Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

nghiên cứu chế tạo vacxin nhũ dầu tụ huyết trùng trâu bò từ chủng p52

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.43 KB, 28 trang )


bộ giáo dục v đo tạo bộ nông nghiệp v PTNT

Viện Thú Y

Phạm quang thái





Nghiên cứu chế tạo vacxin nhũ dầu
tụ huyết trùng trâu bò từ chủng p52



Chuyên ngành : Vi sinh vật học thú y
Mã số: 62 42 50 10



Tóm tắt luận án tiến sĩ nông nghiệp



H Nội - 2008


Công trình đợc hon thnh tại Viện thú y

Ngời hớng dẫn khoa học: PGS. TS Trơng Văn Dung


GS. TSKH Phan Thanh Phợng

Phản biện 1: gs ts. Hồ Đình Chúc
Cục Thú y
Phản biện 2: pgs. ts Hoàng Đạo Phấn
Cục Thú y
Phản biện 3: pgs. Ts Trần Đình Từ
Trờng Đại học Hồng Bàng


Luận án đợc bảo vệ tại hội đồng chấm luận án Nhà nớc
Vào hồi: 8 giờ30 ngày 23 tháng 5 năm 2008


Có thể tìm luận án tại:
- Th viện Quốc gia.
- Th viện Thú y Quốc gia





Các công trình nghiên cứu đ công bố có liên quan

1. Phạm Quang Thái (2006), Kiểm tra độ an toàn và hiệu lực
của vacxin vô hoạt phèn chua phòng bệnh tụ huyết trùng trâu
bò sản xuất theo công nghệ lên men cải tiến, Tạp chí khoa
học kỹ thuật thú y tập VIII, số 4, trang 85-91
2. Phạm Quang Thái, Trần Xuân Hạnh, Tô Thị Phấn, Nguyễn
Thiên Thu, Phạm Hào Quang, Đỗ Văn Dũng (2007), An toàn

và hiệu lực vacxin tụ huyết trùng nhũ hoá chủng P52 Tạp chí
khoa học kỹ thuật thú y tập XIV, số 2, trang 16-23.
3. Phạm Quang Thái, Trần Xuân Hạnh, Tô Thị Phấn, Nguyễn
Thiên Thu, Phạm Hào Quang, Trơng Văn Dung (2007), Độ
dài bảo quản và độ dài miễn dịch của vacxin tụ huyết trùng
nhũ dầu chủng P52, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y tập XIV,
số 5, trang 17-22.









1
M U
Nghề chăn nuôi trâu bò có vai trò quan trọng trong việc cung
cấp sức kéo, phân bón cho trồng trọt, thịt sữa cho nhu cầu tiêu dùng
và nguyên liệu nh da, sừng cho ngành công nghiệp. Tuy nhiên, tại
một số nớc Châu á trong đó có Việt Nam ngành chăn nuôi trâu bò
luôn phải đối phó với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, và một trong
những bệnh đó là bệnh tụ huyết trùng (THT). Bệnh THT trâu bò lần
đầu tiên đợc mô tả bởi Bollinger (1878) tại Đức và ở Việt Nam, bệnh
đợc phát hiện lần đầu tiên vào cuối thế kỷ XIX (Phan Đình Đỗ,
Trịnh Văn Thịnh, 1958). Đến nay bệnh đã có mặt ở hầu hết các tỉnh
thành trong cả nớc và gây thiệt hại đáng kể cho chăn nuôi trâu bò.
Để giảm bớt thiệt hại do bệnh THT trâu bò gây ra, việc dùng
vacxin phòng bệnh là biện pháp kinh tế và hiệu quả nhất. Tuy nhiên

trong thực tế sử dụng vacxin hiện nay cho thấy chất lợng của vacxin
còn nhiều hạn chế, do vậy việc nghiên cứu chế tạo vacxin mới có chất
lợng tốt là một đòi hỏi chính đáng nhằm phục vụ tốt hơn cho công
tác phòng chống dịch bệnh THT trâu bò. Chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài: "Nghiên cứu chế tạo vacxin nhũ dầu Tụ huyết trùng
trâu bò từ chủng P52"
Mục tiêu của đề tài:
Nghiên cứu sản xuất vacxin THT nhũ dầu có chất lợng cao
để cung cấp cho ngời chăn nuôi, làm cơ sở tốt xây dựng một chơng
trình tiêm phòng vacxin hiệu quả, góp phần mang lại lợi ích cho ngời
chăn nuôi trâu bò.
Nội dung nghiên cứu bao gồm:
- Một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn P. multocida chủng P52
- Nghiên cứu sản xuất vacxin và đánh giá chất lợng của vacxin
- So sánh đáp ứng miễn dịch của vacxin tụ huyết trùng trâu bò keo
phèn và nhũ dầu.

2
- Xác định độ dài bảo quản và độ dài miễn dịch của vacxin
- Thử nghiệm tiêm phòng vacxin trong thực tế sản xuất
Một số đóng góp mới của đề tài
- Nghiên cứu sản xuất đợc vacxin tụ huyết trùng trâu bò nhũ dầu
từ chủng P52, có chất lợng cao so với các vacxin nghiên cứu
trớc đây. Ưu điểm của nó là vacxin có độ nhớt thấp, dễ sử dụng,
nguyên vật liệu dễ kiếm và có thể sản xuất ở qui mô công nghiệp.
- Là vacxin nhũ dầu tụ huyết trùng đợc nghiên cứu khá đầy đủ về
độ dài bảo quản và độ dài miễn dịch.
Là công trình đầu tiên ở Việt Nam áp dụng thành công kỹ thuật
ELISA để kiểm tra mức độ đáp ứng miễn dịch trong bệnh tụ huyết
trùng và nghiên cứu đánh giá sự tơng quan giữa các phơng pháp

dùng, kỹ thuật ELISA, PMPT và công độc trực tiếp cho bê.
Cấu trúc của Luận án
Cấu trúc của luận án gồm 135 trang: Mở đầu 3 trang, Chơng
1: Tổng quan tài liệu 45 trang, Chơng 2: Nội dung và phơng pháp
nghiên cứu 17 trang, Chơng 3: Kết quả và thảo luận 48 trang,
Chơng 4: Kết luận và đề nghị 2 trang, tài liệu tham khảo 18 trang
gồm: 24 tài liệu tiếng Việt và 116 tài liệu tiếng nớc ngoài và một số
phụ lục. Luận án có 27 bảng biểu, 1 đồ thị và 12 hình ảnh minh họa.
Chơng 1
Tổng quan ti liệu
1.1. Vi khuẩn Pasteurella multocida
Vi khuẩn P.multocida đợc Kitt phân lập lần đầu tiên vào
năm 1879. Tới năm 1939 Rosenbusch và Merchant đề nghị tên gọi là
P.multocida (Rimler và Glisson, 1997). Vi khuẩn P.multocida
serotype B:2 và serotype E:2 đợc xác định gây bệnh tụ huyết trùng
thể bại huyết xuất huyết cho trâu bò.

