Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của cây dẻ gai ấn độ (castanopsis indica a.d.c) tại vườn quốc gia tam đảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 106 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
h tt

p : //

www .

Lr c

- t

nu . e

du . v

n
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THU TRANG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN
CỦA CÂY DẺ GAI ẤN ĐỘ (CASTANOPSIS INDICA A.D.C)
TẠI V
Ƣ
ỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO - VĨNH PHÚC
CHUYÊN NGÀNH LÂM
HỌC
MÃ SỐ:
60.62.60


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Ngƣời hƣớng
dẫn khoa học: GS.TS. NGÔ QUANG ĐÊ
THÁI NGUYÊN, NĂM
2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
h tt

p : //

www .

Lr c

- t

nu . e

du . v

n
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi sự
giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu
trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 10 năm
2009
TÁC

GIẢ
Nguyễn Thị Thu
Trang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
h tt

p : //

www .

Lr c

- t

nu . e

du . v

n
Lời nói đầu
Trong nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững của các
Vườn Quốc gia, việc bảo tồn các thực vật quý hiếm và có nguy cơ bị đe doạ giữ
một vị trí quan trọng đặc biệt không chỉ về mặt khoa học mà còn liên quan toàn
diện, lâu dài đến sự tồn tại và phát triển của các Vườn quốc gia.
Để góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên sinh vật Vườn quốc gia Tam Đảo có
hiệu quả, nhất là nguồn gen quý hiếm và có nguy cơ đe doạ, tôi chọn đề tài luận
văn thạc sĩ “ Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của cây Dẻ gai Ấn
Độ (Castanopsis Indica A.D.C) tại Vườn Quốc gia Tam Đảo”.
Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của GS. TS Ngô Quang Đê

trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, cùng với sự giúp đỡ của PGS. TS Đặng
Kim Vui và các thầy cô giáo khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, TS Hà Huy Thịnh Viện khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam và cán
bộ công nhân viên Vườn Quốc gia Tam Đảo. Nhân dịp này tôi chân thành cảm
ơn GS. TS Ngô Quang Đê, PGS. TS Đặng Kim Vui, GS. TS Lê Đình Khả, TS
hà Huy Thịnh, khoa sau đại học trường Đại học Nông Lâm, Ban giám đốc và
các đồng nghiệp Vườn Quốc gia Tam Đảo. Cảm ơn bạn bè và người thân đã
động viên giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Do năng lực, thời gian và điều kiện phương tiện nghiên cứu còn thiếu nên
kết quả đạt được của đề tài không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học và những người
quan tâm về vấn đề này.
TÁC
GIẢ
Nguyễn Thị Thu
Trang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
h tt

p : //

www .

Lr c

- t

nu . e


du . v

n
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………………
1
Chƣơng
1 – TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3
1.1 Trên thế giới
3
2.2 Ở Việt Nam………………………………………………………………
8
Ch
ƣ
ơng
2 – MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1 Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………
15
2.1.1 Về mặt lý luận…………………………………………………………
15
2.1.2 Về mặt thực tiễn……………………………………………………… 15
2.2 Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………… 15
2.3 Nội dung nghiên cứu…………………………………………………… 15
2.4 Phương pháp nghiên cứu 16
2.4.1 Quan điểm về phương pháp luận………………………………………. 16
2.4.2 Phương pháp xác định vị trí nghiên cứu 17

2.4.3 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 18
Chƣơng
3: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
30
3.1 Đặc điểm tự nhiên 30
3.1.1 Vị trí địa lý, đất đai nơi có Dẻ gai Ấn Độ tái sinh phân bố 30
3.1.2 Khí hậu, thủy
văn

31
3.1.3 Đặc điểm về tài nguyên thực vật rừng
32
3.2 Đặc điểm kinh tế xã hội
34
3.2.1 Dân cư và lao động……………………………………………………
34
3.2.2. Đời sống kinh tế 36
3.2.3 Hiện trạng sử dụng đất…………………………………………………. 36
3.2.4 Hiện trạng sản xuất lâm nghiệp………………………………………… 37
Chƣơng
4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
h tt

p : //

www .


Lr c

- t

nu . e

du . v

n
4.1 Đặc điểm hình thái và vật hậu của Dẻ gai Ấn Độ……………………… 38
4.1.1 Đặc điểm hình thái cây…………………………………………………. 38
4.1.2 Đặc điểm vật hậu……………………………………………………… 39
4.2 Đặc điểm sinh thái nơi loài Dẻ gai Ấn Độ tái sinh phân bố……………… 41
4.2.1 Đặc điểm khí hậu nơi có Dẻ gai Ấn Độ phân bố………………………. 41
4.2.2 Đặc điểm đất đai nơi có Dẻ gai Ấn Độ phân bố……………………… 42
4.3 Một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng ảnh hưởng đến tái sinh 43
4.3.1. Một số đặc điểm cấu trúc của rừng có Dẻ gai Ấn Độ phân bố……… 43
4.3.2 Cấu trúc tổ thành tầng cây cao 44
4.3.3 Cấu trúc tầng thứ 49
4.3.4 Cấu trúc mật độ tầng cây cao của lâm phần và Dẻ gai Ấn Độ 51
4.3.5 Thành phần loài cây đi kèm với Dẻ gai Ấn Độ 52
4.3.6 Đặc điểm phân bố số cây theo đường kính của lâm phần 55
4.3.7 Cấu trúc độ tàn che tầng cây cao 59
4.4 Một số đặc điểm tái sinh của loài Dẻ gai Ấn Độ ở 2 khu vực 60
4.4.1 Cấu trúc tổ thành cây tái sinh 60
4.4.2 Mật độ cây tái sinh của loài Dẻ gai Ấn Độ 64
4.4.3 Số lượng cây tái sinh 65
4.4.4 Ảnh hưởng của tầng cây bụi, thảm tươi với tái sinh tự nhiên 69
4.4.5 Phân bố tần suất cây tái sinh của Dẻ gai Ấn Độ 72
4.4.6 Chất lượng cây tái sinh của lâm phần và Dẻ gai Ấn Độ 73

4.5 Đề xuất một số biện pháp bảo vệ tái sinh tự nhiên cho cây Dẻ gai Ấn Độ
ở các trạng thái rừng IIIA
2
và IIIA
3
74
4.5.1 Điều kiện gây trồng cây Dẻ gai Ấn Độ 74
4.5.2 Một số biện pháp bảo vệ tái sinh tự nhiên cho cây Dẻ gai Ấn Độ 75
Chƣơng
5: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ TỒN TẠI
76
5.1 Kết luận 76
5.2 Tồn tại 77
5.3 Kiến nghị…………………………………………………………………. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ PHỤ BIỂU……
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
h tt

p : //

www .

