Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

skkn: cách xây dựng và sử dụng bản đồ trong dạy học môn lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.54 KB, 19 trang )

Phòng giáo dục và đào tạo vĩnh bảo
Trờng thcs hng nhân
Tổ khoa học và xã hội
&@&
Sáng kiến kinh nghiệm
đề tài: cách xây dựng và sử dụng bản đồ
trong dạy học môn lịch sử.
Họ và tên: Ngô Gia Nghì
Chức vụ: Giáo viên
Năm: 2008-2009
1
phần i : đặt vấn đề
I. Lý do chọn đề tài
Vấn đề đổi mới phơng pháp dạy học nói chung và đổi mới phơng pháp dạy học
lịch sử nói riêng đã đợc đề cập và đặt ra trong thực tiễn trong suốt nhiều năm gần đây
và đã thu hút đợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, quản lí giáo dục cũng nh các
giáo viên trực tiếp đứng lớp . Tất cả đều khẳng định phải đổi mới phơng pháp dạy học
theo hớng phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh.
Nghị quyết TW VIII đã khẳng định: phải đổi mới phơng pháp dạy học, khắc phục
lối dạy một chiều từng bớc áp dụng các phơng pháp tiên tiến, phơng tiện hiện đại vào
quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh,
phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thờng xuyên, suốt đời của học sinh.
Trong luật giáo dục của nớc CHXHCN Việt Nam cũng đã qui định: Phơng pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ động của học sinh, phù hợp với
đặc điểm của từng lớp , từng môn học, bồi dỡng phơng pháp tự học, rèn luyện, vận
dung kiến thức vào thực tiễn tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú trong
học tập cho học sinh.
Thực tiễn quan điểm đổi mới giáo dục nói trên, trong các nhà trờng phổ thông đã
dấy lên một phong trào thi đua đổi mới phơng pháp dạy học đã diễn ra , kết quả đã có
nhiều giờ dạy tốt, tiết học tốt đã góp phần nâng cao hiệu quả bài học.
Tuy nhiên vấn đề đặt ra hiện nay là làm thế nào để phát huy nâng cao hiệu quả bài học


lịch sử, phát huy tính tích cực học tập của học sinh, đó là một trong những vấn đề đòi
hỏi các nhà giáo dục hiện nay cần thực hiện để đạt hiệu quả cao. Vấn đề đặt ra là sử
dụng kênh hình trong sách giáo khoa nói chung, và sử dụng bản đồ hợp lý nói riêng
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử góp phần nâng cao hiệu
quả bài học lịch sử.
Tuy nhiên, hiện nay đã có nhiều giáo viên còn lúng túng trong việc thực hiện vấn
đề này. Có ngời còn ngại sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa vì nó mất thời gian,
2
có ngời coi kênh hình trong sách giáo khoa là chỉ để minh hoạ, có ngời lại quá coi
trọng kênh hình trong sách giáo khoa xem nhẹ nội dung kiến thức
Chính vì vậy mà để phát huy tính tích cực, chủ động trong việc tiếp thu kiến thức
lịch sử của học sinh, phát huy tính tích cực học tập của học sinh thì kênh hình trong
sách giáo khoa có một ý nghĩa rất quan trọng trong giảng dạy lịch sử. Kênh hình sẽ
giúp cho học sinh có đợc những biểu tợng lịch sử, qua đó hình thành các khái niệm
lịch sử trên cơ sở trực tiếp quan sát, khắc phục tình trạng, hiện đại hoá lịch sử của học
sinh. Qua hệ thống kênh hình sẽ giúp cho học sinh hiểu sâu sắc bản chất của sự kiện
lịch sử, hiểu sâu kiến thức lịch sử.
Hiện nay, đất nớc đang trên đà phát triển HS ngày một tiếp cận và làm quen với
nhiều thành tựu công nghệ thông tin, nhiều trò chơi điện tử mới thu hút sự chú ý của
học sinh nên các em có phần sao nhãng trong học tập. Một bộ phận Phụ huynh và HS
coi nhẹ các môn XH, chạy theo các môn học thời thợng nh: Toán, Tin, Lý,Hoá nên
các em cũng không mặn mà lắm với môn XH nói chung và môn LS nói riêng.Vì vậy
để gây đợc hứng thú cho học sinh thì trong giờ học GV cần phải tạo đợc hứng thú học
cho HS.
Chính vì những lí đó, bản thân tôi là một giáo viên trực tiếp giảng dạy ở trờng
phổ thông. Để nâng cao hiệu quả bài học, phát huy tính tích cực của học sinh trong
học tập lịch sử, tôi đã lựa chọn đề tài "Sử dụng bản đồ trong sách giáo khoa và cách
gây hứng thú học tập cho HS trong giờ LS. Qua đề tài này, tôi cũng mong muốn nó
cũng trở thành nguồn tài liệu hữu ích phục vụ cho việc giảng dạy lịch sử.
3

