Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần bảo hiểm petrolimex chi nhánh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.79 KB, 45 trang )

9/25/2013

1











LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



NGÀNH

TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


Đề tài: Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần
Bảo Hiểm Petrolimex(PJICO) chi nhánh Nghệ An

















9/25/2013

2

A. LỜI NÓI ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong lịch sử hình thành và phát triển ngành Bảo hiểm Việt Nam, có lẽ chưa
bao giờ cạnh tranh lại diễn ra gay gắt như hiện nay. Cùng với hoạt động kinh
doanh của nhiều công ty bảo hiểm có mặt trên thị trường địa bàn tỉnh Nghệ An,
sự xuất hiện của các văn phòng đại diện của các công ty bảo hiểm nhân thọ như
AIA, Bảo Minh, Liberty, Prudential…đang báo hiệu một giai đoạn chia lại thị
phần thị trường của các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này.
Để đảm bảo sự tồn tại và tạo được chỗ đứng trong thị trường cạnh tranh gay
gắt như hiện nay thì việc tối đa hoá lợi nhuận là kim chỉ nam cho mọi hoạt động
của doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải có những quyết sách, chiến
lược phù hợp, kịp thời đối với các hoạt động kinh tế của mình. Tuy nhiên, trong
nền kinh tế thị trường đa thành phần, nếu chỉ dựa vào khả năng của mình và bỏ
qua sự hỗ trợ của các nguồn lực bên ngoài, doanh nghiệp khó có thể đứng vững
và phát triển được.

Phân tích tình hình tài chính là một công việc thường xuyên và vô cùng cần
thiết không những đối với chủ sở hữu doanh nghiệp mà còn cần thiết đối với tất
cả các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có quan hệ về kinh tế và pháp lý với
doanh nghiệp. Đánh giá được đúng thực trạng tài chính, chủ doanh nghiệp sẽ đưa
ra được các quyết định kinh tế thích hợp, sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu
quả vốn và các nguồn lực; Nhà đầu tư có quyết định đúng đắn với sự lựa chọn
đầu tư của mình; các chủ nợ được đảm bảo về khả năng thanh toán của doanh
nghiệp đối với các khoản cho vay; các cơ quan quản lý Nhà nước có được các
chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cũng như hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp và đồng thời kiểm soát được hoạt động của doanh nghiệp bằng
pháp luật.
Vì vậy em mạnh dạn lựa chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính công ty cổ
phần Bảo Hiểm Petrolimex(PJICO) chi nhánh Nghệ An”
Đề tài nhằm tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình tài chính, vì thế quá trình
phân tích chủ yếu dựa vào sự biến động của các báo cáo tài chính để thực hiện
các nội dung: đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty, phân tích sự biến
động các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích so sánh các tỉ
số tài chính, phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ… để đưa ra một số biện pháp -
kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính Công ty.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2 phần :
Phần I : Tổng quan về công ty Bảo Hiểm PJICO chi nhánh Nghệ An.
9/25/2013

3

Phần II: Thực trạng và giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của
công ty Bảo Hiểm PJICO chi nhánh Nghệ An.
Trong thời gian thực tập còn hạn chế, quá trình tiếp xúc với công ty còn ít nên
em chưa thể kết hợp chặt chẻ giữa vấn đề tài chính với các yếu tố thị trường cũng
như xu hướng tiến triển của Công ty. Quá trình nghiên cứu chỉ giới hạn trong

việc phân tích tình hình tài chính một doanh nghiệp riêng lẽ chưa kết hợp với các
doanh nghiệp khác cùng ngành nghề. Do đó việc phân tích, đánh giá tình hình
của Công ty một cách toàn diện và xác thực là điều rất khó khăn. Em rất mong
nhận được sự đóng góp từ phía thầy cô để đề tài của em có thể hoàn thiện hơn.
Em xin cảm ơn!
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm tập trung nghiên cứu làm rõ những vấn đề về phân tích tài chính
doanh nghiệp. Bằng việc sử dụng lý luận và thực tiễn để đưa ra những giải pháp
hạn chế rủi ro trong kinh doanh của các doanh nghiệp, hay việc phân tích tài
chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu và
tình hình tài chính hiện hành, trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng,
hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai. Đòng thời việc phân tích
tình hình tài chính sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng từ các góa độ khắc
nhau, mang tính toàn diện và tổng quát về sức khỏe hiện tại của doạnh nghiệp
đó, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư, tài trợ phù hợp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các chỉ tiêu, nhóm chỉ số như chỉ số về khả năng hoạt
động, chỉ số về khả năng cân đối vốn, chỉ số về khả năng thanh toán
nhanh…Thông qua bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo
lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Phạm vi nghiên cứu là phân
tích tình hình tài chính tại công ty Bảo Hiểm PJICO chi nhánh Nghệ An từ đó
tìm ra các mặt hạn chế và biện pháp để nâng cao khả năng hoạt động, khả năng
tạo ra lợi nhuận, hạn chế thấp nhất rủi ro tài chính.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích như phương pháp tỷ số, phương
pháp so sánh, để phân tích chính xác nhất tình hình tài chính hiện tại của doanh
nghiệp và quá trình trong 3 năm từ 2009 đến 2011.






