PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mác đã từng nói: "Lao động không phải là nguồn duy nhất sinh ra của cải
vật chất" mà "Lao động là cha của của cải vật chất, còn đất là mẹ". Như vậy có
thể nói đất đai là tặng vật mà thiên nhiên ban tặng cho con người, là tài sản quý
báu của quốc gia, là nguồn nội lực và là nguồn vốn to lớn của mỗi quốc gia, là tư
liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu của mọi thành phần kinh tế, là điều kiện chung
của lao động, là nền tảng cho mọi hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh - quốc
phòng. Trong giai đoạn hiện nay thì đất đai được coi là nguồn lực phát triển hết
sức quan trọng của đất nước, đặc biệt do sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
kinh tế và sự gia tăng dân số ngày càng nhanh, nhất là ở các nước đang phát
triển, nhưng đất đai lại có giới hạn và hầu như bất biến về diện tích. Những điều
đó đang tạo ra một sức ép rất lớn đến việc sử dụng đất cho tất cả các quốc gia.
Nước ta cũng không nằm ngoài quy luật phát triển đó, với diện tích tự nhiên vào
loại nhỏ tuy nhiên dân số nước ta lại thuộc vào loại cao trên thế giới nên diện
tích tính trên đầu người là rất thấp. Ở nước ta, đất đai được xem là tài sản chung
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý thông qua việc sử dụng
các phương pháp và công cụ quản lý khác nhau. Do vậy yêu cầu đặt ra là phải
đưa ra những giải pháp, kế hoạch sử dụng và quản lý đất một cách hợp lý, tiết
kiệm, hiệu quả nhất. Để đáp ứng yêu cầu cho sự phát triển và thỏa mản nhu cầu
sử dụng cho các mục đích là một vấn đề hết sức quan trọng, cần thiết và luôn là
bài toán khó đặt ra đối với nhà quản lý.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) là một vấn đề
hết sức quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, là một trong 13
nội dung quản lý nhà nước về đất đai, là hồ sơ để Nhà nước quản lý chặt chẽ
toàn bộ quỹ đất trong phạm vi cả nước, đảm bảo đất được sử dụng đầy đủ, hợp lý
và có hiệu quả nhất, là cơ sở để xác định, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất, thúc đẩy sự phát triển của thị trường bất động sản, góp phần
vào sự phát triển kinh tế của đất nước.
1
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác này, là một sinh viên của ngành
quản lý đất đai, với mong muốn tìm hiểu công tác cấp GCN QSDĐ ở địa phương
được thực hiện trên thực tế như thế nào, tiến độ nhanh hay chậm? Có những khó
khăn, thuận lợi gì? Để từ đó có thể đưa ra một số kiến nghị và giải pháp góp
phần làm cho công tác cấp GCN QSDĐ ở địa phương đựơc tiến hành nhanh và
thuận lợi hơn. Được sự đồng ý của khoa Tài Nguyên Đất và Môi Trường Nông
Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Huế và được sự hướng dẫn của thầy giáo -
Ths. Lê Minh Khôi, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: "Tìm hiểu tình
hình cấp GCN QSDĐ và đề ra một số giải pháp nhằm đẩy nhanh và hoàn
thiện công tác cấp GCN QSDĐ trên địa bàn TP.Hà Tĩnh - tỉnh Hà Tĩnh".
1.2. MỤC ĐÍCH
- Tìm hiểu công tác quản lý và tình hình sử dụng đất trên địa bàn TP. Hà
Tĩnh.
- Đánh giá đúng thực trạng quản lý sử dụng đất.
- Tìm hiểu quy trình, thực trạng cấp GCN QSDĐ trên địa bàn TP. Hà
Tĩnh.
- Tìm hiểu tiến độ cấp GCN QSDĐ nhanh hay chậm và các nguyên nhân
của vấn đề để từ đó đưa ra một số kiến nghị, giải pháp và đề xuất nhằm hoàn
thiện và đẩy nhanh tiến độ cấp GCN QSDĐ trên địa bàn Thành phố.
- Được tiếp xúc với công việc thực tế để học hỏi và củng cố kiến thức đã
được học ở nhà trường.
1.3. YÊU CẦU
- Nắm được hệ thống văn bản pháp luật đất đai và các văn bản liên quan.
- Tìm hiểu, nắm được tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn cần
nghiên cứu.
- Tìm hiều và nắm được quy trình cấp GCN QSDĐ.
- Thu thập được số liệu trong vấn đề quản lý nhà nước về đất đai liên quan
đến công tác cấp GCN QSDĐ, số liệu phải đầy đủ và chính xác.
- Đề xuất một số biện pháp có tính khả thi liên quan đến quản lý, sử dụng
đất và cấp GCN QSDĐ.
2
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận.
2.1.1. Những vấn đề về đất đai
* Khái niệm về đất
- Theo VV.Docutraiep (1846 - 1903): Đất trên bề mặt lục địa là một vật
thể thiên nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp cực kỳ phức tạp của 5
yếu tố: Sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi thọ địa phương.[1]
- Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt,
thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với khoáng
sản và nước ngầm trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của
con người và các kết quả của con người trong qúa khứ và hiện tại để lại.[2]
* Phân loại đất đai
Theo sự thống nhất về quản lý và sử dụng đất của Luật đất đai 2003, đất
đai nước ta được phân loại theo các nhóm sau:
- Nhóm đất nông nghiệp bao gồm: Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây
lâu năm, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp
khác.
- Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm: Đất ở (gồm đất ở tại nông thôn và
đất ở tại đô thị), đất chuyên dùng (gồm đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng
công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng), đất tôn
giáo tín ngưỡng, đất nghĩa trang nghĩa địa, đất sông ngòi, kênh rạch, suối và mặt
nước, đất phi nông nghiệp khác.
- Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm: Đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi
chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây.[6]
3
2.1.2. Quản lý Nhà nước về đất đai
2.1.2.1. Khái niệm
Quản lý Nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền để bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước về đất đai, cũng như bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất thông qua 13 nội dung quy
định tại điều 6 Luật đất đai 2003. Nhà nước đã nghiên cứu toàn bộ quỹ đất của
từng vùng từng địa phương dựa trên cơ sở các đơn vị hành chính để nắm chắc
hơn về cả số lượng và chất lượng. Đưa ra các phương án về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất để phân bổ hợp lý nguồn tài nguyên đất đai. Đảm bảo đất được giao
đúng đối tượng, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, sử
dụng có hiệu quả ở hiện tại và bền vững trong tương lai, tránh hiện tượng phân
tán đất và đất bị bỏ hoang hóa.[4]
2.1.2.2. Vai trò quản lý của Nhà nước về đất đai
Quản lý Nhà nước về đất đai có vai trò rất quan trọng cho sự phát triển
kinh tế, xã hội, và đời sống nhân dân. Cụ thể là:
- Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, lập kế hoạch phân bổ đất
đai có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế, xã hội của đất nước;
bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao. Giúp cho Nhà nước
quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho người sử dụng đất có các biện pháp hữu hiệu
để bảo vệ và sử dụng đất đai có hiệu quả.
- Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, Nhà nước quản lý toàn bộ
đất đai về số lượng và chất lượng để làm căn cứ cho các biện pháp kinh tế - xã
hội có hệ thống, có căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất có hiệu quả.
- Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai (văn bản
luật và dưới luật) tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các tổ
chức kinh tế, các doanh nghiệp, cá nhân trong những quan hệ về đất đai.
- Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai như
chính sách giá, chính sách thuế, chính sách đầu tư Nhà nước kích thích các tổ
chức, các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm đất đai
4
nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của đất, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế -
xã hội của cả nước và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Thông qua việc kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng đất, Nhà nước nắm
chắc tình hình sử dụng đất đai, phát hiện những vi phạm và giải quyết những vi
phạm pháp luật về đất đai.[4]
2.1.3. Những vấn đề về quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
2.1.3.1. Khái niệm về quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là quyền của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được
nhà nước giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất để sử dụng vào các
mục đích theo quy định của pháp luật.[5]
2.1.3.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
* Khái niệm về GCN QSDĐ
Theo quy định tại điều 4 Luật đất đai 2003:
GCN QSDĐ là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất.
GCN QSDĐ do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu
thống nhất và được áp dụng thống nhất trong cả nước cho mọi loại đất. GCN
QSDĐ là một (01) tờ gồm bốn (04) trang, mỗi trang có kích thước 190mm x
265mm, bao gồm các đặc điểm và nội dung sau:
- Trang một là trang bìa; đối với bản cấp cho người sử dụng đất thì trang
bìa màu đỏ gồm Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất"
màu vàng, số phát hành của giấy chứng nhận màu đen, dấu nổi của Bộ Tài
nguyên và Môi trường; đối với bản lưu thì trang bìa màu trắng gồm Quốc huy và
dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất" màu đen, số phát hành giấy
chứng nhận màu đen, dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Trang 2 và trang 3 có đặc điểm và nội dung sau:
+ Nền được in hoa văn trống đồng màu vàng tơ ram 35%
5
+ Trang 2 được in chữ màu đen gồm Quốc hiệu, tên Ủy ban nhân dân cấp
GCN QSDĐ; in chữ hoặc viết chữ gồm tên người sử dụng đất, thửa đất được
quyền sử dụng, tài sản gắn liền với đất, ghi chú.
+ Trang 3 được in chữ, in hình hoặc viết chữ, vẽ hình màu đen gồm sơ đồ
thửa đất, ngày tháng năm ký GCN QSDĐ và chức vụ, họ tên của người ký giấy
chứng nhận, chữ ký của người ký giấy chứng nhận và dấu của cơ quan cấp giấy
chứng nhận, số vào sổ cấp giấy chứng nhận.
- Trang 4 màu trắng in bảng, in chữ hoặc viết chữ màu đen để ghi những
thay đổi về sử dụng đất sau khi cấp GCN QSDĐ.[3]
* Ý nghĩa của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Việc cấp GCN QSDĐ với mục đích để Nhà nước tiến hành các biện pháp
quản lý Nhà nước đối với đất đai, để người sử dụng đất yên tâm khai thác tốt mọi
tiềm năng của đất, đồng thời phải có nghĩa vụ bảo vệ, cải tạo nguồn tài nguyên
đất cho các thế hệ sau. Thông qua việc cấp GCN QSDĐ để Nhà nước nắm chắc
và quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất của quốc gia.[3]
2.1.3.3. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
* Những quy định về cấp GCN QSDĐ
1. GCN QSDĐ được cấp cho người sử dụng đất theo mẫu thống nhất trong
cả nước đối với mọi loại đất.
Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên
GCN QSDĐ; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy định
của pháp luật về đăng ký bất động sản.
2. GCN QSDĐ do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường phát hành.
3. GCN QSDĐ được cấp theo từng thửa đất.
Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả vợ và chồng thì
GCN QSDĐ phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân, tổ chức cùng sử dụng
thì GCN QSDĐ được cấp được cấp cho từng hộ gia đình, từng cá nhân, từng tổ
chức đồng quyền sử dụng.
