BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CÁ TRA XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN CẦN THƠ
ĐẾN NĂM 2016
NGUYỄN THỊ HỒNG KHOA
Quản Trị Kinh Doanh Marketing – Khóa 2
C
ần Th
ơ, tháng 5 năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CÁ TRA XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN CẦN THƠ
ĐẾN NĂM 2016
Giáo viên hướng dẫn:
Thạc sĩ. Nguyễn Huỳnh Phước Thiện
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Hồng Khoa
MSSV:0754030068
Lớp: ĐH QTKD 2A
Cần Thơ, tháng 5 năm 2011
LỜI CẢM ƠN
Sau ba năm rưỡi học tập tại trường Đại học Tây Đô, em đã được sự
giảng dạy tận tình của quý Thầy Cô, giảng viên trường Đại học Tây Đô và
giảng viên trường Đại học Cần Thơ. Thầy Cô đã truyền đạt cho em những
kiến thức và kinh nghiệm quý báo để làm hành trang bước vào đời.
Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản
Cần Thơ (CASEAMEX), em đã được Bam giám đốc, các Cô, Chú, Anh Chị
phòng Kinh doanh tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em học hỏi, thâm nhập
thực tế để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn đến toàn thể quý Thầy Cô đã hết lòng giảng
dạy cho em trong suốt thời gian qua, đặc biệt là Thầy Võ Minh Sang – Giáo
viên chủ nhiệm của em. Ngoài truyền đạt những kiến thức về các môn
chuyên ngành cho em từ những năm đầu bước vào Đại học, thầy còn dạy em
những điều hay lẽ phải, về cuộc sống rộng lớn bên ngoài, những va chạm
thực tế, những điều sẽ thay đổi khi ta bước chân vào đời “không chỉ là màu
hồng”, thầy đã uốn nắn suy nghĩ cho em về tầm quan trọng của việc học tốt
ở những năm Đại học để có tương lai tươi sáng sau này. Người Thầy thứ hai
mà em đặc biệt cảm ơn là Thầy Nguyễn Huỳnh Phước Thiện, thầy đã nhiệt
tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập, hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Và em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các Cô, Chú, Anh,
Chị phòng Kinh doanh của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản
Cần Thơ (CASEAMEX), đặc biệt là anh Võ Anh Hào đã nhiệt tình hướng
dẫn, cung cấp số liệu để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Xin kính toàn thể quý Thầy Cô luôn khỏe mạnh, gặt hái nhiều thành
công trong công tác giảng dạy. Xin kính chúc Ban giám đốc cùng toàn thể
các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản
Cần Thơ (CASEAMEX) lời chúc mừng tốt đẹp nhất, đạt được nhiều thành
công trong công việc và cuộc sống.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hồng Khoa
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực
sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và dưới sự hướng
dẫn của Thạc sĩ Nguyễn Huỳnh Phước Thiện. Các số liệu, kết quả nêu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Cần Thơ, tháng 5 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hồng Khoa
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Để có được định hướng đúng đắn trong hoạt động kinh doanh sản phẩm cá
tra xuất khẩu ngày càng hiệu quả hơn là một vấn đề đang được Ban lãnh đạo
Công ty CASEAMEX quan tâm, trăn trở. Vì vậy, đề tài này sẽ giúp Công ty
hoạch định chiến lược kinh doanh cá tra xuất khẩu đến năm 2016 và qua đó đề
xuất một số giải pháp thực hiện chiến lược nhằm góp phần cho Công ty hoạt
động có hiệu trước tình hình cạnh tranh gay gắt và có nhiều biến động như hiện
nay, đồng thời tạo bước đệm cho Công ty phát triển bền vững trong thời gian tới.
Thông qua các phương pháp phân tích, thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, nội
dung đề tài nghiên cứu tập trung vào 4 vấn đề sau:
- Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty từ năm 2008 đến năm 2010.
- Phân tích môi trường nội bộ, môi trường bên ngoài, xác định đối thủ
cạnh tranh trên cùng địa bàn.
- Hoạch định chiến lược kinh doanh cá tra xuất khẩu của Công ty đến năm
2016.
- Đề xuất các giải pháp để thực hiện chiến lược.
Kết quả nghiên cứu cho thấy CASEAMEX có các điểm mạnh về nội bộ
bao gồm: công tác quản trị, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài
chính-mối quan hệ với hệ thống các tổ chức tín dụng, quản trị chất lượng, máy
móc thiết bị, khả năng chủ động về nguồn nguyên liệu, khả năng cạnh tranh về
giá, nguồn nhân lực và chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, Công ty cũng có
những điểm yếu cần khắc phục như hoạt động M arketing, kênh phân phối sản
phẩm, sự đa dạng của sản phẩm, hoạt động chiêu thị, hệ thống thông tin và
thương hiệu trên thị trường thế giới.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy khả năng phản ứng của Công ty
CASEAMEX đối với môi trường bên ngoài là khá tốt với những cơ hội như: Nhà
nước có chính sách ưu đãi và hỗ trợ tích cực của các Hiệp hội trong công tác cải
thiện nâng cao chất lượng sản phẩm, hỗ trợ và xúc tiến thương mại; ĐBSCL có
điều kiện thuận lợi cho nuôi cá da trơn xuất khẩu; tiềm năng của các thị trường
xuất khẩu còn lớn; khoa học công nghệ phục vụ sản xuất và xuất khẩu cá da trơn
đang phát triển mạnh; trữ lượng thủy sản tự nhiên trên thế giới giảm, nhu cầu tiêu
thụ thủy sản tăng. Tuy nhiên, Công ty cũng phải đối mặt với những nguy cơ như
thị trường nguyên liệu chưa ổn định; cạnh tranh gay gắt về giá trong xuất khẩu;
các rào cản thương mại ngày càng nhiều, yêu cầu ngày càng khắt khe; nhiều đối
Hoạch định chiến lược kinh doanh cá tra xuất khẩu của Công ty Cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ đến năm 2016
GVHD: Nguyễn Huỳnh Phước Thiện SVT H: Nguyễn Thị Hồng Khoa
thủ cạnh tranh mới gia nhập ngành, áp lực cạnh tranh cao; tỷ lệ lạm phát gia tăng,
lãi suất ngân hàng tăng cao; sức ép từ sản phẩm thay thế.
