Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG HỒNG VIỆT CƢỜNG TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH aTHÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 50 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và
biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hồng Việt Cường tại
huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên” là do chính tôi thực hiện, dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Ngô Xuân Bình. Mọi số liệu trong luận văn là

VŨ THỊ VÂN ANH

trung thực và chưa được sử dụng bảo vệ bất cứ một công trình khoa học nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn
này đều đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT
LƢỢNG HỒNG VIỆT CƢỜNG TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH
THÁI NGUYÊN

được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2008
HỌC VIÊN CAO HỌC

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

VŨ THỊ VÂN ANH

Chuyên ngành : Trồng trọt


Mã số

: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ XUÂN BÌNH

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2008

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Khoa sau đại học, Khoa Trồng trọt, các thầy cô giáo đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn PSG.TS. Ngô Xuân
Bình người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Cục
Thống kê tỉnh Thái Nguyên, phòng Thống kê huyện Đồng Hỷ, Đài Khí tượng
thuỷ văn Thái Nguyên, gia đình cô chú Hằng - Thượng và các hộ có vườn

hồng đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình theo dõi thu
thập số liệu cho bản luận văn này.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn chân thành tới bạn bè và gia đình đã giúp đỡ và
động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2008
HỌC VIÊN CAO HỌC

Trang
Bảng 1.1. Thực trạng sản xuất hồng trên thế giới năm 2002 ......................... 14
Bảng 1.2. Sự phân bố và sử dụng các loài hồng thuộc chi Diospyros ............ 14
Bảng 1.3. Diện tích, sản lượng hồng ở miền Bắc Việt Nam ......................... 16
Bảng 1.4. Diện tích hồng của một số tỉnh năm 2004 .................................... 17
Bảng 1.5. Diện tích và vùng trồng phổ biến các giống hồng......................... 18
Bảng 1.6. Đặc điểm của các giống hồng chính ở Nhật Bản .......................... 31
Bảng 3.1. Diễn biến thời tiết khí hậu trong thời gian nghiên cứu tại
Thái Nguyên..................................................................................................47
Bảng 3.2. Diện tích các loại cây ăn quả và quy hoạch đến năm 2010 ............ 50
Bảng 3.3. Diễn biến diện tích và sản lượng một số cây ăn quả của huyện
Đồng Hỷ - Thái Nguyên .............................................................. 52
Bảng 3.4. Diện tích cho thu hoạch của một số cây ăn quả của huyện
Đồng Hỷ - Thái Nguyên .............................................................. 52
Bảng 3.5. Diện tích một số cây ăn quả phân theo xã của huyện Đồng Hỷ
- Thái Nguyên............................................................................. 53
Bảng 3.6. Đặc điểm thân, cành, dạng tán giống hồng Việt Cường ................ 55
Bảng 3.7. Đặc điểm và khả năng sinh trưởng lộc xuân năm 2007… ............. 56

VŨ THỊ VÂN ANH

Bảng 3.8. Đặc điểm và khả năng sinh trưởng lộc hè năm 2007..................... 57

Bảng 3.9. Đặc điểm và khả năng sinh trưởng lộc thu năm 2007 ................... 58
Bảng 3.10. Động thái tăng trưởng chiều dài các đợt lộc năm 2007 ............... 59
Bảng 3.11. So sánh một số chỉ tiêu sinh trưởng giữa các đợt lộc năm 2007 ........ 60
Bảng 3.12. Đặc điểm lá của giống hồng Việt Cường ................................... 62
Bảng 3.13. Một số chỉ tiêu về hoa và tỷ lệ đậu quả của hồng Việt Cường ..... 63
Bảng 3.14. Đặc điểm quả và năng suất giống hồng Việt Cường ................... 64
Bảng 3.15: Tỷ lệ đậu quả sau tàn hoa của hồng Việt Cường năm 2007 ......... 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Bảng 3.16. Động thái tăng trưởng quả của giống hồng Việt Cường .............. 66
Bảng 3.17. Mối liên hệ giữa sinh trưởng cành mẹ, cành quả đến khả năng
mang cành quả trên cành mẹ và khả năng mang quả trên cành quả..... 68
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của số lần phun GA3 đến tỷ lệ đậu quả và năng
suất hồng Việt Cường ................................................................. 73
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của số lần phun GA3 đến tỷ lệ ăn được, kích
thước và khối lượng quả hồng Việt Cường ................................... 75
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của số lần phun GA3 đến chất lượng quả hồng
Việt Cường ..................................................................................................... 76
Bảng 3.21. Hiệu quả kinh tế của việc phun GA3 ở các công thức .................. 77

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1. Phân loại hồng theo Mori 1953 ..................................................... 11

Đồ thị 3.1: So sánh nhiệt độ và lượng mưa giữa các tháng năm 2007 ........... 48
Đồ thị 3.2: Động thái tăng trưởng chiều dài các đợt lộc năm 2007................ 59
Đồ thị 3.3: Động thái đậu quả hồng sau tàn hoa........................................... 66
Đồ thị 3.4: Động thái tăng trưởng quả của giống hồng Việt Cường .............. 67
Đồ thị 3.5: Phân tích tương quan giữa các chỉ tiêu cành mẹ…… .................. 69
Đồ thị 3.6: Phân tích tương quan giữa các chỉ tiêu cành quả............................ 70
Đồ thị 3.7: Ảnh hưởng của số lần phun GA3 đến tỷ lệ đậu quả và năng
suất hồng Việt Cường .................................................................... 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

MỤC LỤC
Trang

CAQ :

Cây ăn quả

MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1

CT


Công thức

1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1

C dài :

Chiều dài

2. Mục đích của đề tài .................................................................................. 3

DD

:

Dinh dưỡng

DT

:

Diện tích

Chƣơng I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 5

ĐC

:

Đối chứng


1.1. Cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................................ 5

ĐK

:

Đường kính

1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu đặc điểm sinh học cây hồng...... 5

TB

:

Trung bình

1.1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng chất điều hoà sinh trưởng .......... 6

TT

:

Thành thục

1.2. Nguồn gốc, phân bố và phân loại hồng ................................................... 8

Tg

:


Thời gian

1.2.1. Nguồn gốc và phân bố ................................................................. 8

SL

:

Số lượng

1.2.2. Phân loại hồng ............................................................................ 9

:

3. Yêu cầu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................................... 4

1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước.................................. 12
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................. 12
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................... 15
1.4. Những nghiên cứu có liên quan đến phạm vi của đề tài ......................... 24
1.4.1. Đặc điểm sinh vật học của cây hồng........................................... 24
1.4.1.1. Đặc điểm của rễ và hệ rễ .................................................... 24
1.4.1.2. Đặc điểm thân cành hồng ................................................... 25
1.4.1.3. Đặc điểm lá ....................................................................... 27
1.4.1.4. Đặc điểm hoa .................................................................... 28
1.4.1.5. Đặc điểm quả ................................................................... 29
1.4.1.6. Đặc điểm rụng hoa, rụng quả ............................................. 30
1.4.2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của cây hồng ........................... 32
1.4.2.1. Nhiệt độ ............................................................................ 32

1.4.2.2. Mưa và ẩm độ ................................................................... 34
1.4.2.3. Ánh sáng ........................................................................... 35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1.4.2.4. Đất đai .............................................................................. 36

3.2.1.2. Sự sinh trưởng các đợt lộc ở cây hồng Việt Cường năm 2007 ..... 56

1.5. Một số đặc điểm sinh vật học của cây hồng Việt Cường........................ 37

3.2.1.3. Động thái tăng trưởng chiều dài các đợt lộc năm 2007 ........ 59

1.6. Tổng quan về chất điều hoà sinh trưởng ............................................... 37

3.2.1.4. So sánh một số chỉ tiêu sinh trưởng giữa các đợt lộc trên

1.6.1. Giới thiệu chung về chất điều hoà sinh trưởng ............................ 37

cây hồng Việt Cường năm 2007 .............................................. 60

1.6.2. Phân loại chất điều hoà sinh trưởng ............................................ 38


3.2.1.5. Đặc điểm lá của giống hồng Việt Cường......................................... 61

1.6.3. Vai trò sinh lý của các chất điều hoà sinh trưởng ........................ 39

3.2.2. Quá trình ra hoa, đậu quả của giống hồng Việt Cường ................ 62

1.6.4. Vai trò sinh lý của gibberellin .................................................... 39

3.2.3. Đặc điểm hình thái quả và năng suất hồng Việt Cường ............... 64

1.6.5. Một số ứng dụng của gibberellin (GA3 ) đối với cây ăn quả ......... 40

3.2.4. Đặc điểm đậu quả sau tàn hoa của hồng Việt Cường ................... 65

Chƣơng II: ĐỐI TƢỢNG VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................... 42

3.2.5. Động thái tăng trưởng quả của giống hồng Việt Cường............... 66

2.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................... 42
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................... 42
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 42
2.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 42
2.4.1. Nội dung 1: Điều tra tình hình sản xuất và tiêu thụ hồng tại
huyện Đồng Hỷ và tỉnh Thái Nguyên ......................................... 42
2.4.2. Nội dung 2: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và mối liên
hệ giữa các đợt lộc trong năm .................................................... 43
2.4.3. Nội dung 3: Ảnh hưởng của số lần phun GA3 đến năng suất và

3.2.6. Mối liên hệ giữa sinh trưởng cành mẹ, cành quả tới khả năng
mang cành quả trên cành mẹ và khả năng mang quả trên cành quả ... 67

3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của số lần phun GA3 đến năng suất,
chất lượng của hồng Việt Cường tại Đồng Hỷ - Thái Nguyên ............... 71
3.3.1. Ảnh hưởng của số lần phun GA3 đến tỷ lệ đậu quả và năng suất ....... 72
3.3.2. Ảnh hưởng của số lần phun GA3 đến tỷ lệ ăn được, kích thước
và khối lượng quả hồng Việt Cường ............................................... 74
3.3.3. Ảnh hưởng của số lần phun GA3 đến chất lượng hồng Việt Cường ... 75
3.3.4. Hiệu quả kinh tế của việc phun chế phẩm GA3 ........................... 77

chất lượng quả hồng Việt Cường ............................................... 45

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 78

Chƣơng III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 47

1. KẾT LUẬN ........................................................................................... 78

3.1. Điều tra tình hình sản xuất cây ăn quả huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên... 47
3.1.1. Điều kiện khí hậu, thời tiết tại Thái Nguyên ............................... 47
3.1.2. Tình hình sản xuất cây ăn quả của tỉnh Thái Nguyên .................. 50
3.1.3. Tình hình sản xuất cây ăn quả của huyện Đồng Hỷ ..................... 51
3.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học của giống hồng Việt Cường
tại Đồng Hỷ - Thái Nguyên ................................................................. 54

1.1. Kết quả điều tra tình hình sản xuất cây ăn quả của huyện Đồng Hỷ
tỉnh Thái Nguyên................................................................................ 78
1.2. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học của cây hồng Việt Cường ...... 78
1.3. Kết quả nghiên cứu biện pháp kỹ thuật tăng năng suất và chất lượng
quả hồng Việt Cường.......................................................................... 79
2. ĐỀ NGHỊ .............................................................................................. 80


3.2.1. Những nghiên cứu về đặc điểm hình thái ở cây hồng Việt Cường ... 54
3.2.1.1. Đặc điểm thân, cành, dạng tán giống hồng Việt Cường ....... 54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

2

MỞ ĐẦU

tốt. Dịch quả hồng còn xanh dùng để chữa bệnh cao huyết áp [40[, [43], [64].

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo Kotami và các cộng sự (2000) [54] cho biết: Chất tanin và các hợp chất

Cây hồng (Diospyros kaki T) thuộc họ thị (Ebenaceae) là loại cây ăn

trong quả có nhiều tác dụng sinh lý như kháng khuẩn, chống dị ứng, làm giảm

quả lâu năm, là một thứ trái cây giàu chất dinh dưỡng và hoạt chất sinh học:


chứng cao huyết áp. Ngoài ra hồng còn có một đặc tính hiếm thấy trong các

Trong 100 gam thịt quả chín (phần ăn được) có: 0,7g protein, 0,1g lipit, 11g

loại quả là không bao giờ chua, đông y cho là một loại quả lành, người ốm,

các chất carbonhydrate, 3,1g chất xơ, 10mg canxi, 19,1mg phospho, 0,2mg

người già, người đau dạ dày đều có thể ăn được. Hơn nữa ăn hồng lại có thể

sắt, 49,7mg iot, 0,16mg caroten, 16mg vitamin C, ngoài ra còn vitamin PP,

hạ huyết áp, giảm đau ruột. Vũ Công Hậu [9], [10].