6
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì
GCN QSDĐ được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp
pháp của cộng đồng dân cư đó.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sơ tôn giáo thì
GCN QSDĐ được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm cao
nhất của cơ sở tôn giáo đó. Chính phủ quy định cụ thể về việc cấp GCN QSDĐ
đối với nhà chung cư và nhà tập thể.
4. Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCN QSDĐ, giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thì không phải đổi
giấy chứng nhận đó sang GCN QSDĐ theo quy định của luật này. Khi chuyển
quyền sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất đó được cấp GCN QSDĐ
theo quy định của luật này. [5]
* Các trường hợp được và không được cấp giấy GCN QSDĐ
Theo quy định tại điều 49 Luật đất đai 2003 Nhà nước cấp giấy chứng
nhận cho những trường hợp sau đây:
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trừ trường hợp thuê đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến trước ngày luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCN QSDĐ.
- Người đang sử dụng đất theo quy định tại điều 50 và điều 51 của luật này
mà chưa được cấp GCN QSDĐ.
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế
chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ, tổ chức sử dụng đất là
pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của tòa án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
7
- Người sử dụng đất theo quy định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật đất
đai 2003.
- Người mua nhà ở gắn liền với đất ở.
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở.
Bên cạnh đó tại khoản 2 điều 41 Nghị định 181 Nhà nước quy định cụ thể
các trường hợp không được không được cấp GCN QSDĐ.
- Đất do Nhà nước giao để quản lý quy định tại điều 3 Nghị Định 181.
- Đất nông nghiệp thuộc quỷ đất công ích do ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn quản lý, sử dụng.
- Người sử dụng đất cho thuê, cho thuê lại của người khác mà không phải
là đất thuê, đất thuê lại trong khu công nghiệp.
- Người đang sử dụng đất không có đủ điều kiện để được cấp GCN QSDĐ
theo quy định tại Điều 50 và 51 Luật đất đai 2003.
- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường.[3]
* Điều kiện để được cấp GCN QSDĐ.
Cấp GCN QSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử
dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã,
phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ
sau đây thì được cấp GCN QSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai
của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính Phủ cách mạng lâm thời miền
Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
b) GCN QSDĐ tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có
tên trong sổ ruộng đất, sổ địa chính.
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.
đ) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của
pháp luật.
8
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ
củ cấp cho người sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 trên đây mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ
về chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác
nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp GCN QSDĐ và không phải nộp
tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiêp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay
được UBND xã nơi có đất xác nhận là người đang sử dụng đất ổn định và không
có tranh chấp thì được cấp GCN QSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 trên đây nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng
10 năm 1993, nay được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất
không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì được cấp GCN
QSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất.
5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của
tòa án nhân dân, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp GCN QSDĐ sau thực hiện nghĩa
vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 trên đây nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến trước ngày Luật đất đai 2003 có hiệu lực thi hành, nay được UBND
xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử
dụng đất thì được cấp GCN QSDĐ và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định
của Chính Phủ.
9
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đât được nhà nước giao đất, cho thuê
đât từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày luật này có hiệu lực thi hành
mà chưa được cấp GCN QSDĐ; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì
phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền,
miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp GCN QSDĐ khi có các điều kiện sau
đây:
a) Có đơn đề nghị xin cấp GCN QSDĐ.
b) Được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng
chung cho cộng đồng và không có tranh chấp. [5]
Cấp GCN QSDĐ cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất
1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp GCN QSDĐ đối với phần diện tích
sử dụng đúng mục đích, hiệu quả.
2. phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng không được cấp GCN
QSDĐ được giải quyết như sau:
a) Nhà nước thu hồi phần diện tích không sử dụng, sử dụng không đúng
mục đích, sử dụng không hiệu quả.
b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất cho UBND
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để quản lý; trường hợp doanh nghiệp
Nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã
được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng
một phần quỷ đất làm đất ở thì phải bố trí lại diện tích đất ở làm khu dân cư và
trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất xét duyệt trước
khi bàn giao cho địa phương quản lý.
3. Đối với tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất thì cơ quan quản lý
đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm thủ tục thuê đất trước khi
cấp GCN QSDĐ.
4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp GCN QSDĐ khi có các điều
kiện sau đây:
a) Cơ sở tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
10
b) Có đề nghị bằng văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đó.
c) Có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử
dụng đất của cơ sở tôn giáo đó. [5]
2.1.4. Bộ máy quản lý Nhà nước về đất và trách nhiệm cơ quan quản lý Nhà
nước về cấp GCN QSDĐ
2.1.4.1. Cơ quan quản lý đất đai
Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được thành lập thống nhất từ
trung ương đến cơ sở gắn với quản lý Tài nguyên và Môi trường, có bộ máy tổ
chức cụ thể như sau:
- Cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai ở Trung ương là Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
- Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở
Tài nguyên và Môi Ttrường.
- Cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là
Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Xã, phường, thị trấn có cán bộ địa chính.[6]
2.1.4.2. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định tại điều 52 Luật đất đai 2003, thẩm quyền cấp GCN QSDĐ
cụ thể như sau:
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp GCN QSDĐ
cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài.
- Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp GCN
QSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
- Cơ quan có thẩm quyền cấp GCN QSDĐ quy định tại khoản 1 Điều này
được uỷ quyển cho cơ quan cùng cấp.[3]
11
2.1.4.3. Trách nhiệm viết, kiểm tra việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm viết hoặc in giấy
GCN QSDĐ .
- Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kiểm tra nội dung
GCN QSDĐ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc viết.[3]
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Khái quát tình hình quản lý, sử dụng đất ở tỉnh Hà Tĩnh
Giai đoạn trước Luật đất đai 2003 ra đời thì Hà Tĩnh là một tỉnh mới được
thành lập do chia tách từ tỉnh Nghệ Tĩnh củ (năm 1991), do vậy đời sống kinh tế,
xã hội cũng như các ngành, lĩnh vực còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên tình
hình quản lý và sử dụng đất vẫn đạt được những kết quả tốt.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý đất đai theo Luật 1993 và
Luật đất đai sửa đổi năm 1998 và 2001.
- Thực hiện tốt các Nghị định 64 và Nghị định 60 của Chính Phủ về giao
đất nông nghiệp và quyền sở hữu nhà ở và đất ở đô thị và các Nghị Định và
Thông Tư liên quan đến quản lý và sử dụng đất.
- Hoàn thành công tác dồn điền đổi thửa theo Nghị quyết 01 của Tỉnh Uỷ.
- Tất cả các địa phương trong tỉnh đều đã xây dựng phương án quy hoạch
sử dụng đất giai đoạn 2001-2010.
- Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện nghiêm túc và
hiệu quả.
Sau khi Luật đất đai 2003 có hiệu lực thi hành, tỉnh Hà Tĩnh đã tiến hành
phổ biến luật mới đến người dân, do đó công tác quản lý đất đai trên địa bàn
được thực hiện nghiêm túc. Tuy nhiên trong những năm đầu khi Luật đất đai
2003 ra đời và có hiệu lực, do có nhiều điều khoản mới nên công tác tổ chức
thực hiện còn nhiều lúng túng và sai sót. Việc thực hiện cấp GCN QSDĐ được
thực hiện theo đúng quy định tại các Nghị định, Thông tư văn bản hướng dẫn thi
hành Luật đất đai của Chính Phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ ngành
liên quan. Ngoài ra, để cụ thể hóa và tạo thuận tiện việc thực hiện Luật và các
văn bản dưới Luật đất đai trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành quyết định
12
số 22/QĐ-UBND ngày 10/4/2006 quy định về hạn mức giao đất ở cho hộ gia
đình, cá nhân và xử lý một số tồn tại vướng mắc khi cấp GCN QSDĐ.
- Từ 2003 đến nay toàn tỉnh đã có 94 dự án quy hoạch được xét duỵêt,
trong đó có 53 dự án đã được triển khai thực hiện còn 41 dự án vẫn chưa được
triển khai thực hiện.
- Thẩm quyền cấp GCN QSDĐ được tổ chức thực hiện đúng theo quy
định tại Điều 52 Luật đất đai 2003.
- Đã thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất vào năm 2006.
- Trình tự, thủ tục cấp GCN QSDĐ được thực hiện thống nhất theo quy
định tại Nghị định số 181/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ và Nghị định
84/2007/CP của Chính Phủ bổ sung một số điều trong cấp GCN QSDĐ và thu
hồi đất.
- Công tác cấp GCN QSDĐ cho các đối tượng sử dụng đất trên địa bàn
tỉnh đang được thực hiện theo cơ chế "một cửa" đảm bảo đúng theo tinh thần cải
cách hành chính. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 262 phường, xã, thị trấn; 12
huyện, thị xã và các cơ sở cấp tỉnh đều có bộ phận giao dịch một cửa để tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả. Các quy trình, thủ tục hồ sơ, thời gian thực hiện, thẩm
quyền giải quyết đều được niêm yết công khai, tạo điều kiện thuận lợi cho người
sử dụng đất khi làm các thủ tục xin cấp GCN QSDĐ.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực và những kết quả đã đạt được thì
công tác này ở tỉnh vẫn còn một số hạn chế sau:
- Hồ sơ, tài liệu, bản đồ vừa thiếu, vừa biến động nhiều không kịp chỉnh lý
nên việc thực hiện công tác cấp GCN QSDĐ còn gặp nhiều khó khăn.
- Mức độ am hiểu pháp luật về đất đai của người dân còn hạn chế.
- Nguồn nhân lực có chuyên môn để tổ chức thực hiện còn thiếu và chưa
đồng đều, nhiều cơ sở chưa thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nên
cán bộ địa chính phường, xã phải lập hồ sơ cấp GCN QSDĐ. Vì vậy, đã ảnh
hưởng không nhỏ đến tiến độ cấp GCN QSDĐ trên địa bàn tỉnh.
Tình hình vi phạm về quản lý và sử dụng đất trên địa bàn tỉnh còn khá
phức tạp, xảy ra nhiều vụ vi phạm trong quản lý và sử dụng đất như: Giao đất,
13
cho thuê đất trái thẩm quyền, thu lệ phí sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử
dụng đất trái phép, sử dụng đất không đúng mục đích gây lãng phí, hoang
hoá qua công tác thanh tra kiểm tra cho thấy có 128,21 ha diện tích đất được
giao, cho thuê trái thẩm quyền, diện tích đất hoang hoá không sử dụng là 17,71
ha, diện tích sử dụng không đúng mục đích là 60,85 ha, diện tích chuyển nhượng
trái phép là 1,67 ha.
