (SH11 - NC):
TH1: Cây xanh tồn tại được là do thường xuyên trao đổi chất với môi trường,
thông qua q trình hút nước, muối khống ở rể và quá trình quang hợp diễn ra ở
lá. Người, động vật thực hiện trao đổi chất như thế nào?
TH2: Động vật là sinh vật tự dưỡng hay dị dưỡng? Vì sao? Động vật lấy thức ăn
bằng phương thức nào? Sự tiến hóa của phương thức tiêu hóa được thể hiện ra
sao?
12


 Bài 16: Tiêu hóa (SH11 - NC):
TH1: Động vật ăn động vật và động vật ăn thực vật đều có cơ quan tiêu hóa là
ống tiêu hóa. Vậy ống tiêu hóa ở 2 nhóm này có gì khác nhau?
TH2:

Thức ăn của người
Con bò ăn cỏ
Hổ ăn mồi
 Bài 1+2: Trao đổi nước ở thực vật (SH10 - NC):
TH1:Nhà khoa học người Nga đã nói: “Thốt hơi nước là tai họa tất yếu của
cây”. Vậy tại sao ơng lại nói như vậy?
TH2:

TH3:

13


Bài tập 2:

Có một số cách đặt vấn đề vào bài mới được trình bày theo nguyên tắc sau:
1. Nêu lên vai trò quan trọng của bài học.
2. Kế thừa nội dung của bài học trước.
3. Trình bày một tình huống có vấn đề.
Anh ( chị) hãy:
1. Chọn các bài học cụ thể và trình bày phần đặt vấn đề theo các nguyên tắc
nêu trên.
2. So sánh hiệu quả của 3 cách trên.
Trả lời
1. Chọn bài học và trình bày phần đặt vấn đề theo các nguyên tắc trên:
 Bài 22: Enzim và vai trị của enzim trong q trình chuyển hóa vật
chất.
Đặt vấn đề vào bài theo ngun tắc:
• Nêu vai trò quan trọng của bài học:
Trong các phản ứng hố học thường có các chất xúc tác để các phản ứng
xảy ra nhanh hơn, trong quá trình chuyển hóa vật chất cũng vậy. Chất xúc
tác trong các phản ứng sinh hóa đó chính là các enzim. Vậy enzim là gì?
Cấu trúc và cơ chế hoạt động ra sao?
• Trình bày một tình huống có vấn đề:
Giáo viên thơng báo: Ở nhiệt cơ thể và áp suất bình thường, ở ngồi mơi
trường, để phân hủy một phân tử peroxihidro thành nước và oxi, nếu xúc
tác là 1 phân tử sắt thì phải mất 300 năm. Nhưng ở bên trong cơ thể, để
phân hủy một phân tử peroxihidro chỉ mất một giây. Sự phân hủy xảy ra
trước khi peroxihidro gây ngộ độc cho cơ thể. Vậy điều gì đã tạo nên sự
khác nhau đó. Phải chăng là cơ thể đang ẩn chứa một bí mật. Và bí mật
14


chỉ được bật mí khi các em tìm hiểu Bài 22: Enzim và vai trị của enzim
trong q trình chuyển hóa vật chất.

 Bài 24: Ứng động
- Nguyên tắc 1: Ở bài trước các em đã được học một hình thức phản
ứng của thực vật đó là hướng động, ngồi hướng động cịn có một
hình thức khác là ứng động.
Vậy ứng động là gì? Ứng động có gì giống và khác so với hướng
động, chúng ta cùng tìm hiểu Bài 24: Ứng động.
- Nguyên tắc 2: Sau khi học xong các kiểu hướng động ở bài trước, có
khi nào các em về nhà thắc mắc rằng: các vận động như khi ta chạm
vào cây xấu hổ thì lá khép lại hay một bông hoa buổi sáng nở ra buổi
tối khép lại thì thuộc kiểu vận động nào khơng? Cơ gọi nó là các vận
động cảm ứng hay cịn gọi là ứng động. Vậy ứng động là gì? Ứng
động có gì giống và khác so với hướng động? Chúng ta cùng tìm hiểu
Bài 24: Ứng động.