9/25/2013

4

B. NỘI DUNG

PHẦN I

I. KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM XĂNG DẦU
PETROLIMEX
1.1 Quá trình hình thành
Trên thực tế ở Việt Nam thì kinh doanh bảo hiểm là một mảnh đât chưa
được khai phá triệt để. Cho đến năm 1994 thị trường bảo hiểm của Việt Nam vẫn
là thị trường độc quyền, nhiều người mua nhưng chỉ có một người bán chính
thức là Bảo Việt, mặc dù vẫn có một số công ty bảo hiểm nước ngoài đang cạnh
tranh thông qua các chủ hàng, doanh thương Việt Nam, qua hoạt động của các
ngân hàng nước ngoài cho các doanh nghiệp vay mua vật tư, thiết bị với điều
kiện mua bảo hiểm nước ngoài. Các công ty bảo hiểm nước ngoài với ưu thế về
khả năng tài chính, với đội ngũ nhân viên dày dặn kinh nghiệm đã quen với môi
trường cạnh tranh khốc liệt…họ sẵn sàng hạ phí tới mức phải bù lỗ hay sát mức
nguy hiểm để dành được các dịch vụ bảo hiểm thẳng qua các chủ hàng, chủ
doanh nghiệp của nước họ khi đầu tư vào Việt Nam, đồng thời tranh thủ các mối
quan hệ từ trước để dành dịch vụ bảo hiểm từ các doanh nghiệp khác cũng như
từ các doanh nghiệp Việt Nam. Khi chúng ta mở cửa thì các công ty bảo hiểm
nước ngoài càng quan tâm tới thị trường Việt Nam. Trong khi chưa được phép
mở cửa các chi nhánh ở Việt Nam họ đã sử dụng các văn phòng đại diện tại Việt
Nam để làm dịch vụ môi giới, chào hàng các dịch vụ bảo hiểm cho các công ty
bảo hiểm nước họ. Nếu chào được thì công ty bảo hiểm đó sẽ cấp đơn bảo hiểm.

Để xây dựng thị trường bảo hiểm Việt Nam trở thành thị trường cạnh
tranh hoàn hảo, xây dựng ngành bảo hiểm ở Việt Nam đủ sức cạnh tranh với các
công ty bảo hiểm nước ngoài, hòa nhập vào thị trường quốc tế đồng thời đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng lên mạnh mẽ của hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Nhà
nước ta đã và đang khuyến khích cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước nhằm
thành lập các doanh nghiệp mới đưới hình thức công ty cổ phần bởi tính ưu việt
của nó nhờ bộ máy tinh thông, gọn nhẹ, cơ cấu kiểm soát và quản lý chặt chẽ,
chính sách kinh doanh năng động hiệu quả.
Công ty bảo hiểm Petrolimex gọi tắt là PJICO là một công ty bảo hiểm
được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần với tổng số vốn góp là 55 tỷ, 7 cổ
đông sáng lập và một cổ đông góp vốn, ngoài ra là một phần do phát hành cổ
phiếu trên thị trường. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bảo hiểm cấp
ngày 27/5/1995, giấy phép thành lập cấp ngày 8/6/1995 do ủy ban nhân dan
9/25/2013

5

Thành Phố Hà Nội cấp với thời hạn hoạt động là 22 năm kể từ nhày cấp giấy
phép, hết thời hạn được phép xin gia hạn.
1.2 Thành phần cổ đông sáng lập
Tên giao dịch : CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PJICO (PG Insurance)

Ngày thành lập : 15 tháng 06 năm 1995
Vốn điều lệ : 710 tỷ đồng
Số lượng nhân viên : 1.492 người
Số lượng Đại lý : 3.348 đại lý
Số lượng Chi nhánh : 49 chi nhánh
Doanh thu bảo hiểm gốc năm 2011 : 1.859 tỷ đồng
Thị phần bảo hiểm năm 2011 : 9 %
Tổng thị trường bảo hiểm 2011 (phi nhân thọ) : 20.723 tỷ đồng

Đây là công ty bảo hiểm cổ phần đầu tiên được thành lập tại Việt Nam
gồm 7 cổ đông sáng lập với mức vốn góp như sau :
STT

Đơn v


T
ỷ trọng

(%)
V
ốn góp

(triệu đồng)

S
ố cổ

phiếu
1

Tổng công ty xăng dầu Việt Nam

51

28.050

14.025


2

Ngân hàng Ngo
ại Thương Việt Nam

10

5.500

2.7
00

3

Công ty tái b
ảo hiểm quốc gia

8

4.400

2.200

4

T
ổng công ty thép Việt nam

6


3.300

1.600

5

Công ty vật tư và thiết bị Toàn Bộ
(MATEXIM)

3

1.650

852

6

Công ty đi
ện tử h
à n
ội

2

1.100

550

7


Công ty TNHH th
i
ết bị an to
àn

0,5

275

138

8

Cá nhân

19,5

10.275

5.362

9/25/2013

6

Bảng 1: Vốn góp của các cổ đông năm 1995
Như vậy công ty cổ phần bảo hiểm PIJCO ra đời đánh dấu một bước ngoặt
to lớn trong chủ trương đa dạng hóa các thành phần kinh tế của đảng và nhà
nước ta, đồng thời chứng minh cho sự chuyển đổi một cách cơ bản thị trường
bảo


hiểm Việt Nam từ độc quyền sang tự do cạnh tranh có sự quản lý vĩ mô của
nhà nước và cũng chính từ đây thị trường bảo hiểm Việt Nam sẽ chuyển sang
một giai

đoạn mới.
II. TỔNG QUÁT VỀ CHI NHÁNH BẢO HIỂM PJICO NGHỆ AN
2.1. Quá trình hình thành và phát tri
ển của chi nhánh
Chi nhánh PJICO Nghệ An được thành lập theo quyết định số: 04543/CP –
CNVP04 ngày 18 – 03 – 1996 của UBND Tỉnh Nghệ An; là đơn vị thành viên
của Công Ty bảo hiểm PETROLIMEX (gọi tắt là PJICO). Ngay từ khi được
thành lập PJICO Nghệ An đã nhanh chóng triển khai kinh doanh các nghiệp vụ
bảo hiểm cả chiều sâu và trên diện rộng. Với trên 40 nghiệp vụ bảo hiểm nhằm
đáp ứng nhu cầu bảo hiểm của khách hàng. Là doanh nghiệp cổ phần đầu tiên
trong lĩnh vực Bảo Hiểm, khi mà thuật ngữ “ cổ phần” còn mới lạ với người dân.
Cơ chế chính sách pháp luật tạo hành lang pháp lý cho lĩnh vực Bảo Hiểm chưa
đầy đủ, PJICO đã trải qua không ít khó khăn của những ngày đấu hoạt động. Ra
đời trong hoàn cảnh nền kinh tế còn có những chuyển biến phức tạp; địa bàn
hoạt động của 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh có nền kinh tế chậm phát triển, lại
chịu sự cạnh tranh của các công ty Bảo Hiểm trên địa bàn. Trong điều kiện đó
lãnh đạo chi nhánh đã biết phát huy nội lực, tạo phong cách phục vụ mới để
hoạch định chiến lược kinh doanh. Được sự ủng hộ của UBND Tỉnh và các sở
ban nghành cấp tỉnh, sự chỉ đạo giúp đỡ của HĐQT và ban giám đốc công ty, chi
nhánh biết dựa vào thế mạnh của các cổ đông đặc biệt là cổ đông trong nghành
xăng dầu. Với phương châm “ phục vụ tốt để phát triển” PJICO Nghệ An đã tạo
được uy tín và niềm tin với khách hàng. Khách hàng đến với PJICO Nghệ An
ngày một đông vì sự thuận tiện và phục vụ nhanh chóng, kịp thời.
Qua 15 năm hoạt động, đến nay, Pjico đã phát triển về mọi mặt với hệ thống
phục vụ khách hàng trên toàn quốc bao gồm 51 chi nhánh, hàng trăm văn phòng

