Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

tìm hiểu các vấn đề về quỹ đầu tư chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.04 KB, 18 trang )

Đề tài: Quỹ đầu tư chứng khoán
Nhóm 4 - CHK21E 1









Tiểu luận

Quỹ đầu tư chứng khoán
Đề tài: Quỹ đầu tư chứng khoán
Nhóm 4 - CHK21E 2

Mục lục

1 Khái quát chung về Quỹ đầu tư chứng kho án 4
1.1 Khái niệm 4
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển quỹ đầu tư chứng khoán 4
1.3 Đặc trưng của quỹ đầu tư CK 6
1.4 Cơ chế giám sát 6
2 Các loại hình quỹ đầu tư CK (phân loại quỹ) 7
2.1 Căn cứ phương thức h uy động vốn 7
2.2 Căn cứ vào hình thức tổ chức và hoạt động 9
2.3 Căn cứ vào m ục tiêu đầu tư 9
3 Lợi ích của quỹ đầu tư CK 10
3.1 Đối với nền kinh tế 10
3.2 Đối với nhà đầu tư 11


4 Một số vấn đề về quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam hiện nay 11
4.1 Một số quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam hiện nay 11
4.2 Đánh giá sự phát triển các quỹ đầu tư chứng khoán của Việt Nam trong thời gian
qua 12
4.3 Một số vấn đề đặt ra: 15
Kết luận 17
Tài liệu tham khảo 18

Đề tài: Quỹ đầu tư chứng khoán
Nhóm 4 - CHK21E 3

Lời mở đầu
Trong đầu tư tài chính, các nhà đầu tư luôn quan tâm tới mối quan hệ giữa
lợi nhuận và rủi ro. Tuy nhiên, không phải nhà đầu tư nào cũng thấu hiểu được
bản chất và cách thức đánh đổi giữa 2 khái niệm này.
Đầu tư chứng khoán là một ví dụ!
Thị trường chứng khoán có sự tham gia của rất nhiều nhà đầu tư, nhà đầu
tư lớn có, đầu tư nhỏ lẻ có, đầu tư chuyên nghiệp cũng có mà đầu tư cá nhân
cũng có.
Đối với các nhà đầu tư chuyên nghiệp, sự vượt trội về kiến thức chuyên
môn và trình độ quản lý mang lại rất nhiều thuận lợi và cơ hội trong đầu tư.
Song thị trường chứng khoán lại có sự tham gia của một số lượng lớn các nhà
đầu tư “yếu” cả về vốn lẫn kinh nghiệm, kỹ năng và kiến thức. Đòn cân cạnh
tranh có một độ nghiêng khá rõ ràng. Và như thế, tất yếu các nhà đầu tư kém lợi
thế hơn cần có một chủ thể đứng ra “thay mặt” họ tiến hành các công việc và ra
quyết định đầu tư (dựa trên một nguyên tắc hoặc thỏa thuận nào đó giữa các
bên). Sự ra đời của các quỹ đầu tư chứng khoán phần nào đã giải quyết được yêu
cầu nói trên.
Mặc dù quỹ đầu tư chứng khoán mới xuất hiện không lâu, song đối với
nền kinh tế, đối với thị trường chứng khoán và các nhà đầu tư, nó có một ý nghĩa

nhất định.Việc tìm hiểu về chủ thể này là thực sự cần thiết, cho cả các nhà đầu
tư, các nhà quản lý và với bất kỳ ai quan tâm đến lĩnh vực đầu tư chứng khoán.
Đi vào tìm hiểu các vấn đề về quỹ đầu tư chứng khoán, nhóm học viên
lớp CHK21E xin chân thành cám ơn những gợi ý và hướng dẫn thiết thực của
PGS.TS. Trần Đăng Khâm - Trưởng bộ môn Thị trường chứng khoán (Viện
Ngân hàng - Tài chính Trường ĐH Kinh tế quốc dân). Và hơn hết, với tinh thần
cầu thị, ham học hỏi, nhóm thực hiện mong muốn nhận được nhiều đóng góp để
hoàn thiện hơn những kết quả mà nhóm thu hoạch được.

