1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w
w. l rc
-tnu. e d
u. v
n
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
O0O
NGUYỄN LINH QUANG
NGHIÊN CỨU CƠ CẤU CÂY TRỒNG
TRÊN ĐẤT RUỘNG KHÔNG CHỦ ĐỘNG
NƢ
ỚC
TẠI THÀNH PHỐ LÀO CAI - TỈNH LÀO
CAI
Chuyên ngành : Trồng
trọt
Mã số : 60.62.01
LUẬN VĂN
THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG
NGHIỆP
Ngƣời hƣớng
dẫn khoa học
PGS. TS Nguyễn Thế Đặng
Thái nguyên, 2007
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w
w. l rc
-tnu. e d
u. v
n
2
LỜI CAM
ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiờn cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chƣa hề bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp
đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đó
đƣợc
cảm ơn. Các thông tin, tài
liệu trình bầy trong luận văn đó
đƣợc
ghi rừ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2007
Tác giả
Nguyễn Linh Quang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w
w. l rc
-tnu. e d
u. v
n
3
LỜI CẢM
ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt
tình của nhiều tập thể cá nhân, các cơ quan và địa
phƣơng
nơi thực hiện
đề tài.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thế
Đặng và tập thể các thầy cô giáo
trƣờng
Đại học Nông lâm Thái Nguyên
đã tận tình giúp đỡ,
hƣớng
dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài
và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân thành cảm ơn UBND Thành phố Lào Cai, UBND các
xã nơi thực hiện đề tài, Trƣờng Trung cấp Nghề tỉnh Lào Cai, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai, phòng Kinh tế Thành phố,
phòng Nội vụ Thành phố, phòng Tài nguyên môi trƣờng Thành phố,
phòng Thống kê Thành phố, Trạm khuyến nông Thành phố, Trạm Khí
tƣợng
– Thuỷ văn, và đặc biệt là các hộ nông dân tham gia triển khai thử
nghiệm
Tập thể cán bộ khoa SĐH, khoa Nông học –
Trƣờng
Đại học Nông
lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học
tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các bạn bè đồng
nghiệp và gia đình đã quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tôi trong
suốt quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thiện luận văn này.
Xin trân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 9 tháng 10 năm 2007
Tác giả
Nguyễn Linh Quang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w
w. l rc
-tnu. e d
u. v
n
4
MỤC LỤC
TT DANH MỤC Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích của đề tài 3
3. Yêu cầu của đề tài 3
CHƢƠNG
1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ 4
KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở khoa học cho việc xây dựng hệ thống cây 4
trồng
1.2. Cơ sở khoa học của việc xây dựng cơ cấu cây trồng 8
1.3. Nghiên cứu các loại hình sử dụng đất 16
1.4. Tình hình nghiên cứu khai thác đất 1 vụ ở Việt Nam 20
CHƢƠNG
2: NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG
PHÁP 24
NGHIÊN
CỨU
2.1. Đối
tƣợng
nghiên cứu 24
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu 24
2.3. Nội dung nghiên cứu 24
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tác động đến 24
sản xuất trên đất ruộng không chủ động nước trên địa
bàn Thành phố Lào cai.
2.3.2. Đánh giá thực trạng sản xuất trên đất ruộng không chủ 24
động nước của Thành phố Lào Cai.
2.3.3. Đánh giá cơ cấu giống cây trồng vụ Xuân hiện có trên 25
đất ruộng không chủ động nước của các xã vùng nghiên
cứu của Thành phố Lào Cai.
2.3.4. Tiến hành nghiên cứu và thử nghiệm cơ cấu cây trồng 25
vụ Xuân trên đất ruộng không chủ động nước của nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w
w. l rc
-tnu. e d
u. v
n
5
dân.
2.4.
Phƣơng
pháp nghiên cứu 25
2.4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội ảnh hưởng 25
đến sản xuất nông lâm nghiệp của vùng nghiên cứu.
2.4.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất ruộng không chủ động 25
nước.
2.4.3. Đánh giá tiềm năng và trở ngại về cơ cấu cây trồng. 26
2.4.4. Nghiên cứu cơ cấu giống cây trồng trên đồng ruộng của 26
nông dân.
2.4.4.1. Lựa chọn các hộ nông dân tham gia thử nghiệm. 26
2.4.4.2. Bố trí thử nghiệm 26
2.4.4.3. Đánh giá lựa chọn hợp phần phù hợp 28
CHƢƠNG
3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30
VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm cơ bản của vùng nghiên cứu 30
3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên 30
3.1.2. Đặc điểm về đất đai 36
3.1.3. Đặc điểm về kinh tế xã hội 40
3.1.3.1. Đặc điểm chung 40
3.1.3.2. Đặc điểm ngành nông - lâm nghiệp và thuỷ sản 43
3.2. Thực trạng sản xuất trên đất ruộng không chủ động 47
nƣớc
3.2.1. Tình hình khai thác đất ruộng không chủ động nước 47
3.2.2. Tình hình sản xuất trên đất ruộng không chủ động nước 48
3.2.3. Xác định những khó khăn chính đối với việc khai thác 51
đất ruộng không chủ động nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w
w. l rc
-tnu. e d
u. v
n
6
3.3. Đánh giá cơ cấu cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng 52
không chủ động nƣớc
3.3.1. Thực trạng cơ cấu cây trồng trên đất ruộng không chủ 52
động nước
3.3.2. Đánh giá cơ cấu cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng 56
không chủ động nước tại Thành phố Lào Cai
3.4. Kết quả thử nghiệm cơ cấu giống cây trồng vụ Xuân 67
trên đất ruộng không chủ động nƣớc
3.4.1. Thử nghiệm về cơ cấu giống ngô 68
