Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Một số ý kiến về hoàn thiện kế toán cho vay để góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Hoằng Hoá - Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.62 KB, 65 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Thu Hơng
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác
động của các quy luật kinh tế khách quan nh quy luật giá trị, quyluật cung cầu,
quy luật cạnh tranh sản phẩm phải trên cơ sở đáp ứng đ ợc mọi nhu cầu trên
mọi phơng diện. Hoạt động của các doanh nghiệp phải đạt hiệu quả kinh tế cao
theo các quy luật chung của thị trờng thì mới đứng vững trong cạnh tranh. Để
đáp ứng tốt nhất các nhu cầu của thị trờng, doanh nghiệp không những phải
nâng coa chất lợng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế
độ hạch toán kế toán Mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị,
dây chuyền công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất một cách hợp lý .Những
hoạt động này đòi hỏi phải có một khối lợng vốn lớn nhiều khi vợt quá khả
năng vốn tự có của doanh nghiệp. Giải quyết khó khăn này doanh nghiệp có thể
tìm đến Ngân hàng xin vay vốn để thoã mãn nhu cầu đầu t của mình. Thông
qua hoạt động tín dụng Ngân hàng đã đáp ứng đợc nhu cầu vốn rất lớn cho việc
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Tuy nhiên do đối tợng kinh doanh của Ngân hàng là Tiền, nó chỉ chuyển
giao quyền sử dụng mà không chuyển giao quyền sở hữucho ngời vay, do đó
rủi ro thất thoát vốn của Ngân hàng là nguy cơ thờng xuyên khi Ngân hàng bỏ
vốn cho vay nhng cha thu hồi đúng kỳ hạn cả vốn lẫn lãi. Để đảm bảo không
xảy ra điều trên thì vấn đề đặt ra là phải theo dõi quá trình cho vay, thu nợ, thu
lãi chặt chẽ, đây chính là công việc của kế toán cho vay trong Ngân hàng.
Hiện nay các Ngân hàng đang từng bớc đổi mới nghiệp vụ tín dụng để
hoàn thiện hơn nữa mặt nghiệp vụ này nhằm đem lại hiệu quả cao cho Ngân
hàng. Tuy nhiên để thực hiện tốt nghiệp vụ tín dụng thì phải tổ chức tốt nghiệp
vụ kế toán cho vay, bởi lẽ kế toán cho vay làm nhiệm vụ ghi chép, phản ánh
toàn bộ số tiền cho vay, thu nợ, theo dõi d nợ thuộc nghiệp vụ tín dụng. Xuất
phát từ tầm quan trong của kế toán cho vay nên trong những năm qua các hệ
thống Ngân hàng nói riêng đã tập trung giải quyết, hoàn thiện chế độ kế toán
Lớp TC2 - K6 - 1
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Thu Hơng


cho vay là nghiệp vụ kế toán cho vay nên kế toán đã thu đợc nhng kết quả bớc
đầu. Tuy nhiên kế toán cho vay phức tạp nên vẫn còn những tồn tại cần phải
giải quyết.
Qua nghiên cứu thấy rõ tầm quan trọng của công tác kế toán cho vay, để
phản ánh kết quả học tập trong thời gian qua. Em đã chọn đề tài Một số ý
kiến về hoàn thiện kế toán cho vay để góp phần nâng cao chất lợng tín
dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoằng Hoá -
Thanh Hoá . Bố cục của khoá luận ngoài lời nói đầu và kết luận đợc chia
thành ba chơng:
Chơng I: Nhng lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và kế toán cho vay
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Chơng II: Thực trạng kế toán cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Hoằng Hoá.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán
cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hoằng Hoá -
Thanh Hoá.
Vì trình độ và khả năng còn hạn chế, thời gian nghiên cứu ngắn nên
khoá luận của em không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Rất mong đợc sự
giúp đỡ của các thầy, cô và các cô chú, anh, chị để khoá luận này đợc hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thanh Hoá, Ngày 09 tháng 5 năm 2004
Sinh viên
Lê Thị Thu Hơng
Lớp TC2 - K6
2
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Thu Hơng
Chơng I
những lý luận cơ bản về tín dụng Ngân hàng và kế toán

cho vay trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng
1. Khái quát về tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng
1.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng
ở các chế độ hội khác nhau thì hình thành các quan hệ tín dụng khác
nhau và ngày càng trở nên đa dạng phong phú. Hình thức tín dụng đầu tiên
trong lịch sử là tín dụng nặng lãi, ra đời và tồn tại trong suốt thời kỳ chiếm hữu
nô lệ và phát triển trong chế độ phong kiến. Cơ sở tồn tại của tín dụng nặng lãi
là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu, phân tán, phụ thuộc vào điều kiện thiên nhiên, đời
sống bấp bênh, sản phẩm d thừa hạn chế, trong khi đó nhu cầu cần đợc bổ sung
rất phổ biến. Những ngời có khả năng cho vay là những ngời giàu có và có
nhiều quyền lực: chủ nô, quý tộc, quan lại, địa chủ và những ngời chuyên nghề
cho vay nặng lãi. Những ngời đi vay, phần lớn là nông dân, rthợ thủ công và
những ngời buôn bán nhỏ cần tiền để giải quyết nhu cầu cấp bách trong việc
duy trì cuộc sống tối thiểu cần thiết.
Muốn đợc vay họ phải cầm cố mảnh đất, trâu bò, nhà cửa nếu không trả
đợc sẽ bị tớc đoạt những tài sản đó. Ngoài ra vua chúa, quý tộc, phong kiến
cũng đi vay để đáp ứng nhu cầu ăn chơi xa xỉ nh xây dựng lâu đài, tổ chức lễ
hội, mua đồ trang sức. Để có tiền trả nợ họ ra sức bóc lột nông dân, thợ thủ
công bằng siêu cao thuế nặng. Nh vậy đặc điểm của tín dụng nặng lãi là lãi suất
cao, cao vô hạn độ, nó không chỉ là sản phẩm thặng d mà còn ăn thâm vào sản
phẩm cần thiết của ngời lao động. Chính vì thế tín dụng nặng lãi trở thành một
hình thức tín dụng tiêu dùng, thể hiện trong mục đích của việc sử dụng tiền vay
đối với cả ngời nghèo khổ và ngời giàu có. Với tính chất của tín dụng nặng lãi,
tín dụng nặng lãi không trực tiếp phục vụ sản xuất phát triển do vậy tín dụng
nặng lãi chỉ phù hợp với nền kinh tế kém phát triển, sản xuất mang tính tự túc -
tự cấp hơn là nền sản xuất hàng hoá.
Lớp TC2 - K6
3
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Thu Hơng
Khi nền sản xuất xã hội bớc sang thời kỳ sản xuất hàng hoá cùng với sự