3
Hiện nay một số loại vacxin THT trâu bò đợc sản xuất và sử
dụng rộng rãi ở nớc ta là : Vacxin tụ huyết trùng vô hoạt keo phèn
chủng P52, sản xuất tại Công ty Thuốc Thú y TW-NAVETCO; vacxin
tụ huyết trùng vô hoạt keo phèn chủng 4T, sản xuất tại Xí nghiệp
Thuốc Thú y TW; vacxin tụ huyết trùng vô hoạt keo phèn chủng Iran,
sản xuất tại Phân viện Thú y Miền Trung. Tuy nhiên trong thực tế
vacxin keo phèn hoặc phèn chua vẫn tồn tại một số nhợc điểm nh
đáp ứng miễn dịch cha cao, độ dài miễn dịch ngắn, phản ứng của
vacxin sau khi tiêm vẫn xảy ra gây lo ngại cho ngời chăn nuôi.
Nghiên cứu vacxin nhũ dầu tụ huyết trùng trâu bò đầu tiên
đợc Phan Thanh Phợng và cs (1990) thực hiện tại Việt Nam. Mặc
dù thu đợc một số kết quả đáng khích lệ, nhng vacxin vẫn còn một

số nhợc điểm cần giải quyết nh độ nhớt cao, gây phản ứng cục bộ;
không chủ động đợc nguyên vật liệu do phải nhập từ nớc ngoài và
giá nguyên liệu thờng cao; đặc biệt một số chỉ tiêu kỹ thuật về độ
dài miễn dịch và độ dài bảo quản của vacxin cha đợc nghiên cứu
đầy đủ.
Trên cở sở những hiểu biết về vi khuẩn P. multocida và bệnh
gây ra do vi khuẩn này ở động vật, xuất phát từ thực tế sản xuất và đòi
hỏi của ngời chăn nuôi cần có vacxin THT trâu bò đạt chất lợng tốt,
nhằm nâng cao hiệu quả cho công tác phòng chống bệnh tụ huyết
trùng cho đàn trâu bò nuôi ở nớc ta chúng tôi tiến hành nghiên cứu
chế tạo vacxin nhũ dầu tụ huyết trùng trâu bò từ chủng P52. Đây là
giống vi khuẩn đã đợc dùng để sản xuất vacxin tụ huyết trùng trâu
bò với chất bổ trợ là keo phèn hoặc phèn chua tại Công Ty Thuốc Thú
Y TW từ năm 1991 đến nay.
Chơng 2
NI DUNG V PHNG PHáP NGHIêN CU
2.1. Nội dung

4
- Một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn P. multocida chủng P52
- Nghiên cứu sản xuất vacxin và đánh giá chất lợng của vacxin
- So sánh đáp ứng miễn dịch của vacxin tụ huyết trùng trâu bò keo
phèn và nhũ dầu.
- Xác định độ dài bảo quản và độ dài miễn dịch của vacxin
- Thử nghiệm tiêm phòng vacxin trong thực tế sản xuất
2.2. Nguyên vật liệu, thiết bị
Vi khuẩn P. multocida chủng P52 dùng để sản xuất và kiểm
nghiệm vacxin. Một số chủng P. multocida phân lập: PKT99 và VP
250 (phân lập từ bò); VP 251 (phân lập từ trâu); HKT99, VP 247, VP
712, VP 366 và PLA2 (phân lập từ heo) và chủng vacxin FgHC dùng

để nghiên cứu so sánh. Bê, thỏ, chuột bạch khỏe mạnh. Các chất bổ
trợ, môi trờng nuôi cấy, các cặp mồi, hoá chất thuốc thử, dụng cụ,
thiết bị cần thiết cho sản xuất và kiểm nghiệm vacxin.
2.3. Phơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phơng pháp giám định vi khuẩn P.multocida.
- Thử phản ứng lên men đờng
- Kỹ thuật PCR (Polymerase Chain Reaction)
- Kỹ thuật REP-PCR (Repetitive Extragenic Palindromic -PCR).
- Kỹ thuật SDS-PAGE
2.3.2. Phơng pháp sản xuất vacxin
Vi khuẩn đợc nuôi cấy trong môi trờng Hottinger bằng
phơng pháp lên men vi sinh vật. Từ canh khuẩn này, vi khuẩn sẽ
đợc cho hấp phụ với keo phèn hoặc phối trộn với nhũ dầu theo tỷ lệ
thích hợp. Nồng độ vi khuẩn trong 1 ml vacxin cuối cùng phải đạt ít
nhất 10 x 10
9
CFU/ml.
2.3.3. Phơng pháp đánh giá chất lợng vacxin
- Phơng pháp kiểm tra tính chất và tính ổn định của vacxin nhũ
dầu.

5
- Phơng pháp kiểm tra độ nhớt của vacxin.
- Phơng pháp kiểm tra vô trùng theo Qui trình kỹ thuật kiểm
nghiệm vacxin dùng trong thú y TCN 162-92, 1994.
- Phơng pháp kiểm tra an toàn của vacxin theo Qui trình kỹ thuật
kiểm nghiệm vacxin dùng trong thú y TCN 162-92, 1994.
- Phơng pháp kiểm tra hiệu lực của vacxin trên bê theo Qui trình
kỹ thuật kiểm nghiệm vacxin dùng trong thú y TCN 162-92,
1994.