Lr c

- t

nu . e

du . v


n
DANH MỤC BẢNG
Ch
ƣ
ơng
III: Điều kiện cơ bản của khu vực nghiên cứu
Trang
Bảng 3.1 Các nhóm giá trị sử dụng 33
Bảng 3.2 Cơ cấu các loại đất vùng đệm VQG Tam Đảo 36
Ch
ƣ
ơng
IV: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Bảng 4.1 Nhiệt độ (T) và lượng mưa (P) trung bình ở 2 khu vực 41
Bảng 4.2 Đặc điểm đất nơi có Dẻ gai Ấn Độ phân bố 42
Bảng 4.3 Tổ thành loài cây cao trạng thái rừng IIIA
2
46
Bảng 4.4 Tổ thành loài cây cao trạng thái rừng IIIA
3
48
Bảng 4.5 Chiều cao của lâm phần và Dẻ gai Ấn độ 50
Bảng 4.6 Mật độ tầng cây cao của lâm phần và Dẻ gai Ấn độ 51
Bảng 4.7 Thành phần loài cây đi kèm với Dẻ gai Ấn độ trạng thái IIIA
2
53
Bảng 4.8 Thành phần loài cây đi kèm với Dẻ gai Ấn độ trạng thái IIIA
3
54

Bảng 4.9
Phân bố
số

cây

theo

đường kính của
lâm

phần

2

khu vực nghiên
cứu
56
Bảng 4.10 Phân bố số cây theo cấp kính của Dẻ gai Ấn Độ 57
Bảng 4.11 Phân bố số cây theo chiều cao của Dẻ gai Ấn Độ 59
Bảng 4.12 Ảnh hưởng của độ tàn che đến mật độ và tỷ lệ cây tái sinh 60
Bảng 4.13 Tổ thành cây tái sinh của Dẻ gai Ấn Độ trạng thái rừng IIIA
2
61
Bảng 4.14 Tổ thành cây tái sinh của Dẻ gai Ấn Độ trạng thái rừng IIIA
3
63
Bảng 4.15 Mật độ cây tái sinh của Dẻ gai Ấn Độ ở cả hai trạng thái rừng 65
Bảng 4.16 Số lượng cây tái sinh của lâm phần và Dẻ gai Ấn Độ phân
66

theo từng cấp chiều cao
Bảng 4.17 Số lượng và tỷ lệ tái sinh theo nguồn gốc 68
Bảng 4.18
Ảnh hưởng của
cây

bụi

thảm

tươi

đến

TSTN
theo

các trạng
thái
rừng
70
Bảng 4.19 Tổng hợp cây bụi theo đai khí hậu 71
Bảng 4.20 Đặc điểm tầng cây bụi thảm tươi 71
Bảng 4.21 Phân bố tần suất xuất hiện Dẻ gai Ấn Độ tái sinh xung quanh
73
gốc cây mẹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
h tt


p : //

www .

Lr c

- t

nu . e

du . v

n
Bảng 4.22 Cấp chất lượng tái sinh 73
DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ ẢNH
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Trang
Đồ thị 4.1 Phân bố số n/D
1.3
của 2 khu vực 58
Đồ thị 4.2 Phân bố số n/H
vn
của 2 khu vực 59
DANH MỤC ẢNH
Hình 4.1 Hình thái thân Dẻ gai Ấn Độ
38
Hình 4.2 Hình thái lá Dẻ gai Ấn Độ
39
Hình 4.3 Hình thái quả Dẻ gai Ấn Độ
40

Hình 4.4 Cành và quả Dẻ gai Ấn Độ
40
Hình 4.5 Thân Dẻ gai Ấn Độ
40
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
TSTN - Tái sinh tự nhiên
VQG -
Vƣờn
Quốc gia
NN & PTNT - Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
OTC - Ô tiêu chuẩn
ODB - Ô dạng bản
KV - Khu vực
BQ - Bình quân
XH - Xuất hiện
H
vn
- Chiều cao vút ngọn
D
1.3
-
Đƣờng
kính đo ở vị trí 1,3m
Bộ
NN&PTNT
VƯỜN QUỐC GIA TAM
ĐẢO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh

phúc
GIẤY XÁC NHẬN
(Về việc thực tập cuối
khoá)
Kính gửi: Ban giám đốc Đại học Thái Nguyên
Hiệu trưởng Trường Đại học Nông Lâm
Khoa đào tạo sau đại học
Vườn Quốc gia Tam Đảo – Vĩnh Phúc xác nhận học viên Nguyễn Thị
Thu Trang, lớp CH14 Lâm học, Trường Đại học Nông Lâm đã hoàn thành đợt
thực tập cuối khóa tại Vườn Quốc gia Tam Đảo, thời gian thực tập từ ngày
1/1/2008 đến ngày 01/1/2009.
Trong thời gian thực tập, học viên Nguyễn Thị Thu Trang đã:
- Chấp hành tốt nội quy, quy chế làm việc của cơ quan có tính kỷ luật cao.
- Quan hệ tốt với cán bộ và nhân dân tại địa điểm nghiên cứu.
- Thực hiện quá trình thu thập số liệu ngoại nghiệp nghiêm túc
- Hoàn thành đúng tiến độ đề ra của đợt thực tập
Vĩnh Phúc, ngày 17 tháng 04 năm 2009
TM/ BGĐ VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO
Phó Giám Đốc
Đặt vấn đề
Khoa học ngày nay đã chứng tỏ các biện pháp bảo vệ, sử dụng và tái tạo
lại rừng chỉ có thể được giải quyết thỏa đáng khi có một sự hiểu biết đầy đủ về
bản chất các qui luật sống của rừng trước hết là các quá trình tái sinh, sự hình
thành và động thái biến đổi của rừng tương ứng với những điều kiện tự nhiên
môi trường khác nhau.
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái.
Nó bảo đảm cho nguồn tài nguyên rừng có khả năng tái sản xuất mở rộng, nếu
chúng ta nắm được qui luật tái sinh, chúng sẽ điều khiển qui luật đó phục vụ cho
các mục tiêu kinh doanh. Vì vậy, tái sinh rừng trở thành vấn đề then chốt trong
việc xác định các phương thức kinh doanh rừng.

