Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

tóm tắt luận án tiến sĩ ngoại giao đa phương trong hệ thống quan hệ quốc tế đương đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.86 KB, 27 trang )






































BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO T
ẠO
B
Ộ NGOẠI GIAO

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO




LƯU THÚY HỒNG





NGOẠI GIAO ðA PHƯƠNG
TRONG HỆ THỐNG QUAN HỆ QUỐC TẾ ðƯƠNG ðẠI



Chuyên ngành: Quan hệ quốc tế
Mã số: 62 31 02 06




TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH QUAN HỆ QUỐC TẾ




Hà Nội - 2013




Công trình ñược hoàn thành tại: Học viện Ngoại giao



Người hướng dẫn khoa học:
1- PGS.TS Nguyễn Viết Thảo
2- TS ðỗ Sơn Hải



Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Phương Bình

Phản biện 2: GS.TS Trần Thị Vinh

Phản biện 3: PGS.TS Hoàng Khắc Nam





Luận án ñược bảo vệ trước Hội ñồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại ……………………………………………………………
……………………………………………………………………
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2013






Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Học viện Ngoại giao

1

MỞ ðẦU
1. Lý do chọn ñề tài luận án
Từ tháng 12 năm 1991, trật tự thế giới hai cực Xô – Mỹ tan rã
kéo theo quá trình tan rã của hệ thống Yanta – hệ thống quan hệ quốc
tế (sau ñây viết tắt là hệ thống) ñặc trưng trong thời kỳ chiến tranh
lạnh. Thay vào ñó là quá trình hình thành hệ thống quan hệ quốc tế
ñương ñại với những ñặc ñiểm mới về chủ thể, tương quan lực lượng,
cấu trúc quyền lực và nguyên tắc hoạt ñộng. Trong hệ thống này, bên
cạnh quan hệ song phương truyền thống, các quan hệ ña phương
ngày càng phong phú, ña dạng và mạnh mẽ. Ngoại giao ña phương
ñã và ñang trở thành một trong những phương thức hoạt ñộng ngoại
giao phổ biến của quan hệ quốc tế hiện ñại. Mặc dù còn một số khó
khăn, hạn chế nhưng thực tiễn quốc tế ghi nhận không một quốc gia
nào ñứng ngoài hoạt ñộng ngoại giao ña phương vì ñó là kênh ngoại

giao duy nhất giúp các quốc gia nhận ñược sự ủng hộ và ñồng thuận
cao của cộng ñồng quốc tế trong cùng một thời ñiểm. Sự thu hút và
tính hiệu quả này của ngoại giao ña phương ñã nhận ñược những
quan tâm ñặc biệt từ các chủ thể quan hệ quốc tế. Bằng những chính
sách và hoạt ñộng cụ thể, các chủ thể (ñặc biệt là các quốc gia) ñang
coi ngoại giao ña phương như một sân chơi ñầy tiềm năng giúp họ
thực hiện mục tiêu an ninh, phát triển và tăng cường ảnh hưởng trên
trường quốc tế. Việt Nam với tư cách một chủ thể tích cực và có
trách nhiệm trong cộng ñồng quốc tế ñang nỗ lực sử dụng ngoại giao
ña phương nhằm hiện thực hóa lợi ích chiến lược.
Với tác ñộng và vai trò quan trọng trên, nghiên cứu hoạt ñộng của
ngoại giao ña phương trong hệ thống quan hệ quốc tế ñương ñại là
cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, giúp các chủ thể trong ñó
có Việt Nam không chỉ nhận diện ñược tình hình, ñánh giá hoạt ñộng
của ngoại giao ña phương trong hệ thống ñương ñại mà còn có tầm
nhìn dự báo xu hướng phát triển của ngoại giao ña phương. ðồng

2

thời các chủ thể có căn cứ cho ñịnh hướng chính sách ñể tham gia
ngoại giao ña phương tích cực và hiệu quả hơn.
Xuất phát từ nhận thức ñó, tôi ñã chọn “Ngoại giao ña phương
trong hệ thống quan hệ quốc tế ñương ñại” làm ñề tài nghiên cứu
luận án tiến sĩ của mình góp phần luận giải các vấn ñề mang tính học
thuật trên.
2. Mục ñích nghiên cứu
Luận án làm rõ vị trí và hoạt ñộng của ngoại giao ña phương
trong hệ thống quan hệ quốc tế ñương ñại, dự báo triển vọng của
ngoại giao ña phương, từ ñó ñưa ra một số kiến nghị cho Việt Nam
ñể tăng cường hiệu quả trong hoạt ñộng ngoại giao ña phương.

3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu: hoạt ñộng của ngoại giao ña phương
trong hệ thống quan hệ quốc tế ñương ñại (từ năm 1991 khi hệ thống
Yanta sụp ñổ ñến nay).
Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu hoạt ñộng
ngoại giao ña phương chủ yếu nhất thông qua hoạt ñộng của một số
hình thức ngoại giao ña phương (tổ chức, diễn ñàn, hội nghị ña phương
liên chính phủ) tiêu biểu trong ba lĩnh vực: an ninh – chính trị; kinh tế
và văn hóa - xã hội của hệ thống quan hệ quốc tế sau chiến tranh lạnh
(từ năm 1991 ñến năm 2012).
Khi phân tích trường hợp cụ thể, trong khuôn khổ luận án, tác giả
khảo sát một cách khái quát nhất những kết quả hoạt ñộng ngoại giao ña
phương của Việt Nam thời kỳ ñổi mới (tập trung vào thời gian sau khi
hệ thống Yanta tan rã - từ năm 1991 ñến năm 2012)
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận và thực tiễn: Luận án ñược thực hiện dựa trên cơ
sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử; quan ñiểm của chủ nghĩa Mác Lênin, của ðảng và
Nhà nước Việt Nam về những vấn ñề quốc tế, một số lý thuyết quan

3

hệ quốc tế hiện ñại như chủ nghĩa hiện thực, chủ nghĩa tự do…Ngoài
ra luận án ñược thực hiện dựa trên thực tiễn hoạt ñộng ngoại giao ña
phương trong ñời sống quốc tế ñương ñại cũng như quá trình hội
nhập quốc tế của Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu: Ngoài cách tiếp cận hệ thống, phương
pháp nghiên cứu liên ngành, ña ngành của khoa học xã hội và nhân văn
như lịch sử, chính trị học… tác giả luận án vận dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như: phương pháp lịch sử, so sánh, phân tích – tổng

hợp, hệ thống, dự báo, chức năng – cấu trúc, lôgích và phương pháp
nghiên cứu trường hợp (case study) - phân tích những trường hợp tiêu
biểu phục vụ cho mục ñích nghiên cứu của luận án.
5. Những ñóng góp mới của luận án
Luận án trình bày một cách hệ thống và ñưa ra quan niệm của tác
giả về khái niệm ngoại giao ña phương; phân tích kết quả hoạt ñộng
của ngoại giao ña phương trên các bình diện chủ yếu là an ninh -
chính trị; kinh tế và văn hóa - xã hội. ðồng thời, luận án ñã dự báo
triển vọng của ngoại giao ña phương trong thập niên tới.
Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và
nghiên cứu một số chuyên ñề, chương trình lý luận chính trị, lý luận
quan hệ quốc tế như: Các tổ chức quốc tế, Ngoại giao ña phương, quan
hệ chính trị quốc tế, hệ thống quan hệ quốc tế hiện ñại Ở một mức ñộ
nhất ñịnh, kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu
tham khảo cho các nhà hoạch ñịnh chiến lược, thực thi chính sách
nhằm tăng cường hoạt ñộng của Việt Nam trong hoạt ñộng ngoại giao
ña phương hiện ñại và tương lai.
6. Cấu trúc luận án: gồm 3 chương