- Phơng pháp kiểm tra kiểm tra hiệu lực của vacxin trên chuột
theo Ose va Muenster (1986).
- Phơng pháp bảo hộ chuột thụ động (PMPT) theo miêu tả của De
Alwis (1978).
- Phơng pháp xác định độ dài bảo quản vacxin trên thỏ và bê.
- Phơng pháp đánh giá độ dài miễn dịch của vacxin bằng kỹ thuật
ELISA và công cờng độc cho bê.
2.3.4. Một số phơng pháp khác
- Phơng pháp lấy huyết thanh bê.
- Phơng pháp xác định số lợng vi khuẩn của canh trùng.
Chơng 3
Kết quả v thảo luận
3.1. Một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn P.multocida chủng
P52
3.1.1. Đặc điểm sinh hóa học của vi khuẩn
Vi khuẩn P.multocida chủng P52 không gây dung huyết,
không phát triển khi cấy trên môi trờng MacConkey, phản ứng
catalase, oxidase, indol, ornithine dơng tính, phản ứng ure âm tính.
Vi khuẩn lên men đờng glucose, mannitol, sorbitol, sucrose, xylose;
không lên men lactose, arabinose, dulcitol, maltose, dulcitol và
trehalose. Đặc tính sinh hóa của vi khuẩn P.multocida chủng P52

6
tơng tự các chủng PKT99, VP 251 phân lập đợc trong các ổ dịch tụ
huyết trùng trâu bò (bảng 3.1).
Bảng 3.1: Tính chất sinh hoá của vi khuẩn P. multocida chủng P52
Chủng vi khuẩn
Các chất
thử
PLA2 P52 PKT99 VP 51 HKT99

Dung huyết
MacConkey
catalase
oxidase
ODC
Indol
Urea
Glucose
Arabinose
Dulcitol
Lactose
Maltose
Mannitol
Sorbitol
Sucrose
Trehalose
Xylose
-
-
+
+
+
+
-
+
-
-
-
-
+

+
+
-
+
-
-
+
+
+
+
-
+
-
-
-
-
+
+
+
-
+
-
-
+
+
+
+
-
+
-

-
-
-
+
+
+
-
+
-
-
+
+
+
+
-
+
-
-
-
-
+
+
+
-
+
-
-
+
+
+

+
-
+
-
-
-
-
+
+
+
-
+
3.1.2. Giám định vi khuẩn P. multocida bằng kỹ thuật PCR.
Kết quả giám định cho thấy vi khuẩn chủng P52 và các chủng
khác PKT99, VP 251 đều cho kết quả dơng tính với các cặp mồi PM,
HSB và CAP-B (hình 3.2). Theo nghiên cứu của Townsend (1998) bất
cứ chủng vi khuẩn P.multocida nào dơng tính với ba cặp mồi nêu
trên đều thuộc serotype B:2 hoặc B:2,5. Nh vậy vi khuẩn
P.multocida thuộc serotype B:2 nh các chủng PKT99, VP 251.
3.1.3. So sánh chủng P52 và các chủng P. multocida dựa trên kỹ
thuật REP-PCR và SDS-PAGE
Vi khuẩn P.multocida chủng P52 cho sản phẩm REP-PCR
giống nh các chủng khác dùng nghiên cứu (Hình 3.2). Sản phẩm này
gồm 12 đoạn DNA với kích thớc khác nhau, phân bố trong khoảng
từ 250 bp đến 3000 bp.

7

Hình 3.2: Kết quả PCR với cặp mồi PM và CAP-B. Các mẫu: PLA2
(Phân lập từ heo, serotype A:1); P52 (chủng vacxin); PKT99 (Phân

lập từ bò, serotype B:2); VP 251 (Phân lập từ trâu, serogroup B:2);
HKT99 (Phân lập từ heo, serotype B:2); M. thang DNA chuẩn (1kb
DNA ladder, GeneRulerTM, MBI Fermentas)

Hình 3.3: Kết quả REP - PCR của chủng PCR và các chủng vi khuẩn
P. multocida serotype B:2 phân lập từ trâu, bò, heo bị bệnh THT. Từ
trái qua phải: (P52 - chủng vacxin; PKT99 - chủng phân lập từ bò,
serotype B:2; VP 251 - chủng phân lập từ trâu, serotype B:2; HKT99 -
chủng phân lập từ heo, serotype B:2; FgHC - chủng vacxin của heo,
serotype B:2; VP 247 - chủng
phân lập từ heo, serotype B:2; VP 250 -
chủng phân lập từ bò, serotype B:2; M- thang DNA chuẩn.

8
Kỹ thuật điện di trên gel sodium dedocyl sulfate
polyarcrylamide (SDS-PAGE) cũng chứng minh tính đồng nhất giữa
chủng P52 và các chủng vi khuẩn P.multocida thuộc serotype B:2.
Kết quả trên gel cho thấy sự phân bố của các phần protein của vi
khuẩn P.multocida nằm trong dãy từ 14 kDa đến 97 kDa.
3.2. Nghiên cứu chế tạo vacxin và đánh giá chất lợng của vacxin
THT nhũ dầu chủng P52.
3.2.1. Nghiên cứu chế tạo vacxin THT nhũ dầu.
Canh khuẩn P. multocida chủng P52 đợc sản xuất bằng phơng pháp
lên men vi sinh vật. Thu họach canh khuẩn sau 6 giờ nuôi cấy. Trớc
khi làm vô hoạt, lấy mẫu canh khuẩn để kiểm tra thuần khiết, xác
định số lợng vi khuẩn và sau khi vô hoạt, canh khuẩn đợc kiểm tra
vô trùng. Dầu montanide ISA 50 của hãng SEPTIC hay hỗn hợp dầu
gồm span 80, polysorbate 80 và dầu khoáng trộn với tỷ lệ thích hợp
đợc chuẩn bị trong thùng inox và tiệt trùng ở 121
o

C trong 20 phút.
Các loại dầu trên sau đó đợc phối trộn với canh khuẩn theo tỷ lệ hợp
lý phụ thuộc vào loại dầu dùng, trong điều kiện khuấy liên tục với tốc
độ 2.000 vòng/phút. Nếu dùng Montanide
TM
ISA 50, tỷ lệ phối hợp là
50/50, còn khi dùng span 80, polysorbate 80 và dầu khoáng, tỷ lệ là
2/1. Số lợng vi khuẩn trong một ml vacxin phải chứa ít nhất 10x10
9

CFU. Bằng phơng pháp này chúng tôi đã sản xuất đợc 5 lô vac xin
nhũ dầu, với số lô 1(a) (dùng montanide 50), 1(b), 2, 3 và 4 (dùng hỗn
hợp dầu khoáng). Các lô vacxin này đợc kiểm tra vô trùng và tất cả
đều đạt yêu cầu để làm các thí nghiệm tiếp theo.
Điểm mới trong sản xuất vacxin của chúng tôi so với các
nghiên cứu trớc là sử dụng span 80, polysorbate 80 đợc làm chất
tạo nhũ khi phối hợp cùng với dầu khoáng và canh khuẩn. Đây là
những nguyên liệu dễ kiếm nên rất chủ động cho sản xuất và giá
thành cũng rẻ hơn với nguyên liệu dùng trong các nghiên cứu trớc