B1, B2… Các chất hydratcarbon trong quả hồng chiếm trên dưới 12 - 16% (có

Hồng còn là một cây cảnh đẹp, lá xanh thẫm, mặt trên bóng láng, mùa

thể tới 25%) chủ yếu là đường sacarose, glucose và fructose [3], [4], [5].

thu chuyển sang sắc đỏ trước khi rụng. Vào cuối thu hồng trút hết bộ lá, chỉ

Ngoài ra trong quả còn có pectin, tanin (0,25 - 0,4%) và một lượng nhỏ các

còn lại những quả vàng đỏ treo trên những cành nâu xám, làm cho cây hồng

hoạt chất khác.

có một vẻ đẹp. Bộ khung cành của hồng cũng rất đặc sắc, bao giờ cũng nhẵn


Hồng là cây trồng á nhiệt đới khởi nguyên từ Trung Quốc và cũng là

nhụi, không một vết sâu đục, không có nhựa chảy. Các cành già, yếu thì tự

cây trồng có nguồn gốc ở Hàn Quốc (cây bản địa). Việc trồng hồng được sử

khô, chỉ cần gõ nhẹ là gãy rụng đi, vì vậy khung cành hồng bao giờ cũng khoẻ

dụng vào nhiều mục đích khác nhau, ngoài ăn quả còn để chữa các bệnh như:

khoắn, nhờ đó mà năng suất cao và ổn định [8], [9], [10]. Quả hồng trông rất

Bệnh liệt, tê cóng, bỏng và làm ngưng chảy máu vì trong lá của hồng có rất

hấp dẫn, thơm ngon, mã quả đẹp nên trong các ngày lễ, ngày tết, hay làm quà

nhiều chất như tanin, phenol, axit hữu cơ, chlorophyl… nhưng tanin là yếu tố

biếu… thường được sử dụng nhiều.
Ở miền Bắc Việt Nam, cây hồng được trồng nhiều do các yếu tố khí

chủ yếu [38].
Cây hồng đã được trồng lâu đời ở nước ta và một số nước khác ở châu

hậu, đất đai phù hợp. Cây hồng có thể sinh trưởng và phát triển trên nhiều loại

Á, châu Âu, châu Úc. Quả hồng và các bộ phận của cây hồng đều là những vị

đất, đặc biệt là đất đồi, có khả năng chịu hạn, cho năng suất cao, ổn định, chất


thuốc đã được dùng từ lâu đời trong Đông y học. Theo Đông y, quả hồng vị

lượng quả ngon và có giá trị kinh tế cao. Do vậy, cây hồng được coi là cây ăn

ngọt chát, tính bình, có tác dụng chữa tiêu chảy, trĩ, đái dầm, háo khát, ho có

quả quan trọng, được chú trọng phát triển nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo

đờm và các chứng nôn mửa, lo nghĩ, phiền uất... Vỏ, rễ thân cây hồng còn

và tiến tới làm giàu cho các hộ nông dân các vùng trung du và miền núi phía

được dùng làm thuốc cầm máu, chữa bệnh tiêu chảy. Đặc biệt, quả hồng có

Bắc, trong đó có Thái Nguyên. Qua đánh giá về giá trị kinh tế, giá trị dinh

hàm lượng iốt cao có tác dụng tốt trong phòng ngừa bệnh bướu cổ [8], [9],

dưỡng, giá trị thẩm mỹ, giá trị làm thuốc… hồng được xếp vào loại cây ăn

[10], [13], [30], [43]. Quả hồng phơi khô được sử dụng để chữa bệnh viêm

quả quý.

phế quản, bệnh ho khan, trừ giun sán, chống chảy máu, chữa long đờm và

Trong những năm thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng,

phục hồi sức khoẻ. Cuống và tai hồng phơi khô dùng để chữa ho và nấc rất


Thái Nguyên đã có một diện tích cây ăn quả tương đối lớn, trong đó hồng là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






3

4

một loại cây ăn quả quan trọng với số lượng giống tương đối phong phú.

3. YÊU CẦU VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Trích dẫn theo Nguyễn Thế Huấn [12] thì theo Nguyễn Lương Hùng và

- Xác định được những đặc điểm sinh học nào của giống có ảnh hưởng

Nguyễn Văn Tý, 2001: Cây hồng ở Thái Nguyên đang ngày càng được phát

đến năng suất, chất lượng hồng Việt Cường nhằm bổ sung thêm kiến thức về

triển rộng rãi trong toàn tỉnh và đã có hộ gia đình thu nhập 30 triệu đồng một

giống, phục vụ cho việc xây dựng quy trình thâm canh tăng năng suất, chất


năm từ vườn hồng. Những cây trên 15 tuổi có thể cho thu hoạch từ 1000 -

lượng hồng Việt Cường tại Thái Nguyên.
- Xác định được khả năng sinh trưởng của các đợt lộc, mối liên hệ giữa

1200quả/cây.
Cây hồng Việt Cường được coi là sản phẩm đặc sản của nhân dân huyện

sinh trưởng cành mẹ và cành quả tới khả năng mang cành quả trên cành mẹ và

Đồng Hỷ: Quả thuộc nhóm hồng ngâm, được đồng bào khai hoang mang từ

khả năng mang quả trên cành quả, để từ đó làm tiền đề xây dựng hệ thống các

Khoái Châu, Hưng Yên về trồng ở xóm Việt Cường, xã Hoá Thượng, Đồng Hỷ,

biện pháp kỹ thuật phục vụ cho thâm canh tăng năng suất, chất lượng hồng

Thái Nguyên. Trọng lượng quả trung bình 234,9 gam/quả [33], khi chín thịt

Việt Cường tại Thái Nguyên.

quả có màu vàng đỏ, thịt quả giòn, thơm, vị đậm, thường thu hoạch vào dịp
tết trung thu. Tuy nhiên, cũng như nhiều giống hồng khác, hồng Việt Cường

- Xác định được hiệu quả số lần phun GA3 và thời điểm phun thích hợp
với giống hồng Việt Cường trong sản xuất tại Thái Nguyên.

có hạn chế lớn nhất là hiện tượng rụng quả. Quả hồng rụng rải rác trong suốt

quá trình lớn cho đến khi thu hoạch, do vậy năng suất thường không cao. Cho
đến nay, nguyên nhân gây rụng quả hồng Việt Cường chưa được nghiên cứu
một cách đầy đủ. Chính vì vậy, để phát triển và mở rộng diện tích hồng Việt
Cường tại Đồng Hỷ đạt hiệu quả kinh tế cao và mang tính chất hàng hoá thì
việc nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và biện pháp kỹ
thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hồng Việt Cường tại huyện
Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên” là vô cùng cấp thiết.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI

- Tìm hiểu một số đặc điểm sinh học của giống hồng Việt Cường thông
qua các chỉ tiêu về hình thái, đặc điểm ra hoa và tạo quả, các đợt lộc, mối liên
hệ giữa các đợt lộc trong năm, mối liên hệ giữa sinh trưởng cành mẹ, cành
quả đến năng suất…
- Nghiên cứu ảnh hưởng của số lần phun GA3 đến năng suất và chất
lượng hồng Việt Cường từ đó kết luận được số lần phun phù hợp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

6

Chƣơng I


Đồng thời, góp thêm hiểu biết cơ bản trong việc xây dựng hệ thống các biện

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

pháp kỹ thuật thâm canh.
Mặt khác, chưa có những nghiên cứu đầy đủ về đặc điểm sinh học cây

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu đặc điểm sinh học cây hồng
Cây hồng là cây ăn quả quý không chỉ đem lại thu nhập cao mà còn có
giá trị tạo cảnh quan và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái bền vững. Phát
triển cây hồng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, xuất khẩu và góp phần trong
chuyển dịch cơ cấu cây trồng nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá.
Cây hồng không phải là cây thường xanh mà cần có một thời gian
ngừng sinh trưởng. Thời kỳ này cây rụng toàn bộ lá để chuẩn bị cho thời kỳ

hồng nói chung và hồng Việt Cường nói riêng, do đó đi sâu nghiên cứu nội
dung này là rất cần thiết.
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng chất điều hoà sinh trƣởng
Chất điều hoà sinh trưởng ngày nay đã và đang được sử dụng rộng rãi
trong trồng trọt như là một phương tiện điều chỉnh hoá học quan trọng đối với
sự sinh trưởng phát triển của cây. Chúng có nhiều ứng dụng như kích thích
nhanh sự sinh trưởng của cây, điều khiển sự ngủ nghỉ của hạt và củ, điều

phát lộc, ra hoa. Hồng ra lộc vào mùa xuân khi tiết trời đã có mưa và ấm hơn.

khiển sự ra hoa và giới tính của hoa, tăng tỷ lệ đậu quả và tạo quả không hạt,


Lộc ra cùng với hoa… Chính vì vậy, khi hiểu biết rõ các đặc điểm sinh học ở

điều khiển sự chín của quả, ngăn chặn sự rụng lá, hoa, quả, tăng khả năng

hồng sẽ có các biện pháp kỹ thuật hợp lý điều khiển quá trình ra lộc, ra hoa,

chống chịu của cây trồng… (Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, Trần

đậu quả, hạn chế hoặc loại bỏ hoàn toàn hiện tượng ra quả cách năm, bồi

Văn Phẩm, 1994 [20]; Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, 1996 [21]).

dưỡng cành mẹ của cành quả năm sau, điều chỉnh cân đối giữa bộ phận dưới

Các chất điều hoà sinh trưởng có chức năng điều chỉnh sự hình thành

mặt đất và trên mặt đất, hạn chế sâu bệnh, góp phần nâng cao năng suất và

các cơ quan sinh sản và các cơ quan dự trữ hormon nên có tác dụng quyết

chất lượng hồng [3], [4], [5], [8], [9], [10].

định sự hình thành năng suất thu hoạch. Bằng việc xử lý các chất điều hoà

Thực tiễn cho thấy, năng suất quả hồng không ổn định do phụ thuộc

sinh trưởng ngoại sinh cho các đối tượng cây trồng khác nhau, con người có

vào nhiều yếu tố như giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc, trình độ thâm canh…


thể nâng cao năng suất và phẩm chất sản phẩm nông nghiệp [6], [19], [22],

Do vậy, nghiên cứu các đặc điểm sinh học của cây hồng giúp ta hiểu biết sâu

[23], [24].

sắc hơn, từ đó làm tiền đề xây dựng các biện pháp kỹ thuật thâm canh. Để

Quả được hình thành sau khi xảy ra quá trình thụ phấn, thụ tinh. Hợp tử

nâng cao năng suất và chất lượng quả hồng thì ngoài các yếu tố nội tại và các

phát triển thành phôi. Phôi sinh trưởng là trung tâm sản sinh ra các chất kích

yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, ánh sáng, đất đai, thời tiết, giống tốt… thì

thích sinh trưởng có bản chất auxin và Gibberellin. Các chất này khuếch tán

việc nghiên cứu quy luật ra cành, ra hoa, đậu quả, mối liên hệ giữa các đợt

vào bầu và kích thích sự lớn lên của bầu thành quả. Vì vậy nếu không có quá

lộc, mối liên hệ giữa cành mẹ và cành quả… là rất cần thiết, từ đó có các biện

trình thụ phấn, thụ tinh thì hầu hết hoa sẽ rụng [19], [20], [21], [23], [24], [31].

pháp kỹ thuật hợp lý để điều khiển quá trình ra lộc, bồi dưỡng cành mẹ, cành

Trong những năm gần đây người ta thấy rằng một số chất điều hoà sinh


quả… tạo điều kiện tốt nhất cho việc tăng năng suất, chất lượng quả hồng.

trưởng (auxin, gibberellin) có khả năng hạn chế sự rụng hoa, rụng quả, tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






7

8

cường sự sinh trưởng làm tăng kích thước quả, tăng cường sự vận chuyển vật

Như vậy, việc nghiên cứu phun chất điều hoà sinh trưởng cho cây hồng

chất về cơ quan có giá trị kinh tế nhờ vậy mà làm tăng hệ số kinh tế, tăng

làm tăng tỷ lệ đậu quả và tăng năng suất thu hoạch là rất cần thiết trong điều

năng suất kinh tế và phẩm chất cây trồng [20], [21].

kiện hiện nay.