V
ận động khép lá của cây xấu hổ
và vận động nở hoa của cây trinh nữ
- Nguyên tắc 3: Giáo viên đặt vấn đề: Một ngày đẹp trời hai anh em
nhà nọ dẫn nhau đi chơi. Khi đi qua một lồi cây, người em vơ tình
chạm vào lá của nó thì ngay lập tức lá chét khép lại và cuống lá cụp
xuống. Người em liền hỏi: “vì sao lại có hiện tượng này hả anh?”.
Người anh trả lời “ Vì khi em chạm vào người nó, nó cảm thấy xấu
hổ, e thẹn nên thu mình lại. Vì vậy mà nó có tên là cây xấu hổ hay còn
gọi là cây trinh nữ”.
Theo các em câu trả lời của người anh có đúng hay khơng? Có phải
thực vật cũng biết “e thẹn” như con người mình hay khơng?
Để tìm câu trả lời cho câu hỏi này chúng ta cùng nghiên cứu Bài 24:
Ứng động.
2. So sánh hiệu quả 3 nguyên tắc trên.
15



- Giống nhau: cả 3 nguyên tắc đều gây tính tò mò, hứng thú, tạo tâm thế
cho người học chủ động khám phá kiến thức mới.
- Khác nhau:
+ Nguyên tắc 1: Nêu bật được trọng tâm của bài học. Định hướng cho học
sinh trong việc tiếp thu bài. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là có thể khiến
HS ngộ nhận là chỉ học phần trọng tâm mà thờ ơ các phần khác.
+ Nguyên tắc 2: Nếu đặt vấn đề theo ngun tắc này thì sẽ cho học sinh
biết được tính logic hợp lý của các bài, đồng thời giúp các em ôn lại kiến
thức cũ. Mặt khác, trên cơ sở kiến thức đã học, giáo viên dễ dàng vào bài
hơn, học sinh dễ tiếp thu hơn. Tuy nhiên, nguyên tắc này mang tính chất
liệt kê, khơng nêu bật được trọng tâm của bài học. Một số bài không kế
thừa được nội dung của bài trước. Ví dụ như một số bài ở đầu chương,
phần.
+ Nguyên tắc 3: Tạo ra sự mâu thuẫn cho học sinh và có nhu cầu mong
muốn giải quyết vấn đề nhất do đó đây là cách làm hay và hiệu quả nhât.
Tuy nhiên không phải bài nào cũng tạo ra được tình huống có vấn đề.
Tóm lại: Tùy thuộc vào từng bài học mà có cách đặt vấn đề cụ thể.
Bài tập 3:
Bằng những câu hỏi nêu vấn đề, hãy đặt vấn đề vào bài mới bằng cách đưa ra
các câu hỏi tình huống cho các bài học sau:
1. Bài 22: Enzim và vai trò của enzim trong q trình chuyển hóa vật chất.
(Sinh học 10 – Nâng cao)
2. Bài 34: Sinh trưởng ở thực vật ( Sinh học 11 – Nâng cao)
3. Bài 47: Môi trường và các nhân tố sinh thái (Sinh học 12 – Nâng cao)
Trả lời
 Bài 22: Enzim và vai trò của enzim trong q trình chuyển hóa vật
chất (Sinh học 10 – Nâng cao)
Giáo viên đưa ra 2 phản ứng sau:


Đặt câu hỏi cho học sinh khai thác qua 2 phản ứng trên:
Sự khác nhau giữa hai phản ứng trên? (Chất xúc tác, nhiệt độ, thời gian)
Giáo viên định hướng:
Yếu tố quyết định sự khác nhau ở đây là do chất xúc tác.
Ở phản ứng thứ nhất: chất xúc tác là vô cơ, phản ứng thứ hai là chất xúc
tác sinh học hay cịn gọi là enzim. Vậy enzim có vai trị gì trong q trình
16