3.4.2. Thử nghiệm về cơ cấu giống đậu tương 71
3.4.3. Thử nghiệm về cơ cấu giống khoai tây 73
3.4.4. Thử nghiệm về cơ cấu giống lạc 75
3.5. Tổng hợp kết quả 77
CHƢƠNG
4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 79
4.1. KẾT LUẬN 79
4.1.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của 79
Thành phố ảnh hưởng tới sản xuất trên đất ruộng không
chủ động nước
4.1.2. Đánh giá thực trạng canh tác trên đất ruộng không chủ 79
động nước
4.1.3. Đánh giá cơ cấu cây trồng vụ Xuân và kết quả lựa chọn 80
cây trồng cho thử nghiệm
4.1.4. Kết quả thử nghiệm và lựa chọn cơ cấu cây trồng 80
4.2. ĐỀ NGHỊ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w
w. l rc
-tnu. e d
u. v
n
7
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
STT NỘI DUNG
Trang
1
Hình 3.1: Đồ thị diễn biến nhiệt độ, lƣợng mƣa, ẩm độ không
33
khí trung bình các tháng qua 3 năm (2004-2006)
2
Hình 3.2: Đồ thị diễn biến diện tích cơ cấu cây trồng qua 3 năm
54
của Thành phố Lào Cai
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT NỘI DUNG
Trang
1
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của Thành phố Lào Cai
37
2
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của Thành phố
39
Lào Cai
3
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất ruộng Thành phố Lào Cai
39
4
Bảng 3.4: Tỷ lệ hộ nghèo của Thành phố Lào Cai qua các năm
42
5
Bảng 3.5: Số lƣợng và sản lƣợng gia súc, gia cầm chủ yếu từ
44
năm 2002 đến 2006 của Thành phố Lào Cai
6
Bảng 3.6: Tình hình sử dụng đất ruộng không chủ động
nƣớc
của
47
Thành
phố Lào Cai
7
Bảng 3.7: Những khó khăn chính đối với việc khai thác đất
51
ruộng không chủ động nƣớc
8
Bảng 3.8: Đánh giá khả năng thích ứng với điều kiện tự nhiên
57
của các cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng không chủ động nƣớc
9
Bảng 3.9: Đánh giá khả năng thích ứng với điều kiện kinh tế -
59
xã hội của các cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng không chủ
động nƣớc
10
Bảng 3.10: Đánh giá tính ổn định về năng suất, chất
lƣợng,
độ đồng
60
đều của các cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng không chủ động nƣớc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w
w. l rc
-tnu. e d
u. v
n
8
11
Bảng 3.11: Đánh giá tính ổn định về nguồn vật
tƣ,
thị
trƣờng
và
62
khả năng cho giá trị kinh tế của các cây trồng vụ Xuân trên đất
ruộng không chủ động nƣớc
12
Bảng 3.12: Đánh giá khả năng chống chịu với điều kiện ngoại
64
cảnh
của các cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng không chủ động nƣớc
13
Bảng 3.13: Tổng hợp xếp hạng chỉ tiêu đánh giá các cây trồng
66
vụ Xuân trên đất ruộng không chủ động nƣớc
14
Bảng 3.14 : Năng suất, hiệu quả kinh tế của các giống ngô và
69
lựa chọn của nông dân
15
Bảng 3.15: Năng suất, hiệu quả kinh tế của các giống đậu tƣơng
71
và lựa chọn của nông dân
16
Bảng 3.16: Năng suất, hiệu quả kinh tế của các giống khoai tây
74
và lựa chọn của nông dân
17
Bảng 3.17: Năng suất, hiệu quả kinh tế của các giống lạc và lựa
76
chọn của nông dân
18
Lịch thời vụ gieo trồng tại vùng nghiên cứu
50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w
w. l rc
-tnu. e d
u. v
n
9
MỞ ĐẦU
1.
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ
TÀI
Đất là nguồn tài
nguyên
không thể thiếu được đối với sản xuất nông
lâm nghiệp. Nhưng quỹ đất dành cho sản xuất nông lâm nghiệp ngày càng
có xu
hướng
bị thu hẹp do tốc độ đô thị hóa, do tăng dân số và
thiên
tai lũ lụt
Đứng
trước tình hình
đó,
Nhà nước
ta đã và
đang
có
những chủ trương, chính
sách
nhằm hạn chế tối đa
việc chuyển
đổi đất
nông nghiệp sang
loại đất
khác.
Đồng thời,
các địa
phương cũng đang luôn chú trọng việc khai thác
đất
nông
nghiệp
sẵn có, trong đó
đặc biệt
là
nhóm
đất có độ
dốc
và đất
ruộng một
vụ ở
miền
núi.
Đối với sản xuất nông nghiệp ở miền núi từ lâu đã gắn liền với sản xuất
trên nương rẫy, tập quán sản xuất đã ăn sâu vào tiềm thức của người nông dân
miền núi, tập quán canh tác này đã dần làm giảm sức sản xuất của đất, do quá
trình
sản
xuất chưa
áp
dụng
các biện
pháp
bảo vệ đất
đồng
bộ, tình
trạng
sói
mòn rửa trôi, sạt lở đất, dẫn đến tài
nguyên
đất bị
thoái
hoá. Mặt khác
trước
sức ép về dân số nhu cầu sản
phẩm nông nghiệp ngày
một
tăng cao,
vì vậy vấn
đề
khai
thác triệt để tiềm năng đất đai và sức sản xuất của đất là vấn đề cần
thiết và cấp bách.
Song việc khai thác
đất đai
phải đảm bảo canh
tác lâu
bền gắn
liền với
bảo
vệ môi trường.
Để hạn chế
những thiên
tai bất
thường, giảm thiểu
tình
trạng thoái
hoá
đất, Nhà nước đã có những quy định pháp lý,
nghiêm
cấm tình trạng phá rừng
làm
nương
dẫy tại các vùng miền núi, đưa việc sản xuất trên đất
nương
rẫy vào
quản lý chặt chẽ.
Trước
thực
trạng
trên để đảm bảo vấn đề
lương
thực cho
người
nông dân miền núi và xã hội, thúc đẩy công cuộc xoá đói giảm nghèo,
thúc đẩy các
ngành kinh
tế
khác phát triển, đảm bảo việc bảo
vệ
môi trường sinh
thái, thực
hiện tốt chủ
trương chính sách pháp
luật của
Đảng
và Nhà
nước,
cần
tiến
hành
tổ chức khai thác triệt để nguồn tài
nguyên
đất ruộng vẫn còn khả
năng khai thác, và tổ chức khai thác hiệu quả nhất bằng việc đưa những biện
pháp tốt nhất vào đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w
w. l rc
-tnu. e d
u. v
n
10
ruộng. Diện tích
đất
này
ở
miền
núi
hiện
nay
một phần
lớn là đất
ruộng không
chủ
động
nước.