Nếu chúng ta sử dụng auxin và gibberellin ngoại sinh cho hoa trước thụ

phấn, thụ tinh thì chúng có thể thay thế được nguồn phytohormon nội sinh từ
phôi và quả sẽ được hình thành, nhưng không qua thụ tinh thì quả sẽ không có
hạt. Việc sử dụng chất điều hoà sinh trưởng làm tăng sự đậu quả và tạo quả
không hạt được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả cao trong sản xuất với các đối
tượng: Nho, bầu bí, cà chua, táo… [21], [23], [24], [29], [31].
Phạm Văn Côn (2004) [6] cho rằng: Khi phun NAA nồng độ 10ppm và
GA3 nồng độ 30ppm vào thời kỳ sau hoa nở rộ có tác dụng làm giảm tỷ lệ
rụng hoa, quả rõ rệt đặc biệt là GA3.
Theo Lưu Vinh Quang (1995) [16]: Ở cây hồng tỷ lệ đậu quả khá cao
nhưng tỷ lệ rụng quả cũng tương đối lớn. Chính vì vậy mà trong thực tế sản
xuất, sản lượng hồng thu hoạch được còn chưa cao, và không ổn định. Điều
này xảy ra còn do các yếu tố như: Giống, khí hậu, kỹ thuật canh tác, mức đầu
tư sản xuất…

1.2. NGUỒN GỐC, PHÂN BỐ VÀ PHÂN LOẠI HỒNG

1.2.1. Nguồn gốc và phân bố
Cây hồng có nguồn gốc từ Trung Quốc (nguyên sản ở lưu vực sông
Trường Giang), phân bố tự nhiên từ 32o - 37o vĩ độ Bắc [9], [10], [34]. Loài
được trồng phổ biến nhất hiện nay là hồng Phương Đông (Diospyros kaki T),
có nơi gọi là “hồng Á nhiệt đới” hay “hồng Nhật Bản”, chi Diospyros bao
gồm gần 200 loài thân gỗ, ở Nhật Bản người ta gặp hơn 40 loài, ở Trung
Quốc 30 loài [3], [4], [5].
Theo một số tác giả: Khi nghiên cứu về nguồn gốc cây hồng phương
đông đều cho rằng một số nhóm hồng thuộc loài hồng dại Diospyros kaki tồn
tại trong những khu rừng của Trung Quốc. Tài liệu về cây hồng xuất hiện đầu
tiên ở Trung Quốc vào thế kỷ thứ 5, 6 [45], [51], [63].
Trên thế giới hồng được trồng nhiều nhất ở Trung Quốc, khắp lãnh thổ
đều trồng được hồng [8], [9], [10]. Từ Trung Quốc hồng được đưa đến trồng
quanh Địa Trung Hải và đưa sang trồng ở Mỹ từ năm 1852, được nhập vào


Tỷ lệ rụng quả cao nhất có thể tới 70%, trong đó giống hồng vuông có

châu Âu năm 1789 [3], [4], [5], [8], [9], [10].

tỷ lệ rụng cao nhất (Lưu Vinh Quang, 1995 [16]). Có đến 97% tỷ lệ rụng quả

Tại Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu nào xác định rõ nguồn gốc

là do rụng sinh lý. Rụng quả sinh lý bao gồm: Quả không thụ tinh, hoa nở

và xuất xứ của cây hồng, nhưng cây hồng đã được trồng nhiều ở các tỉnh từ

muộn, thiếu nắng, mất cân đối về dinh dưỡng, mất cân đối về chất điều hoà

Bắc Trung Bộ trở ra và nhiều nhất ở miền Bắc. Ở Nam Trung Bộ hồng được

sinh trưởng. Để khắc phục nguyên nhân này có thể dùng một số chất điều hoà

trồng ở Đà Lạt do có khí hậu mát và lạnh về mùa đông giúp cây hồng có giai

sinh trưởng phun lên cây trong những giai đoạn nhất định nhằm giảm tỷ lệ

đoạn ngủ nghỉ như ở các vùng á nhiệt đới khác. Miền Bắc hiện có rất nhiều

rụng quả. Phun chất điều hoà sinh trưởng không những thúc đẩy quá trình

giống hồng quý và mang tên khác nhau theo từng địa phương.

sinh trưởng, phát triển của cây, mà còn làm chậm việc hình thành tầng rời,


Như vậy, mặc dù có nguồn gốc ở Trung Quốc nhưng cây hồng đã được

bảo đảm cho việc vận chuyển các chất dinh dưỡng vào nuôi quả, do đó giảm

di thực và trồng ở nhiều nơi trên thế giới. Điều đó chứng tỏ, cây hồng có khả

được tỷ lệ rụng quả. Lê Văn Tri [22], [23], [24].

năng thích ứng khá tốt với điều kiện khí hậu ở nhiều vùng khác nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

10

1.2.2. Phân loại hồng

Trong đó hồng Phương Đông được trồng phổ biến nhất ở Trung Quốc,

Cây hồng (Diospyros) thuộc bộ thị (Ebenales), họ thị (Ebenaceae),
phân lớp sổ (Dilleniaceae), thuộc lớp hai lá mầm (Dicotyledoneae), ngành


Nhật Bản, Pháp, Angieri, Triều Tiên, Indonesia, Philippin…
Theo các nhà phân loại Nhật Bản, hồng có khoảng 190 loài thuộc họ thị
(Ebenaceae) nhưng chỉ có 4 loài được trồng để lấy quả [34], [35], đó là:

thực vật hạt kín (Angiospermae) [1], [17].
Theo Yung Kyung Choi, Jung Ho Kim (1972) [36] trích dẫn kết quả
nghiên cứu của các nhà phân loại học Nhật Bản cho biết: Hiện nay có 800 1000 loài hồng và chỉ có 4 loài được trồng để lấy quả đó là: Diospyros Kaki
Linn, Diospyros Lotus Linn, Diospyros Oleifera Cheng, Diospyros Virginiana
Linn. [36]. Chi Diospyros gồm 400 loài, chủ yếu phân bố ở vùng á nhiệt đới
châu Á, châu Âu và Nam Mỹ, một số loài trong đó có hồng phương đông
phân bố rộng trên các vùng ôn đới [41], [59], [62].

- Diospyros Kaki Thunb nguồn gốc ở Trung Quốc, quả dùng để ăn tươi,
sấy khô.
- Diospyros Lotus Linn nguồn gốc ở Afganistan, quả dùng để ăn tươi,
làm gốc ghép, làm thuốc nhuộm.
- Diospyros Oleifera Cheng nguồn gốc ở Trung Quốc, quả dùng để làm
thuốc nhuộm là chính.
- Diospyros Virginiana Linn nguồn gốc ở Bắc Mỹ, quả dùng làm

Cây hồng (Diospyros kaki Linn) được trồng rộng rãi ở Trung Quốc,

thuốc nhuộm.

Nhật Bản, Hàn Quốc và một số vùng khí hậu ôn hoà và cận nhiệt đới như:

Trong 4 loại kể trên thì Diospyros Kaki là loài có hiệu quả kinh tế nhất,

Califonia (Mỹ), Italia, Israen, Braxin, Niudilan, Úc… có hai nhóm hồng


được trồng nhiều ở vùng Á nhiệt đới như Nhật Bản, Triều Tiên, Đông Nam

chính là hồng chát và không chát. Nhóm hồng không chát có khả năng

Trung Quốc, Bắc Thái Lan, Lào và Bắc Việt Nam.

thương mại lớn hơn (Kitagawa H., Glucina PG, 1984 [52]; Mowat A. D và
cộng sự, 1994 [57]).

Dựa vào sự biến đổi chất lượng quả liên quan đến độ chát sau thụ phấn,
Hum, H (1914) [48] chia hồng thành 2 nhóm:

Theo (Facciolas, 1990, [44]; Sabuco Ito, 1971, [60]) cho biết: Chi

- Nhóm 1: Nhóm không biến đổi với sự thụ phấn: Màu thịt quả không

Diospyros phổ biến ở những vùng khí hậu ấm áp châu Á và bắc Mỹ, gồm 190

bị biến đổi dưới tác dụng của thụ phấn. Vị chát của chúng chỉ mất đi sau khi

loài, trong đó chỉ có 4 loài được trồng nhiều và có giá trị kinh tế nhất là:

đã chín hoàn toàn, khi đó tanin tự chuyển thành dạng tanin kết hợp. Trong

Diospyros Kaki Linn, Diospyros Lotus Linn, Diospyros Oleifera Cheng,

nhóm này cũng có những giống giữ nguyên màu sáng của quả không phụ

Diospyros Virginiana Linn.


thuộc vào sự thụ phấn, chúng không chát trong bất cứ giai đoạn nào của quả

Theo Phạm Văn Côn trích dẫn tài liệu của Voronxov (1982), trên thế
giới hiện nay đang trồng phổ biến 3 loại hồng sau [5]:

[27], [61], [65].
- Nhóm 2: Nhóm biến đổi với sự thụ phấn: Thịt quả bị sẫm màu dưới

- Hồng dại (Diospyros lotus L)

tác động của thụ phấn. Ngay sau khi thụ phấn, màu thịt quả biến thành màu

- Hồng Virginiana (Diospyros Virginiana L)

nâu đen và không có vị chát ngay trong tình trạng chưa chín do tanin bị biến

- Hồng Phương Đông (Diospyros kaki T)

đổi thành dạng kết tủa (không tan) [27], [61], [65].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





11

12

Theo Yung Kyung Choi, Jung Ho Kim (1972) [36] trích dẫn kết quả

Việc phân loại hồng cho đến nay chưa có những công trình nghiên cứu
đầy đủ, chi tiết. Từ năm 1990 ở Việt Nam đã có một số công trình điều tra về

nghiên cứu cho biết: Mori (1953) chia hồng thành 4 nhóm là:
- Nhóm 1: Nhóm PCNA (Pollination Constant Non Astrigent): Những
giống không chát và không biến đổi với sự thụ phấn, gồm các giống: Fuji,
Jiro, Gosh, Sutuga, thịt quả thường có những đốm tanin sẫm.

cây hồng cho thấy có 3 loài sau:
- Hồng lông (hồng trâu) (Diospyros tonkinensis L): Lá to nhiều lông,
cây sinh trưởng rất khoẻ, phân tầng nhiều tán, quả to, tròn, dài hoặc hơi dẹt,

- Nhóm 2: Nhóm PVNA (Pollination Variant Non Astrigent): Những

đáy vuông, khi còn xanh vỏ quả có nhiều lông tơ màu xanh, nhiều chất nhờn

giống không chát và biến đổi với sự thụ phấn, gồm các giống: Zenjimaru,

và chấm đen. Khi chín, lông rụng đi, màu quả chuyển sang màu vàng bẩn, ăn

Shogatsu, Mizushima, Anhya kime, thịt quả có những đốm tanin sẫm và khi

nhạt, hạt to và nhiều, thịt quả hôi, phẩm chất kém [3], [4], [5].


không hạt thì thịt quả có vị chát.

- Hồng cậy (Diospyros Lotus): Là giống quả nhỏ (10 - 15g), nhiều hạt,

- Nhóm 3: Nhóm PCA (Pollination Constant Astrigent): Những giống

thường là 6 hạt, mẩy chắc, chát. Nhân dân thường lấy quả để nhuộm vải, lưới,

chát không biến đổi với sự thụ phấn, gồm các giống: Yokomo, Yotsumizo,

giấy làm quạt… cây sinh trưởng rất khoẻ, sai quả song ít có giá trị kinh tế [3],

Shakokashi, Hagakushi, Hachiya, Ghionbo, thịt quả không có những đốm

[4], [5].
- Hồng trơn (lá nhẵn) (Diospyros Kaki T): Được trồng nhiều ở các tỉnh

tanin sẫm.
- Nhóm 4: Nhóm PVA (Pollination Variant Astrigent): Những giống

phía Bắc và vùng Đà Lạt (Lâm Đồng). Thân cây trung bình, có màu nâu, góc

chát biến đổi với sự thụ phấn, gồm các giống: Azumi shirazu, Emon,

phân cành hẹp. Tán cây hình tròn hoặc hình tháp. Lá bầu dục hoặc hình elip,

Koshuhya, Hiratanenashi, có thể chát khi được thụ phấn và có một vài đốm

có màu xanh sẫm phía trên và màu xanh nhạt phía dưới lá. Trọng lượng quả


sẫm xung quanh hạt.

rất khác nhau phụ thuộc vào từng giống. Các giống hồng Thạch Hà, Nhân
Hồng

Hậu có trọng lượng quả lớn hơn giống hồng Bắc Kạn, Lục Yên. Khi chín quả
có màu vàng hoặc đỏ son rất hấp dẫn [3], [4], [5].

Không chát

1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƢỚC

Chát

1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Cây hồng (Diospyros kaki T) bao gồm gần 200 loài thân gỗ, ở Nhật
Bản người ta gặp hơn 40 loài, ở Trung Quốc 30 loài [3], [4], [5]. Trung Quốc
Thụ phấn bất
biến

Thụ phấn
Biến đổi

Thụ phấn
bất biến

Thụ phấn
biến đổi

Nguồn: Đào Thanh Vân [67]

Sơ đồ 1: Phân loại hồng theo Mori 1953
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



là nước trồng nhiều hồng nhất trên thế giới, ở đây có nhiều giống hồng ngon,
cây sinh trưởng phát triển rất thuận lợi. Từ Trung Quốc hồng được đưa đến
trồng quanh Địa Trung Hải và đưa sang trồng ở Mỹ từ năm 1852, được nhập
vào châu Âu năm 1789 [3], [4], [5], [8], [9], [10].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

14

Theo tác giả Morton (1987) [56]: Hồng được trồng đầu tiên ở Trung

Bảng 1.1. Thực trạng sản xuất hồng trên thế giới năm 2002

Quốc, sau đó mới du nhập vào Nhật Bản, Triều Tiên… Tuy nhiên đến cuối

Diện tích thu hoạch

Sản lƣợng

(ha)


(tấn)

Thế giới

349.642

2.328.936

Trung Quốc

282.582

1.161.173

76

657

6.343

65.550

106

1.120

Israel

1.572


9.700

Italia

2.630

5.000

Nhật Bản

25.000

269.400

Hàn Quốc

31.000

270.000

Mexico

50

450

New Zealand

390


1.260

Tên nƣớc

thế kỷ 19, hồng mới được du nhập vào Mỹ, Úc, Palestine, Ý, Pháp, Nga,
Braxin và Mexico.
Trên thế giới hiện nay đang trồng phổ biến 3 loại hồng: Hồng dại
(Diospyros lotus L), hồng Virginiana (Diospyros Virginiana L), hồng Phương
Đông (Diospyros kaki T). Trong đó loại hồng Phương Đông được trồng phổ
biến nhất: Cây sinh trưởng nhanh, rụng lá vào mùa đông, trong điều kiện khí
hậu thuận lợi cây cao từ 12 - 15m, tán cây loà xoà, thoáng, đôi khi hình tháp,
lá to hình elip, nhọn về phía ngọn, mặt trên nhẵn bóng. Hoa đơn tính hay
lưỡng tính, hoa cái mọc đơn, màu vàng trắng có đài xẻ 4, hoa đực và hoa
lưỡng tính thường phân bố thành chùm 2 - 3 hoa trên cành mảnh khảnh sinh
trưởng trong năm đó. Cây có thể đơn tính cùng gốc hay khác gốc, quả là loại
quả mọng to [3], [4], [5].
Do có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao so với một số loại cây ăn

