Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng công thương Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.66 KB, 74 trang )


LỜI NĨI ĐẦU

Ai cũng biết tín dụng chiếm vị trí quan trọng như thế nào trong các Ngân
hàng thương mại Việt Nam chẳng thế mà đã có biết bao đề tài nghiên cứu nhằm
nâng cao chất lượng tín dụng cho hệ thơng Ngân hàng thương mại trong thời
gian qua. Và do đó chất lượng tín dụng của các Ngân hàng thương mại việt nam
đã từng bước được cải thiện đáng kể. Các chỉ tiêu an tồn vốn tối thiều đã dần
được cải thiện.
Vậy tại sao vấn đề tín dụng vẫn làm cho mọi người quan tâm đến như
vậy? Câu trả lời đó là, thực ra trong thời gian qua chất lượng tín dụng có giảm
nhưng điều đó khơng nói lên gì nhiều cho hệ thống Ngân hàng việt nam vì họ
thực sự đang phải đối mặt với các nguy cơ mới nguy hiểm hơn cho họ liên quan
đến vấn đề tín dụng, mà trực tiếp là tín dụng trung dài hạn.
Thứ nhất: trong thời gian các Ngân hàng đã thực hiện cơ cấu lại bằng
cách chủ yếu là giải quyết triệt để các khoản nợ tồn đọng. Hạn chế cho vay
khách hàng mới, mở rộng tín dụng. Dành thời gian chủ yếu để cơ cấu và tái cơ
cấu lại. Tuy rằng chất lượng tín dụng tăng nhưng theo chiều hướng thu hẹp, lẽ
ra trong khoảng thời gian này các Ngân hàng có thể tận dụng để phát triển về
mọi mặt nhằm tăng quy mơ, sức cạnh tranh thì họ hầu như chỉ củng cố và phát
triển một cách chậm chạp. thị phần của các Ngân hàng đã khơng tăng đáng kể
mà lại còn giảm xuống nhường chỗ cho các Ngân hàng liên doanh,các Ngân
hàng mới thành lập. Như vậy khoảng thời gian “ưu đãi” đã gần hết trong khi sức
cạnh tranh của các Ngân hàng vẫn nằm tại chỗ. Nói đúng hơn là. Mức tăng
trưởng của các Ngân hàng so với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế,và trong bối
cảnh hiện tại là thực sự chưa tương xứng. Đến nay khi đã sắp thốt khỏi khủng
hoảng đổi đời thì các Ngân hàng thương mại Quốc doanh Việt Nam lại có xu
hướng lâm vào một chu kỳ khủng hoảng mới. Theo vết xe đổ cũ.
Vào các năm trước năm 1998 các Ngân hàng thương mại Quốc doanh đầu
tư ồ ạt vào các doanh nghiệp ngồi Quốc doanh trong khi các doanh nghiệp này
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


chưa xác lập được vị thế, làm ăn khơng hiệu quả. Dẫn đến hàng loạt Ngân hàng
lâm vào khủng hoảng. Thì nay sau thời gian cơ cấu lại các Ngân hàng khơng
dám đầu tư vào các doanh nghiệp ngồi Quốc doanh mà chỉ cầm chừng theo dõi
trong khi thành phần này ngày càng có vị thế đáng nể trong nền kinh tế. Trong
khi đó thành phần kinh tế Quốc doanh thì ngày càng tỏ rõ sự kém hiệu quả. Như
vậy các Ngân hàng có thể lập lại vết xe đổ cũ nhưng theo chiều hướng ngược
lại. Ngân hàng Cơng thương Thanh Hố cũng khơng phải là ngoại lệ.
Thứ hai: Thực sự các nghiên cứu của các nhà nghiên cứu thường khơng
thể thực hiện được trong thực tế. Do tầm vĩ mơ của các đề tài nghiên cứu khó có
thể áp dụng cho hầu hết các Ngân hàng trong cả nước vốn có các điều kiện rất
khác nhau. Và do các nhà nghiên cứu chưa chú trọng đúng mức đến vấn đề thực
thi nó. Các kiến nghị đưa ra thường chung chung, trìu tượng, mang tính chiếu lệ.
Khó thuyết phục các nhà quản trị Ngân hàng.
Thứ ba: Ngân hàng Cơng thương Thanh Hố hiện nay là một trong những
doanh nghiệp làm ăn có lãi. Nhưng điều này chưa đủ để khẳng định Ngân hàng
khơng thể gặp rủi ro trong tương lai do Ngân hàng có quan hệ với rất nhiều
khách hàng lớn, nhưng khơng phải tất cả đều là khách hàng mạnh, mà hầu hết là
cho vay các doanh nghiệp nhà nước,làm ăn bấp bênh, các doanh nghiệp có quan
hệ lâu đời. Các chu kỳ cho vay,đảo nợ, dãn nợ, cho vay cứ diễn ra liên tiếp. Và
cho vay theo chỉ định vẫn diễn ra thường xun. Vì thế chỉ cần một trong số các
khách hàng bị phá sản thì Ngân hàng đó nhất định gặp rủi ro. Cho đến nay thì
chưa có biện pháp nào là có thể loại trừ hồn tồn được rủi ro cho Ngân hàng
trong việc cho vay trung dài hạn, nó ln rình rập các Ngân hàng mọi lúc mọi
nơi, và vì thế việc lật lại cũng là góp phần làm cho Ngân hàng khơng mất cảnh
giác. Tăng cường các giải pháp hạn chế rủi ro cho Ngân hàng.
Thứ tư: Các Ngân hàng thương mại Quốc doanh Việt Nam hiện có thị
phần chủ yếu trên thị trường thì nguồn tín dụng trung dài hạn chủ yếu của họ
được rót cho các doanh nghiệp nhà nước nơi được đánh giá là khơng hiệu quả và
xu hướng này vẫn còn chiều hướng phát triển. Điều này có thể thấy rằng trên thị
trường tài chính Việt Nam nguồn vốn được phân bổ khơng hiệu quả tức là các

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Ngân hàng thương mại Việt Nam đang đầu tư cho hiện tại chứ khơng phải cho
tương lai vì tương lai của Ngân hàng là sự phát triển của khách hàng mà trong
tương lai khơng phải là khối các doanh nghiệp Quốc doanh. điều này thì ai cũng
có thể thấy. Vì thế các Ngân hàng cần phải điều tiết lại cách thức phân bổ vốn
tín dụng sao cho đạt hiệu quả, vì tương lai của Ngân hàng.
Thứ năm: sau q trình thực tập tại Ngân hàng Cơng thương Thanh Hóa
em nhận thấy rằng vấn đề chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng
còn có nhiều điều chưa hợp lý, cần thiết phải có biện pháp giải quyết, điều chỉnh
theo phương hướng thiết thực, hiệu quả.
Và vì thế được sự giúp đỡ tận tình của các cơ, chú cán bộ tại Ngân hàng
Cơng thương Thanh Hố và Thầy giáo hướng dẫn: Nguyễn Thanh Phương em
đã hồn thành chun đề tốt nghiệp của mình với đề tài: “Giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Cơng thương Thanh Hố”.
Đề tài gồm ba phần:
1. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại.
2. Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Cơng thương Thanh
Hố.
3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân
hàng Cơng thương Thanh Hố.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn các cơ, chú, anh chị cán bộ tại Ngân
hàng Cơng thương Thanh Hố và thầy giáo đã nhiệt tình giúp đỡ cho em hồn
thành chun đề này.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
CHƯƠNG I : CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI
HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1/ KHÁI NIỆM VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.1.1/ Tín dụng trung và dài hạn - một hoạt động cơ bản của Ngân hàng
thương mại.

