Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

bài nộp CÔNG tác kế TOÁN CÔNG nợ tại CÔNG TY cổ PHẦN KINH DOANH THIẾT bị và DỊCH vụ kỹ THUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 106 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN



















…………Ngày … tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – Lớp: ĐHKT6TH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nội dung chuyên đề tốt nghiệp này, đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn
quý thầy cô khoa kinh tế trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM cơ sở Thanh hóa đã tận
tâm truyền đạt những kiến thức cũng như những chuyên môn nghiệp vụ cho em để có thể
ứng dụng vào thực tế. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Nguyễn Thị
Huyền đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo cho em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành


bài báo cáo.
Tiếp đó em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Công ty cổ phần kinh doanh thiết
bị và dịch vụ kỹ thuật đã tiếp nhận em, em xin chân thành cảm ơn phòng Kế toán -Tài
chính công ty đã luôn giúp đỡ, tạo môi trường thân thiện, năng động tận tình giúp đỡ em
trong thời gian hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Là một sinh viên chưa có kinh nghiệm thực tế nhưng qua thời gian thực tập ở công
ty em đã rút ra đươc nhiều kinh nghiệm bổ ích giúp em rất nhiều trong việc nắm vững liên
hệ thực tế, giúp em hệ thống lại kiến thức đã học ở trường có thêm nhiều kinh nghiệm
thực tiễn trong quá trình để thực hiện tốt chuyên đề tốt nghiệp. Với điều kiện thời gian có
hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên nên chuyên đề sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng
toàn thể các bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn
cho công tác thực tế sau này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các quý thầy cô và
Công ty đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – Lớp: ĐHKT6TH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
DANH MỤC SƠ ĐỒ, LƯU ĐỒ
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – Lớp: ĐHKT6TH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. TK: Tài khoản
2. HĐ: Hóa đơn
3. SXKD: Sản xuất kinh doanh
4. XDCB: Xây dụng cơ bản
5. TSCĐ: Tài sản cố định
6. GTGT: Giá trị gia tăng
7. BCĐKT: Bảng cân đối kế toán
8. SDĐK: Số dư đầu kỳ

9. SDCK: Số dư cuối kỳ
10. TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
11. XK: Xuất khẩu
12. NSNN: Ngân sách nhà nước
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – Lớp: ĐHKT6TH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
MỤC LỤC
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – Lớp: ĐHKT6TH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI THU VÀ PHẢI TRẢ
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay, chúng ta đang chứng kiến sự phát triển kinh tế nhanh chóng của Việt
Nam nói riêng và cả thế giới nói chung. Việc Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại
thế giới WTO (Word Trade Organization) và hội nhập kinh tế thế giới mở ra rất nhiều
cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp trong nước. Bên cạnh đó, cũng sẽ không ít
những khó khăn, thách thức chờ đợi chúng ta.
Trong những năm gần đây nền kinh tế thế giới còn chịu dư âm của khủng hoảng
tài chính thế giới và đang từng bước khắc phục và vực dậy nền kinh tế với nhiều khó
khăn thách thức. Do đó, doanh nghiệp cũng phải đối mặt với môi trường kinh doanh
khó khăn đăc biệt là doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Những biến động trên lĩnh vực tài
chính ngân hàng như lãi xuất, tỷ giá, tỷ lệ lạm phát, giá và chi phí không ngừng tăng,
hợp đồng giảm, khách hàng thanh toán chậm Bài toán đặt ra với các doanh nghiệp là
làm thế nào có thể tồn tại được, duy trì và phát triển kinh doanh của mình.
Trong khi đời sống xã hội của con người phát triển, hiện đại hơn thì nhu cầu
cũng được nâng cao rõ rệt. Chính vì vậy doanh nghiệp sản xuất có vai trò quan trọng
thì bên cạnh đó ngành hoạt động thương mại có phần quan trọng không kém.
Trong các doanh nghiệp thương mại, vốn hàng hóa được xem là chủ yếu nhất,
nghiệp vụ kinh doanh, hàng hóa là nghiệp vụ phát sinh thường xuyên và chiếm một