9
đây. Thứ hai: Chủng dùng để chế tạo vacxin là chủng P52, có nguồn
gốc từ Viện thú y Izatnagar của ấn Độ, do chuyên gia FAO chuyển
giao cho Công ty NAVETCO. Giống ổn định và đã đợc sử dụng sản
xuất vacxin THT trâu bò keo phèn trong thời gian dài (từ 1991 đến
2007).
3.2.2. Kiểm tra chất lợng của vacxin THT nhũ dầu chủng P52
3.2.2.1. Tính ổn định của vac xin nhũ dầu.
Để kiểm tra tính chất của nhũ dầu và tính ổn định của vacxin
nhũ dầu do chúng tôi sử dụng các phơng pháp: nhỏ vào nớc lạnh,

để ở các nhiệt độ khác nhau, ly tâm, đo tốc độ chảy của vacxin.
Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra tính chất và tính ổn định của vacxin
nhũ dầu
Nhiệt độ thử *

vacxin
Tính
chất
nhũ
2-
8
o
C
25-
28
o
C
37
o
C
Tốc độ
chảy
(ml/8giây)
Ly
tâm
1(a)
ISA
W/O KTĐ KTĐ TLD <
0,2 mm
0.2 < 0,5

ml Đạt
1(b) W/O KTĐ KTĐ TLD <
0,2 mm
0.6 < 0,5
ml Đạt
2 W/O KTĐ KTĐ KTĐ 0.65 < 0,5
ml Đạt
3 W/O KTĐ KTĐ TLD <
0,2 mm
0.75 < 0,5
ml Đạt
4 W/O KTĐ KTĐ KTĐ 0.63 < 0,5
ml Đạt
Ghi chú: *Thời gian theo dõi 14 ngày. KTĐ: Không nhận thấy có sự
thay đổi. TLD: tách lớp dầu.
Kết quả ở (bảng 3.2) cho thấy vacxin khi thử ở các nhiệt độ
khác nhau 2-8
o
C, 25-28
o
C và 37
o
C trong vòng 14 ngày, không có
những thay đổi về mặt vật lý. Theo tiêu chuẩn của hãng Seppic (Pháp)
thì sự tách lớp dầu trên bề mặt vacxin cho phép <10% và trong thời
gian bảo quản chấp nhận dới đáy của bình có một lớp cặn (theo
Emulsification process designed for Montanide
TM
ISA). So với tiêu


10
chuẩn của Công ty sản xuất chế phẩm sinh học Harbin và Nhà máy
sản xuất vacxin tại Chengdu, CAHIC Trung Quốc thì các lô vacxin
do chúng tôi sản xuất cũng đạt tính ổn định.
3.2.2.2. Kiểm tra an toàn của vacxin nhũ dầu THT chủng P52.
Chỉ tiêu an toàn là một trong những chỉ tiêu quan trọng khi
đánh giá chất lợng của vacxin. An toàn của vacxin đợc kiểm tra
trên thỏ liều 2ml Theo dõi trong mời ngày. Tất cả thỏ thí nghiệm đều
không có bất cứ phản ứng bất thờng nào. Thỏ sống khỏe mạnh và
phát triển bình thờng (bảng 3.3).
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra an toàn vacxin nhũ dầu THT trâu bò
chủng P52 trên thỏ

vacxin
Số lợng
(con)
Đờng
tiêm
Liều tiêm
(ml/con)
Kết quả số
sống/số TN
1 (a) 2 dd 2 ml 2/2
1(b) 2 dd 2 ml 2/2
2 2 dd 2 ml 2/2
3 2 dd 2 ml 2/2
4 2 dd 2 ml 2/2
Ghi chú: dd. dới da; số sống/số thí nghiệm.
Song song với kiểm tra an toàn trên thỏ, chúng tôi cũng tiến hành
kiểm tra an toàn trên bê đối với các lô vacxin 1(b), 2 và 4.

Bảng 3.4: Kết quả kiểm tra an toàn của vacxin nhũ dầu
THT trâu bò chủng P52 trên bê

vacxin
Số lợng
(con)
Đờng
tiêm
Liều tiêm
(ml)
Kết quả số
sống/số TN
1(a) 2 Bắp thịt 4 An toàn
2 2 Bắp thịt 4 An toàn
4 36 Bắp thịt 2 An toàn
Tiêm cho bê với liều 4,0ml/con. Sau 10 ngày theo dõi thấy tất cả các
bê đều không bị chết, không có biểu hiện phản ứng phụ. Bê ăn uống

11
và hoạt động bình thờng. Kết quả kiểm tra an toàn trong sản xuất
với 36 bê của lô vacxin 4, liều 2,0ml/con cũng cho thấy vacxin an
toàn.
3.2.2.3. Kiểm tra hiệu lực của vacxin THT nhũ dầu chủng P52.
Hiệu lực của vacxin đợc kiểm tra theo Qui trình kỹ thuật
kiểm nghiệm vacxin dùng trong thú y TCN 162-92, 1994.
Bảng 3.5: Kết quả kiểm tra hiệu lực của vacxin nhũ dầu THT
trâu bò chủng P52 trên thỏ
Số lô
vacxin


TN
Số
lợng
(con)
Liều
vacxin
(ml)
Liều
công
(MLD)
Sống/tổng
số công
Kết
quả
MD 4 1 ml/dd 4/4 1(a)
ĐC 2 - 0/2

Đạt
MD 4 1 ml/dd 4/4 1(b)
ĐC 2 -

10 MLD,
tiêm dd
0/2

Đạt
MD 4 1 ml/dd 4/4
2
ĐC 2 -
10MLD,

tiêm dd
0/2

Đạt
MD 4 1 ml/dd 4/4
3
ĐC 2 -
10 MLD,
tiêm dd
0/2

Đạt
MD 4 1ml/dd 4/4
MD 4 0,5ml/dd 3/4

4
ĐC 2 -

10 MLD,
tiêm dd
0/2

Đạt
Ghi chú: MD: Miễn dịch; ĐC: Đối chứng; dd: dới da
Tiêm vacxin cho thỏ với liều 1,0 ml/con, sau 21 ngày công
cờng độc bằng vi khuẩn P.multocida chủng P52. Kết quả cho thấy
tất cả các lô kiểm tra trên thỏ đều đạt tiêu chuẩn hiệu lực, với tỷ lệ bảo
hộ 100% và 100% thỏ đối chứng chết trong vòng 18-24 giờ sau khi
công (bảng 3.5). Thậm chí thỏ đợc miễn dịch với liều thấp hơn
0.5ml/con (lô vacxin 4), 75% thỏ miễn dịch cũng đợc bảo hộ, trong

khi 100% thỏ đối chứng chết.
Kết quả kiểm nghiệm vacxin trên bê cũng cho thấy vacxin có
khả năng bảo hộ tốt, tất cả bê miễn dịch đều sống, trong khi 100% bê

