Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.44 KB, 38 trang )


Website: Email : Tel : 0918.775.368
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ QUỐC TẾ
--------------***--------------
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NGHỆ AN
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Như Bình
Sinh viên thực hiện : Cao Cự Đức
Lớp : Kinh tế quốc tế
Khoa : Kinh tế quốc tế
HÀ NỘI – 2008
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
PHẦN 1. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ QUA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
5
1.1. Hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM 5
1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế của NHTM 8
1.2.1.Phương thức chuyển tiền 8
1.2.2. Phương thức nhờ thu 10
1.2.3. Phương thức tín dụng chứng từ (L/C) 12
1.3. Tín dụng chứng từ - Phương thức chủ yếu trong thanh toán quốc tế của
NHTM
13
1.3.1. Cơ sở hình thành thư tín dung 13


1.3.2. Các hình thức thư tín dụng 14
1.3.3. Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ 16
1.3.4. Đặc điểm của thư tín dụng chứng từ 18
1.3.5. Vai trò của ngân hàng trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng chứng
từ
19
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của phương thức tín dụng chứng từ 21
1.4.1. Các nhân tố bên trong Ngân hàng 21
1I.4.2. Các nhân tố từ phía khách hàng. 22
1.4.3 Các nhân tố thuộc về môi trường khách quan 22
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP
KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NGHỆ AN
24
2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nghệ
An trong năm 2006 – 2007
24
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển
Nghệ An
29
PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN 33
Cao Cự Đức
2
Chuyên đề tốt nghiệp
XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NGHỆ AN
3.1 Định hướng hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Nghệ An
33
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu theo

phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Nghệ An
34
3.2.1. Hoàn thiện quy trình thanh toán tín dụng chứng từ 34
3.2.2. Tăng cường công tác cố vấn cho khách hàng 37
3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp 38
3.2.4. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và mở rộng mạng lưới kinh doanh 38
3.2.5. Tiếp tục đổi mới công nghệ ngân hàng 39
3.2.6. áp dụng hoạt động Maketing ngân hàng, để đẩy mạnh, mở rộng hoạt động
thanh toán xuất nhập khẩu đặc biệt là L/C
39
3.3. Một số kiến nghị 39
3.3.1. Kiến nghị đối với doang nghiệp xuất nhập khẩu 39
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Nghệ An 39
Cao Cự Đức
3
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hai mươi năm đổi mới và hội nhập, đất nước ta đã và đang có những bước phát
triển vượt bậc về nhiều mặt, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống, cải thiện đời sống xã hội, trong đó không thể không kể đến vai trò của
các Ngân hàng thương mại. Từ hệ thống Ngân hàng một cấp, hệ thống Ngân hàng nước
ta chuyển sang hai cấp, các Ngân hàng kinh doanh sẽ phải cạnh tranh nhau để cung cấp
các sản phẩm, dịch vụ tốt nhất cho khách hàng của mình.
Khi quan hệ quốc tế mở rộng thì hoạt động thanh toán quốc tế của Việt Nam phải đựơc
hoàn thiện và phát triển đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng đa dạng và mở rộng trên
phạm vi quốc tế đặc biệt là hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. Vấn đề đặt ra đới với
các doanh nghiệp và Ngân hàng tham gia hoạt động trên là phải theo đuổi tốt mục tiêu
“thuận tiện – hiệu quả - an toàn”
Trước tình hình đó, với vai trò là một trong những Ngân hàng thương mại quốc doanh
lớn và hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại không thể không theo

đuổi mục đích trên. Với suy nghĩ như vậy em đã chọn đề tài “Một số giải pháp đẩy
mạnh hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Nghệ An” để làm
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề bao gồm ba phần:
Phần 1: Tổng quan hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng
chứng từ qua Ngân hàng thương mại
Phần 2: Thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Nghệ An
Phần 3: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu theo phương
thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Nghệ An
Chuyên đề này được hoàn thành nhờ sự ủng hộ và sự động viên, khích lệ của gia đình,
thầy cô và bạn bè. Em xin đặc biệt cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Như Bình đã
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này
Cao Cự Đức
4
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN 1. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ QUA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM
Thanh toán quốc tế là việc chi trả các nghĩa vụ và các yêu cầu về tiền tệ phát sinh từ các
quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức kinh tế quốc tế, giữa
các doanh nghiệp, các cá nhân của các quốc gia khác nhau để kết thúc một chu trình
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng các hình thức chuyển tiền hay bù trừ
trên tài khoản tại các ngân hàng.
Hay nói cách khác, thanh toán quốc tế là việc phản ánh sự vận động có tính độc lập
tương đối của giá trị trong quá trình chu chuyển tư bản và hàng hoá giữa các quốc gia
khác nhau, do không cân bằng giữa sản xuất và tiêu thụ của các bên tại một thời điểm
nhất định.