công cụ lớn nhất Bên cạnh đó, mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các
đơn vị, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp về các khoản nợ phải thu, phải trả cũng
được chú trọng. Có thể nói, kế toán thanh toán đóng vai trò quan trọng trong quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, nó giúp cho các nhà quản lý
doanh nghiệp theo dõi chặt chẽ tình hình tăng, giảm của vốn, đồng thời có biện pháp
giải quyết kịp thời những rủi ro không may xảy ra đến doanh nghiệp bất cứ lúc nào.
Qua thời gian thưc tập, nghiên cứu và tổng hợp kết quả điều tra, nhận biết được
tầm quan trọng cũng như sự cấp thiết của công tác kế toán tại doanh nghiệp trước tình
hình hiện nay. Em thấy mỗi phần hành kế toán nào cũng có những quan trọng trong
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – Lớp: ĐHKT6TH
Trang: 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
việc cung cấp thông tin, kiểm tra đánh giá thông tin về các hoạt động tài chính của
doanh nghiệp, trong đó em thấy phần hành kế toán công nợ khoản phải thu và phải trả
có vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt trong hoạt động tài chính của doanh
nghiệp nên em đã chon đề tài này làm đề tài nghiên cứu của mình bên cạnh đó nó cũng
đáp ứng được nhu cầu thực tế tại doanh nghiệp.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu khái niệm các khoản nợ phải thu và phải trả.
- Phương pháp kế toán các khoản phải thu và các khoản phải trả theo chuẩn mực
kế toán và chế độ kế toán hiện hành.
- Khảo sát tình hình thực tế tại doanh nghiệp, thông qua chứng từ kế toán và tìm
hiểu qua ban lãnh đạo, phòng kế toán của doanh nghiệp, với mục tiêu thu thập thông
tin để có cái nhìn tổng hợp hơn về tình hình hoạt động các khoản phải thu và các
khoản phải trả từ đó tìm hiểu ra nguyên nhân gây tình trạng kém hiệu quả trong công
tác quản trị khoản phải thu và phải trả trong doanh nghiệp.
- Căn cứ thông tin thu thập dữ liệu để phân tích đánh giá thưc tế hoạt động,
những điểm mạnh, những điểm còn thiếu sót hạn chế tồn tại trong công tác quản trị
phải thu và phải trả của doanh nghiệp.
- Dựa vào tình hình hoạt động hiên nay và sự thay đổi của thị trường đưa ra dự

báo biến động có thể xảy ra, từ đó đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động trong công tác quản trị khoản nợ phải thu và phải trả.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Về không gian: đề tài nghiên cứu tại Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị và
dịch vụ kỹ thuật-ESTC, kết giao quan hệ với nhiều nhà cung cấp thiết bị tiên tiến hiện
đại trên thế giới, có kinh nghiêm liên tục trong nhiều năm cung cấp thiết bị và chuyển
giao công nghệ hàng đầu thế giới cho các dự án phát triển và các đối tác trong nước.
Nhưng do khả năng có hạn nên em chỉ nghiên cứu vấn đề trên quy mô nhỏ, trong
pham vi quản lý khoản phải thu và phải trả trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Về thời gian: giới hạn nghiên cứu trong năm gần đây năm 2012
- Giới hạn đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của doanh nghiệp là rất
lớn, nên em chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu khoản công nợ phải thu và phải trả
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – Lớp: ĐHKT6TH
Trang: 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
trên 2 tài khoản 131 “phải thu của khách hàng” và 331 “phải trả người bán” tại
doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh là chính. Vì đây là bộ phận chiếm tỷ trọng
lớn trong toàn bộ khoản nợ phải thu và phải trả của doanh nghiệp
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề này em đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như:
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Là phương pháp hỏi trực tiếp những người
cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp này sử
dụng trong giai đoạn thu thập thông tin cần thiết và những số liệu thô có liên quan đến
đề tài.
Phương pháp so sánh: Là phương pháp dựa vào số liệu đã có sẵn để tiến hành so
sánh, đối chiếu về số tương đối và tuyệt đối, thường là hai năm liền kề để tìm ra sự
tăng giảm của giá trị nào đó, giúp cho quá trình phân tích kinh doanh cũng như các
quá trình khác.

Phương pháp phân tích số liệu: Là phương pháp dựa trên những số liệu có sẵn để
phân tích những ưu, nhược điểm trong công tác kinh doanh nhằm hiểu rõ hơn các vấn
đề nghiên cứu từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
Phương pháp hạch toán kế toán: Là phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản sổ
sách để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh. Đây là phương pháp trọng tâm được sử dụng chủ yếu trong hạch toán kế toán.
Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp khác.
1.5. CẤU TRÚC CHUYÊN ĐỀ
Bên cạnh lời cảm ơn cũng như những danh mục bảng biểu, sơ đồ, từ viết tắt,
các danh mục tài liệu tham khảo thì chuyên đề bao gồm 4 chương chính là:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu hoàn thiện công tác kế toán công nợ.
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về kế toán công nợ trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chương 3: Thực trạng về công tác kế toán công nợ tại Công ty cổ phần kinh
doanh thiết bị và dịch vụ kỹ thuật.
Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán công nợ tại Công ty cổ
phần kinh doanh thiết bị và dịch vụ kỹ thuật.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – Lớp: ĐHKT6TH
Trang: 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – Lớp: ĐHKT6TH
Trang: 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CÔNG NỢ TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CÔNG NỢ
2.1.1. Khái niệm và nội dung của kế toán công nợ
2.1.1.1. Khái niệm kế toán công nợ
Đặc điểm cơ bản của hoạt động kinh doanh thương mại là thực hiện việc tổ

