Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty bỉm sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 88 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được chuyên đề thực tập này là nhờ vào kết quả của
những năm tháng học tập tại trường Cao đẳng Tài Nguyên và Môi Trường
Miền Trung. Và thời gian thực tập tại công ty CP VLXD Bỉm Sơn.
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn các thấy cô Trường
Cao Đẳng Tài Nguyên và Môi Trường Miền Trung nói chung, các thầy cô
khoa Quản lý đất đai nói riêng đã truyền đạt cho em những kiến thức làm nền
tảng để mai này em làm tốt nhiệm vụ được giao. Đặc biệt em xin cảm ơn cô
giáo GVHD Lê Thị Như Hằng, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt
thời gian thực tập chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty CP VLXD Bỉm Sơn
cùng toàn thể cán bộ công nhân viên phòng kế toán. Đã tận tình giúp đỡ em
trong suốt thời gian qua.
Trân trọng cảm ơn!
HỌC SINH
Nguyễn Thị Diễm
HS: Nguyễn Thị Diễm 1 Lớp 44K
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU 7
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 11
LỜI MỞ ĐẦU 15
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý tổ chức tại Công ty cổ phần VLXD Bỉm Sơn 19
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Công ty CP VLXD Bỉm Sơn 21
Sơ đồ 1.2: Hệ thống tổ chức của phân xưởng sản xuất gạch đất sét nung 21
Sơ đồ1. 3: Bộ máy tổ chức của phân xưởng nghiền xi măng 23
Sơ đồ 1.4: Quy trình công nghệ sản xuất gạch dất sét nung 24
Sơ đồ 1.5. Quy trình công nghệ sản xuất xi măng 25
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP VLXD Bỉm Sơn 25


1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP VLXD Bỉm Sơn 25
Sơ đồ 1.6: Tổ chức phòng kế toán thống kê tài chính tại công ty 26
1.3.2. Đặc điểm tổ chức chứng từ kế toán tại công ty CP VLXD Bỉm Sơn 27
1.3.3. Đặc điểm tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty CP VLXD Bỉm Sơn. 27
1.3.4. Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty CP VLXD Bỉm Sơn. 28
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung 28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CP VLXD BỈM SƠN 31
2.1. Cơ sở lý luận của công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP VLXD
Bỉm Sơn 31
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu tại Công ty CP VLXD Bỉm Sơn 31
2.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của nguyên vật liệu tại Công ty CP VLXD Bỉm Sơn 31
2.1.3. Phân loại và công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần VLXD Bỉm Sơn 32
2.1.4. Đánh giá nguyên vật liệu 34
2.2. Thực trạng về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
VLXD Bỉm Sơn 35
2.2.1. Tính giá nguyên vật liệu 35
2.2.2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty CP VLXD Bỉm Sơn 36
HS: Nguyễn Thị Diễm 2 Lớp 44K
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2.2.1. Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng tại Công ty CP VLXD Bỉm
Sơn 36
2.2.2.2. Thủ tục nhập kho, xuất kho NVL tại công ty 37
Bảng 2.1: Giấy đề nghị nhập vật tư 38
Bảng 2.2: Hóa đơn giá trị gia tăng 39
Bảng 2.5: Phiếu chi 46
Bảng 2.6: Hóa đơn giá trị gia tăng 47
Bảng 2.7: Biên bản kiểm nghiệm 48
Bảng 2.8: Phiếu nhập kho 49
Bảng 2.9: Giấy đề nghị xuất kho 51

Bảng 2.10: Phiếu xuất kho 52
Bảng 2.11: Phiếu xuất kho 53
2.2.2.3. Phương pháp hạch toán chi tiết NVL, CCDC tại Công ty Cổ phần
VLXD Bỉm Sơn 53
Bảng 2.12: Thẻ kho (Than cám) 55
Bảng 2.13: Thẻ kho (Clinke) 56
Bảng 2.14: Thẻ kho (Thạch cao) 57
Bảng 2.15: Trích sổ chi tiết vật tư (than cám) 58
Bảng 2.16: Trích sổ chi tiết vật tư (Clinke) 59
Bảng 2.17: Trích sổ chi tiết vật tư (Than cám) 60
Bảng 2.18: Thẻ kho (Thạch cao) 63
2.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty CP VLXD Bỉm Sơn 63
2.2.4.1. Tài khoản sử dụngTK 611, TK 511, 152, 111, 112, 131, 331,… 64
2.2.4.2. Phương pháp hạch toán 64
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp kê khai
thường xuyên 67
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp kiểm kê
định kỳ 68
2.2.4.3. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu 69
2.2.4.4. Phương pháp ghi sổ kế toán tổng hợp 70
Bảng 2.19: Sổ nhật ký chung 72
Bảng 2.20: Sổ nhật ký chung 73
Bảng 2.21: Sổ cái TK 152 74
HS: Nguyễn Thị Diễm 3 Lớp 44K
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.22: Sổ cái TK 152 75
Bảng 2.23: Biên bản kiểm kê NVL 77
2.3. Nhận xét về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty CP
VLXD Bỉm Sơn 78
2.3.1. Ưu điểm 78