chuyển hố vật chất. Để hiểu rõ hơn thì chúng ta sẽ đi vào Bài 22: Enzim
và vai trò của enzim trong q trình chuyển hố vật chất.
 Bài 34: Sinh trưởng ở thực vật (Sinh học 11 – Nâng cao)
Cho HS quan sát 1 hình ảnh nói về hạt đậu được ngâm trong nước rồi
phơi khơ, 1 video nói về quá trình nảy mầm rồi lớn lên, ra hoa của cây đậu.
GV đặt câu hỏi: Các em có nhận xét gì về sự biến đổi của hạt đậu ở 2
trường hợp trên?
Ở trường hợp 2 được gọi là sự sinh trưởng. Vậy sinh trưởng là gì, gồm
những quá trình nào, để giải đáp câu hỏi trên, chúng ta hãy tìm hiểu bài học ngày
hơm nay: Bài 34: Sinh trưởng và phát triển ở thực vật.
 Bài 47: Môi trường và các nhân tố sinh thái (Sinh học 12 – NC)
Cho HS quan sát 2 bức tranh: 1 bức tranh nói về sự phát triển của sinh vật
trong điều kiện môi trường không thuận lợi như hệ sinh thái sa mạc sahara, 1
bức tranh nói về sự phát triển của sinh vật trong điều kiện môi trường tốt như hệ
sinh thái rừng amazon.

Đặt câu hỏi cho học sinh:
So sánh sự phát triển của sinh vật trong 2 bức tranh?
Tại sao lại có sự khác nhau đó?
Giáo viên định hướng: Nhân tố sinh thái đã ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng

và phát triển ở sinh vật. Để có thể hiểu rõ hơn thì chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu vào
Bài 47: Môi trường và các nhân tố sinh thái.
Bài tập 4:
Nghiên cứu nội dung của chương trình sinh học 11 – Nâng cao. Anh (chị) hãy:
1. Liệt kê các bài học có thể đặt vấn đề vào bài mới bằng một tình huống có
vấn đề.
2. Thử trình bày phần đặt vấn đề của một trong các bài học đã nêu bằng một
tình huống có vấn đề.
Trả lời

17


1. Các bài học trong chương trình sinh học 11 nâng cao có thể vào bài mới

bằng một tình huống có vấn đề:
Bài 1: Trao đổi nước ở thực vật
Bài 3: Trao đổi khoáng và nitơ ở thực vật
Bài 15: Tiêu hóa
Bài 23: Hướng động
Bài 24: Ứng động
Bài 26: Cảm ứng ở động vật
Bài 28: Điện thế nghỉ và điện thế hoạt động
Bài 31: Tập tính
Bài 34: Sinh trưởng ở thực vật
Bài 35: Hoocmôn thực vật
Bài 38: Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật
2. Phần đặt vấn đề “Bài 35: Hoocmôn thực vật” bằng một tình huống có vấn
đề:
Những người nơng dân, bình thường người ta thường hái trái cây ở trên

cây xuống đem đi ủ hoặc là cho hóa chất vào để trái đó nhanh chín. Vậy
thì tại sao người ta khơng để nguyên những trái đó ở trên cây mà lại phải
hái xuống đem đi ủ với các chất đó, phải chăng những chất cho vào đó đã
kích thích cho quả nhanh chín. Cơ gọi những chất đó là hoocmon thực
vật. Vậy hoomon thực vật là gì? Nó có vai trị như thế nào đối với thực
vật. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu Bài 35: Hoocmơn thực vật
Bài tập 5:
Nghiên cứu nội dung bài 29: “Nguyên phân” (Sinh học 10 – Nâng cao).
Anh (chị) hãy:
1. Trình bày một vài cách đặt vấn đề cho bài học trên.
2. Cho biết cách đặt vấn đề nào phù hợp nhất. Tại sao?
Trả lời
1. Một vài cách đặt vấn đề cho bài học
Cách 1: Sinh vật muốn tồn tại được phải có q trình trao đổi chất và năng
lượng với môi trường . Sinh vật muốn lớn lên thì phải phân chia, tức là phải có
q trình ngun phân. Chúng ta đã được học bài nguyên phân ở lớp 9. Để hiểu
rõ hơn về nguyên phân chúng ta cùng nhau tìm hiểu Bài 29: Nguyên phân.
Cách 2: Sau kì trung gian, tế bào tiến hành nguyên phân (pha M) . Vậy, quá
trình nguyên phân diễn ra như thế nào và có ý nghĩa gì đối với đời sống sinh vật?
Để tìm hiểu vấn đề này, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu bài hơm nay Bài 29:
Nguyên phân.
Cách 3: Từ một tế bào hợp tử ban đầu, làm thế nào để phát triển thành một cơ
thể hoàn chỉnh như chúng ta với nhiều tỷ tế bào đều có bộ NST giống như hợp
18