Phần hai: Nội dung
1.Cơ sở lí luận
Trên lĩnh vực giáo dục, đổi mới phơng pháp là một vấn đề đã đợc đề cập và bàn
bạc sôi nổi từ nhiều thập niên qua. Các nhà nghiên cứu GD đã không ngừng tìm tòi,
tiếp thu những thành tựu mới của lí luận dạy học hiện đại để đa nền giáo dục nớc ta bắt
kịp với nền giáo dục của thế giới và đáp ứng đợc nh cầu học tập ngày càng cao của
nhân dân. Những năm gần đây, định hớng đổi mới phơng pháp dạy học đã đợc thống
nhất theo hớng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh dới sự tổ chức hớng dẫn
của giáo viên: Học sinh chủ động tự giác tìm tòi, phát hiện, giải quyết nhiệm vụ
nhận thức và có ý thức vận dụng linh hoạt, sáng tạo những kĩ năng mà các em
thu nhận đợc. SGK lịch sử đợc biên soạn theo chơng trình mới, gồm ba phần: Lịch sử
thế giới Lịch sử Việt Nam, lịch sử địa phơng bám sát tiến trình lịch sử thế giới và lịch
sử Việt Nam. Nó đảm bảo tính chính xác, đổi mới và Việt Nam (theo quan niệm nhìn
nhận đánh giá của Đảng). Đồng thời tạo đợc sự cân đối về nội dung của SGK với kênh
hình, kênh chữ, phát huy đợc tính tích cực của học sinh trong quá trình sử dụng tài
liệu. Rèn kĩ năng t duy, phân tích, so sánh, đối chiếu hình thành những thói quen đáng
chú ý về cách học tích cực.
2 Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Từ thực tế Thành phố, Sở GD&ĐT đã chọn năm học 2006-2007 và năm học
2007-2008 là năm học: Hội nhập - ổn định - phát triển. Theo mục tiêu đó PGD huyện
Vĩnh Bảo đã triển khai những hoạt động chỉ đạo tích cực giúp các giáo viên nắm đợc
mục tiêu năm học và những đổi mới cơ bản cho việc dạy học và kiểm tra đánh giá.
Việc thực hiện dạy môn lịch sử mới trong chơng trình đã rút đợc kinh nhiệm,
chỉnh sửa, tổng kết, qua quá trình dạy thử nghiệm ở các năm trớc. Nhờ đó giáo viên đã
hình thành đợc mô hình chuẩn thực hiện tiết dạy đạt kết quả tốt trên cả ba phơng diện:
Kiến thức - T tởng - Kĩ năng. Tuy nhiên giờ dạy sử bên cạnh tính khoa học hệ thống
4
các phơng pháp thao tác đặc trng, để tạo nên sự thành công còn chính ở sự nghiên cứu
tài liệu và suy ngẫm của ngời dạy. Điều này góp phần tạo nên màu sắc đa dạng hấp
dẫn trong các bài dạy.

Trong thời gian qua, nhất là từ khi Đảng ta tiến hành công cuộc đổi mới, coi giáo dục
là quốc sách hàng đầu thì vai trò, vị trí của bộ môn lịch sử ở trờng phổ thông đã không
ngừng đợc củng cố và nâng cao .
Thực tế kết quả việc dạy và học môn lịch sử đã thể hiện rõ việc hoàn thành
nhiệm vụ của môn ở những điểm cơ bản sau.
Đã góp phần xứng đáng vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện đức dục ,
trí dục, thể dục và mĩ dục. Đặc biệt với lợi thế bộ môn đã góp phần quan trọng trong
việc giáo dục t tởng, chính trị và hình thành nhân cách thế hệ trẻ. Bộ môn lịch sử đã
góp phần xứng đáng trong việc xây dựng những con ngời và thế hệ tha thiết gắn bó với
lý tởng cao quý của Đảng. Đó là lớp ngời có đạo đức trong sáng, có ý trí kiên cờng xây
dựng và bảo vệ tổ quốc. Đó là lớp ngời hiểu rõ cội nguồn dân tộc, hiểu rõ công lao của
tổ tiên , của các vị anh hùng , liệt sĩ đã dũng cảm , thông minh sáng tạo xây dựng và
bảo vệ tổ quốc qua các thời đại lịch sử nên họ có đủ cơ sở để hiểu tại sao phải biết giữ
gìn và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc. Đó là lớp ngời có năng lực làm chủ tri
thức khoa học, xứng đáng là ngời kế thừa sự nghiệp cách mạng vinh quang của Đảng,
của dân tộc.
Chất lợng dạy và học bộ môn lịch sử không ngừng đợc nâng cao . Qua các hội
thi số giáo viên dạy giỏi các cấp ngày càng nhiều và chất lợng ngày càng nâng cao .
Chất lợng bài làm của học sinh qua các kỳ thi tốt nghiệp THCS, THPT và các kỳ thi
học sinh giỏi quốc gia ngày càng xuất hiện nhiều học sinh đạt điểm khá, giỏi.
Do kết quả giáo dục về nhiều mặt của bộ môn, đã không ngừng củng cố và nâng
cao địa vị bộ môn . Môn lịch sử ngày càng chứng tỏ rằng nó không thể thiếu đợc
trong việc giáo dục t tởng, chính trị , đạo đức, tác phong trong việc hình thành nhân
cách cho thế hệ trẻ. Yêu thích bộ môn lịch sử là xu hớng lành mạnh đang thu hút ngày
càng nhiều học sinh ở các trờng phổ thông hiện nay.
Có đợc các thành tích trên là do các nguyên nhân cơ bản sau:
5
+ Đợc Đảng, nhà nớc, các cấp quả lí giáo dục và nhân dân quan tâm , đánh giá
cao vai trò tác dụng của bộ môn lịch sử , trong việc giáo dục toàn diện thế hệ trẻ. Nghị
quyết TW II của BCHTW khoá VIII đã chỉ rõ: " Coi trọng hơn nữa các môn khoa