2.3.2. Nhược điểm 78
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CP VLXD BỈM SƠN 80
3.1. Sự cần thiết phải hoàn hiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
CP VLXD bỉm Sơn 80
* Ý nghĩa của việc hoàn thiện 80
Công tác kế toán NVL chiếm một khối lượng công việc khá lớn trong
toàn bộ công tác kế toán của toàn công ty. Là doanh nghiệp sản xuất nên
kế toán NVL có liên quan trực tiếp đến các phần hành kế toán khác, đặc
biệt là phần hành kế toán chi phí và tính giá thành, báo cáo tài chính cuối
kỳ. Do đó, hạch toán kế toán NVL sẽ cung cấp đầy đủ và kịp thời các
thông tin cho quản lý. Hoàn thiện tốt NVL sẽ góp phần ngăn ngừa tình
trạng sử dụng lãng phí, tham ô và thất thoát NVL trong quá trình hoạt
động 80
Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn thì tổ chức hợp lý quá trình kế toán
NVL là một đòi hỏi tất yếu 80
* Yêu cầu của việc hoàn thiện 80
Việc hoàn thiện kế toán NVL phải đảm bảo các yêu cầu sau: 80
Thứ nhất, Kế toán NVL phải được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc. Giá
gốc bao gồm chi phí thu mua, chi phí gia công, chi phí trực tiếp khác trừ
đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua. Trường hợp
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được 80
Thứ hai, Kế toán NVL phải đồng thời kế toán chi tiết cả về mặt số lượng
và hiện vật. Kế toán phải theo dõi ch tiết theo từng chủng loại, quy cách
vật tư theo từng địa điểm quản lý và sử dụng 81
Thứ ba, Kế toán phải tuân thủ chế độ quản lý tài chính và kế toán hiện
hành 81
Thứ tư, việc hoàn thiện phải phù hợp với yêu cầu quản lý, tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị 81

Thứ năm, phải đáp ứng yêu cầu quản lý của DN và nhà nước 81
Thứ sáu, phải giải quyết mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí. 81
HS: Nguyễn Thị Diễm 4 Lớp 44K
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3.2. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tai Công ty
CP VLXD Bỉm Sơn 81
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác nguyên vật liệu tại Công ty
CP VLXD Bỉm Sơn 82
HS: Nguyễn Thị Diễm 5 Lớp 44K
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT
BTC: Bộ tài chính
NVL: Nguyên vật liệu
CNV: Công nhân viên
CPPS: Chi phí phát sinh
CPXD: Cổ phần xây dựng
DN: Doanh nghiệp
TSLĐ: Tư sản lao động
VLXD: Vật liệu xây dựng
TT: Thực tế
GTGT: Giá trị gia tăng
PNK: Phiếu nhập kho
PXK: Phiếu xuất kho
KKTX: Kiểm kê thường xuyên
NKC: Nhật ký chung
PS: Phát sinh
UBND: Ủy ban nhân dân
HĐQT: Hội đồng quản trị
SXKD: Sản xuất kinh doanh
LĐ: Lao động

TSCĐ: Tài sản cố định
QĐ: Quyết định
PGĐ: Phó giám đốc
TKĐƯ: Tài khoản đối ứng
KT-TK-TC: Kinh tế,thống kê,tài chính
HS: Nguyễn Thị Diễm 6 Lớp 44K
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỤC LỤC 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU 7
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 11
LỜI MỞ ĐẦU 15
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý tổ chức tại Công ty cổ phần VLXD Bỉm Sơn 19
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Công ty CP VLXD Bỉm Sơn 21
Sơ đồ 1.2: Hệ thống tổ chức của phân xưởng sản xuất gạch đất sét nung 21
Sơ đồ1. 3: Bộ máy tổ chức của phân xưởng nghiền xi măng 23
Sơ đồ 1.4: Quy trình công nghệ sản xuất gạch dất sét nung 24
Sơ đồ 1.5. Quy trình công nghệ sản xuất xi măng 25
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP VLXD Bỉm Sơn 25
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP VLXD Bỉm Sơn 25
Sơ đồ 1.6: Tổ chức phòng kế toán thống kê tài chính tại công ty 26
1.3.2. Đặc điểm tổ chức chứng từ kế toán tại công ty CP VLXD Bỉm Sơn 27
1.3.3. Đặc điểm tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty CP VLXD Bỉm Sơn. 27
1.3.4. Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty CP VLXD Bỉm Sơn. 28
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung 28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CP VLXD BỈM SƠN 31
2.1. Cơ sở lý luận của công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP VLXD
Bỉm Sơn 31
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu tại Công ty CP VLXD Bỉm Sơn 31

2.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của nguyên vật liệu tại Công ty CP VLXD Bỉm Sơn 31
2.1.3. Phân loại và công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần VLXD Bỉm Sơn 32
2.1.4. Đánh giá nguyên vật liệu 34
2.2. Thực trạng về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
VLXD Bỉm Sơn 35
2.2.1. Tính giá nguyên vật liệu 35
2.2.2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty CP VLXD Bỉm Sơn 36
HS: Nguyễn Thị Diễm 7 Lớp 44K
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2.2.1. Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng tại Công ty CP VLXD Bỉm
Sơn 36
2.2.2.2. Thủ tục nhập kho, xuất kho NVL tại công ty 37
Bảng 2.1: Giấy đề nghị nhập vật tư 38
Bảng 2.2: Hóa đơn giá trị gia tăng 39
Bảng 2.5: Phiếu chi 46
Bảng 2.6: Hóa đơn giá trị gia tăng 47
Bảng 2.7: Biên bản kiểm nghiệm 48
Bảng 2.8: Phiếu nhập kho 49
Bảng 2.9: Giấy đề nghị xuất kho 51
Bảng 2.10: Phiếu xuất kho 52
Bảng 2.11: Phiếu xuất kho 53
2.2.2.3. Phương pháp hạch toán chi tiết NVL, CCDC tại Công ty Cổ phần
VLXD Bỉm Sơn 53
Bảng 2.12: Thẻ kho (Than cám) 55
Bảng 2.13: Thẻ kho (Clinke) 56
Bảng 2.14: Thẻ kho (Thạch cao) 57
Bảng 2.15: Trích sổ chi tiết vật tư (than cám) 58
Bảng 2.16: Trích sổ chi tiết vật tư (Clinke) 59
Bảng 2.17: Trích sổ chi tiết vật tư (Than cám) 60
Bảng 2.18: Thẻ kho (Thạch cao) 63