4

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG QUAN HỆ QUỐC TẾ
VÀ NGOẠI GIAO ðA PHƯƠNG
1.1. Hệ thống quan hệ quốc tế
1.1.1. Nhận thức chung về hệ thống quan hệ quốc tế
Khái niệm:
hệ thống quan hệ quốc tế là một chỉnh thể sống ñộng
gồm tập hợp các chủ thể quan hệ quốc tế (tiếp cận dưới góc ñộ hệ

thống thông thường là các thành tố hay phần tử hoặc ñơn vị) và mối
quan hệ qua lại giữa chúng theo một cấu trúc nhất ñịnh.
Chủ thể
của hệ thống là những lực lượng kiến tạo nên hệ thống
thông qua việc tham gia trực tiếp vào các mối quan hệ quốc tế và tác
ñộng tới sự phát triển của hệ thống, có những ñặc ñiểm gồm khả
năng ñộc lập chịu trách nhiệm quốc tế; có ảnh hưởng quan trọng ñến
sinh hoạt quốc tế; tác ñộng ñến các chủ thể khác; là ñối tượng quan
tâm của các chủ thể khác và ñược công nhận.
Cấu trúc quyền lực
là quyền lực trong hệ thống ñược cơ cấu phân
bổ từ ñó quy ñịnh sự sắp xếp vị trí, mối liên hệ và hành vi của các
chủ thể, có tác dụng duy trì thể trạng ổn ñịnh của hệ thống theo một
trật tự nhất ñịnh. Trong bất kỳ một hệ thống quốc tế nào, sự sắp xếp
quyền lực (trật tự thế giới) ñược thể hiện qua một trong ba dạng cơ bản
là ñơn cực, hai cực và ña cực. Ba cấu trúc này ñã ñược nhiều nhà nghiên
cứu mô tả, về cơ bản chúng có thể ñược mô tả bởi 3 mô hình sau:
Hình 1.1: Cấu trúc ñơn cực



Hình 1.2: Cấu trúc hai cực




5

Hình 1.3: Cấu trúc ña cực






Chú thích cho hình 1.1; 1.2;1.3:





Quy luật vận ñộng
trong hệ thống là: cấu trúc của hệ thống quy
ñịnh hành vi của chủ thể hay hành vi của chủ thể tùy thuộc vào cấu
trúc hệ thống; sự cân bằng trong hệ thống; sự phụ thuộc lẫn nhau
trong hệ thống.
1.1.2. Hệ thống quan hệ quốc tế trong lịch sử thế giới
Lịch sử quan hệ quốc tế hiện ñại có các hệ thống lớn là hệ thống
Wesphalia, hệ thống Viên, hệ thống Versailles – Washington, hệ
thống Yanta và ñến nay là hệ thống quan hệ quốc tế ñương ñại.
1.1.3. ðặc ñiểm hệ thống quan hệ quốc tế ñương ñại
Chủ thể
tham gia hệ thống ñương ñại ña dạng. Chủ thể ñầy ñủ, cơ
bản và quan trọng nhất là quốc gia có chủ quyền. Chủ thể có tính nhà
nước nhưng chủ quyền hạn chế là tổ chức, diễn ñàn liên chính phủ. Chủ
thể tiếp theo là các dân tộc ñang ñấu tranh giành ñộc lập với ý nghĩa là
những dân tộc này ñấu tranh trở thành quốc gia có chủ quyền. Các chủ
thể phi nhà nước là tập ñoàn xuyên quốc gia, tổ chức phi chính phủ, các
phong trào chính trị - xã hội. Chủ thể ñặc biệt là cá nhân.
Cấu trúc quyền lực của hệ thống ñương ñại vẫn chưa nhận ñược
sự nhất trí cao từ phía các học giả trên thế giới. Hệ thống ñương ñại

Chủ thể trung tâm
Ch
ủ thể nhỏ h
ơn

M
ối li
ên h
ệ lâu d
ài và vư
ợt trội

ðối ñầu

6

rất khác biệt: có nhiều hơn hai chủ thể trung tâm nổi lên giải quyết
các vấn ñề quốc tế không chỉ có một mình Mỹ. Nhưng xét về sức
mạnh (kinh tế, quân sự, văn hóa…) các chủ thể không tương ñương
nhau thậm chí có ñộ chênh khá lớn; xét về vị trí và vai trò các chủ thể
cũng rất khác nhau ở quy mô và vấn ñề cần giải quyết. Ngoài ra, cấu
trúc có sự phân tầng nấc khá rõ ràng nếu xét trên từng lĩnh vực và từng
vấn ñề phải giải quyết. Như vậy, không có mô hình lý thuyết nào ñáp
ứng ñúng hiện thực quốc tế, có lẽ sẽ ñạt ñược một sự hài hòa tốt hơn
bằng cách kết hợp hai mô hình ñơn cực và ña cực với nhau thành cấu
trúc ña trung tâm (ña cực) không ñồng ñều, nhiều tầng nấc.
Cấu trúc quyền lực của hệ thống ñương ñại không có một mô
hình nào có thể thể hiện ñược vì nó ñược ñặt trong không gian ña
chiều chứ không phải không gian phẳng, có nghĩa là nhìn ở phía này
thì trung tâm (cực) này to (tức là có sức mạnh, ảnh hưởng và vai trò

lớn) nhưng nhìn ở phương diện khác thì trung tâm này lại nhỏ. Hơn
nữa, hệ thống ñương ñại ñang bao hàm trong nó các hệ thống lệ
thuộc cơ bản mang tính thứ bậc. Các tiểu hệ thống này lồng ghép với
nhau tạo nên tính ña tầng nấc của ñời sống quốc tế ñương ñại.
Nguyên tắc hoạt ñộng
của hệ thống: Nguyên tắc quan trọng là
quan hệ giữa các nước lớn tương ñối ổn ñịnh. Hệ thống cũng chấp
nhận nguyên tắc hợp tác, liên kết là xu thế chủ ñạo và nguyên tắc lợi
ích kinh tế là nhân tố quan trọng chi phối hoạt ñộng ñối ngoại của các
quốc gia. Nguyên tắc truyền thống nhưng ñặc thù của hệ thống là
xung ñột trong phạm vi hạn chế. ðặc biệt nguyên tắc bá quyền và
chống bá quyền, nguyên tắc tương tác giữa tính phụ thuộc và tính tự
quyết trong quan hệ quốc tế là những nguyên tắc thể hiện "luật chơi"
khác biệt giữa hệ thống ñương ñại với những hệ thống trước.