Đề tài: Quỹ đầu tư chứng khoán
Nhóm 4 - CHK21E 4

1. Khái quát chung về Quỹ đầu tư chứng khoán
1.1. Khái niệm
“Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục
đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư
khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày
đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.”
(Theo Luật Chứng khoán 2006)
Hay, quỹ đầu tư chứng khoán là mô hình đầu tư mà theo đó, nguồn vốn của
quỹ được đầu tư chủ yếu vào chứng khoán và các nhà đầu tư ủy thác cho công ty
quản lý quỹ quyền điều hành trực tiếp quỹ.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển quỹ đầu tư chứng khoán
Ngay từ đầu những năm 1990, một số quỹ đầu tư nước ngoài đã vào hoạt động
ở nước ta. Đây là quỹ đầu tư tư nhân thành lập ở nước ngoài nhưng được phép hoạt
động hạn chế ở Việt Nam.
Trong giai đoạn này, các quỹ đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam đã có
những tác động tích cực, đáp ứng một phần nhu cầu vốn trong nước. Đó là:
Thứ nhất, chúng ta chưa có nhiều kiến thức và kinh nghiệm trên thị trường
chứng khoán nói chung và hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán nói riêng, các

quỹ nước ngoài hoạt động tại thị trường Việt Nam vừa mang lại nguồn vốn cho
nền kinh tế vừa làm động tác thăm dò tiềm năng trên thị trường.
Thứ hai, các nhà đầu tư cá nhân cũng như tổ chức tại Việt Nam chưa thể tham
gia đông đảo vào quỹ đầu tư nhiều, họ còn dè dặt vốn ít ỏi của mình, không thể tập
trung vào một kiểu đầu tư còn mới ở Việt Nam.
Thứ ba, thị trường chứng khoán Việt Nam còn sơ khai, chưa cho phép một mức
giao dịch năng động chứng khoán chứng chỉ đầu tư do quỹ phát hành. Việc rút vốn
của các nhà đầu tư ra khỏi quỹ nếu không được mua bán cổ phần trực tiếp với nhau
thì phải thực hiện ở các sở giao dịch nước ngoài.
Khi các quỹ đầu tư chứng khoán nước ngoài hoạt động tại Việt Nam đóng vai
trò tích cực đối với sự hình thành và phát triển của quỹ đầu tư trong nước cũng như
thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn đầu.
Đề tài: Quỹ đầu tư chứng khoán
Nhóm 4 - CHK21E 5

Ngày 15/07/2003 công ty quản lý quỹ đầu tiên tại Việt Nam mang tên công ty
liên doanh quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (Viet Fund Management –
VFM) chính thức ra đời và đi vào hoạt động với vốn pháp định ban đầu là 8 tỷ
đồng do NHTM Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) đóng góp 70% và công ty
Dragon Capital đóng góp 30%. Việc ra đời công ty quản lý quỹ đầu tiên tại Việt
Nam là một dấu mốc quan trọng trong việc phát triển thị trường tài chình Việt
Nam.
Tuy nhiên, sau hơn 10 năm phát triển, số lượng quỹ đầu tư ở nước ta vẫn còn
khá khiêm tốn (hiện nay có khoảng 50 công ty quản lý quỹ) và chưa thực sự hấp
dẫn các nhà đầu tư. Trong giai đoạn 2006-2007 TTCK Việt Nam tăng trưởng
mạnh, rất nhiều quỹ đầu tư dạng đóng được thành lập và huy động vốn, tạo nhiều
cơ hội đầu tư cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tổng tài sản các quỹ đóng
góp vào thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn này vào khoảng 6 tỷ
USD. Tại thời điểm này, các chứng chỉ quỹ được giao dịch ở mức giá trên giá trị
tài sản ròng/chứng chỉ quỹ rất cao.