2.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty CP VLXD Bỉm Sơn 63
2.2.4.1. Tài khoản sử dụngTK 611, TK 511, 152, 111, 112, 131, 331,… 64
2.2.4.2. Phương pháp hạch toán 64
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp kê khai
thường xuyên 67
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp kiểm kê
định kỳ 68
2.2.4.3. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu 69
2.2.4.4. Phương pháp ghi sổ kế toán tổng hợp 70
Bảng 2.19: Sổ nhật ký chung 72
Bảng 2.20: Sổ nhật ký chung 73
Bảng 2.21: Sổ cái TK 152 74
HS: Nguyễn Thị Diễm 8 Lớp 44K
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.22: Sổ cái TK 152 75
Bảng 2.23: Biên bản kiểm kê NVL 77
2.3. Nhận xét về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty CP
VLXD Bỉm Sơn 78
2.3.1. Ưu điểm 78
2.3.2. Nhược điểm 78
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CP VLXD BỈM SƠN 80
3.1. Sự cần thiết phải hoàn hiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
CP VLXD bỉm Sơn 80
* Ý nghĩa của việc hoàn thiện 80
Công tác kế toán NVL chiếm một khối lượng công việc khá lớn trong
toàn bộ công tác kế toán của toàn công ty. Là doanh nghiệp sản xuất nên
kế toán NVL có liên quan trực tiếp đến các phần hành kế toán khác, đặc
biệt là phần hành kế toán chi phí và tính giá thành, báo cáo tài chính cuối
kỳ. Do đó, hạch toán kế toán NVL sẽ cung cấp đầy đủ và kịp thời các

thông tin cho quản lý. Hoàn thiện tốt NVL sẽ góp phần ngăn ngừa tình
trạng sử dụng lãng phí, tham ô và thất thoát NVL trong quá trình hoạt
động 80
Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn thì tổ chức hợp lý quá trình kế toán
NVL là một đòi hỏi tất yếu 80
* Yêu cầu của việc hoàn thiện 80
Việc hoàn thiện kế toán NVL phải đảm bảo các yêu cầu sau: 80
Thứ nhất, Kế toán NVL phải được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc. Giá
gốc bao gồm chi phí thu mua, chi phí gia công, chi phí trực tiếp khác trừ
đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua. Trường hợp
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được 80
Thứ hai, Kế toán NVL phải đồng thời kế toán chi tiết cả về mặt số lượng
và hiện vật. Kế toán phải theo dõi ch tiết theo từng chủng loại, quy cách
vật tư theo từng địa điểm quản lý và sử dụng 81
Thứ ba, Kế toán phải tuân thủ chế độ quản lý tài chính và kế toán hiện
hành 81
Thứ tư, việc hoàn thiện phải phù hợp với yêu cầu quản lý, tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị 81
Thứ năm, phải đáp ứng yêu cầu quản lý của DN và nhà nước 81
Thứ sáu, phải giải quyết mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí. 81
HS: Nguyễn Thị Diễm 9 Lớp 44K
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3.2. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tai Công ty
CP VLXD Bỉm Sơn 81
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác nguyên vật liệu tại Công ty
CP VLXD Bỉm Sơn 82
HS: Nguyễn Thị Diễm 10 Lớp 44K
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

MỤC LỤC 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU 7
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 11
LỜI MỞ ĐẦU 15
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý tổ chức tại Công ty cổ phần VLXD Bỉm Sơn 19
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Công ty CP VLXD Bỉm Sơn 21
Sơ đồ 1.2: Hệ thống tổ chức của phân xưởng sản xuất gạch đất sét nung 21
Sơ đồ1. 3: Bộ máy tổ chức của phân xưởng nghiền xi măng 23
Sơ đồ 1.4: Quy trình công nghệ sản xuất gạch dất sét nung 24
Sơ đồ 1.5. Quy trình công nghệ sản xuất xi măng 25
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP VLXD Bỉm Sơn 25
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP VLXD Bỉm Sơn 25
Sơ đồ 1.6: Tổ chức phòng kế toán thống kê tài chính tại công ty 26
1.3.2. Đặc điểm tổ chức chứng từ kế toán tại công ty CP VLXD Bỉm Sơn 27
1.3.3. Đặc điểm tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty CP VLXD Bỉm Sơn. 27
1.3.4. Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty CP VLXD Bỉm Sơn. 28
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung 28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CP VLXD BỈM SƠN 31
2.1. Cơ sở lý luận của công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP VLXD
Bỉm Sơn 31
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu tại Công ty CP VLXD Bỉm Sơn 31
2.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của nguyên vật liệu tại Công ty CP VLXD Bỉm Sơn 31
2.1.3. Phân loại và công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần VLXD Bỉm Sơn 32
2.1.4. Đánh giá nguyên vật liệu 34
2.2. Thực trạng về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
VLXD Bỉm Sơn 35
2.2.1. Tính giá nguyên vật liệu 35
2.2.2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty CP VLXD Bỉm Sơn 36
HS: Nguyễn Thị Diễm 11 Lớp 44K