Khác với thanh toán trong phạm vi một nước, thanh toán quốc tế thường gắn với việc
trao đổi giữa đồng tiền của nước này sang đồng tiền của nước khác. Đồng tiền nội địa
với chức năng là phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán trong phạm vi một
quốc gia sẽ không vượt ra khỏi giới hạn của nó được nếu như hai bên liên quan trong
hợp đồng không có sự thoả thuận với nhau. Bởi vì khi ký kết hợp đồng thương mại, tín
dụng... các bên phải đàm phán thống nhất đồng tiền nào được sử dụng để thanh toán
giao dịch, nó có thể là đồng tiền của nước người mua, tiền của nước người bán hoặc
một đồng tiền của một nước nào đó được chọn để giao dịch thanh toán.
Các đồng tiền được sử dụng trong thanh toán quốc tế thường là các loại ngoại tệ mạnh
có khả năng tự do chuyển đổi như đồng USD, đồng EUR, đồng GBP, đồng FRF, đồng
JPY, đồng DEM. Trong đó đồng USD và EUR vẫn giữ vai trò chủ đạo trong thanh toán
quốc tế bởi sự nhanh chóng và tiện lợi trong việc thực hiện các giao dịch này.
Thanh toán quốc tế chủ yếu là thanh toán qua chứng từ, tách rời với sự di chuyển của
hàng hoá từ nước người bán đến nước người mua. Thanh toán quốc tế có quan hệ trực
tiếp đến cả bên mua lẫn bên bán. Nếu công tác thanh toán quốc tế được làm tốt sẽ góp
phần thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển, ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển
của hoạt động ngoại thương.
Cao Cự Đức
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiện nay phần lớn việc chi trả trong thanh toán quốc tế được thực hiện thông qua hệ
thống SWIFT (Hiệp hội viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu). Theo thống kê
của tổ chức này thì có tới 72% các giao dịch tài chính tiền tệ quốc tế hàng ngày được
thực hiện qua SWIFT. Phần còn lại được thực hiện thông qua con đường điện tín, bưu
điện dưới hình thức uỷ nhiệm thu, chi hộ lẫn nhau giữa các ngân hàng. Tỉ lệ trả bằng
tiền mặt trong thanh toán quốc tế chiếm một phần không đáng kể.
Xuất phát từ nhu cầu tất yếu của quá trình phát triển kinh tế, các doanh nghiệp luôn
luôn có xu hướng mở rộng thị trường của mình ra bên ngoài, từ đó hình thành các quan
hệ kinh tế đối ngoại giữa các nước khác nhau. Mỗi nước có sự khác nhau về chế độ
chính trị, môi trường pháp luật, phong tục tập quán cũng như khoảng cách địa lý, bên