12
đối chứng chết với triệu chứng và bệnh tích điển hình của bệnh tụ
huyết trùng (bảng 3.6).
Tất cả bê đối chứng ở các đợt thí nghiệm khác nhau đều có
biểu hiện khó thở và chảy nớc mũi. Hiện tợng phù ở vùng yếm
cũng đợc ghi nhận. Bê đối chứng chết sau 17 - 24 giờ công. Mổ
khám bê chết cho thấy hầu hết các trờng hợp bị xuất huyết tim và có
chứa dịch trong xoang ngực. Kết quả phân lập vi khuẩn thu đợc
khuẩn lạc của vi khuẩn P.multocida.
Bảng 3.6: Kết quả kiểm tra hiệu lực của vacxin nhũ dầu THT
trâu bò chủng P52 trên bê
Số lô
vacxin

TN
Số
lợng
(con)
Liều vacxin
(ml/con)
Liều
công
Sống/
tổng số
công
Kết

quả
MD 3 2 ml/ tiêm bắp 3/3
1(a)
ĐC 2 SL/ tiêm bắp 0/2

Đạt
MD 3 2ml/tiêm bắp 3/3
2
ĐC 2 SL/ tiêm bắp 0/2

Đạt
MD 3 2 ml/ tiêm bắp 3/3
4
ĐC 2 SL/ tiêm bắp
1ml
(chứa 100
triệu liệu
LD
50
của
chuột)
0/2

Đạt
Ghi chú: MD: Miễn dịch; ĐC: Đối chứng; SL: Bê đối chứng tiêm 2 ml sinh lý.
Bảng 3.7. Tình trạng miễn dịch của bê sau khi tiêm vacxin nhũ
dầu THT trâu bò chủng P52.

vacxin
Số bê Số lợng

chuột
Liều công Sống/
số công
Kết quả
1a 5 5/5 Dơng tính
1b 5 3/5 Dơng tính

1 (a)
1c 5 4/5 Dơng tính
2a 5 4/5 Dơng tính
2b 5 5/5 Dơng tính

2
2c 5 5/5 Dơng tính
4a 5 4/5 Dơng tính
4b 5 3/5 Dơng tính

4
4c 5 4/5 Dơng tính
ĐCHT 5 0/5 Âm tính
ĐCVK 5



0,1 ml, chứa
~ 195 vi
khuẩn
P.multocida
chủng P52.




0/5 Âm tính

13
Ghi chú: ĐCHT: Đối chứng huyết thanh âm. ĐCVK: Đối chứng vi khuẩn.
Tình trạng miễn dịch của bê sau khi tiêm vacxin cũng đợc xác định
bằng phơng pháp bảo hộ chuột thụ động (PMPT). Kết quả trình bày
ở bảng 3.7. Kết quả bảng 3.7 cho thấy huyết thanh bê từ các lô
vacxin 1(a), 2, và 4 đều bảo hộ đợc chuột khi thử thách bằng cờng
độc với liều gây chết chuột (~ 195 cfu/con), trong khi chuột ở các lô
đối chứng đều chết 100%. Tỷ lệ bảo hộ chuột của các mẫu huyết
thanh bê, ở từng lô vacxin có khác nhau, dao động từ 60 -100%.

Hiệu lực của vacxin cũng đợc đánh giá theo phơng pháp
dùng chuột bạch của Ose và Muenster, 1968. Giá trị LD
50
ở các lô thí
nghiệm và đối chứng chênh lệch nhau từ 2log trở lên (bảng 3.8).
Bảng 3.8: Kết quả đánh giá hiệu lực của vacxin nhũ dầu THT
trâu bò trên chuột
Giá trị LD
50

Lô vacxin
Lô thí nghiệm Lô đối chứng
1(a) 10
-4,8
10
-8,7


2 10
-6,3
10
-8,3

4 10
-3,5
10
-8,2

3.2.2.4. Sự tơng quan giữa các phơng pháp sử dụng kiểm tra hiệu
lực và đánh giá tình trạng miễn dịch sau khi tiêm vacxin nhũ dầu THT
trâu bò cho động vật.
Sự tơng quan về kết quả của các phơng pháp dùng kiểm tra
hiệu lực vacxin nhũ dầu THT trâu bò
Để xác định sự tơng quan của các phơng pháp kiểm tra hiệu lực
làm cơ sở đề xuất phơng pháp kiểm tra hiệu lực trong sản xuất,
chúng tôi thực hiện thí nghiệm này.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có thể kiểm tra hiệu lực
vacxin trên thỏ với liều 1 ml/con,và một lô vacxin đợc đánh giá là
đạt yêu cầu khi 50% thỏ miễn dịch sống, 100% thỏ đối chứng chết.
Khi kiểm tra trên chuột, sử dụng phơng pháp của Ose và Muenster

14
(1968), lô vacxin đạt yêu cầu khi hiệu số LD
50
giữa lô đối chứng và lô
thí nghiệm có giá trị 2. Kết quả kiểm tra hiệu lực vacxin trên thỏ và
chuột hoàn toàn phù hợp với kết quả kiểm tra trên bê.

Bảng 3 9. Mối tơng quan kết quả kiểm tra hiệu lực của vacxin
nhũ dầu THT trâu bò chủng P52 bằng các phơng pháp khác
nhau
Kết quả các phơng pháp kiểm tra


vacxin


thí nghiệm
Trên chuột
(LD
50
đc -
LD
50
tn)log
Trên thỏ
Sống/số
công
Trên bê
Sống/số
công
Miễn dịch 4/4 (đạt) 3/3 (đạt) 1 (a)
Đối chứng
3,9 (đạt)
0/2 0/2
Miễn dịch 4/4 (đạt) 3/3 (đạt) 2
Đối chứng
2,0 (đạt)

0/2 0/2
Miễn dịch 4/4 (đạt) 3/3 (đạt) 4
Đối chứng
4,7 (đạt)
0/2 0/2
Từ kết quả này, chúng tôi đề nghị có thể dùng thỏ hoặc chuột để đánh
giá hiệu lực vacxin THT trâu bò nhũ dầu chủng P52.
Bảng 3.10. Mối tơng quan về kết quả xác định tình trạng miễn
dịch của bê bằng các phơng pháp khác nhau.
Phơng pháp kiểm tra

Lô vacxin
Thử
nghiệm

Số bê
Thí nghiệm
ELISA
Giá trị OD
PMPT
Sống/số
công
Kết quả
công độc
1 a 0,78 4/5 Sống
1 b 0,80 5/5 Sống
1 c 1.18 5/5 Sống
đ/c 1 0,26 0/5 Chết