Bước sang năm 2008, cùng với cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và tình
hình kinh tế vĩ mô xấu đi nhanh chóng, thị trường chứng khoán Việt Nam chứng
kiến chu kỳ giảm mạnh, giá các chứng chỉ quỹ đóng theo đó mà giảm mạnh, thấp
hơn nhiều so với giá trị tài sản ròng. Năm 2009, thị trường phục hổi nhờ vào các
gói kích thích kinh tế của Chính phủ. Mặc dù giá của chứng chỉ quỹ có phục hổi
nhẹ, nhưng thị trường chứng khoán vẫn kém hấp dẫn hơn so với kênh đầu tư khác
trong khu vực và thế giới, điều này làm cho giá thị trường của chứng chỉ quỹ tiếp
tục suy giảm và mức chiết khấu (mức chệnh lệch giữa giá các chứng chỉ quỹ và giá
trị tài sản ròng của chứng chỉ quỹ) tiếp tục duy trì tại mức âm khá cao. Từ đó tới
nay, tình hình này vẫn chưa được cải thiện nhiều.
Theo báo cáo ngày 16/04/2012 của Công ty LCF Rothschilds (Anh), hiện tại
Việt Nam đang có 32 quỹ đầu tư có tên tuổi và công khai thông tin đang hoạt động
(còn khá nhiều quỹ đầu tư và NĐT tổ chức khác hoạt động ở trên thị trường song
LCF Rothschilds không thể thu thập được số liệu trong báo cáo). Theo báo cáo
này, đa số các quỹ hoạt động ở thị trường Việt Nam đều có thời gian hoạt động từ
Đề tài: Quỹ đầu tư chứng khoán
Nhóm 4 - CHK21E 6

5-10 năm và đầu tư vào nhiều dạng tài sản như: cổ phiếu, trái phiếu, đầu tư vốn
trực tiếp, bất động sản, cơ sở hạ tầng và nguồn tài nguyên. Tổng giá trị tài sản ròng
của các quỹ đầu tư tại thời điểm 16/04/2012 là: 4,1 tỷ USD.
Với lĩnh vực quản lý quỹ, NĐT thường dựa vào mức chiết khấu để xem xét
tương lai của quỹ. Nếu mức chiết khấu âm lớn cho thấy tương lai không tốt đẹp
của quỹ, ngược lại nếu mức chiết khấu lớn hơn 0 cho thấy tương lai của quỹ đó rất
tốt. Mặc dù TTCK Việt Nam đã có sự phục hồi nhưng giá trị chiết khấu vẫn còn
âm rất lớn. Gần như tất cả các quỹ trên đều có mức chiết khấu âm, đặc biệt là quỹ
DWS Vietnam Fund (do Deutsche Bank quản lý) âm tới mức -40,6%, chỉ duy nhất
FTSE Vietnam Index ETF có mức chiết khấu dương bằng 2,2. Các quỹ trong nước
đa số có mức chiết khấu gần - 30%, trừ VFMVFA (Quỹ đầu tư năng động của
VFM) là có mức chiết khấu thấp nhất -22%. Hầu hết các quỹ đầu tư nước ngoài

vào Việt Nam cũng có giá trị tài sản ròng tăng trưởng âm, nhất là các quỹ đầu tư tư
nhân, ví dụ PCA Vietnam Segregated Portfolio có mức chiết khấu so với NAV là -
21,2% trong khi Vietnam Resource Investment là -27,5%
1.3. Đặc trưng của quỹ đầu tư CK
- Quỹ đầu tư chứng khoán luôn dành phần lớn vốn đầu tư của quỹ để đầu tư
vào chứng khoán.
- Quỹ đầu tư chứng khoán được quản lý và đầu tư một cách chuyên nghiệp bởi
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
- Quỹ đầu tư chứng khoán có tài sản độc lập với tài sản của công ty quản lý quỹ
và các quỹ khác do công ty này quản lý.
1.4. Cơ chế giám sát
Quỹ đầu tư hoạt động theo cơ chế giám sát sau
- Cơ quan quản lý chủ quản của công ty quản lý quỹ là Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước (UBCKNN), Bộ Tài Chính và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam giám sát
toàn bộ các hoạt động của công ty quản lý quỹ, các quỹ đầu tư và các ngân hàng
giám sát về mặt vĩ mô.
Đề tài: Quỹ đầu tư chứng khoán
Nhóm 4 - CHK21E 7