cạnh đó còn có những bất đồng về ngôn ngữ, tiềm lực tài chính của các đối tác và hệ
thống tiền tệ khác nhau khiến cho quan hệ mua bán thanh toán giữa các nước rất phức
tạp và thường xuyên xảy ra rủi ro bất trắc. Để giải quyết những vướng mắc này cần có
một trung gian tài chính đứng ra đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên và Ngân hàng
thương mại với hoạt động thanh toán quốc tế của mình đã đáp ứng được đòi hỏi đó.
Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại là một mắt xích không thể
thiếu được trong toàn bộ dây chuyền thực hiện một hợp đồng ngoại thương. Thực hiện
tốt vai trò trung gian thanh toán của mình trong hoạt động thanh toán quốc tế, Ngân
hàng thương mại đã đóng góp rất nhiều cho khách hàng, cho nền kinh tế cũng như cho
chính bản thân Ngân hàng thương mại.
- Đối với khách hàng:
Vai trò trung gian thanh toán trong hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương
mại giúp cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng được tiến hành nhanh
chóng, chính xác, an toàn, tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí.
Tham gia hoạt động thanh toán quốc tế, quyền lợi của khách hàng được đảm bảo hơn,
do khách hàng được ngân hàng tư vấn để lựa chọn các phương thức thanh toán, kỹ thuật
thanh toán cũng như đồng tiền thanh toán nhằm giảm thiểu rủi ro, tạo ra sự an tâm cho
khách hàng trong giao dịch mua bán với nước ngoài.
Trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế, nếu khách hàng không đủ khả năng tài
chính cần đến sự tài trợ của ngân hàng, ngân hàng sẽ cho vay để thanh toán hàng nhập
bằng cách bảo lãnh mở L/C, chiết khấu chứng từ xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu về vốn
Cao Cự Đức
6
Chuyên đề tốt nghiệp
cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Qua việc thực hiện thanh toán quốc tế, ngân hàng có
thể giám sát được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu để có những
tư vấn cho khách hàng và những điều chỉnh về chiến lược khách hàng.
- Đối với nền kinh tế.
Thanh toán quốc tế là chiếc cầu nối liền giữa các quốc gia trong hoạt động kinh tế đối
ngoại. Thanh toán quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển,

đẩy mạnh quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá, tăng nhanh tốc độ chu chuyển của
vốn, góp phần phát triển kinh tế.
Hoạt động thanh toán quốc tế làm tăng khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế, giảm bớt các chi phí trung gian, đồng thời hoạt động thanh toán quốc
tế đã thu hút một lượng ngoại tệ đáng kể vào Việt Nam bằng các nghiệp vụ kiều hối,
chuyển tiền đến và L/C xuất khẩu.
- Đối với bản thân Ngân hàng thương mại.
Thanh toán quốc tế giúp ngân hàng thương mại đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ
xuất nhập khẩu, phát triển các nghiệp vụ liên quan như kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và
các dịch vụ khác.
Thanh toán quốc tế đem lại các khoản thu từ phí dịch vụ, đồng thời hoạt động thanh
toán quốc tế giúp cho ngân hàng thu hút thêm khách hàng, tăng số lượng và khối lượng
giao dịch, từ đó tăng quy mô hoạt động và thị phần của mình trên thị trường.
Bên cạnh đó, thanh toán quốc tế còn làm tăng tính thanh khoản của ngân hàng, cụ thể,
trong quá trình thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế cho khách hàng, ngân hàng
thương mại luôn có một nguồn tiền tập trung chờ thanh toán. Nguồn tiền này tương đối
ổn định và phát sinh thường xuyên, là một nguồn nâng cao khả năng thanh khoản cho
ngân hàng.
Thực hiện thanh toán quốc tế, ngân hàng thương mại có thể tạo ra được vòng tròn dịch
vụ khép kín, từ đó đảm bảo các nghiệp vụ ngân hàng có liên quan đến nhau như tài trợ
xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ được giám sát, theo dõi kỹ lưỡng
bởi nhiều phòng ban khác nhau, hạn chế rủi ro. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn nắm được
tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, tạo điều kiện thực hiện
Cao Cự Đức
7
Chuyên đề tốt nghiệp
quản lý có hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu trong nước theo đúng chính sách kinh tế
đối ngoại mà Nhà nước đề ra.
Thanh toán quốc tế làm tăng cường quan hệ đối ngoại: thông qua việc bảo lãnh cho
khách hàng trong nước, thanh toán cho ngân hàng nước ngoài, ngân hàng thương mại sẽ