Australia
Braxin
Iran

quả khác nên hồng không chỉ được chú trọng trồng ở châu Á mà ở châu Âu
nhất là vùng Địa Trung Hải trồng khá nhiều hồng. Trong các nước trồng
nhiều hồng trên thế giới, Trung Quốc là nước có diện tích và sản lượng lớn
nhất (74.000 ha và 655.000 tấn), sau đó là Nhật Bản, Italia…(bảng 1.1).
Theo tác giả Đào Thanh Vân (2002) [61]: Ở Hàn Quốc hồng là một
trong những cây ăn quả quan trọng đang được chú ý phát triển, chỉ sau 5 năm
sản lượng hồng của Hàn Quốc đã tăng gần gấp đôi (từ 167.671 tấn năm 1994


Nguồn: FAO 2004
Bảng 1.2. Sự phân bố và sử dụng các loài hồng thuộc chi Diospyros
Phân bố

Loài

Nhật Bản, Trung Quốc,

Diospyros kaki Linn

Hàn Quốc, Việt Nam

Diospyros lotus Linn

Châu Á

thích ứng với những vùng sinh thái khác nhau. Các loài trong chi Diospyros

Diospyros virginiana Linn

Bắc châu Mỹ

được phân bố khá rộng rãi trên thế giới nhưng tập trung chủ yếu ở châu Á và

Diospyros oleifera Cheng

Trung Quốc

lên 273.846 tấn năm 1999).

Cây hồng cũng như các loại cây ăn quả khác, mỗi loài có khả năng

Sử dụng
Ăn tươi và chế biến
Sản xuất tanin, làm
gốc ghép
Ăn tươi, làm gốc
ghép
Sản xuất tanin

Bắc Mỹ. Tuỳ thuộc vào đặc tính của từng loài mà chúng được sử dụng theo
Dẫn theo Đào Thanh Vân (61)

những hướng khác nhau (bảng 1.2).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

16

Quả hồng chủ yếu được dùng để ăn tươi và được tiêu thụ chủ yếu ở các


Bảng 1.3. Diện tích, sản lƣợng hồng ở miền Bắc Việt Nam

nước châu Á. Ở Trung Quốc và Nhật Bản quả hồng là một trong những món

TT

tráng miệng chính trong khẩu phần ăn hàng ngày. Sản phẩm hồng khô chế

1

Hà Nội

2

4

biến được sản xuất nhiều ở các nước Nhật Bản, Trung Quốc, Triều Tiên…

2

Hải Phòng

117

297

Ngoài ra các sản phẩm chế biến từ hồng cũng được tiêu thụ mạnh ở thị trường

3


Vĩnh Phúc

71

576

châu Âu. Đã có ý kiến cho rằng trồng hồng khó xuất khẩu và người phương

4

Hà Tây

30

225

Tây không thích ăn hồng, nhưng thực ra người châu Âu ở vùng Địa Trung

5

Hà Nam

12

28

Hải đã quen với cây hồng và cho rằng quả hồng chín rất ngọt, hương vị đậm

6


Nam Định

8

60

đà và có tập quán dùng thìa ăn hồng khi quả đã chín nhũn. Phạm Văn Côn [3],

7

Hà Giang

95

105

[4], [5], Vũ Công Hậu [9], [10].

8

Cao Bằng

43

144

Người Mỹ chưa biết cách ăn hồng, do vậy ở thị trường này hồng không

9


Lào Cai

43

111

phát triển được. Ông N.Childers đã đề nghị quảng cáo hồng như sau: “Hồng,

10

Bắc Kạn

100

190

một mỹ phẩm của phương Đông. Để cho quả chín nhũn rồi ăn với kem, lúc đó

11

Lạng Sơn

628

1.635

quả sẽ có hương vị tuyệt diệu” [9], [10].

12


Tuyên Quang

40

100

13

Yên Bái

418

1.306

Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Hàn Quốc, Việt Nam…

14

Thái Nguyên

373

697

1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc

15

Phú Thọ


-

-

16

Bắc Giang

1.093

1.590

17

Quảng Ninh

-

-

18

Lai Châu

3

15

19


Sơn La

-

-

20

Hoà Bình

534

1.099

5

15

Hiện tại ở châu Á, hồng được trồng nhiều ở các quốc gia như: Trung

Ở Việt Nam chưa xác định được nguồn gốc và xuất xứ của cây hồng,
tuy nhiên hiện nay hồng được trồng nhiều ở các tỉnh phía Bắc và vùng cao
của miền Nam như Đà Lạt. Theo Yung Kyung Choi, Jung Ho Kim (1972)
[36] cây hồng được trồng từ rất lâu đời ở Việt Nam. Đây là một trong những
cây ăn quả quan trọng trong sản xuất nông nghiệp bởi khả năng thích ứng

Tỉnh

Diện tích (ha)


Sản lƣợng (tấn)

21

Thanh Hoá

rộng với các vùng sinh thái, năng suất cao và ổn định, chất lượng quả tốt, hiệu

22

Nghệ An

221

186

quả kinh tế cao và phù hợp với khẩu vị của người phương đông.

23

Hà Tĩnh

229

595

24

Thừa Thiên Huế


12

24

4.125

8.978

Tổ chức FAO năm 2004 đã thống kê và cho thấy: Tính từ Thừa Thiên
Huế trở ra, Việt Nam có 4.125 ha hồng các loại và mỗi vùng có những giống
đặc sản riêng, sản lượng khoảng 8.978 tấn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Tổng số

Nguồn: FAO 2004



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17

18

Bảng 1.5. Diện tích và vùng trồng phổ biến các giống hồng


Theo số liệu thống kê của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn một
số tỉnh cho thấy diện tích hồng ở một số tỉnh năm 2004, như sau:

TT

Bảng 1.4. Diện tích hồng của một số tỉnh năm 2004
Tên tỉnh

TT
1

Bắc Giang

Tên giống

Diện tích

Tỷ lệ

(ha)

(%)

Nơi trồng chủ yếu

1

Thạch Thất


1656,0

34,30

Hoà Bình, Thái Nguyên

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

2

Nhân hậu

1780,0

36,87

Bắc Giang, Hà Nam, Quảng Ninh

1.093,0

18,20

3

Lạng Sơn

827,0


17,13

Thái Nguyên, Tuyên Quang

4

Việt Cường

450,0

9,23

Lạng Sơn, Bắc kạn, Cao Bằng

5

Không hạt Bắc Kạn

114,7

2,38

Bắc Kạn

4827,7

100

2


Hoà Bình

534,0

8,90

3

Lạng Sơn

525,0

8,73

Tổng

4

Yên Bái

481,0

8,00

5

Thái Nguyên

1565,0


26,04

6

Bắc Kạn

103,8

1,73

Trần Như Ý, Nguyễn Đức Lương, Hoàng Ngọc Đường, Đào Thanh

7

Lâm Đồng

700,0

11,65

Vân [33] đã điều tra vùng Đông Bắc Việt Bắc và thu thập được 25 mẫu giống

8

Các tỉnh khác

1.007,0

16,75


hồng khác nhau, phân làm 2 nhóm: Nhóm chín sớm (tháng 9 - 10) và nhóm

Tổng

4.827,7

100,0

chín muộn (tháng 12 - 1). Trong mỗi nhóm lại chia thành 2 nhóm phụ là hồng

Nguồn: Đào Thanh Vân [61]

giấm và hồng ngâm.
Nguồn: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn các tỉnh

Nhiều tác giả điều tra, nghiên cứu về cây hồng đều thống nhất ở Việt Nam

Mỗi giống hồng phù hợp với vùng sinh thái khác nhau nhưng hầu hết

hiện nay có rất nhiều các vùng trồng hồng và mỗi vùng đều có những giống

sản lượng hồng đều được tiêu thụ nội địa tại các vùng trồng là chính, chỉ có

hồng ngon và nổi tiếng (Phạm Văn Côn, 1995 [2]; Vũ Công hậu, 1980 [8]; Đào

phần ít được mang đến thị trường các tỉnh lân cận: Giống hồng Nhân Hậu

Thanh Vân, Ngô Xuân Bình, 2003 [30]).

được trồng ở Bắc Giang với diện tích tương đối lớn (1.093 ha) và được tiêu

thụ nhiều trên địa bàn Hà Nội.
Nhìn chung các giống hồng chính ở Việt Nam được trồng chủ yếu ở các
tỉnh trung du, miền núi phía Bắc và một số tỉnh đồng bằng. Hồng Nhân Hậu là
giống có diện tích lớn nhất, đứng thứ hai về diện tích là hồng Thạch Thất.
Thái Nguyên là một trong những tỉnh trồng nhiều hồng.

Theo Phạm Văn Côn (2004) [5] ở Việt Nam hiện có các vùng trồng
hồng chính sau:
* Vùng Đà Lạt - tỉnh Lâm Đồng
Đà Lạt là một thành phố du lịch nổi tiếng, nằm ở Nam Tây Nguyên, độ
cao trung bình 1500m so với mặt nước biển và được bao quanh bởi các dãy
núi cao, nên tuy nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa thì khí hậu Đà Lạt vẫn
mang những nét riêng của vùng cao: nhiệt độ thấp, tương đối ôn hoà, thích
hợp với các loại cây trồng á nhiệt đới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




19

20

- Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm 17,5 - 18,2oC. Biên độ nhiệt
o


Ngoài các giống kể trên, ở Đà Lạt còn có các giống khác như: Hồng
quế hương, hồng gạch, hồng son, hồng hoả tiễn, hồng giòn, hồng Lạng Sơn,

trung bình giữa các tháng là 3,9 C.
- Chế độ mưa: Mùa mưa bắt đầu giữa tháng 4 đến tháng 5, thường kết

hồng xà, hồng nước…

thúc vào giữa tháng 10 hoặc giữa tháng 11. Lượng mưa trung bình hàng năm là

* Vùng Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh

1755 mm. Lượng mưa vào mùa mưa chiếm khoảng 80% lượng mưa hàng năm.

Huyện Thạch Hà nằm về phía Tây thị xã Hà Tĩnh. Thạch Hà có lượng

- Độ ẩm không khí: Trong mùa mưa độ ẩm không khí trung bình

mưa bình quân năm là 2544mm, nhiệt độ trung bình 23,8oC, độ ẩm không khí

khoảng 85%. Thời kì ẩm nhất trong năm vào các tháng 7, 8, 9 có độ ẩm trung
bình 90 - 92%. Vào mùa khô ẩm độ không khí giảm xuống dưới 80%.
Dưới đây là một số giống hồng tốt được trồng phổ biến:

trung bình 83,8%. Chỉ có hai giống được trồng phổ biến sau:
+ Hồng vuông không hạt: Quả hình vuông có khía sâu dọc quả. Vỏ quả hơi
dày, bóng dễ bóc, vỏ khi chín có màu đỏ vàng, ít xơ, thịt quả có màu đỏ hồng.
+ Hồng tròn: Quả hình tròn, đỉnh quả tròn, vỏ dày và bóng khi chín có