- Thời gian qua, hằng năm UBND tỉnh có giao chỉ tiêu kế hoạch và tập
trung cho công tác này nhưng kết quả cấp GCN QSDĐ
vẫn chưa đạt yêu cầu
đề ra.[7]
2.2.2. Tình hình cấp GCN QSDĐ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh trong thời
gian qua
Trong thời gian qua công tác cấp GCN QSDĐ trên địa bàn tỉnh luôn nhận
được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp và đã đạt được những kết qủa khả quan,
kết quả được thể hiện trong bảng 1.
Cùng với việc thực hiện chỉ thị 31/2007/CT-TTg của Thủ Tướng Chính
Phủ ngày 14/12/2007 về việc kiểm kê quỷ đất của các tổ chức được nhà nước
giao đất, cho thuê đất cho thấy toàn tỉnh đã cấp được 774 giấy chứng nhận cho
các tổ chức với diện tích được cấp giấy là 247.690,43ha trong đó:
Tổ chức là cơ quan Nhà nước đã cấp được 58 giấy với diện tích là 14,47
ha đạt 21,72% số điểm sử dụng đất và 21,53% diện tích do các cơ quan Nhà
nước đang quản lý sử dụng.
- Tổ chức chính trị đã cấp được 13 giấy với diện tích 6,81ha đạt 54,17% số
điểm sử dụng đất và 59,89% diện tích do các tổ chức chính trị đang quản lý sử
dụng.
- Tổ chức chính trị - xã hội đã cấp được 5 giấy với diện tích 1,034 ha đạt
22,73% số điểm sử dụng đất và 24,39% diện tích do các tổ chức chính trị - xã
hội đang quản lý sử dụng.
14
Bảng 1: Kết quả cấp GCN QSDĐ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
trong những năm qua
T
T
Loại đất Số hộ
Diện tích
(ha)
Số GCN
QSDĐ
đã cấp
Diện tích
đã cấp
giấy
(ha)
Tỷ lệ
cấp
giấy(%)
1 Đất nông
nghiệp
4.556 79.986,47 31.420 10.222,48 14,55
2 Đất lâm nghiệp 2.282 288.205,52 4.318 12.960,21 52.85
3 Đất ở và đất
vườn ao liền kề
đất ở tại đô thị
31.810 6.970,02 191.920 4.451,49 16,57
4 Đất ở và đất
vườn ao liền kề
đất ở tại nông
thôn
10.305 720,47 29.425 727,99 35,02
(Nguồn: phòng tài nguyên và Môi trường TP. Hà Tĩnh năm 2008)
- Tổ chức xã hội đã cấp được 2 giấy với diện tích 0,20 ha đạt 28,57% số
điểm sử dụng đất và 24,39% diện tích do các tổ chức xã hội đang quản lý, sử
dụng.
- Tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp đã cấp được 1 giấy với diện tích
0,16 ha đạt 16,67% số điểm sử dụng đất và 6,84% diện tích do các tổ chức chính
trị - xã hội nghề nghiệp đang quản lý, sử dụng.
- Tổ chức sự nghiệp công đã cấp được 62 giấy với diện tích 71,07 ha đạt
4,11% số điểm sử dụng đất và 7,87% diện tích do các tổ chức sự nghiệp công
đang quản lý, sử dụng.
- Tổ chức kinh tế đã cấp được 328 giấy với diện tích 580,83 ha đạt 42,07%
số điểm sử dụng đất và 56,94% diện tích do các tổ chức kinh tế đang quản lý, sử
dụng.
- Tổ chức thuộc cấp xã đã cấp được 3 giấy với diện tích 1,29 ha đạt 0,04%
số điểm sử dụng đất và 0,01% diện tích do các tổ chức thuộc cấp xã đang quản
lý, sử dụng.
15
- Đất quốc phòng đã cấp được 49 giấy với diện tích 1669,96 ha đạt
74,12% số điểm sử dụng đất và 55,91% diện tích do các tổ chức quốc phòng
đang quản lý, sử dụng.
- Đất an ninh đã cấp được 37 giấy với diện tích 85,56 ha đạt gần 82% số
điẻm sử dụng đất và 91,18% diện tích đất do các tổ chức an ninh đang quản lý,
sử dụng.
- Đất nông lâm trường đã cấp được 162 giấy với diện tích 245.253,05 ha
đạt 91,64% diện tích đất do các nông lâm trường đang quản lý, sử dụng.
2.3. Căn cứ pháp lý để đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất và cấp
GCN QSDĐ
* Văn bản trước Luật đất đai 2003 có hiệu lực:
- Luật đất đai 1993
- Nghị Định 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính Phủ quy định về
giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài.
- Nghị định 60/CP ngày 5 tháng 7 năm 1994 của Chính Phủ về quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đô thị.
- Nghị định 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 của Chính Phủ
về lệ phí trước bạ.
- Nghị định 38/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000 của Chính Phủ về thu
tiền sử dụng đất.
- Chỉ thị 18/1999/CT-TTg ngày 01 tháng 7 năm 1999 của Chính Phủ về
một số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thiện công tác cấp GCN QSDĐ nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000.
* Văn bản sau Luật đất đai 2003 có hiệu lực:
- Luật đất đai 2003
- Nghị định 181/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính Phủ về thi
hành Luật đất đai năm 2003.
- Thông tư 29/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn về việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính.
16
- Quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 ban hành
về quy định sử dụng đất.
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính Phủ
về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Chính Phủ
về hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP.
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006 ban
hành quy định về GCN QSDĐ.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính Phủ quy định bổ sung về việc cấp
GCN QSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất; trình tự thủ tục bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất
đai.