Đối với
Thành
phố Lào Cai cũng có một số yếu tố
không
nằm
ngoài
thực
trạng trên, song Thành phố cũng
đã có
những chính sách
cụ thể
thúc đẩy việc
khai
thác
đất
ruộng không chủ động
nước.
Thành phố Lào Cai
có
tổng diện tích
đất tự
nhiên
là
22.925
ha,
trong
đó đất
nông
nghiệp
là:
13.896,13
ha
(chiếm 60,62%)
so với tổng diện tích đất tự nhiên.
[18]
Trong những
năm qua
Thành
phố đã và đang đẩy mạnh phát triển kinh
tế xã hội, từng bước đạt được
những
thành tựu đáng kể. Diện tích gieo trồng
được mở
rộng, năng suất,
sản
lượng lương thực cũng đang
dần
được tăng
lên.
Bên
cạnh
những thành
tựu đạt
được
thì sản
xuất
nông
nghiệp
của
Thành
phố vẫn
còn nhiều tồn tại và hạn chế, việc
chuyển
dịch cơ cấu cây trồng còn
chậm,
sản
phẩm hàng
hoá
ở
mức thấp, chuyển giao tiến
bộ
khoa học
kỹ
thuật mới vào
sản
xuất còn
kém, nhất là trên đất một vụ lúa
không
chủ
động nước. Chính
vì vậy,
Đại hội
Đảng
bộ Thành phố lần thứ XX nhiệm kỳ 2005 - 2010 đã xác định
phương
hướng phát triển kinh tế của
Thành
phố trong những năm tới là:
“Thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển
dịch cơ cấu cây
trồng,
tập trung phát triển
mạnh nông - lâm
nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hoá, gắn liền với phát triển
tiểu thủ công
nghiệp,
du lịch,
dịch
vụ và
chế biến nông -lâm
- sản”.
Với thực
trạng
trên và
nhằm đóng
góp
những
giải
pháp thích
hợp cho
khai thác triệt để tiềm năng đất đai, dần dần nâng cao năng lưc người dân,
phát huy
được những
tiến bộ
khoa
học kỹ
thuật mới
phù hợp với
điều kiện
của
địa phương,
nhất
là trên đất
ruộng
một vụ
không
chủ
động nước, chúng
tôi tiến
hành thực
hiện đề tài:
Nghiên
cứu cơ cấu cây trồng trên đất ruộng không
chủ động nước tại
Thành phố Lào
Cai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w
w. l rc
-tnu. e d
u. v
n
11
2.
MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ
TÀI
Xác định cơ cấu
giống
cây trồng tối ưu cho phát triển hệ
thống
cây
trồng
trên
đất
ruộng không chủ động nước
tại
Thành phố Lào
Cai.
3.
YÊU
CẦU
NGHIÊN
CỨU
-
Đánh
giá điều kiện tự
nhiên,
kinh tế xã hội tác
động
đến sản
xuất
trên
đất
ruộng không
chủ
động nước trên
địa
bàn Thành phố Lào
Cai.
- Đánh giá thực trạng sản xuất trên đất ruộng không chủ động nước của
Thành phố Lào
Cai.
- Xác
định những
trở
ngại
đối với việc
khai
thác đất
ruộng không
chủ động
nước.
- Đánh giá cơ cấu cây trồng vụ Xuân hiện có trên đất ruộng không chủ
động
nước
của các
xã
vùng nghiên cứu của Thành phố Lào
Cai.
- Thử
nghiệm
cơ cấu giống cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng không chủ
động nước của nông
dân.
CHƢƠNG
1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
VÀ CƠ SỞ
KHOA HỌC CỦA
ĐỀ
TÀI
1.1. CƠ
SỞ
KHOA HỌC CHO VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂY
TRỒNG
Trên con
đường
phát triển nông
nghiệp,
nhất là trong giai đoạn hiện
nay,
nhiều quốc
gia
trong
đó có Việt
Nam
đã có
nhiều những nghiên
cứu và ứng
dụng thành công nhiều giống cây trồng, vật nuôi và các biện pháp kỹ thuật
tiên tiến
nhằm không ngừng nâng
cao
năng
suất và chất
lượng nông
sản
phẩm,
lấy đó làm cơ sở
cho việc phát triển kinh
tế
của
đất nước.
Trong lịch
sử
phát triển
lâu đời
của sản xuất nông nghiệp
các hệ
thống
canh tác đã được hình
thành,
phát triển thay thế lẫn
nhau.
Có
những
hệ
thống
canh tác hiệu suất rất thấp nhưng vẫn tồn tại dai dẳng bên cạnh những hệ
thống có hiệu
suất
cao
hơn.
Có
những
hệ
thống hiện
đại
được
đưa vào
nhưng
do
môi
trường
sản
xuất không thích
hợp nên phải
nhường
chỗ cho các hệ
thống
cũ.
Hiện
nay thì các hệ
thống
này tồn tại xen kẽ nhau và mỗi hệ
thống
tồn tại thích
hợp với từng điều
kiện
của
mỗi
địa phương.
Theo mức độ tiến bộ của tổ chức sản xuất người ta chia ra các hệ thống
nông nghiệp
như:
- Hệ
thống nông nghiệp
cổ truyền.
- Hệ
thống nông nghiệp chuyển
tiến.
- Hệ
thống nông nghiệp hiện
đại.
Hệ thống nông
nghiệp
cổ truyền thì mang nhiều tính chất địa
phương,
hệ
thống này đơn giản, tận dụng nước trời, không sử dụng phân bón hay thuốc
trừ
sâu, không
có
công trình thuỷ
lợi.
Hệ
thống nông nghiệp chuyển
tiến là hệ
thống nông nghiệp
cổ
truyền
được
đưa
thêm
một số yếu tố kỹ
thuật mới,
cải tiến một vài
khâu trong
sản
xuất,
đầu
tư lao
động,
vật tư,
phân bón, thuốc
trừ
sâu, máy móc nhưng còn đơn
giản.