Bước tiếp theo là xác định sứ mạng và mục tiêu của Công ty, sau đó sử
dụng ma trận SWOT để hình thành các chiến lược khả thi có thể lựa chọn và
phân tích các chiến lược đã được đề xuất. Sử dụng ma trận hoạch định chiến lược
có thể định lượng (QSPM) để đánh giá khách quan trong số các chiến lược có
khả năng thay thế, chiến lược nào là phù hợp cho việc thực hiện mục tiêu của
Công ty. Đề tài đã xác định được 5 chiến lược then chốt, bao gồm: chiến lược
thâm nhập thị trường xuất khẩu, chiến lược kết hợp về phía sau, chiến lược phát
triển thị trường xuất khẩu, chiến lược phát triến sản phẩm và chiến lược
marketing.
Để thực hiện thành công các chiến lược này, có 7 nhóm giải pháp được đề
xuất, gồm có: giải pháp về marketing; nghiên cứu và phát triển; hệ thống thông
tin; nguồn nhân lực; tài chính; sản xuất và quản lý chất lượng.
Hoạch định chiến lược kinh doanh cá tra xuất khẩu của Công ty Cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ đến năm 2016
GVHD: Nguyễn Huỳnh Phước Thiện SVT H: Nguyễn Thị Hồng Khoa
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 1
1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu đề tài 1
1.2. M ục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. M ục tiêu chung 2
1.2.2. M ục tiêu cụ thể 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu 3
1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 3
1.4.1.1. Dữ liệu sơ cấp 3
1.4.1.2. Dữ liệu thứ cấp 3
1.4.2. Phương pháp phân tích 3
1.5. Đối tượng nghiên cứu 4
1.6. Phạm vi nghiên cứu 4
1.6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu 4
1.6.2. Giới hạn vùng nghiên cứu 5
1.6.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu 5
1.7. Kết quả mong đợi 5
1.8. Đối tượng thụ hưởng 5
1.9. Cấu trúc đề tài 5
1.10. Lược khảo tài liệu 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHUNG NGHIÊN CỨU 7
2.1. Cơ sở lý luận 7
2.1.1. Khái niệm chiến lược và quản trị chiến lược 7
2.1.1.1. Khái niệm chiến lược 7
2.1.1.2. Khái niệm quản trị chiến lược 7
2.1.2. Các giai đoạn quản trị chiến lược 7
2.1.2.1. Các giai đoạn hình thành chiến lược 7
2.1.2.2. Giai đoạn thực thi chiến lược 8
2.1.2.3. Giai đoạn đánh giá chiến lược 8
2.1.3. Tiến trình hình thành chiến lược 8
2.1.3.1. Phân tích môi trường nội bộ 8
2.1.3.2. Phân tích môi trường bên ngoài 12
2.1.3.3. Xác định sứ mạng và mục tiêu của doanh nghiệp 16
2.1.3.4. Xây dựng chiến lược 17
2.1.3.5. Lựa chọn chiến lược 18
2.2. Khung nghiên cứu 20
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
THỦY SẢN CẦN THƠ (CASEAMEX) 21
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển 21
3.1.1. Lịch sử hình thành 21
3.1.2. Quá trình phát triển của công ty 21
Hoạch định chiến lược kinh doanh cá tra xuất khẩu của Công ty Cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ đến năm 2016
GVHD: Nguyễn Huỳnh Phước Thiện SVT H: Nguyễn Thị Hồng Khoa
3.2. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty 22
3.3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban 26
3.3.1. Cơ cấu tổ chức 26
3.3.2. Nhiệm vụ của các phòng ban 27
3.3.2.1. Đại hội đồng cổ đông 27
3.3.2.2. Hội đồng quản trị 27
3.3.2.3. Ban kiểm soát 28
3.3.2.4. Ban giám đốc 28
3.3.2.5. Hệ thống các phòng chức năng 28
3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty từ năm 2008 đến 2010 30
3.4.1. Về doanh thu 31
3.4.2. Về chi phí 31
3.4.3. Về lợi nhuận 31
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN CẦN THƠ
(CA SEAMEX) 32
4.1. Phân tích môi trường nội bộ 32
4.1.1. Quản trị 32
4.1.1.1. Hoạch định 32
4.1.1.2. Tổ chức 33
4.1.1.3. Lãnh đạo 34
4.1.1.4. Kiểm soát 34
4.1.2. Nguồn nhân lực 35
4.1.3. Hoạt động marketing 36
4.1.3.1. Sản phẩm 36
4.1.3.2. Giá cả 39
4.1.3.3. Phân phối 40
4.1.3.4. Chiêu thị 41
4.1.4. Nghiên cứu và phát triển 41
4.1.5. Sản xuất và tác nghiệp 42
4.1.5.1. Máy móc thiết bị 42
4.1.5.2. Quy trình thu mua nguy ên liệu 42
4.1.5.3. Quy trình sản xuất 43
4.1.6. Tài chính 45
4.1.7. Quản trị chất lượng 46
4.1.8. Hệ thống thông tin 47
4.1.9. M a trận đánh giá nội bộ (IFE) 47
4.2. Phân tích môi trường bên ngoài 50
4.2.1. M ôi trường vĩ mô 50
4.2.1.1. Yếu tố chính phủ - chính trị và pháp luật 50
4.2.1.2. Yếu tố kinh tế 51
4.2.1.3. Yếu tố xã hội 53
4.2.1.4. Yếu tố tự nhiên 54
4.2.1.5. Yếu tố công nghệ - kỹ thuật 55
4.2.2. M ôi trường vi mô 55
Hoạch định chiến lược kinh doanh cá tra xuất khẩu của Công ty Cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ đến năm 2016
GVHD: Nguyễn Huỳnh Phước Thiện SVT H: Nguyễn Thị Hồng Khoa
4.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại 55
4.2.2.2. Đối thủ cạnh tranh t iềm ẩn 61
4.2.2.3. Khách hàng 62
4.2.2.4. Nhà cung cấp 69
4.2.2.5. Sản phẩm thay thế 70
4.2.3. M a trận đánh giá các yếu tố bên ngoài 70
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 73
CHƯƠNG 5: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CÁ TRA XUẤT
KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY
SẢN CẦN THƠ (CASEAM EX) ĐẾN NĂM 2016 75
5.1. Xác định sứ mạng và mục tiêu 75