có quan hệ đại lý với ngân hàng và đối tác nước ngoài. Mối quan hệ này dựa trên cơ sở
hợp tác và tương trợ. Với thời gian hoạt động nghiệp vụ càng lâu, mối quan hệ ngày
càng rộng mở.
Như vậy, có thể khẳng định, hoạt động thanh toán quốc tế là một hoạt động trung gian
của Ngân hàng thương mại, có tác dụng mang lại thu nhập, hỗ trợ các hoạt động khác
của Ngân hàng thương mại, giúp cho quá trình thanh toán của khách hàng được nhanh
chóng và đảm bảo an toàn
1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế của NHTM
1.2.1.Phương thức chuyển tiền
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán mà trong đó khách hàng (người
trả tiền, người mua, người nhập khẩu...) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số
tiền nhất định cho người hưởng lợi (người bán, người xuất khẩu, người cung ứng dịch
vụ...) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu
Các bên tham gia:
- Người trả tiền hay người chuyển tiền (người mua, người mắc nợ, người đầu tư,
người chuyển kinh phí ra ngoài nước, kiều bào chuyển tiền về nước...): Là người yêu
cầu ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài
- Người hưởng lợi (người bán, chủ nợ, người tiếp nhận vốn đầu tư...) hoặc là
người nào đó do người chuyển tiền chỉ định
- Ngân hàng chuyển tiền: Là ngân hàng thực hiện lệnh của người yêu cầu chuyển
tiền, thường là ngân hàng ở nước người chuyển tiền
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền: Thường là ngân hàng ở nước
người hưởng lợi
Chi phí chuyển tiền do người chuyển tiền hoặc người trả tiền thanh toán. Ngân hàng
chuyển tiền được hưởng các chi phí đó. Tiền chuyển có thể là đồng tiền của nước trả
tiền, hoặc người hưởng lợi, hoặc một nước thứ ba
Quy trình nghiệp vụ:
Cao Cự Đức
8
Chuyên đề tốt nghiệp

(1): Giao dịch thương mại giữa người chuyển tiền và người hưởng lợi
(2): Người chuyển tiền viết lệnh chuyển tiền gửi đến Ngân hàng chuyển tiền (Ngân
hàng phục vụ mình) trong đó ghi rõ ràng, đầy đủ những nội dung theo quy định
(3): Ngân hàng chuyển tiền kiểm tra khả năng thanh toán, nếu đủ điều kiện, Ngân hàng
chuyển tiền gửi lệnh cho Ngân hàng đại lý ở nước ngoài để chuyển tiền cho người
hưởng thụ
(4): Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người hưởng thụ
* Ưu điểm của phương thức này là thủ tục đơn giản, không có chứng từ phức tạp, rườm
rà, người mua và người bán không phải tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau
* Nhược điểm: Do đây là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người chuyển tiền và
người hưởng lợi, Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán, theo uỷ nhiệm để
hưởng hoa hồng và không bị ràng buộc gì đối với cả người mua và người bán nên độ an
toàn trong thanh toán không cao, không đảm bảo quyền lợi cho người bán, hàng đã
chuyển nhưng việc trả tiền phụ thuộc vào thiện chí của người mua. Trong trường hợp
người mua chuyển tiền trước khi giao hàng mà vì một lý do nào đấy, việc giao hàng của
người bán chậm trễ, hoặc không đúng theo yêu cầu thì người mua sẽ ứ đọng vốn. Vì
vậy, phương thức này chủ yếu áp dụng để thanh toán phi mậu dịch, các chi phí liên
quan đến trả nợ, bồi thường, còn nếu áp dụng trong thanh toán xuất nhập khẩu thì chủ
yếu đối với khách hàng quen biết, có tín nhiệm cao
1.2.2. Phương thức nhờ thu
Cao Cự Đức
9
NGÂN HÀNG CHUYỂN TIỀN
NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ
NGƯỜI HƯỞNG LỢI
NGƯỜI CHUYỂN
2
1
3
4

Chuyên đề tốt nghiệp
Phương thức nhờ thu là một phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng dịch vụ cho khách hàng sẽ ủy thác cho ngân
hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra
Các bên tham gia phương thức nhờ thu gồm có:
- Người bán tức là người hưởng lợi (Principal)
- Ngân hàng bên bán là ngân hàng nhận sự uỷ thác của người bán (Remitting
Bank)
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng bên bán là ngân hàng ở nước người mua.
(Collecting Bank and/or Presenting Bank)
- Người mua tức là người trả tiền (Drawee)
Có hai loại nhờ thu là nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection) và nhờ thu kèm chứng từ
(Documentary Collection)
a. Nhờ thu phiếu trơn
Nhờ thu phiếu trơn là phương thức trong đó người bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ
tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn chứng từ gửi hàng sẽ đưọc
gửi thẳng cho người mua không qua ngân hàng
Trong phương thức này, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian làm dịch vụ thu hộ tiền
người mua, còn trách nhiệm trả tiền hay không là do người mua quyết định
Cao Cự Đức
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Quy trình nghiệp vụ:
(1): Người bán sau khi gửi hàng và chứng từ gửi hàng cho người mua, lập một hối
phiếu đòi tiền người mua và ủy thác cho ngân hàng của mình đòi tiền hộ bằng chỉ thị
nhờ thu
(2): Ngân hàng phục vụ bên bán gửi thư ủy thác nhờ thu kèm hối phiếu cho ngân hàng
đại lý của mình tại nước người mua nhờ thu tiền
(3): Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu (nếu là trả tiền ngay) hoặc
chấp nhận trả tiền hối phiếu (nếu mua chịu)