1.2. Ngoại giao ña phương
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của ngoại giao ña phương
Khái niệm: Ngoại giao ña phương là một hình thức hoạt ñộng ngoại

7

giao trong ñó có sự tham gia của ba chủ thể quan hệ quốc tế (chủ yếu là
quốc gia - dân tộc) trở lên vào quá trình ñàm phán, thương lượng, ra
quyết sách trong cùng một thời ñiểm và ñáp ứng nhiều ñòi hỏi khác nhau
trước một vấn ñề cụ thể.
Với quan niệm này hoạt ñộng ngoại giao ña phương ñược hình
thành trên quan ñiểm hợp tác giữa các thành viên tạo thành cơ chế có
khả năng ñảm bảo sự tồn tại và phát triển của nhau không phải là một
cơ chế cạnh tranh và loại trừ nhau. Hoạt ñộng ngoại giao ña phương
là quá trình vận hành hoặc xây dựng những thể chế ña phương và có

khả năng tập trung ý chí và sức mạnh của tập thể ñể giải quyết những
công việc chung. Tham gia vào ngoại giao ña phương là bao gồm cả
việc cắt giảm một số quyền tự chủ về chính sách của các chủ thể.
Ngoại giao ña phương là sự tiếp nối và tạo môi trường cho ngoại giao
song phương phát triển.
Hoạt ñộng ngoại giao ña phương ñược biểu hiện qua ba hình thức

chủ yếu: 1- Tổ chức quốc tế là hình thức có cơ cấu tổ chức ở mức ñộ
cao, hoạt ñộng ngoại giao ña phương xoay chuyển qua cấu trúc các
cuộc thương lượng thường trực bao gồm việc xây dựng các ban thư
ký thường trực, có mạng lưới các cơ quan hoạt ñộng và mang tính ñại
diện. 2- Diễn ñàn quốc tế là hình thức có mức ñộ cơ cấu tổ chức thấp
hơn, ít ràng buộc hơn dù cũng có ñội ngũ thư ký, có thương lượng
thường trực theo ñịnh kỳ. 3- Hội nghị quốc tế là hình thức có cơ cấu
tổ chức và tính ràng buộc lỏng lẻo nhất, mang tính ngẫu hứng, xuất
hiện khi phát sinh vấn ñề, không có ban thư ký thường trực. Các hình
thức này ñược tổ chức và hoạt ñộng theo quy mô ñịa lý khác nhau:
tiểu khu vực, khu vực, liên khu vực, toàn cầu với mục ñích hoạt ñộng
khá ña dạng như: mục ñích tổng hợp, mục ñích chuyên biệt (kinh tế,
an ninh, quân sự, thông tin).
Hội nghị Viên năm 1815 ñược biết trong lịch sử là hình thức
ngoại giao ña phương sơ khai. Ngoại giao ña phương phát triển ñầy

8

ñủ hình thức thể hiện khi hình thành các tổ chức liên chính phủ vào
thế kỷ 19. Hội quốc liên ñược thành lập năm 1919 là bước phát triển
mới của ngoại giao ña phương. Năm 1945, Liên hợp quốc ra ñời ñã
ñánh dấu một mốc phát triển quan trọng của lịch sử ngoại giao ña
phương hiện ñại. Trong chiến tranh lạnh, ngoại giao ña phương phát

triển với sự ra ñời của nhiều tổ chức, diễn ñàn và hội nghị ña phương
quốc tế nhưng bị chi phối bởi ngoại giao song phương giữa Mỹ và Liên
Xô. Thuật ngữ ngoại giao ña phương lần ñầu tiên ñược chính thức sử
dụng từ năm 1975 trong Công ước Viên về quyền ñại diện của các nước
bên cạnh các tổ chức quốc tế cho thấy ngoại giao ña phương phát triển
ñầy ñủ nội dung, hình thức và tên riêng. Sau chiến tranh lạnh, ngoại giao
ña phương phát triển trong một hệ thống mới và hoạt ñộng thực chất
hơn, mới mẻ hơn.
1.2.2. Các nhân tố tác ñộng ñến ngoại giao ña phương trong
quan hệ quốc tế ñương ñại
ðầu tiên, môi trường tồn tại của ngoại giao ña phương - hệ thống
quan hệ quốc tế ñã thay ñổi. Hệ thống ñương ñại có cấu trúc “ña
trung tâm (ña cực) không ñồng ñều, nhiều tầng nấc” với nhiều ñặc
ñiểm mới ảnh hưởng lớn ñến sự ñiều chỉnh của ngoại giao ña
phương. Sự phát triển mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hóa
là nhân tố
thứ hai. Quá trình xây dựng những quy tắc chung trong thế giới toàn
cầu hóa là quá trình thành lập các tổ chức, diễn ñàn và hội nghị ña
phương. Toàn cầu hoá bắt ñầu nhờ sự phát triển của khoa học – công
nghệ là một chất keo kết nối các quốc gia một cách dễ dàng tạo ñiều
kiện cho ngoại giao ña phương hình thành và tổ chức thuận lợi. Sự
tồn tại và tính nghiêm trọng ngày càng gia tăng của những vấn ñề
toàn cầu cũng ñang ñặt ra nhu cầu cấp bách về phát triển ngoại giao
ña phương. Sự thay ñổi tư duy của các nhà lãnh ñạo sau chiến tranh
lạnh về ngoại giao ña phương là nhân tố quan trọng ñối với sự phát
triển của ngoại giao ña phương.

9

1.2.3. ðặc ñiểm của ngoại giao ña phương trong hệ thống quan

hệ quốc tế ñương ñại
ðặc ñiểm ñầu tiên là mục tiêu của từng hình thức ngoại giao ña
phương trên thực tiễn ñã ñược ña dạng hóa, không dừng lại ở mục
tiêu ban ñầu. Bên cạnh ñó, ngoại giao ña phương ngày càng gia tăng
ảnh hưởng trong quan hệ quốc tế. ðặc ñiểm tiếp theo là chủ thể trong
hệ thống tham gia ngoại giao ña phương ngày càng nhiều và tính ràng
buộc ngày càng lớn. Ngoại giao ña phương có tính ñộc lập, không còn
bị chi phối bởi nhân tố ý thức hệ và không còn là phương tiện ñể chống
nhau một cách trực tiếp giữa các chủ thể. Ngoại giao ña phương ngày
nay có mối quan hệ qua lại ñặc biệt với ngoại giao song phương.
CHƯƠNG 2
THỰC TIỄN HOẠT ðỘNG NGOẠI GIAO ðA PHƯƠNG
TRÊN THẾ GIỚI VÀ CỦA VIỆT NAM
2.1. Ngoại giao ña phương trong lĩnh vực an ninh - chính trị
2.1.1. Tình hình an ninh- chính trị sau chiến tranh lạnh
An ninh - chính trị trong hệ thống quan hệ quốc tế ñương ñại có
những ñiểm khác biệt. Lục ñịa Á – Âu trở thành ñịa bàn chủ yếu và
quy tụ nhiều vấn ñề an ninh - chính trị mới. Sự thay ñổi về chủ thể (số
lượng, vai trò) trong hệ thống ñương ñại làm cho xung ñột lớn giữa các
chủ thể giảm ñi. Nhưng những xung ñột an ninh - chính trị giữa từng
nhóm quốc gia, từng quốc gia thì vẫn xảy ra ảnh hưởng nghiêm trọng
ñến môi trường trong hệ thống ñương ñại. Nhân loại bước vào thế kỷ
21 bằng một cuộc chạy ñua vũ trang mới với nhiều ñiểm nóng. ðáng
lo ngại hơn là tình hình phổ biến vũ khí hạt nhân ngày càng phức tạp
và nguy cơ an ninh phi truyền thống cũng ñe dọa sự tồn vong và phát
triển của mỗi quốc gia.
2.1.2. Những hoạt ñộng ngoại giao ña phương chủ yếu
Hoạt ñộng ngoại giao ña phương trong thời gian qua ñã tích cực
tham gia giải quyết các vấn ñề an ninh – chính trị nảy sinh. Trước