5.1.1. Xác định sứ mạng 75
5.1.2. Xác định mục tiêu 75
5.1.2.1. Căn cứ xác định mục tiêu 75
5.1.2.2. Mục tiêu của Công ty CASEAMEX 77
5.2. Hoạch định chiến lược kinh doanh cá tra xuất khẩu của Công ty
CASEAM EX đến năm 2016 77
5.2.1. Xác định các phương án chiến lược 77
5.2.2. Phân tích các chiến lược đã đề xuất 79
5.2.2.1. Nhóm chiến lược SO 79
5.2.2.2. Nhóm chiến lược ST 79
5.2.2.3. Nhóm chiến lược WO 80
5.2.2.4. Nhóm chiến lược WT 80
5.3. Lựa chọn chiến lược thông qua ma trận QSPM 80
5.4. Giải pháp thực hiện các chiến lược 86
5.4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp 87
5.4.2. Các giải pháp 88
5.4.2.1. Giải pháp về marketing 88
5.4.2.2. Giải pháp về nghiên cứu và phát triển 93
5.4.2.3. Giải pháp về hệ thống thông tin 93
5.4.2.4. Giải pháp về nguồn nhân lực 94
5.4.2.5. Giải pháp về tài chính 94
5.4.2.6. Giải pháp về sản xuất 95
5.4.2.7. Giải pháp về quản lý chất lượng 96
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 97
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98
6.1. Kết luận 98
6.2. Kiến nghị 99
6.2.1. Đối với Nhà nước 99
6.2.2. Đối với Công ty 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC 1………………………………………….……………………… 101
PHỤ LỤC 2 105
PHỤ LỤC 3 106
PHỤ LỤC 4 107
Hoạch định chiến lược kinh doanh cá tra xuất khẩu của Công ty Cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ đến năm 2016
GVHD: Nguyễn Huỳnh Phước Thiện SVT H: Nguyễn Thị Hồng Khoa
PHỤ LỤC 5 108
PHỤ LỤC 6 109
PHỤ LỤC 7 110
PHỤ LỤC 8 111
Hoạch định chiến lược kinh doanh cá tra xuất khẩu của Công ty Cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ đến năm 2016
GVHD: Nguyễn Huỳnh Phước Thiện SVT H: Nguyễn Thị Hồng Khoa
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) 11
Bảng 2.2: Ma trận hình ảnh cạnh tranh 14
Bảng 2.3: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) 15
Bảng 2.4: Bảng ma trận SWOT 17
Bảng 2.5: Ma trận QSPM cho các nhóm chiến lược 19
Bảng 3.1: Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của Công ty CASEAMEX 25
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2008 đến 2010 30
Bảng 4.1: Trình độ nhân sự Công ty CASEAMEX năm 2010 35
Bảng 4.2 Cơ cấu sản phẩm cá tra xuất khẩu của Công ty năm 2008 – 2010 37
Bảng 4.3: Giá cả và kim ngạch xuất khẩu cá tra của Công ty (2008 – 2010) 39
Bảng 4.4: Các chỉ số tài chính cơ bản của Công ty từ năm 2008 đến 2010 45
Bảng 4.5: Ma trận đánh giá nội bộ của Công ty CASEAMEX 49
Bảng 4.6: Thống kê dân số Việt Nam năm 2009 53
Bảng 4.7: Ma trận hình ảnh cạnh tranh 60
Bảng 4.8: Số lượng cá tra xuất khẩu vào từng thị trường năm 2008 – 2010 62
Bảng 4.9: Các quốc gia thuộc Châu Á nhập khẩu cá tra từ Công ty CASEAMEX
(2008 – 2010) 64
Bảng 4.10: Các quốc gia thuộc Châu Mỹ nhập khẩu cá tra từ Công ty
CASEAM EX (2008 - 2010) 66
Bảng 4.11: Các quốc gia thuộc Châu Âu nhập khẩu cá tra từ Công ty
CASEAM EX (2008 - 2010) 68
Bảng 5.1: Ma trận SWOT của Công ty CASEAMEX 78
Bảng 5.2. Ma trận Q SPM cho nhóm chiến lược SO 80
Bảng 5.3. Ma trận Q SPM cho nhóm chiến lược ST 82
Bảng 5.4. Ma trận Q SPM cho nhóm chiến lược WO 84
Bảng 5.5. Ma trận Q SPM cho nhóm chiến lược WT 85
Hoạch định chiến lược kinh doanh cá tra xuất khẩu của Công ty Cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ đến năm 2016
GVHD: Nguyễn Huỳnh Phước Thiện SVT H: Nguyễn Thị Hồng Khoa
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổng quát môi trường vi mô 13
Hình 2.2: Khung nghiên cứu đề tài 20
Hình 3.1: Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ (CASEAM EX)
22
Hình 3.2: Một số hình ảnh về sản phẩm cá tra 23
Hình 3.3: Một số hình ảnh về sản phẩm tôm 23
Hình 3.4: Một số hình ảnh về phụ phẩm 24
Hình 3.5: Một số hình ảnh về sản phẩm khác 24
Hình 3.6: Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ của Công ty CASEAM EX, 2008 – 2010 25
Hình 3.7: Sơ đồ tổ chức nhân sự của Công ty CA SEAM EX 27
Hình 4.1: Trình độ nhân sự Công ty CASEAMEX, 2010 35
Hình 4.2: Hình ảnh sản phẩm mới của Công ty CASEAMEX 36
Hình 4.3: Cơ cấu sản phẩm cá tra xuất khẩu của Công ty năm 2008 – 2009 38
Hình 4.4: Kênh phân phối sản phẩm cá tra của Công ty CASEAM EX 40
Hình 4.5: Sơ đồ quy trình sản xuất cá tra fillet đông lạnh 43
Hình 4.6: Thị trường nhập khẩu cá tra từ Công ty CASEAMEX 63
Hình 4.7: Các quốc gia thuộc Châu Á nhập khẩu cá tra từ Công ty CASEAM EX
(2008 – 2010) 64
Hình 4.8: Các quốc gia thuộc Châu M ỹ nhập khẩu cá tra từ Công ty
CASEAM EX (2008 – 2010) 66
Hình 4.9: Các quốc gia thuộc Châu Âu nhập khẩu cá tra từ Công ty CASEAMEX
(2008 – 2010) 68
Hình 5.1. Sơ đồ phát triển sản phẩm dự kiến của Công ty CASEAMEX 90
Hình 5.2: Sơ đồ kênh phân phối dự kiến của Công ty CASEAMEX 92
Hoạch định chiến lược kinh doanh cá tra xuất khẩu của Công ty Cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ đến năm 2016
GVHD: Nguyễn Huỳnh Phước Thiện SVT H: Nguyễn Thị Hồng Khoa
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. BRC (British Retail Consortium): Tiêu chuẩn của Hiệp hội các nhà
bán lẻ Anh.