tử? Để giải thích vấn đề này hơm nay chúng ta cùng tìm hiểu Bài 29: Nguyên
phân.
Cách 4: Câu chuyện tưởng tượng về Tôn Ngộ Không nhổ một nắm lông hà hơi
vào là biến thành đàn khỉ lại trở thành sự thật trong nuôi cấy tế bào thực vật. Các

nhà khoa học có thể ni cấy một tế bào tách ra từ một cây để phát triển thành
một cơ thể giồng như cây đó. Vậy việc ni cấy đó dựa trên cơ sở khoa học
nào ? Để hiểu rõ hơn vấn đề nay hôm nay chúng ta sẽ học Bài 29: Nguyên
phân.
2. Mỗi vấn đề đặt ra đều hướng tới được nội dung của bài học, tuy nhiên,
cách đặt vấn đề 4 là phù hợp nhất.
Vì: Vấn đề đặt ra dựa trên ý nghĩa thực tiễn của nguyên phân. Bên cạnh đó, vấn
đề đặt ra kích thích sự tị mị của học sinh trên cơ sở một vấn đề tưởng chừng
như rất hư ảo, nên vừa gây hứng thú cho học sinh vào bài mới.
Bài tập 6:
Có một vấn đề được đặt ra như sau:
Trong sản xuất, muốn đưa nước được từ vùng thấp đến vùng cao người ta phải
sử dụng động cơ (máy bơm). Đối với cây xanh, quá trình trên được thực hiện
liên tục. Vậy động cơ nào để giúp cho cây xanh thực hiện được điều đó?
Theo anh (chị):
1. Nội dung của phần đặt vấn đề trên phù hợp với bài học nào?
2. Có cách đặt vấn đề nào khác cho bài học đó khơng?
Trả lời
1. Nội dung phần đặt vấn đề trên phù hợp với “Bài 1: Trao đổi nước ở thực
vật” (Sinh học 11 – Nâng cao), cụ thể là mục “III. Qúa trình vận chuyển
nước ở thân” một trong những nội dung trọng tâm của bài. Bên cạnh đó,
tình huống đặt ra cịn kích thích sự hứng thú vào bài mới.
2. Một số cách đặt vấn đề cho bài này:
• Ơng cha ta thường có câu: “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”. Như
vậy nước có vai trị rất quan trọng đối với cây, vai trị đó là gì? Qúa trình
hấp thụ và vận chuyển nước trong cây ra sao, do bộ phận nào đảm nhiệm?
Hôm nay chúng ta cùng đi vào “Bài 1: Trao đổi nước ở thực vật”.
 Khi cây trồng bị bón phân q liều lượng thì chúng có hiện tượng gì?
Phải chăng chúng bị mất nước kéo dài dẫn đến hiện tượng trên? Để hiểu
rõ bản chất của hiện tượng trên, chúng ta cùng nhau tìm hiểu “Bài 1:

Trao đổi nước ở thực vật”.
 Giáo viên đặt câu hỏi để học sinh thảo luận về các dạng nước và vai trị
của nước đối với thực vật . Sau đó khái quát về quá trình trao đổi nước ở
cây và đi vào nội dung của bài.
19