và gần 4 nghìn đại lý. Ngoài ra PJICO Nghệ An đã đóng góp đáng kể vào việc
cải thiện môi trường bảo hiểm, tạo sự gắn bó mật thiết giữa khách hàng và người
bảo hiểm. Chi nhánh PJICO Nghệ An đã có những bước phát triển vượt bậc, từ
những ngày mới thành lập với 4 cán bộ, trụ sở còn phải thuê, đến nay chi nhánh
T
ổng


100

55.000

27.500

9/25/2013

7

đã có trên 50 cán bộ công nhân viên, đại lý chuyên nghiệp vững vàng về nghiệp
vụ và hàng trăm cộng tác viên. Chi nhánh đã không ngừng mở rộng thị trường tại
2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Đối tượng phục vụ bảo hiểm phong phú và đa dạng,
đủ các nghành nghề; từ các em học sinh đến thầy cô giáo, cán bộ CNV, công
nhân tại các cơ quan, xí nghiệp…từ những phương tiện giao thông đường bộ,
đường biển đến các hợp đồng bảo hiểm tài sản lớn hàng chục, hàng trăm và ngàn
tỷ đồng như: Nhà máy Xi Măng Hoàng Mai, Dự án mở rộng cảng Tiên Sa – Đà
Nẵng, Đường hầm qua đèo Hải Vân, Nhà Máy thủy điện Quảng Trị, nhà máy
thủy điện Bản Vẽ và một số công trình của sở GTVT, liên hiệp giao thông 4,
công trình đô thị thành phố Vinh.
2.2 Đặc điểm tổ chức





2.3 Chức năng và nhiệm vụ của các ph
òng ban
* Ban Giám đốc: gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc.
- Điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động.
- Hướng dẫn chỉ đạo thực hiện đúng nhiệm do tổng công ty giao cho chi nhánh
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
Đ
ỐC

PHÒNG TÀI
CHÍNH K
Ế TOÁN

PHÒNG NGHIỆP
V
Ụ I

PHÒNG NGHIỆP
V
Ụ II

PHÒNG VĂN
THƯ
LƯU TR



CÁC VĂN PHÒNG
ĐẠI DIỆN
9/25/2013

8

- Xét duyệt, thiết lập các chính sách và chiến lược hoạt động kinh doanh, phát
triển thị trường của chi nhánh.
- Xử lý hoặc kiến nghị với cấp trên về các vi phạm của cá nhân trong chi nhánh
với tổng công ty
- Báo tình hình kinh doanh, xu hướng phát triển của chi nhánh cũng như kế
hoạch tăng trưởng với tổng công ty.
- Giải quyết trực tiếp các thủ tục về việc hợp đồng lao động, tuyển dụng, điều
động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với cán bộ công nhân. Và các thủ
tục liên quan đến khiếu nại bảo hiểm hoặc phí bảo hiểm.
- Theo dõi, giải quyết các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp, tai nạn lao động, hưu trí, chế độ nghỉ việc do suy giảm khả
năng lao động, các chế độ chính sách khác có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ
cho cán bộ, công nhân.
*Phòng tài chính kế toán:
- Thực hiện toàn bộ công việc kế toán của chi nhánh như: Kế toán tiền mặt, kế
toán TSCĐ, kế toán chi phí, kế toán giá thành, kế toán tiền lương…
- Quản lý hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán của Công ty liên quan đến các hoạt
động dịch vụ bán bảo hiểm.
- Làm việc với cơ quan thuế, BHXH vv…. đối với các vấn đề liên quan đến
công việc kế toán – tài chính của công ty.
- Đảm bảo an toàn tài sản của công ty về mặt giá trị
- Tính toán, cân đối tài chính cho công ty nhằm đảm an toàn về mặt tài chính
trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ

- Kết hợp với phòng quản trị thực hiện công tác kiểm kê tài sản trong toàn chi
nhánh.
*Phòng nghiệp vụ I và phòng nghiệp vụ II:
- Lập kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các nghiệp vụ Bảo hiểm phi nhân
thọ trên địa bàn được phân công và đảm bảo hoàn thành kế hoạch doanh thu
được công ty giao, từ khâu tìm kiếm khách hàng, khai thác, thu phí bảo hiểm,
giám định, giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm, quản lý và theo dõi chặt chẽ
các khách hàng tham gia bảo hiểm trên địa bàn được phụ trách, đảm bảo duy trì
tốt các khách hàng truyền thống, mở mang các khách hàng mới.
- Theo dõi quản lý hệ thống đại lý Bảo hiểm phi nhân thọ trên địa bàn được
phân công phụ trách để có kế hoạch triển khai các hợp đồng bảo hiểm mới và
quản lý các rủi ro Bảo hiểm đảm bảo hiệu quả cao.
9/25/2013

9

- Thực hiện công tác thu phí đảm bảo đúng qui trình, thực hiện trình tự thu phí,
quản lý nộp vào quĩ đúng qui định. Quản lý việc cấp đơn Bảo hiểm và giấy
chứng nhận Bảo hiểm, quản lý thống kê theo các nghiệp vụ thu, chi tài chính
trong phân cấp quản lý được công ty uỷ quyền… quản lý sử dụng các trang thiết
bị, văn phòng, quản lý an toàn kho, quĩ, trực tai nạn theo đúng qui định, trực cơ
quan an toàn. Ngoài ra còn thực hiện một số công việc khác do giám đốc phân
công.
- Lưu trữ, bảo quản hồ sơ bảo hiểm của khách hàng trong quá trình kinh doanh
mua bán bảo hiểm của chi nhánh
*Phòng văn thư lưu trữ:
- Nghiên cứu, soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ chức lao động trong nội bộ
Công ty.
- Quản lý con dấu của doanh nghiệp theo quy định về quản lý và sử dụng con
dấu của Bộ Công an.