1.1.1.1/ Khái niệm Ngân hàng thương mại.
Trong xã hội, Ngân hàng có một vị trí quan trọng và tham gia vào hoạt
động của nhiều thành phần kinh tế và dân cư. Lịch sử hình thành Ngân hàng bắt
đầu từ rất lâu. Ban đầu nó được hình thành từ những thương nhân làm dịch vụ
giữ tiền hộ. Dựa trên tính vơ danh của đồng tiền cho phép những thương nhân
này chuyển từ việc giữ tiền hộ sang việc giữ hộ tiền và thu lệ phí và huy động
vốn có trả lãi để khuyến khích người có tiền nhàn rỗi trong xã hội, rồi sử dụng
số tiền đó để kinh doanh trực tiếp cho vay lấy lãi. Ngày nay Ngân hàng Thương
Mại (NHTM) được định nghĩa như sau:
NHTM là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chủ
yếu và thường xun là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hồn trả
và sử dụng số tiền đó để cho vay đầu tư, thực hiện các nghiệp vụ thanh tốn và
các nghiệp vụ trung gian khác nhằm thu lợi nhuận tối đa trên cơ sở đảm bảo khả
năng thanh khoản.
NHTM giống các tổ chức kinh doanh khác là hoạt động nhằm mục đích
thu lợi nhuận nhưng là tổ chức kinh doanh đặc biệt vì đối tượng kinh doanh là
tiền tệ trong đó hoạt động tín dụng là hoạt động chủ ú được thực hiện bằng
cách thu hút vốn trong xã hội để cho vay nhằm mục tiêu lợi nhuận cao nhất và
rủi ro thấp nhất.
1.1.1.2/ Hoạt động của Ngân hàng Thương Mại trong nền kinh tế thị trường.
Kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà các mối quan hệ
kinh tế, phân phối sản phẩm, phân phối lợi ích do các quy luật của thị trường
điều tiết chi phối.
Kinh tế thị trường có những đặc điểm cơ bản sau:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Trong nền kinh tế thị trường, mỗi cá nhân, mỗi đơn vị kinh tế được tự do
tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật.
- Cạnh tranh là quy luật của thị trường.
- Khách hàng giữ vị trí trung tâm của nền kinh tế.
- Tất cả các mối quan hệ trong nền kinh tế đều được tiền tệ hố.

Xuất phát từ đặc trưng của nền kinh tế thị trường, từ đặc điểm kinh doanh
tiền tệ cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật mà các Ngân hàng hiện nay
hoạt động theo hướng đa năng tập trung vào ba hoạt động chính sau đây:
- Hoạt động huy động vốn.
- Hoạt động cho vay đầu tư.
- Hoạt động trung gian và các loại hình dịch vụ khác.

• Hoạt động huy động vốn.
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động quan trọng của các doanh
nghiệp nói chung và đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ như Ngân hàng . Hoạt động này bao gồm huy động các nguồn tiền
gửi (tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi giao dịch và phi giao dịch), các khoản đi vay
(vay từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế, từ các NHTM và các tổ chức tín dụng
khác), tiền nhận uỷ thác đầu tư, tiền góp vốn liên doanh.
Ngồi ra các NHTM còn huy động vốn từ việc vay của Ngân hàng nhà
nước, vay trên thị trường liên Ngân hàng hoặc vay từ các thị trường vốn lớn
trên thế giới.
Hoạt động huy động vốn có vai trò cung cấp đầy đủ và kịp thời các nguồn
vốn phục vụ cho các hoạt động khác của Ngân hàng .

• Hoạt động cho vay và đầu tư.
Đây là hoạt động cấp vốn cho nền kinh tế trên cơ sở an tồn số vốn đã cấp
ra và số tiền thu được từ khoản vơn đã cấp phải lớn hơn tổng chi phí bao gồm
các chi phí cho hoạt động huy động vốn cũng như các chi phí khác có liên quan.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trong hot ng cho vay, thu nhp ch yu ca Ngõn hng l lói cho vay,
cỏc khon cho vay cú th c phõn loi theo nhiu tiờu thc khỏc nhau nh
thi hn cho vay, i tng cho vay, tớnh cht bo m ca khon vay Thụng
thng ngi ta chia cỏc khon vay theo thi hn ca chỳng l tớn dng ngn
hn, tớn dng trung v di hn. Lói sut cho vay trung v di hn thng cao hn

lói sut cho vay ngn hn do cỏc thi hn vay di hn nờn ri ro cao hn.
Trong hot ng u t m õy ch yu l u t vo chng khoỏn,
mc ớch ca vic u t vo chng khoỏn l tỡm kim li nhun v a dng hoỏ
hot ng kinh doanh Ngõn hng . Mt khỏc nm gi chng khoỏn cng l mt
cỏch bo m kh nng thanh khon ca Ngõn hng thụng qua vic u t vo
cỏc chng khoỏn cú tớnh thanh khon cao nh: tớn phiu v trỏi phiu kho bc
Nh nc.
Cỏc NHTM Vit Nam hin nay, li nhun thu c t hot ng ny
chim t 50% -70% tng li nhun. Tuy nhiờn õy l hot ng cha ng ri
ro cao nờn cỏc Ngõn hng luụn quan tõm n cht lng hot ng ny.

Hot ng trung gian v cỏc loi hỡnh dch v khỏc.
Cỏc NHTM úng vai trũ trung gian thc hin cỏc hot ng theo yờu cu
ca khỏch hng nh thanh toỏn, thu h, chi h, chuyn tin, u thỏc Bờn cnh
ú cỏc NHTM cng cung cỏc cp loi hỡnh dch v cú liờn quan n ti chớnh
nh dch v t vn, dch v bo lónh Cỏc hot ng ny cú ri ro thp hn
hot ng cho vay v u t trong khi vn em li c ngun thu ln.

1.1.1.3/ Hot ng tớn dng trung v di hn ca Ngõn hng thng mi.
Ngõn hng úng vai trũ l ngi mụi gii gia mt bờn l nhng ngi
cú tin cho vay v bờn kia l nhng ngi cú nhu cu cn vay vn. Thụng qua
c ch th trng, bng nhng bin phỏp kinh t nng ng v ỏp dng nhng
phng phỏp k thut hin i theo hng tiờn tin, Ngõn hng cú kh nng thu
hỳt hu ht nhng ngun vn tin t d tr trong xó hi chuyn giao ỳng ni
ỳng lỳc, phự hp vi nhu cu vn trong sn xut kinh doanh. Nh vy, cú th
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
hiu tớn dng Ngõn hng l quỏ trỡnh cho vay ca Ngõn hng i vi cỏc cỏ
nhõn, t chc, cỏc doanh nghip cú mi quan h vi Ngõn hng cựng nhng
rng buc nht nh v thi gian hon tr (gc v lói), lói sut, cỏch thc vay
mn v thu hi.