10

hết, các hình thức ngoại giao ña phương chuyên về an ninh – chính
trị trên thế giới ñều ñiều chỉnh hoạt ñộng ñể xử lý, ngăn ngừa và quản
lý tốt hơn các vấn ñề an ninh – chính trị tập trung vào các hướng
trọng tâm: 1- hoàn thiện và thiết lập các thể chế, thiết chế an ninh –
chính trị ñể hình thành các công cụ pháp lý toàn cầu giải quyết các
vấn ñề an ninh – chính trị phù hợp với ñặc ñiểm của hệ thống ñương
ñại, 2- tăng cường tần suất của hoạt ñộng ngoại giao ña phương trong
giải quyết các vấn ñề an ninh - chính trị, 3- ngăn ngừa những nguy cơ
xung ñột, chiến tranh thông qua việc tăng cường và ñẩy mạnh kiểm
soát vũ khí, 4- phát triển lực lượng an ninh quốc tế ñể trợ giúp các
khu vực bất ổn tái thiết và xây dựng một môi trường an ninh - chính trị
thích hợp cho sự tồn tại cũng như phát triển. Bên cạnh ñó, các hình
thức không chuyên cũng ñang tham gia ứng phó với những nguy cơ an
ninh – chính trị trong nhiều chương trình nghị sự của mình. Ngoài ra,
hoạt ñộng ngoại giao ña phương còn góp phần không nhỏ trong việc
tạo môi trường an ninh – chính trị bình ñẳng và an toàn tương ñối cho
mọi chủ thể thông qua việc làm thay ñổi và hạn chế tư duy bá quyền
của các chủ thể trung tâm. Tư duy bá quyền ñã dừng lại ở mức ñộ gia
tăng ảnh hưởng một cách tinh vi nhất thông qua việc thi hành một
chính sách ngoại giao mềm, linh hoạt. Ngoại giao ña phương còn là
sức mạnh làm cho chủ thể chống bá quyền không còn ñơn ñộc.
Tuy nhiên, hoạt ñộng ngoại giao ña phương vẫn còn một số hạn
chế. Hiện nay nhiều hoạt ñộng ngoại giao ña phương không hiệu quả
do bị chi phối bởi các trung tâm quyền lực trong hệ thống. Giải thích
cho vấn ñề này lại là nguyên tắc “bá quyền” của hệ thống ñương ñại.
Các trung tâm quyền lực lớn của hệ thống lợi dụng ngoại giao ña
phương ñể áp ñặt ảnh hưởng của mình trong quan hệ quốc tế. Ngoài
ra, tính lỏng lẻo và lạc hậu của nhiều hình thức ngoại giao ña phương

(ñặc biệt ở khu vực) dẫn ñến việc tham gia ngoại giao ña phương của
các chủ thể không có tính ràng buộc. ðiều này phần nào hạn chế hoạt

11

ñộng hiệu quả của ngoại giao ña phương.
2.2. Ngoại giao ña phương trong lĩnh vực kinh tế
2.2.1. Tình hình kinh tế thế giới hiện nay
Bức tranh kinh tế trong hệ thống ñương ñại ñược miêu tả bởi nhiều
mảng màu. 1- Sự hội nhập sâu, rộng của tất cả các quốc gia vào nền
kinh tế thế giới tạo ra sân chơi kinh tế toàn cầu với mức ñộ liên kết
cao. 2- Các quốc gia ñộc lập tự chủ lựa chọn con ñường phát triển kinh
tế. 3- Hệ thống phân công lao ñộng mới ñược hình thành theo nguyên
lý mạng toàn cầu. 4- Xu hướng toàn cầu hóa thị trường thế giới và tự
do hóa các lĩnh vực kinh tế ñang ñược tăng tốc. 5- Khi liên kết kinh tế
ở mức ñộ cao thì hệ thống ñương ñại phải ñối mặt với những vấn ñề
như nợ nước ngoài, khủng hoảng tài chính – kinh tế, sự phụ thuộc và
chống phụ thuộc về kinh tế, chênh lệch về phát triển kinh tế, sự trỗi
dậy của cuộc ñấu tranh kinh tế giữa phương Bắc và phương Nam.
2.2.2. Những hoạt ñộng ngoại giao ña phương chủ yếu
Trong suốt hai thập kỷ sau chiến tranh lạnh, thông qua hoạt ñộng
ngoại giao ña phương mà các cơ chế kinh tế khu vực và toàn cầu liên
tục ñược thiết lập và hoàn thiện ñã thể hiện sự phát triển mạnh về chiều
sâu theo xu hướng hợp thời của hoạt ñộng ngoại giao ña phương.
Trước hết, ngoại giao ña phương tích cực thúc ñẩy các nước tăng
cường ñối thoại, giao lưu và hợp tác về kinh tế. ðầu tiên, hoạt ñộng
ngoại giao ña phương tạo ra một nền kinh tế toàn cầu ngày càng rộng
mở và tự do, ñem ñến môi trường thuận lợi cho các quốc gia bày tỏ,
chia sẻ quan ñiểm và tư tưởng kinh tế. Hoạt ñộng ngoại giao ña
phương còn tác ñộng toàn diện ñến các hình thức hỗ trợ, hợp tác kinh

tế, ñồng thời ñang làm tốt vai trò trung gian kết nối giữa các chủ thể về
vấn ñề kinh tế Bên cạnh ñó, hoạt ñộng ngoại giao ña phương hình
thành các cơ chế pháp lý giải quyết những tranh chấp kinh tế quốc tế.
Ngoại giao ña phương còn tạo ra nhiều công cụ giải quyết những vấn
ñề kinh tế toàn cầu như suy thoái kinh tế, nợ công,… Cuối cùng, hoạt

12

ñộng ngoại giao ña phương (ñặc biệt ở khu vực) ñang góp phần tăng
cường sự ñoàn kết trong cuộc chiến chống phụ thuộc kinh tế của các
quốc gia có nền kinh tế yếu hơn với các trung tâm kinh tế mạnh hơn.
Thông qua các hiệp ñịnh mà nhiều nguyên tắc kinh tế quy mô khu vực
ñược thiết lập ñể bảo vệ hàng hóa của các nước thành viên cũng như
ñặt ra nhiều rào cản ñối với hàng hóa nước ngoài giảm dần sự lệ thuộc.
Tuy nhiên, ngoại giao ña phương vẫn là sân chơi dành cho các
trung tâm quyền lực kinh tế lớn. Hầu hết hoạt ñộng của nó vẫn luôn
nằm trong tầm kiểm soát của các cường quốc và tập ñoàn tư bản ñộc
quyền lớn trên thế giới. Các nước lớn cũng tự tạo cho mình những hình
thức hoạt ñộng ngoại giao ña phương kinh tế riêng ñể tăng cường sức
mạnh và ảnh hưởng. Chính sự chi phối ñã dẫn ñến nhiều vấn ñề kinh tế
không thể giải quyết ổn thoả như vấn ñề cứu trợ ñói nghèo, vấn ñề
tranh chấp không công bằng trong kinh tế. Cuối cùng, ngoại giao ña
phương vẫn còn phản ứng chậm và thiếu hiệu quả
trước biến ñổi
nhanh theo chiều hướng tiêu cực của tình hình kinh tế thế giới.
2.3. Ngoại giao ña phương trong lĩnh vực văn hóa - xã hội
2.3.1. Một số vấn ñề văn hóa - xã hội trên thế giới hiện nay
Thứ nhất
, về văn hóa. Văn hóa ngày nay là yếu tố ñiều tiết khi
chủ thể hệ thống trong quá trình hội nhập quốc tế trở nên lúng túng

do bắt gặp quá nhiều giá trị mới. “ðối thoại văn hóa” xuất hiện khi
tiến trình toàn cầu hóa ngày càng bộc lộ rõ những cơ hội và thách
thức lớn ñối với ña dạng văn hóa. Các nguy cơ về bản sắc văn hóa,
bất bình ñẳng cũng như bá quyền về văn hóa ngày một gia tăng.
Thứ hai
, có ba vấn ñề xã hội: 1- Khoảng cách giàu nghèo lớn
giữa các giai tầng trong xã hội quốc gia ñang trở nên nghiêm trọng
khi xã hội ngày càng phát triển ñặc biệt ở các nước công nghiệp giàu
có. ðiều này có thể sẽ dẫn ñến các cuộc ñấu tranh chính trị ñồng thời
là dấu hiệu báo trước những nguy cơ chính trị cho một số nước.
Thêm vào ñó khoảng cách giàu nghèo trong xã hội quốc tế cũng ñang