+ Hồng trứng lốc
Quả hình trứng, cân đối, khi chín vỏ quả màu hồng, bóng láng. Năng
suất rất cao, có khả năng chống chịu tốt đối với sâu bệnh. Quả chín rất ngọt,
giòn, dẻo, năng suất từ năm thứ 5 trở đi có thể đạt 5 - 6 tạ/cây, thu hoạch từ
tháng 6 đến tháng 8. Đây là một trong những giống hồng được ưa chuộng
nhất hiện nay.
+ Hồng trứng muộn: Quả hình trứng, khi chín vỏ quả màu hồng, bóng.
Năng suất cao, chống chịu tốt. Chất lượng không bằng hồng trứng lốc nhưng
chín muộn hơn, thường thu hoạch vào tháng 10 - 11.
+ Hồng Pome tròn:Quả tròn to rất đẹp, khi chín có màu đỏ son. Năng
suất tương đối cao, phẩm chất tốt. Mùa thu hoạch hàng năm vào tháng 9 - 10.
+ Hồng chén: Quả lớn hơi dẹt về phía cuống, phẩm chất tốt, được
người tiêu dùng ưu chuộng. Thu hoạch hàng năm vào tháng 9 - 10.
+ Hồng ăn liền: Quả tròn dẹt, khi chín màu vàng đỏ, có thể ăn ngay khi
quả ở trạng thái cứng, giòn, ngọt và không có hạt. Quả nặng 200 - 250g.
+ Hồng Nhật: Chất lượng quả không được ngon lắm, nhiều nước và

màu vàng. khi chín thịt quả có màu vàng nhạt, không có xơ, ăn ngọt.
* Vùng Nam Đàn tỉnh Nghệ An
Nam Đàn là một huyện nửa đồng bằng nửa đồi núi, nằm phụ cận thành
phố Vinh, lượng mưa bình quân trong năm là 1.928mm, nhiệt độ trung bình
23,3oC, độ ẩm không khí trung bình 86%, số giờ nắng 1637giờ. Thành phần
giống hồng khá phong phú, bao gồm một số giống sau đây:
+ Hồng cậy vuông: Quả hình vuông, đỉnh quả bằng hoặc hơi lõm. Khi
chín vỏ quả màu đỏ, vỏ mỏng giòn, có ít phấn ở gần cuống quả. Tai quả nhỏ,
vểnh lên, gốc quả lõm ít, thịt quả có màu đỏ.
+ Hồng nứa: Quả hình trụ dài, đỉnh quả bằng, khi chín có màu đỏ, vỏ
quả không bóng. Phần trên quả (gần tai) có rãnh dọc. Thịt quả màu vàng, ít
xơ. Tai quả to và vểnh lên.
+ Hồng tiên: Quả to, đỉnh quả lõm, nhìn theo dọc quả thì hơi vuông,

nhưng nhìn chiều ngang thì dài. Quả khi chín có màu đỏ, vỏ quả dày, trơn, vỏ
quả không có vân, có ít phấn ở đỉnh quả. Gốc quả lõm sâu, to và cong lên.
+ Hồng tròn dài: Quả mọc thành chùm từ 1 - 3 quả, khi chín có màu đỏ,

khó vận chuyển đi xa. Tuy nhiên năng suất cao, nên thường được sấy khô để

không có hạt. Quả hình tròn dài, chóp quả bằng, vỏ quả dày, trơn, hơi có khía,

tiêu thụ. Thu hoạch hàng năm vào tháng 10 - 11.

gốc quả lõm, tai quả cong lên, thịt quả màu đỏ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




21

22

- Mùa mưa từ trung tuần tháng 5 đến trung tuần tháng 11, đây là những

+ Hồng gáo: Quả có dạng quả tim, vai quả to, dưới thắt lại, trôn quả
nhọn, tai ôm vào quả, vỏ quả màu vàng bóng.


tháng có lượng mưa rất lớn, cao nhất là tháng 7, tháng 8. Lượng mưa trung

+ Hồng chuột: Quả có dạng tròn dài, vai quả phình ra, dưới thắt lại,

bình là 1751mm. Cùng với mưa, những tháng này cũng là tháng nóng nhất
trong năm, nhiệt độ trung bình là 23,7oC. Độ ẩm trung bình là 85%.

trôn quả tròn, tai quả cong lên, vỏ quả màu vàng bóng.
* Tỉnh Thừa Thiên Huế

- Mùa khô từ trung tuần tháng 11 đến trung tuần tháng 5 năm sau.

Khí hậu Thừa Thiên Huế chia làm 2 mùa rõ rệt:

Lượng mưa trong những tháng này không đáng kể, đây cũng chính là mùa

- Mùa mưa ẩm từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau, chịu ảnh hưởng gió

hanh khô và lạnh nhất, nhiệt độ trung bình 18,2oC, tháng lạnh nhất 14,8oC, độ

mùa đông bắc nên thường rất lạnh. Mưa dầm từ tháng 9 đến tháng 12, thường

ẩm không khí thấp, trung bình 70%. Số giờ nắng trong năm là 1437giờ.

xảy ra lụt ngập trong thời gian ngắn, mỗi lần ngập từ 1 - 2 ngày ở những vùng
đất thấp. Hàng năm có 1 - 2 trận lụt ngập. Lượng mưa cao nhất vào tháng 10

Cây hồng ở đây chủ yếu được trồng ở 2 xã Hoà Hậu và Văn Lý, mỗi xã
có giống riêng mang tính đặc sản:
+ Hồng Nhân Hậu: Quả hình trái tim, khi chín có màu đỏ thắm. Vỏ quả


tới 740mm.
- Mùa nóng bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 8, thường có gió tây - nam

mỏng, thịt quả dẻo, ít hạt. Thường chín vào trung tuần tháng 8 âm lịch.
+ Hồng Văn Lý: Quả hình trụ, trôn quả tròn, khi chín có màu đỏ vàng,

làm cho không khí càng khô nóng. Hàng năm có khoảng 10 ngày có gió tây nam thổi về với cường độ khác nhau.

không hạt. Chín vào dịp giáp tết âm lịch.
o

Nhiệt độ bình quân năm 24,1 - 25,2 C. Tháng lạnh nhất là tháng 1,
o

o

* Vùng Thạch Thất tỉnh Hà Tây

o

nhiệt độ chỉ xấp xỉ 20 C. Nhiệt độ tối thấp xuống 5,8 C ở phía Bắc và 9,3 C ở
o

Huyện Thạch Thất nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Hà Tây là vùng chuyển

phía Nam và tại thành phố Huế là 8,8 C. Với nhiệt độ này cây hồng có thể

tiếp từ đồng bằng và vùng núi cao Ba Vì. Do đó địa hình toàn huyện thấp dần


rụng hết lá đảm bảo thời gian ngủ nghỉ mùa đông. Các giống hồng ở đây đều

từ tây - nam sang đông - bắc. Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt:
Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình 27,3oC và cao

được di thực từ các tỉnh phía Bắc vào và từ Đà Lạt ra.
+ Hồng vuông Huế: Được trồng tại thành phố Huế và vùng đồi phía tây

nhất vào tháng 7 là 28,6oC, ẩm độ trung bình 83,89%. Nhìn chung nhiệt độ

Bắc của thành phố. Quả hình vuông dài, vai quả rộng và thóp dần về phía

trung bình năm cao là 23,3oC. Lượng mưa chiếm 80% tổng lượng mưa cả

dưới. Trôn quả tương đối phẳng, có thể dựng đứng quả được. Khi chín vỏ quả

năm (1554 - 1780mm), tháng 8 có lượng mưa cao nhất là 348mm.

có màu đỏ, thịt quả dẻo, ngọt, không có hạt.

- Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình là

* Vùng Lý Nhân tỉnh Hà Nam

19,3 C, tháng 1 lạnh nhất là 16oC, ẩm độ trung bình là 83,8%, thấp nhất là

Nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ, huyện Lý Nhân có diện tích đất

80% vào tháng 11. Vùng Thạch Thất chỉ trồng một giống hồng duy nhất có


toàn bộ chạy dọc theo sông Hồng tương đối cao, thích hợp cho cây ăn quả.

nguồn gốc từ Yên Thôn nên người ta còn gọi là hồng Yên Thôn, nay được

Khí hậu thời tiết của vùng có 2 mùa rõ rệt:

trồng ra khắp nơi trên các tỉnh phía Bắc Việt Nam.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

o



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




23

24

Đặc điểm: Thân cây màu xám, cành bánh tẻ màu nâu, tán cây hình tròn

* Vùng Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn

hoặc ô van. Lá lớn hình bầu dục màu xanh đậm, mặt trên lá bóng, phản quang,

Huyện Cao Lộc nằm về phía Bắc tỉnh Lạng Sơn. Nhiệt độ trung bình


mặt dưới có lông tơ màu nâu vàng. Quả hình trụ, trôn quả hơi lồi, khi chín có

năm 21,2oC, biên độ nhiệt độ ngày đêm dao động 6,3oC (vào tháng 3) và

màu đỏ vàng. Thịt quả nát (nhiều nước), thường chín vào tháng 11 - 12.

9,1oC (vào tháng 11, có năm mùa đông nhiệt độ trong vùng xuống dưới 0oC

* Vùng Vĩnh Phú

nhưng chỉ trong thời gian ngắn.

Là vùng trung du, địa hình khá phức tạp với hơn nửa diện tích là đồi

Lượng mưa bình quân năm 1.392mm. Tất cả các tháng trong năm đều

núi, có 3 sông lớn chảy qua là sông Hồng, sông Lô và sông Đà. Khí hậu Vĩnh

có mưa. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc tháng 9. Lượng mưa trong 5

Phú vừa mang đặc điểm chung của khí hậu nước ta là khí hậu nhiệt đới gió
mùa, vừa mang đặc điểm khí hậu chuyển tiếp giữa vùng đồng bằng Bắc bộ và
vùng rừng núi Tây Bắc. Nhiệt độ bình quân trong năm 22,4 - 23,6oC. Nhiệt độ
tối cao 34,4 - 40,3oC. Nhiệt độ tối thấp là 1,7 - 3,7oC. Số ngày có nhiệt độ
thấp dưới 10oC là 9 - 15 ngày. Vùng này có khá nhiều giống bản địa.
+ Hồng Hạc Trì: Quả hình trụ, trôn quả hơi tù, có 4 cạnh rõ rệt. Trọng
lượng quả 100 - 150g, không hạt, Khi chín vỏ có màu vàng đỏ, thịt màu vàng,
ăn giòn, có cát, chín vào tháng 9 (thường thu hoạch đồng loạt vào trước 15/8


tháng mùa mưa chiếm 75% lượng mưa cả năm.
Độ ẩm trong năm bình quân 80%. Mùa hanh khô từ tháng 10 đến tháng
1 năm sau, có ngày độ ẩm xuống 50% cộng với nhiệt độ thấp khiến cho cây
hồng rụng lá triệt để. Ở vùng này có nhiều giống hồng và có giống hồng nổi
tiếng từ lâu, đó là:
+ Hồng ngâm không hạt: Quả hình tròn dài. Khi chín vỏ quả màu vàng
đất, ăn giòn, ngọt. Thường chín vào rằm tháng 8 âm lịch.
1.4. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC LIÊN QUAN

âm lịch, để ngâm sau 2 - 3 ngày là ăn được).
+ Hồng Tiến: Quả hình trụ vuông, trên và dưới quả đều bằng. Quả nặng
120 - 160g, không có hạt hoặc có 1 - 2 hạt bé dẹt. Vỏ quả nhẵn đẹp, khi chín
quả có màu đỏ hồng, thịt quả màu đỏ. Giấm 3 ngày thì chín, nếu để chín trên

ĐẾN PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI

1.4.1. Đặc điểm sinh vật học của cây hồng
1.4.1.1. Đặc điểm của rễ và hệ rễ
Bộ rễ của cây hồng có chức năng giữ cho cây đứng vững chắc trong

cây vẫn ăn được. Chín vào tháng 10.
+ Hồng trạch: Quả hình trụ tròn, trôn quả lồi. Có 1 - 2 hạt, ít khi có 3
hạt. Khi chín vỏ quả màu đỏ vàng, thịt quả màu đỏ hồng, giấm 4 ngày thì
chín. Thường chín vào đầu tháng 9.

đất, đồng thời đóng vai trò vận chuyển nước, chất hoà tan từ đất lên lá và vận
chuyển chất hữu cơ từ lá về rễ.
Bộ rễ hồng phát triển yếu, thường khó phục hồi nếu bị sát thương cơ

+ Hồng ngâm quả hình trứng: Quả hình trứng, có 1 - 3 hạt dài và dày.

Khi chín vỏ quả màu vàng, thịt quả màu vàng nhạt. Ngâm khoảng 3 ngày thì
ăn được. Chín vào tháng 9.

giới (Phạm Văn Côn [3], [4], [5]; Trần Như Ý và cộng sự [34], [35]). Do đó,
cần hết sức chú ý trong quá trình chăm sóc cây.
Rễ hồng có khả năng đâm sâu và lan xa ngoài tán cây. Trong điều kiện

+ Hồng ngâm quả hình trụ dài: Quả hình trụ dài, có 1 - 2 hạt, có quả

vùng đồi có tầng đất dày, mực nước ngầm thấp độ đâm sâu của rễ có thể

không hạt. Khi chín quả có màu vàng không đều, phía tai quả xanh, phía trôn

tương đương với chiều cao của cây. Rễ cái khá to và phân nhánh, rễ nhánh

quả vàng. Chín vào tháng 9.

được chia làm nhiều loại như sau [3], [4], [5]:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




25


26

- Rễ sinh trưởng: Xâm nhập vào vùng đất mới, đồng thời hút nước và

thấp thì lá trút hàng loạt, nếu nhiệt độ cao thì thời gian trút lá kéo dài. Ví dụ:
Trong điều kiện sinh thái vùng Gia Lâm - Hà Nội thời gian rụng lá kéo dài

chất dinh dưỡng khoáng.
- Rễ hút: Hút nước, chất khoáng và có hoạt động sinh lý cao.