Thụng thng tớn dng c chia lm hai loi l tớn dng ngn hn l tớn
dng trung v di hn. Cỏc khon tớn dng ngn hn hay cũn gi l tớn dng
thng mi thng c dựng ỏp ng nhu cu vn lu ng ca doanh
nghip. Cũn cỏc khon tớn dng trung v di hn li ch yu c dựng ỏp
ng nhu cu u t vo cỏc ti sn c nh ca doanh nghip. Tớn dng trung v
di hn cú c im l s lng vn vay ln, thi gian vay di(trờn 1 nm), tin
vay li c dựng u t mua sm, xõy lp ti sn c nh, do vy cỏc ch
u t thng phi lp mt d ỏn gi n Ngõn hng . D ỏn u t c hiu
l mt tp hp cỏc hot ng kinh t c thự vi cỏc mc ớch, phng phỏp v
phng tin c th t c nhng kt qu v mc ớch nht nh sau mt
khong thi gian xỏc nh.

Tớn dng trung di hn cú th c phõn loi nh sau:
- Cn c vo ng tin cho vay cú tớn dng trung v di hn bng ngoi
t, tớn dng trung v di hn bng bn t.
- Cn c vo tớnh cht cú bo m cú th chia thnh tớn dng trung v di
hn cú bo m v tớn dng trung v di hn khụng cú bo m.
- Cn c vo lnh vc hot ng ca i tng xin vay cú th chia thnh
tớn dng trung di hn u t trong nc v tớn dng trung di hn xut nhp
khu.
- Tớn dng tun hon: L phng thc cho vay vo chu k sn xut kinh
doanh ca doanh nghip, nú c coi l tớn dng trung v di hn khi thi hn
ca hp ng c kộo di t 1 n vi nm v ngi vay rỳt tin ra khi cn v
c tr n khi cú ngun trong thi gian hp ng cú hiu lc.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Th mua: Đây là hình thức cho vay trung và dài hạn nhưng bằng thiết
bị thay bằng tiền, người đi th có quyền mua lại tài sản đó theo giá thoả thuận
trong hợp đồng.
- Bảo lãnh trung và dài hạn mua thiết bị trả chậm.


1.1.1.4/ Các đặc trưng cơ bản của tín dụng trung và dài hạn.
Tín dụng trung dài hạn là một loại hình tín dụng và nó được phân biệt với
các loại hình tín dụng khác qua một số đặc trưng cơ bản sau:
* Thời hạn cho vay.
Điểm khác biệt cơ bản đầu tiên giữa tín dụng trung dài hạn và tín dụng
ngắn hạn là thời hạn cho vay.
- Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với chu kỳ
sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng khơng q 12
tháng.
- Tín dụng trung, dài hạn: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với
thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính
chất của nguồn vốn cho vay, trong đó:
+ Tín dụng trung hạn có thời gian từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc 60 tháng
tuỳ theo quy định của từng Ngân hàng .
+ Tín dụng dài hạn có thời gian trên 36 tháng hoặc 60 tháng.
* Đối tượng cho vay:
Đối tượng cho vay trung dài hạn là tồn bộ các chi phí cấu thành trong
tổng mức vốn đầu tư của các dự án xây dựng mới, mở rộng cải tạo cơng nghệ
Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng , đối tượng cho vay trung dài hạn là
các cơng trình, hạng mục cơng trình hoặc dự án đầu tư xây dựng, mua sắm tài
sản cố định. Của các đơn vị kinh tế có luận chứng kỹ thuật tốt, xác thực và tổng
dự tốn đã phê duyệt.
* Ngun tắc và điều kiện vay vốn.
Khách hàng muốn vay vốn của Ngân hàng phải đảm bảo được ba ngun
tắc tín dụng cơ bản. Đó là:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Khi vay trung dài hạn, người vay phải soạn thảo dự án, chương trình sản xuất
kinh doanh. Các dự án này phải được thể hiện một cách đầy đủ, rõ ràng việc sử
dụng vốn theo các mục đích cụ thể. Mục tiêu này phải nằm trong mục tiêu chiến

lược phát triển kinh tế chung của vùng và cúa đất nước. Để cho dự án được thực
hiện, cần có sự thơng qua, cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
- Phải hồn trả tiền vay và lãi theo đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
- Phải đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ, của Ngân
hàng Nhà nước.
Trên cơ sở các ngun tắc trên, mỗi Ngân hàng sẽ đề ra các điều kiện
ràng buộc, các quy định mang tính chất bắt buộc có thể thực hiện vốn vay của
Ngân hàng . Các quy định này về cơ bản là giống nhau nhưng các điều khoản cụ
thể thì khác nhau phụ thuộc vào mỗi Ngân hàng và thời điểm lịch sử.
Do các đặc trưng của tín dụng trung dài hạn nên thời gian thu hồi vốn là
rất lâu, có khả năng gặp nhiều rủi ro trong q trình sử dụng nên việc cho vay
trung dài hạn phải tn theo quyết định 367/QĐNH1 của thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về thể lệ tín dụng trung dài hạn như sau:
- Doanh nghiệp vay vốn phải là đơn vị sản xuất kinh doanh có lãi, có vốn
tham gia tối thiểu bằng 20% tổng dự tốn cơng trình đầu tư.
- Doanh nghiệp vay vốn phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà
nước về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và thể lệ tín dụng trung dài hạn của
Ngân hàng .
- Doanh nghiệp vay vốn phải mua bảo hiểm cho tài sản hình thành bằng
vốn vay tại một Cơng ty bảo hiểm được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam,
nếu tài sản đó quy định phải mua bảo hiểm và cam kết sử dụng số tiền bồi
thường khi gặp rủi ro để trả nợ. Trường hợp khơng mua bảo hiểm do tổng giám
đốc Ngân hàng quy định.
- Đối với các cơng trình xây dựng mới phải có đầy đủ các điều kiện:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
+ Phi cú giy phộp xõy dng v giy phộp s dng t do cỏc cp cú
thm quyn cp m bo c tớnh phỏp lý cho cụng trỡnh.
+ Phi cú lnh hoc hp ng phõn phi vt t mỏy múc thit b v nu l
nhp khu trc tip thỡ phi cú giy phộp nhp khu hp phỏp.