(4): Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho người bán, nếu chỉ là chấp nhận hối
phiếu thì ngân hàng sẽ giữ hối phiếu hoặc gửi lại cho người bán. Khi đến hạn thanh
toán thì ngân hàng sẽ đòi tiền của người mua và thực hiện việc chuyển tiền như trên
* Ưu điểm của phương pháp nhờ thu kèm chứng từ là thanh toán tương đối nhanh, thực
hiện đơn giản nhưng có nhược điểm là không đảm bảo quyền lợi cho người bán vì việc
nhận hàng của người mua hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó người mua có
thể nhận hàng mà không trả tiền hay trả tiền chậm. Đối với người mua áp dụng phương
thức này cũng có bất lợi vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ thì người mua phải trả
tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của người bán có đúng theo hợp đồng hay
không.
Như vậy, với phương pháp này, tính an toàn đối với cả người xuất khẩu và nhập khẩu
đều thấp, tốc độ thanh toán chậm. Do vậy, nó ít được sự dụng trong thanh toán quốc tế,
có chăng chỉ là thanh toán các chi phí vận tải, bảo hiểm, hoa hồng, lợi tức... hoặc khi
hai bên mua và bán tin cậy lẫn nhau hoặc hai bên cùng nội bộ công ty với nhau (công ty
mẹ và công ty con)
Cao Cự Đức
11
NGÂN HÀNG BÊN BÁN NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ
NGƯỜI BÁN
NGƯỜI MUA
Chuyên đề tốt nghiệp
b. Nhờ thu kèm chứng từ
Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức trong đó người bán ủy thác cho ngân hàng thu
hộ tiền ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ
gửi hàng gửi kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả tiền hối phiếu thì ngân hàng
mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho người mua để nhận hàng
Trong phương thức này, điểm khác biệt cơ bản với nhờ thu phiếu trơn là người xuất
khẩu uỷ thác cho ngân hàng ngoài việc thu hộ tiền còn khống chế bộ chứng từ hàng hoá
đối với người nhập khẩu. Với cách khống chế chứng từ này, quyền lợi của người bán sẽ
được đảm bảo hơn

Trình tự tiến hành nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ cũng giống như nhờ thu phiếu trơn,
chỉ khác ở khâu (1) là lập một bộ chứng từ nhờ ngân hàng thu hộ tiền. Bộ chứng từ gồm
có hối phiếu và các chứng từ gửi hàng kèm theo, ở khâu (3) là ngân hàng đại lý chỉ trao
chứng từ gửi hàng cho người mua nếu như người mua trả tiền hay chấp nhận trả tiền
hối phiếu
Tùy theo thời hạn trả tiền, phương thức này được chia làm hai loại:
- Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Documents Against Payment - D/P): Được sử
dụng trong trường hợp mua bán trả tiền ngay
- Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Documents Against Acceptance - D/A): áp
dụng trong trường hợp nhờ thu trả sau
1.2.3. Phương thức tín dụng chứng từ (L/C)
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận trong đó một ngân hàng (ngân
hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ
trả một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi của thư tín dụng) hoặc
chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất
trình cho ngân hàng một bộ chứng từ phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín
dụng. Một công cụ vô cùng quan trọng không thể thiếu được trong phương thức tín
dụng chứng từ là thư tín dụng, nếu không mở được thư tín dụng thì phương thức thanh
toán này cũng không được xác lập
Thư tín dụng (Letter of Credit – L/C) là một bản cam kết dùng trong thanh toán, trong
đó một ngân hàng (ngân hàng phục vụ người nhập khẩu) theo yêu cầu của người nhập
khẩu tiến hành mở và chuyển đến cho ngân hàng ở nước ngoài (ngân hàng phục vụ
Cao Cự Đức
12
Chuyên đề tốt nghiệp
người xuất khẩu) một L/C cho người hưởng (người xuất khẩu), cam kết sẽ thanh toán
một số tiền nhất định trong phạm vi thời hạn quy định, với điều kiện người hưởng phải
xuất trình đầy đủ các chứng từ phù hợp với những nội dung, điều kiện quy định như
trong Thư tín dụng.
Trên đây là những nội dung cơ bản về các phương thức thanh toán quốc tế hiện nay.