ra đời của hệ thấng ngân hàng thì hoạt động tín dụng đã bớc sang một giai đoạn
mới đó là tín dụng trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất, lu thông hàng hoá
không ngừng phát triển. Thực vậy, trong lúc có bộ phận vốn tiền nhàn rỗi ở chủ
thể này thì ở các chủ thể khác lại có nhu cầu thiếu vốn cần đợc bổ sung.
Thiếu vốn cần đợc bổ sung không chỉ là nhu cầu đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, lu thông mà còn là nhu cầu bổ sung
thiếu hụt tạm thời giữa thu và chi của các tổ thức, cá nhân khác trong xã hội, kể
cả ngân sách Nhà nớc. Nó không chỉ là nhu cầu đầu t cho lĩnh vực sản xuất, lu
thông hàng hoá mà còn là nhu cầu cần thiết cho tiêu dùng.
Mâu thuẫn giữa sự hiện tợng thừa thiếu vốn tiền tệ trong xã hội phát sinh
trong khi quá trình sản xuất hàng hoá cần đợc duy trì một cách đều đặn thờng
xuyên đòi hỏi phải có tín dụng để giải quyết mâu thuẫn đó đồng thời trở thành
cầu nối giữa nhu cầu tiết kiện và đầu t bằng các hình thức tín dụng thích hợp.
Dới chế độ t bản, tín dụng là sự vận động của t bản cho vay. T bản cho
vay là t bản tiền tệ mà ngời sở hữu nó đem cho vay để thu lợi tức. Nguồn hình
thành t bản cho vay chính là t bản tiền tệ nhàn rỗi giải phóng khỏi quá trình tái
sản xuất xã hội, t bản tiền tệ của những nhà t bản chuyên dùng vào lĩnh vực
kinh doanh tiền tệ tín dụng bằng cách cho vay trực tiếp hoặc gửi ngân hàng.
Ngoài ra là tiền để dành của các tầng lớp dân c trong xã hội đã biến thành t bản
cho vay.
T bản cho vay với những đặc điểm cơ bản đã đợc Mác phân tích một
cách đầy đủ. Đó là t bản sở hữu đối lập với t bản chức năng, nghĩa là t bản sở
hữu thì không sử dụng còn ngời sử dụng thì không có quyền sở hữu.
Cùng với việc mở rộng các quan hệ tín dụng, hình thức tín dụng ngày
càng trở nên đa dạng phong phú nh tín dụng thơng mại, tín dụng Ngân hàng,
tín dụng Nhà nớc, tín dụng hợp tác xã do vậy ta có thể khái niệm tín dụng
bằng các cách khác nhau. Theo cách đơn giản nhất: Tín dụng là quan hệ vay m-
ợn trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa ngời đi vay và ngời cho vay.
Lớp TC2 - K6
4

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Thu Hơng
Tín dụng theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại là: Trên cơ sở
lòng tin, nghĩa là ngời cho vay tin tởng vào ngời đi vay sẽ sử dụng vốn có hiệu
quả và hoàn trả đúng thời hạn cả vốn lẫn lãi.
Mặc dù có những khái niệm về tín dụng theo cách diễn đạt khác nhau
nhng có thể nêu một cách tổng quát: Tín dụng là một quan hệ kinh tế trong đó
có sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị (hình thái tiền tệ hay hiện vật) từ
ngời sở hữu sang ngời sử dụng để sau một thời gian thu hồi về một lợng giá trị
lớn hơn giá trị ban đầu với những điều kiện mà hai bên thoả thuận với nhau.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là
Ngân hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là
tất cả các tổ chức cá nhân trong xã hội, trong đó Ngân hàng giữ vai trò vừa là
ngời cho vay vừa là ngời đi vay. Với t cách là ngời đi vay, Ngân hàng huy động
mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của
các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu để huy động vốn trong xã hội.
Với t cách là ngời cho vay, Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vón cho các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần đợc bổ sung trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này tín dụng Ngân
hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để đáp ứng yêu cầu tái
sản xuất xã hội. Cơ sở khách quan để hình thành chức năng phân phối lại vốn
tiền tệ của tín dụng Ngân hàng chính là do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá
trình tái sản xuất xã hội thờng xuyên xuất hiện hiện tợng thừa vốn ở các tổ chức
cá nhân này, trong khi tổ chức ở các tổ chức cá nhân khác lại có nhu cầu thiếu
vốn cần đợc bổ sung. Hiện tợng thừa thiếu vốn phát sinh do có hiện tợng chênh
lệch về thời gian, số lợng giữa các khoản thu nhập và chi tiêu ở tất cả cac tổ
chức, cá nhân trong quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải tiến hành liên tục. Tín
dụng thơng mại cũng đã giải quyết quan hệ trực tiếp giữa những doanh nghiệp
cần tiêu thụ sản phẩm hàng hoá với những doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng
cho sản xuất lu thông mà cha có tiền. Nhng do hạn chế của tín dụng thơng mại

đã không đáp ứng đợc nhu cầu tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong
Lớp TC2 - K6
5
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Thu Hơng
xã hội để đáp ứng nhu cầu vay vốn với khối lợng, thời hạn khác nhau. Chỉ có
Ngân hàng là tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ mới có khả năng
giải quyết mâu thuẫn đó. Khi Ngân hàng giữ vai trò vừa là ngời đi vay vừa là
ngời cho vay.
1.2 Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các Ngân hàng với các
doanh nghiệp, các tổ chức, kinh tế, cá nhân và giữa các Ngân hàng với nhau đ-
ợc thực hiện đợc thực hiện trên cơ sở lòng tin, tính hoàn trả theo kỳ hạn gồm
tiền gốc và lãi.
Tín dụng Ngân hàng có những đặc điểm sau:
+ Thứ nhất: Là quan hệ chuyển nhợng mang tính chất tạm thời.
Đối tợng của sự chuyển nhợng chủ thể là tiền tệ hoặc là hàng hoá dới hình thức
kéo dài thời gian thanh toán trong quan hệ mua bán hàng hoá. Tính chất tạm
thời của sự chuyển nhợng đề cập đến thời gian sử dụng giá trị đó. Nó là kết quả
của sự thoả thuận giữa các đối tác tham gia quá trình chuyển nhợng để đảm bảo
sự phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lợng giá trị đó. Sự
thiếu phù hợp của thời gian chuyển nhợng có thể ảnh hởng đến quyền lợi tài
chính và hoạt động kinh doanh của cả hai bên và dẫn đến nguy cơ phá huỷ
quan hệ tín dụng. Thực chất trong quan hệ tín dụng chỉ có sự chuyển nhợng
quyền sử dụng lợng giá trị tạm thời nhàn rỗi trong khoảng thời gian nhất định
mà không có sự thay đổi quyền sở hữu đối với lợng giá trị đó.
+ Thứ hai: Tính hoàn trả.
Lợng vốn đợc chuyển nhợng phải đợc hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và về
giá trị bao gồm hai bộ phận: Gốc và lãi. Phần lãi phải đảm bảo cho lợng giá trị
hoàn trả lớn hơn lợng giá trị ban đầu. Sự chênh lệch này là giá trả cho quyền sử
dụng vốn tạm thời. Nói cách khác, nó là giá cả cho sự hy sinh quyền sử dụng

vốn hiện tại của ngời sở hữu thế nó phải đủ hấp dẫn để ngời sở hữu sẵn sàng hy
sinh quyền sử dụng đó.
+ Thứ ba: Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tởng giữa ngời đi vay và ngời
cho vay.
Lớp TC2 - K6
6
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Thu Hơng
Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng. Ngời cho
vay tin tởng rằng vốn sẽ đợc hoàn trả đầy đủ khi đến hạn. Ngời đi vay cũng tin
tởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Sự gặp gỡ giữa ngời đi vay
và ngời cho vay về điểm này là điều kiện hình thành quan hệ
tín dụng. Cơ sở của sự tin tởng này có thể do uy tín của ngời đi vay, do giá
trị tài sản thế chấp và do sự bảo lãnh của ngời thứ ba.
Đối tợng cho vay là vốn tiền tệ số vốn này không nằm trong quá trình tuần
hoàn của chu kỳ sản xuất kinh doanh mà là một loại vốn riêng biệt, một loại
vốn nhàn rỗi dùng để cho vay.
Chủ thể vay vốn chủ yếu là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các cá nhân
sản xuất, kinh doanh. Trong một số trờng hợp Ngân hàng cũng tiến hành đi vay
của nhau, chủ thể cho vay là các Ngân hàng và công ty tài chính.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, hoạt động tín dụng không
ngừng hoàn thiện và phát triển trở thành hình thức tín dụng ngân hàng. Tin
dụng ngân hàng là tín dụng của các nhà t bản tiền tệ cấp cho các nhà t bản kinh
doanh và những ngời vay nợ khác. Đó là quan hệ trực tiếp qua ngân hàng, các
tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân. Trong nền kinh tế thị trờng
ngân hàng là trung gian tín dụng giữa ngời đi vay và ngời đi vay. Do vậy, tín
dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền - tổ chức chuyên kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức cá nhân trong xã hội, trong đó ngân
hàng giữ vai trò vừa là ngời đi vay, vừa là ngời cho vay.
1.3 Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân
1.3.1 Tín dụng Ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình sản xuất