13

làm chuyển ñộng một cuộc ñấu tranh chưa có hồi kết là ñấu tranh của
các nước phương Bắc và phương Nam. 2- Vấn ñề di cư trong thế giới
toàn cầu hóa ngày nay ñang trở thành một vấn ñề xã hội phức tạp và
khó kiểm soát. 3- Quyền con người là vấn ñề nhạy cảm. Không ít
quốc gia ñang ñối mặt với những cáo buộc về vi phạm nhân quyền.
Nhiều chính phủ ñang phải giải quyết yêu cầu của một số nhóm
người (thiểu số) ñòi ñược hưởng vài loại quyền vượt khuôn khổ của
hiến pháp và pháp luật.
2.3.2. Những hoạt ñộng ngoại giao ña phương chủ yếu
Trước những diễn biến mới trong lĩnh vực văn hóa
, hơn lúc nào
hết văn hóa ñược ñề cập rộng rãi ở nhiều hình thức ngoại giao ña
phương thuộc các lĩnh vực khác nhau. Nhờ ngoại giao ña phương mà
các vấn ñề nóng của văn hóa (như ñối thoại văn hóa) ñược nghiên
cứu và có chương trình hành ñộng cụ thể, không còn xa lạ với cộng
ñồng quốc tế. Ngoại giao ña phương ñối phó tốt với các nguy cơ văn

hóa thông qua việc tạo dựng năng lực cho các quốc gia thành viên
của các tổ chức, diễn ñàn và hội nghị ña phương. Ngoại giao ña
phương tổ chức các trung tâm chỉ dẫn, giao dịch trong việc tập hợp,
chuyển giao, truyền bá và chia sẻ các thông tin, tri thức và những
kinh nghiệm thực tiễn tốt nhất cho các thành viên. Hơn nữa, chủ nhân
của những nền văn hóa còn ñược trợ giúp bởi mạng lưới ñối tác rộng
rãi thông qua các cơ chế ña phương. Ngoại giao ña phương giúp việc
bảo tồn các di sản văn hóa thế giới ñược duy trì thường xuyên. Ngoại
giao ña phương khu vực ñang coi hợp tác văn hóa là một trong những
mục tiêu hàng ñầu ñể tăng cường liên kết khu vực.
Song song với những hoạt ñộng tích cực trên, ngoại giao ña
phương về văn hóa trong hệ thống ñương ñại còn bị ảnh hưởng và chi
phối bởi các trung tâm quyền lực lớn trên thế giới. Các trung tâm lớn
lợi dụng các tổ chức, diễn ñàn và hội nghị ña phương trong con bài
chính trị và tập hợp lực lượng. Thông qua ngoại giao ña phương, họ
áp ñặt giá trị văn hóa lên các thành viên còn lại - cách làm hữu hiệu

14

ñể phổ biến sức mạnh mềm và giành quyền lực trên thế giới.
Ngoại giao ña phương cung cấp những cơ chế ña phương ñể giải
quyết những vấn ñề xã hội
theo hướng ổn ñịnh và bền vững. ðối với
vấn ñề khoảng cách giàu nghèo, ngoại giao ña phương ngày nay khá
sôi ñộng xoay quanh việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ -
MDGs. Nhiều các hội nghị ñược tổ chức nhằm hiện thực hóa mục
tiêu này. Nhưng vấn ñề khoảng cách giàu nghèo chỉ xuất hiện xen kẽ
trong hội nghị quốc tế chứ không ñược coi là một nội dung riêng.
Ngược lại, ngoại giao ña phương lại quan tâm với vấn ñề di cư thông
qua hoạt ñộng của các cơ chế ña phương chuyên trách về di cư như

IOM (tổ chức di cư quốc tế), ILO (tổ chức lao ñộng quốc tế),
UNHCR (Cao ủy liên hợp quốc về người tị nạn), Nhiều những hội
nghị, ñiều ước quốc tế về di cư ñược các cơ chế này tổ chức và ký
kết. Tuy nhiên, vấn ñề di cư hiện nay ñang bị chính trị hóa cao ñộ và
ñược coi là một con bài mặc cả cũng như can thiệp vào công việc nội
bộ của các nước khác. Về nhân quyền, ngoại giao ña phương là
phương thức duy nhất cung cấp cơ chế ñảm bảo quyền con người
trên phạm vi toàn cầu. Qua tổ chức, diễn ñàn và hội nghị ña phương
nhiều ñiều ước quan trọng về quyền con người ñược ký kết, các cơ
quan nhân quyền ñược thiết lập. Các cơ quan này ñiều tra và ñưa ra
báo cáo về việc lạm dụng quyền con người ñồng thời tạo ra sức ép
ñối với những kẻ lạm dụng nhân quyền. Ngày càng nhiều tổ chức,
diễn ñàn và hội nghị ña phương yêu cầu bảo vệ quyền con người với
cường ñộ mạnh mẽ và lớn hơn. Cộng ñồng quốc tế quan tâm nhiều
hơn ñến việc vi phạm quyền con người vượt qua biên giới. Dưới tác
ñộng của ý chí tập thể, một loạt các tòa án liên quan ra ñời. Tuy
nhiên ngoại giao ña phương hiện ñang bị các thế lực ñứng ñầu là Mỹ
sử dụng ñể can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác dưới con
bài nhân quyền.
2.4. Ngoại giao ña phương Việt Nam trong thời kỳ ñổi mới

15

2.4.1. Kết quả của hoạt ñộng ngoại giao ña phương Việt Nam
Trong thời gian qua, với chính sách ñúng ñắn, hoạt ñộng kịp thời,
mục tiêu là tạo ngoại lực ñể ñem lại thành công cho công cuộc ñổi
mới, Việt Nam ñã có những hoạt ñộng ngoại giao ña phương thiết
thực: Việt Nam tham gia hoạt ñộng ngoại giao ña phương thế giới một
cách nhanh chóng, có chất lượng thể hiện qua việc tham gia các sân
chơi quốc tế rộng khắp. Việt Nam ñã tỏ ra khá chủ ñộng và tích cực