Việc lựa chọn phương thức thanh toán nào là do hai bên xuất nhập khẩu quyết định dựa
trên các điều kiện cụ thể nhằm thoả mãn quyền lợi của cả hai phía. Tuy nhiên, phương
thức tín dụng chứng từ vẫn chiếm ưu thế, là một phương thức thanh toán chủ yếu.
1.3. Tín dụng chứng từ - Phương thức chủ yếu trong thanh toán quốc tế của
NHTM
1.3.1. Cơ sở hình thành thư tín dung
Ngày nay, việc mở rộng nền kinh tế và đa dạng hóa các mối quan hệ kinh tế quốc tế đã
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngoại thương phát triển tại các quốc gia. Hoạt
động ngoại thương ngày càng phát triển xóa bỏ dần hàng rào buôn bán giữa các quốc
gia. Các giao dịch thương mại không chỉ diễn ra giữa những khách hàng quen biết, có
tín nhiệm cao. Trong khi người bán luôn ngần ngại khi chuyển giao hàng hóa của họ
trước khi nhận được tiền, còn người mua lại muốn nắm được hàng hóa trước khi trả
tiền thì phương thức nhờ thu và chuyển tiền rõ ràng đã bộc lộ những hạn chế của nó. Vì
rất khó có thể làm cho việc trao đổi tiền và hàng được tiến hành đồng thời nên trên thực
tế các bên thường thỏa thuận với nhau một biện pháp thỏa hiệp: trả tiền khi giao hàng
tượng trưng, tức là giao chứng từ chuyển quyền sở hữu hay quyền kiểm soát hàng hóa.
Trên cơ sở đó phương thức tín dụng chứng từ ra đời và nhanh chóng trở thành phương
thức được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong thanh toán xuất nhập khẩu. Trong
phương thức này, các ngân hàng không chỉ đóng vai trò là trung gian thu hộ mà được
yêu cầu tham gia bằng cách cam kết chắc chắn sẽ trả tiền cho người bán khi họ xuất
trình đầy đủ bộ chứng từ phù hợp với nội dung của thư tín dụng.
Các bên tham gia cơ bản trong phương thức tín dụng chứng từ gồm có:
- Người xin mở thư tín dụng là người mua, người nhập khẩu hàng hoá hoặc là
người mua ủy thác cho một người khác.
Cao Cự Đức
13
Chuyên đề tốt nghiệp
- Ngân hàng mở thư tín dụng là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu, nó
cấp tín dụng cho người nhập khẩu
- Người hưởng lợi thư tín dụng là người bán, người xuất khẩu hay bất cứ