Bài tập 7:
Bằng các tình huống có vấn đề, khi dạy bài 18: “ Vân chuyển nước qua màng
sinh chất” (Sinh học 10 – Nâng cao), một giáo viên đã nêu 3 tình huống như sau:
1. Sự tồn tại và phát triển của cơ thể sinh vật được bảo đảm nhờ thường
xuyên thực hiện quá trình trao đổi chất từ ngồi mơi trường vào trong cơ
thể và ngược lại. Các chất từ môi trường bao gồm những chất cần cũng
như khơng cần thiết hoặc có khi có hại đối với cơ thể sinh vật. Vậy tại sao
khi thực hiện quá trình đồng hóa cơ thể sinh vật chỉ hấp thu những chất có
lợi. Phải chăng có cơ chế nào đã chi phối quá trình này?
2. Tại quản cầu thận, lượng ure trong nước tiểu có nồng độ gấp 65 lần trong
máu, các muối photphat gấp 16 lần và các muối sunphat gấp 90 lần nhưng
các chất ấy vẫn thấm qua màng từ máu vào nước tiểu. Tại sao?
3. Đối với một số loài rong, tảo mặc dù hàm lượng muối trong cơ thể lớn
gấp nhiều lần so với môi trường nước biển, nhưng các muối đó vẫn vận
chuyển ngược trở lại từ ngồi mơi trường vào bên trong cơ thể sinh vật.
Quá trình này được thực hiện bằng cơ chế nào?
Anh (chị) hãy:
1. Nêu nhận xét về cách đặt vấn đề vào bài bằng 3 tình huống như trên.
2. Có nên sử dụng một trong 3 cách trên để đặt vấn đề vào bài mới hay
khơng. Tại sao?
3. Liệu có thí nghiệm nào chứng minh rõ hơn tính thấm có chọn lọc của
tế bào sống.
Nếu có thí nghiệm đó thì câu hỏi để yêu cầu học sinh giải thích sẽ như

thế nào?
Trả lời
1. Nhận xét cách đặt vấn đề 3 tình huống trên
Tình huống 1: Dài dịng, khó hiểu
Tình huống 2, 3: Ngắn gọn, dể hiểu và thực tế hơn.
2. Nên sử dụng 1 trong 3 cách trên để đặt vấn đề vào bài mới
Vì: đặt vấn đề như trên tạo tâm thế cho HS trong trạng thái có vấn đề và
có nhu cầu giải quyết, làm cho bài học tăng tính hấp dẫn hơn.
3. Thí nghiệm để chứng minh tính thấm có chọn lọc.
Ví dụ thí nghiệm sự thẩm thấu (Bài 20 – Sinh học 10 – NC)
Bài tập 8:
Có 3 giáo viên trình bày phần đặt vấn đề của bài 9: “Ảnh hưởng của các nhân tố
ngoại cảnh đến quang hợp” (Sinh học 11 – Nâng cao) theo 3 cách sau:
1. Đặt vấn đề giới thiệu trực tiếp vai trò quan trọng của bài.
2. Đặt vấn đề bằng cách kế thừa nội dung bài trước.
3. Đặt vấn đề bằng một tình huống có vấn đề.
20


Anh (chị) hãy:
1. Trình bày phần đặt vấn đề vào bài sao cho phù hợp với 3 cách nêu trên.
2. Đối với bài học này nên sử dụng cách đặt vấn đề nào là phù hợp. Tại sao?
Trả lời
1. Đặt vấn đề
 Đặt vấn đề giới thiệu trực tiếp vai trị quan trọng của bài.
Quang hợp là q trình cơ bản trong hoạt động sống của cơ thể thực vật và có
quan hệ mật thiết với các q trình trao đổi chất khác của cơ thể, chịu ảnh hưởng
của các nhân tố môi trường một cách liên tục. Vậy giữa quang hợp với các nhân
tố mơi trường chúng có mối quan hệ gì? Chúng ta cùng tìm hiểu Bài 9: “Ảnh
hưởng của các nhân tố ngoại cảnh đến quang hợp”