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2.2.1. Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng tại Công ty CP VLXD Bỉm
Sơn 36
2.2.2.2. Thủ tục nhập kho, xuất kho NVL tại công ty 37
Bảng 2.1: Giấy đề nghị nhập vật tư 38
Bảng 2.2: Hóa đơn giá trị gia tăng 39
Bảng 2.5: Phiếu chi 46
Bảng 2.6: Hóa đơn giá trị gia tăng 47
Bảng 2.7: Biên bản kiểm nghiệm 48
Bảng 2.8: Phiếu nhập kho 49
Bảng 2.9: Giấy đề nghị xuất kho 51
Bảng 2.10: Phiếu xuất kho 52
Bảng 2.11: Phiếu xuất kho 53
2.2.2.3. Phương pháp hạch toán chi tiết NVL, CCDC tại Công ty Cổ phần
VLXD Bỉm Sơn 53
Bảng 2.12: Thẻ kho (Than cám) 55
Bảng 2.13: Thẻ kho (Clinke) 56
Bảng 2.14: Thẻ kho (Thạch cao) 57
Bảng 2.15: Trích sổ chi tiết vật tư (than cám) 58
Bảng 2.16: Trích sổ chi tiết vật tư (Clinke) 59
Bảng 2.17: Trích sổ chi tiết vật tư (Than cám) 60
Bảng 2.18: Thẻ kho (Thạch cao) 63
2.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty CP VLXD Bỉm Sơn 63
2.2.4.1. Tài khoản sử dụngTK 611, TK 511, 152, 111, 112, 131, 331,… 64
2.2.4.2. Phương pháp hạch toán 64
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp kê khai
thường xuyên 67
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp kiểm kê
định kỳ 68
2.2.4.3. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu 69

2.2.4.4. Phương pháp ghi sổ kế toán tổng hợp 70
Bảng 2.19: Sổ nhật ký chung 72
Bảng 2.20: Sổ nhật ký chung 73
Bảng 2.21: Sổ cái TK 152 74
HS: Nguyễn Thị Diễm 12 Lớp 44K
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.22: Sổ cái TK 152 75
Bảng 2.23: Biên bản kiểm kê NVL 77
2.3. Nhận xét về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty CP
VLXD Bỉm Sơn 78
2.3.1. Ưu điểm 78
2.3.2. Nhược điểm 78
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CP VLXD BỈM SƠN 80
3.1. Sự cần thiết phải hoàn hiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
CP VLXD bỉm Sơn 80
* Ý nghĩa của việc hoàn thiện 80
Công tác kế toán NVL chiếm một khối lượng công việc khá lớn trong
toàn bộ công tác kế toán của toàn công ty. Là doanh nghiệp sản xuất nên
kế toán NVL có liên quan trực tiếp đến các phần hành kế toán khác, đặc
biệt là phần hành kế toán chi phí và tính giá thành, báo cáo tài chính cuối
kỳ. Do đó, hạch toán kế toán NVL sẽ cung cấp đầy đủ và kịp thời các
thông tin cho quản lý. Hoàn thiện tốt NVL sẽ góp phần ngăn ngừa tình
trạng sử dụng lãng phí, tham ô và thất thoát NVL trong quá trình hoạt
động 80
Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn thì tổ chức hợp lý quá trình kế toán
NVL là một đòi hỏi tất yếu 80
* Yêu cầu của việc hoàn thiện 80
Việc hoàn thiện kế toán NVL phải đảm bảo các yêu cầu sau: 80
Thứ nhất, Kế toán NVL phải được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc. Giá

gốc bao gồm chi phí thu mua, chi phí gia công, chi phí trực tiếp khác trừ
đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua. Trường hợp
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được 80
Thứ hai, Kế toán NVL phải đồng thời kế toán chi tiết cả về mặt số lượng
và hiện vật. Kế toán phải theo dõi ch tiết theo từng chủng loại, quy cách
vật tư theo từng địa điểm quản lý và sử dụng 81
Thứ ba, Kế toán phải tuân thủ chế độ quản lý tài chính và kế toán hiện
hành 81
Thứ tư, việc hoàn thiện phải phù hợp với yêu cầu quản lý, tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị 81
Thứ năm, phải đáp ứng yêu cầu quản lý của DN và nhà nước 81
Thứ sáu, phải giải quyết mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí. 81
HS: Nguyễn Thị Diễm 13 Lớp 44K
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3.2. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tai Công ty
CP VLXD Bỉm Sơn 81
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác nguyên vật liệu tại Công ty
CP VLXD Bỉm Sơn 82
HS: Nguyễn Thị Diễm 14 Lớp 44K
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong xu thế hoà nhập với nền kinh tế của các nước trong khu vực
cũng như trên thế giới, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được
phải tiến hành hạch toán kinh doanh, thực hiện phân cấp quản lý, đảm bảo
tự chủ tài chính, tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện
quản lý kinh tế trong mọi hình thức kinh doanh. Việc giảm chi phí, hạ giá
thành là yếu tố quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp, trong đó chi phí
nguyên vật liệu (NVL) là yếu tố vô cùng quan trọng và không thể thiếu