học xã hội và nhân văn, nhất là Tiếng việt , lịch sử dân tộc, địa lí và văn hoá Việt
Nam.
+ Nhận thức đợc vai trò, vị trí của bộ môn Lịch sử trong sự nghiệp giáo dục , bản
thân ngời giáo viên Lịch sử đã không ngừng tự học, tự đào tạo về chuyên môn nghiệp
vụ, đến nay hầu hết đã chuẩn hoá , một số còn vơn lên trình độ cao hơn để đáp ứng
nghiệp vụ , yêu cầu ngày càng cao của bộ môn . Địa vị của ngời giáo viên Lịch sử
trong trờng phổ thông ngày càng có uy tín, đợc xã hội và học sinh tôn vinh.
+ Bản thân học sinh ngày càng nhận thấy vai trò tác dụng của bộ môn trong việc
học tập , rèn luyện để trở thành con ngời có đủ năng lực và phẩm chất cần thiết để đáp
ứng yêu cầu của nhiệm vụ đổi mới và hiện đại hoá đất nớc.
Bên cạnh hoàn thành nhiệm vụ của bộ môn đã nêu trên chúng ta phải thừa nhận
rằng kết quả đó còn thấp so với yêu cầu ngày càng cao của xã hội , nhất là trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nớc hiện nay.
Do điều kiện khách quan và chủ quan chất lợng bộ môn lịch sử còn có những biểu
hiện giảm sút, thể hiện ở những điểm sau :
+ Không nhớ các sự kiện lịch sử hoặc nếu có nhớ thì không chính xác là hiện tợng
không chỉ ở một số ít học sinh. Theo dõi cuộc thi: Đờng lên đỉnh OlimPia, đa số học
sinh trả lời không đúng . Là một giáo viên lịch sử, chúng ta không khỏi đau lòng khi
biết kết quả của một cuộc thăm dò, không ít học sinh rất khó khăn trong việc nhớ lịch
sử dân tộc , nhng lại rất nhạy bén trong việc nhớ tiểu sử, tính cách, thành tích của một
vận động viên , một ca sĩ mà các em yêu thích.
+ Cho đến nay, đa số học sinh vẫn còn quan niệm rằng học sử chỉ cần học thuộc
lòng, nên đã dẫn tới hậu quả đáng buồn. Khả năng phân tích, so sánh, tổng hợp và
khả năng tìm hiểu nguyên nhân , bản chất của sự kiện , hiện tợng lịch sử khả năng
xâu chuỗi các sự kiện lịch sử để tìm ra nét truyền thống, những bài học còn bị hạn chế
rất nhiều , do đó làm hạn chế hiệu quả giảng dạy và học tập của bộ môn .
6
+ Sự biết và hiểu lịch sử của học chủ yếu là lịch sử đấu tranh bảo vệ tổ quốc ,
phần biết về lịch sử văn hoá , phong tục tập quán , lối sống của dân tộc qua các kỳ thi
lịch sử quả là còn hạn chế rất nhiều .