1 (a)
đ/c 2 0,25 0/5 Chết
2 a 0,51 5/5 Sống
2 b 0,51 3/5 Sống
2 c 1.01 4/5 Sống
đ/c 1 0.36 0/5 Chết


2
đ/c 2 0.42 0/5 Chết
4 a 0,77 4/5 Sống

4 b 0,91 3/5 Sống

15
4 c 0,77 4/5 Sống
đ/c 1 0.27 0/5 Chết
4
đ/c 2 0,41 0/5 Chết
Sự liên hệ của kết quả kiểm tra tình trạng miễn dịch trên bò, bê
sau khi tiêm vacxin THT trâu bò nhũ dầu, bằng các phơng pháp khác
nhau.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự liên hệ về kết quả khi sử
dụng các phơng pháp PMPT, IHA, ELISA để xác định tình trạng
miễn dịch và mức độ đáp ứng miễn dịch ở trâu bò sau khi tiêm phòng
vacxin THT. Tuy nhiên, kỹ thuật ELISA cho kết quả nhanh chóng,
chính xác và có thể thực hiện đợc một số số lợng mẫu lớn.
3.3. So sánh đáp ứng miễn dịch của vacxin THT trâu bò keo phèn
và nhũ dầu
3.3.1. Đánh giá bằng phơng pháp miễn dịch chủ động trên chuột

Chuột bạch khỏe mạnh, 18 - 22 gam đợc tiêm miễn dịch với
liều 0,5ml/con. Mỗi lô vacxin dùng 25 chuột miễn dịch và 25 chuột
đối chứng (không tiêm vacxin). Sau 21 ngày, chuột miễn dịch và đối
chứng đợc chia thành 5 nhóm, mỗi nhóm 5 chuột và mỗi nhóm đợc
công với một nồng độ của vi khuẩn P. multocida chủng P52. Nồng độ
dùng thử thách cờng độc từ 10
-4
10
-8
Kết quả trình bày ở bảng 3.11
Bảng 3.11: Kết quả bảo hộ chuột của vacxin THT trâu bò chủng
P52 với chất bổ trợ keo phèn và nhũ dầu
Lô vacxin TN Vacxin nhũ dầu P52 Vacxin keo phèn P52
2 14/19 14/18
4 14/25 8/25
Tổng cộng 28/44 (63,6%) 22/43 (51,2%)
Kết quả bảng 3.11 nhận thấy rằng tỷ lệ bảo hộ của lô vacxin
nhũ dầu cao hơn lô vacxin keo phèn (63,6% so với 51,2%). Tuy nhiên
phân tích thống kê dùng phơng pháp Chi-square (
2
) kết quả cho
thấy không có sự sai khác về tỷ lệ bảo hộ của hai loại vacxin này
(P=0,3372).

16
3.3.2. So sánh mức độ đáp ứng miễn dịch bằng phơng pháp bảo
hộ chuột thụ động và ELISA.
Mặc dù cả vacxin THT nhũ dầu và vacxin keo phèn đều bảo
hộ đợc bê khi công cờng độc với liều gây chết, tuy nhiên hiệu giá
kháng thể ở thời điểm 18-21 ngày sau khi tiêm vacxin của lô vacxin

keo phèn cao hơn lô nhũ dầu thể hiện bằng liều bảo hộ 50%
(PD
50
=10
-0,72
) cao hơn so với vacxin nhũ dầu là PD
50
=10
-0,48
(bảng
3.12). Kết quả thu đợc bằng phơng pháp ELISA cũng cho kết quả
tơng tự (bảng 3.13).
Bảng 3.12: Kết quả xác định hiệu giá kháng thể trong huyết
thanh bê miễn dịch với vacxin THT chủng P52, có chất bổ trợ
khác nhau, bằng phơng pháp bảo hộ chuột thụ động
Số sống/ tổng số tiêm
(theo loại vacxin)
Pha
loãng
huyết
thanh
(Liều 0,5
ml/ con)
Chủng công P
52

, Liều công
(10 LD
50
)

Số
chuột
(con)
Vacxin
nhũ
dầu

Vacxi
n
keo
phèn
ĐC
HT
âm
ĐC vi
khuẩn
N 5 3/ 5 4/ 5 0/5
1/2 5 3/ 5 4/ 5 0/5
1/4 5 2/ 5 4/5 0/5
1/8
0,2 ml của
nồng độ 10
-7

canh khuẩn P.
multocida
chủng P
52
nuôi
cấy 18h/ 37

o
C
5 0/ 5 0/5 0/5
0/5
PD
50
10
-0,48
10
-0,72
0
Bảng 3.13: Kết quả xác định hiệu giá kháng thể trong huyết
thanh bê miễn dịch với vacxin THT có chất bổ trợ khác nhau,
bằng phơng pháp ELISA
Loại vacxin
Số ký
hiệu bê
Kết quả ELISA
OD/Log2(ET)
Trung Bình
OD/Log2(ET)
P52
nhũ dầu
(lô 2)
5012
5014
2509
0,61 / 7,6
0,57 / 7,4
1,16 / 10,5


0,78 / 8,5
P52 keo phèn 26 0,71 / 8,1

17
(lô 2a) 53
2507
1,20 / 10,7
0,85 / 8,9
0,92 / 9,3
Sự khác nhau về mức độ kháng thể trong huyết thanh bê đợc
tiêm vacxin nhũ dầu và vacxin keo phèn có thể do bản chất và cơ chế
hoạt động của vacxin quyết định. Hiệu giá kháng thể trong huyết
thanh cao nhất đo đợc sau khi tiêm vacxin nhũ dầu là sau 90 ngày,
trong khi đó đối với vacxin keo phèn chỉ sau 21 ngày (Reddy và cs,
1996).
3.4. Độ dài miễn dịch và độ dài bảo quản của vacxin THT trâu bò
nhũ dầu chủng P52
3.4.1. Độ dài bảo quản của vacxin
Độ dài bảo quản của vacxin là một những chỉ tiêu cần thiết
phải xác định khi nghiên cứu chế tạo một vacxin mới. đợc bảo quản
ở nhiệt độ 2-8
o
C và sau 1, 3, 6, 9 và 14 tháng, vacxin đợc kiểm tra
hiệu lực trên động vật thí nghiệm (thỏ) hoặc trên bản động vật (bê).
Bảng 3.14. Kiểm tra hiệu lực của vacxin THT nhũ dầu
chủng P52 ở các thời gian khác nhau, bảo quản ở 2 -8
o
C
Phơng pháp dùng thỏ