- Đóng dấu, vào sổ văn bản đến và đi, lưu trữ theo quy định.
- Chuyển phát văn bản của doanh nghiệp đến nơi nhận, hoặc qua bưu điện đến
nơi nhận. Tiếp nhận và chuyển các văn bản đến Giám đốc hoặc thư ký giám đốc.
Chuyển các văn bản đến các phòng ban chức năng để xử lý theo yêu cầu của
giám đốc.
- Đảm bảo hệ thống điện thoại, liên lạc, cấp điện, cấp nước phục vụ văn phòng
Công ty.
2.4 Kết quả kinh doanh
Doanh thu Bảo Hiểm gốc năm 2009 đạt 19 tỷ đồng, năm 2010 là 22 tỷ đồng,
năm 2011 là hơn 24 tỷ, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm, năm sau cao hơn
năm trước, vượt xa mức tăng trưởng bình quân của thị trường bảo hiểm Việt
Nam. Chi nhánh đã giải quyết bồi thường hàng ngàn vụ tai nạn lớn nhỏ với tổng
số tiền bồi thường lên đến hàng chục tỷ đồng, tạo điều kiện cho khách hàng khắc
phục những khó khăn về tài chính do sự cố gây ra nhằm ổn định đời sống, phục
hồi sản xuất kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế tỉnh nhà và ổn định xã hội
cụ thể đã giải quyết các vụ tai nạn lớn nhỏ với tổng số tiền bồi thường trên 143
tỷ đồng. Kinh doanh có hiểu quả, chi nhánh bảo toàn và phát triển được nguồn
9/25/2013

10
vốn, thu nhập bình quân của cán bộ CNV luôn ổn định ở mức trên 4 triệu
đồng/người/tháng.
Công ty bảo hiểm PJICO chi nhánh Nghệ An luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
nộp ngân sách đối với nhà nước. Khoảng thời gian hoạt động từ năm 2009 đến
năm 2011 chi nhánh đã đòng góp cho ngân sách nhà nước trên 4 tỷ đồng. Với ý
thức tự lực tự cường, quyết tâm của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong chi
nhánh, cùng với sự giúp đỡ của các ban nghành PJICO đã không ngừng vươn lên
nhằm chiếm lĩnh thị phần, nâng cao uy tín của mình trên thị trường. Sự ra đời và
hoạt động của công ty đã tạo ra công ăn việt làm cho hàng trăm lao động tại khu
vực Thành Phố Vinh và tại các địa phương mà chi nhánh mở văn phòng đại diện.

Song song với công tác chuyên môn nghiệp vụ, chi bộ PJICO Nghệ An luôn
chăm lo phát triển hoạt động tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên, tại thế mạnh
tổng hợp trong chi nhánh. Phát động các phong tràn thi đua lập thành tích chào
mừng các ngày lễ trong năm. Như tích cực tham gia và ủng hộ các phong trào,
các hoạt động xã hội tại địa phương như: phong trào xóa đói giảm nghèo, đền ơn
đáp nghĩa, ủng hộ trẻ em tàn tật, ủng hộ đồng bào lũ lụt…kết quả trong 7 năm
liên tiếp chi bộ đạt danh hiệu chi bộ trong sạch vững mạnh, công đoàn vững
mạnh và được công đoàn Tổng Công Ty Xăng Dầu Việt Nam tặng cờ đơn vị
xuất sắc trong phong trào thi đua lao động giỏi và xây dựng tổ chức công đoàn
vững mạnh.
2.5 Các nghiệp vụ chính tại cho nhánh bảo hiểm PJICO
Nghệ An
Ngay từ khi mới bước vào hoạt động mặc dù còn rất nhiều việc phải làm
như thiết lập quan hệ đối nội, đối ngoại, ổn định tổ chức bộ máy, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ công ty, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động chuẩn bị các
thủ tục cần thiết về con người, cơ sở vất chất ban đầu cho việc thành lập và hoạt
động.

Nhưng chi nhánh đã triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm, số lượng nghiệp
vụ bảo hiểm ngày một tăng. Hiện tại chi nhánh đã triển khai các nghiệp vụ:
a) Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ

* Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải
- Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường biển
- Bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu
- Bảo hiểm sông tàu cá
- Bảo hiểm nhà thầu đóng tàu
* Nghiệp vụ bảo hiểm phi hàng hải
- Bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm kết hợp con người
- Bảo hiểm cho hành khách

9/25/2013

11
- Bảo hiểm cho học sinh, sinh viên
- Bảo hiểm cho khách du lịch
* Nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật
- Bảo hiểm rủi ro xây dựng lắp đặt
- Bảo hiểm hoả hoạn và rủi ro đặc biệt
- Bảo hiểm rủi ro công nghiệp
- Bảo hiểm trách nhiệm
- Bảo hiểm máy móc
b) Nhượng và nhận tái bảo hiểm.
c) Dịch vụ giám định, điều tra, tính toán phân bổ tổn thất, đại lý giám
định, xét giải quyết bồi thường và đòi người thứ 3.
Tóm lại: mọi nhu cầu bảo hiểm của các tầng lớp dân cư, các thành phần
kinh tế, các chủ đầu tư nước ngoài đề được chi nhánh bảo hiểm PJICO Nghệ An
đáp ứng bằng các hình thức bảo hiểm thích hợp góp phần quan trọng vào việc
phát triển thị trường bảo hiểm ở Nghệ An nói riêng và Việt Nam nói chung.