Hệ thống nông nghiệp hiện đại là hệ thống mẫu hình từ các nước công
nghiệp phát triển, thay
đổi
toàn
bộ
điều kiện canh
tác,
trồng
các
loại
cây tạo ra
sản phẩm hàng hoá, cơ giới hoá và tự động hoá hầu như toàn bộ các quá
trình. Sử dụng
nhiều
phân bón,
thuốc
trừ sâu,
giống
mới năng suất cao, sử
dụng nước tưới và các công trình thuỷ lợi. Việc tiến hành hệ thống nông
nghiệp
hiện đại đòi hỏi
phải
có
nhiều điều kiện thuận
lợi
như
tập
trung ruộng đất,
thuận tiện
về
giao
thông và
các
cơ sở hạ
tầng khác
. . .
Hệ
thống
cây
trồng
là một tổng thể có trật tự các yếu tố
khác nhau
có
quan hệ và tác động qua lại. Một tập hợp các đối
tượng
hoặc các thuộc tính
được liên kết
bằng nhiều mối tương
tác.
Hệ
thống
cây
trồng
là một
phần quan trọng nhất
của hệ
thống nông
nghiệp. Là việc thực hiện mô hình canh tác cây
trồng
và sự liên quan giữa cây
trồng
này với môi trường bên ngoài. Đó là sự thích nghi với điều kiện tự
nhiên, trình độ
canh
tác để
nhằm
đạt
hiệu quả cao
nhất.
Bố trí một hệ thống cây trồng hợp lý, phù hợp với một trong những
biện pháp kỹ thuật nhằm tận dụng các nguồn lợi tự nhiên kinh tế - xã hội,
nâng cao
hiệu quả kinh
tế
trên một đơn
vị
sản
xuất.
Trong
thực tế sản xuất, mỗi hệ thống cây trồng đều có ưu điểm và
nhược
điểm
của
chúng xong một
hệ
thống
cây
trồng
tối ưu
được
xây
dựng trên
cơ sở đáp ứng được nhu cầu cấp bách góp phần xoá đói giảm nghèo, đem lại
hiệu quả rõ ràng, phù hợp với đặc điểm sản xuất của địa
phương
và khắc phục
được những hạn chế
trong
quá
trình
sản xuất của
nông
dân. Mô hình cây
trồng
được lựa chọn cần phát huy được
những
gì mà
người
dân đã có, phải phù hợp
với tập quán của địa
phương,
sử dụng được
nguồn
lực sẵn có, để áp dụng an
toàn với hệ sinh thái tại địa
phương.
Mô hình đó phải
được
áp
dụng
phát
triển
rộng rãi, khơi dậy được
lòng nhiệt tình của nhân dân
áp
dụng vào
sản xuất
Trong việc xác định hệ thống cây trồng cho một vùng, một khu vực sản
xuất nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế thì ngoài việc giải quyết tốt mối liên hệ
hệ
thống
cây
trồng
với các điều kiện thổ
nhưỡng,
khí
hậu,
tập
quán canh
tác còn
cần
phải quan
tâm tới
phương hướng
sản
xuất
ở
vùng,
khu vực đó. Vì vậy
nghiên
cứu hệ thống cây trồng một cách khoa học sẽ có ý nghĩa quan trọng
giúp cho các hộ nông dân, các nhà quản lý có cơ sở định hướng sản xuất nông
nghiệp
một cách
đúng đắn
và
toàn
diện.
Trong
nghiên
cứu hệ thống nông nghiệp cần phải trải qua các bước
phân
tích
hệ
thống.
Đó là:
Xác định mục tiêu dựa vào các đặc trưng không gian, thời gian, sức sản
xuất, tính
ổn
định
và
bền
vững.
Giới hạn
và
thứ bậc của
hệ thống.
Thiết
lập
các
giả
thiết tiền
mô
hình của
hệ thống.
Thu thập
số
liệu:
Số
liệu thống
kê, số
liệu qua điều
tra.
Phân tích mẫu theo 4 đặc trưng: Không gian, thời gian, lưu thông, quyết
định.
Hệ thống phụ: Với mục đích phân chia từ hệ thống lớn thành những hệ
thống nhỏ nhằm phát hiện những thuận lợi và yếu tố hạn chế trong những
điều
kiện
cụ thể
hơn,
chi
tiết
hơn.
Xác định những mấu chốt trong quá trình phân
tích.
Thiết
kế, cải
tiến
mô
hình trên
cơ sở kết
quả nghiên cứu, phân
tích.
Ở đề tài này với mục tiêu xác định
những
yếu tố hạn chế đến việc sản
xuất trên đất ruộng không chủ động nước và
chuyển
dịch cơ cấu cây trồng có
giá trị,
những
cây
trồng
hiện có chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, cần cải
tiến để hệ
thống cây trồng
đó
thích hợp
tối đa
với điều kiện của nông dân
và
vùng
sinh
thái.
Theo Giáo sư Viện sỹ Đào Thế Tuấn việc
nghiên
cứu hoàn thiện hoặc
cải tiến hệ
thống
cây
trồng
có
sẵn, dùng phương pháp phân
tích hệ
thống nhằm
tìm ra
những điểm
mấu chốt của hệ
thống,
đó là chỗ ảnh
hưởng không
tốt hoặc hạn
chế từ đó đề
xuất những hướng giải quyết chỉnh
sử hệ
thống hoàn chỉnh, hiệu
quả
hơn [22]. Hệ thống cây trồng là thành phần của giống và loài cây được bố trí
trong
không gian
và
thời gian
của các loại cây
trồng trong
một hệ sinh thái
nông
nghiệp
nhằm
tận
dụng hợp
lý
nhất các nguồn
lợi tự
nhiên, kinh
tế, xã
hội
[23].
Theo
Zandstra,
(1981) thì hệ thống cây trồng là hoạt động sản xuất cây
trồng trong nông
trại bao gồm các hợp
phần
cần có để sản
xuất,
tổ hợp tất cả
các cây
trồng
và mối
quan
hệ giữa
chúng
với môi
trường,
các hợp
phần
này bao
gồm tất cả các yếu tố vật lý và sinh học cũng như kỹ
thuật,
lao động và quản
lý [22]. Để xác định loại cây
trồng
đưa vào
nhằm
cải tiến hệ
thống
cây
trồng
cũ cần nắm
được:
- Hệ thống cây trồng cũ hiện có là gì ? Hiệu quả sản xuất của nó như thế
nào
? Có
điều kiện
gì
khiếm khuyết
cải
tiến
?
-
Điều
kiện đất đai của vùng
chuyển
đổi như thế nào ? phù hợp với
những
loại
cây
trồng
gì ?