- Ngân hàng giám sát thực hiện việc bảo quản, lưu ký tài sản của quỹ đầu tư
chứng khoán, giám sát công ty quản lý quỹ nhằm bảo vệ lợi ích của người đầu tư.
- Công ty quản lý quỹ thực hiện việc quản lý quỹ việc đầu tư theo danh mục
đầu tư được nêu trong cáo bạch của quỹ.
- Công ty kiểm toán: thực hiện việc kiểm tra, đánh giá khách quan và chính xác
tình hình hoạt động của quỹ đầu tư, bảo đảm sự minh bạch.
2. Các loại hình quỹ đầu tư CK (phân loại quỹ)
2.1. Căn cứ phương thức huy động vốn
Căn cứ vào phương thức huy động vốn, có thể chia quỹ đầu tư chứng khoán
thành 2 loại là quỹ đại chúng (hay quỹ công chúng) và quỹ thành viên.
- Quỹ đại chúng

Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán được chào bán chứng chỉ quỹ ra công
chúng. Quỹ đại chúng cung cấp cho các nhà đầu tư nhỏ phương tiện đầu tư đảm
bảo đa dạng hóa đầu tư, giảm thiểu rủi ro và chi phí đầu tư thấp với hiệu quả đầu tư
cao do tính chuyên nghiệp của đầu tư mang lại. Quỹ đại chúng không giới hạn về
số lượng nhà đầu tư vào quỹ, nhưng cũng có những giới hạn nhất định trong đầu tư
để đảm bảo an toàn cho nguồn vốn của các nhà đầu tư vào quỹ. Chẳng hạn, ở Việt
Nam, luật Chứng khoán 2006 quy định:
“1. Công ty quản lý quỹ không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư
chứng khoán để thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Đầu tư vào chứng chỉ quỹ của chính quỹ đại chúng đó hoặc của một quỹ
đầu tư khác;
b) Đầu tư vào chứng khoán của một tổ chức phát hành quá mười lăm phần
trăm tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó;
c) Đầu tư quá hai mươi phần trăm tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng
khoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành;
d) Đầu tư quá mười phần trăm tổng giá trị tài sản của quỹ đóng vào bất động
sản; đầu tư vốn của quỹ mở vào bất động sản;
Đề tài: Quỹ đầu tư chứng khoán
Nhóm 4 - CHK21E 8

đ) Đầu tư quá ba mươi phần trăm tổng giá trị tài sản của quỹ đại chúng vào
các công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau;
e) Cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào.”
Quỹ đại chúng lại được chia thành quỹ đóng và quỹ mở. Quỹ đóng là quỹ đại
chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng không được mua lại theo yêu
cầu của nhà đầu tư. Ở dạng quỹ đóng nhà đầu tư chỉ có thể thu hồi số vốn của
mình bằng cách bán chứng chỉ quỹ cho các nhà đầu tư khác trên thị trường chứng
khoán. Còn quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng
phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư. Dạng quỹ này thường có số vốn và
số thành viên biến động nên thường chỉ xuất hiện ở các quốc gia có nền kinh tế và

thị trường chứng khoán phát triển.
Quỹ đại chúng có những ưu điểm sau:
Thứ nhất, quỹ đại chúng có thể bán chứng khoán rộng rãi ra công chúng để huy
động vốn, tức là quỹ được phép niêm yết trên thị trường tập trung. Như vậy, quỹ
có nhiều cơ hội thu hút nhà đàu tư và làm gia tăng giá trị cho chứng chỉ quỹ mà
quỹ phát hành.
Việc quỹ đại chúng được niêm yết trên thị trường tập trung còn là một lợi thế
tăng tính thanh khoản cho chứng chỉ quỹ, do đó có thể tạo ra sự ưa thích từ phía
các nhà đầu tư.
Thứ hai, quỹ đầu tư đại chúng có khả năng thu hút được các nhà đầu tư nhỏ và
không chuyên nghiệp, góp phần tập trung vốn từ các nhà đầu tư này cho nền kinh
tế nói chung và gia tăng sức mạnh tài chính của bản thân quỹ nói riêng.
Thứ ba, ở loại hình quỹ đầu tư đại chúng, công ty quản lý quỹ được các nhà đầu
tư trao quyền điều hành quỹ. Điều đó cũng có nghĩa là công ty quản lý quỹ chủ
động và linh hoạt hơn trong chiến lược đầu tư của công ty, có cơ hội thể hiện hết
khả năng trong quản lý và điều hành quỹ. Đây rõ ràng là một lợi thế nếu so sánh
với quỹ thành viên.
Bên cạnh những ưu điểm thì quỹ đại chúng cũng có những hạn chế nhất định:
Trước hết, quỹ đại chúng có số lượng nhà đầu tư tham gia lớn, việc mua bán
chứng chỉ quỹ diễn ra liên tục cho nên dễ ảnh hưởng đến giá trị và uy tín của quỹ.
Đề tài: Quỹ đầu tư chứng khoán
Nhóm 4 - CHK21E 9