- i vi cụng trỡnh d ỏn ca cỏc n v kinh t ca cỏc n v kinh t ó
v ang hot ng kinh doanh n nh, ang cú lói thc s, cú xu hng phỏt
trin tt phự hp vi c ch kinh t mi, phi cú vn tham gia ti thiu 30%
tng d toỏn cụng trỡnh.
Hin nay theo quy nh mi ca chớnh ph, cỏc n v kinh doanh nu
chng minh c mỡnh lm n cú hiu qu thỡ s cú kh nng vay vn m khụng
cn th chp.
1.1.2/ Vai trũ ca tớn dng trung v di hn i vi phỏt trin kinh t
Vit Nam.
1.1.2.1/ Tớn dng trung v di hn m bo phỏt trin kinh t theo chiu rng.
Mt doanh nghip mun tn ti v phỏt trin phi bit nm bt v tỡm
mi cỏch tho món nhu cõự ngy cng cao ca ngi tiờu dựng. iu ú ng
ngha vi doanh nghip cn cú vn khụng ngng nõng cao cht lng sn
phm. Ngun vn ngn hn s ch ỏp ng nhu cu ti thiu vn tm thi trong
doanh nghip ch khụng th giỳp doanh nghip trong vic u t xõy dng c
bn, mua sm mỏy múc trang thit b hin i. Do ú, doanh nghip cn n
ngun vn tớn dng trung v di hn. i vi Vit Nam thỡ vay vn Ngõn hng
c coi l li thoỏt ln nht cho nhu cu vn ca cỏc doanh nghip. Bi vy
nu cỏc Ngõn hng ch chu cung cp vn vi thi gian ngn hn thỡ cỏc doanh
nghip mi ch dng li mc tỏi sn xut, khụng cú c hi tng cng c s
vt cht k thut em li nng lc sn xut cao hn. Trong iu kin nc ta
hin nay, vic u t trung di hn nhm to nn tng c s vt cht k thut
cho s tng cng thc s vng bn, ú l m bo phỏt trin treo chiu sõu.


1.1.2.2 / Thỳc y m rng sn xut phỏt trin.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Cho vay trung dài hạn đối với các thành phần kinh tế thực sự là loại hình
đầu tư chiều sâu nhằm mở rộng sản xuất, tăng quy mơ, nâng cao năng lực sản
xuất, vì thế tín dụng trung và dài hạn thực sự là một cứu cánh khi doanh nghiệp

có tiềm năng mở rộng phát triển mà khơng có vốn đầu tư. Khi đã có vốn nghĩa là
một dự án đầu tư đã đi vào hoạt động, là một cơ hội mở rộng sản xuất, cơ sở
trang thiết bị đầy đủ làm cho năng lực sản xuất kinh doanh tăng lên, theo đó mà
sản phẩm hàng hố được sản xuất ra khơng những nhiều về số lượng, đa dạng về
mẫu mã chủng loại, phong phú về chất lượng, kích thích nhu cầu xã hội.
1.1.2.3/ Tạo thị trường sử dụng vốn ngắn hạn.
Tín dụng trung và dài hạn đầu tư vào máy móc thiết bi và xây dựng cơ
bản do đó kích thích sản xuất phát triển. Khi đó, các doanh nghiệp cần nhiều vốn
lưu động hơn để đáp ứng sự phát triển sản xuất, điều này tạo ra thị trường sử
dụng vốn ngắn hạn. Tốc độ phát triển sản xuất càng cao thì nhu cầu vốn lưu
động càng lớn và tín dụng trung dài hạn đã tạo điều kiện cho tín dụng ngắn hạn
phát triển.

1.1.2.4/ Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu theo hướng Cơng nghiệp hố-hiện đại
hố.
Thơng qua nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn, Ngân hàng có thể cho
vay đáp ứng nhu cầu của ngành này chứ khơng phải ngành khác. Cơng nghiệp
hố khơng chỉ đơn giản là tăng thêm tốc độ và tỷ trọng sản xuất cơng nghiệp
trong nền kinh tế mà là q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn liền với đổi
mới cơ bản về cơng nghệ tạo nền tảng cho sự tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao
và lâu bền của tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Nội dung giai đoạn đầu của tiến
trình Cơng nghiệp hố-hiện đại hố đất nước là tập trung vốn đầu tư vào cơ sở
vật chất kỹ thuật,đổi mới và nâng cao trình độ cơng nghệ, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phát triển sản xuất trong nước theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu… Để
thực hiện được điều đó, phải duy trì tốc độ tăng trưởng cao trên 10% và cần đến
40-50 tỷ USD cho đầu tư, trong đó nguồn vốn trong nước phải có từ 20-25 tỷ.
Trong điều kiện thị trường vốn nước ta chưa phát triển hồn thiện thì hiện tại và
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thời gian tới tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng vẫn đóng vai trò quyết
định và như vậy qua chính sách tín dụng đối với các ngành kinh tế, Ngân hàng

có thể thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Cơng nghiệp hố-hiện
đại hố.

1.1.2.5/ Thúc đẩy mở rộng kim ngạch xuất nhập khẩu.
Nhờ có nguồn vốn đầu tư tín dụng trung, dài hạn mà các doanh nghiệp có
thể nhập khẩu máy móc trang thiết bị cơng nghệ. Đối với những nước đang phát
triển như Việt Nam thì việc mở rộng kim ngạch xuất nhập khẩu là con đường
ngắn nhất để chúng ta có thể đuổi kịp các nước về cơng nghệ. Ngồi ra, nhờ việc
nhập máy móc thiết bị, năng lực sản xuất của doanh nghiệp tăng lên, sản phẩm
sản xuất ra chất lượng cao, mẫu mã đẹp đáp ứng nhu cầu của thị trường trong
ngồi nước, tăng khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế.

1.2/ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.2.1/ Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM.
Đối với các NHTM, cái được biểu hiện ra bên ngồi vừa cụ thể, vừa trừu
tượng của hoạt động tín dụng chính là chất lượng tín dụng. Chỉ khi chất lượng
tín dụng tốt thì Ngân hàng mới có nhiều khách hàng, uy tín Ngân hàng được
nâng cao tạo điều kiện thúc đẩy cho Ngân hàng phát triển.
Chất lượng tín dụng được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù
hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của Ngân
hàng .
Như vậy khi xem xét chất lượng tín dụng, cần tính đến ba nhân tố là
NHTM, khách hàng, nền kinh tế và NHTM.
Thứ nhất: Chất lượng hoạt động tín dụng xét từ giác độ NHTM.
Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải
phù hợp với khả năng, thực lực theo hướng tích cực của bản thân Ngân hàng và
phải đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo ngun tắc hồn trả
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
ỳng hn v cú lói. Cht lng hot ng tớn dng phi th hin ch tiờu li