đến gần 2 tháng, nhưng trong điều kiện sinh thái vùng Xukhumi (Liên Xô cũ)

- Rễ dẫn nhựa: Đảm bảo chuyển nước, chất dinh dưỡng lên tán cây và

thì chỉ hơn 20 ngày Phạm Văn Côn [3], [4], [5].
Tương tự như sự rụng lá, thời gian nảy lộc ở hồng sớm hay muộn cũng

chuyển sản phẩm quang hợp từ tán cây xuống rễ.
Rễ hồng chứa nhiều tanin, cường độ hô hấp yếu, nhu cầu về hàm lượng

tuỳ thuộc vào nhiệt độ, ví dụ sự nảy lộc của cây hồng ở Hà Nội vào đầu tháng

ôxi trong đất thấp, vì vậy hồng có thể chịu úng tốt [3], [4], [5], [9], [10], [26],

2 trong điều kiện nhiệt độ 17oC, trong khi đó cây hồng ở Xukhumi nảy lộc

[34], [35].

vào tháng 4 trong điều kiện nhiệt độ 10oC (muộn hơn 2 tháng). Sự nở hoa


Trong điều kiện vùng đồng bằng có mực nước ngầm cao, sự phát triển
của bộ rễ bị ảnh hưởng xấu. Rễ phát triển xuống sâu gặp nước ngầm thường
bị thối đen, phạm vi phân bố của bộ rễ nông nên cây sinh trưởng phát triển
kém, tỷ lệ rụng quả cao, năng suất thấp hơn so với vùng đồi núi. Vì vậy,
phải trồng hồng ở những chân dốc hoặc vượt đất, đắp ụ lên mới trồng hồ ng.
Phạm Văn Côn [3], [4], [5].
Nhiệt độ thích hợp cho bộ rễ hoạt động là từ 12 - 25oC. Các tác giả
Nhật Bản đã nghiên cứu và cho kết quả: Trong mùa rụng lá, rễ hồng hầu như
không hoạt động, hấp thụ dinh dưỡng rất chậm, chỉ từ vụ xuân rễ mới bắt đầu
hoạt động, mạnh nhất vào 2 thời kỳ cuối tháng 6 - 7 và trung tuần tháng 9 đầu

cũng tương tự như vậy, ở Xukhumi hồng nở hoa muộn hơn ở Hà Nội 2 - 2,5
tháng. Phạm Văn Côn [3], [4], [5].
Sự ra lộc của cây hồng phụ thuộc vào điều kiện khí hậu của vùng trồng,
độ tuổi và khả năng tích luỹ chất dinh dưỡng của cây. Nếu thời tiết ấm áp,
tuổi cây còn trẻ, dinh dưỡng đầy đủ cây hồng có thể ra lộc sớm và nhiều đợt
lộc trong năm. Do nhiệt độ tăng dần trong mùa xuân nên lộc sinh trưởng
nhanh thành cành. Từ bắt đầu nảy lộc đến khi cành ngừng sinh trưởng gọi là
một đợt cành. Tuỳ theo khả năng sinh trưởng, tuổi cây và điều kiện sinh thái
nơi trồng trọt, một năm hồng có thể ra 2 - 3 đợt lộc là xuân, hè, thu. Phạm văn
Côn (2002) [3], [4], [5]; Vũ Công Hậu [8] [9], [10]; Trần Như Ý và cộng sự

tháng 10. Trần Như ý và cộng sự [34], [35].

[34], [35]. Thường có các đợt cành sau:

1.4.1.2. Đặc điểm thân cành hồng
Hồng là cây thân gỗ sinh trưởng nhiều năm. Tán cây có dạng tròn mâm
xôi hoặc dạng tháp. Tốc độ sinh trưởng chậm, thông thường một cây hồng 30
tuổi đường kính thân chỉ đạt 25 - 30cm. Trần Như Ý và cộng sự [34], [35].

Hồng là loại cây rụng lá hàng năm về mùa đông, có thời gian ngủ nghỉ
rõ rệt. Ở miền Bắc nước ta, hồng bắt đầu rụng lá vào cuối tháng 10, đến trung

- Cành xuân: Nảy mầm đồng loạt vào khoảng trung tuần tháng 2 đến
tháng 3, trên cành thường có cả mầm hoa và mầm dinh dưỡng.
Đối với những cây đã ra hoa kết quả thì trong đợt cành này thường có 3
loại cành: Cành sinh trưởng, cành mang hoa đực, cành mang hoa cái (cành
quả). Phạm Văn Côn [3], [4], [5]:

tuần tháng 2 mới ra lộc (thời gian ngủ nghỉ khoảng 2 - 3 tháng). Vũ Công Hậu

+ Cành sinh trưởng: Là những cành không mang hoa, quả, chỉ mang lá

[9], [10]. Thời gian rụng lá của hồng phụ thuộc vào nhiệt độ: Nếu nhiệt độ

làm nhiệm vụ tăng khối lượng cành, cây và tích luỹ dinh dưỡng nuôi hoa, quả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






27

28


+ Cành mang hoa đực: Thường là những cành nhỏ mọc từ gốc cành

Đặc điểm của bộ lá hồng là lá màu xanh thẫm, mặt trên lá thường bóng

năm trước, sinh trưởng yếu nên cành ngắn, là nơi cung cấp phấn cho hoa nhờ

láng, lá to, mùa thu lá chuyển sang màu vàng đỏ rồi rụng trước khi thu hoạch

côn trùng.

quả, để chuẩn bị cho cây bước vào giai đoạn ngủ nghỉ trước khi sang giai

+ Cành mang hoa cái hoặc hoa lưỡng tính: Là những cành mang quả,
phần lớn phát sinh ở phần trên gần ngọn của cành sinh trưởng năm trước chưa

đoạn sinh trưởng, ra hoa, kết quả của năm sau. Khi rụng hết lá, trên cây chỉ
còn lại những quả màu vàng đỏ trên những cành cây màu nâu xám [9], [10].
Cuối tháng 10 lá bắt đầu vàng, rồi chuyển sang vàng đỏ rồi rụng, tháng

ra quả hoặc từ chồi nách thứ 1 - 2 của cành mẹ.
Tỷ lệ giữa các loại cành trên và mối liên quan giữa chúng có ảnh hưởng

12 - 1 trên cây hoàn toàn không có lá. Do vậy, cần chú ý bón phân đầy đủ

tới năng suất. Một số nhà nghiên cứu cho biết nếu cắt tỉa cành đúng cách sẽ

nuôi lộc xuân để bộ lá sớm thành thục và đi vào hoạt động [34], [35].

tạo ra được nhiều cành có sức sinh trưởng mạnh với độ dài cành 10 - 30cm sẽ


1.4.1.4. Đặc điểm hoa

tạo điều kiện nâng cao năng suất quả năm sau, có thể gấp 2 lần so với năm

Hoa hồng ra cùng với lộc xuân, khoảng 30 - 40 ngày sau khi nảy lộc thì
ra hoa ở nách lá thứ 3 - 8 tính từ chân cành quả lên ngọn. Thời kỳ hoa kéo dài

trước. Phạm Văn Côn [3], [4], [5].
- Cành hè: Nảy mầm vào tháng 6 - 7.

20 - 25 ngày. Hoa hồng to, ra đều, dễ dàng thụ phấn nhờ côn trùng và nở

- Cành thu: Nảy mầm vào tháng 8 - 9, đây là đợt cành làm cành mẹ cho

tương đối muộn lúc thời tiết đã ấm áp nên dễ đậu quả. Vũ Công Hậu [9], [10].

đợt quả năm sau, do đó cần chú ý bồi dưỡng và chăm sóc.
Theo K. Konishi, S. Iwhori, H. Kitagawa, T. Tykuma (1994) [53]:
Những cành có chiều dài trên 40 cm có thể mang 3 - 4 quả cho mùa sau, cành
có chiều dài trung bình 15 - 40 cm có thể mang 2 quả và cành có chiều dưới

Trần Như ý và cộng sự [34], [35]):
- Hoa cái: Chỉ có nhụy phát triển, nhị bị thoái hoá, hoa mọc ở nách lá
thứ 3 - 8 tính từ chân cành lên ngọn.
- Hoa đực: Hoa nhỏ chỉ bằng 1/3 hoa cái, mọc thành chùm ở nách lá,

15cm có thể mang 1 quả đơn.
Trên cây hồng, khả năng ra cành mới để lấp chỗ trống chậm hơn các
loại cây ăn quả khác, nhưng nếu có kỹ thuật tạo tán cây hồng vẫn có tán đẹp.
1.4.1.3. Đặc điểm lá

Lá là một bộ phận quan trọng của cây. Nhiệm vụ chính của lá là quang
hợp tạo ra chất hữu cơ cho cây, bởi trên lá có rất nhiều diệp lục tố. Ở cây hồng
lá xuất hiện vào mùa xuân, sau khoảng 1 tháng thì phát triển đầy đủ, lúc này
màu lá đã chuyển dần từ xanh lục sang xanh đậm, cây sung sức bước vào thời
kỳ hoạt động mạnh. Ở một số giống mặt dưới của lá có nhiều lông tơ màu vàng
xanh. Lá có hình elíp đến tròn ô van. Trần Như ý và cộng sự [34], [35].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Có 3 loại hoa (Phạm Văn Côn [3], [4], [5]; Vũ Công Hậu [9], [10];



chỉ có chỉ nhị và bao phấn, nhụy bị thoái hoá.
- Hoa lưỡng tính: Có cả nhụy và nhị, có khả năng tự thụ phấn.
Hồng là cây có hoa đực và hoa cái có thể phát sinh trên cùng cây, hoặc
có thể khác cây nhưng tỷ lệ không ổn định. Nếu hoa cái và hoa đực phát sinh
trên cùng một cây thì dinh dưỡng và tuổi cây khác nhau, tỷ lệ 2 loại hoa này
cũng khác nhau: Khi cây còn trẻ, sung sức và đủ dinh dưỡng thì tỷ lệ hoa cái
thường nhiều hơn. Ngược lại cây già, kém dinh dưỡng thì tỷ lệ hoa đực nhiều
hơn (Phạm Văn Côn [4], [5]; Vũ Công Hậu [9], [10]; Trần Như ý và cộng sự
[34], [35]).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




29

30


Những cây hồng trồng bằng hạt thường có nhiều hoa lưỡng tính, có thể

Trích dẫn theo Nguyễn Thế Huấn (1997): Theo Miyabayashi (1941)

tự thụ phấn, đậu quả dễ dàng và tỷ lệ đậu cao nhưng quả nhiều hạt và chất

[11] cho biết, vị chát của quả hồng là do chất tanin chứa trong tế bào tanin,

lượng kém. Những giống hồng tốt thường có hoa đơn tính, hoặc đực hoặc cái

kích thước và mật độ tế bào tanin khác nhau rất rõ rệt ở các giống hồng khác

(Phạm Văn Côn [3], [4], [5]; Vũ Công Hậu [8], [9], [10]).

nhau. Những giống hồng không chát không biến đổi với sự thụ phấn, có

Có giống không cần thụ phấn cũng đậu quả, quả hoàn toàn không có
hạt và kích thước khá đều nhau (Phạm Văn Côn [3], [4], [5]). Tuy nhiên hoa
thưa và tỷ lệ đậu thấp nên năng suất không cao như hồng Hạc Trì, Hồng
không hạt Lạng Sơn… Trần Như ý và cộng sự [34], [35].

những tế bào tanin nhỏ. Những giống hồng chát, tanin hoà tan thường 0,8 1,94% (trung bình là 1,42%) trọng lượng thịt quả tươi.
Khi chín chất tanin trong quả tự chuyển hoá từ dạng tanin hoà tan thành
dạng tanin không hoà tan và khi ăn sẽ không cảm thấy chát. Tuy nhiên hầu

Có giống muốn cho quả to, đẹp, năng suất cao cần phải có quá trình thụ
phấn tốt, tuy nhiên lại có hạt. Còn nếu thụ phấn không tốt thì quả nhỏ nhưng
không có hạt, rõ nhất là ở hồng Thạch Thất. Đối với các giống có đặc điểm
này nên trồng xen cây thụ phấn, gặp thời tiết xấu ong bướm không hoạt động

thì phải thụ phấn bổ khuyết (Phạm Văn Côn [3], [4], [5]; Vũ Công Hậu [9],
[10]; Trần Như ý và cộng sự [34], [35]).

hết chất tanin đều không chuyển hoá triệt để, do vậy không thể ăn được ngay
sau khi thu hoạch, mà phải tiến hành khử chát cho quả hồng [30]. Để khử chát
cho quả hồng, nhân dân ta đã có nhiều kinh nghiệm: Ngâm nước lã, nước tro,
giấm chín bằng lá xoan, hương đen… [19].
Theo Harima và các cộng sự (2001) [46]: Sự tích luỹ dinh dưỡng vào
quả của các giống hồng phụ thuộc vào thời vụ chín và điều kiện trồng trọt.

1.4.1.5. Đặc điểm quả
Sau khi trồng 3 - 5 năm đối với cây trồng từ rễ và 2 - 3 năm đối với cây
trồng từ cây ghép thì hồng bói quả. Quả hồng có rất nhiều hình dạng, trọng
lượng, kích thước và màu sắc khác nhau, có thể giấm hoặc ngâm tuỳ thuộc
vào từng giống.
Hồng là cây phân tính (biệt chu), nhưng hoa cái có thể tạo quả không
hạt khi không có cây thụ phấn. Tuy nhiên, quả được hình thành không qua
quá trình thụ phấn, thụ tinh có xu hướng nhỏ hơn (Huxley A, 1992, [49]).