- Điều kiện của nông hộ ra sao ? điều kiện kinh tế, lao động vốn, kinh
nghiệm sản
xuất.
Từ đó mới có được cơ sở cho việc xây dựng một hệ thống cây trồng cải
tiến phù hợp
với
môi trường xung quanh
nó và các
nguồn lực
có được.
Vũ
Tuyên Hoàng (1987),
ở trung du miền núi các loại cây
lương
thực
cần
được
sắp xếp
theo
các hệ
thống
cây
trồng
hợp lý, trên cơ sở
thâm canh, luân
canh tăng vụ. Trong hệ thống cây trồng cần xác định cây chủ lực (có thể là
lúa, ngô
hoặc cây khác
tuỳ
thuộc điều kiện nơi sản xuất)
[12].
Với quan điểm về sinh thái học các nhà
nghiên
cứu cho rằng: Trong
một
kiểu vùng sinh thái, nhất định
cần
đảm bảo
độ
che phủ
đất
quanh năm,
tối
ưu,
phát huy
được
khả
năng quang
hợp của
nhiều
loại cây
trồng
xen,
ghép, tranh
thủ
được không gian với nhiều tầng sinh thái và hạn chế đến mức cao nhất tình
trạng rửa
trôi, xói mòn đất. Do đó khi
nghiên
cứu về hệ
thống
cây
trồng
ở
vùng
đồi núi
cần
chú
ý
đến
tỷ lệ
phối hợp các loại cây trồng trong
hệ
thống được xác
định.
Tóm
lại hệ
thống
cây
trồng
là một thể
thống
nhất
trong
mối
quan
hệ
tương tác
giữa các loại
cây
trồng, giống
cây
trồng được
bố trí
hợp
lý
trong không
gian
và thời gian, nhưng không phải là mối quan hệ thuần tuý giữa cây trồng
với nhau. Mà mối quan hệ này được gắn liền với các yếu tố bên ngoài như
điều kiện tự
nhiên,
điều kiện kinh tế xã hội (lao
động,
thị
trường,
quản lý sản
xuất, tập quán, kinh
nghiệm
sản
xuất,
. . .).
Năng
suất một loại cây
trồng
(Y)
chịu
ảnh
hưởng
của quản lý sản xuất (M) và môi
trường
bên
ngoài
(E) qua một
hàm
tương
quan Y = F(M, E) [22], các căn cứ đó giúp cho cây trồng đưa vào
đạt hiệu quả cao như
mong
đợi.
1.2. CƠ
SỞ
KHOA HỌC CỦA VIỆC XÂY DỰNG CƠ CẤU CÂY
TRỒNG
Cơ cấu cây trồng nó là thành phần của cơ cấu sản suất nông
nghiệp
và
là giải pháp kinh tế quan trọng của phân vùng sản xuất nông
nghiệp.
Nó là
thành phần và các loại
giống
cây trồng bố trí theo
không
gian và thời gian ở
một cơ sở sản xuất hay một vùng sản xuất nông
nghiệp,
cơ cấu cây trồng
thường
được lựa
chọn dựa trên
lợi ích lớn
nhất
cho đa số
người dân,
cơ cấu cây
trồng phải
có độ an
toàn,
sác
xuất gặp
rủi do
thấp nhất, phù hợp với
tập
quán của
địa
phương, đảm
bảo an
toàn
hệ
sinh thái trong vùng.
Cơ cấu cây
trồng phải
đáp
ứng
được
yêu cầu phát triển chăn nuôi, phải kết hợp chặt chẽ với lâm
nghiệp,
thuỷ sản và đồng thời tạo cơ sở cho ngành nghề khác phát triển. Tiếp cận cơ
cấu cây trồng là tiếp cận hệ sinh thái
nông nghiệp
(hệ
thống trồng trọt), nghiên
cứu hệ
thống
cơ cấu cây trồng là
nghiên
cứu hiệu quả sinh thái học tức là
nghiên
cứu quá
trình chuyển
hoá năng
lượng
tích tụ ở đầu ra trên cơ sở này con
người
đã lợi dụng nó để nâng cao hiệu quả sinh học, bổ
xung
và
hoàn thiện
tạo
ra tổng khối
lượng
sản
phẩm
trên đơn vị
diện tích
đất là lớn nhất.
Theo Nguyễn
Văn
Luật, (1991)
thì: Hệ
thống
canh tác là tổng hợp các
loại
cây trồng được
bố trí
theo không gian
và
thời gian với
hệ
thống biện pháp
kỹ
thuật
được thực hiện nhằm
đạt
năng suất
cây
trồng cao
và
nâng cao
độ
phì của
đất
[17].
Cơ cấu cây
trồng
là tỷ lệ các
loại
cây trên
một diện
tích
canh
tác. Tỷ lệ
này một phần nào đó nói lên trình độ thâm canh sản xuất của từng vùng. Tỷ lệ
cây
lương thực cao,
tỷ lệ cây
công nghiệp,
cây
thực phẩm thấp phản
ánh
trình
độ
phát triển
nông nghiệp thấp.
Tỷ lệ các loại cây
trồng
có sản
phẩm
tiêu thụ tại
chỗ cao, các loại cây trồng có sản phẩm có giá trị và xuất khẩu thấp chứng tỏ
sản xuất ở vùng đó kém phát triển và
ngược
lại. Dựa vào cơ cấu cây trồng có
thể biết được
nền nông nghiệp của nước
đó
phát triển hay
không.
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp là tổng thể của nhiều thứ hệ trong nội bộ
ngành
nông
nghiệp,
lâm
nghiệp,
chăn nuôi, chế biến
nông
thuỷ sản . . . phản
ánh
mối quan
hệ tác
động
lẫn
nhau, giữa các yếu
tố
kinh
tế,
yếu
tố cấu
thành năng
suất,
quan
hệ sản
xuất
gắn liền với
không gian
và
thời gian nhất định
cả về số
lượng
và chất
lượng.
Sản xuất
nông nghiệp
có tính thời vụ cao, nếu bố trí một
cơ cấu thích hợp sẽ
giảm
bớt sự căng
thẳng
thời vụ và hạn chế lao
động nhàn
rỗi theo các chu kỳ
sinh trưởng khác nhau, không trùng nhau theo
cây
trồng,
vật
nuôi.