Hiện nay trong nhiều vùng rừng tự nhiên của nước ta đã mất rừng do sử
dụng phương thức khai thác - tái sinh không đáp ứng được những lợi ích lâu dài
của nền kinh tế và bảo vệ môi trường. Các phương thức khai thác - tái sinh
không hợp lý đã và đang làm cho rừng tự nhiên suy giảm cả về số lượng và chất
lượng. Ở Việt Nam, năm 1943 diện tích rừng còn khoảng 14,3 triệu ha, tỷ lệ che
phủ khoảng 43%. Đến năm 1999, theo số liệu thống kê chỉ còn 10,9 triệu ha
rừng, trong đó 9,4 triệu ha rừng tự nhiên và 1,5 triệu ha rừng trồng với độ che
phủ tương ứng là 33,2%. Do vậy, việc tái sinh tự nhiên là một trong những biện
pháp và nhiệm vụ quan trọng.
Vườn Quốc gia Tam Đảo được thành lập theo quyết định 194/CT của Chủ
tịch Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) với tổng diện tích là 36.883 ha. Tam
Đảo là phần cuối của dãy núi cánh cung thượng nguồn sông Chảy. Tam Đảo như
bức bình phong chắn gió mùa đông bắc cho vùng đồng bằng, gồm trên 20 mươi
đỉnh núi với độ cao trên 1000m. Cao nhất là đỉnh Tam Đảo Bắc (1592m), vùng
trung tâm có 3 đỉnh: Thiên Thị (1375m), Thạch Bàn (1388m) và Phù Nghĩa
(1300m), sườn núi dốc, địa hình chia cắt mạnh. Sự phức tạp của địa hình, hướng
phơi, độ cao, khí tượng thủy văn, mức độ tác động của con người khác nhau…
cùng với đặc tính sinh vật học của từng loài cây đã tạo cho Tam Đảo có
một hệ thực vật hết sức phong phú và đa dạng. Theo số liệu thống kê cho thấy
đã phát hiện ở đây 1288 loài thực vật bậc cao thuôc 179 họ, 660
c
hi nằm trong 3
ngành Dương Xỉ, Hạt trần và Hạt kín trong đó có nhiều loài được thu thập mẫu
và lần đầu tiên được mô tả ở Tam Đảo, 38 loài mang nguồn gien quý hiếm nguy
cấp cần ưu tiên bảo tồn [6]. Điều này đã nói lên tính đa dạng về số loài, số chi,
số họ và tầm quan trọng của hệ thực vật Tam Đảo.
Trong những năm gần đây công tác nghiên cứu, đánh giá thành phần loài,
tính đa dạng thực vật tại Tam Đảo diễn ra tương đối mạnh mẽ. Tuy nhiên, các
công trình đó mới chỉ dừng lại ở mức độ khái quát, chưa nghiên cứu sâu về đặc
điểm tái sinh, thành phần loài, sự phân bố và giá trị của từng họ từng loài.

Dẻ Gai Ấn Độ (Castanopsis indica A.D.C) thuộc Họ Dẻ (Fagaceae) là
một họ lớn gồm rất nhiều loài. Ở Việt Nam có 5 chi khoảng 120 loài, hầu hết là
cây thân gỗ. Họ Dẻ nói chung và loài Dẻ Gai Ấn Độ nói riêng không những có
vai trò quan trọng trong hệ sinh thái rừng mà còn có ý nghĩa quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân. Sự có mặt của loài Dẻ Gai Ấn Độ góp phần làm phong
phú đa dạng về thành phần loài, giúp cho các quá trình chuyển hóa vật chất và
năng lượng trong hệ sinh thái rừng được ổn định, phát huy tốt chức năng bảo vệ
môi trường. Đối với nền kinh tế quốc dân, loài cây này có khả năng cung cấp gỗ
cho xây dựng nhà cửa, đóng đồ đạc [3] …
Ở Vườn Quốc gia Tam Đảo loài Dẻ Gai Ấn Độ được phân bố hầu như
khắp các trạng thái rừng, các đai khí hậu, nên khả năng tái sinh tương đối tốt. Đó
là lý do tại sao tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên
của cây Dẻ Gai Ấn Độ (Castanopsis Indica A.D.C) tại Vườn Quốc gia Tam Đảo
- Vĩnh Phúc”.
Chƣơng
1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU
1.1. Trên thế giới.
Các chuyên gia sinh thái học đã khảng định rừng là một sinh thái hoàn
chỉnh nhất. Thực vật rừng có sự biến động cả về chất và lượng khi yếu tố ngoại
cảnh thay đổi. Rừng cây và con người hệ mật thiết với nhau. Chính lẽ đó, cây
rừng được con người quan sát, xem xét, nghiên cứu từ thủa xa xưa. Một trong
khía cạnh con người nghiên cứu để phục hồi lại rừng là tái sinh rừng. Nghiên
cứu tái sinh rừng tự nhiên đã trải qua hang trăm năm, nhưng ở rừng nhiệt đới,
vấn đề này được đề cập từ năm 1930 trở lại đây.
Đầu thế kỷ 19 khi công nghiệp phát triển mạnh, nhu cầu gỗ đòi hòi quá
lớn, con người phải tập trung khai thác rừng tự nhiên và tiến hành tái sinh nhân
tạo. Nhưng từ những thất bại tái sinh rừng nhân tạo ở Đức nhiều nhà khoa học
ủng hộ và đồng nhất quan điểm “Hãy quay trở lại với tái sinh tự nhiên”.

Khi nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên nhiệt đới, Van steenis.J (1956)[59]
đã nêu hai đặc điểm tái sinh phổ biến: Tái sinh phân tán liên tục của các loài cây
chịu bóng và kiểu tái sinh vệt của các loài cây ưa sáng. Ngoài ra theo nhận xét
của A. Obrevin (1938) khi nghiên cứu các khu rừng nhiệt đới ở Châu Phi, còn
đưa ra lý luận bức khảm hay lý luận tái sinh tuần hoàn.
Đặc điểm tái sinh rừng được nhiều nhà lâm sinh quan tâm đến là thế hệ
cây tái sinh có tổ thành giống hay khác biệt với lớp cây mẹ, Richards,P,W
(1965)[57].
Ở rừng nhiệt đới số lượng loài cây trên một đơn vị diện tích quá lớn, nên
kinh doanh tất cả các loài cây đó rất có thể mang lại hiệu quả mong muốn.
Trong thực tiễn lâm sinh, người ta chỉ khảo sát những loài cây có giá trị kinh tế
và đáp ứng nhu cầu thị trường.
Có rất nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập những nguyên nhân ảnh
hưởng tới tái sinh tự nhiên và có thể chia thành hai nhóm tác động chính:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
h tt

p : //

www .