2. CASEAMEX (Can Tho Import – Export Seafood Jiont Stock
Company): Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ.
3. CIF (Cost, Insurance And Freight): Giá của bên bán hàng đã bao
gồm giá thành của sản phẩm, cước phí vận chuyển và phí bảo hiểm.
4. CFA (Catfish Farmers of America): Hiệp hội chủ trại nuôi cá nheo
M ỹ.
5. CFR (Cost and Freight): Giá của bên bán hàng đã bao gồm giá thành
và cước phí.
6. ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long.
7. EU (European Union): Hội liên hiệp Châu Âu.
8. FED (Federal Reserve): Cục dự trữ liên bang Mỹ.
9. Global GAP (Global Good Agricultural Practice): Tiêu chuẩn thực
hành nông nghiệp tốt toàn cầu.
10. HACCAP (Hazard Analysis and Critical Control Points): Hệ thống
phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn.
11. IFS (International Food Standard): Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế.
12. ISO (International Organization for Standardization): Tổ chức quốc
tế về tiêu chuẩn hóa.
13. SQF (Safe Quality Food): Tiêu chuẩn an toàn thực phẩm.
14. VASEP (The Vietnam Association of Seafood Exporters and
Producers): Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam.
15. WTO (World Trade Organization): Tổ chức thương mại thế giới.
16. WWF (World Wide Fund For Nature): Quỹ Quốc tế bảo vệ thiên
nhiên.
Hoạch định chiến lược kinh doanh cá tra xuất khẩu của Công ty Cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ đến năm 2016
GVHD: Nguyễn Huỳnh Phước Thiện SVT H: Nguyễn Thị Hồng Khoa 1
CHƯƠ NG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu đề tài
Cá tra là đối tượng được nuôi phổ biến ở Đồng bằng sông Cửu Long, có sự
tiến triển vượt bậc trong nhiều năm qua, đóng góp lớn trong tỷ trọng xuất khẩu
ngành Thủy sản Việt Nam và có mặt trên 130 quốc gia và các vùng lãnh thổ trên
toàn thế giới.
Thế nhưng, năm 2010 là một năm có nhiều biến động cho ngành nuôi cá tra
Việt Nam tại các vùng Đồng bằng sông Cửu Long do bất cập trong các yếu tố
đầu vào và thu mua, chế biến tiêu thụ, mối liên kết chưa chặt chẽ giữa sản xuất
và tiêu thụ, công tác xúc tiến thương mại hiệu quả chưa cao, nông dân thua lỗ
không tiếp tục đầu tư vào nuôi cá nữa. M ột số doanh nghiệp tranh giành thị
trường bằng cách tự hạ giá sản phẩm. Bên cạnh đó, cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu còn ảnh hưởng rất lớn đến một số quốc gia, các nước nhập khẩu thủy
sản chính của Việt Nam đã áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm bảo hộ sản xuất
trong nước và hạn chế nhập khẩu hàng hóa; sức mua giảm do người tiêu dùng
thắt chặt chi tiêu. Ngoài ra còn các hàng rào thuế quan cũng làm khó khăn cho
việc xuất khẩu cá tra của Việt Nam như: Hoa Kỳ duy trì thuế chống bán phá giá,
Ukraine cảnh báo đối với Thủy sản Việt Nam, Brazil dự kiến thắt chặt kiểm soát
và tăng thuế. Hơn nữa một số nước trong khu vực như: Thái Lan, Philippines,
Malaysia, Indonesia cũng đang triển khai nuôi cá…. Vậy làm thế nào để sản
phẩm cá tra có thể cạnh tranh trên thị trường Quốc tế và tăng kim ngạch xuất
khẩu? Các doanh nghiệp nên có hướng hoạt động như thế nào để phát triển bền
vững trong thời kỳ hội nhập? Đó không chỉ là trăn trở của các nhà quản lý vĩ mô
mà còn là trăn trở của những công ty xuất nhập khẩu thủy sản, trong đó có Công
ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ (CASEAMEX) với mặt hàng
xuất khẩu chủ lực là cá tra.
Công ty CASEAM EX với thế mạnh là gần nguồn nguyên liệu, công tác sản
xuất tốt. Tuy nhiên thương hiệu CASEAMEX vẫn còn ít người biết đến và kênh
phân phối ở nước ngoài vẫn còn yếu. Mặt khác, Công ty cũng gặp không ít khó
khăn về việc các công ty thủy sản khác cạnh tranh không lành mạnh, chất lượng
không đảm bảo làm ảnh hưởng đến uy tín của ngành thủy sản Việt Nam nói
chung và Công ty CASEAMEX nói riêng. Xuất phát từ tình hình thực tế này và
với mong muốn được góp phần vào sự phát triển của Công ty trong thời gian tới,
đồng thời tạo bước tiến khởi sắc cho ngành xuất khẩu cá tra Việt Nam cho nên
tôi chọn đề tài nghiên cứu về hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty. Đề
Hoạch định chiến lược kinh doanh cá tra xuất khẩu của Công ty Cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ đến năm 2016
GVHD: Nguyễn Huỳnh Phước Thiện SVT H: Nguyễn Thị Hồng Khoa 2
tài được chọn có tên gọi là: “Hoạch định chiến lược kinh doanh cá tra xuất khẩu
của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ đến năm 2016”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu đề tài “Hoạch định chiến lược kinh doanh cá tra xuất
khẩu của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ đến năm 2016”
nhằm đạt các mục tiêu sau:
1.2.1. Mục tiêu chung
Hoạch định chiến lược kinh doanh cá tra xuất khẩu của Công ty Cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ đến năm 2016 và qua đó đề xuất một số giải
pháp thực hiện chiến lược nhằm góp phần cho Công ty hoạt động có hiệu quả
trước tình hình cạnh tranh gay gắt và có nhiều biến động như hiện nay, đồng thời
tạo bước đệm cho Công ty phát triển bền vững trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Xuất
Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ (CASEAMEX) từ năm 2008 đến 2010.