chức lưu thông hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong tiêu dùng xã
hội. Trong quá trình kinh doanh thường xuyên phát sinh các mối quan hệ thanh toán
giữa doanh nghiệp với người bán, người mua, với cán bộ công nhân viên… Trên cơ sở
các quan hệ thanh toán này làm phát sinh các khoản phải thu hoặc phải trả. Kế toán
các khoản nợ phải thu và nợ phải trả gọi chung là kế toán công nợ. Như vậy kế toán
công nợ là một phần hành kế toán có nhiệm vụ hạch toán các khoản nợ phải thu, nợ
phải trả diễn ra liên tục trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.1.2. Nội dung của kế toán công nợ
2.1.1.2.1. Nội dung kế toán nợ phải thu
Khoản nợ phải thu xác định quyền lợi của doanh nghiệp về một khoản tiền,
hàng hóa, dịch vụ… mà doanh nghiệp sẽ thu về trong tương lai. Khoản nợ phải thu là
một tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân khác chiếm
dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi.
Các khoản phải thu là một loại tài sản của doanh nghiệp tính dựa trên tất cả các
khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà các con
nợ hay khách hàng chưa thanh toán cho doanh nghiệp. Các khoản phải thu được kế
toán doanh nghiệp ghi lại và phản ánh trên BCĐKT, bao gồm tất cả các khoản nợ mà
doanh nghiệp chưa đòi được và các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán. Các khoản phải
thu được ghi nhận như là tài sản của doanh nghiệp vì chúng phản ánh các khoản tiền
sẽ được thanh toán trong tương lai.
Phân loại theo nội dung có nhiều loại nợ phải thu:
Khoản nợ phải thu có liên quan đến các đối tác có quan hệ kinh tế đối với doanh
nghiệp gồm các khoản:
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – Lớp: ĐHKT6TH
Trang: 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
Nợ phải thu khách hàng là khoản nợ hình thành do chính sách tín dụng của doanh
nghiệp đối với khách hàng. Đây thường là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ
khoản nợ phải thu của doanh nghiệp.
Nợ phải thu nội bội là khoản nợ phát sinh trong quan hệ thanh toán giữa đơn vị

cấp trên và cấp dưới, hoặc giữa các đơn vị nội bộ có tổ chức kế toán riêng trong một
công ty, tổng công ty về giao vốn, bán hàng nôi bộ, về các khoản chi hộ, các khoản
phân phối trong nội bộ… theo quy chế tài chính của từng đơn vị.
Tạm ứng là khoản nợ thể hiện quyền của doanh nghiệp đối với người lao động
trong đơn vị khi ứng tiền để thực hiện một nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp.
Cầm cố, ký cược, ký quỹ là khoản nợ phát sinh khi doanh nghiệp mang tài sản ra
khỏi đơn vị để cầm cố, ký quỹ, ký cược ở đơn vị khác theo những yêu cầu trong các
giao dịch kinh tế.
Phải thu khác là các khoản phải thu ngoài phạm vi phải thu của khách hàng và
phải thu nội bộ.
Dự phòng phải thu khó đòi: Trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh có
những khoản phải thu mà người nợ khó trả nợ hoặc không trả nợ, những khoản tiền nợ
của khách hàng này gọi là nợ phải thu khó đòi. Doanh nghiệp dự kiến khoản nợ phải
thu khó đòi tính trước vào chi phí gọi là dự phòng phải thu khó đòi.
Thuế GTGT được khấu trừ dùng để theo dõi các khoản thuế GTGT đầu vào khi
doanh nghiệp mua hàng hóa dịch vụ, chỉ sử dụng cho những doanh nghiệp áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế.
Phân loại nợ phải thu khách hàng theo thời hạn thanh toán:
- Đối với Doanh nghiệp có chu trình kinh doanh bình thường trong vòng 12
tháng: nợ phải thu được thanh toán trong vòng 12 tháng được xếp vào loại nợ phải thu
ngắn hạn, sau 12 tháng được xếp vào nợ phải thu dài hạn.
- Đối với Doanh nghiệp có chu trình kinh doanh bình thường trên 12
tháng: nợ phải thu được thanh toán trong vòng 1 chu kỳ kinh doanh bình thường được
xếp vào loại nợ phải thu ngắn hạn, dài hơn 1 chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp
vào nợ phải thu dài hạn
2.1.1.2.2. Nội dung kế toán nợ phải trả
Khoản phải trả là một bộ phận thuộc nguồn vốn của doanh nghiệp xác định
nghĩa vụ của doanh nghiệp phải thanh toán cho nhà cung cấp và các đối tượng khác
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – Lớp: ĐHKT6TH
Trang: 6