Có tình trạng nêu trên là do các nguyện nhân sau đây:
* Nguyên nhân khách quan .
- Cấu trúc của chơng trình nhiều chỗ còn cha hợp lí . Nhiều bài còn quá nặng
kiến thức trong khi đó số tiết lại cắt giảm , nhất là chơng trình lịch sử lớp 9 , một số
bài còn quá dài ví dụ nh các bài: 11; 27; 28; 29 do vậy trong quá trình soạn giảng và
học tập buộc giáo viên bù đầu vào nói sao cho đủ những kiến thức trong SGK , chứ
không có thời gian để phân tích, để hớng dẫn học sinh cách nhận thức , còn học sinh
chỉ lo học thuộc lòng số lợng kiến thức của một tiết học nên cũng không còn thời gian
để suy ngẫm để đa ra câu hỏi tại sao? thế nào? để cảm nhận lịch sử đợc nữa.
- Việc sử dụng kênh hình đôi khi còn cha phù hợp . Có giáo viên còn ngại sử
dụng kênh hình trong sách giáo khoa vì phần cha hiểu rõ bản chất, nội dung của kênh
hình, phần còn sợ mất thời gian , một phần nghĩ không cần thiết mà chỉ để minh hoạ ,
nên nó góp phần làm giảm chất lợng giảng dạy.
* Bên cạnh đó hệ thống kênh hình hiện nay không có màu vì vậy sẽ rất khó khăn cho
việc mô tả, kiểm tra nhận thức của học sinh.
- Cơ sở vật chất và thiết bị cho việc dạy học bộ môn còn thiếu rất nhiều , các tài
liệu tham khảo, tranh ảnh, tạp chí ở th viện nhà trờng về lịch sử hầu nh rất ít
- Cha tận dụng đợc các hình thức dạy học khác nh tổ chức thăm quan di tích lịch
sử , di tích cách mạng , các hình thức ngoại khoá , hội thảo Do đó quá trình dạy học
trở nên đơn điệu không phát huy đợc hết vai trò và tác dụng của bộ môn .
- Một số địa phơng còn thiếu giáo viên bộ môn chính ban , một số trờng còn bố trí
giáo viên bộ môn văn, địa sang dạy lịch sử. Hậu quả là việc dạy bộ môn lịch sử bị
xem thờng , kết quả học tập còn bị hạn chế.
* Nguyên nhân chủ quan
- Khả năng chuyên môn nghiệp vụ của một số giáo viên bị xói mòn, một số cha
có ý thức rèn luyện chuyên môn nghiệp vụ .
- Kết quả học tập của học sinh bị hạn chế nhiều mặt:
7
Kỹ năng học tập bộ môn không đợc rèn luyện việc việc ghi nhớ đơn thuần về các
sự kiện , hiện tợng lịch sử của học sinh tỏ ra không ổn, hiện tợng ghi nhớ không chính

xác, nhầm lẫn sự kiện này với sự kiện kia và nhớ không nhiều
- Một số giáo viên còn dạy chay, nên nó làm tăng thêm sự hạn chế trong việc
nhận thức lịch sử của học sinh.
3. gợi ý cách xây dựng bản đồ và sử dụng bản đồ trong dạy học lịch
sử.
. 1- Kĩ năng xác định nội dung lịch sử đợc thể hiện trên bản đồ.
Bản đồ lịch sử hiện nay là đồ dùng trực quan chủ yếu trong dạy học lịch sử ở tr-
ờng phổ thông, nó không chỉ minh hoạ, cụ thể hoá kiến thức mà còn bổ sung, làm
phong phú kiến thức c bản trình bày trong sách giáo khoa. Bản đồ lịch sử là một nguồn
cung cấp kiến thức mới, ôn tập, phát triển t duy, khả năng hoạt động độc lập của học
sinh. Đồng thời việc sử dụng bản đố lịch sử cũng tránh đựơc sự "quá tải", "nhồi nhét"
kiến thức cho học sinh . Vậy bản đồ giáo khoa lịch sử phải thể hiện những nội dung
kiến thức sau
Trớc hết, đó là những t liệu về những điều kiện tự nhiên của đời sống của xã
hội, nhất là những tài liệu về địa lí có liên quan đến sự kiện lịch sử đang học nh : núi,
sông, đờng biên giới, địa hình Điều này rất
cần cho việc học lịch sử các quốc gia cổ đại
(lớp 6 ) và diễn biến các trận đánh. Trình bày,
tìm hiểu diễn biến các trận đánh mà không nắm
vững địa hình thì không thấy đợc tài nghệ trí
thông minh của cha ông, của các dân tộc bị áp
bức, bị xâm lợc trong việc sử dụng điều kiện tự
nhiên, để chiến thắng kẻ thù mạnh hơn mình.
Ví dụ lợc đồ chiến thắng Bạch Đằng năm 938 ( lớp 6 ) sẽ thấy đợc điều này.
Thứ hai, đó là những hoạt động trong đời sống của con ngời nh các điểm dân c,
các lãnh thổ, quốc gia, những cơ sở sản xuất ( nông nghiệp, công nghiệp, thơng
8
nghiệp, văn hoá Đây là nội dung thể hiện tính toàn diện của lịch sử xã hội trên mọi
mặt của đời sống xã hội.
Việc xác định các biên giới, quốc gia, các lãnh thổ có ý nghĩa quan trọng bậc