Lr c

- t

nu . e

du . v


n
a. Nhóm nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến tái sinh rừng không có sự
can thiệp con người.
Nhân tố sinh thái được nhiều tác giả quan tâm và tìm hiểu là sự thiếu hụt
ánh sáng của cây con dưới tán rừng. Nếu ở trong rừng, cây con chết vì thiếu
nước thì cũng không nên loại trừ do thiếu ánh sáng. Trong rừng mưa nhiệt đới,
sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng chủ yếu đến phát triển cây con, còn đối với sự
nảy mầm và phát triển mầm non thường không rõ (Baur G, N 1962)[2].
Khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên (TSTN) của rừng, các tác giả nhận định
tầng cây cỏ và cây bụi đã ảnh hưởng tới cây tái sinh các loài cây gỗ. Ở quần thụ
kín tán, tuy thảm cỏ phát triểm kém nhưng cạnh tranh dinh dưỡng và ánh sáng
của chúng vẫn ảnh hưởng đến cây tái sinh. Những lâm phần đã qua khai thác,
thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ sẽ trở ngại lớn cho tái sinh rừng. Ngoài
ra Ghent, A.W (1969)[60] còn nhận xét: Thảm mục, chế độ thủy nhiệt, tầng đất
mặt quan hệ với tái sinh rừng cũng cần được làm rõ. Hiển nhiên, trong những
trường hợp cụ thể ảnh hưởng của động vật và lửa rừng có thể gây những tác hại
đến TSTN ở mức độ khác nhau.
Cấu trúc của quần thụ ảnh hưởng tới tái sinh đã được Andel. S (1981)[58]
chứng minh độ dầy tối ưu cho sự phát triển bình thường cây gỗ là 0,6-0,7m. Độ
khép tán của quần thụ có quan hệ với mật độ và sức sống của cây con. Trong sự
cạnh tranh giữa thực vật về dinh dưỡng khoáng, ánh sáng, ẩm độ tùy thuộc vào
đặc tính sinh vật học, tuổi của mỗi loài và điều kiện sinh thái của quần thể thực
vật.
Trong công trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây con và quần
thụ V.G Karpov (1969) đã chỉ ra đặc điểm phức tạp trong quan hệ cạnh tranh về
dinh dưỡng của đất, ánh sáng, độ ẩm và tính chất thuần nhất của quan hệ qua lại
giữa các thực vật tùy thuộc đặc tính sinh vật học, tuổi và điều kiện sinh thái của
quần thể thực vật. Năm 1973 I.N.Nakhteenko cho rằng sự trùng hợp cao của sự
hấp thụ dinh dưỡng giữa 2 loài có thể gây cho nhau sự kìm hãm sinh trưởng và
làm tăng áp lực cạnh tranh giữa 2 loài.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
h tt

p : //

www .

Lr c

- t

nu . e

du . v

n
Trong đa số các nghiên cứu tái sinh tự nhiên của rừng, người ta đều nhận
thấy rằng cỏ và cây bụi, qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh
dưỡng khoáng của tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây tái sinh của các loài
cây gỗ. Những quần thụ kín tán, đất khô và nghèo dinh dưỡng khoáng, thảm cỏ
phát triển kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ non không đáng kể. Ngược
lại những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì thảm cỏ có điều kiện phát
sinh mạnh mẽ, trong điều kiện này chúng là nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái
sinh rừng Bannikov, 1967; Vipper 1973.
Cây rừng ra hoa mang tính định kỳ rõ rệt, cây rừng ra hoa quả nhiều hay ít
bị ảnh hưởng sâu sắc của thời tiết. Nhiều nhà lâm học cho rằng biến động mùa
hoa quả cây rừng cần nghiên cứu theo các vùng địa lý khác nhau và các khía
cạnh cấu trúc, độ dày, độ khép tán, tuổi lâm phần.
b. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh rừng có sự can thiệp của con

người:
Đó là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm tác động có mục
đích vào các lâm phần rừng tự nhiên. Từ các xử lý lâm sinh tác động vào các
loài cây tái sinh mục đích, các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều
phương thức chặt tái sinh điển hình như: Công trình của Kennedy (1935), Taylor
(1954), Rosevear (1974) ở Nigiêria và Gana (1960) ở Xurinam với phương thức
chặt dần tái sinh dưới tán lá, Brooks (1941), Ayolife (1952) với phương thức
chặt dần nhiệt đới ở Trinidat, Wayatt Smith (1961, 1963)[62] với phương thức
chặt rừng đều tuổi ở Malaysia, Donis và Maudouz (1951, 1954) với phương
thức đồng nhất hóa tầng trên ở Zava.
Catinot (1974) một chuyên gia hàng đầu về lâm sinh nhiệt đới với nhiều
thập kỷ kinh nghiệm ở rừng nhiệt đới Châu Phi, khi áp dụng các biện pháp lâm
sinh cho rừng tự nhiên, ông rất quan tâm đến lớp cây tái sinh phía dưới tán rừng.
Ông cho rằng các nhà lâm sinh nhiệt đới sẽ không hoàn thành trách nhiệm của
mình nếu họ chỉ thay thế rừng tự nhiên bằng các khu rừng trồng Thông và Bạch
Đàn, ông cũng cho rằng bắt buộc phải làm, tuyệt đối cần thiết là tìm ra phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
h tt

p : //

www .

Lr c

- t

nu . e


du . v

n
pháp cho phép sử dụng các hệ sinh thái nguyên sinh vốn có của nhiệt đới một
cách có hiệu quả mà không phá vỡ nó.
Theo quan điểm như vậy, Rovet (1984) đã đưa ra những yêu cầu tối thiếu,
bắt buộc các giấy phép khai thác rừng phải thể hiện được cụ thể là: muộn nhất là
2 năm trước khai thác phải tiến hành điều tra kết hợp với chặt bỏ dây leo cây
bụi; chỉ được khai thác những lâm phần có ít nhất 10 - 15 cây thuộc loại giá trị
kinh tế có D
1.3
≥ 60cm và phải có tái sinh đạt yêu cầu; phải để lại ít nhất 5 - 7
cây mẹ gieo trồng có kích thước lớn, phân bố đều trên diện tích; trong trường
hợp cần thiết các lỗ trống hình thành do khai thác phải được mở rộng thêm để
thúc đẩy xúc tiến tái sinh tự nhiên. Quá trình sinh trưởng, phát triển cây tái sinh,
trên các lỗ trống phải được kiểm soát và cần thiết
phả
i chăm sóc ít nhất 10 năm
sau khai thác.
Nghiên cứu về phân bố cây tái sinh tự nhiên cũng đã có rất nhiều công
trình đề cập đến, đáng chú ý là công trình nghiên cứu của Richards. P. W
(1965)[57], tác giả cuốn rừng mưa nhiệt đới, Bernard Roller (1974) tổng kết các
công trình nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét: trong các
ô tiêu chuẩn kích thước nhỏ (1 x 1m, 1 x 1,5m) cây tái sinh tự nhiên có dạng
phân bố cụm, một số ít có phân bố poisson. Ở Châu Phi, trên cơ sở các số liệu
thu thập Taylor (1954), Barnard (1955) xác định số lượng cây tái sinh trong
rừng nhiệt đới thiếu hụt, cần thiết phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược
lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên nhiệt đới Châu Á như: Bava
(1954), Budowski (1956), Kationt (1965) lại nhận định dưới tán rừng nhiệt đới
nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp

lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng.
Về phương pháp điều tra tái sinh nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy mẫu ô
vuông theo hệ thống do Lowdermilk (1972) đề nghị, với diện tích ô dạng bản
thông thường từ 1 - 4m
2
. Bên cạnh đó cũng có nhiều tác giả đề nghị sử dụng
phương pháp điều tra theo dải hẹp với các ô đo đếm có diện tích biến động từ 10
- 100m
2
. Phương pháp này trong điều tra tái sinh sẽ khó xác định được quy luật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
h tt

p : //

www .

Lr c

- t

nu . e

du . v

n
phân bố hình thái của lớp cây tái sinh trên mặt đất rừng. Để giảm sai số trong
khi thống kê Barnard (1950) đã đề nghị một phương pháp “điều tra chẩn đoán”,
theo đó kích thước ô đo đếm có thể thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển của

cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác nhau. Phương pháp này được áp dụng
nhiều hơn vì nó thích hợp cho từng đối tượng rừng cụ thể.
Về điều tra và đánh giá tái sinh tự nhiên trong rừng nhiệt đới. M.
Loeschau (1977)[43] đã đưa ra một số đề nghị như: để đánh giá một khu bằng
cách rút mẫu ngẫu nhiên, trừ trường hợp đặc biệt có thể dựa vào những nhận xét
tổng quát về mật độ tái sinh như nơi có lượng cây tái sinh rất lớn. Các số liệu
này sẽ là cơ sở cho các quyết định trong từng kế hoạch lâm sinh cụ thể, đặc biệt
là xét lâm phần có xứng đáng được chăm sóc hay không? việc chăm sóc cấp
bách đến mức độ nào? cường độ chăm sóc phải ra sao? Tác giả cũng đề nghị
những chỉ tiêu cần phải điều tra gồm có mật độ, chất lượng cây tái sinh cũng
như đường kính ngang ngực của những cây có giá trị kinh tế lớn trong khoảng từ
1 cm (cây tái sinh đã đảm bảo) đến 12,6 cm (giới hạn dưới của kích thước sản
phẩm).
Từ những tính toán về mặt sai số cũng như về mặt tổ chức thực hiện thì
các ô được chọn là những hình vuông có diện tích là 25 m
2
dễ dàng xác lập bằng
gậy tre. Tất cả những cây tái sinh của những loài có giá trị kinh tế (đường kính
gốc = 1 ÷ 2,5 cm) có nguồn gốc hạt và thân thẳng đẹp sẽ được đếm và đo hay
ước lượng đường kính theo hai cấp 1 - 5cm và 5 - 12,5cm. Các ô đo đếm được
xác lập theo từng nhóm, mỗi nhóm gồm 4 ô, bố trí liên tiếp theo kiểu phân bố hệ
thống không đồng đều. Như vậy các ô vừa đại diện được đầy đủ toàn bộ khu vực
điều tra, mặt khác những nhân tố điều tra vừa có dạng gần với phân bố chuẩn.
Nhìn chung những kết quả nghiên cứu về tái sinh rừng ở trên đã làm sáng
tỏ phần nào các đặc điểm tái sinh, các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh và những
nguyên lý chung để xây dựng phương thức xúc tiến tái sinh rừng. Tuy nhiên
những nghiên cứu về tái sinh rừng nhiệt đới nói chung vẫn chưa thật đầy đủ hệ
thống cho từng loại rừng cụ thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17

h tt

p : //

www .

Lr c

- t

nu . e

du . v

n
2.2 Ở Việt Nam.
Nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam cũng chỉ mới bắt đầu từ những
năm 1960. Nổi bật có công trình của Thái Văn Trừng (1963, 1978) về “Thảm
thực vật rừng Việt Nam”, Ông đã nhấn mạnh ánh sáng là nhân tố sinh thái
khống chế và điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên ở cả rừng nguyên sinh và
thứ sinh. §ång thêi theo ông, có một nhóm nhân tố sinh thái trong nhóm khí hậu
đã khống chế và điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật
rừng, đó là nhân tố ánh sáng. Nếu các điều kiện khác của môi trường như đất
rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các loài cây
tái sinh không có những biến đổi lớn và cũng không diễn thế một cách tuần
hoàn trong không gian và thời gian như A.Ôbrêvin đã nhận định và diễn thế
theo phương thức tái sinh không có quy luật “nhân quả” giữa sinh vật và
hoàn cảnh. Vì lẽ trên P.W Risa đã nói rất có lý: “Lý luận tuần hoàn tái sinh đã
ứng dụng rộng rãi được đến mức độ nào, vấn đề này hiện nay phải tạm gác lại
chưa giải quyết được”.

Từ năm 1962 - 1969, Viện Điều tra Qui hoạch rừng đã có điều tra tình
hình tái sinh tự nhiên cho các vùng kinh tế trọng điểm ở miền Bắc Việt Nam
như: Yên Bái (1965), Quỳ Châu sông Hiếu Nghệ An (1962 - 1964), Quảng Bình
(1969), Lạng Sơn (1969).
Nguyễn Hữu Hiến (1970)[20] đã đưa ra phương pháp đánh giá tố thành
rừng nhiệt đới, tác giả cho rằng loài cây tham gia vào loại hình thì nhiều, trên
diện tích một ha có khi có tới hàng trăm loài, cùng một lúc không thể kể hết
được. Vì vậy, người ta chỉ kể đến loài nào có số lượng cá thể nhiều nhất trong
các tầng quan trọng (tính theo loài cây ưu thế hoặc nhóm loài ưu thế) tác giả đã
đưa ra công thức tính tổ thành là X ≥ N/a với X là trị số bình quân cá thể của
một loài, N là số cây điều tra và a là số loài điều tra. Một loài được gọi là thành
phần chính của một loại hình phải có số lượng cá thể bằng hoặc lớn hơn X . Đây
là một cách đánh giá thuận tiện trong khi phân tích nghiên cứu phân bố các loài,
diễn thế và sự phân bố các quần lạc thực vật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
h tt

p : //

www .