Cơ cấu cây trồng mở rộng phải gắn liền với một nền công
nghiệp
và
nông
nghiệp
phát triển. Hiện nay cơ cấu cây trồng theo nghĩa rộng biểu hiện
các mối quan hệ, tỷ lệ trồng trọt với chăn nuôi, giữa cây
lương
thực, cây lâm
nghiệp,
cây
nguyên liệu,
cây ăn
quả,
cây
thực phẩm. Trong chăn nuôi giữa
gia súc
và gia cầm, thuỷ đặc sản . . .Hơn nữa cơ cấu cây trồng phải gắn liền với lưu
thông,
chế biến,
nghĩa
là
phải
có một nền
thương nghiệp, công nghiệp
chế bến
phát triển phản
ánh quá trình trao đổi giữa công
nghiệp
và nông
nghiệp
mở
rộng.
Thương nghiệp
là
cầu nối giữa sản xuất
và thị trường.
Trong thực tế sản xuất thì mỗi cơ cấu cây trồng đều có ưu, nhược điểm
song
sự
chuyển dich
cơ cấu cây
trồng
như thế nào để
giải quyết được
nhu cầu
cấp
bách của người dân nghèo mà vẫn có lợi về mặt tài chính, đem lại thành quả
rõ ràng, nhanh chóng và phù hợp với đặc điểm của vùng sản xuất, của một
không gian, thời gian nhất định và được người dân chấp nhận và mở rộng. Cơ
cấu cây trồng được lựa chọn phải giải quyết được các yếu tố quan trọng nhất
trong sản
suất.
Cơ cấu cây
trồng
về
mặt diện tích,
là tỷ lệ các
loại
cây trên đơn vị
diện
tích đất canh tác. Tỷ lệ này một phần nào đó nói lên trình độ thâm canh sản
xuất của từng
vùng.
Tỷ lệ cây lương thực cao, tỷ lệ cây công
nghiệp,
cây thực
phẩm
thấp phản ánh trình độ phát triển nông nghiệp thấp. Tỷ lệ các loại cây
trồng có sản
phẩm
tiêu thụ tại
chỗ cao,
các
loại
cây
trồng
có sản
phẩm
có giá trị
xuất khẩu
thấp chính tỏ sản xuất ở vùng đó kém phát triển và ngược lại. Dựa
vào cơ cấu cây
trồng
ta có thể
biết được nền nông nghiệp của
tất cả
các nước
đang phát
triển.
Lịch
sử
phát triển nông nghiệp
chỉ rõ,
việc phát triển
nền
nông nghiệp
hàng
hoá trên cơ sở nền
nông
nghiệp tự cấp tự túc
được thực
hiện
trước
hết do sự
biến đổi sâu sắc
trong
cơ cấu cây
trồng.
V.
Lênin
đã viết
rằng: “Tính
chất cố
định của chế độ canh tác xưa kia đã bị những
phương
thức canh tác mới đập
tan và nền nông nghiệp hàng hoá tư bản chủ nghĩa đã phát triển nhờ những
thay đổi lúc
nhanh,
lúc
chậm của
cơ
cấu
cây
trồng,
cơ
cấu nông nghiệp
[16].
Trong
lịch sử phát triển nông
nghiệp, chúng
ta đã thấy cuộc cách
mạng
kỹ thuật nông
nghiệp
của các nước Tây Âu được bắt đầu bằng một cuộc cách
mạng cơ cấu cây
trồng. Cuối
thế kỷ
XVIII
các
nước Anh, Pháp,
Bỉ, Hà
Lan
chủ
yếu độc
canh
cây lúa mì với
chế
độ
canh
tác 3 vụ,
năng suất
lúa mì
thấp
chỉ đạt
6 - 7 tạ/ha. Dân số tăng lên lương thực ở các nước này thiếu trầm trọng. Để
tăng sản lượng
lương
thực thì phải giảm diện tích trồng cỏ,
chuyển
sang trồng
lúa mì thì lại làm cho chăn nuôi giảm sút vì thiếu thức ăn. Chăn nuôi kém kéo
theo năng suất cây trồng giảm vì thiếu phân bón dẫn đến
ngành
nông
nghiệp
rơi vào tình trạng khó
khăn
và
khủng
hoảng.
Do vậy cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đầu tiên đã được ra đời đánh
dấu một
bước ngoặt
của lịch sử
phát triển nông nghiệp.
Nội dung đó là:
Thay
chế độ độc canh bằng chế độ luân canh: Cỏ ba lá - lúa mì - củ cải - thức ăn gia
súc.
Trong
cơ cấu cây
trồng mới
này
ngoài
cây
lương thực
còn có cây
thức
ăn
gia súc, củ cải, cỏ ba lá là cây họ đậu có tác
dụng
cải tạo và tăng độ phì cho
đất, mặt khác có thức ăn cho gia súc nên chăn nuôi phát
triển, nguồn
phân bón
dồi dào. Vì vậy năng suất lúa mì vào thế kỷ 19 tăng lên đạt 14 - 18 tạ/ha và
sau đó lại đưa thêm
khoai
tây cơ
cấu cây trồng
đã
giúp cho hàng ngàn người khỏi
chết
đói.
Trong
cuộc cách mạng xanh đang diễn ra ở một số nước nhiệt đới
những năm gần đây khi đưa
giống
lúa mì
ngắn ngày năng
suất cao vào cơ cấu
cây trồng đã làm cho sản
lượng lương
thực tăng lên một cách nhảy vọt và còn
mở ra thêm
khả năng tăng
vụ, đặc
biệt
là với cây
thức
ăn gia
súc,
rau và cây
công nghiệp
ngắn
ngày.
Cơ cấu cây
trồng mang
tính lịch sử và xã hội nhất
định.
Quá trình sản
xuất cụ thể sẽ khác nhau giữa các
vùng,
bởi vì
chúng
có điều kiện tự
nhiên,
điều kiện lịch sử và xã hội khác nhau. Vì vậy mà
không
có một cơ cấu cây
trồng mẫu nào
cho mọi vùng sản xuất
mà nó chỉ có ý
nghĩa
kế
thừa, chọn
lọc để
phù hợp với
điều kiện tự
nhiên
và
trong
mỗi giai
đoạn
lịch sử nhất
định.
Quá
trình
sản
xuất
xác lập
được
mối
quan
hệ cân đối về
lượng
thì lập tức lại
xuất
hiện khác nhau
về
chất,
nó
phản ánh quy luật chung của phát
triển.