Thứ hai, quỹ đại chúng thường chịu sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản
lý nhà nước với mục tiêu bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, yêu cầu của pháp luật
đối với quỹ đại chúng cũng thường cao hơn quỹ thành viên.
- Quỹ thành viên:
Quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán được thành lập bằng vốn góp của
một số nhà đầu tư nhất định và không phát hành chứng chỉ quỹ ra công chúng. Ở
Việt Nam, theo quy định của Luật Chứng khoán 2006 thì số lượng nhà đầu tư góp

vốn lập quỹ thành viên không vượt quá 30 thành viên là pháp nhân.
So với quỹ đại chúng thì quỹ thành viên có một số ưu điểm, chẳng hạn số lượng
nhà đầu tư ít hơn nhưng lại có tính chuyên nghiệp và kiến thức chuyên môn tốt
hơn, nên việc đưa ra các quyết định quan trọng thường nhanh hơn. Hơn nữa, quỹ
thành viên cũng ít có những đòi hỏi khắt khe về mặt pháp luật quỹ đại chúng.
Song, quỹ thành viên cũng có những hạn chế nhất định. Trước hết, quỹ thành
viên không cho nhà đầu tư nhỏ tham gia (do yêu cầu về số lượng nhà đầu tư và quỹ
chỉ bao gồm thành viên pháp nhân). Hơn nữa, nếu như quỹ đại chúng có sự hiện
diện của ngân hàng giám sát thì quỹ thành viên không có, do đó rủi ro trong đầu tư
hay những gian lận trong quản lý và điều hành quỹ dễ xảy ra hơn.
2.2. Căn cứ vào hình thức tổ chức và hoạt động
- Quỹ dạng hợp đồng
Đây là mô hình quỹ đầu tư không phải là pháp nhân, do công ty quản lý quỹ
thành lập, đứng ra huy động vốn và thực hiện đầu tư trên cơ sở thỏa thuận với các
nhà đầu tư.
- Quỹ dạng công ty
Đây là mô hình quỹ có tư cách pháp nhân, là một công ty hình thành theo quy
định của pháp luật.
2.3. Căn cứ vào mục tiêu đầu tư
- Quỹ đầu tư trái phiếu: Đây là loại quỹ đầu tư chứng khoán mà chứng khoán nắm
giữ là các loại trái phiếu. Ở loại hình quỹ này thường thì lợi tức đầu tư không cao
song lại khá an toàn và ổn định.
Đề tài: Quỹ đầu tư chứng khoán
Nhóm 4 - CHK21E 10

- Quỹ đầu tư mạo hiểm: Đây là loại quỹ chuyên tìm kiếm và đầu tư vào lĩnh vực
kinh doanh mới mẻ hoặc các công ty mới thành lập. Điều này đồng nghĩa với việc
rủi ro sẽ cao hơn nhưng cũng hứa hẹn một mức sinh lời tương xứng.
- Quỹ đầu tư ngành kinh doanh: Là loại quỹ chuyên đầ tư vào chứng khoán của
một hoặc một số ngành nhất định. Việc đầu tư của loại quỹ này đòi hỏi ở các nhà

đầu tư và các nhà quản lý một hiểu biết nhất định trong một lĩnh vực hoặc một
ngành nghề.
- Một số quỹ đầu tư khác …