và tái sản xuất mở rộng trong nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng Ngân hàng ra đời đã biến các phơng tiện tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội thành phơng tiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả,
động viên nhanh chóng vật t lao động và các nguồn lực sẵn có khác đa vào sản
xuất, để thúc đẩy sản xuất, lu thông, hàng hoá, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất
mở rộng. Mặt khác tín dụng Ngân hàng đã đáp ứng đợc nhu cầu về vốn lu
động, vốn cố định của các doanh nghiệp tạo điều kiện cho quá trình sản xuất
Lớp TC2 - K6
7
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Thu Hơng
liên tục, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật để thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng.
1.3.2 Tín dụng Ngân hàng là công cụ mạnh mẽ thúc đẩy quá trình tập
trung vốn và tập trung sản xuất.
Tín dụng thông qua việc thực hiện hoạt động đi vay để cho vay đã làm
nhiệm vụ đa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Điều này đợc thể hiện ở việc tín
dụng thu hút các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các cá nhân, tổ
chức cho vay đầu t phát triển kinh tế.
Nguồn vốn tín dụng đó đợc hình thành từ: nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong sản xuất kinh doanh, nguồn vốn tiết kiệm từ dân c, thông qua hoạt động
tín dụng, các nguồn vốn trên đợc tích tụ, tập trung, từ đó đáp ứng nhu cầu cần
thiết vốn cho các đối tợng vay.
Trong nền kinh tế thị trờng luôn phải đáp ứng các nhu cầu nh: sản phẩm
hàng hoá có chất lợng cao, hình thức đẹp, giá cả hợp lý điều này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ sản xuất, hiện đại hoá máy móc thiết bị,
từ đó thúc đẩy nhu cầu về vốn ngày càng tăng lên. Để giải quyết vấn đề này
một cách nhanh chóng và có hiệu quả thì tín dụng Ngân hàng là công cụ quan
trọng nhất.
1.3.3 Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá,
luân chuyển tiền tệ, điều tiết khối lợng tiền trong lu thông và kiểm soát

lạm phát
Qua quá tình cho vay khối luợng tiền trong lu thông đợc tăng lên và khi
Ngân hàng thu nợ thì khối lợng tiền trong lu thông lại giảm đi. Nh vậy thông
qua hoạt động tín dụng Ngân hàng sẽ làm tăng giảm khối lợng tiền trong lu
thông từ đó sẽ góp phần điều tiết khối lợng tiền của toàn bộ nền kinh tế.
Thông qua công cụ lãi xuất, hạn mức tín dụng mà Ngân hàng trung ơng
sử dụng để làm thay đổi khối lợng tiền vay, từ đó kiểm soát đợc lạm phát và
điều tiết đợc khối lợng tiền trong nền kinh tế. Bởi tín dụng Ngân hàng khi điều
tiết đợc khối lợng tiền tức là khống chế đợc khối lợng tiền vừa đủ so với nhu
cầu lu thông hàng hoá nhờ đó kiểm soát đợc giá cả. Khi giá cả tăng nhanh
Lớp TC2 - K6
8
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Thu Hơng
Ngân hàng tăng lãi xuất cho vay để giảm khối lợng cho vay, giảm khối lợng
tiền trong lu thông đồng thời kiểm soát đợc lạm phát.
1.3.4 Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh
tế của các đơn vị vay vốn và trong toàn bộ nền kinh tế.
Đặc trng cơ bản của tín dụng là cho vay có hoàn trả và có lợi tức. Ngân
hàng huy động vốn của doanh nghiệp khi họ có vốn nhàn rỗi và cho vay khi họ
cần bổ sung vốn cho sản xuất kinh doanh. Khi sử dụng vốn vay của Ngân hàng
thì doanh nghiệp phải tôn trọng mọi điều kiện ghi trong hợp đồng tín dụng, trả
nợ vay đúng hạn cả gốc và lãi. Do đó thúc đẩy các doanh nghiệp tìm mọi biện
pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí, tăng vòng quay vốn, để tạo điều
kiện nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tự
vơn lên thông qua các hoạt động của mình, một trong những hoạt động khó
khăn là hạch toán kinh kế.
Quá trình hạch toán kinh tế là quá trình quản lý đồng vốn sao cho có
hiệu quả. Để quản lý vốn có hiệu quả thì hạch toán kinh tế phải giám sát chặt
chẽ quá trình sử dụng vốn để nó đợc sử dụng đúng mục đích, tạo ra doanh lợi
cho doanh nghiệp. Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện

hơn nữa quá trình hạch toán của đơn vị mình.
1.3.5 Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện để phát triển các quan hệ
kinh tế với nớc ngoài
Hiện nay sự phát triển kinh tế của mỗi nớc luôn luôn gắn liền với thị tr-
ờng thế giới, nền kinh tế đóng trớc kia nay đã nhờng bớc cho nền kinh tế
mở phát triển. Tín dụng Ngân hàng là một trong những giải pháp tốt nhất để
các nớc tăng cờng các mối quan hệ kinh tế. Quan hệ tín dụng mở rộng sẽ kéo
theo quan hệ đầu t trong nền kinh tế tăng khiến các quan hệ Thơng maị quốc tế
khác cũng tăng theo. Quan hệ tín dụng là tiêu đề để thực hiện các quan hệ kinh
tế khác.
Nh vậy thông qua các hoạt động của mình tín dụng Ngân hàng có ảnh h-
ởng lớn đến sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế, đồng thời cũng là một
yếu tố cơ bản giúp cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng đứng vững và phát triển.
Lớp TC2 - K6
9
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Thu Hơng
1.4 Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng thơng mại
Một là: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng (cho vay có mục đích, có kế hoạch và có hiệu quả)
Cho vay có mục đích, có kế hoạch và có hiệu quả. Tức là các đơn vị có nhu cầu
vay vốn của Ngân hàng đều phải có kế hoạch, đơn vị vay gửi Ngân hàng với
đầy đủ các nội dung sau: Số tiền vay, thời hạn sử dụng vốn vay, mục đích sử
dụng vốn vay và tính hiệu quả của vốn vay Ngân hàng. Trên cơ sở đó Ngân
hàng kiểm tra xem xét, nếu thấy đồng vốn vay Ngân hàng đem lại hiệu quả
kinh tế và trả nợ đúng hạn thì mới quyết định cho vay. Nguyên tắc này nhằm
tiết kiệm đồng vốn, đầu t vốn có trọng điểm và có hiệu quả kinh tế cao. Ngoài
ra nó còn tăng cờng sự giám sát bằng đồng tiền của Ngân hàng đối với đơn vị
vay vốn của Ngân hàng. Trờng hợp khách hàng có nhu cầu vay vốn phát sinh
ngoài kế hoạch, Ngân hàng xét thấy cần thiết và hợp lý, cân đối với nguồn vốn
của mình có thể cho vay bổ sung cho ngời vay. Vốn vay phải sử dụng đúng