9/25/2013

12


Phần II: PHÂN TÍCH VÀ GIẢI PHÁP NHẮM CẢI
THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY BẢO HIỂM
PJICO CHI NHÁNH NGHỆ AN
1.1. Phân tích các tỷ số tài chính
1.1.1. Các tỷ số về khả năng thanh toán
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để tài trợ cho các tài sản của mình, các
doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu mà còn cần đến
nguồn tài trợ khác là vay nợ. Việc vay nợ này được thực hiện cho nhiều đối
tượng và dưới nhiều hình thức khác nhau. Với bất kỳ một đối tượng nào thì mục
tiêu đầu tiên và quan trọng nhất khi cho vay là người cho vay sẽ xem xét xem
doanh nghiệp có khả năng hoàn trả khoản vay không tức là khả năng thanh toán
của doanh nghiệp ở mức độ nào.
Tài sản lưu động
- Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn


Tài sản lưu động - Dự trữ
- Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn

Tiền
- Khả năng thanh toán tức thời =
Nợ đến hạn

Bảng 2 : Chỉ tiêu khả năng thanh toán

STT

Chỉ tiêu Đơn vị 2009 2010 2011
1 Tài sản lưu động 1000đ 56007620 67639800 75692707
2 Tiền mặt 1000đ 5314405 11096165 16524258
3 Dự trữ 1000đ 7248953 9568472 10325641
9/25/2013

13
4 TSL - D tr 1000 48758667 58071328 65367066
5 Phi thu khỏch
hng
1000 15046792 19943675 26346963
6 N n hn 1000
7 N ngn hn 1000 24568557 28564185 32236891
8 Kh nng thanh
toỏn hin hnh
ln 2.27 2.36 2.34
9 Kh nng thanh

toỏn nhanh
ln 1.985 2.033 2.027
10 Kh nng thanh
toỏn tc thi
ln
(Trớch bỏo cỏo ti chớnh cỏc nm 2009, 2010, 2011)

T cỏc ch tiờu trờn ta cú th thy kh nng thanh toỏn ca cụng ty trong cỏc
nm 2010, 2011 l lnh mnh, tuy qua 2 nm ny kh nng thanh toỏn hin hnh
ca cụng ty cú gim do tỡnh hỡnh kinh t th gii.
Biu 1.1: Kh nng thanh toỏn hin hnh
2.34
2.36
2.27
2.22
2.24
2.26
2.28
2.3
2.32
2.34
2.36
2.38
2009 2010 2011
Năm
Lần
Khả năng thanh toán hiện hành

9/25/2013


14
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành của công ty đến năm 2010 là tăng dần
qua các năm được đánh giá là khá cao. Điều này chứng tỏ tài sản lưu động của
doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn, được cải
thiện qua các năm. Khả năng thanh toán hiện hành năm 2009 là 2.27, năm 2010
là 2.36, năm 2011 là 2.34. Điều này do TSLĐ tăng nhanh năm 2010 so với năm
2009 tăng 1.21 lần, năm 2011 so với năm 2010 tăng 1.12 lần. Trong khi đó nợ
ngắn hạn tăng với tốc độ nhanh hơn, năm 2010 tăng 1.16 lần, năm 2011 tăng
1.13 lần. Trong TSLĐ, các khoản phải thu tuy có xu hướng giảm nhưng vẫn
chiếm tỷ trọng lớn năm 2009 là 26.86%, năm 2010 là 29.49%, nhưng đến năm
2011 là tăng 34.81%, việc này gây ứ đọng vốn của công ty, đây là hiện tượng
không hay song nó cũng là một trong những chính sách tín dụng để mở rộng thị
trường và bán hàng của công ty có tăng trong năm sau. Tiền chiếm tỷ trọng thấp
hiện nay cũng đã được điều chỉnh tăng dần lên, năm 2009 là 5.3 tỷ, năm 2010 là
11.09 tỷ tăng 5.79 tỷ, năm 2011 là 16.5 tỷ tăng 5.41 tỷ, lượng tiền tăng sẽ cải
thiện khả năng thanh toán tức thời của công ty tại thời điểm phân tích. Năm 2010
khả năng thanh toán hiện hành của công ty tăng nhiều so với năm 2009, do
nguyên nhân tốc độ tăng của TSLĐ nhanh hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn.
TSLĐ tăng 11 tỷ tương ứng 19.64% còn nợ ngắn hạn tăng 4 tỷ tương ứng
16.67%. TSLĐ tăng chủ yếu do khoản mục phải thu tăng 4.9 tỷ chiếm 44.5%
lượng tăng của TSLĐ. Điều này do công ty mở rộng thu hút khách hàng, mở
rộng thị trường. Khi khoản phải thu tăng, khoản tiền lại giảm việc này ảnh hưởng
đến khả năng thanh toán của công ty, làm tăng rủi ro.
Biểu đồ 1.2: Khả năng thanh toán nhanh
2.033
1.985
2.027
1.96
1.98
2

2.02
2.04
2009 2010 2011
N¨m
LÇn
Kh¶ n¨ng thanh to¸n nhanh

Tỷ số thanh toán nhanh của công ty tăng khá cao, năm 2009 là 1.985, năm
2010 là 2.033, sang năm 2011 có giảm nhưng không đáng kể đó là 2.027. Tỷ số
9/25/2013

15
này so với tỷ số thanh toán hiện hành có sự chênh lệch rất lớn vì trong TSLĐ dự
trữ chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2010, tỷ số khả năng thanh toán nhanh tăng do dự
trữ tăng chậm hơn so với TSLĐ, năm 2009 là 7.2 tỷ, năm 2010 là 9.5 tỷ tăng 2.3
tỷ tương đương 0.32 lần so với năm 2009.
1.1.2. Các tỷ số về khả năng cân đối vốn
Nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn dùng để đo lường phần vốn góp của chủ sở
hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp. Các
tỷ số này thể hiện mức độ tin tưởng vào sự đảm bảo an toàn cho các khoản nợ.
Tổng nợ
- Hệ số nợ =
Tổng tài sản
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
- Khả năng thanh toán lãi vay =
lãi vay
Tài sản cố định/ Tài sản lưu động
- Tỷ số cơ cấu tài sản =
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