nhất đối với nội dụng của bản đồ lịch sử và nó thể hiện một kiến thức về địa lí, lịch sử
qua đó mà hiểu rõ sự phát triển của quốc gia, dân tộc việc bẩo vệ độc lập dân tộc.
Thứ ba, việc sử dụng các kí hiệu trên bản đồ không chỉ có ý nghĩa minh hoạ mà
còn có tác dụng giáo dỡng, giáo dục lớn ( góp phần tạo biểu tợng, gây xúc cảm và t
duy ) Mỗi kí hiệu đều đợc ghi trên bản đồ đều mang một ý nghĩa, nội dung lịch sử
nào đó. Vì vậy trớc khi giảng dạy và học, giáo viên phải hớng dẫn cho học sinh quan
sát, "đọc" bản đồ, ngời giáo viên phải hiểu rõ các kí hiệu và phải giới thiệu cho học
sinh .
Để hiểu và xác định đúng nội dung lịch sử đợc thể hiện trên bản đồ, trớc tiên
phải hiểu sâu sắc nội dung bài giảng trong sách giáo khoa. Mỗi nét, mỗi kí hiệu trên
bản đồ lịch sử đều mang ý nghĩa, nội dung lịch sử nào đó của bài giảng đòi hỏi ngời sử
dụng phải nghiên cứu, tìm hiểu. Thông thờng những kí hiệu thể hiện trên bản đồ đợc
thống nhất nh sau:
Kí hiệu mầu sắc: Địa hình - mầu xanh
lá mạ; cao nguyên mầu vàng; miền núi
mầu da cam; biển mầu xanh lam, xanh da
trời Nếu để thể hiện các chế độ xã hội khác
nhau thì mầu hồng đợc thể hiện cho chế độ xã
hội chủ nghĩa ( Các nớc XHCN) mầu nâu thể
hiện các nớc thuộc địa, phụ thuộc, mầu xanh
thẫm thể hiện các nớc t bản, đế quốc chủ
nghĩa.
Kí hiệu chữ : Thủ đô các nớc chữ in to, bên
cạnh có kí hiệu ngôi sao hoặc sử dụng kí hiệu hoá
học nh Pb ( chì), Cu ( đồng )
Kí hiệu hình học : hình vuông (than) (sắt)
9
Kí hiệu trực quan minh hoạ: mũi tên có mầu sắc khác nhau để diễn tả tấn
công hay rút lui trong trận đánh, chiến tranh hình ngời cầm cờ( bên chiến thắng),
ngời giơ hai tay lên trời (X) bên chiến bại

Dựa vào những quy ớc trên ta
cũng có thể tự vẽ một lợc đồ nào đó nếu
đồ dùng đó cha có hay nhiều loại bản
đố mà ta cần. Tuy nhiên, chữ viết trên
bản đồ cần rõ ràng, đẹp để học sinh quan sát, việc thể hiện nội dung, hình thức trên
bản đồ phải tuân theo qui tắc chung, bảo đảm tính tính khoa học, tính t tơng, tính s
phạm.
2- Kĩ năng xây dựng bản đồ lịch sử:
Xây một bản đồ lịch sử dùng để giảng dạy cần căn cứ vào yêu cầu nội dung tài
liệu bản đồ lịch sử, các sách giáo khoa lịch sử ( kể cả sách giáo khoa, át lát lịch sử của
nớc ngoài) và các sách báo lịch sử khác .
3.Rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học lịch sử:
a. Sử dụng bản đồ trong dạy học lịch sử .
Khi đã xây dựng đợc bản đồ, việc sử dụng bản đồ nh thế nào trong dạy học lịch sử
cung là yếu tố hết sức quan trọng để nâng cao hiệu quả dạy học. Muốn sử dụng có
hiệu quả yêu cầu ngời giáo viên phải tuân theo quy trình sau:
- Xác định mục đích của việc làm .
- Hiểu rõ những kiến thức lịch sử, địa lí đợc thể hiện trên bản đồ : Tên bản đồ, đọc
bản chú giải trên bản đồ để biết kí hiệu qui ớc, kí hiệu biểu tởng địa lí, lịch sử biểu t-
ợng trên bản đồ
- Cách tiến
hành bài giảng
khi sử dụng bản
đồ lịch sử ( Chú
ý cách treo, cách
chỉ bản đồ)
10
Khi treo bản đồ không nên treo ở giữa bảng đen, vì bảng còn dùng để viêt, phải treo ở
chỗ cao ở góc bên phải bảng, nơi có đủ ánh sáng cho tất cả học sinh nhìn thấy rõ. Giáo
viên phải đứng bên phải bản đồ, dùng bút chỉ bản đồ ( hay là một cái dâu ăng ten của