trong quá trình sản xuất.
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí NVL thường chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp, chỉ cần một sự biến động
nhỏ về chi phí NVL cũng ảnh hưởng đến giá sản phẩm, ảnh hưởng đến thu
nhập của doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp phải quan tâm tới việc tiết kiệm
chi phí NVL, giảm sức tiêu hao NVL trong sản xuất trên cơ sở đảm bảo chất
lượng sản phẩm. Chính vì vậy mà kế toán nói chung và kế toán NVL nói
riêng là công cụ quan trọng phục vụ đắc lực cho công tác quản lý NVL, hạch
toán đầy đủ và chính xác chi phí NVL đưa vào sản xuất và là căn cứ đề ra các
biện pháp giảm chi phí NVL, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh ở Công ty CP VLXD Bỉm Sơn việc tổ chức kế toán nói
chung và kế toán NVL nói riêng ngày càng được cải thiện nhằm phát huy vai
trò của kế toán trong công tác quản lý kinh tế.
Em đã nhận thức được tầm quan trọng của NVL trong sản xuất. Được
sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo Công ty, cán bộ nhân viên Phòng kế toán cùng
với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo: Lê Thị Như Hằng , cộng với sự nỗ lực
của bản thân, em đã đi sâu vào tìm hiểu công tác kế toán NVL trong Công ty
và lựa chọn chuyên đề: “ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty CP VLXD Bỉm Sơn” để làm đề tài tốt
nghiệp. Do trình độ và thời gian có hạn nên chuyên đề của em không tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong được sự giúp đỡ của cô giáo Lê Thị Như
Hằng và cán bộ của Công ty để chuyên đề của em thêm phong phú về lý luận
và sát thực hơn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng công tác kế toán của công ty CP vật
liệu xây dựng Bỉm Sơn trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán tại công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu tổng quan về công ty CP vật liệu xây dựng Bỉm Sơn.

HS: Nguyễn Thị Diễm 15 Lớp 44K
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tập trung nghiên cứu vấn đề,thực trạng kế toán nguyên vật liệu của
công ty.
- Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu, tại công ty.
1.3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP VLXD Bỉm Sơn.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
-Về không gian:tại công ty CP vật liệu xây dựng Bỉm Sơn.
-Về thời gian: Từ 15/05-27/07/2013.Số liệu tháng 04 năm 2013
- Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty CP VLXD Bỉm Sơn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để có được thông tin và số liệu về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
CP VLXD Bỉm Sơn thì em đã kết hợp các phương pháp nghiên cứu là:
- Phương pháp phân tích, bảng biểu thống kê.
- Phương pháp quan sát, tổng hợp.
- Phương pháp so sánh, phương pháp khác.
1.5. Kết cấu của báo cáo.
Báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung tại Công ty CP VLXD Bỉm Sơn.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP
VLXD Bỉm Sơn.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại Công ty CP VLXD Bỉm Sơn.
Mặc dù rất cố gắng và luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo
Lê Thị Như Hằng, nhưng do thời gian có hạn, lại gặp không ít khó khăn về
tài liệu tham khảo, dù bản thân đã có rất nhiều cố gắng song bản báo cáo chắc

chắn sẽ không tránh khỏi những tồn tại và thiếu sót, vì vậy em rất mong có
được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo trong khoa, và các cán bộ,
nhân viên phòng Tài chính - Kế toán tại Công ty cổ phần VLXD Bỉm Sơn đã
giúp em hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn !
HS: Nguyễn Thị Diễm 16 Lớp 44K
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CP VẬT LIỆU
XÂY DỰNG BỈM SƠN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP VLXD Bỉm Sơn.
Trước đây Công ty là “Xí nghiệp VLXD Bỉm Sơn” được thành lập
ngày 5/9/1987, trên cơ sở tiếp nhận và nâng cấp phân xưởng gạch đỏ của nhà
máy gạch Bỉm Sơn thuộc liên hiệp các Xí nghiệp gạch ngói sành sứ - Bộ xây
dựng, nay là:
Tên công ty: Công ty cổ phần Vật Liệu Xây Dựng Bỉm Sơn.
Tên giao dịch: Công ty cổ phần VLXD Bỉm Sơn.
Địa chỉ: Số 79 - Đường Nguyễn Văn Cừ - P.Ngọc Trạo- Bỉm Sơn-
Thanh Hoá
Giấy phép đăng ký kinh doanh: Số 058482 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh
Thanh Hoá cấp ngày 24/12/1999.
Mã số thuế: 2800223841.
Tài khoản : 102010000380289 tại Ngân hàng Công Thương Bỉm Sơn.
Điện thoại: 0373 770 588 – 0373 770 581 Fax : 0373 772 313
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Công ty CP VLXD Bỉm Sơn đã trải qua 25 năm nhiều thăng trầm, khó
khăn, thách thức nhưng với sự nhạy bén, sáng tạo và đoàn kết của đội ngũ cán
bộ công nhân viên, Công ty CP VLXD Bỉm Sơn đã vươn lên phát triển không
ngừng.
- Thời kỳ sau tiếp nhận (1987 - 1999) là thời kỳ công ty hoạt động theo
mô hình doanh nghiệp nhà nước, quản lý theo cơ chế tập trung bao cấp và