Thời gian bảo
quản (tháng)

Lô vacxin
Thí nghiệm
Sống/ số công
Đối chứng
Sống/số công
0 ngày

1(b)
4

4*

5
4/4
4/4
3/4
4/4
0/2
0/2
0/2
0/2
1 1(b)
5*
4/4
4/4
0/2
0/2

3 4 4/4 0/2
6 1(b)
4
4/4
3/4
0/2
0/2
9 4 4/4 0/2
1(b) 4/4 0/2 14
4
3/4 0/2
Ghi chú : (*) : Liều miễn dịch 0.5 ml/con

18
Kết quả cho thấy vacxin THT nhũ dầu bảo quản sau 1, 3, 6, 9,
14 tháng đều đạt hiệu lực khi kiểm tra trên thỏ, với tỷ lệ bảo hộ biến
động từ 75% đến 100% (bảng 3.14).
Song song với kết quả kiểm tra trên thỏ, chúng tôi cũng kiểm
tra hiệu lực của vacxin trên bê sau thời gian bảo quản ở 1 và 6 tháng.
Kết quả là 100% bê miễn dịch đợc bảo hộ và tất cả bê đối chứng đều
chết (bảng 3.15).
Bảng 3.15. Kiểm tra hiệu lực của vacxin nhũ dầu THT trâu bò
chủng P52

bảo quản ở tháng thứ 1 và 6 ở nhiệt độ 2- 8
o
C.
Thời gian
bảo quản
Động

vật
Liều
vacxin/ con
Thí nghiệm
Sống/ số công
Đối chứng
Sống/số công
Bê 2 ml 3/3 (100%) 0/2 1 tháng
(vacxin lô 1b)
Thỏ 1 ml 4/4 (100%) 0/2
Bê 2 ml 3/3 (100%) 0/2 6 tháng
(vacxin lô 1b)
Thỏ 1 ml 4/4 (100%) 0/2
3.4.2. Độ dài miễn dịch của vacxin THT trâu bò nhũ dầu.
Tổng số 33 bê (lô A và C) từ 6 đến 12 tháng tuổi cha tiêm phòng
vacxin THT trâu bò, đợc miễn dịch với vacxin THT trâu bò nhũ dầu,
liều 2 ml/con, tiêm bắp. Trớc khi tiêm vacxin, lấy máu tất cả bê thí
nghiệm để kiểm tra tình trạng miễn dịch. Sau khi tiêm vacxin 1, 3, 6,
9, 12 tháng, bê đã đợc lấy máu kiểm tra miễn dịch và độ dài miễn
dịch bằng kỹ thuật ELISA và phơng pháp PMPT.
Bảng 3.16. Xác định độ dài miễn dịch của vacxin kiểm tra trên
bê, bò cha đợc miễn dịch với bệnh THT trâu bò, xác định bằng
ELISA.
Thời gian
theo dõi

thí
nghi
ệm
Số

lợng
mẫu
Số mẫu
ELISA
dơng
(OD#0.5)
Hiệu giá ELISA
OD/ log2 (ET)
Trớc khi
tiêmvacxin
A
C
18
15
4/18 (22%)
1/15 (6,6%)
0,42 / 6,62 + 0,14
0,33 / 6,13 +
0,20
Sau khi tiêm vacxin
1 tháng A 18 18/18 (100%) 0,76 / 8,36 + 0,21

19
C 15 12/15 (80%) 0,69/ 8,05 +
0,41
3 tháng A 15 15/15 (100%) 0,95 / 9,63 + 0,26
6 tháng A 13 11/13 (85%) 0,61 / 7,60 + 0,34
9 tháng A 15 12/15 (80%) 0,64 / 7,75 + 0,20
12 tháng A 13 9/13 (69,2%) 0,50 / 7,00 + 0,28


Kết quả ở bảng 3.16 cho thấy hiệu giá kháng thể khác nhau rõ
rệt trớc và sau khi tiêm vacxin ở thời điểm 1 tháng. Hiệu giá kháng
thể có xu hớng tăng và đạt hiệu giá kháng thể ELISA cao nhất sau 3
tháng tiêm miễn dịch. Sau đó hiệu giá kháng thể giảm dần ở các thời
điểm 6, 9 và 12 tháng. Tuy nhiên hiệu giá ở ngỡng bảo hộ vẫn duy
trì đợc đến tháng 12 sau khi tiêm vacxin (tơng ứng hiệu giá ELISA
~ 7 log
2
).
Nhằm đánh giá ảnh hởng của đáp ứng miễn dịch và độ dài
miễn dịch sau khi tiêm vacxin đối với bê đã có miễn dịch chống lại
bệnh THT, chúng tôi đã tiêm vacxin cho bê mà trớc đó đợc miễn
dịch với vacxin THT trâu bò keo phèn, kết quả trình bày ở bảng 3.17.
Bảng 3.17. Độ dài miễn dịch của vacxin kiểm tra trên bê, bò đã có
miễn dịch với bệnh Tụ huyết trùng trâu bò, xác định bằng
ELISA.
Thời gian
theo dõi
Số mẫu lô
thí nghiệm B
Số mẫu dơng
(OD 0.5)
Kết quả ELISA
OD / Log
2
ET
Trơc tiêm
vacxin
(n = 10) 8/10 (80%) 0,62 / 7,68 + 0,37
Sau khi tiêm vacxin

1 tháng (n = 10) 10/10 (100%) 0,93 / 9,27 + 0,25
3 tháng (n = 8) 8/8 (100%) 1.19 / 10,68 +
0,36
6 tháng (n = 8) 8/8 (100%) 0,89 / 9,06 + 0,60
9 tháng (n = 8) 8/8 (100%) 0,73 / 8.23 + 0,33
12 tháng (n = 8) 6/8 (75%) 0,60 / 7,55 + 0,48

20
Kết quả cho thấy bê có miễn dịch đợc tiêm vacxin nhũ dầu
vẫn cho đáp ứng miễn dịch tốt và độ dài miễn dịch đợc 12 tháng khi
xác định bằng kỹ thuật ELISA.
Theo Reddy và cs, (1996) hiệu giá cao nhất với vacxin nhũ
dầu sau khi tiêm cho động vật là 90 ngày. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy phù hợp với các nghiên cứu trớc đây của nhiều
tác giả về diễn biến của hiệu giá kháng thể trong huyết thanh bê đợc
miễn dịch với vacxin THT trâu bò nhũ dầu.
Chúng tôi cũng sử dụng phơng pháp PMPT để đánh giá độ
dài miễn dịch của của bê vào thời điểm 1, 3, 6, 9 và 12 thaựng sau khi
đợc tiêm vacxin. Kết quả trình bày ở bảng 3.18.
Bảng 3.18: Xác định miễn dịch của bê ở các thời điểm khác nhau
sau khi tiêm vacxin, bằng phơng pháp bảo hộ thụ động trên
chuột bạch (PMPT)
Thời gian
(tháng)
Số
lợng
chuột
Liều
huyết
thanh