trong hoạt ñộng tại các cơ chế ña phương khu vực và toàn cầu. Việt
Nam ñưa ra ñược nhiều sáng kiến ñược bạn bè ñánh giá cao và ñã ñảm
nhiệm vai trò là chủ tịch các tổ chức hoặc diễn ñàn ña phương hay là
nước ñăng cai tổ chức tổ chức, diễn ñàn và hội nghị ña phương.
Sự năng ñộng, tích cực trong các hoạt ñộng ngoại giao ña phương
của Việt Nam ñã ñem lại những kết quả nhất ñịnh
góp phần không
nhỏ cho sự nghiệp phát triển ñất nước. Về an ninh - chính trị, thông
qua các tổ chức, diễn ñàn và hội nghị ña phương, Việt Nam có cơ hội
tăng cường tạo dựng lòng tin với các nước và ñược trang bị cơ chế
ñảm bảo an ninh phi truyền thống. Về kinh tế, nhờ ngoại giao ña
phương mà Việt Nam tranh thủ ñược những ñiều kiện quốc tế thuận
lợi như vốn, công nghệ và thị trường. Về văn hóa - xã hội, ngoại giao
ña phương ñã góp phần không nhỏ vào việc duy trì văn hóa, xã hội
Việt Nam phát triển tốt ñẹp và giải quyết các vấn ñề nảy sinh. Các tổ
chức, diễn ñàn và hội nghị ña phương là kênh hợp tác cho các hoạt
ñộng giao lưu, quảng bá giá trị văn hóa - xã hội. Việc gia nhập các
ñiều ước quốc tế ña phương cũng tạo cơ chế hợp pháp – nền tảng phát
triển bền vững cho văn hóa, xã hội Việt Nam. Ngoại giao ña phương
ñã góp phần tích cực trong việc củng cố và phát triển quan hệ song
phương giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới.
2.4.2. Những vấn ñề ñang ñặt ra
Mặc dù có nhiều ñóng góp cho sự nghiệp phát triển nhưng một số
hoạt ñộng ngoại giao ña phương của Việt Nam còn bị ñộng dẫn ñến

16

kết quả còn chưa ñược như mong ñợi do nhiều nguyên nhân. Trước
tiên, nghiên cứu cơ bản và chiến lược về ngoại giao ña phương còn
chưa thực sự ñược quan tâm (nhấn mạnh vấn ñề nguồn thông tin cho

nghiên cứu). Cơ chế chính sách của Việt Nam chưa thực sự minh bạch
và hiệu quả. Nguồn nhân lực với sự hụt hẫng về kỹ năng, tri thức cũng
cản trở quá trình chủ ñộng tham gia vào tổ chức, diễn ñàn và hội nghị ña
phương của Việt Nam.
CHƯƠNG 3
NGOẠI GIAO ðA PHƯƠNG TRONG THẬP NIÊN TỚI VÀ
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHO VIỆT NAM
3.1. Ngoại giao ña phương trong thập niên tới
3.1.1. Các nhân tố tác ñộng ñến hoạt ñộng ngoại giao ña phương
Xét ở phương diện nhân tố khách quan, triển vọng hệ thống quan
hệ quốc tế ñương ñại và các xu thế phát triển sẽ tác ñộng mạnh nhất
ñến sự phát triển của ngoại giao ña phương vì ñó là môi trường tồn
tại và phát triển của ngoại giao ña phương. Trong mười năm tới, về
số lượng cực - số lượng các chủ thể tham gia vào cấu trúc quyền lực
của hệ thống hoặc giữ như hiện tại hoặc tăng lên, bởi lẽ các chủ thể
trung tâm trong cấu trúc như Mỹ, Trung Quốc, EU, Liên hợp quốc…
ñều trong xu thế phát triển tương ñối bền vững và không có ñột biến.
Thêm vào ñó thế giới sẽ chứng kiến sự thay ñổi về tương quan quyền
lực. ðó là sự nổi lên của các trung tâm quyền lực như Trung Quốc,
Nga, và suy giảm tương ñối vị thế của Mỹ. Sự thay ñổi này không
lớn ñến mức phá vỡ cấu trúc ña cực ña trung tâm của hệ thống ñương
ñại, mà ngược lại, nó còn làm gia tăng tính ña cực, ña trung tâm,
tăng cường trạng thái ổn ñịnh của hệ thống. Trong khi ñó, nguyên
tắc và ñặc ñiểm của hệ thống trong thời gian tới sẽ có những chuyển
ñộng nhỏ nhưng không ñáng kể. Bên cạnh ñó, các xu thế phát triển

của xã hội quốc tế cũng tác ñộng lớn ñến triển vọng của ngoại giao
ña phương. Trước hết, toàn cầu hóa tiếp tục giai ñoạn tăng tốc của

17


mình làm cho tính phụ thuộc theo xu hướng ñồng nhất trong quan hệ
quốc tế càng tăng lên. Ngoài ra, cách mạng khoa học - công nghệ sẽ
thúc ñẩy các quốc gia tham gia vào hoạt ñộng ngoại giao ña phương.
Các vấn ñề toàn cầu sẽ vẫn là nỗi ám ảnh của cả nhân loại, tiếp tục là
chất gắn kết ñể ngoại giao ña phương phát triển và nâng cao vai trò
của mình trong hệ thống quan hệ quốc tế. Khủng hoảng tài chính
kinh tế sẽ là vấn ñề mà các chủ thể phải ñối phó ñòi hỏi sự hợp tác
chia của nhiều chủ thể, sự tư vấn của các chuyên gia kinh tế hàng ñầu
trong các tổ chức, diễn ñàn quốc tế. Xu thế hòa bình và hợp tác vẫn
là xu thế lớn trong quan hệ quốc tế thời gian tới sẽ tạo môi trường
cho ngoại giao ña phương phát triển.
Nhân tố chủ quan tác ñộng trực tiếp ñến triển vọng phát triển của
ngoại giao ña phương chính là sức mạnh hiện tại của ngoại giao ña
phương. Sức mạnh của ngoại giao ña phương phụ thuộc vào: chủ thể
tham gia (ñược ño bằng số lượng, chất lượng và ý chí của chủ thể) và
cơ chế hoạt ñộng (thông qua chính sách, thiết chế của tổ chức, diễn
ñàn và hội nghị ña phương). Hoạt ñộng thực tiễn ñược phân tích ở
chương 2 cho thấy ngoại giao ña phương hiện tại ñang có sức mạnh
và ảnh hưởng không nhỏ trong hệ thống ñương ñại. Về mặt thành
viên, hầu hết các hình thức biểu hiện của ngoại giao ña phương ñều
hội tụ ñược hầu hết thành viên tại khu vực ñịa lý với chất lượng ñảm
bảo. Về mức ñộ chặt chẽ trong cơ cấu tổ chức. Các tổ chức và diễn
ñàn ña phương quyền lực nhất trên thế giới ñã ñược thể chế hóa với
những chính sách và thiết chế thường trực hoạt ñộng chính thức và có
hiệu quả. Các tổ chức, diễn ñàn hiện có cơ cấu lỏng lẻo cũng ñang
trong quá trình thể chế hóa.
3.1.2. Xu hướng vận ñộng của ngoại giao ña phương
Dưới tác ñộng của những nhân tố trên, ngoại giao ña phương sẽ
phát triển và ảnh hưởng ở mức ñộ tương ñối rõ nét. Các hình thức tổ