- Nghị định 44/2008/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị
định 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính Phủ về thu tiền
sử dụng đất.
17
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Toàn bộ quỹ đất và tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn TP.Hà
Tĩnh - tỉnh Hà Tĩnh.
- Vấn đề cấp GCN QSDĐ trên địa bàn TP.Hà Tĩnh - tỉnh Hà Tĩnh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Địa bàn TP. Hà Tĩnh - tỉnh Hà Tĩnh
- Phạm vi thời gian: Từ 05/01/2009 - 10/05/2009
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng đất và cấp GCN QSDĐ.
- Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên kinh tế xã
hội của địa phương.
- Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của địa phương.
- Đánh giá công tác cấp GCN QSDĐ trên địa bàn TP. Hà Tĩnh.
- Tìm hiểu các nguyên nhân tác động đến tiến độ cấp GCN QSDĐ.
- Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp cụ thể góp phần đẩy nhanh và
hoàn thiện công tác cấp GCN QSDĐ trên địa bàn TP.Hà Tĩnh - tỉnh Hà Tĩnh.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu.
Đây là phương pháp dùng để điều tra, thu thập số liệu, tài liệu về công tác
quản lý đất đai và cấp GCN QSDĐ thông qua các cơ quan chuyên môn.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích tài liệu, số liệu.
Phương pháp này được sử dụng để thống kê, tổng hợp các số liệu thu thập
được dưới dạng các bảng biểu để từ đó phân tích, tổng hợp đưa ra các nhận xét,
đánh giá về vấn đề cần nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn.
Đây là phương pháp phỏng vấn trực tiếp để tham khảo ý kiến của các cán
bộ chuyên môn về vấn đề cần nghiên cứu.
18
- Phương pháp so sánh.
Đây là phương pháp dùng để so sánh giữa lý luận và thực tiễn, lấy các quy
định của pháp luật về đất đai làm cơ sở để đánh giá thực tế công tác cấp GCN
QSDĐ.
- Phương pháp kế thừa.
Đây là phương pháp kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đây về vấn
đề cần nghiên cứu.
19
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội
4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
4.1.1.1.Vị trí địa lý và ranh giới hành chính
Thành phố Hà Tĩnh là đô thị tỉnh lỵ, giữ vai trò trung tâm chính trị, kinh
tế, văn hóa, trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học của tỉnh, hầu hết cơ quan
đầu ngành của tỉnh đều đóng trên điạ bàn thành phố.
Thành phố Hà Tĩnh, có tọa độ địa lý từ 18
o
18
'
48
''
đến 18
o
24
'
10
''
độ vĩ Bắc
và 105
o
51
'
29
''
đến 105
o
56
'
30
''
kinh độ Đông.
* Ranh giới hành chính
- Phía Bắc giáp huyện Thạch Hà và Lộc Hà
- Phía Đông giáp huyện Thạch Hà
- Phía Tây giáp huyện Thạch Hà
- Phía Nam giáp huyện Cẩm Xuyên
Thành phố Hà Tĩnh có 16 đơn vị hành chính (10 phường và 6 xã), tổng
diện tích đất tự nhiên 5.654,76 ha.
Thành phố Hà Tĩnh là giao điểm giữa các vùng trong tỉnh nằm trên trục
đường quốc lộ IA có chiều dài khoảng 9km, là điểm xuất phát của các đường
tỉnh lộ quan trọng như Tỉnh lộ 3, Tỉnh lộ 9, Tỉnh lộ 26 và Tỉnh lộ 17 với tổng
chiều dài khoảng 17km.
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Thành phố Hà Tĩnh có địa hình nghiêng dần từ Tây sang Đông với độ
nghiêng không đáng kể, địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc bố trí
mạng lưới giao thông và hệ thống cơ sở hạ tầng.
4.1.1.3. Khí hậu - thủy văn
* Khí hậu
Thành phố Hà Tĩnh nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa với
đặc trưng của khí hậu miền Bắc Trung Bộ, có mùa đông lạnh và chia làm hai
mùa rỏ rệt là mùa mưa lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau và mùa khô nóng từ
20
tháng 5 đến tháng 10. Nhìn chung TP. Hà Tĩnh có nền nhiệt độ trung bình cao,
nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,8
0
C, nhiệt độ cao nhất là vào tháng 6 khoảng
39
o
C, nhiệt độ thấp nhất là vào tháng 12 khoảng 8
o
C
Thành phố Hà Tĩnh có lượng mưa bình quân hàng năm đều trên 2000 mm,
nhưng phân bố không đều trong năm.
* Thủy văn
Nhìn chung, ở TP. Hà Tĩnh có hệ thống sông Cụt, sông Cầu Phủ, sông
Đồng Môn, sông Cày và sông Hộ Độ bao quanh, lưu vực khá lớn, sông chủ yếu
phục vụ việc thoát lũ về mùa mưa. Tuy nhiên việc tiêu thoát nước lại phụ thuộc
vào chế độ thuỷ văn của sông Rào Cái.
4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên
* Tài nguyên khoáng sản
Trên địa bàn thành phố có một số loại khoáng sản như: Thạch anh, Man
gan, quặng Bixit nhưng trữ lượng nhỏ và năm rải rác nên không có giá trị
khai thác.
* Tài nguyên nước:
Thành phố Hà Tĩnh có nguồn nước mặt khá phong phú nhờ hệ thống các
con sông. Tuy lượng nước sông khá lớn nhưng việc sử dụng phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp và sinh hoạt bị hạn chế do bị nhiểm mặn.