Mục tiêu 2: Phân tích môi trường nội bộ và môi trường bên ngoài, từ đó
đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ đối với Công ty Cổ
Phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ (CASEAMEX). Đồng thời xác định
đối thủ cạnh tranh của công ty.
Mục tiêu 3: Hoạch định chiến lược kinh doanh cá tra xuất khẩu của
Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ (CASEAMEX) đến năm
2016.
Mục tiêu 4: Đề xuất các giải pháp để thực hiện các chiến lược đã chọn
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và đưa Công ty từng bước phát triển bền
vững.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Các yếu tố nào của môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ
(CASEAM EX)? Đâu là điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ đối với Công
ty?
- Đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thủy
Sản Cần Thơ (CASEAM EX) là ai?
Hoạch định chiến lược kinh doanh cá tra xuất khẩu của Công ty Cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ đến năm 2016
GVHD: Nguyễn Huỳnh Phước Thiện SVT H: Nguyễn Thị Hồng Khoa 3
- Những chiến lược nào thích hợp cho Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu
Thủy Sản Cần Thơ (CASEAMEX) trong thời gian tới?
- Những giải pháp nào cần làm để thực hiện các chiến lược đã đề ra?
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
1.4.1.1. Dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn chuyên sâu các
chuyên gia. Họ là những người có kinh nghiệm lâu năm trong ngành thủy sản, có
hiểu biết về sản phẩm cá tra và thị trường mặt hàng này. Các chuyên gia gồm:
Cán bộ quản lý của Công ty CASEAM EX (7 người), Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Thành phố Cần Thơ (2 người), Sở Công thương Thành phố Cần
Thơ (2 người). Kết quả phỏng vấn chuyên gia nhằm thiết lập ma trận đánh giá
nội bộ (IFE), ma trận hình ảnh cạnh tranh, ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
(EFE). Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để xác định số
điểm hấp dẫn (AS) trong ma trận QSPM.
1.4.1.2. Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo hoạt động kinh doanh
năm 2008, 2009, 2010 của phòng Kế hoạch-Kinh doanh của Công ty Cổ Phần
Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ (CASEAMEX) và sách, báo, tạp chí, thông
tin trên internet.
1.4.2. Phương pháp phân tích
Mục tiêu 1: “Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Xuất
Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ (CASEAMEX) từ năm 2008 đến 2010”
Sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối và tương đối để phân tích các
chỉ tiêu về kết quả kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2008, 2009 và 2010.
Mục tiêu 2: “Phân tích môi trường nội bộ và môi trường bên ngoài, từ
đó đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ đối với Công ty Cổ
Phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ (CASEAMEX). Đồng thời xác định đối
thủ cạnh tranh của công ty”. Được thực hiện bằng các phương pháp sau:
- Phương pháp chuyên gia: nhằm lấy ý kiến đánh giá của chuyên gia
về các tác động của môi trường, đối thủ cạnh trạnh của Công ty.
- Công cụ ma trận IFE: nhằm tóm tắt đánh giá những mặt mạnh, mặt
yếu của các bộ phận trong Công ty.
Hoạch định chiến lược kinh doanh cá tra xuất khẩu của Công ty Cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ đến năm 2016
GVHD: Nguyễn Huỳnh Phước Thiện SVT H: Nguyễn Thị Hồng Khoa 4
- Công cụ ma trận hình ảnh cạnh tranh: nhằm đánh giá khả năng cạnh
tranh của Công ty so với các công ty cùng ngành, qua đó nắm nhiều thông tin
chiến lược quan trọng.
- Công cụ ma trận EFE: nhằm tóm tắt và lượng hóa ảnh hưởng của các
yếu tố môi trường bên ngoài đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Mục tiêu 3: “Hoạch định chiến lược kinh doanh cá tra xuất khẩu của
Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ (CASEAMEX) đến năm
2016”. Được thực hiện dựa trên phương pháp sau:
- Công cụ phân tích SWOT: dựa vào các phân tích ở mục tiêu 2, đưa
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ vào ma trận SWOT. Sau đó tiến hành kết
hợp các yếu tố đó với nhau đề ra chiến lược S/O, W/O, S/T, W/T làm nền tảng
cho việc lựa chọn chiến lược thực hiện.
- Công cụ phân tích ma trận QSPM: sử dụng thông tin đầu vào từ các
ma trận IFE và EFE, ma trận hình ảnh cạnh tranh và ma trận SWOT nhằm đánh
giá khách quan các chiến lược đã đề ra ở ma trận SWOT, chiến lược nào nên ưu
tiên lựa chọn để thực hiện.
- Thảo luận nhóm: thảo luận nhóm các chuyên gia để xác định số điểm
hấp dẫn (AS) trong ma trận QSPM .
Mục tiêu 4: “Đề xuất các giải pháp để thực hiện các chiến lược đã
chọn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và đưa Công ty từng bước phát triển
bền vững”. Được thực hiện dựa trên phương pháp sau:
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của nhiều chuyên gia
trong ngành để rút ra kết luận.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: tổng hợp các yếu tố đã được phân
tích để đề ra giải pháp thực hiện chiến lược.
1.5. Đối tượng nghiên cứu
Lĩnh vực xuất khẩu cá tra của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản
Cần Thơ (CASEAMEX).
1.6. Phạm vi nghiên cứu
1.6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
- Lĩnh vực hoạt động của Công ty hiện nay rất đa dạng và phong phú. Tuy
nhiên, cá tra là mặt hàng chủ lực của Công ty và hoạt động xuất khẩu cá tra là
Hoạch định chiến lược kinh doanh cá tra xuất khẩu của Công ty Cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ đến năm 2016
GVHD: Nguyễn Huỳnh Phước Thiện SVT H: Nguyễn Thị Hồng Khoa 5
hoạt động chủ yếu nên tác giả tiến hành hoạch định chiến lược kinh doanh cá tra
xuất khẩu của Công ty.
- Về các đối thủ cạnh tranh trong nước: tác giả phân tích điển hình một số
đối thủ cạnh tranh xứng tầm trên cơ sở tham khảo ý kiến các chuyên gia, sau đó
tiến hành lập ma trận hình ảnh cạnh tranh.
- Về các đối thủ cạnh tranh trên thế giới: tác giả chỉ phân tích tình hình
chung về cạnh tranh, không phân tích từng doanh nghiệp.
1.6.2. Giới hạn vùng nghiên cứu
Vùng nghiên cứu của đề tài là tại thành phố Cần Thơ, đồng thời so sánh
với một số Công ty khác ở khu vực lân cận.