Lr c

- t

nu . e

du . v


n
Vũ Đình Huề (1975)[29] kết luận: Tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt
Nam có đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới. Trong rừng nguyên sinh tổ thành
cây tái sinh tương tự như tầng cây gỗ, ở rừng thứ sinh tồn tại nhiều cây gỗ mềm
kém giá trị. Hiện tượng tái sinh theo đám tạo nên sự phân bố số cây không đều
trên mặt đất rừng. Từ những kết quả trên tác giả xây dựng tiêu chuẩn đánh giá
tái sinh tự nhiên áp dụng cho các đối tượng rừng lá rộng ở miền Bắc nước ta.
Phùng Ngọc Lan (1984)[36] đã nghiên cứu về bảo đảm tái sinh trong khai
thác rừng, tác giả cho biết do cây mẹ có tính chịu bóng, cho nên một số lượng
lớn cây tái sinh phân bố chủ yếu ở cấp chiều cao thấp, trừ một số loài cây ưa
sáng cực đoan, tổ thành loài tái sinh dưới tán rừng ít nhiều đều lặp lại giống tổ
thành tầng cây cao của quần thể. Kết quả điều tra khu rừng chưa khai thác ở
Tam Tấu, Lâm trường Bắc Sơn - Lạng Sơn cho thấy có gần 30 loài tái sinh với
số lượng từ 14.000 - 16.000 cây/ha. Điều đó chứng tỏ tiềm năng phong phú của
tái sinh rừng ở nước ta, tác giả cũng đã nhận xét phương thức khai thác có ảnh
hưởng quyết định đến tái sinh rừng và thực tiễn đã cho thấy: Thông qua việc xác
định tổ thành loài cây giữ lại gieo giống, điều tiết độ khép tán hợp lý không chỉ
có tác dụng điều khiển số lượng, chất lượng tái sinh mà còn điều khiển được tổ
thành loài cây tái sinh phù hợp với ý muốn và tác giả cũng đã đưa ra đề nghị.
Nếu số lượng và chất lượng cây mục đích tái sinh hiện có không đủ thì cần tiến
hành trồng dặm để đảm bảo trữ lượng cho các luân kỳ khai thác tiếp theo và
phương án tối ưu là lựa chọn những loài cây mục đích phù hợp với loài cây ưu
thế của quần thể vì nguồn giống có nhiều và đã thích hợp với hoàn cảnh sinh
thái.
Nguyễn Hồng Quân (1984)[45] đã nghiên cứu kết hợp chặt chẽ khai thác
với tái sinh và nuôi dưỡng rừng, đối với rừng không đồng tuổi cần thực hiện cả
4 nội dung chủ yếu là: Thu hoạch cây thành thục, chặt tái sinh, chặt nuôi dưỡng
và chuẩn hóa cấu trúc rừng về trạng thái mong muốn. Đối chiếu 4 nội dung nói
trên vào thực tế kinh doanh rừng ở nước ta thì cách khai thác của ta chỉ đạt được
một nội dung duy nhất là thu hoạch sản phẩm còn 3 nội dung kia hầu như bị bỏ

rơi nên đã thể hiện rất nhiều nhược điểm như chủng loại cây phi mục đích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
h tt

p : //

www .

Lr c

- t

nu . e

du . v

n
ngày càng tăng, kích thước cây tái sinh ngày càng giảm và từ đó tác giả cũng đã
đưa ra những biện pháp trước mắt khắc phục tình trạng trên để khai thác vẫn bảo
đảm được tái sinh và nuôi dưỡng rừng.
Nghiên cứu về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên tác giả Vũ Tiến Hinh
(1991)[24] đã đề cập đến đặc điểm tái sinh theo thời gian của cây rừng và ý
nghĩa của nó trong điều tra cũng như trong kinh doanh rừng. Tác giả đã sử dụng
phương pháp chặt hết cây gỗ D
1.3
≥ 8cm ở hai ô tiêu chuẩn (một ô là lâm phần
sau phục hồi trên đất rừng tự nhiên sau khai thác kiệt và một ô thuộc trạng thái
rừng IIIA
3

. Kết quả nghiên cứu tác giả cho biết: Với đối tượng rừng Sau sau
phục hồi phân bố số cây theo đường kính và theo tuổi đều là dạng phân bố giảm.
Điều đó, chứng tỏ mặc dù là loài cây ưa sáng mạnh, loài Sau sau vẫn có đặc
điểm tái sinh liên tục qua nhiều thế hệ, càng về sau tốc độ tái sinh càng mạnh.
Đối với rừng tự nhiên thứ sinh hỗn giao thì phân bố số cây theo tuổi của cây cao
và cây tái sinh đều có dạng phân bố giảm và nhìn chung toàn lâm phần tự nhiên
cây rừng tái sinh liên tục và càng ở tuổi nhỏ số cây càng tăng. Tác giả còn cho
biết hệ số tổ thành tính theo phần trăm của tầng cây cao và tầng cây tái sinh có
sự liên hệ chặt chẽ. Đa phần các loài có hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn thì
hệ số tổ thành tầng cây tái sinh cũng vậy và chúng có quan hệ đường thẳng theo
phương trình: n% = a + b.N% (với n% và N% lần lượt là hệ số tổ thành tính theo
phần trăm số cây của tầng tái sinh, tầng cây tự nhiên và tác giả có đưa ra đề
nghị: Do khó nhận biết tên cây của tầng tái sinh nên có thể sử dụng quan hệ giữa
hệ số tổ thành tầng tái sinh và tầng cây cao để xác định hệ số tổ thành tầng tái
sinh.
Nguyễn Duy Chuyên (1995)[10] đã nghiên cứu quy luật phân bố cây tái
sinh tự nhiên rừng lá rộng thường xanh hỗn loài vùng Quỳ Châu - Nghệ An: Kết
quả nghiên cứu về phân bố cây tái sinh theo chiều cao, nguồn gốc và chất lượng,
tác giả cho biết trong tổng số 13.657 ô đo đếm có 8.444 ô có ít nhất một cây tái
sinh. Thống kê tập hợp số lượng cây này theo chiều cao, nguồn gốc và chất
lượng tác giả cho thấy 35% cây tái sinh có chiều cao từ 2m trở lên, 80% cây tái
sinh có nguồn gốc hạt, 20% cây chồi, 47% cây tái sinh chất lượng tốt, 37%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
h tt

p : //

www .