chức ngoại giao ña phương sẽ nhanh chóng ñược thể chế hóa. Việc

18

thành lập và tăng cường liên kết các cộng ñồng chung dù giai ñoạn
ñầu nhưng ñủ ñể ngoại giao ña phương có tác ñộng mang tính pháp
lý hơn. Ngoại giao ña phương sẽ tiếp tục là ñầu tàu ñối phó với các
vấn ñề nảy sinh trong hệ thống. Ngoài ra, ngoại giao ña phương có
vai trò trong tương tác và xác lập cấu trúc quyền lực trong hệ thống
tương lai theo hai phương diện: (1) chắc chắn sẽ có nhiều chủ thể với
tư cách là tổ chức quốc tế, các diễn ñàn liên chính phủ ñứng vào vị trí
của các cực trong cấu trúc. 2) Ngoại giao ña phương cũng làm cho vị
trí và vai trò của các chủ thể có sự thay ñổi và là chất keo kết dính tự
nhiên giữa các chủ thể tạo thành một cấu trúc chặt chẽ linh hoạt và
không hề rời rạc. Bên cạnh ñó, ngoại giao ña phương ñang và sẽ tiếp
tục làm cho thời gian ra quyết sách dài hơn bởi hệ thống tương lai có
sự cân bằng tương ñối giữa các trung tâm quyền lực mà ngoại giao ña
phương là nơi tập trung quan ñiểm cũng là nơi lợi ích của các bên
cần phải ñược thỏa mãn. Mặt khác, ngoại giao ña phương sẽ làm thay
ñổi cơ chế thực hiện nghị quyết (quyết sách) tuy ràng buộc pháp lý
nhưng tính chất khuyến nghị nhiều hơn. Ngoại giao ña phương sẽ vẫn
chịu sự chi phối của các nước lớn, nhưng do sự biến ñộng về tương
quan lực lượng cùng với xu thế phát triển phụ thuộc lẫn nhau giữa
các chủ thể nên sự kiểm soát, chi phối hay lợi dụng ngoại giao ña
phương sẽ có phần hạn chế hơn hiện tại.
3.2. Một số kiến nghị ñịnh hướng chính sách cho Việt Nam
3.2.1. Tăng cường chất lượng dự báo chiến lược và công tác
nghiên cứu cơ bản
Việt Nam cần tăng cường chất lượng phân tích dự báo chiến
lược, chính sách nhấn mạnh ñến vấn ñề minh bạch hóa, cải thiện cơ

chế trao ñổi và sử dụng thông tin cũng như thành lập “thiết chế rà
soát chính sách” và nghiên cứu các mối quan hệ khung của hệ thống.
ðồng thời Việt Nam cũng nên tăng cường chất lượng công tác nghiên
cứu các cơ chế ña phương thông qua việc tăng cường hoạt ñộng của

19

các tổ chức nghiên cứu, ñánh giá tốt tác ñộng của các cơ chế ña
phương trong mỗi một thời kỳ lịch sử và vai trò của các thành viên
chi phối ñể ñề xuất các chính sách, biện pháp cụ thể.
3.2.2. Nâng cao chất lượng ñào tạo, bồi dưỡng ñội ngũ cán bộ
chuyên trách
Việt Nam nên tập trung phát triển nguồn nhân lực nhất là ñào tạo
dài hạn nguồn nhân lực (học giả, nhà hoạch ñịnh chính sách, nhà
ngoại giao) với chất lượng, kỹ năng cao (cơ sở ñào tạo chính là Học
viện Ngoại giao). ðặc biệt, Việt Nam cần chú trọng bồi dưỡng kiến
thức về chủ nghĩa Mác Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh cho cán bộ
ngoại giao. Ngoài ra, khi tuyển dụng cân nhắc cán bộ vào các vị trí
trên, Việt Nam cần chú ý các ñiều kiện cứng về trình ñộ. Việt Nam nên
xây dựng một ñội ngũ cán bộ hoạt ñộng ngoại giao ña phương chuyên
nghiệp có kỹ năng thuyết phục, ñàm phán biết thương lượng với nhiều
bên có thể ñàm phán mọi lĩnh vực.
3.2.3. Hoàn thiện cơ chế chính sách về ngoại giao ña phương
Việt Nam cần nâng cao vai trò của Chính phủ ñối với việc phát
triển hoạt ñộng ngoại giao ña phương tập trung vào việc tạo ra môi
trường thuận lợi về mặt pháp lý: hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ
chế thực thi, giám sát và cơ chế tham vấn. Công tác phân tích chính
sách cần thực hiện triệt ñể, thực chất trong tất cả các giai ñoạn của
quá trình phân tích; cần có một cơ chế kiểm ñịnh quá trình phân tích.
Chính phủ cần chỉ ñạo tập trung và nhất quán tạo sự ñồng thuận về

chính trị trong xử lý các vấn ñề trong nước và quốc tế. Việt Nam
cũng cần dành nhiều “ñất” hơn cho ngoại giao ña phương trong chính
sách của mình. Bên cạnh ñó, Việt Nam cần chú trọng tính ñồng bộ và
lồng ghép giữa thực thi chính sách ngoại giao song phương và ngoại
giao ña phương.
3.2.4. Nâng cao vai trò của một thành viên có trách nhiệm tại
các tổ chức, diễn ñàn và hội nghị ña phương

20

Việt Nam cần phối hợp với nhiều ñối tác trong hoạt ñộng ngoại
giao, có sự thay ñổi về cách thức và phương thức ñấu tranh theo
phương châm “dĩ bất biến, ứng vạn biến”. Việt Nam cần tăng cường
tạo dựng hình ảnh ñẹp tại các tổ chức, diễn ñàn và hội nghị ña
phương Trong 10 năm tới Việt Nam ưu tiên các sáng kiến về những
vấn ñề mang tính thời sự theo hướng tập trung. Việt Nam không nhất
thiết phải ñưa sáng kiến chỉ cần chọn sáng kiến hợp lý và tham gia là
thành viên nòng cốt thực sự trong nhóm thực hiện sáng kiến. Việt
Nam cần chuẩn bị kỹ và quyết tâm chính trị cao ñể tham gia chủ
ñộng vào ngoại giao ña phương.
3.2.5. Xác ñịnh kịp thời, chính xác ñối tác ña phương và lĩnh
vực trọng tâm trong ñịnh hướng chính sách ngoại giao ña phương
của Việt Nam
Thứ nhất về ñối tác trọng tâm.
Cấp ñộ thế giới ñầu tiên là Liên hợp
quốc. Việt Nam cần vận ñộng có hiệu quả các quốc gia ủng hộ Việt
Nam trở thành thành viên của Hội ñồng kinh tế xã hội (2016 – 2018),
Hội ñồng bảo an (2020 – 2021). Việt Nam nên tham gia vào Hội ñồng
thống ñốc Cơ quan nguyên tử quốc tế ñể học hỏi kinh nghiệm liên
quan ñến phát triển năng lượng hạt nhân. Việt Nam cần tích cực tham

gia vào công cuộc cải tổ, quá trình xây dựng và thực hiện nghiêm túc
các hiệp ñịnh ña phương trong khuôn khổ Liên hợp quốc.
Tổ chức thương mại thế giới – WTO là ưu tiên số hai. Việt Nam
cần tiếp tục thực thi các cam kết ña phương ký trong khuôn khổ
WTO, ñàm phán với các thành viên WTO về việc công nhận Việt
Nam có nền kinh tế thị trường. Việt Nam phải coi khung khổ ña
phương WTO là nền tảng của một chiến lược hội nhập tổng thể.
ðồng thời Việt Nam cần chủ ñộng giành lợi thế trong tiến trình ñàm
phán thương mại ña phương bằng việc chuẩn bị xây dựng và thực thi
phương án ñàm phán thương mại ña phương.
Ở cấp ñộ khu vực, ñối tác ña phương quan trọng hàng ñầu là