1.6.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu
- Thu thập số liệu thứ cấp của Công ty qua ba năm 2008, 2009, 2010.
- Số liệu sơ cấp được thu thập vào tháng 3 năm 2011.
- Thời gian thực hiện đề tài: từ 24/01/2011 đến 07/05/2011.
1.7. Kết quả mong đợi
Đề tài nghiên cứu này nhằm đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp với
Công ty, giúp cho Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn trong tương
lai.
1.8. Đối tượng thụ hưởng
Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ (CASEAM EX).
1.9. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần tài liệu tham khảo và phụ lục, cấu trúc đề tài gồm có 6 chương
- Chương 1: Tổng quan về đề tài
- Chương 2: Cơ sở lý luận và khung nghiên cứu
- Chương 3: Giới thiệu về Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần
Thơ (CASEAMEX)
- Chương 4: Phân tích môi trường kinh doanh của Công ty Cổ Phần Xuất
Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ (CASEAMEX)
- Chương 5: Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ Phần Xuất
Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ (CASEAMEX) từ năm 2011 đến năm 2016
Hoạch định chiến lược kinh doanh cá tra xuất khẩu của Công ty Cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ đến năm 2016
GVHD: Nguyễn Huỳnh Phước Thiện SVT H: Nguyễn Thị Hồng Khoa 6
- Chương 6: Kết luận và kiến nghị
1.10. Lược khảo tài liệu
(1) Lã Thanh Thùy (2007), Hoạch định chiến lược Marketting xuất khẩu
tôm vào thị trường Hoa Kỳ của Công ty chế biến và Xuất Nhập Khẩu Thủy
Sản CAMIMEX - Cà Mau, Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân kinh tế, Khoa Kinh
tế - Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ
Tác giả đã có được những bước phân tích sâu vào thị trường đối tác Hoa
Kỳ, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh nước ngoài
của Công ty. Đề tài này tiến hành phân tích đầy đủ các yếu tố cần thiết để hoạch
định chiến lược Marketing nhưng việc phân tích môi trường bên trong hay bên
ngoài Công ty là những phân tích ít nhiều mang tính chủ quan, không có cơ sở
cho những nhận định của tác giả là sát với tình hình thực tế của Công ty.
(2) Đoàn Thị Hồng Vân (2007), Phân tích tình hình xuất khẩu gạo và giải
pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo của Công ty Mekong, Khóa luận tốt
nghiệp Cử nhân kinh tế, Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học
Cần Thơ
Tác giả đã phân tích tình hình kinh doanh gạo của Công ty theo nhiều khía
cạnh khác nhau: theo doanh thu tiêu thụ, theo hình thức kinh doanh, theo cơ cấu
sản phẩm gạo, theo thị trường tiêu thụ. Từ đó, tác giả rút ra từ yếu tố từ bên trong
và yếu tố từ bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo của
Công ty Mekong. Từ kết quả phân tích được, tác giả sử dụng ma trận SWOT để
xây dựng các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu của Công ty
trong tương lai.
Đề tài “Hoạch định chiến lược kinh doanh cá tra xuất khẩu của Công
ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ từ đến năm 2016.” cũng tiến
hành phân tích môi trường nội bộ và môi trường bên ngoài của Công ty, từ đó
đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với hoạt động
kinh doanh của Công ty, tóm tắt các yếu tố từ môi trường nội bộ và từ môi
trường bên ngoài bằng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) và ma trận
đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE). Đồng thời, sử dụng ma trận SWOT để xây
dựng các chiến lược có thể lựa chọn. Tiếp theo, tác giả sử dụng ma trận hoạch
định chiến lược có thể định lượng (QSPM) để lựa chọn chiến lược. Ma trận này
sẽ đánh giá mức độ hấp dẫn của các chiến lược được đưa ra ở ma trận SWOT và
các chiến lược có tổng điểm hấp dẫn nổi trội hơn các chiến lược cùng nhóm sẽ
được chọn để thực hiện.
Hoạch định chiến lược kinh doanh cá tra xuất khẩu của Công ty Cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ đến năm 2016
GVHD: Nguyễn Huỳnh Phước Thiện SVT H: Nguyễn Thị Hồng Khoa 7
CHƯƠ NG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm chiến lược và quản trị chiến lược
2.1.1.1. Khái niệm chiến lược
Chiến lược là tổng hợp các động thái cạnh tranh và phương pháp kinh
doanh sử dụng bởi những nhà vận hành công ty.
Chiến lược là tập hợp những mục tiêu và các chính sách cũng như kế
hoạch chủ yếu để đạt được các mục tiêu đó, nó cho thấy rõ công ty đang hoặc sẽ
thực hiện các hoạt động kinh doanh gì, và công ty sẽ hoặc sẽ thuộc vào lĩnh vực
kinh doanh gì.
2.1.1.2. Khái niệm quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng
như tương lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức; đề ra, thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện các quyết định để đạt được các mục tiêu đó trong môi trường hiện
tại cũng như tương lai nhằm tăng thể lực cho doanh nghiệp (Garry D.Smith,
1989).
Quản trị chiến lược có thể được định nghĩa như là một nghệ thuật và khoa
học thiết lập, thực hiện, đánh giá các quyết định liên quan đến chức năng cho
phép một tổ chức đạt được những mục tiêu đã đề ra.
2.1.2. Các giai đoạn quản trị chiến lược
Theo Fred R.David, qui trình quản trị chiến lược gồm 3 giai đoạn: hình
thành chiến lược, thực thi chiến lược và đánh giá chiến lược.
2.1.2.1. Các giai đoạn hình thành chiến lược
Giai đoạn hình thành chiến lược gồm phát triển nhiệm vụ kinh doanh,
xác định cơ hội và nguy cơ đến với tổ chức từ bên ngoài, chỉ rõ các điểm mạnh
điểm yếu bên trong, thiết lập các mục tiêu dài hạn, tạo ra các chiến lược thay thế
và chọn những chiến lược đặc thù để theo đuổi.
Giai đoạn hình thành chiến lược bao gồm việc quyết định ngành kinh
doanh mới nào để tham gia, ngành kinh doanh nào nên rút ra, việc phân phối tài
nguyên ra sao, nên hay không nên phát triển hoạt động hay mở rộng, tham gia
vào thị trường thế giới hay không và làm cách nào tránh được sự nắm quyền
khống chế của đối thủ.