đang trong thời kỳ khắc phục khó khăn, khôi phục sản xuất.
- Ngày 01/12/1999, Xí nghiệp vật liệu xây dựng Bỉm Sơn chuyển sang
mô hình hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần theo quyết định số 2775
của chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.
- Từ 09/1987 – 12/1990: Là giai đoạn khôi phục và ổn định sản xuất
kinh doanh sau khi thành lập xí nghiệp.
- Từ 1991 – 1995: Là giai đoạn đầu tư từng bước theo dự án nhỏ, mở rộng
theo quy mô sản xuất, nâng cao từng bước năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Từ 1996 – 2000: Là giai đoạn đầu tư theo chiều sâu với quy mô lớn làm
thay đổi căn bản công nghệ sản xuất lạc hậu sang công nghệ sản xuất tiên tiến.
- Từ 2001- quí III năm 2003: Là giai đoạn đầu tư đồng bộ chuyển sản
xuất từ thủ công bán cơ khí sang sản xuất trên dây chuyển đồng bộ tiên tiến
trong toàn công ty.
HS: Nguyễn Thị Diễm 17 Lớp 44K
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Từ quí IV năm 2003 – 2004: Lắp đặt 1 nghiền xi măng số 3 công suất
14 tấn/ h đồng bộ,
- Năm 2005- 2006: Công ty lại tiếp tục đầu tư xây dựng hoàn thiện dây
chuyền sản xuất lò nung tuynel với công suất thiết kế 35 triệu viên/ năm với
giá trị đầu tư 15 – 17 tỷ đồng.
- Qúy IV năm 2008: Công ty đang đầu tư cải tạo lại 2 hệ máy chế biến
tạo hình gạch mộc đồng bộ với số vốn gần 7 tỷ đồng nhằm nâng cao năng lực
sản xuất từ 60 triệu viên/năm lên 70 triệu viên/năm kể từ năm 2009 trở đi có
nhiều chủng loại gạch phong phú.
- Trong đó, năm 2011 được đánh giá là năm đạt kết quả sản xuất kinh
doanh cao nhất từ trước đến nay với tổng doanh thu đạt 160 tỷ đồng, lợi
nhuận ước đạt 8 tỷ đồng.
Hiện tại công ty đang có gần 500 lao động, thu nhập bình quân của
người lao động đạt 3triệu đồng/người/tháng; 100% cán bộ, công nhân viên
được đóng bảo hiểm xã hội, BH thất nghiệp

Để ghi nhận những thành tích xuất sắc của công ty trong thời gian qua,
Chủ tịch nước đã tặng thưởng công ty Huân chương Lao động hạng Ba năm
2001và Nhì năm 2004 và Huân chương Lao động hạng Nhất năm 2008.
Chính phủ đã tặng cờ thi đua đơn vị dẫn đầu năm 2001, 2003, 2004, 2006,
2007 và 2011. Tổng Liên đoàn Lao động tặng cờ thi đua năm 2001, 2007 và
2011. UBND tỉnh Thanh Hóa tặng cờ thi đua năm 2005 và 2010, cùng nhiều
phần thưởng khác của trao tặng cho công ty. Đúng vào dịp kỷ niệm 25 năm
ngày thành lập công ty, cán bộ, công nhân công ty lại vinh dự được Chính
phủ tặng cờ thi đua ghi nhận những thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh
doanh năm 2011.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của
Công ty CP VLXD Bỉm Sơn.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP vật liệu xây dựng
Bỉm Sơn.
Là công ty cổ phần nên Công ty cổ phần vật liệu xây dựng có cơ cấu tổ
chức đặc thù của một công ty cổ phần. Đứng đầu là Hội đồng quản trị và ban
kiểm soát.
HS: Nguyễn Thị Diễm 18 Lớp 44K
Phòng
CN- KCS
Tổ nghiền xi
măng I, II
Tổ đá phụ
gia
Tổ bốc
sếp
Cơ điện
xi măng
Các tổ, đội, trực
thuộc công ty

Đội xe
công ty
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Ban kiểm soát
Phân xưởng
gạch xây
Phòng
Cơ Điện
Phòng
KT- TK-
TC
Phòng
KH - KD
Phòng
TC - HC
Phân xưởng
nghiền xi măng
Tổ sấy
nung
Phân xưởng tổ
cơ điện
Cơ điện
máy đá
Tổ chế
biến I
và II
Tổ ra
lò I và
II

Tổ sếp
goòng I,II
Cơ điện
gạch xây
Cơ điện xi
măng
Đội
XD_CB
Tổ bảo
vệ
Phó GĐ TC - HC
Phó GĐ KT – SX
Phó GĐ Kinh Doanh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