cam kết và mục đích.
Hai là: Ngời vay vốn phải hoàn trả đúng kỳ hạn cả vốn và lãi. Bởi vì,
nguồn vốn cho vay của Ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn tập trung và nguồn
vốn huy động từ các thành phần kinh tế xã hội. Do đó, những ngời vay vốn của
Ngân hàng sau một thời kỳ nhất định nào đó đều phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và
lãi cho Ngân hàng vì đó là nguồn thu chủ yếu cuả Ngân hàng và là cơ sở cho
Ngân hàng tiến hành hạch toán kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
nhà nớc. Đến thời kỳ trả nợ mà đơn vị vay vốn không trả cho Ngân hàng thì
Ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và đơn vị phải chịu lãi xuất cao hơn lãi
xuất thông thờng. Với nguyên tắc này Ngân hàng bảo toàn đợc vốn, kịp thời đa
vốn vào hoạt động kinh doanh của mình, có thể để bù đắp chi và có lãi nhằm
duy trì hoạt động và phát triển của bản thân Ngân hàng.
Ba là: Cho vay có tài sản thế chấp và giá trị vật t đảm bảo. Các đơn vị
muốn vay vốn của Ngân hàng đều phải xuất trình đầy đủ chứng từ, hoá đơn,
hợp đồng mua bán hàng hoá. Trên cơ sở đó cán bộ Ngân hàng tiến hành xem
xét cho vay tơng đơng với giá trị vật t hàng hoá đã đợc ghi trên chứng từ, hoá
Lớp TC2 - K6
10
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Thu Hơng
đơn hợp đồng, điều này đối với doanh nghiệp nhà nớc. Còn các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh thì muốn vay vốn của Ngân hàng đều phải thế chấp bằng tài
sản. Thế chấp có thể bằng hàng hoá thông thờng hoặc các chứng từ có giá trị
nh tín phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu, giấy chứng nhận quyền sử dụng bất động sản.
Hoặc có thể vay vốn thông qua việc bảo lãnh của các tổ chức kinh tế, tổ chức
tín dụng có uy tín. Nguyên tắc này giúp cho các đơn vị sử dụng vốn vay một
cách có hiệu quả. Ngân hàng cho vay vốn tránh những rủi ro không đáng có
trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Bên cạnh, nguyên tắc này đảm bảo
quan hệ cân đối giữa tiền tệ và hàng hoá trong lu thông góp phần bình ổn giá
cả.
Ba nguyên tắc cơ bản nói trên có quan hệ mật thiết với nhau, gắn bó với

nhau thành một thể thống nhất, có ảnh hởng rất lớn đến quan hệ tín dụng giữa
Ngân hàng với các thành phần kinh tế, phòng ngừa đợc các yếu tố rủi ro đảm
bảo an toàn tín dụng.
1.5 Các phơng thức cho vay
Quan hệ tín dụng ngân hàng với các tổ chức kinh tế, t nhân, cá thể bao
gồm tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn. Tín dụng ngắn
hạn nhằm bổ sung vốn lu động cho các đơn vị, cá nhân có đủ vốn để thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tín dụng trung và dài hạn nhằm cung cấp vốn
đầu t xây dựng cơ bản nhằm cải tiến kỹ thuật nâng cao năng lực sản xuất của
các tổ chức sản xuất kinh doanh. Mỗi loại tín dụng có nội dung kinh tế và yêu
cầu kỹ thuật riêng theo đó việc tổ chức hạch toán kế toán cho vay cũng đòi hỏi
phải có kỹ thuật nghiệp vụ thích hợp với từng loại và phơng thức tín dụng.
Phơng thức cho vay là cách tính toán cho vay và thu nợ dựa vào tính chất
và cách xác định đối tuợng cho vay. Tuỳ theo đặc điểm của khách hàng và đặc
điểm của khoản vay, khi cho khách hàng vay vốn lu động, các ngân hàng thơng
mại có thể áp dụng các phơng thức cho vay sau:
+ Phơng thức cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín
dụng phải làm những thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Lớp TC2 - K6
11
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Thu Hơng
+ Phơng thức cho vay theo hạn mức: là phơng thức cho vay mà tổ chức tín
dụng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức cho vay nhất định
duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Phơng thức cho vay hơp vốn: là phơng thức cho vay đợc thực hiện bởi một
nhóm Ngân hàng thơng mại cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc ph-
ơng án vay vốn của khách hàng trong đó có một Ngân hàng là đầu mối dàn xếp
phối hợp các Ngân hàng khác. Nh vậy tuy có nhiều Ngân hàng thơng mại cùng
cho vay vào một khách hàng nhng khách hàng vay chỉ quan hệ với Ngân hàng
đầu mối trong quá trình xét duyệt cho vay, giải ngân, trả nợ, trả lãi.

+ Phơng thức cho vay theo dự án: là phơng thức cho vay mà Ngân hàng áp
dụng cho khách hàng vay vốn thực hiện các dự án đầu t phát triển sản xuất,
kinh doanh dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống. Hình thức tín dụng này áp
dụng cho mọi đối tợng, mọi loại hình kinh tế và áp dụng đối với những công
trình dự án có hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên muốn đợc vay vốn thì ngời vay
cần soạn thảo đợc dự án đầu t. Dự án này phải đợc phân chia ra các khoản mục
sử dụng vốn một cách chi tiết để Ngân hàng cho vay có thể thẩm định đợc khả
năng trả nợ của dự án. Mục tiêu của dự án phải nằm trong chơng trình phát
triển kinh tế của địa phơng, của vùng,của nhà nớc, đồng thời dự án phải đợc cơ
quan có thẩm quyền thẩm định và thông báo cho phép thực hiện. Chính vì vậy,
công việc của Ngân hàng không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn phải quán
xuyến hàng loạt vấn đề khác nh quy hoạch sản xuất, thiết kế, quy trình công
nghệ, tiêu chuẩn thiết bị máy móc, giá cả thị trờng, hiệu quả dự án, môi tr-
ờng
+ Phơng thức cho vay trả góp: Khi cho vay vốn, Ngân hàng thơng mại và
khách hàng thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc đợc chia ra để
trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Tài sản hình thành từ vốn vay
này chủ yếu để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình. Phơng
thức cho vay này chỉ áp dụng cho nhu cầu thiết yếu của đời sống, khách hàng
vay có phơng án trả nợ vay và lãi vay khả thi bằng các khoản có thu nhập chắc
chắn và ổn định. Sau khi thẩm định quyết định cho vay, Ngân hàng cho vay
Lớp TC2 - K6
12
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Thu Hơng
cùng khách hàng tính toán xác định số lãi tiền vay phải trả cho cả thời gian vay
vốn để ký kết hợp đồng tín dụng ghi rõ: Các kỳ trả nợ, số tiền trả nợ ở mỗi kỳ
hạn cả gốc và lãi. Đến kỳ trả nợ khách hàng phải chủ động nộp đủ số tiền trả
nợ theo thoả thuận, khách hàng có thể trả nợ trớc kỳ hạn nợ nhng không đợc
tính lãi đã xác định.
+ Phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam

kết sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất
định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức
tín dụng dự phòng, mức chi phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
+ Phơng thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
Tổ chức tín dụng chấp nhận cho khách hàng đợc sử dụng số tiền vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền
mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín
dụng. Khi cho vay, phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và
khách hàng phải tuân theo các quy định của chính phủ và sử dụng thẻ tín dụng.
+ Các phơng thức cho vay khác: Phù hợp với quy định của quy chế này và các
quy định khác của Ngân hàng nhà nớc.
Trong các phơng thức cho vay trên thì có hai phơng thức đợc vận dụng
nhiều trong cho vay của các ngân hàng thơng mại đối với nền kinh tế là phơng
thức cho vay từng lần và phơng thức cho vay theo hạn mức. Sau đây trình bày
những nội dung cơ bản của hai phơng thức trên
a. Phơng thức cho vay từng lần
Phơng thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu đề
nghị vay vốn từng lần, khách hàng có nhu cầu vay vốn không thờng xuyên.
Mỗi lần vay khách hàng và Ngân hàng phải làm thủ tục vay cần thiết và ký hợp
đồng tín dụng. Phơng thức này áp dụng phổ biến trong cho vay ngắn hạn cũng
nh cho vay trung và dài hạn.
Ưu điểm và nhợc điểm của phơng thức cho vay từng lần.
Ưu điểm: Linh hoạt trong quá trình sử dụng vốn của Ngân hàng. Khi nào
khách hàng có nhu cầu vay vốn, Ngân hàng mới xem xét đáp ứng. Do đó phơng
Lớp TC2 - K6
13
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Thu Hơng
thức cho vay này giúp Ngân hàng kiểm tra chặt chẽ đợc từng món vay, tính
toán khả năng an toàn vốn cho Ngân hàng. Cụ thể là đối với mỗi món vay Ngân
hàng và khách hàng phải thoả thuận đợc mức phát triển vay cụ thể, hạn trả cuối

cùng, bằng cách đó Ngân hàng có thể tính toán đợc hiệu quả kinh tế của khoản
vay đó.
Phơng pháp cho vay này, Ngân hàng có thể kế hoạch đợc nguồn vốn của mình
bằng cách thông qua việc định kỳ hạn cho mỗi món vay, từ đó Ngân hàng có kế
hoach cho vay những món tiếp theo một cách chính xác để tránh tình trạng ứ
đọng vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Việc tính và thu nợ, thu lãi của kế toán
cho vay đợc thực hiện đơn giản, căn cứ vào số tiền cho vay, lãi xuất, thời hạn
trả nợ trên hợp đồng tín dụng.
Nhợc điểm: Thủ tục rờm rà, phức tạp gây khó khăn cho ngời vay. Mỗi lần vay
tiền ngời vay phải có giấy đề nghị vay vốn gửi tới Ngân hàng để xem xét quyết
định cho vay, khách hàng đều phải làm đầy đủ các thủ tục giấy tờ. Việc định
kỳ hạn đối với các món vay đôi khi còn mang tính chủ quan của con ngời, đặc
biệt là đối tợng cho vay là các thiết bị vật t hàng hoá của các doanh nghiệp th-
ơng mại.
Nếu đối tợng vay vốn có vòng quay nhanh thì doanh nghiệp sẽ sử dụng món
vay đó vào nhiều mục đích mà Ngân hàng không thể kiểm soát đợc, điều này
sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau. Nếu khách hàng không trả nợ
đúng hạn sẽ gây khó khăn cho Ngân hàng trong kế hoạch về nguồn vốn, do đó
Ngân hàng buộc phải kiểm soát chặt chẽ khách trong việc đi vay tiền.
b. Phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo hạn mức tín dụng là cách thức cho vay bằng cách Ngân
hàng xác định cho khách hàng của mình một hạn mức tín dụng trong khoảng
một thời gian nhất định để làm căn cứ cho việc phát triển tiền vay. Khi khách
hàng có nhu cầu vay vốn thờng xuyên, sản xuất kinh doanh ổn định, có uy tín
trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng. Trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời
hạn của hợp đồng tín dụng, mỗi lần rút vốn vay, khách hàng nhận giấy nhận nợ
tiền vay kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn
Lớp TC2 - K6
14
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Thu Hơng

trong hợp đồng tín dụng. Nh vậy trách nhiệm của kế toán cho vay là phải theo
dõi chặt chẽ d nợ của tài khoản cho vay không vợt hạn mức tín dụng đã ký kết
trong kỳ.
Ưu điểm và nhợc điểm của phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
Ưu điểm: Khi áp dụng phơng thức này thủ tục cho vay đơn giản, nhanh chóng,
đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho khách hàng. Khách hàng chỉ cần làm thủ tục
vay vốn lần đầu còn mỗi lần sau, đơn vị không phải làm đơn xin vay cũng nh
hợp đồng tín dụng, chỉ cần gửi đến Ngân hàng những chứng từ kế toán thích
hợp. Kế toán Ngân hàng sau khi kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ
và đối chiếu với hạn mức tín dụng, nếu đủ điều kiện thì căn cứ vào chứng từ để
hạch toán phát tiền vay. Do đó phơng thức cho vay này rất thuận lợi cho khách
hàng có nhu cầu vay vốn thờng xuyên. Thông qua phơng thức này, Ngân hàng
có thể kiểm soát các khoản thu nhập của khách hàng, từ đó biết đợc tình hình
hoạt động kinh doanh của khách hàng tơng đối chính xác, đặc biệt là khả năng
tài chính của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng. Từ đó Ngân hàng có
thể có những quyết định đúng đắn trong những lần cho vay tiếp theo.
Nhợc điểm: Trong hợp đồng cho vay theo hạn mức, Ngân hàng cùng khách
hàng thoả thuận theo hạn mức tín dụng, duy trì trong thời hạn nhất định, tức là
Ngân hàng phải luôn duy trì một vốn nhất định để sẵn sàng giải ngân cho ngời
vay làm cho Ngân hàng bị động trong sử dụng vốn, điều này có thể dẫn đến
tình trạng ứ đọng vốn gây bất lợi cho Ngân hàng mà Ngân hàng còn phải trả lãi
huy động cho từng khoản vốn đó. Sự quản lý có lúc không chặt chẽ của kế toán
cho vay để cho khách hàng vợt hạn mức tín dụng đã thoả thuận dẫn đến thu hồi
nợ vay khó khăn. Kế toán theo dõi thu nợ, thu lãi phúc tạp hơn vì phải thực hiện
nhiều giấy nhận nợ và mỗi giấy nhận nợ lại có mức lãi xuất khác nhau. Phơng
thức cho vay theo hạn tín dụng chỉ đợc áp dụng cho vay đối với những khách
hàng phải có đủ tín nhiệm với Ngân hàng, phải có những điều kiện khắt khe
nh: Có nhu cầu vay vốn thờng xuyên, có khả năng tài chính tốt, trình độ quản
lý đáp ứng đợc yêu cầu kinh doanh trong kinh tế thị trờng, sản xuất kinh doanh
ổn định. Mặt khác trong điều kiện hiện nay, môi trờng pháp lý cha đồng bộ,