Nước ngầm ở TP. Hà Tĩnh tuy chưa có số liệu điều tra toàn diện nhưng
qua các số liệu đã thu thập được cho thấy mức độ nông sâu thay đổi phụ thuộc
vào địa hình và lượng mưa trong năm, nguồn nước ngầm của thành phố Hà Tĩnh
bị nhiễm phèn ảnh hưởng rất lớn đến sinh hoạt của nhân dân. Nguồn nước sinh
hoạt của nhân dân chủ yếu được lấy từ hồ Kẻ Gỗ và hồ Bộc Nguyên.
* Tài nguyên rừng:
Thành phố Hà Tĩnh hiện có 65,05 ha đất rừng trồng phòng hộ ở hai xã
Thạch Môn, Thạch Hạ và phường Đại Nài tập trung ven sông Đồng Môn, sông
Hộ Độ và ven sông Cầu Phủ.
21
* Tài nguyên đất đai:
Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ đất TP. Hà Tĩnh tỷ lệ 1/25.000 cho
thấy thành phố Hà Tĩnh có 3 nhóm đất như sau:
- Nhóm đất phù sa củ có sản phẩm của feralit.
- Nhóm đất mặn không trồng trọt được
Tập trung chủ yếu ở ven sông các xã Thạch Đồng, Thạch Môn, Thạch Hạ,
Thạch Hưng, phường Văn Yên và phường Đại Nài.
- Nhóm đất cát dẹ (cát biển củ)
Nhìn chung, đất đai của TP. Hà Tĩnh có chất lượng đất thấp so với các tỉnh
và cả nước. Do vậy việc cải tạo đưa vào sử dụng phải đầu tư cao.
* Tài nguyên nhân văn:
Thành phố Hà Tĩnh được thành lập từ thị xã Hà Tĩnh trước đây, là nơi có
nền văn hóa lâu đời, con ngưòi Hà Tĩnh cần cù, chịu khó ham học hỏi, luôn có
tinh thần đoàn kết thương yêu giúp đỡ nhau.
4.1.1.5. Cảnh quan môi trường
Thành phố Hà Tĩnh trong những năm gần đây đã được đầu tư nhiều mặt
trong công cuộc xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng và chỉnh trang đô thị nên bộ mặt
của thành phố ngày càng khang trang, cảnh quan môi trường được cải thiện đáng
kể. Tuy nhiên do chưa có một chiến lược đầu tư, quy hoạch hợp lý nên đường
phố ở đây còn chật hẹp, chất lượng chưa cao, tỷ lệ cây xanh che phủ còn ít. Đặc
biệt do thành phố đang ở trong dai đoạn phát triển,việc xây dựng các loại công
trình diễn ra mạnh nên ô nhiễm khói bụi do các loại xe chở vật liệu xây dựng và
các phương tiện cơ giới thải ra là khá lớn.
Hoạt động sản xuất chủ yếu trên địa bàn là dịch vụ và sản xuất nông
nghiệp ở các phường xã ngoại thành nên mức độ ô nhiễm đất, nước do tác động
của con người là chưa nghiêm trọng. Tuy nhiên việc sử dụng các loại phân bón
hóa học, thuốc diệt cỏ và thuốc trừ sâu một cách tùy tiện trong sản xuất nông
nghiệp cũng gây ra những tác động xấu nhất định đối với môi trường đất nước.
22
4.1.1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên
* Thuận lợi:
- Thành phố Hà Tĩnh là giao điểm giữa các vùng trong tỉnh, nằm trên trục
đường quốc lộ IA có chiều dài khoảng 9km, cách Hà Nội 350km và thành phố
Vinh 50 km về phía Bắc, là điểm xuất phát của các đường tỉnh lộ quan trọng như
Tỉnh lộ 3, Tỉnh lộ 9, Tỉnh lộ 26 và Tỉnh lộ 17 với tổng chiều dài khoảng 17km
nên rất thuận lợi trong việc đi lại, giao lưu buôn bán trao đổi hàng hóa với các
vùng trong tỉnh và cả nước.
- Thành phố Hà Tĩnh là đô thị tỉnh lỵ, giữ vai trò trung tâm chính trị, kinh
tế, văn hóa, trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học của tỉnh, đây là điều kiện
rất thuận lợi cho sự phát triển ngành dịch vụ, có điều kiện đào tạo nguồn nhân
lực với trình độ cao, thuận tiện trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
hiện đại vào sản xuất, phát triển kinh tế.
* Khó khăn:
- Thành phố Hà Tĩnh nằm trong vùng khí hậu khắc nghiệt, gây khó khăn
cho đời sống và sản xuất của nhân dân.
- Chất lượng các loại đất thấp nên năng suất cây trồng hạn chế, việc đầu tư
cải tạo để đưa vào sử dụng tốn nhiều chi phí.
- Nguồn nước ở các con sông chính đang bị nhiễm mặn cũng gây khó
khăn cho sinh hoạt và sản xuất.
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
4.1.2.1. Khái quát chung về phát triển kinh tế xã hội của thành phố
Trong những năm qua kinh tế TP.Hà Tĩnh có sự phát triển mạnh mẽ, hầu
hết các chỉ tiêu về kinh tế đều đạt và vượt kế hoạch đặt ra, năm 2008 thành phố
đã đạt được những kết quả khá đều trên hầu hết các lĩnh vực. Tổng GDP (giá cố
định năm 1994) đạt 852 tỷ đồng, bằng 100,2% kế hoạch và tăng 16,5% so với
năm 2007 thu nhập bình quân trên đầu người đạt 13,0 triệu đồng/người/năm. Cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng các ngành công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp - xây dựng cơ bản và thương mại, dịch vụ tăng, giảm tỷ
23
trọng nông nghiệp, phù hợp với tính chất của nền kinh tế đô thị. Năm 2008
ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng 15,8%; xây dựng cơ bản tăng
20,5%; thương mại - dịch vụ tăng 20,9%; nông nghiệp giảm 4,2% so với
năm 2007.