(Nguồn: Phòng KT-TKTC)
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý tổ chức tại Công ty cổ phần VLXD Bỉm Sơn
Ghi chú: Quan hệ lãnh đạo trực tiếp
Quan hệ ngang và quan hệ phối hợp thực hiện
HS: Nguyễn Thị Diễm 19 Lớp 44K
Tổ cân
băng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Quan hệ kiểm tra kiểm soát
Với việc tổ chức bộ máy quản lý như trên, thì chức năng nhiệm vụ
của bộ máy quản lý Công ty là:
- Hội đồng Quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty có 3
thành viên do Đại hội cổ đông bầu nhiệm. Hội đồng Quản trị chịu trách nhiệm
cao nhất tới mọi phương diện hoạt động của Công ty, là người đưa ra quyết
định và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cổ đông về hoạt động sản

xuất kinh doanh của Công ty.
- Giám đốc Công ty: là người quản lý đứng đầu Công ty, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị, Đại hội cổ đông và tập thể lao động về tổ
chức quản lý đảm bảo có hiệu quả theo đường lối luật pháp của Đảng và Nhà
Nước. Và báo cáo trước Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động, kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Các phó Giám đốc: Là người giúp Giám đốc phụ trách, quản lý và chỉ
đạo các hoạt động sản xuất của xí nghiệp theo yêu cầu riêng và theo theo sự
phân công của Giám đốc, trong trường hợp giám đốc vắng mặt thì phó giám
đốc thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền giải quyết công việc.
- Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông đê kiểm soát mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh quản trị và điều hành công ty. Có trách nhiệm kiểm
soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, báo
cáo quyết toán sản xuất kinh doanh của công ty. Trình bày và báo cáo các kết
quả kiểm tra trước Đại hội cổ đông thường niên và bất thường.
- Phòng kế toán thống kê tài chính: Nhiệm vụ là cân đối tài chính,
hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo chuẩn mực và chế độ kế toán
của bộ tài chính và pháp luật của Nhà nước, công tác kiểm tra thống kê các
hóa đơn tài chính đảm bảo đúng luật. ban hành quy chế quản lý tài chính
trong Công ty
- Phòng KCS: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm và đưa ra
những quyết định về sản phẩm.
- Phòng tổ chức hành chính: Đảm nhiệm chức vụ tổ chức các hoạt
động trong Công ty, giải quyết vấn đề nhân sự trong Công ty.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Vạch ra chiến lược, nhiệm vụ, mục tiêu
cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng cơ điện: Chịu trách nhiệm sửa chữa, bảo dưỡng máy móc,
thiết bị sản xuất trong Công ty.
- Các tổ đội trực thuộc công ty: Có trách nhiệm bảo vệ tài sản, quản lý
vấn đề tác phong làm việc của công nhân trong Công ty và có nhiệm vụ vân

chuyển sản phẩm đến tận tay nhà tiêu dùng.
- Các phòng nghiệp vụ: Thực hiện chức năng tham mưu cho Giám đốc
HS: Nguyễn Thị Diễm 20 Lớp 44K
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty theo trách nhiệm của từng cá nhân được phòng giao.
- Các đơn vị sản xuất và phục vụ sản xuất kinh doanh gồm: Các phân
xưởng sản xuất chính, các đơn vị sản xuất kinh doanh phụ và phục vụ. Thực
hiện nhiệm vụ kế hoạch được cấp trên giao hàng năm, đến tận từng người lao
động. và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Công ty CP VLXD Bỉm Sơn .
Xuất phát từ điều kiện cụ thể của mình và nhu cầu của thị trường,
Công ty cổ phần VLXD
Bỉm Sơn đã bố trí các phân xưởng sản xuất bao gồm:
- Phân xưởng xản xuất gạch xây 2 lò Tuynel.
- Phân xưởng nghiền xi măng.
- Phân xưởng đá phụ gia nghiền.
Tổ chức hệ thống sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
tại Công ty.
Khái quát mô hình hệ thống tổ chức của phân xưởng gạch đất sét
nung qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.2: Hệ thống tổ chức của phân xưởng sản xuất gạch đất sét nung
HS: Nguyễn Thị Diễm 21 Lớp 44K
Quản đốc phân xưởng
Phó quản đốc phân xưởng
Kế toán phân xưởng
Cán bộ trực ca IICán bộ trực ca I
Tổ phục vụ
Tổ chế biến I
Tổ chế biến II

Tổ sấy nung Tổ xếp goong I

Tổ xếp goong II
Tổ ra lò I; Tổ ra lò II
Tổ vào lò I,II
Tổ bốc xếp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ghi chú: Quan hệ lãnh đạo trực tiếp
Quan hệ ngang hàng và phối hợp
Với việc tổ chức phân xưởng sản xuất gạch đất sét nung trên thì
chức năng của từng bộ phận sản xuất như sau:
- Quản đốc phân xưởng: Phụ trách công việc chung trong toàn phân
xưởng và chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về toàn bộ hoạt động sản
xuất trong toàn phân xưởng .
- Phó quản đốc phân xưởng: Có trách nhiệm đôn đốc, giúp đôn đốc và
chịu trách nhiệm trước quản đốc.
- Cán bộ trực ca I: Đôn đốc và chịu trách nhiệm trước quản đốc công ty
như: đôn đốc chỉ đạo các tổ, các bộ phận thực hiện công tác an toàn cho người
lao động, theo giõi ghi vào sổ nhật trình của bộ phận về sản lượng gạch tạo hình
hằng ngày, tháng theo dõi nhập ứng đổi kho về số lượng, chất lượng.
- Cán bộ trực ca II: Trực chung trong toàn phân xưởng theo ca kíp và
theo dõi ghi chép sản lượng tổ sếp goòng I, tổ ra lò II và tổ bốc sếp ngoài. Có
chức năng đôn đốc và chịu trách nhiệm trước quản đốc các công việc
- Kế toán phân xưởng: Có trách nhiệm thống kê các nhiệm vụ sổ sách
về số liệu hàng ngày, hàng tháng, quý, năm.
- Tổ trưởng sản xuất: Có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo sản xuất đảm
bảo năng suất, chất lượng, hiệu quả theo quy định và theo kế hoạch sản xuất
ngày, tuần, tháng của phân xưởng đề ra. .
- Tổ phó sản xuất: Có trách nhiệm cùng tổ trưởng tổ chức thực hiện
nhiệm vụ hoàn thành kế hoạch và mọi công tác trong tổ. Tổ phó còn có thể

thay mặt tổ trưởng giải quyết mọi vấn đề trong tổ khi tổ trưởng đi vắng.
HS: Nguyễn Thị Diễm 22 Lớp 44K
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khái quát mô hình hệ thống tổ chức của phân xưởng xi măng qua
sơ đồ sau:

(Nguồn: Phòng kỹ thuật)
Sơ đồ1. 3: Bộ máy tổ chức của phân xưởng nghiền xi măng
Ghi chú: Quan hệ lãnh đạo trực tiếp
Quan hệ ngang hàng và phối hợp
Quy trình công nghệ sản xuất gạch nung
- Sản phẩm gạch xây là sản phẩm truyền thống của Công ty, sản phẩm
gạch ngày càng được hoàn thiện công nghệ để nâng cao sản lượng và chất
lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Lực lượng lao động cho sản
xuất gạch cho đến nay chiếm 2/3 lao động của doanh nghiệp.
Quy trình sản xuất gạch: Ngâm ủ đất - Tạo hình – Phơi sấy gạch mộc -
Vận chuyển vào lò - Vận chuyển ra lò – Thành phẩm.
Nguyên vật liệu chính sản xuất gạch là: Đất sét và than cám
HS: Nguyễn Thị Diễm 23 Lớp 44K
Phó quản đốc
phân xưởng
Kế toán phân
xưởng
Tổ nghiền xi
măng
Tổ cơ điện
máy đá
Tổ đá phụ gia
Tổ cơ điện xi
măng

Tổ bốc xếp Tổ cân băng
Tổ nghiền xi
măng I
Tổ nghiền xi
măng II
Tổ trạm
Quản đốc phân
xưởng xưởng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyên vật liệu phụ: Củi, phên tre, dầu bôi trơn…
Đối với sản phẩm gạch xây, công ty có 3 loại sản phẩm là: Gạch 6 lỗ,
gạch 2 lỗ và gạch đặc
Khái quát mô hình hệ thống công nghệ sản xuất gạch đất sét nung
qua sơ đồ sau:
(Nguồn: Phòng kỹ thuật)
Sơ đồ 1.4: Quy trình công nghệ sản xuất gạch dất sét nung
Quy trình công nghệ sản xuất xi măng tự nghiền
- Sản phẩm xi măng tự nghiền là sản phẩm công ty mới đưa vào những
năm gần đây nhằm phát huy nguồn lực sẵn có trên địa bàn Thị xã và các tỉnh
lân cận, công ty mua lại nguồn nguyên liệu để sản xuất xi măng của các nhà
máy xi măng về để sản xuất xi măng cung cấp cho nhu cầu xi măng trong và
ngoài tỉnh.
- Dây chuyền sản xuất xi măng gồm 2 hệ máy nghiền có công suất 6
tấn/giờ/1 hệ máy. Nguyên vật liệu chính là Clinker, công ty thực hiện công
đoạn cuối cùng là nghiền Clinker cho ra xi măng rời theo tiêu chuẩn đăng ký
quốc gia PCB 30 – 6220 – 1997.
Nguyên vật liệu chính để sản xuất xi măng bao gồm: Clinker, đá phụ
gia, thạch cao.
Clinker: 90%. ; Đá phụ gia: 6%. ; Thạch cao: 4%.
Nguyên vật liệu phụ bao gồm: Dầu mỡ, bao gói

HS: Nguyễn Thị Diễm 24 Lớp 44K
Bãi chứa nguyên liệu (đất)
Cấp vật liệu (đất) qua băng tải
Hệ máy tạo hình gạch mộc
Phơi sấy gạch mộc trong nhà kính
và ngoài trời
Vận chuyển gạch qua băng tải vào lò nung
Ra lò, phân loại nhập kho thành phẩm
Nước
Pha 35%
than vào
đất
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khái quát mô hình hệ thống tổ chức công nghệ sản xuất xi măng
qua sơ đồ sau:
(Nguồn: Phòng kỹ thuật)
Sơ đồ 1.5. Quy trình công nghệ sản xuất xi măng
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP VLXD Bỉm Sơn.
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP VLXD Bỉm Sơn.
Trong những năm qua, sự phát triển của Công ty đều có sự đóng góp
của phòng Kế toán - Thống kê - Tài chính, bộ máy kế toán là một trong những
bộ máy quan trọng trong hệ thống quản lý của Công ty.
Bộ máy kế toán ở Công ty gồm 10 người trong đó 1 kế toán trưởng, 1
phó phòng kế toán còn lại là 7 kế toán các phần hành và 1 thủ quỹ. Khái quát
mô hình tổ chức bộ máy kế toán công ty qua sơ đồ sau:
HS: Nguyễn Thị Diễm 25 Lớp 44K
Phụ gia
Clinhker
Thach cao
Đập Đập Đập

Máy trộn
nguyên liệu
Máy nghiền xi
măng
Xi măng rời
Đóng bao xi
măng thành
phẩm
Nhập
kho

×