21

ASEAN. Việt Nam cần tích cực tham gia vào xây dựng thành công
Cộng ñồng ASEAN - AC vào năm 2015, cần thành lập một Ủy ban
ñặc biệt của Việt Nam về AC ñể Việt Nam chủ ñộng trong việc thực
hiện AC và ngăn ngừa những ñề nghị có thể gây phương hại ñến Việt
Nam. Việt Nam cần tăng cường các sáng kiến liên quan ñến việc
nâng cao sự hiểu biết và tin cậy giữa Việt Nam và một số nước. Việt
Nam cần tích cực hợp tác thu hẹp khoảng cách phát triển và triển
khai hiệu quả Kết nối ASEAN. Việt Nam nên chủ ñộng, ñi ñầu trong
hợp tác an ninh với các thành viên ASEAN và phân biệt các ñối tác
nội bộ ASEAN theo mức ñộ quan trọng theo từng vấn ñề ñể tranh thủ
trong các hội nghị của ASEAN.
Thứ hai, về lĩnh vực trọng tâm ñầu tiên trong hoạt ñộng ngoại
giao ña phương của Việt Nam là lĩnh vực kinh tế. Thách thức lớn 10
năm tới là hệ lụy của sự khủng hoảng tài chính, kinh tế. Giải quyết
tốt vấn ñề lợi ích kinh tế thông qua ngoại giao ña phương, Việt Nam
cần nỗ lực ñàm phán hơn nữa trong lĩnh vực vay vốn ưu ñãi với các

tổ chức vốn quen thuộc với Việt Nam, nâng cao năng lực cạnh tranh
của các ngành. Việt Nam nên tiếp tục ủng hộ hệ thống thương mại ña
phương như vòng ñàm phán ðô ha của WTO, coi ñây là cách tiếp
cận tối ưu cho tự do hóa thương mại bởi nó ñem lại các kết quả công
bằng và cân bằng hơn so với các thỏa thuận FTA.
Lĩnh vực trọng tâm thứ hai là lĩnh vực an ninh – chính trị. Trong
bối cảnh an ninh - chính trị thế giới nhiều biến ñộng, Việt Nam ñang
phải ñối mặt với một số thách thức tiêu biểu như mâu thuẫn giữa hội
nhập quốc tế và chủ quyền quốc gia, các âm mưu diễn biến hòa bình,
sự can thiệp ngày càng tinh vi vào công việc nội bộ Trong khi ñó,
thực lực của Việt Nam lại có hạn. ðể ứng phó tốt với những thách thức
này, ngoại giao ña phương là sự lựa chọn tốt nhất của Việt Nam. Tăng
cường hiệu quả hoạt ñộng ngoại giao ña phương trong lĩnh vực an ninh
- chính trị, tác giả luận án cho rằng nâng cao sức mạnh tổng hợp quốc

22

gia là yếu tố quyết ñịnh. Tăng cường sức mạnh tổng hợp quốc gia của
Việt Nam nghĩa là tăng cường tiềm lực kinh tế, quốc phòng - an ninh,
ñẩy mạnh phát huy, xây dựng, củng cố các giá trị Việt Nam.

KẾT LUẬN
Ngoại giao ña phương ñã xuất hiện từ lâu trong lịch sử các hệ
thống quan hệ quốc tế với tư cách là một phương thức hoạt ñộng
ngoại giao của ít nhất ba chủ thể quan hệ quốc tế nhằm giải quyết
một vấn ñề chung dựa trên lợi ích ñồng thuận. Trong hệ thống “ña
trung tâm (ña cực), không ñồng ñều, nhiều tầng nấc” ñương ñại với
chủ thể, cấu trúc quyền lực và nguyên tắc mới, ngoại giao ña phương
có những thay ñổi nhất ñịnh. Ngoại giao ña phương ñã và ñang ña
dạng hóa mục tiêu, gia tăng ảnh hưởng trong quan hệ quốc tế cũng

như lớn mạnh về thành viên tham gia. ðồng thời ngoại giao ña
phương có tính ràng buộc chặt chẽ; tính ñộc lập trong hoạt ñộng;
không còn là phương tiện chống nhau của các nước và có mối quan
hệ ñặc biệt với ngoại giao song phương. Trên cơ sở ñó ngoại giao ña
phương ñang từng bước khẳng ñịnh ñược vị trí của mình trong hệ
thống quốc tế ñương ñại. ðiều này ñược thể hiện qua những hoạt
ñộng ngoại giao ña phương thực tiễn ở các lĩnh vực an ninh - chính
trị, kinh tế và văn hóa - xã hội trong ñời sống quốc tế với những
chuyển ñộng mang tầm ảnh hưởng lớn. Thông qua ngoại giao ña
phương, các cơ chế ñược thành lập và ñổi mới nhằm ñảm bảo an ninh
- chính trị và phát triển bền vững kinh tế, văn hóa, xã hội. Ngoài ra,
ngoại giao ña phương còn tạo mối liên hệ gắn bó giữa các chủ thể
trong hệ thống ñể có ñược sức mạnh tổng hợp ñối phó tốt với những
vấn ñề nảy sinh như nguy cơ an ninh truyền thống (chiến tranh, xung
ñột, vũ khí hạt nhân ), nguy cơ an ninh phi truyền thống, vấn ñề
khủng hoảng kinh tế, chênh lệch giàu nghèo, ñồng nhất văn hóa, vi
phạm quyền con người v.v. Tuy nhiên, ngoại giao ña phương trong

23

hệ thống quan hệ quốc tế ñương ñại vẫn còn một số hạn chế. Trong
hệ thống ña chủ thể với sức mạnh không ñồng ñều và vẫn còn tồn tại
những trung tâm lớn hơn, có vai trò nổi trội hơn thì tất yếu vẫn còn
tồn tại việc ngoại giao ña phương chịu sự chi phối và ảnh hưởng từ
chủ thể lớn ñó, thậm chí là con bài lợi dụng của họ trong quan hệ
quốc tế. ðồng thời, do ngoại giao ña phương còn lỏng lẻo và lạc hậu
về cơ chế dẫn ñến quá trình xử lý các vấn ñề quốc tế còn chậm chưa
ñáp ứng ñược yêu cầu của thời ñại ngày nay.
Ngoài những kết luận trên còn có hai câu hỏi lớn ñã ñược tác giả
luận giải khá rõ. Thứ nhất, xu hướng vận ñộng và phát triển của

ngoại giao ña phương trong thời gian (mười năm) tới sẽ như thế nào
khi vai trò của ngoại giao ña phương trong hệ thống quan hệ quốc tế
ñương ñại ñang ngày càng rõ ràng? Thập niên tới, hệ thống quan hệ
quốc tế có những thay ñổi về so sánh lực lượng giữa các cực - các
trung tâm. ðiều này làm mạnh hơn tính ña cực, ña trung tâm của hệ
thống, tạo môi trường thân thuộc và tương ñối thuận lợi cho ngoại
giao ña phương phát triển. Cùng với sự thay ñổi của hệ thống quan hệ
quốc tế là xu thế toàn cầu hóa, cách mạng khoa học - công nghệ, sự
khó kiểm soát của các vấn ñề toàn cầu, dư âm của cuộc khủng hoảng
tài chính - kinh tế và sức mạnh hiện tại của ngoại giao ña phương
cũng tác ñộng khá mạnh ñến triển vọng của ngoại giao ña phương.
Theo ñó, ngoại giao ña phương sẽ phát triển theo hướng ổn ñịnh và
bền vững mang tính tích cực ở mức ñộ tương ñối rõ nét với việc
nhanh chóng thể chế hóa các hình thức tổ chức ngoại giao ña
phương; với vai trò là ñầu tàu ñối phó với các vấn ñề nảy sinh trong
hệ thống quan hệ quốc tế. Ngoại giao ña phương cũng sẽ có ảnh
hưởng nhất ñịnh trong cấu trúc quyền lực của hệ thống tương lai.
ðồng thời, ngoại giao ña phương sẽ thay ñổi cơ chế thực hiện nghị
quyết và thời gian ra nghị quyết nhưng vẫn chịu sự ảnh hưởng của
các trung tâm quyền lực tuy nhiên mức ñộ hạn chế hơn.

×