4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành và lĩnh vực
* Ngành nông - lâm - ngư nghiệp
Trong những năm qua các ngành trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản đã
chuyển dịch dần theo hướng sản xuất hàng hóa với cơ cấu cây trồng vật nuôi
phong phú, đa dạng, có năng suất và chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu của
nhân dân trên địa bàn. Đang tập trung xây dựng các mô hình sản xuất cho năng
suất chất lượng cao như: mô hình lúa chất lượng cao, mô hình nuôi thỏ, mô hình
trồng thử nghiệm dưa hấu áp dụng kỹ thuật sản xuất theo tiêu chuẩn RAT, mô
hình rau, hoa an toàn triển khai mô hình an toàn bảo vệ thực vật tại phường
Thạch Linh.
Mặc dù bị ảnh hưởng của thời tiết, dịch bệnh nhưng giá trị sản xuất ngành
nông - lâm nghiệp - thủy sản ước thực hiện vẫn đạt 78 tỷ đồng, bằng 91,1% so
với kế hoạch và giảm 4,2% so với năm 2007.
Diện tích trồng lúa đạt 2.680 ha, bằng 99,2% kế hoạch, sản lượng lương
thực có hạt là 13.000 tấn, bằng 98,6% kế hoạch, năng suất lúa đạt 48,5 tạ/ha; sản
lượng lạc đạt 1.380 tấn, bằng 95,8% kế hoạch. Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt
313 ha, bằng 88,4% kế hoạch, sản lượng ước đạt 378 tấn, bằng 96,4%. Công tác
phòng dịch, dập dịch trên gia súc, gia cầm được chỉ đạo thực hiện có hiệu quả.
Tổng đàn trâu bò ước đạt 6.640 con, bằng 86% kế hoạch, đàn lợn ước đạt 30.000
con, bằng 100% kế hoạch, đàn gia cầm ước đạt 180.000 con bằng 100% kế
hoạch.
* Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
Trong những năm qua ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng
cơ bản đã có sự phát triển khá mạnh mẽ, các doanh nghiệp phát triển cả về quy
mô và chất lượng. Nhiều doanh nghiệp đã chủ động đầu tư theo chiều sâu, đổi
mới thiết bị, công nghệ, bám sát thị trường, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu
24
quả sản xuất, kinh doanh. Mặc dù bị ảnh hưởng của lạm phát nhưng vẫn đạt mức
tăng trưởng khá, một số mặt hàng như cơ khí, chăn ga gối nệm tiếp tục duy trì
phát triển. Giá trị sản xuất ước thực hiện đạt 249 tỷ đồng, bằng 105,1% kế hoạch
và tăng 15,8% so với năm 2007.
Công tác xây dựng cơ bản năm 2008 gặp nhiều khó khăn do chịu ảnh
hưởng lớn của biến động giá cả và thay đổi chính sách về đầu tư xây dựng cơ
bản của nhà nước nên một số công trình thực hiện không đạt kế hoạch giao, tiến
độ chậm. Tổng số công trình đã triển khai thực hiện là 115 công trình, hoàn
thành đưa vào sử dụng 82 công trình. Gía trị sản xuất ngành xây dựng ước thực
hiện đạt 270 tỷ đồng, bằng 97,8% kế hoạch và tăng 20,5% so với năm 2007.
* Ngành thương mại - dịch vụ và du lịch
Hoạt động thương mại dịch vụ tiếp tục tăng trưởng khá, cơ bản đáp ứng
nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân. Giá trị sản xuất ngành Thương mại -
Dịch vụ ước thực hiện đạt 255 tỷ đồng, bằng 101,2% kế hoạch và tăng 20,9% so
với năm 2007. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và dịch vụ xã hội năm
2008 đạt 2.297 tỷ đồng bằng 100,1% kế hoạch và tăng 25,4% so với năm 2007.
4.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng, hạ tầng xã hội
* Giao thông:
Thành phố Hà Tĩnh nằm trên trục đường giao thông quốc lộ IA thuận tiện
cho giao thông đi lại, trong giao lưu trao đổi hàng hóa với các địa phương khác
trong tỉnh và cả nước. Có các tuyến giao thông tỉnh lộ 12; 3 chạy qua, có tuyến
đường thủy chạy từ sông Nghèn đến cửa Sót tạo tạo nên sự đa dạng trong giao
lưu trao đổi hàng hóa với các khu vực khác trong tỉnh.
Hầu hết các đường giao thông trong hệ thống giao thông nội thị đã được
nâng cấp, mở rộng đạt tiêu chuẩn đường cấp 3 nội thị đáp ứng được nhu cầu đi
lại của nhân dân trên địa bàn Thành phố. Mặc dù trong thời gian qua hệ thống
đường giao thông nội thị đã được nâng cấp mở rộng nhưng chưa đồng bộ với
việc cải tạo hệ thống hạ tầng kĩ thuật khác và chất lượng chưa cao nên thường
xuyên diễn ra hiện tượng đào đắp, sửa chữa gây ách tắc và ảnh hưởng đến an
25