nhun hp lý v gia tng, d n ngy cng tng trng, t l n quỏ hn m
bo ỳng quy nh v hp lý, m bo c cu ngun vn gia ngn hn, trung
v di hn trong nn kinh t.
Th hai: Cht lng hot ng xột t giỏc khỏch hng.
Thụng qua quan h lõu di vi khỏch hng, s am hiu khỏch hng s lm
cho Ngõn hng hiu rừ nhu cu tớn dng ca Ngõn hng , m bo tho món
nhu cu hp lý v vn cho h. Trong iu kin cnh tranh hin nay, cht lng
l yờu cu hng u, vy cht lng tớn dng l s ỏp ng yờu cu hp lý ca
khỏch hng, lói sut hp lý, th tc n gin khụng phin h, thu hỳt c khỏch
hng nhng vn m bo ỳng nguyờn tc v quy nh ca tớn dng phự hp vi
tc phỏt trin ca xó hi, m bo s tn ti v phỏt trin ca Ngõn hng ,
gúp phn lm lnh mnh ti chớnh doanh nghip.
Th ba: Cht lng tớn dng xột t giỏc nn kinh t.
Hot ng tớn dung trong nhng nm gn õy phn ỏnh rừ nột s nng
ng ca nn kinh t khi chuyn sang c ch mi. Nhiu khỏi nim mi vi
nhng ni dung mi t c s thng nht, v nhn thc v to iu kin
nõng cao cht lng hot ng tớn dng.
Tớn dng phc v sn xut kinh doanh, to vic lm cho ngi lao
ng,tng thờm sn phm cho xó hi gúp phn tng trng kinh t v khai thỏc
kh nng tim n trong nn kinh t, thu hỳt ti a ngun vn nhn ri trong
nc, tranh th vay vn nc ngoi cú li cho nn kinh t phỏt trin.
T nhng iu trờn, ta cú th rỳt ra:
- Cht lng tớn dng l mt ch tiờu tng hp, nú phn ỏnh mc thớch
nghi ca NHTM v s thay i ca mụi trng bờn ngoi, nú th hin sc mnh
mt Ngõn hng trong quỏ trỡnh cnh tranh tn ti.
- Cht lng tớn dng c xỏc nh qua nhiu yu t: thu hỳt c khỏch
hng tt,th tc n gin, thun tin, mc an ton ca vn tớn dng, chi phớ
tng th v sn xut, chi phớ nghip v.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Chất lượng tín dụng không tự nhiên mà có, nó là kết quả của một quy

trình kết hợp hoạt động giữa con người trong một tổ chức, giữa các tổ chức với
nhau vì một mục đích chung, do đó để đạt được chất lượng tín dụng cần có sự
quản lý.
Quản lý chất lượng về cơ bản là những hoạt động và kỹ thuật được sử
dụng nhằm đạt được chất lượng tốt.
Để có được chất lượng tín dụng tốt thì hoạt động tín dụng phải có hiệu
quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong
hoạt động. Nói cách khác, chất lượng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin
cậy trong hoạt động. Hiểu đúng bản chất về chất lượng tín dụng, phân tích đánh
giá đúng chất lượng tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các nguyên
nhân của những tồn tại về chất lượng, sẽ giúp Ngân hàng tìm được biện pháp
thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế hoạt động sôi nổi và có sự cạnh
tranh gay gắt.
1.2.2/Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn.
Đối với các Ngân hàng thương mại, cho vay có vai trò quan trọng trong
phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng . Nhờ có hoạt động tín dụng mà
một Ngân hàng có thể mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh, tăng quy mô
nguồn vốn huy động và khả năng cho vay của mình. Nhận thức được tầm quan
trọng của hoạt động tín dụng, mỗi Ngân hàng cần phải tìm biện pháp nâng cao
chất lượng đối với các khoản cho vay và cho thuê của mình. Thực tế chất lượng
hoạt động tín dụng là một khái niệm tương đối và không có một chỉ tiêu tổng
hợp nào để phản ánh nó một cách chính xác. Thông thường để đánh giá chất
lượng hoạt động tín dụng của một Ngân hàng thương mại, người ta dùng một
tập hợp các chỉ tiêu khác nhau, nhưng về cơ bản chất lượng tín dụng của một
Ngân hàng thương mại được đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
Thứ nhất: Chỉ tiêu tổng dư nợ.
Thứ hai: Chỉ tiêu về nợ quá hạn.
Thứ ba: Chỉ tiêu lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng.
Thứ tư: Đóng góp của hoạt động tín dụng đến sự phát triển kinh tế xã hội
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

1.2.2.1/ Chỉ tiêu tổng dư nợ.
Tổng dư nợ khi được đề cập để đánh giá chất lượng tín dụng bao gồm cho
vay ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay uỷ thác. Chỉ tiêu này được đo bằng số
tuyệt đối, nó phản ánh doanh số cho vay của Ngân hàng trong một kỳ (một
năm) là bao nhiêu. Tổng dư nợ thấp phản ánh chất lượng tín dụng thấp vì chỉ ra
rằng Ngân hàng khơng có khả năng mở rộng hoạt động cho vay, khả năng tiếp
thị khách hàng kém, trình độ của đội ngũ nhân viên khơng cao…Tuy nhiên
khơng phải bất kỳ thời điểm nào chỉ tiêu này cao cũng là tốt và ngược lại, do
vậy khi xét chỉ tiêu này chúng ta cũng khơng nên xem xét chúng theo từng thời
kỳ riêng rẽ mà phải xem xét chúng trong cả một q trình trên cơ sở phân tích
các yếu tố tác động bên ngồi để chỉ số này phản ánh một cách tốt nhất có thể
thực tế hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong nền kinh tế.

1.2.2.2/ Chỉ tiêu về nợ q hạn.
Tỷ lệ nợ q hạn =
Nợ q hạn
Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này có thể nói là một chỉ tiêu quan trọng nhất khi xem xét chất
lượng tín dụng của một Ngân hàng thương mại. Đến kỳ trả nợ, nếu người vay
khơng trả và khơng được gia hạn nợ thì Ngân hàng sẽ chuyển tồn bộ nợ đến
hạn sang nợ q hạn và đương nhiên người đi vay phải chịu lãi suất q hạn
thường là cao gấp rưỡi lãi suất trong hạn, vì thế doanh nghiệp đã khó sẽ càng trở
nên khó khăn hơn trong việc trả nợ.
Tỷ lệ nợ q hạn q cao biểu hiện hiện tượng chất lượng tín dụng của
Ngân hàng là thấp, rủi ro cao vì với một số lớn các khoản nợ khơng được hồn
trả đúng hạn thì Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc phân phối luồng vốn vào
ra,với việc khơng thu được nợ thì Ngân hàng sẽ phải đối mặt với việc mất khả
năng thanh tốn hoặc tệ hơn là phá sản. Khi xem xét các chỉ tiêu nợ khó đòi,
người ta thường xem xét cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
+ Số tuyệt đối ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập hàng năm của Ngân hàng
.
+ Về số tương đối được xác định bởi tỷ lệ nợ khó đòi:
Tỷ lệ nợ khó đòi = Nợ khó đòi/Tổng dư nợ
Hoặc:
Tỷ lệ nợ khó đòi = Nợ khó đòi/Nợ q hạn
Mục đích của các Ngân hàng thương mại là làm cho các tỷ lệ này càng
nhỏ càng tốt, thơng thường tỷ lệ này dưới 4% là chấp nhận được.
Cả hai chỉ tiêu này đều giúp Ngân hàng quản lý rủi ro các khoản cho vay
và đều càng nhỏ càng tốt. Tuy nhiên khác biệt cơ bản của hai tỷ lệ này là tỷ lệ
q hạn chỉ xem xét đến giá trị của khoản nợ q hạn, trong khi đó thì tỷ lệ nợ
khó đòi xem xét đến giá trị các khoản nợ khó đòi trong nợ q hạn.
Hai chỉ tiêu này đều chịu ảnh hưởng của chính sách xố nợ của Ngân
hàng , một Ngân hàng có chính sách tốt phải thiết lập được quĩ dự phòng rủi ro
đủ mạnh và thơng báo định kỳ về những món vay khơng có khả năng thu hồi để
tránh tình trạng trong một lúc Ngân hàng phải thơng báo con số nợ khơng có
khả năng thu hồi q lớn và làm giảm tài sản của Ngân hàng một cách nghiêm
trọng. Tuy nhiên, nếu như Ngân hàng thực hiện xóa nợ q nhanh thì hai tỷ lệ
này ở mức thấp nhất nhưng khơng có ý nghĩa thực tiễn.
Ngồi ra, người ta còn tính đến một chỉ tiêu gián tiếp là tỷ lệ mất vốn:
Các tổ chức tín dụng đều có những khoản cho vay khơng có khả năng thu hồi,
nhưng một tổ chức tín dụng quản lý tốt là một tổ chức có tỷ lệ này ở mức thấp
nhất.Rất nhiều tổ chức tín dụng vẫn phản đối việc xố nợ bởi họ tin rằng những
khoản cho vay này vẫn có thể thu hồi được. Một khi món nợ đã được xố, các
nỗ lực thu hồi vốn vẫn tiếp tục nếu điều đó có ý nghĩa kinh tế.