Lr c

- t

nu . e

du . v

n
cây tái sinh có chất lượng trung bình và 16% cây chất lượng xấu. Phân bố tổ
thành cây tái sinh tác giả cho thấy cây tái sinh tự nhiên trong khu vực gồm 46
loài thuộc 22 họ. Trong đó có 24 loài cây có giá trị kinh tế và 22 loài cây có giá
trị kinh tế thấp, Ràng ràng và Máu chó là 2 loài có tần số xuất hiện thực tế lớn
nhất trên 20%. Về phân bố số lượng cây tái sinh tác giả cho thấy ở rừng giàu, có
chất lượng tốt (rừng loại IV và IIIB) có số cây tái sinh lớn nhất (3.200 - 4.000
cây/ha). Ở rừng nghèo số cây tái sinh chỉ có 1.500 cây/ha (rừng IIIA
1
), trong
rừng thuần tre nứa số cây lá rộng tái sinh tự nhiên thấp nhất 527 cây/ha. Trong
toàn lâm phần phân bố lý thuyết của cây tái sinh tự nhiên ở rừng trung bình
(IIIA
2
) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố Possion, các loại rừng khác cây tái
sinh có phân bố cụm.
Nguyễn Văn Trương (1993)[55] đã đề cập đến cơ sở sinh thái rừng trong
tái sinh rừng, tác giả cho rằng muốn phát huy tái sinh tự nhiên và nhân tạo thì
phải hiểu biết hoàn cảnh sinh thái của các loài cây mục đích mà chúng ta cần tái
sinh. Khi khai thác cây đủ kích thước cho phép đã gây nên một sự thay đổi đột
ngột nguy hại cho cây tái sinh, chỗ trống mở ra làm cho đất nóng và khô, không
cho phép hạt nảy mầm, những hạt nảy mầm thì bị nắng đốt; đất khô mà chết rụi

hết, ngược lại chỗ có ít cây lớn thì lại quá rậm rạp, cây thảm tươi, dây leo, cây
bụi chằng chịt, hạt nảy mầm được thì cây con lại không có khoảng sống. Tác giả
cho rằng ta vẫn đánh giá đúng ý nghĩa kinh tế và sinh thái của tái sinh tự nhiên
nhưng trong hành động thực tiễn thì chính chúng ta lại vi phạm quy luật sinh
thái chi phối chặt chẽ sự tái sinh và tăng trưởng cây rừng vốn lâu đời thích nghi
với hoàn cảnh sinh thái rừng. Vì thế, tác giả đã nhấn mạnh cần hiểu biết đầy đủ
về hoàn cảnh sinh thái để phát huy tái sinh tự nhiên được tốt nhất.
Trần Xuân Thiệp (1996) [51] đã tiếp tục nghiên cứu vai trò của tái sinh và
phục hồi rừng tự nhiên ở các vùng miền Bắc. Kết quả nghiên cứu của tác giả đã
cho biết: Ở vùng Tây Bắc, dù ở vùng thấp hay vùng cao đều có khả năng tái sinh
tự nhiên khá tốt về số lượng cây từ 500 - 8.000 cây/ha. Rừng Tây Bắc thể hiện
rõ các mặt ảnh hưởng đến chất lượng tái sinh: Nghèo về trữ lượng, diễn thế rừng
ở nhiều vùng xuất hiện nhóm cây ưa sáng, chịu hạn hoặc rụng lá, kích thước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
h tt

p : //

www .

Lr c

- t

nu . e

du . v

n

nhỏ và nhỡ là chủ yếu và nhóm loài cây lá kim rất khó tái sinh phục hồi trở lại
do thiếu lớp cây mẹ. Vùng trung tâm tác giả nhận xét sự nghèo kiệt nhanh chóng
của rừng đưa đến số lượng và chất lượng tái sinh tự nhiên vào loại thấp, số
lượng cây tái sinh thấp hơn nhiều so với khu vực Tây Bắc nhưng khác với Tây
Bắc vùng này môi trường rừng còn giữ được tốt hơn nên ít thể hiện chiều hướng
cây ưa sáng chịu hạn xuất hiện trong tái sinh. Vùng Đông Bắc, tác giả cho thấy
số lượng cây tái sinh trong rừng tự nhiên biến động bình quân từ 8.000 - 12.000
cây/ha lớn hơn các vùng khác, về chất lượng: có một tập đoàn cây thứ sinh kích
thước trung bình chiếm tổ thành ưu thế trong các địa phương như: Chẹo, Giẻ,
Trám, Sồi phảng, Sau sau, Lõi thọ,…phát triển thành cây tái sinh có triển vọng
(H ≥ 1,5m). So với các vùng khác, vùng Đông Bắc có khả năng tái sinh tự nhiên
tốt. Đối với các vùng Bắc Trung Bộ tác giả nhận xét tái sinh tự nhiên ở vùng này
khá thuận lợi và đây là vùng có tái sinh tự nhiên tốt nhất ở miền Bắc nước ta. Số
lượng cây tái sinh từ 7.000 ÷ 10.000 cây/ha, trong đó 25% là số cây có triển
vọng trở thành gỗ lớn, rừng IIIA
1
nghèo tái sinh nhất là ở Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Bình cũng đạt được đến 4.000 ÷ 5.000 cây/ha với số cây triển vọng từ
1.000 ÷ 1.200 cây/ha, về chất lượng tỷ lệ cây gỗ tái sinh xuất hiện với tần suất
cao.
Lâm Công Định (1987)[18] trong nghiên cứu về tái sinh, ông cho rằng tái
sinh là chìa khóa để quyết định nội dung điều chế rừng. Tác giả kết luận hiệu
quả của việc điều chế đối với một khu rừng cụ thể là phải hướng tới đạt được 3
yêu cầu mấu chốt sau đây: 1- Giữ vững được vốn rừng về cả mấy mặt hiện tại
trong đó: Địa bàn, diện tích, thành phần loài cây mục đích, năng suất sinh học,
sản lượng, phẩm chất vật liệu và giá trị môi sinh. 2 - Đảm bảo được sản lượng
khai thác hàng năm theo chu kỳ ổn định. 3 - Nâng thêm được giá trị vốn rừng
chủ yếu về 3 mặt: Thành phần loài cây mục đích, năng suất sinh học và sản
lượng thu hoạch. Ông nhấn mạnh tất cả 3 yêu cầu trên hoàn toàn tùy thuộc vào
khả năng phương pháp và điều kiện đảm bảo tái sinh. Nghĩa là cuối cùng tùy

thuộc vào đặc tính sinh học của từng loài cây, quy luật lâm học của rừng, hiệu
lực tác động của các biện pháp kinh tế và ảnh hưởng tốt xấu của từng cách thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
h tt

p : //

www .