Cơ
cấu
cây
trồng luôn biến
đổi
theo
xu
hướng ngày càng hoàn thiện
và
phát
triển thông
qua sự
chuyển
hoá lẫn
nhau,
từ cũ
chuyển sang mới
nhờ
được
thay
thế bằng các giống mới, cơ cấu từ đơn điệu đến đa dạng hoá, từ hiệu quả
thấp đến hiệu quả cao do yêu cầu tăng
trưởng
và phát triển của nhân loại
cùng
với sự phát
triển của văn minh nhân
loại.
Chuyển
dịch cơ cấu cây
trồng
là một quá trình dài gắn liền với
những
tiến bộ về
khoa học
kỹ
thuật, không
có
một
cơ
cấu
cây
trồng nào
có sẵn
hoặc xuất
hiện
thay đổi cơ cấu cũ
ngay
lập tức. Mà nó là một quá
trình,
quá trình này
nhanh
hay
chậm
thì lại phụ
thuộc
vào
trình
độ
hiểu
biết của các chủ thể
quản
lý,
điều
kiện tự
nhiên,
điều kiện kinh tế xã hội, vấn đề quan trọng là bắt đầu từ đâu và
có những
giải pháp nào
để
mở đầu phản ứng dây truyền
này.
Trải qua hàng nghìn năm,
từ
trong
sản
xuất nông nghiệp người nông dân
đã
tích luỹ nhiều kinh nghiệm trong việc bố trí cơ cấu cây trồng sao cho hợp lý.
Đồng thời do sự phát triển của công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật và thực
nghiệm khoa
học kỹ
thuật trong
sản
xuất
đã tìm ra
những giống mới, loài
cây
mới và
những phương pháp
mới
giúp chúng
ta giải
quyết được nhiều
vấn đề liên
quan của cơ cấu cây trồng. Sử dụng kinh nghiệm của người dân và những
kết quả
nghiên
cứu
khoa
học kỹ
thuật
để bố trí cây
trồng phải
có sự lựa
chọn,
cân
nhắc
để
tránh những
yếu tố bảo thủ
hoặc những công thức
đòi hỏi
phải
có
mức
đầu tư cao,
không thích hợp với điều kiện sản xuất của vùng
đó.
Theo Hoàng Đức Phương (1991),
thì cơ cấu cây
trồng
hợp lý
phải
đạt
được hiệu quả cao trên 3 mặt: Năng suất, sản lượng, thu nhập và bảo vệ môi
trường
thiên nhiên
[19].
Nói tóm lại, hệ
thống
cây trồng bền
vững
là khả năng duy trì sức sản
xuất của cơ cấu cây trồng đó khi chịu tác động của
những
điều kiện bất lợi
(thời tiết, đất đai . . .). Cơ cấu cây
trồng
bản
thân
nó
không
tác
động
trực tiếp
đến
năng
suất cây trồng như các biện pháp kỹ
thuật, nhưng
khi bố trí nó ta phải
nắm được đầy đủ các
biện pháp
kỹ
thuật
của
từng loại
cây
trồng, những điều
kiện ngoại cảnh
tác
động đến
cây
trồng
đó.
Cây trồng
là
sinh
vật
sống,
vì
vậy chúng chịu
tác
động
rất lớn
vào điều
kiện: Đất đai, khí hậu, nước, sâu bệnh, trình độ hiểu biết của người quản lý nó,
điều
kiện
kinh tế xã hội,
khoa
học kỹ
thuật
. . .Vì
vậy, chuyển
dịch cơ cấu cây
trồng
là
phải tiến hành từng bước một,
từ
làm thử
rồi
mới đến diện rộng
và
phổ
triển.
Để xây dựng được cơ cấu cây trồng hợp lý, đạt hiệu quả tối ưu thì ta
phải căn cứ vào
một
số
điều kiện
cụ thể
trong không gian nhất định
và ở
thời
gian
nhất
định
như:
-
Điều
kiện khí hậu: Là yếu tố
quan trọng hàng
đầu
trong
việc xác định
cơ cấu cây
trồng.
Cơ cấu cây
trồng trước
hết phải lợi dụng được tất cả các
thuận
lợi của khí hậu như:
Nhiệt
độ, ẩm độ, ánh sáng . . . . Để bố trí như thế
nào cho cây
trồng
phát triển tốt
nhất,
cho năng suất sản
lượng
cao nhất. Tuy
nhiên
các yếu tố khí hậu cũng có lúc thuận và khi khó khăn cho sự phát triển
của cây trồng như
nhiệt
độ quá cao
hoặc
quá
thấp,
độ ẩm thay đổi
cũng
gây ra
úng
hoặc hạn.
Vì vậy khi xây
dựng
cơ cấu cây
trồng
thì cần
phải
dựa vào cơ sở
số liệu về
điều kiện
thời tiết, khí hậu để bố trí cây trồng hợp lý, tránh được tất
cả những mặt hạn chế tới
mức thấp nhất thiệt
hại do
điều kiện gây
ra.
- Điều kiện đất đai và thuỷ lợi: Đất đai là một trong những căn cứ quan
trọng sau điều kiện khí hậu để bố trí hệ thống cây
trồng,
ngoài ra đất còn là
nơi
cung
cấp
nước
và
dinh dưỡng
chủ yếu cho cây
trồng.
Tuỳ
thuộc
vào
điều
kiện
địa
hình,
độ
dốc,
chế độ
nước ngầm, thành phần
cơ
giới
của đất . . . để bố trí
hệ thống cây trồng phù hợp [2], [6], [25]. Việc sử dụng đất dốc, xói mòn
nhiều, các tính
chất
lý
hoá của
đất và
các biện pháp canh
tác có thể áp
dụng
để
trống
sói
mòn
theo các điều kiện cụ thể của từng
vùng
sinh thái [1], [2]. Cây
trồng
phát triển tốt hay
xấu phụ thuộc nhiều vào
độ
mầu
mỡ của
đất, thành phần
cơ
giới của đất, khả
năng cung cấp nước tưới như thế nào. Mỗi loại cây trồng
thích hợp với từng loại đất
khác nhau,
khả
năng chống chịu nước
của các
giống
cây
trồng khác nhau.