Hoạch định chiến lược kinh doanh cá tra xuất khẩu của Công ty Cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ đến năm 2016
GVHD: Nguyễn Huỳnh Phước Thiện SVT H: Nguyễn Thị Hồng Khoa 8
2.1.2.2. Giai đoạn thực thi chiến lược
Giai đoạn thực thi chiến lược đòi hỏi công ty phải thiết lập các mục tiêu
hàng năm, đặt ra các cơ sở khuyến khích nhân viên và phân phối tài nguyên để
các chiến lược lập ra có thể thực hiện. Thực thi chiến lược gồm có việc phát triển
một văn hóa hỗ trợ cho chiến lược để tạo một cơ cấu tổ chức có hiệu quả, định
hướng lại cho các hoạt động tiếp thị, chuẩn bị các ngân quỹ, phát triển và sử
dụng các hệ thống thông tin, khuyến khích các cá nhân hoạt động.
Việc thực thi chiến lược thành công xoay quanh ở khả năng thúc đẩy
nhân viên của các quản trị gia vốn là một nghệ thuật hơn là một khoa học.
M ọi bộ phận và phòng ban phải quyết định cách trả lời “chúng ta phải
làm gì để thực hiện phần việc của mình trong tổ chức” và “chúng ta phải làm thể
nào để thực hiện công việc tốt nhất”.
2.1.2.3. Giai đoạn đánh giá chiến lược
Giai đoạn đánh giá chiến lược sẽ giám sát các kết quả của các hoạt động
thiết lập và thực thi chiến lược. Bước này gồm việc đo lường xác định thành tích
cá nhân và tổ chức, đồng thời có những hoạt động điều chỉnh cần thiết. M ặc dù
việc đưa ra những quyết định chiến lược tốt là trách nhiệm của người chủ hay
viên chức điều hành trong tổ chức, nhưng cả các quản trị viên và nhân viên thừa
hành cũng phải có sự liên hệ với các hoạt động thiết lập, thực thi và đánh giá
chiến lược. Sự tham gia đó là yếu tố quyết định để đạt được sự gắn bó cho những
thay đổi cần thiết.
2.1.3. Tiến trình hình thành chiến lược
2.1.3.1. Phân tích môi trường nội bộ
Theo Fred R.David, hoàn cảnh nội bộ của doanh nghiệp bao gồm các
yếu tố chủ yếu như: quản trị, marketing, tài chính – kế toán, sản xuất, nghiên cứu
và phát triển, nguồn nhân lực và hệ thống thông tin.
Quản trị
Hoạch định là bao gồm tất cả các hoạt động quản trị liên quan tới
việc chuẩn bị cho tương lai như: dự đoán, thiết lập mục tiêu, đề ra chiến lược,
phát triển chính sách hình thành kế hoạch kinh doanh.
Tổ chức bao gồm tất cả các hoạt động quản trị tạo ra cơ cấu của mối
quan hệ giữa quyền hạn và trách nhiệm. Những công việc cụ thể là: thiết kế tổ
chức, chuyên môn hóa công việc, mô tả công việc, chi tiết hóa công việc, mở
Hoạch định chiến lược kinh doanh cá tra xuất khẩu của Công ty Cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ đến năm 2016
GVHD: Nguyễn Huỳnh Phước Thiện SVT H: Nguyễn Thị Hồng Khoa 9
rộng kiểm soát, thống nhất mệnh lệnh, phối hợp, sắp xếp, thiết kế công việc và
phân tích công việc.
Lãnh đạo là bao gồm những nỗ lực nhằm định hướng hoạt động của
con người, cụ thể là: lãnh đạo các nhóm làm việc chung, liên lạc, thay đổi các
hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công việc, thỏa mãn công việc, yêu cầu công
việc, tinh thần của nhân viên và tinh thần quản lý.
Kiểm soát liên quan các hoạt động quản lý nhằm đảm bảo kết quả
thực tế phù hợp và kết quả đã được hoạch định. Kiểm soát tài chính kiểm tra bán
hàng, hàng tồn kho, chi phí thưởng phạt.
Nhân sự
Nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng đối với sự hình thành của công
ty, dù chiến lược có đúng đắn đến đâu mà nguồn lực lao động không hiệu quả thì
cũng không thể thành công. Các chức năng của nguồn nhân lực: tuyển dụng,
phỏng vấn, kiểm tra, định hướng đào tạo, phát triển, quan tâm đánh giá, thưởng
phạt, thăng cấp….
Marketing
Là sự phối hợp các hoạt động bố trí các thành phần marketing một cách
tối ưu nhất, cụ thể là: chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối,
chiến lược chiêu thị.
Tài chính kế toán
Điều kiện về tài chính được xem là phương pháp cạnh tranh vị trí tốt
nhất cũng như thu hút nhà đầu tư, chức năng chính: quyết định đầu tư, quyết định
tài trợ, quyết định tiền lãi cổ phần.
Phân tích các chỉ số tài chính là phương pháp thông dụng nhất để xác
định điểm mạnh và yếu của tổ chức về tài chính – kế toán. Các nhóm tỷ số tài
chính quan trọng là: khả năng thanh toán (đánh giá các khoản nợ ngắn hạn đáo
hạn), đòn cân nợ (cho thấy phạm vi được tài trợ bằng các khoản nợ), chỉ số về
hoạt động (đo lường hiệu quả sử dụng các nguồn lực), các chỉ số doanh lợi (biểu
thị kết quả chung về quản lý) và các chỉ số tăng trưởng (cho thấy khả năng duy
trì vị thế kinh tế của công ty trong mức tăng trưởng của nền kinh tế).
- Các chỉ số về khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán hiện hành =
TSLĐ & ĐTNH
N
ợ ngắn hạn
Hoạch định chiến lược kinh doanh cá tra xuất khẩu của Công ty Cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ đến năm 2016
GVHD: Nguyễn Huỳnh Phước Thiện SVT H: Nguyễn Thị Hồng Khoa 10
Hệ số thanh toán nhanh =
(Với TSLĐ: tài sản lưu động; ĐTNH: đầu tư ngắn hạn)
- Các chỉ số về khả năng sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản =
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
- Các chỉ số về cơ cấu nguồn vốn
Hệ số nợ trên tổng tài sản =
Hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản =
Sản xuất tác nghiệp
Bao gồm các hoạt động biến đổi đầu vào thành hàng hóa dịch vụ, gồm
hai chức năng chính: thiết kế hệ thống sản xuất (quy trình sản xuất, công nghệ,
mặt bằng…vận hành bộ máy sản xuất (hoạch định nhu cầu, tồn kho, vật liệu….)