đài hoặc ti vi) chỉ các địa điểm cho thật chính xác. Khi xác định một vị trí, giáo viên
không nên nói một cách mơ hồ rằng vị trí này ở phía "bên trái" mà phải chỉ phơng h-
ớng của vị trí ( "phía Tây " hay "phía Đông" hay " phía Bắc" ) Nếu là một khu vực
hay căn cứ quân sự thì giáo viên phải chỉ đúng kí hiệu trên bản đồ ; nếu là con sông thì
phải chỉ từ thợng lu đến hạ lu ( theo dòng chảy của sông ), cũng có khi vị trí xuất kích
đi ngợc dòng chảy của sông thì phải nói là đi "ngợc"(Ví dụ trong chiến dịch Việt Bắc
thu đông 1947:địch ngợc sông Hồng, sông Lô lên Tuyên Quang, Chiêm Hoá )
Kiểm tra kết quả khi sử dụng ( kiểm tra
việc nắm bắt của học sinh qua đọc bản đồ).
b. Hớng dẫn học sinh "đọc" bản đồ lịch sử.
Đọc bản đồ lá loại kĩ năng hoàn thiện dựa
trên cơ sở hiểu bản đồ. Để đọc đợc bản đồ học
sinh phải nắm đợc các công việc sau:
- Nhận biết các kí hiệu và có biểu tợng rõ
ràng về các hiện tợng địa lí : biên giới giữa các
quốc gia, sông núi cũng nh các kí hiệu về chiến dịch, trận đánh.
- Từ hiểu kí hiệu trên bản đồ, nắm nội dung lịch sử, có biểu tợng cụ thể về một
số biến cố, hiện tợng lịch sử đợc biểu diễn trên bản đồ.
- Biết so sánh, phân tích, trình bày lại bằng ngôn ngữ của mình những nội dung
lịch sử thông qua các kí hiệu trên bản đồ.
* Một số cách làm có hiệu quả đối với bản đồ .
Khi nói đến địa danh, lãnh thổ hay khu vực địa lí nào đó, giáo viên vừa giảng rõ
ràng, chậm, vừa chỉ những địa danh đó trên bản đồ.
Để giúp học sinh ghi nhớ vị trí các đối tợng địa lí trên bản đồ, giáo viên khi dạy
có thể sử dụng những mảng mầu khác nhau gắn lên bản đồ để làm nổi bật vị trí của sự
kiện lịch sử.
11
Cũng có khi giáo viên kết hợp bản đồ treo tờng với vẽ biểu tợng hình dáng khu vực
địa lí đó lên bảng ( Ví dụ: Việt Nam và khu vực "Đông Nam á " trớc nạn ngoai xâm
Lịch sử 8 )

Tiến hành thực hành nhiều lần với bản đồ.
4. Phơng pháp sử dụng lợc đồ cụ thể trong bài
a. Chuẩn bị lợc đồ.
Bài này là tiết 36, 37 học kì II thuộc nội dung chơng trình lịch sử lớp 9. Giáo viên
chuẩn bị 2 lợc đồ ( lợc đồ Điện Biên
Phủ là lợc đồ "câm)
- Lợc đồ chiến trờng Đông Dơng
( trên đất liền) (1953-1954) để học sinh
nắm đợc vị trí của Điện Biên Phủ, từ đó
học sinh sẽ hình dung đợc trong đầu
đây là một tập đoàn cứ điểm bị cô lập
sau các cuộc tấn công của ta ( cuối
1953 đầu nă 1954). Lợc đồ này dùng
cho phần 1.
- Thứ hai là lợc đồ các đợt tiến
công của quân ta vào " Điện Biên Phủ".
Lợc đồ nỳ dùng cho cả phần 1 và phần
2 .
b. Cách vẽ các kí hiệu trên bản đồ, lợc đồ.
Với lợc đồ: các đợt tiến công của quân ta vào Điện Biên Phủ cần kí hiệu nh sau:
- Cần vẽ đợc ba phân khu:
+ Phân khu Bắc : Vẽ đợc các cứ điểm của địch ở đồi Him Lam, Độc lập và Bản
Kéo bằng chấm đen ( ) và Bản ( ).
+ Phân khu trung tâm Mờng Thanh : Vẽ các kí hiệu sau: chỉ huy địch ; () cứ
điểm địch
( ): Trờng bay ; các đồi A1, C1, D1
12
+ Phân khu Nam: Vẽ ( ) sân bay Hồng Cúm, () cứ điểm địch
Ngoài ra còn vẽ : vòng vây sau đợt 1 ( đờng đứt đoạn tô mầu hồng nhạt); vòng vây sau
đợt 2( là đờng liền và tô mầu hồng đậm hơn) ; ngoài ra vẽ hàng rào dây thép gai quanh