3. Lợi ích của quỹ đầu tư chứng khoán
3.1. Đối với nền kinh tế
Quỹ góp phần huy động vốn cho việc phát triển nền kinh tế nói chung và sự
phát triển của thị trường sơ cấp. Trên thị trường sơ cấp, quỹ đầu tư chứng khoán
đóng vai trò tích cực trong việc tham gia, thúc đẩy hoạt động bảo lãnh phát hành,
phân phối chứng khoán giúp các chủ thể, phát hành huy động vốn một cách hiệu
quả, tạo thêm hàng hoá cho thị trường.
Quỹ góp phần ổn định thị trường thứ cấp: trên thị trường thứ cấp với kĩ năng
phân tích đầu tư chuyên nghiệp và nguồn vốn lớn, dài hạn nhà đầu tư có thể tiến
hành kiểm soát sự biến động giá chứng khoán do mât cân đối cung-cầu tạo sự ổn
định cần thiết trên thị trương thứ cấp.
Quỹ góp phần phổ cập đầu tư chứng khoán, phát huy nội lực: bằng việc tiếp cận
với những nguồn thông tin đa dạng cộng với chiến lược đầu tư khoa học trong hoạt
động của quỹ đầu tư chứng khoán khiến cho nguồn vốn đầu tư gián tiếp của quỹ
trở nên hiệu quả hơn. Chức năng chuyển đổi nguồn vốn tiết kiệm trong xã hội
thành nguồn nguồn vốn đầu tư trên phạm vi rộng làm cho quỹ trở thành phương
tiện rất hữu hiệu trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong công chúng, phát huy nội
lực phục vụ cho sự phát triển, giúp nâng cao tính xã hội hoá của hoạt động đầu tư.
Hoạt động quỹ đầu tư chứng khoán tăng cường khả năng huy động vốn nước
ngoài: một mặt quỹ thu hút được lượng vốn từ nước ngoài chuyển vào đầu tư trong
Đề tài: Quỹ đầu tư chứng khoán
Nhóm 4 - CHK21E 11

nước, mặt khác tạo nên sự đa dạng các đối tượng tham gia vào thị trường chứng
khoán, làm tăng chu chuyển dòng vốn trên thị trường.
3.2. Đối với nhà đầu tư

Lợi ích lớn nhất của nguồn vốn đầu tư là đa dạng hoá đầu tư, phân tán rủi ro.
Với quỹ đầu tư chứng khoán, ngay cả khi một nhà đầu tư có lượng vốn nhỏ vẫn có
thể đa dạng hoá đầu tư vào nhiều loại chứng khoán khác nhau. Nhà đầu tư thu
được lợi từ việc đầu tư chuyên nghiệp với hiệu quả cao và chi phí thấp.
4. Một số vấn đề về quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam hiện nay
4.1. Một số quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam hiện nay
STT Tên quỹ Loại quỹ Vốn điều lệ
(VNĐ)
1 Quỹ Thành viên Việt Nhật FPT Đóng
1.123.300.000.000

2 Quỹ Thành viên Y tế Bản Việt Đóng
500.000.000.000

3 Quỹ Tầm Nhìn SSI Đóng
1.700.000.000.000

4 Quỹ thành viên Con Hổ Việt Nam Đóng
500.000.000.000

5 Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt Đóng
792.000.000.000

6 Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bảo Việt Đóng
1.000.000.000.000