1..2.2.3/ Chỉ tiêu lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng.
Ngân hàng hoạt động với mục đích quan trọng nhất là lợi nhuận. Chỉ tiêu
này sẽ chỉ ra trong tổng thu nhập của Ngân hàng thì phần đóng góp là bao

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nhiờu. Li nhun thu t hot ng tớn dng ln s khng nh cht lng ca
cỏc khon vay l tt.
Tt nhiờn khi xem xột cht lng ca mt hoc mt s hot ng tớn dng
c thự thỡ chỳng ta s da trờn nhng ch tiờu chung ny vn dng cho phự
hp, ng thi nhng ch s cng c xem xột trong c mt thi k di thy
khuynh hng bin ng ca nú phự hp vi thc tin khụng, nhm giỳp cho
cỏc ỏnh giỏ c chớnh xỏc hn.
1.2.3/ Cỏc nhõn t nh hng ti cht lng tớn dng trung v di hn ca
NHTM.
1.2.3.1/ Cỏc nhõn t v phớa khỏch hng.
Cỏc doanh nghip mun m rng sn xut, u t cho mỏy múc thit b,
dõy chuyn cụng ngh phi cn mt lng vn ln v trong thi gian di.
Chớnh vỡ vy nhu cu v vn trung di hn l tt yu. iu kin tớn dng a ra
nhm tiờu chun hoỏ kh nng ca doanh nghip trong quỏ trỡnh vay vn, m
bo kh nng thu hi vn ca Ngõn hng . Kh nng ỏp ng cỏc iu kin tớn
dng th hin nhng mt sau:
- Nng lc th trng ca doanh nghip.
Biu hin khi lng sn phm tiờu th, cht lng sn phm cú ỏp
ng c nhu cu th trng khụng? V trớ ca doanh nghip trờn th trng ra
sao? H thng mng li tiờu th sn phm ca doanh nghip, mi quan h vi
cỏc bn hng i tỏc. Nng lc th trng ca doanh nghip cũn c lng hoỏ
qua tiờu thc c bn l s gia tng ca doanh s tiờu th sn phm.
Nng lc th trng cng cao, nhu cu u t cng ln, ri ro th trng
ca doanh nghip cng nh l mt nhõn t nõng cao cht lng tớn dng.
- Nng lc sn xut ca doanh nghip.
Nng lc sn xut ca doanh nghip biu hin giỏ tr ca cụng c lao
ng, ch yu l ti sn c nh: biu hin c th l quỏ trỡnh sn xut sn phm,
cụng ngh sn xut, cỏc u t trc õy cú kt qu nh th ny khụng? C cu
v vic lm ch giỏ thnh sn phm. Tiờu th sn phm tt nhng giỏ thnh ln

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
hn giỏ bỏn l khụng tt. Vic nghiờn cu giỏ thnh v nng lc sn xut cho
thy tớnh cp thit v quy mụ phi u t mi.
- Nng lc ti chớnh ca doanh nghip.
Nng lc ti chớnh ca doanh nghip th hin khi lng vn t cú v t
trng vn t cú trong tng ngun vn doanh nghip ang s dng. iu kin tớn
dng quy nh mt t l c th, ti thiu ca vn t cú trong tng s ngun vn
hot ng hay t l vn t cú tng ng vi khi lng vn vay, t l vn t cú
tham gia vo d ỏn vay vn.
Nng lc ti chớnh ca doanh nghip cũn th hin kh nng thanh toỏn
ca doanh nghip, tớnh lng ca ti sn. Nng lc ti chớnh ca doanh nghip
trong tớn dng trung di hn cũn ũi hi doanh nghip phi cú s vn lu ng
ti thiu cho vic duy trỡ hot ng thng xuyờn ca ti sn c nh.
Nng lc ti chớnh ca doanh nghip cng cao, kh nng ỏp ng cỏc iu
kin tớn dng cng ln thỡ cng gúp phn nõng cao cht lng tớn dng núi
chung v cht lng tớn dung trung di hn núi riờng.
- Nng lc qun lý ca doanh nghip.
Doanh nghip vay vn phi cú b mỏy cú nng lc qun lý phự hp. Nng
lc qun lý th hin t chc h thng hch toỏn k toỏn v qun lý ti chớnh
phự hp vi cỏc quy nh ca phỏp lut. H thng ti chớnh k toỏn thng kờ
giỳp cho cỏc doanh nghip v Ngõn hng thụng qua vic cung cp cỏc thụng tin
v hot ng kinh doanh ca doanh nghip (tt nhiờn m bo tớnh trung thc
khỏch quan phi cú cỏc c quan kim toỏn xỏc nhn).
- Quyn s hu ti sn v kh nng ỏp ng cỏc bin phỏp bo m.
Quan h tớn dng thng a ra ũi hi cú ti sn bo m bng cỏc hỡnh
thc th chp, cm c hoc c bo lónh ca ngi th ba. iu kin ti thiu
l khi lng tớn dng ch bng 70% giỏ tr ti sn bo m.
- S ỏp ng ca d ỏn i vi tiờu chun tớn dng.
D ỏn thuyt minh c tớnh cht cn thit, mc ớch, kt qu ca d ỏn.
S phự hp ca quỏ trỡnh u t vi quy hoch v k hoch phỏt trin

kinh t xó hi.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Có vốn tự có tham gia của doanh nghiệp vào tổng giá trị vốn đầu tư có
khả năng hồn trả từ bản thân dự án và từ các hoạt động kinh doanh khác của
doanh nghiệp.
Mặt khác doanh nghiệp phải xác định được nguồn vốn lưu động tối thiểu
cho việc phát huy cơng suất tài sản cố định.
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn lệ thuộc rất lớn vào chất lượng của
dự án mà chất lượng của dự án chính là:
Chất lượng của dữ liệu và thơng tin để xây dựng dự án đó là cơ sở dữ liệu
về điều tra cơ bản, các thơng tin về giá cả, thị trường cơng nghệ sản xuất, vị trí
của doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế.
Dự án xây dựng đúng quy trình, quy định của Nhà nước.
Các tính tốn, các luận giải phù hợp lơgic có căn cứ khoa học, đồng bộ
giữa bốn yếu tố: máy móc thiết bị, thơng tin, thiết kế và con người.
Trình độ, uy tín của các chun gia xây dựng dự án.
Các biện pháp tổ chức, quản lý, triển khai phương án xây dựng phù hợp
với cơ cấu trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Các dự tính, các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong q trình xây dựng và
thu hồi vốn.