người nào khác mà người hưởng lợi chỉ định.
- Ngân hàng thông báo thư tín dụng là ngân hàng ở nước người hưởng lợi
1.3.2. Các hình thức thư tín dụng
a. Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C): là thư tín dụng mà sau khi L/C
được mở thì người nhập khẩu có thể yêu cầu ngân hàng sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ
bất cứ lúc nào mà không cần có sự đồng ý của người hưởng lợi L/C.
b. Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): là loại thư tín dụng mà sau
khi được mở thì người yêu cầu mở thư tín dụng sẽ không được tự ý sửa đổi, bổ sung
hay huỷ bỏ những nội dung của nó nếu không được sự đồng ý của người hưởng thư tín
dụng. Để đảm bảo được tính chất và tác dụng của thư tín dụng , ngày nay hầu hết thư
tín dụng được mở theo hình thức không huỷ ngang
c. Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Irrevocable confirmed L/C): là
loại Thư tín dụng không thể huỷ ngang được một ngân hàng thứ ba đứng ra đảm bảo
thanh toán bên cạnh ngân hàng phát hành thư tín dụng. Loại thư tín dụng này thường
được dùng khi hai bên mua-bán chưa có quan hệ tín nhiệm nhau, người bán chưa tin
tưởng vào uy tín của người mua cũng như chưa tin tưởng vào uy tín của ngân hàng phát
hanh
d. Thư tín dụng không thể huỷ ngang có thể chuyển nhượng (irrevocable
transferable L/C): là loại Thư tín dụng không huỷ ngang trong đó quy định quyền của
người hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng hay ngân hàng
chuyển nhượng thư tín dụng do ngân hàng mở thư tín dụng uỷ quyền chuyển nhượng
toàn bộ hay một phần quyền thực hiện thư tín dụng cho một hay nhiều người khác. Thư
tín dụng chỉ được phép chuyển nhượng một lần. Thư tín dụng chuyển nhượng thường
được sử dụng trong mua bán hàng hoá tay ba, khi người hưởng lợi thứ nhất là đại lý của
người bán cuối cùng. Tuy nhiên loại thư tín dụng này cũng ít được sử dụng vì chứa
đựng nhiều rủi ro cho người mở thư tín dụng cũng như người được chuyển nhượng do
không có sự hiểu biết lẫn nhau
Cao Cự Đức
14
Chuyên đề tốt nghiệp

e. Thư tín dụng trả ngay (L/C at sight): là loại thư tín dụng trong đó người xuất khẩu
sẽ được thanh toán ngay khi xuất trình các chứng từ phù hợp với điều khoản quy định
trong thư tín dụng tại ngân hàng chỉ thị thanh toán. Trong trường hợp này người xuất
khẩu sẽ ký phát hối phiếu trả ngay để yêu cầu thanh toán
f. Thư tín dụng trả chậm (Deferred payment L/C): loại thư tín dụng này quy định việc
thanh toán sẽ được tiến hành vào một thời điểm xác định trong tương lai. Khi chỉ định
một ngân hàng thanh toán trả chậm, ngân hàng phát hành cho phép ngân hàng đó thực
hiện thanh toán bộ chứng từ được xuất trình phù hợp với quy định trong thư tín dụng
vào một thời điểm xác định trong tương lai đã nêu trong thư tín dụng. Đồng thời, ngân
hàng phát hành cũng cam kết bồi hoàn cho ngân hàng thanh toán đúng thời hạn
g. Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): là loại Thư tín dụng do người xuất khẩu
yêu cầu ngân hàng phục vụ mình mở một thư tín dụng khác cho người khác hưởng căn
cứ vào một thư tín dụng đã được mở trước đó làm đảm bảo. Nội dung của hai thư tín
dụng là gần giống nhau, tuy nhiên nó lại hoàn toàn độc lập với nhau. Nghiệp vụ thư tín
dụng giáp lưng rất phức tạp, đòi hỏi phải có sự kết hợp khéo léo và chính xác các điều
kiện của thư tín dụng gốc và thư tín dụng giáp lưng. Loại thư tín dụng này thường được
sử dụng trong mua bán hàng hoá qua trung gian, khi người bán cuối cùng hoặc người
mua không chấp nhận một thư tín dụng chuyển nhượng
h. Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang
chỉ có hiệu lực khi có một thư tín dụng đối ứng với nó cũng được mở. Loại Thư tín
dụng thường được sử dụng khi hai bên mua bán có quan hệ mua bán hàng đổi hàng
hoặc gia công hàng hoá
i. Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang,
sau khi sử dụng xong hoặc đã hết hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị như cũ và cứ như
vậy nó tuần hoàn cho đến khi nào tổng giá trị được thực hiện hoàn tất. Thư tín dụng
tuần hoàn thường được sử dụng khi các bên tin cậy lẫn nhau, mua hàng thường xuyên
theo định kỳ
j. Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red clause L/C): là loại thư tín dụng có điều khoản
đặc biệt, trong đó người hưởng Thư tín dụng thông qua ngân hàng phát hành đồng ý
ứng trước một số tiền nhất định cho người hưởng trước khi họ xuất trình đầy đủ chứng

Cao Cự Đức
15

×