7 Quỹ Đầu tư Chứng khoán Hà Nội Đóng
200.000.000.000

8 Quỹ Đầu tư Chứng khoán Sài Gòn A1


Đóng
33.350.000.000

9 Quỹ Đầu tư Chứng khoán Sài Gòn A2

Đóng
500.000.000.000

10
Quỹ Đầu tư Chứng khoán
Vietcombank 1
Đóng
150.000.000.000

11
Quỹ Đầu tư Chứng khoán
Vietcombank 2
Đóng
1.010.520.000.000

Đề tài: Quỹ đầu tư chứng khoán
Nhóm 4 - CHK21E 12

12
Quỹ Đầu tư Chứng khoán
Vietcombank3
Đóng
445.000.000.000


13
Quỹ Đầu tư Chứng khoán Việt Nam
(VF1)
Đóng
1.000.000.000.000

14
Quỹ Đầu tư Cân bằng Prudential
(PRUBF1)
Đóng
500.000.000.000

15 Quỹ Đầu tư Cổ phần MB Capital 1 Đóng
200.000.000.000

16
Quỹ Đầu tư Doanh nghiệp Hàng đầu
Việt Nam (VF4)
Đóng
806.460.000.000

17
Quỹ Đầu tư Năng động Việt Nam
(VFA)
Đóng
240.000.000.000

18 Quỹ Đầu tư Sabeco 1 Đóng
350.000.000.000


19 Quỹ Đầu tư Thành viên SSI Đóng
360.000.000.000

20 Quỹ Đầu tư Tăng trường ACB Đóng
240.080.000.000

21 Quỹ Đầu tư Tăng trưởng Manulife Đóng
214.090.000.000

22 Quỹ Đầu tư Tăng trưởng Việt Long Đóng
300.000.000.000

23
Quỹ Đầu tư Tăng trưởng Việt Nam
(VF2)
Đóng
962.970.000.000

24 Quỹ Đầu tư Việt Nam Đóng
1.349.000.000.000


(Nguồn: Website Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, số liệu đến tháng 11/2012)
4.2. Đánh giá sự phát triển các quỹ đầu tư chứng khoán của Việt Nam trong
thời gian qua
Qua hơn 7 năm hoạt động, các quỹ đầu tư chứng khoán của Việt Nam đã dần
khẳng định được vị trí của mình trên thị trường chứng khoán. Những đóng góp của
các quỹ đầu tư chứng khoán cho sự phát triển của nền kinh tế nói chung và thị
Đề tài: Quỹ đầu tư chứng khoán
Nhóm 4 - CHK21E 13


trường chứng khoán nói riêng là không thể phủ nhận. Trong quá trình phát triển,
các quỹ đầu tư chứng khoán đã đạt được những kết quả và có những đóng góp nhất
định, đó là:
Thứ nhất, giá trị giao dịch chứng chỉ quỹ tuy chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với
tổng giá trị chứng khoán toàn thị trường, nhưng sự tăng lên liên tục của giá trị giao
dịch các chứng chỉ quỹ và tốc độ luân chuyển qua các năm đã phần nào cho thấy
sự thành công của các quỹ đầu tư chứng khoán trong việc gây dựng niền tin của
quỹ đối với công chúng đầu tư.

Thứ hai, số lượng quỹ và quy mô giao dịch của các quỹ đầu tư chứng khoán
đã có nhiều thay đổi so với giai đoạn đầu khi TTCK mới đi vào hoạt động . Một số
quỹ đầu tư chứng khoán đầu tư có hiệu quả cao, khẳng định được vị trí, tên tuổi và
tạo được uy tín đối với nhà đầu tư như Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (VF1),
Quỹ Y tế Bản Việt của Công ty quản lý Quỹ Bản Việt, Quỹ VIEF của Công ty
Đề tài: Quỹ đầu tư chứng khoán
Nhóm 4 - CHK21E 14

Quản lý quỹ Công nghiệp và Năng lượng Việt Nam, Quỹ FPT của Công ty Quản
lý quỹ FPT, Quỹ MBC1 của Công ty cổ phần quản lý quỹ MB và quỹ SSIIMF của
Công ty Quản lý quỹ SSI…

Thứ ba, các quỹ đầu tư chứng khoán đã đóng góp tích cực cho việc tạo ra sức
“cầu” trong các chương trình cổ phần hóa DNNN, các hoạt động phát hành trái
phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp. Thông qua sự vận động và hành vi giao
dịch của các quỹ đầu tư chứng khoán, góp phần kiến tạo một văn hóa đầu tư mới
cho các nhà đầu tư trên TTCK còn thiếu kinh nghiệm. Mặt khác, sự gia tăng hoạt
động của các quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm cả các quỹ đầu tư chứng khoán
nước ngoài đã góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý Nhà nước theo yêu
cầu của nền kinh tế thị trường. Đặt ra yêu cầu mới cũng như tạo ra các công cụ,

khả năng mới cho quản lý Nhà nước nói chung và quản trị doanh nghiệp nói riêng.
Công tác quản trị doanh nghiệp đã được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả hơn do yêu
cầu về báo cáo tài chính doanh nghiệp và minh bạch hóa thông tin liên quan đến
các chứng khoán mà doanh nghiệp đã và sẽ phát hành. Các dịch vụ tư vấn, bổ trợ
tư pháp, xác định hệ số tín nhiệm, bảo hiểm, kế toán và thông tin thị trường phải nỗ
Đề tài: Quỹ đầu tư chứng khoán
Nhóm 4 - CHK21E 15