Nghiên cứu và phát triển
Là nhằm tìm ra sản phẩm mới trước đối thủ cạnh tranh, nâng cao chất
lượng, kiểm tra tốt giá thành, cải tiến quy trình giảm chi phí sản xuất. Chất lượng
của các nổ lực được nghiên cứu và phát triển của công ty có thể giúp công ty giữ
vững vị trí dẫn đầu, phát triển thêm hoặc tụt hậu so với đối thủ dẫn đầu trong
ngành.
Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là nguồn tiếp cận chiến lược quan trọng vì nó giúp ta
tiếp cận được cả môi trường bên trong lẫn bên ngoài của tổ chức, giúp nhận ra
TSLĐ & ĐTNH – Hàng tồn kho
N
ợ ngắn hạn
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thu
ần
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Tổng nợ
T
ổng t
ài s
ản
Vốn chủ sở hữu
T
ổng t
ài s
ản
Hoạch định chiến lược kinh doanh cá tra xuất khẩu của Công ty Cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ đến năm 2016
GVHD: Nguyễn Huỳnh Phước Thiện SVT H: Nguyễn Thị Hồng Khoa 11
các thay đổi của môi trường nhận ra sự đe dọa trong ngành và hỗ trợ việc thực
hiện đánh giá chiến lược, hệ thống thông tin hiệu quả giúp cho công ty có được
chi phí thấp và các dịch vụ làm hài lòng người tiêu dùng.
Kết quả việc phân tích môi trường nội bộ của doanh nghiệp là nhằm xác
định những điểm mạnh, điểm yếu và xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ
(IFE).
Bảng 2.1: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE)
Các yếu tố quan trọng bên trong
Mức độ
quan trọng
Phân
loại
Số điểm
quan
trọng
Liệt kê các điểm mạnh, điểm yếu chủ
yếu trong nội bộ của doanh nghiệp
Tổng cộng 1,00
Nguồn: Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam (2006), chiến lược và chính sách
kinh doanh, NXB Lao Động – Xã Hội.
Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE) tóm tắt và đánh giá những mặt
mạnh và mặt yếu quan trọng của các bộ phận kinh doanh chức năng. Ma trận IFE
được phát triển theo năm bước:
Bước 1: Lập danh mục các yếu tố thành công then chốt như đã xác
định trong quá trình đánh giá nội bộ. Danh mục này bao gồm từ 10 đến 20
yếu tố, bao gồm các những điểm mạnh và điểm yếu.
Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0
(rất quan trọng) cho mỗi yếu tố. Sự phân loại này cho thấy tầm quan trọng
tương đối của yếu tố đó đối với sự thành công trong ngành. Tổng số các mức
độ quan trong phải bằng 1,0.
Bước 3: Phân tích từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố, trong đó: 1 đại diện cho
điểm yếu lớn nhất, 2 là điểm yếu nhỏ nhất, 3 là điểm mạnh nhỏ nhất, 4 là
điểm mạnh lớn nhất. Như vậy sự phân loại dựa trên cơ sở công ty.
Bước 4: Nhân mức độ quan trọng của mỗi yếu tố với phân loại của nó
(= bước 2 * bước 3) để xác định số điểm về tầm quan trọng.
Hoạch định chiến lược kinh doanh cá tra xuất khẩu của Công ty Cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ đến năm 2016
GVHD: Nguyễn Huỳnh Phước Thiện SVT H: Nguyễn Thị Hồng Khoa 12
Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi yếu tố để xác
định tổng số điểm quan trọng cho tổ chức.
Bất kể ma trận IFE có bao nhiêu yếu tố, tổng số điểm quan trọng cao nhất
mà công ty có thể là 4,0; thấp nhất là 1,0 và trung bình là 2,5. Tổng số điểm lớn
hơn 2,5 cho thấy công ty mạnh về nội bộ; nhỏ hơn 2,5 cho thấy công ty yếu về
nội bộ.
2.1.3.2. Phân tích môi trường bên ngoài
Mục đích việc phân tích môi trường bên ngoài của Công ty là phát triển
một danh mục có giới hạn những cơ hội môi trường có thể mang lại lợi ích cho
công ty và các mối đe dọa từ môi trường nên tránh. Môi trường bên ngoài công
ty bao gồm: Môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.
Phân tích môi trường vĩ mô: bao gồm phân tích ảnh hưởng của các
yếu tố về môi trường tự nhiên, văn hóa – xã hội, nhân khẩu học, kinh tế, chính trị
- pháp luật, khoa học – công nghệ.
Yếu tố tự nhiên: vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất
đai, sông, biển, khoáng sản trong lòng đất,….Điều kiện tự nhiên luôn có ảnh
hưởng rất lớn đến đời sống con người cũng như hoạt động của doanh nghiệp. Nó
cũng là yếu tố đầu vào quan trọng của nhiều ngành kinh tế như: nông nghiệp,
công nghiệp khai khoáng, du lịch, vận tải. Trong nhiều trường hợp chính điều
kiện tự nhiên góp phần hình thành nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Yếu tố văn hóa – xã hội: Các ảnh hưởng chủ yếu bao gồm: sở
thích vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức, quan điểm về chất lượng cuộc sống,
cộng đồng, khuynh hướng tiêu dùng,…Sự thay đổi các yếu tố văn hóa – xã hội
thường là hệ quả của sự tác động lâu dài của các yếu tố vĩ mô khác. Do đó, nó
thường xảy ra chậm hơn, phạm vi tác động rộng, lâu dài, tinh tế và khó nhận biết.
Yếu tố nhân khẩu học: Những khía cạnh chủ yếu cần quan tâm
của môi trường nhân khẩu học bao gồm: tổng dân số và tỉ lệ tăng dân số, kết cấu
và xu hướng thay đổi của dân số về: tuổi, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp, phân
phối thu nhập, tuổi thọ và tỉ lệ sinh tự nhiên, các xu hướng chuyển dịch dân số
giữa các vùng,
Yếu tố kinh tế: môi trường kinh tế có tác động trực tiếp và năng
động đến doanh nghiệp, đồng thời có ảnh hưởng trực tiếp đến sức hút của các
chiến lược khác nhau. M ôi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như: xu hướng của