Hạt hồng to nhỏ kích thước, số lượng hạt trong quả nhiều hay ít khác nhau
tuỳ giống. Các giống hồng trâu quả to, hạt to, các giống hồng cậy hạt nhỏ. Hạt
hồng chín sinh lý muộn, cho nên khi thu hoạch hạt cần đãi sạch lớp vỏ nhầy,
phơi khô trong bóng râm và cất giữ 3 - 4 tháng mới đem gieo [34], [35].
1.4.1.6. Đặc điểm rụng hoa, rụng quả
Sự rụng là hiện tượng sinh lý của cây trồng. Mức độ rụng nhiều hay ít
tuỳ thuộc vào giống, khí hậu và điều kiện chăm sóc.

Tuy nhiên với đa số giống hồng, quả được hình thành phải thông qua

Cây hồng thường có 2 đợt rụng quả: Rụng quả sinh lý lần 1 vào tháng 5


quá tình thụ phấn, thụ tinh thì phải trồng xen cây thụ phấn (một cây cho phấn

khi quả vừa đậu to bằng đầu ngón tay. Rụng quả sinh lý lần 2 vào tháng 7, lần

với 8 - 10 cây lấy quả) là thích hợp (Bown D, 1995, [40]).

này tuy nhẹ hơn nhưng vẫn ảnh hưởng đáng kể tới năng suất vì quả đã lớn.

Ở tất cả các giống hồng, trong quả đều có lượng tanin nhất định, hàm

Quả hồng còn rụng rải rác cho đến trước thu hoạch do các nguyên nhân sâu

lượng tanin nhiều hay ít tuỳ thuộc theo từng giống làm cho người sử dụng khi

bệnh, gió bão, do đậu quả quá nhiều, quả ra muộn, thiếu dinh dưỡng… Tuy

ăn cảm thấy chát [19].

nhiên, rụng quả sinh lý là nguyên nhân chủ yếu, có thể chiếm tới 97% số quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





31

32

rụng. Ngoài ra, các yếu tố môi trường cũng ảnh hưởng đến sự rụng như: nóng

năng này cao hay thấp tuỳ thuộc vào giống. Khả năng mang quả không hạt là

quá, lạnh quá, cây thiếu ánh sáng, cây bị hạn, gió bão… (Phạm Văn Côn [3],

một nhân tố quan trọng để đánh giá chất lượng quả. Khả năng mang quả

[4], [5]; Vũ Công Hậu [9], [10]; Trần Như ý và cộng sự [34], [35]).

không hạt cao giúp ổn định sản lượng quả. Yenemori K. A. Sugiura A,

Theo Phạm Văn Côn [3], [4], [5]: Tỷ lệ rụng quả nhiều hay ít, tập trung
hay kéo dài tuỳ thuộc vào giống, thời tiết, đất đai và số lượng hoa trên cây. Ở
vùng đất cao thoát nước tốt, đủ dinh dưỡng thường rụng quả ít và tập trung
vào đợt đầu. Còn vùng đất thấp mực nước ngầm cao, cây bị thiếu dinh dưỡng,
thiếu không khí quả thường rụng nhiều và rụng rải rác cho đến khi quả chín.

Yamada M, (2000) [65].
Kết quả bảng 1.6 cho thấy những giống có khả năng mang quả không
hạt cao có tỷ lệ rụng quả sinh lý ở thời kỳ sớm.
Theo Phạm Văn Côn [3], [4], [5]: Muốn chống rụng quả trước hết phải
thâm canh tạo điều kiện cho bộ rễ phát triển tốt và lá quang hợp mạnh, điều

Theo Kajiura, M (1914) [50]: Rụng quả sớm có liên quan đến 2 nhân


hoà tỷ lệ giữa số lá và số quả bằng cách cắt tỉa hợp lý. Ví dụ: Chỉ nên để 1 - 2

tố, khả năng mang quả không hạt và khả năng sinh hạt. Giống có khả năng

quả trên những cành ngắn và trên những cành dài để 2 - 3 quả hoặc tính 15 -

mang quả không hạt cao hơn thì rụng quả ít hơn. Một số giống được thụ phấn

20 lá nuôi cho 1 quả.

đầy đủ, số hạt được hình thành nhiều cũng rụng quả sinh lý ít. Yenemori K.
A. Sugiura A, Yamada M, (2000) [65].

Theo Vũ Công Hậu [9] để chống rụng quả có thể thụ phấn bổ khuyết
cho hoa cái và hoa lưỡng tính. Cần phải thụ phấn bổ khuyết thì quả mới to,

Bảng 1.6: Đặc điểm của các giống hồng chính ở Nhật Bản

mẫu mã đẹp, chất lượng quả tốt. Do vậy, trong điều kiện thời tiết xấu cây
không thụ phấn tự nhiên được, ta cần thụ phấn bổ sung cho cây.

Khả năng mang

Khả năng

Rụng quả sinh

quả không hạt

sinh hạt


lý ở thời kỳ sớm

Trung bình

Cao

Ít

vậy cần ngăn ngừa rụng hoa, rụng quả bằng cách sử dụng các biện pháp

Thấp

Thấp

Nhiều

chăm sóc hợp lý và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của cây như:

Trung bình

Trung bình

Ít

Cao

Hiếm

Ít


Jirox

Trung bình

Trung bình

Ít

Fuyuu

Thấp

Cao

Ít

Nhiệt độ là yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến sự sinh trưởng và phát

Atago

Cao

Trung bình

Ít

triển của cây trồng. Căn cứ vào sự phân bố của cây hồng ở trong nước và trên

Giống

Nishimurawase
Izu
Saijou
Hiratanenashi

(Nguồn: K. Konishi và cộng sự (1994) [53].)

Rụng hoa, rụng quả ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất và sản lượng. Do

Bón phân, tưới nước, cắt tỉa hợp lý, sử dụng chế phẩm đậu quả…
1.4.2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của cây hồng
1.4.2.1. Nhiệt độ

thế giới, ta thấy hồng là cây trồng ưa loại khí hậu ôn và á nhiệt đới, không
chịu được nhiệt độ quá thấp, càng không chịu được nhiệt độ quá cao [3], [4],

Kết quả điều tra của một số chuyên gia Nhật Bản cho thấy, các giống

[5], [9], [10]. Cây hồng không bao giờ vượt qua các vĩ tuyến 40 - 42o, dù

hồng chính ở Nhật bản đều có khả năng mang quả không hạt, tuy nhiên khả

trồng ở chỗ thấp. Đó là vì nếu nhiệt độ tối thấp tuyệt đối vượt quá - 20oC đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





33

34

- 22oC thì cây hồng mặc dù trút hết lá, bước vào giai đoạn nghỉ đông cũng vẫn

trưởng quanh năm, không rụng lá và không có thời gian ngủ nghỉ. Khi nhiệt

bị chết giá [9], [10].

độ thấp tuyệt đối trong mùa đông không đạt mức độ thấp nhất định, cây hồng

Trong suốt quá trình sinh trưởng, ở mỗi thời kỳ cây hồng yêu cầu
những điều kiện nhiệt độ khác nhau. Thời kỳ sinh trưởng cây hồng yêu cầu
o

không nghỉ đông sẽ không ra lộc, ra hoa bình thường được. Theo kinh nghiệm
năm nào mùa đông lạnh nhiều thì hồng ra nhiều hoa.

o

Những nghiên cứu về khả năng thích ứng của cây hồng với nhiệt độ

o

kỳ phân hoá mầm hoa, cây hồng cần nhiệt độ thấp khoảng 10 C (Phạm Văn


cho thấy cây hồng có phổ thích ứng khá rộng với điều kiện bất thuận của

Côn [3], [4], [5]; Vũ Công Hậu [9], [10]; Trần Thế Tục [27]; Bird. R.

nhiệt độ. Khi nhiệt độ lên trên 40oC, ở trong bóng râm nếu có điều kiện tưới

(1991)[39]; Dirr, M.A. và cộng sự (1987) [42]).

nước đầy đủ thì cây hồng vẫn có thể sống nhưng ở nhiệt độ cao chất lượng

nhiệt độ tương đối cao từ 20 - 30 C, nhiệt độ tối thấp là 20 - 26 C. Trong thời

Theo Voronxov và G. Steiman (1982) [32] thì cây hồng sinh trưởng,
o

phát triển và nảy lộc ổn định trong điều kiện nhiệt độ ngày đêm > 10 C. Nhiệt
o

o

độ ra nụ tốt nhất là 16 C, nhiệt độ cho cành sinh trưởng tốt nhất là 17 - 19 C,
o

nở hoa tốt nhất là 20 - 22 C.

quả giảm hẳn, quả chín không đều và bị rụng sớm.
1.4.2.2. Mưa và ẩm độ
Nước là yếu tố quan trọng đối với sự sinh trưởng và đặc biệt là với việc
vận chuyển chất về cơ quan dự trữ. Trong tế bào sống hàm lượng nước chiếm


Theo nghiên cứu của Yung Kyung Choi, Jung Ho Kim và nhiều tác giả

70 - 90% trọng lượng tế bào [20], [21]. Nước tham gia vào các quá trình hoạt

khác, để thuận lợi cho thời kỳ phân hoá mầm hoa cây hồng cần có nhiệt độ 8 -

động lý hoá sinh trong cơ thể, quyết định đến quá trình sinh trưởng, phát triển

o

11 C trong khoảng thời gian 886 giờ [3], [4], [5], [9], [10], [34], [35], [36].
o

Nhiệt độ cho phát triển quả thuận lợi là 25 - 27 C. Biên độ dao động nhiệt độ
giữa ngày và đêm cao sẽ làm cho quả ngọt, phẩm chất quả khá, mã quả đẹp.

của cây. Chính vì vậy, nước được xem là yếu tố sinh thái quan trọng nhất
quyết định đến năng suất và chất lượng của cây trồng.
Cây hồng có khả năng chịu hạn hơn các loại cây ăn quả khác như nhãn,

Theo các tác giả Hong S. K. và cộng sự (1980) [47]; Leng P và các

vải, cam, quýt… Người Trung Quốc và Nhật Bản đánh giá cao cây hồng về

cộng sự (1993) [55]; Nakagawa Y và cộng sự (1969) [58]: Cây hồng yêu cầu

mặt chịu hạn và trồng hồng ở những vùng khô hạn, lượng mưa bình quân năm

nhiệt độ thấp vào mùa đông để ngủ nghỉ nhưng với chồi non và mầm hoa thì


xấp xỉ 500mm, mạch nước ngầm ở sâu dưới đất 10m. Trồng hồng ở những

rất mẫn cảm với nhiệt độ lạnh. Nhiệt độ thấp vào thời kỳ nảy lộc và phân hoá

vùng này năng suất có thể không cao nhưng chất lượng tốt (Phạm Văn Côn

mầm hoa sẽ ảnh hưởng nhiều đến năng suất quả thu hoạch.

[3], [4], [5]; Vũ Công Hậu [9], [10]; Trần Thế Tục, 1998 [27]; Konishi K. S.

Theo các tác giả Ashworth E. N. và cộng sự (1991) [37]: Chồi hoa
ngừng phân hoá khi lá rụng vào mùa thu và phát triển trở lại vào mùa xuân,
khi nhiệt độ ấm dần lên.

và cộng sự, 1994 [53]).
Cây hồng tuy cần nước cho sự sinh trưởng, phát triển trong suốt đời
sống của cây nhất là thời kỳ ra lộc xuân, ra hoa, đậu quả nhưng cây hồng lại

Ở Việt Nam cây hồng không chịu ảnh hưởng của nhiệt độ thấp nhưng

rất sợ úng. Thừa nước không có lợi cho cây vì khi đó đất sẽ thiếu ôxi và bộ rễ

nhiệt độ cao lại là yếu tố hạn chế. Vì ở vùng có nhiệt độ cao, cây hồng sinh

sẽ phát triển không bình thường: Cây hút dinh dưỡng kém, quả sẽ rụng sớm,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên







35

36

nếu bị úng trong thời gian dài quả sẽ bị rụng hàng loạt. Nếu thiếu nước sẽ ảnh

Mỗi loài cây có yêu cầu về cường độ chiếu sáng và độ dài chiếu sáng

hưởng đến sinh trưởng, quang hợp, bốc hơi, làm chậm sự trao đổi chất, giảm

trong ngày khác nhau. Hồng là cây ưa sáng với cường độ vừa phải (2000 -

khả năng chịu rét, giảm năng suất (Vũ Công Hậu [9], [10]).

3000 lux), kết cấu bộ lá cũng thể hiện đặc tính này: Lá dày to, mặt trên xanh

Ở vùng Trung Á, các nước như Gruzia, Azecbaizan, Uzơbekistan

thẫm, mặt dưới nhạt hơn, bộ lá phủ kín tán cây. Các biện pháp canh tác vì vậy

(thuộc Liên Xô cũ) cây hồng cũng được trồng nhiều ở các vùng đất xấu, khô

phải giúp làm tăng khả năng quang hợp, sử dụng tối ưu ánh sáng của cây

hạn những nơi này có tổng lượng mưa trung bình năm chỉ đạt khoảng 300 -


hồng. Trồng hồng ở nơi có ánh sáng đầy đủ, với mật độ hợp lý, đốn tỉa cành

400mm. Ở huyện Lập Thạch (Vĩnh Phúc) và Phú Hộ (Phú Thọ) qua quan sát

thường xuyên để tạo độ thông thoáng cho tán cây. Không trồng hồng ở những

cho thấy: Trên đất đồi dốc vào lúc trời nắng hạn cây hồng vẫn không bị héo

nơi bị che khuất phía nam. Phạm Văn Côn (2004) [5]; Vũ Công Hậu (1999)

lá. Nó chịu hạn tốt hơn cả cây vải. Phạm Văn Côn (2004) [6].