Vì vậy, bố trí cơ cấu cây
trồng
hay
chuyển
dịch cơ cấu cây
trồng
phải căn cứ vào đất đai và
thuỷ
lợi.
Như chúng
ta
đều biết
độ phì
nhiêu
và
mầu
mỡ của đất có thể
tăng
lên hay giảm đi là do quá trình đầu tư thâm canh
cây trồng, là kết quả của việc sử
dụng
đất và quá trình canh tác của con
người.
Vì thế độ mầu mỡ của đất thay đổi thì cơ cấu cây
trồng cũng thay
đổi cho phù
hơp,
tuy
nhiên trong
các
loại
cây trồng
có loại đòi hỏi phải được trồng ở nơi đất tốt
nhưng
có cây chịu được đất xấu,
ví dụ như: Cây sắn có thể chịu
được
điều kiện đất đai khắc
nghiệt. Muốn
khắc
phục để hàm
lượng
các chất dinh
dưỡng trong
đất tăng lên thì ta có thể bón
thêm
phân cân đối. Nắm được đặc tính lý hoá của đất con
người
có thể tác
động cải tạo đất dần dần để phù hợp với cây
trồng
hơn: Ví dụ như phủ
xanh
đất
trống
đồi núi trọc ở các vùng miền núi, trồng cây họ đậu để cải tạo đất ở
vùng trung du, thau chua rửa
mặn
ở các
vùng
ven
biển
. . . . đều là
những
tác
động nhằm
cải tạo đất rất tích
cực của con người
nói
riêng cho
xã
hội nói riêng
và
môi trường sống nói
chung.
- Đặc
tính
sinh học của các loài và
giống
cây
trồng:
Là
thành phần
chủ
yếu của hệ thống sinh thái nông
nghiệp,
cụ thể hơn là hệ sinh thái đồng ruộng.
Mỗi
loại
cây
trồng khác nhau nhưng
đều có
yêu
cầu về
điều kiện ngoại cảnh như
nhau:
Nước,
nhiệt độ, ánh sáng, ẩm độ . . . và các chất dinh
dưỡng
thì mới có
thể sinh
trưởng
và
phát triển
ổn
định
để
cho năng suất
cao.
Các giống cây trồng có thời gian sinh
trưởng
khác nhau cho nên cũng
có
thời
vụ
gieo trồng khác nhau.
Do đó bố trí cơ cấu cây
trồng
cần
nắm
rõ lý
lịch
của các
giống,
nếu là các
giống
cây
trồng
mới thì cần phải
trồng
thử
nghiệm
ở
những
không
gian và thời gian khác
nhau,
để khi bố trí vào cơ cấu cây
trồng
tránh được
những
rủi do
-
Với sản xuất nông nghiệp nói chung
và
trồng trọt nói riêng đòi hỏi phải
có
đầu tư lao động, vật tư kỹ thuật cần thiết vào đồng ruộng thì cây trồng mới
cho
năng suất cao
và ổn định.
- Sâu
bệnh:
Do điều kiện khí hậu khác nhau thì
thành
phần cây
trồng
khác nhau và
thành phần
sâu bệnh cũng khác
nhau. Nắm
chắc
được
quy luật
phát sinh và mức độ phá hại do sâu bệnh ra trên đồng ruộng thì sẽ hạn chế
được mức độ
thiệt
hại
gây
ra
đối
với cây
trồng. Khi
cơ cấu cây
trồng thay
đổi thì
thành phần
sâu hại
cũng thay
đổi
theo
và
đồng thời cũng
sẽ
xuất hiện nhiều loại
sâu
bệnh mới.
Vì
vậy
phải
có
nghiên cứu
để dự
đoán được trước
tình
hình phát sinh
sâu
bệnh
hại để
có
biện pháp phòng
trừ.
-
Biện pháp
kỹ
thuật:
Là tác
động
của con
người vào đất, vào
cây
trồng
hay là vào quần thể sinh vật trong đồng ruộng như: Biện pháp làm đất, bón
phân
phòng
trừ
sâu bệnh
và cỏ dại . . .
Mục đích của
chúng
ta là điều
khiển được
hệ
thống
cây
trồng,
làm thế nào
để hệ
sinh thái
có
năng suất cao
nhất.
- Điều kiện kinh tế - xã hội: Cơ cấu cây trồng còn bị chi phối bởi những
điều kiện kinh
tế xã
hội
như:
+
Trình
độ
dân
trí:
Trong điều kiện kinh
tế
dân
chí
còn hạn chế, những
hiểu
biết về khoa học kỹ thuật chưa đáng kể thì việc áp dụng các cơ cấu cây trồng
đa dạng với
những
giống mới đòi hỏi thâm canh cao, kỹ thuật
nghiêm
ngặt thì
chắc
chắn
sẽ
kém hiệu
quả và
không
đạt
năng suất.
Vì thế tuỳ
theo
mỗi
vùng
mà
người ta bố trí cơ
cấu
cây
trồng, đưa các giống mới vào sản xuất cho hợp
lý.
+ Cơ sở vật
chất,
cơ sở hạ
tầng:
Liên
quan
rất
nhiều
đến việc bố trí cơ
cấu cây
trồng:
Giao
thông
phải
thuận
lợi cho việc vận
chuyển,
hệ
thống
thuỷ lợi
phải
đảm bảo
tốt
cho phục
vụ
sản
xuất.
+ Tập quán tiêu dùng của xã hội cũng chi phối việc lựa chọn cơ cấu cây
trồng.
Nhìn
chung những
yếu tố trên biến động thì sẽ đều ảnh
hưởng
rất lớn đến
hệ
thống
cơ
cấu
cây trồng.
Theo FAO: Nông
nghiệp
bền vững bao gồm sự quản lý một cách có
hiệu quả các
nguồn
tài
nguyên
nông
nghiệp
để thoả mãn nhu cầu của con
người
trong
khi
đó
vẫn duy
trì
hoặc nâng cao chất lượng của
hệ
sinh thái
và
bảo
tồn tài
nguyên thiên
nhiên.
Để phát triển theo con
đường
lâu bền này vấn đề đặt ra là:
Làm thế nào để xác định được sự bền vũng của một hệ thống nông
nghiệp
?.
Nhiều nhà
khoa
học đã bàn cãi về
quan niệm
này và đa số
thống
nhất là thảo
luận về sự bền