 Đặt vấn đề bằng cách kế thừa nội dung bài trước
Giáo viên: Cho học sinh nhắc lại một số điều kiện cần để quá trình quang hợp
thực hiện được
Học sinh: Ánh sáng, nước, CO2…
Giáo viên: Có rất nhiều yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến quang hợp, bài ngày
hôm nay sẽ tìm hiểu những yếu tố nào tác động đến quang hợp? Và chúng tác
động như thế nào tới quang hơp? Chúng ta tìm hiểu Bài 9: “Ảnh hưởng của các
nhân tố ngoại cảnh đến quang hợp”
 Đặt vấn đề bằng một tình huống có vấn đề.
Một quần thể cây trồng và một quần thể tảo đơn bào đều có hoạt động quang hợp
tối ưu. Tuy nhiên hai quần thể quang hợp này có sự khác nhau rất xa về năng
suất sinh học. Đối với quần thể tảo đơn bào, tảo có năng suất sinh học cao gấp 5
lần năng suất sinh học của lúa, do chúng thực hiện quá trình quang hợp trong các
điều kiện mơi trường nhân tạo tối ưu như ánh sáng, nhiệt độ, nồng độ CO 2, nước
và dinh dưỡng khống. Tại sao có sự khác biệt đó? Các nhân tối trên ảnh hưởng
như thế nào đến quang hợp? Chúng ta cùng tìm hiểu qua Bài 9: “Ảnh hưởng
của các nhân tố ngoại cảnh đến quang hợp”
2. Đối với bài học này nên áp dụng cách đặt vấn đề 3: Đặt vấn đề bằng một tình
huống có vấn đề. Việc đặt vấn đề như vậy giúp học sinh hứng thú, và hấp dẫn
hơn. Giúp học sinh có hứng thú theo dõi bài để có thể giải quyết được vấn đề
đưa ra.
2.1.5.Kết luận:

21


- Để có nội dung của phần đặt vấn đề vào bài học mới mang tính hấp dẫn, phù
hợp với nội dung mà bài học sẽ giải quyết thì các tình huống nên được vận dụng
từ thực tiễn cuộc sống hay từ những trăn trở của bản thân.
- Đặt vấn đề vào bài có thể tạo ra từ những mâu thuẫn xuất phát từ một đơn vị

kiến thức nào đó trong bài hoặc khái quát nội dung của cả bài học. Làm được
điều này thì việc tổ chức hoạt động lĩnh hội kiến thức của bài chính là giải quyết
mâu thuẩn của vấn đề đặt ra ban đầu. Và đặt vấn đề vào bài nên hướng đến cách
làm như vậy.

2.2.Thực hành rèn luyện kỹ năng lựa chọn ví dụ để dạy học
2.2.1.Ý nghĩa của kỹ năng
Ví dụ là những hiện tượng, sự kiện, sự vật minh họa, làm sáng tỏ vận dụng
một quy luật, quy tắc, một khái niệm, định luật, q trình, học thuyết,…sinh học.
Tìm được ví dụ là một mức cao của sự thơng hiểu lý thuyết. Vì vậy, đối với giáo
viên tìm ví dụ vừa thể hiện sự nắm vững nội dung tài liệu giáo khoa, vừa là nghệ
thuật sư phạm của một việc làm trong quá trình tổ chức bài học. Ví dụ vừa là nội
dung, vừa là biện pháp dạy học vì ví dụ vừa là sự minh họa, vận dụng kiến thức
khoa học vừa là tài liệu tổ chức nhận thức theo logic diễn dịch hay quy nạp, là
bài tập cho học sinh vận dụng kiến thức ở những tình huống khác nhau. Tổ chức
cho học sinh tự tìm ví dụ là một u cầu cao của sự lĩnh hội kiến thức.
2.2.2.Yêu cầu của kỹ năng:
- Ví dụ minh họa phải phù hợp với vấn đề đặt ra.
- Ví dụ phải có tác dụng bổ sung cho cơ sở lý thuyết, đồng thời làm cho
học sinh hiểu vấn đề một cách sâu sắc hơn.
- Nên đưa những ví dụ gần gũi với học sinh, những ví dụ mà học sinh có
thể bắt gặp trong đời sống hằng ngày nhưng chưa giải thích được và đây là một
dịp để học sinh có thể tự giải đáp cho chính mình trên cơ sở lý thuyết đã được
học.