- Tỷ số cơ cấu nguồn vốn =
Tổng nguồn vốn
Bảng 3: Một số chỉ tiêu tài chính
Đơn vị: 1000 đồng
STT

CHỈ TIÊU 2009 2010 2011
1 Tài sản cố định 32896310 41820456 59287941
2 Tài sản lưu động 56007620 67639800 75692707
3 lãi vay 6568279 9598261 12587631
4 EBIT 22256216 30587412 36264840
5 Tổng nợ 31136251 45562481 55250102
6 Vốn chủ sở hữu 22568795 31471230 35463581
7 Tổng tài sản (NV) 88903930 109460256 134980648
8 Hệ số nợ 0.35 0.416 0.409
9 Khả năng thanh toán 3.388 3.187 2.881
9/25/2013

16
lãi vay
10 Cơ cấu tài sản cố định 0.37 0.382 0.439
11 Cơ cấu TSLĐ 0.63 0.618 0.561
12 Cơ cấu nguồn vốn 0.254 0.288 0.263
(Trích báo cáo tài chính 2009, 2010, 2011)
Biểu đồ 1.3: Hệ số nợ
0.35
0.416
0.409
0.3
0.32

0.34
0.36
0.38
0.4
0.42
0.44
2009 2010 2011
N¨m
LÇn
HÖ sè nî

Từ bảng tính về cơ cấu vốn của chi nhánh PJICO Nghệ An, ta thấy hệ số nợ có
xu hướng gia tăng qua các năm. Giữa năm 2009 và năm 2010 có sự gia tăng rất
lớn nhưng từ năm 2010 sang năm 2011 tốc độ tăng hệ số nợ chậm lại và có xu
hướng giảm từ 0.416 lên 0.409 . Lý giải điều này: ta thấy tốc độ tăng của tổng nợ
nhanh năm 2009 là 31.1tỷ, năm 2010 là 41.5 tỷ tăng 10.4 tỷ tương ứng 33.44 %
so với năm 2009, năm 2011 là 55.2 tỷ tăng 13.7 tỷ tương ứng 33.01 % so với
năm 2010. Trong đó, chủ yếu do nợ dài hạn tăng, năm 2009 là 6.5 tỷ, năm 2010
là 16.9 tỷ tăng 10.4 tỷ tương ứng 160 % so với 2009, năm 2011 là 23.01 tỷ tăng
6.11tỷ tương ứng 36.15%. Nợ dài hạn tăng nhanh vào năm 2009 và 2010 do
doanh nghiệp đầu tư vào TSLĐ. Nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng
nợ và có xu hướng giảm vào năm 2011, năm 2009 là 24.5 tỷ, năm 2010 là 28.5
tỷ tăng 4 tỷ tương ứng 16.32% so với năm 2009, đến năm 2011 là 32.2 tỷ tăng
3.7 tỷ tương ứng 12.98% so với năm 2010.
Biểu đồ 1.4: Khả năng thanh toán lãi vay
9/25/2013

17
2.881
3.187

3.388
2.6
2.7
2.8
2.9
3
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
2009 2010 2011
Năm
Lần
Khả năng thanh toán lãi vay

Trong khi h s n tng thỡ kh nng thanh toỏn lói vay b gim khỏ nhanh,
mc dự kh nng thanh toỏn lói vay vn cao, nm 2009 l 3.388, nm 2010 l
3.187 nm 2011 l 2.881, tc tng ca li nhun trc thu v lói khụng
nhanh bng tc tng ca cỏc khon n v lói vay. Nm 2009 EBIT l 22.2 t,
nm 2010 EBIT l 30.5 t tng 8.3 t tng ng vi 37.6%, nm 2011 l 36.2 t
tng 5.7 t tng ng 18.7%. Sc tng ny khụng ỏng k do cụng ty ó u t
vo TSL m cha thu hi c. Nm 2009, lói vay l 6.5 t, nm 2010 l 9.5 t
tng 3 t tng ng 46.15%, nm 2011 l 12.5 t tng 3 t tng ng vi
31.5%. Tc lói vay tng do cụng ty tng cỏc khon n m rng quy mụ
nhng khụng u t ln. Nhỡn s liu thy kh nng thanh toỏn lói vay cao, tỡnh
hỡnh ti chớnh ca cụng ty lnh mnh tuy nhiờn õy cng l du hiu khụng tt
doanh nghip s gp khú khn khi vay nu t s ny tip tc gim nhanh trong
cỏc nm ti nờn cn phi chỳ ý xem xột.










9/25/2013

18
Biểu đồ 1.5: Cơ cấu tài sản

0.382
0.439
0.37
0.517
0.561
0.618
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2009 2010 2011
N¨m
%
C¬ cÊu TSC§ C¬ cÊu TSL§


Chi nhánh bảo hiểm PJICO Nghệ An là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo
hiểm do đó tỷ lệ TSLĐ chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản, cơ cấu tài sản không
có xu hướng tăng giảm cố định mà nó thay đổi tuỳ theo chính sách sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Tỷ số cơ cấu TSLĐ năm 2009 là 0.517, năm 2010 là 0.618,
năm 2011 là 0.561. TSLĐ, năm 2010 tăng 11.6 tỷ tương ứng tăng 21.09%, năm
2011 tăng 8 tỷ tương ứng 11.83%. Trong TSLĐ, khoản phải thu tăng qua các
năm, điều này liên quan đến chính sách của công ty. Doanh nghiệp có thể dựa
vào phương thức thanh toán chậm này để mở rộng quan hệ bạn hàng, tìm kiếm
thị trường mới, tuy nhiên chính sách này khá nguy hiểm có thể gây mất khả năng
thanh toán cho doanh nghiệp khi khách hàng không trả nợ. Còn TSCĐ, có xu
hướng ổn định qua các năm, cụ thể năm 2009 là 32.8 tỷ, năm 2010 là 41.8 tỷ
tăng 9 tỷ tương ứng 27.4%. Năm 2011 TSCĐ là 59.2 tăng 17.4 tỷ tương ứng tăng
41.6%. Điều này cho thấy có thể doanh nghiệp bắt đầu tập trung mở rộng sản
xuất đầu tư thiết bị hiện đại, và tái đầu tư cho tương lai.