[10]; Trần Thế Tục và cộng sự (1998) [27].

Trần Như Ý, Nguyễn Đức Lương, Hoàng Ngọc Đường, Đào Thanh Vân

1.4.2.4. Đất đai

[33]: Nhìn chung nhóm hồng giấm khả năng chịu hạn tốt hơn hồng ngâm cho

Cây hồng có tính thích ứng rộng, có thể trồng được trên nhiều loại đất

nên sinh trưởng tốt trên các chân đất đồi gò, cho năng suất ổn định hơn. Hồng

[4], [3], [4], [5], [27], [34], [35], [49]. Bộ rễ hồng có khả năng đâm sâu nên

giấm thường chín dẻo, thịt quả nhũn nhưng ăn ngọt đậm và có thể dễ dàng
chế biến thành mứt, hồng khô. Nhóm hồng ngâm khả năng chịu hạn kém hơn,
sinh trưởng và ra hoa, kết quả tốt trên những chân đất thấp, đất phù sa ven

sông suối. Hồng ngâm ăn giòn, ngon nhưng khó chế biến.
Lượng mưa hàng năm phù hợp nhất với cây hồng vào khoảng 1.200 2.100mm. Ở những vùng có lượng mưa hàng năm cao, cây hồng cũng không
bị các bệnh nấm phá hoại nặng, nên có thể coi hồng là cây á nhiệt đới ẩm.
Phạm Văn Côn (2004) [5]; Vũ Công Hậu (1999) [10]; Yung Kyung Choi,
Jung Ho Kim (1972) [36].
Ở Thái Nguyên, hồng Việt Cường được trồng chủ yếu ở đất vườn và
trên các đồi dốc thoải, thường gặp khô hạn, cây hồng vẫn cho năng suất khá.
Nhưng nếu trồng hồng ở nơi gần nguồn nước, chủ động được nước tưới, trên

sâu dưới 1m [9], [10]. Những vùng đất có tầng canh tác nông và mực nước
ngầm cao cây hồng vẫn có thể sinh trưởng bình thường trong những năm đầu
nhưng sau đó bị ảnh hưởng rõ rệt: Cây thấp bé, sinh trưởng chậm, bộ rễ phát
triển kém, bệnh phá hại mạnh và một số cây chết dần. Mặt khác, ở những nơi
có mực nước ngầm thấp hàm lượng đường trong quả tăng rõ rệt so với vùng
có mực nước ngầm cao [36].
Theo giáo sư Vũ Công Hậu [8], [9], [10] thì tính chất đất có ảnh hưởng
rõ rệt đến sinh trưởng, phát triển của cây hồng:
- Đất cát: Phải bón nhiều phân và chóng xuất hiện hiện trạng mất
cân đối.
- Đất phù sa có cát: Tỷ lệ đường trong quả cao, quả giữ được lâu nhưng

đỉnh đồi có rừng hoặc trồng ở chân đồi thì quả sai hơn.

thân cành mọc yếu, dễ rụng quả sinh lý.

1.4.2.3. Ánh sáng
Ánh sáng là yếu tố cần cho quá trình quang hợp để tạo nên các sản
phẩm đồng hoá ở lá, đồng thời ánh sáng cũng có tác dụng kích thích tốc độ
vận chuyển các chất ra khỏi lá [20], [21].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

muốn đạt năng suất cao, cần trồng hồng trên đất khô ráo, có mực nước ngầm

- Đất phù sa màu mỡ: Cây mọc khoẻ, năng suất cao dù không bón nhiều.
- Đất sét: Ảnh hưởng tồn dư của phân bón lớn và nếu thoát nước không
tốt thì bộ rễ kém phát triển.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




37

38

Cây hồng không ưa đất axit, ẩm, thoát nước kém và không thích hợp

Chất điều hoà sinh trưởng (phytohormon) là các chất hữu cơ có bản

với nơi gió có cường độ mạnh [49]. Cây hồng có thể trồng được trên đất hơi

chất hoá học khác nhau, được tổng hợp với một lượng rất nhỏ ở trong các cơ

chua hoặc trung tính. Độ pH thích hợp vào khoảng 5 - 5,5 nếu dưới 5 có thể

quan, bộ phận nhất định của cây và từ đó vận chuyển tới các cơ quan, bộ phận


bón 1 - 3 tấn vôi/ha [9], [10].

khác của cây để điều hoà các hoạt động sinh lý, các quá trình sinh trưởng,

Cây hồng là cây có khả năng huy động dinh dưỡng trong đất cao.
Bởi vậy, trong điều kiện nghèo kiệt dinh dưỡng, hồng vẫn có khả năng

phát triển của cây và duy trì mối quan hệ hài hoà giữa các cơ quan, bộ phận
thành một thể thống nhất [19], [20], [21], [30].

sinh trưởng mạnh hơn các cây trồng khác (Phạm Văn Côn [3], [4], [5],

Công nghệ hoá chất ngày nay đã có thể tổng hợp ra nhiều chất điều hoà

[6]; Vũ Công Hậu [8], [9], [10]; Trần Thế Tục [27]). Tuy vậy, nếu chọn được

sinh trưởng tổng hợp từ những hoá chất cơ bản như: IAA, NAA, IBA, OA

đất trồng hồng là đất giàu dinh dưỡng thì hồng sinh trưởng tốt hơn, năng suất

cộng với các chất vi lượng. Các chất điều hoà sinh trưởng tổng hợp là các chất

cao hơn.

do con người tạo ra bằng con đường hoá học, nhưng có hoạt tính tương tự

1.5. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC CỦA CÂY HỒNG VIỆT CƢỜNG

hormon thực vật để làm phương tiện điều chỉnh về mặt hoá học sự sinh


Hồng Việt Cường thuộc nhóm hồng trơn, được đồng bào khai hoang
mang từ Khoái Châu, Hưng Yên về trồng ở xóm Việt Cường, xã Hoá
Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Quả to trung bình khoảng 234,9 g/quả [33], quả to có thể đạt đến 350
gam, có thể ngâm hoặc giấm đều được.
Một năm thường ra 3 đợt lộc: Lộc xuân, lộc hè, lộc thu.
Quả to hình trụ dài, quả có cạnh, tai quả to dày và hơi vểnh, đỉnh quả
hơi lõm. Khi chín thịt quả màu vàng đỏ, ăn giòn, ngọt, thơm, vị đậm (kém
hơn hồng Hạc Trì). Có ít hạt hoặc không có hạt. Thời gian chín khoảng trung
tuần tháng 8 âm lịch.
1.6. TỔNG QUAN VỀ CHẤT ĐIỀU HOÀ SINH TRƢỞNG

1.6.1. Giới thiệu chung về chất điều hoà sinh trƣởng
Các nhà khoa học đã phát hiện trong thực vật, nhất là các điểm sinh
trưởng, ở các bộ phận còn non những hoá chất hữu cơ, dù với hàm lượng rất
nhỏ cũng có ảnh hưởng sâu sắc đến sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
Những chất này được quen gọi là “chất điều hoà sinh trưởng” vì ảnh hưởng

sản. Các chất này có tác dụng điều hoà sinh trưởng, phát triển của cây từ tế
bào trứng thụ tinh phát triển thành phôi cho tới khi cây ra hoa, kết quả, hình
thành cơ quan sinh sản và kết thúc chu kỳ sống.
Các chất điều hoà sinh trưởng thực vật bao gồm các phytohormon và
các chất điều chỉnh sinh trưởng tổng hợp nhân tạo [19], [20], [21].
1.6.2. Phân loại chất điều hoà sinh trƣởng
Về đại cương các chất điều hoà sinh trưởng thực vật được chia thành 2
nhóm có tác dụng đối kháng về sinh lý, đó là các chất kích thích sinh trưởng
và các chất ức chế sinh trưởng:
- Các chất điều chỉnh sinh trưởng mà ở nồng độ sinh lý có ảnh hưởng
kích thích đến quá trình sinh trưởng của cây được gọi là các chất kích thích

sinh trưởng, bao gồm: Auxin, Gibberellin, Xytokinin…[20], [21].
- Các chất điều chỉnh sinh trưởng mà có tác dụng ức chế lên quá trình
sinh trưởng của cây được gọi là các chất ức chế sinh trưởng, bao gồm: Axit
absxixic và các chất phonol [20], [21].

của nó khi thì kích thích, khi thì ức chế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

trưởng, phát triển của cây trồng nhằm nâng cao năng suất và chất lượng nông



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




39

40

Sự cân bằng giữa các chất kích thích sinh trưởng và ức chế sinh trưởng

Cơ chế tác động quan trọng của gibberellin là sự kích thích hình thành

xảy ra khi cây trồng chuyển từ giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng sang giai

các enzim thuỷ phân như proteaza, amylaza, glucoza… Trong quá trình nảy


đoạn sinh trưởng sinh thực và biểu hiện bên ngoài chính là sự ra hoa.

mầm của hạt, gibberellin được tổng hợp từ ngày thứ 2. Từ phôi gibberellin sẽ

Con người với trí thông minh và óc sáng tạo cùng sự dày công nghiên

khuếch tán qua nội nhũ đến lớp tế bào aloron làm nhiệm vụ mở gen để tổng

cứu, đã tạo ra các hợp chất điều hoà sinh trưởng để phục vụ cho lợi ích của

hợp các enzim phân giải và các enzim sẽ được vận chuyển đến lớp nội nhũ để

chính mình. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu của con người cũng càng tăng

tiến hành các quá trình thuỷ phân polyme thành monome phục vụ cho quá

và càng đồi hỏi đi sâu nghiên cứu hơn nữa vào thế giới thực vật bao la.

trình nảy mầm.
Gibberellin kích thích sự sinh trưởng mạnh mẽ của thân, sự vươn dài

1.6.3. Vai trò sinh lý của các chất điều hoà sinh trƣởng
Các chất điều hoà sinh trưởng đóng vai trò quan trọng trong quá trình

của lóng cây hoà thảo, ảnh hưởng đến sự ra hoa của một số thực vật, rút ngắn

điều khiển sinh trưởng, phát triển của cây và duy trì mối quan hệ hài hoà giữa

thời gian sinh trưởng dinh dưỡng của cây, ảnh hưởng đến sinh trưởng của các


các cơ quan, bộ phận trong cây thành một thể thống nhất. Tuỳ thuộc vào từng

đột biến lùn…

loại chất điều hoà sinh trưởng mà chúng có thể tham gia vào các quá trình cơ

1.6.5. Một số ứng dụng của gibberellin (GA3) đối với cây ăn quả
Xử lý gibberellin có hiệu quả rõ trên cam, quýt. Đối với quýt trước

bản như:
- Điều khiển các quá trình ra lá, phát chồi, tăng trưởng chiều cao và

khi ra hoa 2 tuần và sau khi cây ra hoa 2 tuần nếu phun gibberellin ở nồng
độ 100mg/lít sẽ làm tăng tỷ lệ quả thương phẩm và tạo nên nhiều quả

đường kính thân cây.
- Điều khiển quá trình ra hoa, đậu quả chính vụ và trái vụ.
- Điều khiển quá trình ra rễ cho cây, cành giâm, cành chiết.

không có hạt.
Trần Như Ý, Nguyễn Thế Huấn Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên

- Điều khiển quá trình bảo quản hoa, quả trên cây và trong kho.

đã sử dụng thành công GA3 phun đậu quả cho quýt Bắc Sơn (1988 - 1989) làm

- Điều khiển quá trình già của các bộ phận của cây [23], [24].

tăng năng suất 10%.


Chất điều hoà sinh trưởng trong tương lai có thể sẽ được dùng nhiều vì
tác động tới những quá trình cơ bản của cây trồng: Ra rễ, cành, lá, hoa, quả…

GA3 phun cho cây hồng Thạch Thất và hồng Bắc Kạn đã cho kết quả tốt
(Luận án Tiến sỹ khoa học Nông nghiệp, 2006 [12]).

1.6.4. Vai trò sinh lý của gibberellin
Gibberellin là nhóm phytohormon được phát hiện sau auxin nhưng có
vai trò rất quan trọng trong đời sống của cây [20].
Gibberellin được tổng hợp từ chất tiền thân là acetyl CoA và được tổng
hợp từ các cơ quan còn non như: mầm, lá non, hạt đang sinh trưởng…, cơ
quan tổng hợp nhiều gibberellin là lục lạp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Nguyễn Thế Huấn Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên sử dụng



Trích dẫn theo Hoàng Thị Nam (2007) [14] Phạm Minh Cương (1997)
Kết hợp phun Ethrel với GA3 và Oxuclorua đồng ở diện rộng đã có hiệu quả
cao làm tăng tỷ lệ hoa cái và tỷ lệ đậu quả ở cây vải.
Sử dụng gibberellin có tác dụng kìm hãm quá trình chín ở chanh, bưởi
khoảng 3 tháng, nhờ đó giải quyết được nhiều vấn đề trong thu hoạch. Ở Mỹ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





×