mỗi các cứ điểm của địch ; vẽ sông Nậm Rốm ( đi qua trung tâm Mờng Thanh
xuống phân khu Nam ) ; vẽ đờng đi Tuần Giáo qua đồi Him Lam; đi Lai Châu qua đồi
Độc Lập
Vẽ mũi tên:
+ Mũi tên mầu trắng viền đỏ ta tấn công đợt 1.
+ Mũi tên gạch chéo là ta tấn công đợt 2.
+ Mũi tên mầu đỏ ta tấn công đợt 3.
+ Mũi tên mầu đen là đờng rut chạy của địch.
c. Cách chỉ bản đồ.
- Cần chỉ chú thích các kí hiệu trên bản đồ
+ Đợt 1: Chỉ ta tấn công phân khu Bắc ( Him Lam, Độc Lập, địch ở Bản Kéo ra
hàng ) sau đo uy hiếp trực tiếp phân khu Mờng Thanh .
+ Đợt 2: Chủ yếu ở phân khu Trung tâm Mờng Thanh lu ý các đồi A1, C1, D1
+ Đợt 3: Ta chiếm một số cao điểm còn lại ở phía Đông, thu hẹp phạm vi chiếm
đóng của địch ở phía Tây. Giáo viên chỉ quân ta vợt cầu Mờng Thanh tiến vào sở chỉ
huy địch sau đó tiến công xuống phân khu Nam, truy kích tiêu diệt toàn bộ quân địch.
Giáo viên giảng và yêu cầu toàn bộ học sinh quan sát trên bàn đồ, học sinh sẽ dễ
hiểu và nhanh thuộc bài hơn.
5. Kết quả đạt đợc.
Trong quá trình dạy học môn lịch sử bản thân tôi thấy bản đồ nói riêng và đồ
dùng trực quan nói chung là rất cần thiết, đặc biệt là các tranh ảnh và bản đồ, lợc đồ
lịch sử hiện nay còn ít. Nên việc vẽ và sử dụng đồ dùng tự làm là rât cần thiết khi
giảng bài nếu có các lợc đồ, bản đồ các em sẽ tiếp thu bài giảng một cách chủ động và
chăm chú học hơn là lối "dạy chay, học sinh sẽ nhớ lâu, nhớ kĩ từng sự kiện cũng nh
địa điểm diễn ra trận đánh .Trong các giờ học các em đã hăng hái phát biểu xây dựng
bài, hứng thú và cuốn hút vào nội dung bài giảng. Trên lớp những kiến thức GV truyền
đạt đợc HS nắm bắt, hiểu bài nhanh hơn trớc khi áp dụng việc khai thác kênh hình
13
Trong quá trình giao bài tập về nhà, các em đã học tập hết sức nghiêm túc, đã có ý
thức trong việc chuẩn bị bài ngày hôm sau. Nhờ đó kết học tập của các em không

ngừng đợc nâng cao lên rõ rệt.
6. Bài học kinh nghiệm.
Dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng yêu cầu ngời giáo viên phải biết linh
hoạt sử dụng đồ dùng trực quan đặc biệt là lợc đồ thì mới giúp cho học sinh khắc sâu
kiến thức một cách chủ động. Tuy nhiên không phải lúc nào cũng cần phải sử dung lợc
đồ và bản đồ. Nếu sử dụng không đúng cách, không đúng chỗ sẽ làm giảm chất lợng
bài giảng. Do đó yêu cầu ngời giáo viên phải có nghệ thuật s phạm khi sử dụng đồ
dùng trực quan. Biết vẽ và hớng dẫn học sinh vẽ "đọc" đợc các lợc đồ và bản đồ và
hiểu nó một cách sâu sắc. Từ đó biết phân tích, nhận xét, đánh giá sự kiện lịch sử.
Biết vận dụng vào từng bài cụ thể, khéo léo vận dụng và đặc biệt là phải biết trẻ
nhỏ các sự kiện quan trọng, cụ thể để xây dựng các lợc đồ nhỏ cho từng phần nhỏ .
Phần iii: Kết luận chung
Bộ môn lịch sử đã đợc xác định từ lí luận cũng nh thực tiễn vai trò, ý nghĩa của
nó trong giáo dục thế hệ trẻ. Nhân dân ta đã có nhiều kinh nghiệm, quý giá trong việc
giáo dục truyền thống dân tộc.Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng, nhà nớc ta trên cơ sở coi
trọng giáo dục truyền thống dân tộc cho thanh thiếu niên học sinh đã chú ý nhiều đến
dạy học các bộ môn khoa học xã hội và nhân văn trong đó có bộ môn Lịch sử
Do vậy, trong những năm gần đây việc giáo dục lịch sử đã có nhiều tiến bộ , điều
đó đợc thể hiện trong nhận thức của học sinh qua các kỳ thi.
Tuy nhiên kết quả giáo dục lịch sử cũng còn nhiều hạn chế, nhiều vấn đề cần đề
cập đến. Điều này phụ thuộc nhiều vào đIều kiện khách quan chủ quan nh những tác
14
động của cơ chế thị trờng, sự thiếu sót trong chơng trình, sách giáo khoa, sự quản lí,
chỉ đạo bộ môn. Trong đó nổi lên là vấn đề đổi mới phơng pháp trong dạy học lịch sử.
Việc đổi mới phơng pháp dạy học lịch sử đòi hỏi phải tiến hành trên nhiều cơ sở
khoa học, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm và cải tiến cho phù hợp với yêu cầu,
nội dung dạy học hiện nay.
Với trách nhiệm của một ngời giáo viên lịch sử , thiết nghĩ mỗi giáo viên lịch sử
hãy làm cho mình và hiểu rõ sâu sắc về chức năng, nhiệm vụ, nội dung, đặc trng của
lao động giảng dạy lịch sử. Trong thời đại hiện nay đòi hỏi ngời giáo viên lịch sử cần