Lớp TC2 - K6
15
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Thu Hơng
việc kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn, sự cạnh tranh gay gắt, do đó các
doanh nghiệp khó có khả năng để thoả mãn các điều kiện của phơng thức cho
vay này. Nên hiện nay các Ngân hàng chủ yếu áp dụng phơng pháp cho vay
từng lần.
2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay
Tín dụng, một trong những nhiệm vụ quan trọng và cơ bản trong hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng nhằm bổ sung vốn cho các đơn vị, tổ chức
kinh tế, các doanh nghiệp, cá nhân trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Xét về
mặt quan hệ kinh tế, pháp lý thì toàn bộ số tiền của Ngân hàng, các tổ chức tín
dụng cho vay đối với khách hàng phản ánh số nợ và ngời cho vay nhận nợ với
Ngân hàng và phải hoàn trả trong những kỳ hạn nhất định cả gốc và lãi. Tính
pháp lý của những khoản nợ này đợc thể hiện trên các chứng từ kế toán cho vay
đã đợc pháp luật thừa nhận.
Tuy nhiên để nghiệp vụ tín dụng có thể phát triển đợc, đặc biệt là để góp
phần nâng cao chất lợng tín dụng và bảo vệ an toàn tài sản của ngân hàng thì
không thể không tổ chức tốt kế toán cho vay.
Thực tế cho thấy ở những ngân hàng có quan tâm đến việc tổ chức tốt
công tác kế toán nói chung và kế toán cho vay nói riêng thì hoạt động của ngân
hàng đó đợc ổn định, phát triển, tránh đợc rủi ro trong kinh doanh.
Kế toán cho vay có vai trò và nhiệm vụ nh sau:
2.1 Vai trò của kế toán cho vay
+ Kế toán cho vay giữ một vị trí quan trọng trong toàn bộ nghiệp vụ, kế toán
của Ngân hàng, vì kế toán cho vay tham gia trực tiếp vào quá trình, kiểm soát,
hạch toán các khoản cho vay thu nợ thuộc nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng
thơng mại - nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của ngân hàng, nghiệp vụ, qua kế
toán cho vay, Ngân hàng đã đa một khối lợng vốn lớn ra lu thông phục vụ nền
kinh tế, thúc đẩy sự nghiệp đổi mới và phát triển của đất nớc (thông qua hạch

toán giải ngân)
+ Kế toán cho vay cung cấp cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, các cá nhân có
quan hệ tín dụng với Ngân hàng những thông tin liên quan đến quá trình cho
Lớp TC2 - K6
16
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Thu Hơng
vay, thu nợ, thu lãi, thời gian cho vay một cách kịp thời, chính xác. Đồng thời
qua đó cũng giúp cho lãnh đạo Ngân hàng nắm chính xác thông tin, số liệu về
d nợ cho vay, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, thu lãi, tình hình nợ quá hạn.
từ đó có phơng hớng xử lý chỉ đạo điều hành cho phù hợp nhằm đạt đợc các
mục tiêu đề ra: An toàn, lợi nhuận và lành mạnh trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng.
+ Thông qua kế toán cho vay, Ngân hàng cũng nh bạn hàng của của Ngân
hàng sử dụng vốn có hiệu quả không?. Để từ đó đánh giá xu thế vận động của
doanh nghiệp trên thị trờng, giúp cho Ngân hàng và bạn hàng của các doanh
nghiệp có chiến lợc đầu t phù hợp, có hiệu quả.
+ Kế toán cho vay là công cụ để đảm bảo an toàn khoản vốn cho vay của
Ngân hàng, đồng thời hạn chế rủi ro, góp phần ổn định nguồn thu nhập của
Ngân hàng. Thông qua việc ghi chép quá trình cho vay, thu nợ, theo dõi kỳ hạn
nợ hàng ngày, lu hồ sơ vay vốn thể hiện kế toán cho vay bảo vệ an toàn một
khối lợng tài sản lớn của bản thân Ngân hàng.
2.2 Nhiệm vụ của kế toán cho vay
Ngoài việc phải thực hiện nhiệm vụ kế toán của Ngân hàng nói chung,
kế toán cho vay phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác các nghiệp vụ phát sinh
trong quá trình cho vay, thu nợ, thu lãi của Ngân hàng.
+ Tính và thu lãi đầy đủ, chính xác để đảm bảo thu nhập cho Ngân hàng.
+ Kế toán cho vay có trách nhiệm quản lý toàn bộ hồ sơ cho vay của khách
hàng bao gồm cả hồ sơ pháp lý (hồ sơ chứng minh về bảo đảm tiền vay) và hồ
sơ vay vốn, theo dõi chặt chẽ kỳ hạn trả nợ để thu hồi nợ kịp thời.

+ Kế toán cho vay phối hợp với bộ phận tín dụng quản lý các khoản cho vay
đem lại hiệu quả cao của mỗi món vay cụ thể: Kế toán cho vay cung cấp thông
tin chính xác, kịp thời số liệu về những món vay đã quá hạn, sắp đến hạn để
cán bộ tín dụng có kế hoạch đôn đốc thu hồi nợ kịp thời, đồng thời cung cấp
cho lãnh đạo quản lý, điều hành có hiệu quả.
Lớp TC2 - K6
17
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Thu Hơng
Nh vậy, kế toán cho vay cùng với các nghiệp vụ kế toán Ngân hàng khác
thông qua các hoạt động của mình giúp cho Ngân hàng vủa thực hiện đợc chức
năng kinh doanh, vừa cung ứng vốn cho nền kinh tế. Với vai trò quan trọng đó,
hệ thống kế toán Ngân hàng nói chung và kế toán cho vay nói riêng cần phải đ-
ợc hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của ngành Ngân hàng
và của nền kinh tế.
3. Tổ chức nghiệp vụ kế toán cho vay
3.1 Chứng từ dùng trong kế toán cho vay
a. Chứng từ gốc.
+ Đơn xin vay: là chứng từ do khách hàng lập để xin vay vốn Ngân hàng,
trong đó trình bày rõ mục đích vay, số tiền vay. Đây là căn cứ ban đầu để Ngân
hàng xem xét cho vay.
+ Hợp đồng tín dụng: là căn cứ pháp lý quan trọng để xác định trách nhiệm và
quyền lợi của ngân hàngcho vay và ngời vay vốn. Hợp đồng tín dụng thay thế
khế ớc vay tiền để theo dõi quá trình giải ngân, theo dõi thu nợ và chuyển nợ
quá hạn. Đây là chứng từ kế toán cho vay có giá trị pháp lý để xác định số tiền
ngời vay nhận nợ với ngân hàng và phải hoàn trả tiền vay đúng kỳ hạn gồm gốc
và lãi.
b. Chứng từ ghi sổ.
+ Nếu cho vay bằng chuyển khoản thờng dùng các chứng từ thanh toán qua
Ngân hàng nh: uỷ nhiệm chi.
+ Nếu cho vay bằng tiền mặt thì dùng chứng từ tiền mặt nh giấy lĩnh tiền mặt,

giấy nộp tiền mặt để trả nợ ngân hàng.
+ Nếu ngân hàng chủ động trích tài khoản tiền gửi để thu nợ thì dùng phiếu
chuyển khoản.
+ Nếu ngân hàng thu lãi hàng tháng thì dùng bảng tính lãi theo phơng pháp
tích số.
Lớp TC2 - K6
18
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Thu Hơng
3.2 Tài khoản dùng trong kế toán cho vay
Tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay thuộc tài sản có của Ngân hàng,
đợc dùng để ghi chép, phản ánh toàn bộ số tiền cho vay của Ngân hàng đối với
ngời đi vay, đồng thời cũng ghi chép phản ánh số tiền ngời vay trả nợ theo
những kỳ hạn nhất định.
3.2.1.Tài khoản cho vay từng lần
Khi các đơn vị tổ chức cá nhân, các doanh nghiệp, t nhân có đủ điều kiện
vay vốn và đợc Ngân hàng cho vay thì kế toán Ngân hàng sẽ mở cho mỗi ngời
vay một tài khoản cho vay thông thờng
Tài khoản cho vay từng lần kết cấu nh sau:
Bên nợ: Ghi số tiền Ngân hàng cho khách hàng vay.
Bên có: - Ghi số tiền khách hàng trả nợ Ngân hàng.
- Ghi số tiền chuyển nợ quá hạn (nếu có)
D nợ: Phản ánh số tiền ngời vay còn nợ Ngân hàng đến một thời điểm
nào đó.
3.2.2 Tài khoản cho vay theo hạn mức
Tuỳ theo sự thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng sẽ
cho khách hàng vay theo hai tài khoản (tài khoản cho vay theo hạn mức còn đ-
ợc gọi là tài khoản cho vay luân chuyển và tài khoản tiền gửi thanh toán, hoặc
cho vay theo một tài khoản (tài khoản cho vay và tài khoản tiền gửi đợc kết hợp
thành một tài khoản và đợc gọi là tài khoản vãng lai).
Kết cấu của từng hình thức tài khoản cho vay theo hạn mức nh sau:

+ Đối với những khách hàng mở hai tài khoản: Tài khoản cho vay theo hạn
mức và tài koản tiền gửi thanh toán. Quá trình hạch toán cho vay, thu nợ đợc
thực hiện trên tài khoản cho vay theo hạn mức tài khoản cho vay theo hạn mức
có kết cấu:
Bên nợ: Ghi số tiền cho vay theo hạn mức tín dụng đã ký kết.
Bên có: Ghi số tiền Ngân hàng thu nợ trên cơ sở tiền bán hàng hay các khoản
thu nhập khác nộp vào.
Lớp TC2 - K6
19
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Thu Hơng
D nợ: Phản ánh số tiền còn nợ Ngân hàng sồ d cao nhất bằng hạn mức tín
dụng đã xác định.
Trong trờng hợp hết số d mà khách hàng vẫn nộp tiếp các khoản thu của mình
cho ngân hàng thì kế toán sẽ hạch toán vào tiền gửi thanh toán.
+ Đối với những khách hàng vay theo một tài khoản: Theo nội dung của tài
khoản này thì toàn bộ số tiền cho vay của ngân hàng cũng nh các nhu cầu chi
trả của bản thân ngời vay đều đợc phản ánh vào bên nợ tài khoản cho vay (tài
khoản vãng lai); Toàn bộ số tiền thu nhập (gồm thu tiền bán hàng và các khoản
thu nhập khác) đều nộp vào bên có của tài khoản cho vay.
Tài khoản vãng lai có thể d nợ và có thể d có.
- Nếu nó d nợ tức là ngời vay đi vay ngân hàng và d nợ cao nhất bằng hạn
mức tín dụng đã kí kết (còn gọi là hạn mức thấu chi).
- Nếu nó d có tức lá ngời vay đã trả hết nợ ngân hàng và có tiền nhàn rỗi gửi
tại ngân hàng.
3.2.3 Tài khoản nợ quá hạn
Đến hạn trả ngời vay không có khả năng trả nợ và cũng không đợc ngân
hàng gia hạn nợ (đối với tài khoản cho vay từng lần); hoặc ngời vay không
hoàn thành kế hoạch trả nợ trong kì (đối với tài khoản cho vay theo hạn mức)
thì kế toán sẽ làm thủ tục để chuyển số nợ đó sang tài khoản nợ quá hạn thích
hợp.

Kết cấu tài khoản thu nợ quá hạn:
Bên nợ: Ghi số tiền cho vay đã quá hạn từ tài khoản cho vay chuyển sang.
Bên có: Ghi số tiền thu nợ quá hạn hoặc số tiền hoặc số tiền đợc điều chỉnh
lại chuyển sang tài khoản cho vay.
D nợ: thể hiện số nợ quá hạn cha thu.
Các tài khoản cho vay, nợ quá hạn đều đợc mở theo từng loại nợ trả theo từng
đơn vị vay để theo dõi.
Lớp TC2 - K6
20
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Thu Hơng
3.3 Tóm lựoc quy trình kế toán cho vay, thu nợ
3.3.1 Quy trình kế toán cho vay, thu nợ đối với phơng thức cho vay
từng lần
3.3.1.1. Kế toán giai đoạn cho vay
Mỗi lần vay ngời vay làm giấy đề nghị vay vốn gửi tới Ngân hàng để
trình bày lý do xin vay. Đây là căn cứ để Ngân hàng xem xét, tính toán, quyết
định cho vay và lập hợp đồng tín dụng. Nếu khoản vay đợc giám đốc ký duyệt
cho vay thì bộ phận tín dụng chuyển hồ sơ cho bộ phận kế toán thực hiện việc
hạch toán cho vay. Bộ phận kế toán kiểm soát lại và hớng dẫn khách hàng lập
các chứng từ kế toán, để giải ngân theo quy định căn cứ chứng từ ghi:
Nợ: Tài khoản cho vay thông thờng (tài khoản của ngời vay).
Có: - Tài khoản tiền mặt tại quỹ (nếu cho vay bằng tiền mặt).
- Tài khoản tiền gửi của ngời thụ hởng (nếu cho vay bằng chuyển
khoản).
- Tài khoản thanh toán qua lại giữa các Ngân hàng (nếu ngời thụ hởng
có tài khoản ở các Ngân hàng khác).
Riêng các món vay có thế chấp, cầm cố kế toán phải ghi nhập vào tài khoản
ngoại bảng Tài sản thế chấp, cầm cố.
3.3.1.2. Kế toán giai đoạn thu nợ, thu lãi
Hợp đồng tín dụng sau khi hoàn thành phát triển tiền vay sẽ đợc lu trong

hồ sơ vay vốn của ngời vay để theo dõi thu hồi nợ. Hợp đồng tín dụng trong hồ
sơ vay vốn phải đợc sắp xếp một cách khoa học nhằm theo dõi chặt chẽ kỳ hạn
nợ để thu nợ, thu lãi kịp thời khi đến hạn. Một trong những đặc điểm của phơng
thức cho vay từng lần là mỗi lần cho vay đều phải xác định thời hạn trả. Đén
hạn ngời vay phải có trách nhiệm trả nợ Ngân hàng. Nếu đến kỳ hạn trả nợ ng-
ời vay không trả đủ nợ cho Ngân hàng thì kế toán chủ động trích tài khoản tiền
gửi của ngời vay để thu hồi nợ. Nếu tài khoản của ngời vay đã hết số d và
khoản vay đó không đợc Ngân hàng gia hạn thì kế toán làm thủ tục chuyển nợ
quá hạn.
Các bút toán phản ánh khi thu nợ và thu lãi:
Lớp TC2 - K6
21
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Thu Hơng
+ Thu nợ cả gốc và lãi cùng một thời điểm,tức là thu lãi cùng gốc khi đến hạn
trả.
Công thức tính lãi thu cùng gốc:
Lãi = Số tiền gốc
ì
Thời gian vay
ì
Lãi suất
Sau khi tính đợc lãi ngời vay phải trả ngân hàng gốc và tiền lãi. Căn cứ chứng
từ, hạch toán:
Nợ: Tài khoản tiền mặt hoặc tiền gửi của ngời vay (phần gốc và lãi).
Có: - Tài khoản cho vay của ngời vay (gốc).
- Tài khoản thu nhập của Ngân hàng (tiểu khoản thu lãi cho vay)
+ Thu nợ gốc và lãi không cùng thời điểm, tức là lãi thu hàng tháng, gốc thu
vào ngày đáo hạn.
Thu lãi hàng tháng theo phơng pháp tích số:
Công thức tính lãi theo phơng pháp tích số:

Tổng tích số d nợ thực tế (tháng) x lãi xuất cho vay tháng Số
tiền lãi phải thu =
30
Hạch toán thu lãi hàng tháng:
Nợ: - Tài khoản tiền mặt tại quỹ (nếu thu bằng tiền mặt).
- Tài khoản tiền gửi của ngời vay (nếu thu bằng chuyển khoản).
Có: Tài khoản thu nhập của Ngân hàng (tiểu khoản thu lãi).
Hạch toán giai đoạn thu nợ gốc:
Nợ: - Tài khoản tiền mặt tại quỹ (nếu thu bằng tiền mặt).
- Tài khoản tiền gửi của ngời vay (nếu thu bằng chuyển khoản).
Có: Tài khoản cho vay của ngời vay.
+ Kế toán chuyển nợ quá hạn.
Có hai cách định kỳ hạn nợ dẫn đến có hai cách theo dõi thu hồi nợ cho
vay theo món. Nếu định hạn trả vào một ngày nhất định trong tháng thì đến
ngày của kỳ hạn trả nợ kế toán sẽ làm thủ tục thu hồi nợ. Hết ngày dó ngời vay
không có khả năng trả nợ thì kế toán sẽ làm thủ tục chuyển sang tài khoản nợ
quá hạn. Nếu định kỳ hạn nợ theo tháng thì số nợ phải thu đợc tiến hành trong
Lớp TC2 - K6
22
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Thu Hơng
cả tháng kỳ hạn nợ. Hết tháng, ngời vay không hoàn thành trả nợ, Ngân hàng
thì kế toán làm thủ tục chuyển nợ đó sang nợ quá hạn.
Khi chuyển nợ quá hạn kế toán ghi:
Nợ: Tài khoản nợ quá hạn.
Có: Tài khoản cho vay của ngời vay.
Xử lý tiền lãi khi chuyển nợ quá hạn:
Trong trờng hợp mà khách hàng vẫn cha trả hết lãi thì Ngân hàng sau khi tính
lãi hạch toán ngoại bảng, ghi nhập tài khoản Lãi cha thu và theo dõi khi nào
tài khoản khách hàng có tiền sẽ thu hồi.
Khi ngời vay có tiền trả lãi thì ghi: xuất tài khoản lãi cha thu đồng thờì một

bảng ghi:
Nợ: Tài khoản tiền gửi của ngời vay (phần lãi).
Có: Tài khoản thu nhập của Ngân hàng (tiểu khoản thu lãi cho vay).
Khi thu hồi nợ, kế toán cho vay phải xoá nợ trên khế ớc vay tiền. Những khế ớc
thu hết nợ khi xoá xong sẽ đóng thành tập riêng. Những khế ớc chỉ thu có một
phần thì lu trở lai hồ sơ vay vốn của ngời vay để tiếp tục theo dõi thu nợ.Khế ớc
chuyển nợ quá hạn lu ở hồ sơ nợ quá hạn.
3.3.2.Tóm lợc quy trình kế toán cho vay thu nợ theo hạn mức tín
dụng.
3.3.2.1. Kế toán giai đoạn cho vay.
Căn cứ để kế toán phát tiền vay theo phơng thức cho vay theo hạn mức
tín dụng là hạn mức tín dụng đã thoả thuận giữa khách hàng và Ngân hàng.
Trong phạm vi của hạn mức, mỗi lần rút tiền khách hàng chỉ cần lập giấy nhận
nợ tiền vay kèm theo chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn vay
trên hợp dồng tín dụng. Nh vậy trách nhiệm của kế toán là phải theo dõi chặt
chẽ d nợ trên tài khoản cho vay để d nợ trên tài khoản cho vay không vợt quá
hạn mức tín dụng đã ký kết trong kỳ.
Kế toán Ngân hàng sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ và
đối chiếu với hạn mức tín dụng, nếu đủ điều kiện thì căn cứ vào chứng từ hạch
toán:
Lớp TC2 - K6
23
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Thu Hơng
Nợ: Tài khoản cho vay theo hạn mức .
Có: - Tài khoản tiền mặt tại quỹ (nếu cho vay bằng tiền mặt).
- Tài khoản của ngời đợc thụ hởng (nếu thnah toán cùng Ngân
hàng).
- Tài khoản thanh toán qua lại giữa các Ngân hàng (nếu thanh toán
khác Ngân hàng).
3.3.2.2.Kế toán giai đoạn thu nợ, thu lãi.

a) Kế toán thu nợ.
Trong phơng thức cho vay theo hạn mức việc trả nợ của khách hàng dựa
trên cơ sở vòng quay vốn tín dụng hoặc khách hàng trả nợ theo từng tháng theo
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Việc thu nợ đợc tiến hành bằng cách ngời
vay. Đơn vị này phải nộp tiền bán hàng cũng nh các khoản thu nhập khác vào
bên có tài khoản cho vay để trả nợ Ngân hàng.
+ Nếu thu bằng tiền mặt thì hạch toán:
Nợ: Tài khoản tiền mặt tại quỹ.
Có: Tài khoản cho vay theo hạn mức.
+ Nếu nộp bằng chuyển khoản thì hạch toán.
Nợ: - Tài khoản tiền gửi của ngời chi trả (nếu thanh toán cùng Ngân
hàng).
- Tài khoản thanh toán qua lại giữa các Ngân hàng (nếu thanh toán
các Ngân hàng).
Có: - Tài khoản cho vay theo hạn mức.
Về nguyên tắc Ngân hàng chỉ thu nợ trong phạm vi số tiền Ngân hàng đã cho
vay, nên đối với đơn vị vay theo hai tài khoản thì Ngân hàng chỉ thu nợ trong
phạm vi d nợ của tài khoản cho vay. Nếu đơn vị trả hết nợ rồi thì số tiền bán
hàng của đơn vị sẽ ghi vào bên có tài khoản tiền gửi thanh toán của đơn vị. Đối
với đơn vị vay theo một tài khoản (tài khoản vãng lai) thì nếu tài khoản vãng lai
đã hết số d nợ nhng ngời vay vẫn nộp tiền bán hàng thì kế toán tiếp tục hạch
toán vào bên có tài khoản vãng lai, và lúc này tài khoản vãng lai chuyển sang
Lớp TC2 - K6
24
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Thu Hơng
d có tức là đơn vị kinh tế gửi vốn lu động vào Ngân hàng, khi tài khoản vãng lai
d có Ngân hàng sẽ tính và trả lãi cho đơn vị theo lãi xuất tiền gửi phù hợp.
b) Tính và thu lãi:
Thu lãi cho vay theo tài khoản cho vay theo hạn mức dợc tiến hành hàng
tháng theo phơng pháp tích số (nh thu lãi hàng tháng của phơng thức cho vay

vay tứng lần).
+ Đối vối đơn vị vay theo hai tài khoản thì ngân hàng thu lãi tài khoản tiền gửi
thanh toán hoặc thu bằng tiền mặt. Khi thu lãi hạch toán:
Nợ: - Tài khoản tiền gửi của ngời vay(nếu thu từ tài khoản tiền gửi).
- Tài khoản tiền mặt quỹ (nếu thu bằng tiền mặt).
Có: Tài khoản thu nhập từ thu lãi cho vay.
+ Đối với đơn vị vay theo tài khoản vãng lai thì ngân hàng thu lãi từ tài khoản
vãng lai hoặc thu bằng tiền mặt. Khi thu lãi hạch toán:
Nợ: Tài khoản vãng lai hoặc tài khoản tiền mặt.
Có: Tài khoản thu nhập từ thu lãi cho vay.
c) Kế toán chuyển nợ quá hạn.
Theo kế hoạch trả nợ, đơn vị vay không hoàn thành kế hoạch trả nợ
Ngân hàng và cũng không đợc xem xét để chuyển tiếp thu ở tháng kế tiếp, kế
toán lập phiếu chuyển khoản số tiền đơn vị còn nợ Ngân hàng sang tài khoản
nợ quá hạn. Kế toán hạch toán:
Nợ: Tài khoản nợ quá hạn thích hợp .
Có: Tài khoản cho vay theo hạn mức số tiền chuyển nợ quá hạn.
Lớp TC2 - K6
25

×