(ml)
Liều công Sống/
số
công
Kết quả
Trớc tiêm
vacxin
5 0,5 ~ 210 cfu 0/5 Âm tính
Sau khi tiêm vacxin
1 5 0,5 ~ 210 cfu 4/5 Dơng tính
3 5 0,5 ~ 210 cfu 5/5 Dơng tính
6 5 0,5 ~ 210 cfu 4/5 Dơng tính
9 5 0,5 ~ 210 cfu 3/5 Dơng tính
12 5 0,5 ~ 210 cfu 2/5 Dơng tính
Huyết
thanh âm
5 Sinh lý ~ 210 cfu 0/5 Âm tính
Đối chứng 5 - ~ 210 cfu 0/5 Âm tính
Ghi chú: Âm tính: không bảo hộ chuột. Dơng tính. Bảo hộ chuột khi
công độc
Bảng 3.19: Kết quả công cờng độc cho bê sau khi tiêm vacxin
nhũ dầu THT trâu bò chủng P52, ở tháng 1 và tháng 13

21
Thời gian
miễn dịch

thí nghiệm
Hiệu giá ELISA
(Log

2
ET SE)
Kết quả
bảo hộ
Bê miễn dịch 8,5 + 1,0 3/3 (100%) 1 tháng
Bê đối chứng 6,43 +
0,16 0/2 (0%)
Bê miễn dịch 6.99 + 0.04 3/3 (100%) 13 tháng
Bê đối chứng 5.58 +
0.05 0/2 (0%)
Sau khi tiêm vacxin, huyết thanh của bê có sự chuyển dơng
rất rõ khi xác định bằng PMPT ở thời điểm 1 tháng. Mức độ miễn
dịch có thể duy trì bảo hộ cho chuột ở các tháng thứ 3, 6, 9 và mức độ
này còn có thể kéo dài đến tháng thứ 12.
Độ dài miễn dịch của vacxin còn đợc đánh giá bằng phơng pháp
công cờng độc cho bê miễn dịch ở tháng 1 và 13, với vi khuẩn
P.multocida chủng P52 (Bảng 3.19)
3.5. Thử nghiệm tiêm phòng vacxin trong sản xuất
Từ kết quả thu đợc trong phòng thí nghiệm và trên cơ sở kết
quả đánh giá của Trung tâm kiểm nghiệm thuốc thú y TW, chúng tôi
đã tiến hành thử nghiệm ở các tỉnh Nghệ An, Long An, Bình Phớc,
TP Hồ Chí Minh và Hà Nội với 5.531 liều đã đợc tiêm phòng cho
trâu bò (bảng 3.20).
Kết quả cho thấy trâu bò tiêm vácxin không có phản ứng gây
chết. Một số trờng hợp có phản ứng cục bộ, nhng chiếm một tỷ lệ
rất nhỏ và nguyên nhân đợc xác định là do kỹ thuật tiêm. Trên các
đàn trâu bò tiêm vacxin, theo dõi trong thời gian 3 tháng, chúng tôi
nhận thấy đàn trâu bò đợc phòng bệnh tốt với bệnh THT. Không có
bất cứ trâu bò tiêm phòng vacxin chết đợc xác định là do bệnh THT.
Thử nghiệm tiêm phòng vacxin cũng đợc thực hiện ở một số

vùng thờng hay có dịch THT nh huyện Hng Nguyên tỉnh Nghệ
An. Đây là Huyện đợc thông báo hay xảy ra dịch tình trạng bò bê bị
phản ứng sau khi tiêm vacxin THT trâu bò keo phèn. Kết quả theo dõi
sau khi tiêm phòng tại huyện Hng Nguyên cho thấy trâu bò đợc

22
tiêm vacxin không có phản ứng và hiệu quả phòng bệnh THT cho đàn
trâu bò đợc tiêm phòng rất cao. Theo dõi trong thời gian 10 tháng,
vùng thử nghiệm an toàn với dịch THT trâu bò. Điều này cho thấy
vacxin an toàn và có hiệu quả phòng bệnh tốt ở những vùng có bệnh
THT trâu bò lu hành.
Vacxin cũng chứng minh có tính an toàn đối với bò có thai,
khi 7 bò có thai nuôi tại huyện Gia Lâm Hà Nội đã đợc tiêm vacxin
thử nghiệm. Kết quả không có bò bị xẩy thai hay có bất cứ phản ứng
phụ nào, tất cả bò đều khỏe mạnh phát triển bình thờng.
Một số mẫu huyết thanh của bò tiêm vacxin thu nhập từ tỉnh
Bình Phớc (sau 3 tháng tiêm vacxin) và từ Hà Nội (sau 1 tháng tiêm
vacxin) đợc kiểm tra kháng thể bằng ELISA. Kết quả cho thấy giá trị
OD trung bình sau 1 tháng tiêm vacxin với mẫu huyết thanh bò thu
nhận đợc từ Hà Nội là 0,63 ( tơng ứng với hiệu giá kháng thể 7,69
log2) và tại Bình Phớc sau 3 tháng là 0,72 (tơng ứng với hiệu giá
kháng thể 8,17 log2). Số mẫu có giá trị OD 0.5 cũng đợc xác định
ở mức cao, biến động từ 85 % đến 90%.OD
Bảng 3.20. Kết quả thử nghiệm vacxin nhũ dầu trong sản xuất
Số
thứ tự
Địa điểm
thử
nghiệm
Số

lợng
(con)
Liều
tiêm
Kết
quả
ELISA
(OD) /log2 ET
1 Nghệ An 1000 An toàn KL
2 TP. Hồ
Chí Minh
2000 An toàn KL
3 Long An 2000 An toàn KL
4 Bình
Phớc
500 An toàn 0.72+0.26/
8,17 (n= 20)
5 Gia Lâm
(Hà Nội)
31

2
ml/con
tiêm
bắp
An toàn 0,63 +0,17/
7,69 (n = 30)
Ghi chú: Kl: Không làm.
Với kết quả thu đợc, kết hợp với thử nghiệm trong phòng thí
nghiệm đã chứng minh vacxin THT nhũ dầu chủng P52 do chúng tôi

×