9/25/2013

19


Biểu đồ 1.6: Cơ cấu nguồn vốn

0.263
0.254

0.288
0.23
0.24
0.25
0.26
0.27
0.28
0.29
0.3
2009 2010 2011
N¨m
C¬ cÊu nguån vèn

Tỷ số cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp tăng qua các năm, năm 2009 là
0.254, năm 2010 là 0.288, năm 2011 là 0.263. Do tổng nguồn vốn tăng nhanh
qua các năm, năm 2009 là 88.9 tỷ, năm 2010 là 109.4 tỷ tăng 20.5 tỷ tương ứng
23.06% so với 2009, năm 2011 là 134.9 tỷ tăng 25.5 tỷ tương ứng 23.31%. Ta
thấy quy mô vốn phát triển không ngừng. Trong khi đó tốc độ tăng vốn chủ sở
hữu chậm hơn so với tốc độ tăng tổng tài sản, vốn chủ sở hữu năm 2009 là 22.5
tỷ, năm 2010 là 31.4 tỷ tăng 8.9 tỷ tương ứng 39.56%, không những thế vốn chủ
sở hữu năm 2011 là 35.4 tỷ tăng 4 tỷ tương ứng 12.73% so với năm 2010. Nguồn
vốn chủ sở hữu tăng do doanh nghiệp tăng quỹ khen thưởng, quỹ dự phòng tiền
lương.
1.1.3 Chỉ số về khả năng hoạt động
Các tỷ số hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư vào các tài sản khác
nhau như tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ
quan tâm đến việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng đến
hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu
doanh thu được sử dụng chủ yếu trong tính toán các chỉ số này để xem xét khả

năng hoạt động của doanh nghiệp.

9/25/2013

20
Doanh thu
- Vòng quay tiền =
Tiền và chứng khoán dễ bán


Doanh thu
- Vòng quay dự trữ =
Dự trữ


Các khoản phải thu
- Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân một ngày
Doanh thu
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Tài sản cố định
Doanh thu
- Hiệu quả sử dụng TSLĐ =
Tài sản lưu động
Doanh thu
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản

Bảng 4: Chỉ tiêu khả năng hoạt động


STT
CHỈ TIÊU Đơn vị

2009 2010 2011
1

Tiền mặt 1000đ 5314405 11096165 16524258
2

Phải thu khách hàng 1000đ 15046792 19943675 26346963
3

Dự trữ 1000đ 7248953 9564872 10325641
4

Tài sản lưu động 1000đ 56007620 67639800 75692707
5

Tài sản cố định 1000đ 32896310 41820456 59287941
6

Tài sản 1000đ 88903930 109460256 134980648
7

Doanh thu 1000đ 94665691 130056827 179508429
9/25/2013

21
8


Vòng quay tiền Vòng 17.813 11.72 10.863
9

Vòng quay dự trữ Vòng 13.059 13.597 17.384
10

Kỳ thu tiền bình quân

Ngày 57.22 55.21 52.84
11

Hiệu suất sử dụng
TSCĐ
2.877 3.109 3.027
12

Hiệu suất sử dụng
TSLĐ
1.69 1.923 2.371
13

Hiệu suất sử dụng tài
sản
1.064 1.188 1.329
(Trích báo cáo tài chính 2009, 2010, 2011)
Biểu đồ 2.1: Vòng quay tiền
17.813
10.863
11.72
0

2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
2009 2010 2011
N¨m
LÇn
Vßng quay tiÒn

Vòng quay tiền của công ty giảm dần qua các năm, năm 2009 là 17.813 vòng,
năm 2010 giảm xuống còn 11.72 vòng, và năm 2011 là 10.863 vòng. Do tốc độ
tăng của tiền mặt nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu nên vòng quay tiền giảm
dần. Năm 2009 tiền mặt là 5.3 tỷ, năm 2010 là 11 tỷ tăng 5.7 tỷ tương ứng
107.5% so với năm 2009, năm 2011là 16 tỷ tăng 5 tỷ tương ứng tăng 45.5% so
với năm 2010. Doanh thu năm 2009 là 94.7 tỷ , năm 2010 là 130 tỷ tăng 35.3 tỷ
tương ứng 37.27%, năm 2011 là 179.1 tỷ tăng 49.1 tỷ tương ứng 37.7%. Tuy
vòng quay tiền giảm chưa chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giảm,
mà phải kết hợp phân tích với các chỉ tiêu khác.
9/25/2013

22
Biểu đồ 2.2: Vòng quay dự trữ
17.384
13.597

13.059
0
5
10
15
20
2009 2010 2011
N¨m
LÇn
Vßng quay dù tr÷

Vòng quay dự trữ là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vòng quay dự trữ của công ty qua các năm đạt mức
khá cao và luôn có xu hướng tăng. Cụ Thể năm 2009 là 13.059 vòng, sang năm
2010 tăng lên là 13.597 vòng, năm 2011 là 17.384 vòng. Vòng quay dự trữ tăng
do tốc độ tăng của khoản mục doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ tăng của dữ trữ,
dự trữ năm 2009 là 7.2 tỷ, năm 2010 là 9.5 tỷ tăng 2.3 tỷ tương ứng 31.9% so với
năm 2009, năm 2011 là 10.3 tỷ tăng 0.8 tỷ tương ứng tăng 8.42% so với năm
2010. Trong khi đó thì doanh thu năm 2009 là 94 tỷ, năm 2010 là 130.1 tỷ tăng
36.1 tỷ, sang năm 2011 doanh thu là 179.5 tỷ tăng 49.4 tỷ. Doanh thu của công
ty tăng một phần do dữ trữ ít đi, phần vốn đó tập trung cho phát triển dịch vụ sau
bán và chăm sóc khách hàng, môi giới. Tuy nhiên công ty cũng cần chú ý vì nếu
vòng quay dữ trữ thấp quá có thể dẫn đến khả năng thanh toán hiện bị giảm sút.