lực vận động, phát triển trên cơ sở chuẩn mực quốc tế… Từ đó đã góp phần phát
triển mạnh mẽ hơn các bộ phận và tổng thể thị trường tài chính Việt Nam.
4.3. Một số vấn đề đặt ra
Thứ nhất, số lượng và loại hình hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán.
Số lượng các quỹ đầu tư chứng khoán cũng như sự đa dạng của các loại hình quỹ
chưa tương xứng với quy mô và xu hướng phát triển của thị trường. Đặc biệt là
thiếu bóng dáng của các quỹ mở, các quỹ đầu tư chuyên doanh như quỹ bất động
sản, quỹ chỉ số - đây được coi là những sản phẩm “chủ chốt được ưa chuộng và có
nhiều lợi thế ở các nước có ngành quỹ phát triển.
Thứ hai, khả năng thu hút các nhà đầu tư của các quỹ đại chúng thấp. Giá giao
dịch của chứng chỉ quỹ đại chúng luôn thấp hơn giá trị tài sản ròng của quỹ, mức
chiết khấu trung bình dao động trong khoảng từ 20 đến 30%; tính thanh khoản của
các chứng chỉ quỹ luôn thấp hơn so với các cổ phiếu niêm yết Điều này đã ảnh
hưởng rất lớn tới tâm lý của các nhà đầu tư vào các quỹ cũng như khả năng huy
động vốn lập quỹ mới của các công ty quản lý quỹ.
Thứ ba, năng lực hoạt động của các công ty quản lý quỹ. Đây vừa là hạn chế
đồng thời cũng là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của các quỹ
đầu tư chứng khoán. Theo kết quả khảo sát, điều tra về tình hình hoạt động của 47
công ty quản lý quỹ, thì năng lực hoạt động của các công ty quản lý quỹ của Việt
Nam được đánh giá là chưa đồng đều, và vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong phần
lớn các công ty quản lý quỹ. Trong quá trình hoạt động phần lớn công ty quản lý
quỹ vẫn còn tồn tại các bất cập trong việc thực hiện quy trình quản trị rủi ro, công

tác nghiên cứu dự báo thị trường cũng như việc thực hiện tác nghiệp giữa các bộ
phận. Ngoài ra, khả năng huy động tạo lập quỹ của các công ty quản lý quỹ chưa
cao. Tính tới cuối năm 2009, mới chỉ có 14/46 công ty quản lý quỹ huy động được
quỹ và năm 2010 là 13/47 công ty, hầu hết các quỹ được huy động trước thời điểm
thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh. Một số quỹ đầu tư chứng khoán đã sắp tới
hạn giải thể trong tương lai gần. Việc tiếp tục huy động tạo lập quỹ đang trở nên
Đề tài: Quỹ đầu tư chứng khoán
Nhóm 4 - CHK21E 16

khó khăn và là thách thức rất lớn cho ngành quỹ Việt Nam trong thời gian tới.
Những vấn đề đặt ra trong phát triển các quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam.
Đề tài: Quỹ đầu tư chứng khoán
Nhóm 4 - CHK21E 17

Kết luận
Thị trường chứng khoán vẫn còn là một khái niệm tương đối mới ở Việt
Nam, vậy nên việc nghiên cứu về lĩnh vực này vẫn còn nhiều vấn đề cần đi sâu
và tìm hiểu. Cũng vì thế, việc nghiên cứu về quỹ đầu tư nói chung và các quỹ
đầu tư chứng khoán nói riêng rất cần thiết. Tuy nhiên, do đây là một khái niệm
vẫn còn khá mới nên việc nghiên cứu tìm hiểu vẫn còn nhiều vấn đề chưa được
rõ, cần phải tiếp tục nghiên cứu thêm.
Đề tài: Quỹ đầu tư chứng khoán
Nhóm 4 - CHK21E 18

Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Thị trường chứng khoán - Trường ĐH Kinh tế quốc dân
2. Giáo trình Thị trường chứng khoán - Học viện Tài chính (Chủ biên TS.
Bạch Đức Hiển)
3. Luật Chứng khoán 2006.
4. Ths. Trần Vũ Hải, Tìm hiểu về quỹ đầu tư chứng khoán,

, 18/07/2010.
5. TS. Nguyễn Thu Thủy, Kinh nghiệm phát triển quỹ đầu tư chứng khoán ở
một số nước và bài học đối với Việt Nam.
6. Website Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

×