có chuyên môn sâu hơn, tinh tế hơn, sâu sắc hơn. Vì vậy ngời giáo viên lịch sử cần
nắm vững vai trò, vị trí giáo dục nói chung và giáo dục lịch sử nói riêng, nắm vững ph-
ơng pháp dạy học. Có thế giới quan , nhân sinh quan, nhân cách, phơng pháp luận đều
rất quan trọng với hiệu quả lao động của ngời giáo viên.
Giảng lịch sử là giảng về quá khứ xã hội loài ngòi, quá khứ dân tộc, quá khứ đó
lại có liên quan mật thiết với hiện tại và tơng lai. Trong bài giảng, bài học lịch sử tình
cảm và t duy của giáo viên và học sinh về những gì gần gũi đó là những con ngời thật
việc thật. Vì vậy để giáo dục t tởng chính trị, đạo đức, giáo viên phải là tấm gơng về
giáo dục, có sự thống nhất sâu sắc giữa lí trí và tình cảm đúng đắn nếu giáo viên đòi
hỏi học sinh học nghiêm túc mà bản thân không nghiêm túc trong giảng dạy thì tác
dụng giáo dục của giáo viên không thể có hiệu quả.
Để có hiệu quả giáo dục, giáo viên lịch sử cần biết vận dụng các biện pháp s
phạm trong đó có việc gắn liền với dạy học lịch sử với đời sống bên ngoài nhà trờng,
song tri thức lịch sử phải hợp lí không máy móc , không gò bó, nhạy cảm trong nhận
thức quan điểm, đờng lối của Đảng và vận dụng có kết quả quan điểm, đờng lối của
Đảng vào hoạt động giảng dạy.
Để giảng dạy đạt hiệu quả tốt, ngời giáo viên cần phải có những cái riêng, giữa
cái riêng, giữa các giáo viên lịch sử, cái riêng về phong cách, về sự sáng tạo trong ph-
ơng pháp về cấu trúc bài giảng, về cách diễn đạt lịch sử.
Để trau rồi năng lực nghiệp vụ s phạm, GV lịch sử cần phải coi trọng vai trò của
sự tích luỹ, của việc tham khảo, sự cải tiến đổi mới của việc tự kiểm tra đánh giá mình,
trình độ, chuyên môn, khả năng nghiệp vụ. Và nhất là trong giai đoạn hiện nay khi vấn
15
đề đổi mới giảng dạy nói chung và đổi mới dạy học lịch sử nói riêng nhằm phát huy
tính tích cực của học sinh thì phơng pháp sử dụng kênh hình SGK lịch sử càng đóng
góp một phần rất to lớn trong việc đổi mới giảng dạy lịch sử. Bởi vì kênh hình ngoài
việc cung cấp những thông tin về lịch sử, còn có tác dụng giáo dục, rèn luyên kỹ năng
rất lớn đối với học sinh. Vì vậy phơng pháp sử dụng kênh hình SGK là một nội dung
quan trọng- vì vậy đó chính là đề tài khiến tôi nghiên cứu.
Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, chắc chắn đè tài này sẽ không tránh khỏi

những thiếu sót , vậy rất mong nhận đợc sự đóng góp của các đồng nghiệp.
Hng Nhân, ngày 03 tháng 02 năm 2009.
Ngời viết
Ngô
Gia Nghì
CNG HềA X HI CH NGHA VIT NAM
c lp T do Hnh phỳc
BN CAM KT
I. TC GI:
16
H v tờn: Ngụ Gia Nghỡ
Ngy, thỏng, nm sinh: 06/07/1981
n v : THCS Hng Nhõn
in thoi: 031.3984.191 Di ng: 093.4425442
E-mail:
II. SN PHM:
Tờn sn phm:Cách xây dựng và sử dụng bản đồ trong dạy học môn Lịch sử.
III. CAM KT
Tụi xin cam kt sỏng kin kinh nghim ny l sn phm ca cỏ nhõn tụi. Nu cú xy ra
tranh chp v quyn s hu i vi mt phn hay ton b sn phm sỏng kin kinh nghim, tụi
hon ton chu trỏch nhim trc lónh o n v, lónh o S GD&T v tớnh trung thc ca
bn Cam kt ny.
Hng Nhõn, ngy 03 thỏng 02 nm 2009
Ngi cam kt
(Ký, ghi rừ h tờn)

Ngô Gia Nghì
Danh sách các tên sáng kiến kinh nghiệm
TT Tên SKKN Thể loại Năm viết
Xếp loại

1
Cách khai thác chữ xanh trong dạy học môn
Lịch sử.
SKKN 2005-2006
A
17
2
Cách khai thác sử dụng kênh hình trong dạy học
môn Lịch sử.
SKKN 2006-2007
A
3
Sử dụng hình thức cặp - nhóm trong dạy học
môn Lịch sử.
SKKN 2007-2008
A
4
Cách xây dung và sử dụng bản đồ trong dạy học
môn Lịch sử.
SKKN 2008-2009
5






18
MụC LụC
STT TÊN NộI DUNg TRANG GHI CHú

1 I. Đặt vấn đề 2-3
2 II. Nội dung 4-14
1.Cơ sở lí luận 4
2. Thực trạng 4-8
3. Gợi ý cách sử dụng bản đồ 8-12
4. Phơng pháp sử dụng cụ thể 12-14
5. Kết quả, bài học kinh nghiệm 14
3 III. Kết luận 15-16
4 Bản cam kết 17
5 Danh sách các sáng kiến kinh nghiệm 18
6 Mục lục 19
19

×