9/25/2013

23
Biểu đồ 2.3: Kỳ thu tiền bình quân
57.22
55.21
52.84
50
51
52
53
54
55
56
57
58
2009 2010 2011
N¨m
Ngµy
Kú thu tiÒn b×nh qu©n

Kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh
toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày. Kỳ thu tiền
bình quân có xu hướng giảm trong các năm, cụ thể năm 2009 là 57.22 ngày, năm
2010 là 55.21 ngày, năm 2011 là 52.84 ngày. Giảm là do tốc độ doanh thu tăng
nhanh hơn tốc độ tăng của các khoản phải thu. Điều này cho thấy khoản phải thu
của doanh nghiệp tuy có tăng nhưng không đáng kể so với độ tăng của doanh
thu: năm 2009 doanh thu 94 tỷ thỉ khoản phải thu là 15.1tỷ chiếm 16.06%, năm
2010 doanh thu là 130.1 tỷ thì khoản phải thu là 19.9 tỷ, chiếm 15.3% doanh thu,

năm 2011 doanh thu là 179.5 tỷ thì khoản phải thu là 26.3 tỷ chiếm 14.7% doanh
thu. Phải thu khách hàng chiếm một lượng khá nhỏ tức doanh nghiệp bị khách
hàng chiếm dụng một khoản vốn không đáng kể. Mặc dù khoản phải thu lớn hay
nhỏ phụ thuộc nhiều vào chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp, dựa
vào chính sách này thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp được mở rộng tuy nhiên
nó cũng phản ánh chính sách bán hàng của chi nhánh là khá chặt chẽ, vốn ít bị ứ
đọng trong khâu thanh toán.
Bán chịu là một cách thứ thu hút khách hàng để tăng doanh thu, làm cho tài
sản cố định được sử dụng có hiệu quả hơn và hạn chế phần nào hao mòn vô hình
của thiết bị, máy móc. Hơn nữa, việc bán chịu có thể giúp doanh nghiệp đứng
vững trên thị trường, tạo ra doanh thu nhưng cũng có thể đem đến những rủi ro
trong hoạt động kinh doanh như việc thu hồi vốn để quay vòng vốn sử dụng vào
việc khác, tăng chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ.
9/25/2013

24
Chính vì vậy, chi nhánh cần chú ý đến các điểm mạnh và điểm yếu của mình để
phát huy cao nhất tiềm năng vốn có của mình bởi nó là con dao hai lưỡi nếu công
ty không biết sử dụng sao cho hợp lý.
Biểu đồ 2.4: Hiệu suất tài sản cố định
2.877
3.109
3.027
2.75
2.8
2.85
2.9
2.95
3
3.05

3.1
3.15
2009 2010 2011
N¨m
hiÖu suÊt tµi s¶n cè ®Þnh

Hiệu suất sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp tăng cao vào năm 2010 đạt 3.109,
có nghĩa cứ một đồng vốn bỏ đầu tư vào TSCĐ thì đem lại cho doanh nghiệp
3.109 đồng doanh thu do TSCĐ không được đầu tư mới mà TSCĐ được khấu
hao dần nên giá trị còn lại giảm trong khi đó doanh thu tăng cao nên hiệu suất
TSCĐ cao vào năm 2010 , song chỉ tiêu này có xu hướng giảm năm 2011 nhưng
không đáng kể chỉ đạt 3.027do doanh nghiệp đầu tư một lượng vốn vào TSCĐ.
Biểu đồ 2.5: Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động
2.371
1.923
1.69
0
0.5
1
1.5
2
2.5
2009 2010 2011
N¨m
HiÖu suÊt sö dông TSL§

9/25/2013

25
Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động có xu hướng tăng dần qua các năm. Năm

2009 là 1.69 có nghĩa một đồng vốn bỏ vào đầu tư thì tạo ra 1.69 đồng doanh
thu, năm 2010 là 1.923, năm 2011 là 2.371. Điều này cho thấy quy mô càng
được mở rộng thì hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của chi nhánh càng mang lại
hiệu quả cao. Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp tuy có tăng nhưng
cũng không cao năm 2009 là 1.064, năm 2010 là 1.188, sang năm 2011 chỉ còn
là 1.329. Do doanh nghiệp đầu tư mới vào tài sản lưu động làm tăng năng suất,
hiệu quả tăng.
Qua các chỉ tiêu trên, ta thấy khả năng hoạt động của chi nhánh có xu hướng
tăng dần qua các năm nhưng không đáng kể do đây là giai đoạn suy thoái của
nền kinh tế thế giới, tuy nhiên doanh thu và khả năng hoạt động của công ty có
phát triển. Có thể sau giai đoạn này công ty sẽ phát triển mạnh mẽ các dịch vụ
bảo hiểm nhiều hơn nhưng cũng cần chú ý không nên quá tràn lan, dàn trải.
1.1.4 Chỉ số về khả năng sinh lãi
Với một doanh nghiệp lợi nhuận là chỉ tiêu cuối cùng để đánh giá hoạt động sản
xuất kinh doanh. Chỉ khi hoạt động có lợi nhuận doanh nghiệp mới có khả năng
thanh toán những khoản nợ mà không ảnh hưởng tới nguồn vốn, mới có khả
năng tái đầu mở rộng sản xuất, khẳng địnhvị trí của mình trong nền kinh tế. Tuy
nhiên chỉ tiêu lợi nhuận chưa phản ánh đầy đủ tình hình kinh doanh, nếu ta chỉ
nhìn chỉ tiêu lợi nhuận để đánh giá hoạt động của doanh nghiệp là tốt hay xấu thì
dễ dẫn đến sai lầm. Bởi vì đánh giá lợi nhuận cần so sánh tương quan với chi
phí, với lượng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng và bộ phận vốn chủ sở hữu huy
động vào sản xuất kinh doanh. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận sau thuế
- Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm =
Doanh thu


Lợi nhuận sau thuế
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) =
Vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận sau thuế (hoặc EBIT)
- Doanh lợi tài sản (ROA) =
Tài sản
(EBIT là lợi nhuận trước thuế và lãi vay)

×