22


- Một ví dụ tốt thì khơng chỉ có tác dụng minh họa mà còn tăng thêm niềm
tin, sự ham muốn hiểu biết và lòng say mê khoa học.

- Nếu minh chứng cho những nội dung mang tính chất trừu tượng mà học
sinh khơng thể quan sát được thì giáo viên có thể hình tượng hóa nó lên thơng
qua nhứng hình ảnh quen thuộc, điều này góp phần giúp cho học sinh tư duy dễ
dàng hơn.
2.2.3.Các hành động cấu thành kỹ năng:
- Phân tích nội dung bài học nhằm xác định những nội dung cần có ví dụ
để tổ chức dạy học.
- Tìm nguồn tư liệu để tuyển chọn những ví dụ phù hợp có thể sử dụng
trong dạy học.
- Lựa chọn và tìm kiếm nguồn tư liệu.
- Xác định biện pháp sử dụng ví dụ để tổ chức hoạt động nhận thức của
học sinh trong quá trình giảng dạy.
- Yêu cầu học sinh tự nêu ví dụ.
2.3.4.Bài tập rèn luyện kỹ năng
Bài tập 1:
Để dạy phần I (Khái niệm) trong bài 34: “Sinh trưởng ở thực vật” (SH11 - NC)
có giáo viên đã trình bày thơng qua sơ đồ. Anh (chị) hãy:
1. Đề xuất một số sơ đồ phù hợp cho nội dung trên.
2. Trình bày cách tổ chức để học sinh lĩnh hội được kiến thức thông qua sơ
đồ.
3. Ngồi sơ đồ cịn có cách làm nào khác.
Trả lời
1. Một số sơ đồ
Sơ đồ 1: Chu trình sống của cây

23


Sơ đồ 2 : Mối liên quan giữa sinh trưởng và phát triển :


2. Giáo viên đặt hệ thống câu hỏi để học sinh khai thác sơ đồ.
- (Trước khi đưa sơ đồ) Em hãy liệt kê những biến đổi trong chu trình
sống của cây?
- Quan sát sơ đồ chu trình sống của cây em hãy phát biểu định nghĩa về
sinh trưởng, phát triển?
- Tại sao gọi pha sinh trưởng là pha sinh trưởng phát triển sinh dưỡng
và pha sinh sản gọi là pha sinh trưởng phát triển sinh sản?
Giáo viên gợi ý: Trong pha sinh trưởng có q trình phát triển khơng?
Trong pha phát triển có q trình sinh trưởng khơng? Cho ví dụ
- Điều kiện sống ảnh hưởng như thế nào đến mối quan hệ giữa ST và PT?
3. Ngồi sơ đồ cịn có các cách làm khác như là:
- Chiếu phim- tìm tịi
- Quan sát tranh-tìm tịi
- Thuyết trình- tìm tịi
- Làm việc với sách giáo khoa
Bài tập 2:
24


Khi dạy bài 54: “Biến động số lượng cá thể của quần thể” (Sinh học 12 –
Nâng cao), đối với mục II. (Các dạng biến động số lượng), giáo viên đã
khơng nêu ví dụ mà tổ chức cho học sinh tự tìm ví dụ minh họa cho các dạng
biến động số lượng.
Theo anh (chị) hãy cho biết:
1. Bằng cách nào để giáo viên thực hiện được điều đó?
2. Các ví dụ minh họa phù hợp cho từng nội dung.
3. Cách tổ chức để học sinh có thể tự nêu ví dụ.
Trả lời
1. Giáo viên thực hiện bằng cách hỏi đáp, đặt vấn đề.
2. Ví dụ minh họa

- Khơng theo chu kỳ:
+ Rừng U Minh Thượng bị cháy năm 2002 đã làm giảm số lượng cây
tràm của quần thể tràm.

+ Tác động của con người, thiên nhiên cũng làm giảm các loài động vật

25


×