Lr c

- t

nu . e

du . v

n
khai thác cùng với từng loại dụng cụ máy móc thi công, không có đầy đủ hiểu
biết trên để làm cơ sở lựa chọn con đường tái sinh khai thác tối ưu chắc chắn
không thể đảm bảo được tái sinh.
Ngô Văn Trai (1999)[54] đã nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng tự nhiên
sau khai thác chọn làm cơ sở đề xuất một số biện pháp kinh tế xúc tiến tái sinh
tự nhiên cho kinh doanh gỗ lớn ở Lâm trường Trạm Lập huyện K’ Bang – Gia
Lai. Tác giả đã có một số kết luận: Cấu trúc cấu thành loài cây gỗ lớn ở rừng
IIIB và IVB trước và sau khai thác không có sự thay đổi lớn. Tổ thành cây mẹ
sau khai thác có quan hệ chặt chẽ với tổ thành loài cây tái sinh. Mật độ cây tái
sinh sau khai thác ở trạng thái IIIB và IVB ở các rừng độ khai thác khác nhau
biến động từ 6.500 - 16.480 cây/ha. Đặc biệt có một số loài cây tái sinh lớn có

tái sinh cao đạt trên 500 cây/ha như: Ràng ràng mít, Re bầu, Giổi xanh, Thông
nàng,…về chất lượng thì tỷ lệ cây tốt ở 2 trạng thái trên chiếm trên 62,46%, cây
cao nhất ở rừng IVB đạt 79%, tỷ lệ cây tái sinh xấu đều dưới 15%. Các loài cây
tái sinh gỗ lớn xuất hiện lớn hơn 50% ở trạng thái IIIB (cường độ khai thác
26%) là 6 loài và cường độ khai thác là 45% là 6 loài còn trạng thái IVB với
cường độ khai thác là 30% là 8 loài và cường độ khai thác 39% là 7 loài thấp
nhất là ở cường độ khai thác 51% chỉ có 5 loài từ đó tác giả cũng đưa ra một số
đề nghị về các biện pháp xúc tiến tái sinh tự nhiên để kinh doanh gỗ lớn ở Lâm
trường Trạm Lập.
Các nghiên cứu có liên quan đến khu vực
Vƣờn
Quốc gia Tam Đảo:
Đinh Việt Phương (1998) đã nghiên cứu, điều tra thành phần loài, phân bố
các loài trong họ Dẻ và đã phát hiện, mô tả đặc điểm hình thái, đánh giá được sự
phân bố của 13 loài Dẻ có ở đây. Theo tác giả số lượng 13 loài Dẻ nơi diện tích
rộng lớn, địa hình phức tạp như Tam Đảo chưa phản ánh được đầy đủ thành
phần loài trong họ Dẻ ở VQG Tam Đảo.
Lê Anh Công (2003) đã nghiên cứu, điều tra phát hiện thành phần loài,
đặc điểm phân bố và tình hình tái sinh các loài trong họ Dẻ và đã phát hiện, mô
tả, điều tra đánh giá phân bố của 17 loài Dẻ có trong khu vực VQG Tam Đảo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
h tt

p : //

www .

Lr c


- t

nu . e

du . v

n
Họ Dẻ tuy đã được rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Song do địa hình,
tiểu khí hậu từng vùng đã tạo nên khu phân bố riêng. Tình hình sinh trưởng và
phát triển của mỗi vùng đã tạo nên các tài liệu đó chỉ có ý nghĩa tham khảo, đặc
biệt là các tài liệu nghiên cứu tái sinh về từng loài trong họ Dẻ là chưa có. Ở
Vườn Quốc Gia Tam Đảo từ báo cáo của Đinh Việt Phương, danh mục thực vật
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Vườn Quốc gia Tam Đảo như đã nói
trên các thông tin đại chúng về loài Dẻ còn nhiều hạn chế cần được nghiên cứu
sâu hơn.
Nhìn chung, những kết quả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của Việt Nam
nói chung và khu vực Tam Đảo nói riêng còn ít. Đặc biệt là các công trình
nghiên cứu riêng về loài Dẻ Gai Ấn Độ chưa có, phần lớn các tác giả mới chỉ
nghiên cứu về đặc điểm lâm học. Vì vậy, để bổ xung thêm cho các nghiên cứu
trên, luận văn này tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của
cây Dẻ gai Ấn Độ (Castanopsis Indica A.D.C) tại Vườn Quốc gia Tam Đảo -
Vĩnh Phúc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
h tt

p : //

www .


Lr c

- t

nu . e

du . v

n
Ch
ƣ
ơng

2
MỤC TIÊU, ĐỐI
TƢỢNG,
NỘI
DUNG

PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu.
2.1.1 Về mặt lý luận:
Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh của cây Dẻ gai Ấn Độ (Castanopsis
Indica A.D.C) tái sinh tự nhiên ở Vườn quốc gia Tam Đảo.
2.1.2 Về mặt thực tiễn:
Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề xuất các biện pháp bảo vệ tái sinh của
cây Dẻ gai Ấn Độ tái sinh tự nhiên tại Vườn Quốc gia Tam Đảo.
2.2 Đối

tƣợng
nghiên cứu.
Là cây Dẻ gai Ấn Độ (Castanopsis Indica A.D.C) thuộc phân khu phục hồi
sinh thái VQG Tam Đảo - huyện Tam Đảo - Vĩnh Phúc.
2.3 Nội dung nghiên cứu.
Căn cứ vào mục tiêu và đối tượng nghiên cứu, nội dung của đề tài được
xác định như sau:
2.3.1 Một số đặc điểm hình thái và vật hậu của loài Dẻ gai Ấn Độ.
2.3.2 Một số đặc điểm sinh thái nơi loài Dẻ gai Ấn Độ phân bố.
2.3.3 Một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng ảnh hưởng đến
TSTN của cây Dẻ gai Ấn Độ ở các trạng thái IIIA
2
và IIIA
3
:
- Một số đặc điểm cấu trúc của rừng
- Cấu trúc tổ thành tầng cây cao.
- Cấu trúc tầng thứ.
- Mật độ tầng cây cao.
- Thành phần loài cây đi kèm.

×