1.2.3.2/ Các nhân tố về phía Ngân hàng .
- Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng .
Trong nền kinh tế hiện đại, các doanh nghiệp nói chung và các Ngân hàng
thương mại nói riêng muốn tồn tại và kinh doanh có lãi phải xây dựng được cho
mình một chiến lược kinh doanh hiệu quả. Một chiến lược kinh doanh có hiểu
quả sẽ giúp Ngân hàng có một phương hướng phát triển nhất qn, giúp cho
Ngân hàng khai thác tốt nhất năng lực hiện có của đơn vị và đồng thời nó cũng
giúp cho Ngân hàng có thể thích ứng một cách nhanh nhất với những biến đổi
trong mơi trường kinh doanh của mình. Chính vì vậy cơng tác lập chiến lược

kinh doanh hiện được các Ngân hàng hết sức coi trọng và nó ảnh hưởng lớn tới
chất lượng của hoạt động tín dụng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Chất lượng của cơng tác thẩm định dự án.
Khi đến Ngân hàng để xin được cấp tín dụng, khách hàng thường phải
mang đến một bộ hồ sơ về dự án mà họ sẽ tiến hành thực hiện. Thẩm định dự án
giúp Ngân hàng xem xét một cách tồn diện các mặt của dự án để xác định tính
khả thi của dự án,trên cơ sở đó sẽ quyết định khách hàng này có đủ điều kiện để
được cấp tín dụng hay khơng. Cũng thơng qua cơng tác thẩm định, Ngân hàng
với những kinh nghiệm vốn có của mình có thể tư vấn, giúp đỡ cho chủ đầu tư
sửa đổi những điểm khơng hợp lý trong dự án để dự án có tính khả thi hơn và
cũng giúp cho Ngân hàng có thể mở rộng hoạt động tín dụng của mình.
Thẩm định là cơng việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính tốn phức
tạp. Do cơng việc này là cơ sở để quyết định có cấp tín dụng hay khơng nên chất
lượng của cơng tác này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng hoạt động tín dụng.
Nếu chất lượng của cơng tác thẩm định khơng cao, tức là nhân viên tín dụng
khơng xác định được thực chất dự án có hiệu quả hay khơng thì những khoản tín
dụng mà Ngân hàng đã cấp sẽ gặp những rắc rối trong việc thu hồi các món nợ
của mình. Chính vì vậy, cơng tác thẩm định đòi hỏi những nhân viên thẩm định
có trình độ cao và sự kết hợp một cách có hiệu quả giữa các phòng ban trong
Ngân hàng .
- Chính sách tín dụng của Ngân hàng .
Mỗi Ngân hàng trong từng thời kỳ sẽ có những chính sách tín dụng riêng
của mình để nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Chính sách tín dụng này sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến quy mơ, tính chất của các khoản tín dụng cũng như phương thức
hoạt động tín dụng của Ngân hàng . Chính sách tín dụng khơng những phụ thuộc
vào mục tiêu của bản thân Ngân hàng mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác
như chính sách của chính phủ và của các cơ quan quản lý. Như vậy việc đưa ra
một chính sách tín dụng hợp lý sẽ giúp cho Ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn,
nó giúp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng .

- Cơng tác tổ chức hoạt động tín dụng của Ngân hàng .
Cơng tác tổ chức hoạt động tín dụng của Ngân hàng phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như quy mơ của Ngân hàng , chính sách tín dụng của Ngân hàng , quy mơ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
và loại hình tín dụng,quy trình tín dụng tại Ngân hàng đó. Trong quá trình hoạt
động tín dụng, các cán bộ tín dụng sẽ tiếp xúc trực tiếp với người vay, nhận đơn
xin vay, phỏng vấn khách hàng, thu thập thông tin về khách hàng và dự án trước
khi có quyết định chính thức trình cán bộ cao cấp hơn. Những thông tin về
khách hàng và dự án sau khi được các phòng ban chức năng của Ngân hàng
xem xét và nếu thấy đó môi trường kinh tế cũng có thể có những thay đổi bất
ngờ, ví dụ như những thay đổi về lãi suất, những biến động về tỷ giá, biến động
về thị trường… Như vậy chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương
mại sẽ chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế mà nó hoạt động, vấn đề đối với
các Ngân hàng là phải làm tốt công tác dự báo và khả năng thích ủ điều kiện thì
sẽ quyết định cụ thể về phương thức giải ngân và thu nợ sau này. Trong quá
trình này nếu các khâu được thực hiện tốt sẽ giúp cho Ngân hàng lựa chọn được
những dự án tốt để cấp tín dụng, cũng như tạo uy tín tốt cho Ngân hàng trong
lòng khách hàng, điều này giúp cho Ngân hàng có thể nâng cao chất lượng hoạt
động tín dụng của mình.
Như vậy, công tác tổ chức thực hiện hoạt động tín dụng có thể hỗ trợ đắc
lực cho nhân viên tín dụng thực hiện công việc của mình và nó có ảnh hưởng
quan trọng đến chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.
- Chất lượng đội ngũ nhân sự.
Yếu tố mang tính quyết định đến việc nâng cao hay suy giảm chất lượng
tín dụng lại chính là nguồn nhân lực của Ngân hàng vì suy cho cùng các quyết
định cung cấp tín dụng của Ngân hàng là những quyết định mang tính chất chủ
quan. Một Ngân hàng với một đội ngũ lãnh đạo tốt sẽ đưa ra được những chính
sách hợp lý và phương hướng phát triển phù hợp với khuynh hướng phát triển
của nền kinh tế. Một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi sẽ giúp Ngân hàng có được
những khoản cho vay với chất lượng cao nhất. Các cán bộ của các phòng ban,

các bộ phận chức năng khác sẽ giúp cho Ngân hàng mở rộng các hoạt động
kinh doanh của mình, tạo dấu ấn của Ngân hàng trong lòng thị trường.

1.2.3.3/ Những nhân tố khách quan.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Hot ng ca mi Ngõn hng thng mi chu nh hng rt ln ca
mụi trng kinh t-xó hi. Mt Ngõn hng dự cú c gng n my trong hot
ng kinh doanh ca mỡnh nhng nu mụi trng kinh t-xó hi khụng n nh
thỡ cng khú m thnh cụng. Chớnh vỡ vy, vic nghiờn cu mụi trng kinh
doanh l hot ng thng xuyờn ca mi Ngõn hng thng mi. Ta cú th
xem xột nh hng ca mụi trng kinh t-xó hi n cht lng hot ng tớn
dng ca Ngõn hng thng mi t cỏc yu t sau:
- Mụi trng kinh t.
Mụi trng kinh t phỏt trin cú th to iu kin thun li cho hot ng
tớn dng. Mt mụi trng kinh t lnh mnh, cỏc ch th tham gia nn kinh t
ang hot ng cú hiu qu s thỳc y m rng quy mụ tớn dng, cht lng
hot ng tớn dng cng s c nõng lờn. Bờn cnh ng nhanh khi cú s bin
ng nhm m bo cht lng ca hot ng tớn dng.
- Mụi trng phỏp lý.
Ngõn hng thng mi khi hot ng phi tuõn th y cỏc quy nh
v lut phỏp ca Nh nc, nh vy mụi trng phỏp lý cú nh hng rt ln
n cht lng hot ng tớn dng ca cỏc Ngõn hng . Mt h thng phỏp lý
y , ng b v n nh s giỳp cỏc Ngõn hng thng mi d dng hn
trong vic xõy dng k hoch kinh doanh ca mỡnh, gúp phn vo vic nõng cao
cht lng hot ng tớn dng ca cỏc Ngõn hng thng mi.
- Mụi trng chớnh tr-xó hi.
Mụi trng chớnh tr-xó hi n nh s l mt nhõn t quan trng thỳc y
hot ng u t v Ngõn hng cng cú th mnh dn m rng hot ng tớn
dng ca mỡnh. iu ny giỳp cho Ngõn hng cú th thu c nhiu li nhun
hn t hot ng tớn dng. Tỏc ng ca mụi trng chớnh tr-xó hi ti cht

lng hot ng tớn dng khụng thng xuyờn, nhng khi cú nhng bin ng
v chớnh tr thỡ tỏc ng ca nú ti cỏc Ngõn hng l vụ cựng ln.
Mt s thay i h thng chớnh tr cú th lm cho cỏc Ngõn hng mt
phn ln hoc ton b cỏc khon tớn dng ca mỡnh, iu ny s y cỏc Ngõn
hng n b vc ca s phỏ sn.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN






THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN
HÀNG CƠNG THƯƠNG THANH HỐ
2.1/ GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG CƠNG THƯƠNG THANH
HỐ.
2.1.1/ Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức.
A. Lịch sử hình thành phát triển.
Trước năm 1988, hệ thống Ngân hàng Việt Nam vẫn là hệ thống Ngân
hàng một cấp, Ngân hàng Nhà nước lại vừa là Ngân hàng thương mại. Nhận
thấy sự khơng hiệu quả trong hoạt động của mơ hình này, Nhà nước ta đã ban
hành hai pháp lệnh Ngân hàng năm 1988 chuyển từ hệ thống Ngân hàng một
cấp sang hệ thống Ngân hàng hai cấp. Theo tinh thần của pháp lệnh này thì
Ngân hàng Cơng thương Thanh Hố (Chuyển thành từ Ngân hàng Nhà nước
Thị xã Thanh Hố) được thành lập theo quyết định số: 65/NH–QĐ ngày
8/7/1988 của thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Là đơn vị thành viên
hạch tốn phụ thuộc của Ngân hàng Cơng thương Việt Nam. Ngân hàng Cơng
thương Thanh Hố có hai đơn vị trực thuộc: Ngân hàng Thị xã Bỉm Sơn, Ngân
hàng Thị xã Sầm Sơn .

Những đổi mới hoạt động của hệ thống Ngân hàng giai đoạn 1988 -1990
tuy được xem là bước đột phá quan trọng nhưng vẫn còn mang tính chất vá víu,
nửa vời, chưa thực sự đổi mới về mọi mặt, nó chưa thực sự thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Nhận biết được điều này nên nhà nước ta đã tiến hành cải tổ tồn diện
hệ thống Ngân hàng tiến dần đến một hệ thống Ngân hàng hiện đại, thơng
dụng. Vì vậy, ngày 8/2/199, 69 chi nhánh Ngân hàng Cơng thương trên cả
nước được thành lập và thành lập lại trong đó có Ngân hàng Cơng thương
Thanh Hố.
Ngân hàng Cơng thương Thanh Hố là đơn vị thành viên của Ngân hàng
Cơng thương Việt Nam, có trụ sở tại 17 Phan Chu Trinh - Phường Điện Biên
Thành phố Thanh Hố. Sau một loạt những khó khăn trong hoạt động, năm 1997
Ngân hàng đã được đổi mới về cơ cấu tổ chức, trong sạch hố các hoạt động,
đem lại cho Ngân hàng một sinh khí mới và một tương lai phát triển
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
B. Cơ cấu tổ chức.
Ngân hàng Cơng thương Thanh Hố ngồi ban giám đốc còn có 11
phòng ban, 2 chi nhánh trực thuộc là Ngân hàng Cơng thương Sầm Sơn và
Ngân hàng Cơng thương Bỉm Sơn với tổng số 294 cán bộ (Bao gồm cả hội sở
và hai chi nhánh).
Ban giám đốc:
Giám đốc: Mai Xn Thu.
+ Chịu trách nhiệm quản lý chỉ đạo và điều hành tồn diện mọi hoạt
động của chi nhánh NHCT Thanh Hố theo sự uỷ quyền của Tổng giám đốc
NHCT-Việt Nam theo chức năng nhiệm vụ của chi nhánh thành viên cấp 1
thuộc NHCT-Việt Nam.
+ Phụ trách các phòng và chỉ đạo các hoạt động, các nghiệp vụ
sau:Phòng kiểm tra nội bộ; Phòng kế tốn tài chính; Phòng tổ chức hành chính
(trừ mảng hành chính quản trị ); Tổ kế hoạch tổng hợp, cân đối vốn kinh doanh;
Thi đua - Khen thưởng - Kỷ luật.
+ Chỉ đạo hoạt động của Hội sở NHCT tỉnh.

+ Các cơng tác khác theo chức năng nhiệm vụ của giám đốc chi nhánh
Thành viên cấp 1 thuộc NHCT Việt Nam.
Phó giám đốc thường trực: Ngơ Thị Q.
+ Chịu trách nhiệm thực hiện việc uỷ quyền của Giám đốc trong các
nhiệm vụ được phân cơng theo văn bản hoặc trực tiếp.
+ Là phó giám đốc thường trực-quản lý và điều hành tồn diện mọi
hoạt động của chi nhánh khi đồng chí Giám đốc đi vắng.
+ Phụ trách các phòng chỉ đạo các hoạt động và các nghiệp vụ: Phòng
Tiền tệ kho quỹ; Phòng kinh doanh đối ngoại; Phòng giao dịch số 1 (Hội sở);
Phòng giao dịch số 3 (Hội sở); Khách sạn Ngân Hoa; Nghiên cứu kinh tế, học
tập, đào tạo.
+ Chỉ đạo chi nhánh Bỉm Sơn.
+ Các cơng tác khác theo sự phân cơng của Giám đốc.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×