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
trong và ngoài doanh nghiệp về vật tư, hàng hóa, sản phẩm đã cung cấp trong một
khoản thời gian nhất định. Khoản phải trả là những khoản mà doanh nghiệp chiếm
dụng được của các cá nhân, tổ chức khác trong và ngoài doanh nghiệp
Phân loại theo nội dung có nhiều loại nợ phải trả:
Khoản nợ phải trả có liên quan đến các đối tác có quan hệ kinh tế đối với doanh
nghiệp gồm các khoản:
Nợ phải trả người bán là khoản nợ doanh nghiệp cam kết trả cho người bán khi
mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ hay nhận cung cấp dịch vụ
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước là số tiền mà doanh nghiệp phải có nghĩa
vụ thanh toán với nhà nước về các khoản nộp tài chính bắt buộc như các loại thuế gián
thu, trực thu, các khoản phái lệ phí và các khoản phải nộp khác phát sinh theo chế độ
quy định
Phải trả người lao động là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ sự
kiện nợ người lao động về tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải
nộp khác thuộc về thu nhập của họ
Phải trả nội bộ bao gồm các khoản phải trả về thu hộ, được chi hộ, tiền sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ được cung cấp nhưng chưa thanh toán và một số khoản khác giữa
đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc với nhau
Vay ngắn hạn là khoản tiền vay từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng hay các
đơn vị kinh tế khác để tài trợ chủ yếu về vốn lưu động. Đây là những khoản tiền vay
mà doanh nghiệp phải trả trong vòng một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh
Vay dài hạn là khoản nợ vay mà thời hạn thanh toán dài hơn một năm. Các khoản
vay này được doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho công tác đầu tư XDCB, cải tiến kỹ
thuật, mở rộng SXKD hoặc để đầu tư tài chính dài hạn
Phải trả khác là các khoản phải trả ngoài phạm vi phải trả khách hàng, phải trả
nội bộ
Phân loại nợ phải trả theo thời hạn thanh toán:
Đối với doanh nghiệp có chu trình kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng:
nợ phải trả được thanh toán trong vòng 12 tháng được xếp vào loại nợ phải trả ngắn

hạn, sau 12 tháng được xếp vào nợ phải trả dài hạn.
Đối với doanh nghiệp có chu trình kinh doanh bình thường trên 12 tháng: nợ phải
trả được thanh toán trong vòng 1 chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại nợ
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – Lớp: ĐHKT6TH
Trang: 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
phải trả ngắn hạn, dài hơn 1 chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào nợ phải trả
dài hạn.
2.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán công nợ
2.1.2.1. Vai trò của kế toán công nợ
Kế toán công nợ là một phần hành kế toán khá quan trọng trong toàn bộ công
tác kế toán của một doanh nghiệp, liên quan đến các khoản nợ phải thu và các khoản
nợ phải trả. Việc quản lý công nợ tốt không chỉ là yêu cầu mà còn là vấn đề cần thiết
ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tùy vào đặc điểm, loại hình
sản xuất kinh doanh, quy mô, ngành nghề kinh doanh, trình độ quản lý trong doanh
nghiệp và trình độ đội ngũ kế toán để tổ chức bộ máy kế toán cho phù hợp. Tổ chức
công tác kế toán công nợ góp phần không nhỏ đối với tình hình tài chính trong doanh
nghiệp
2.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán công nợ
Nhiệm vụ của kế toán công nợ là theo dõi, phân tích, đánh giá và tham mưu để
cấp quản lý có những quyết định đúng đắn trong hoạt động của doanh nghiệp. Đó là:
+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ kịp thời và chính xác các nghiệp vụ thanh toán
phát sinh theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán có kết hợp với thời hạn thanh
toán, đôn đốc việc thanh toán, tránh chiếm dụng vốn lẫn nhau.
+ Đối với những khách nợ có quan hệ giao dịch mua, bán thường xuyên hoặc có
dư nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối niên độ kế toán, kế toán cần tiến hành kiểm tra đối
chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số còn nợ. Nếu cần có thể yêu cầu
khách hàng xác nhận số nợ bằng văn bản
+ Giám sát việc thực hiện chế độ thanh toán công nợ và tình hình chấp hành kỹ
luật thanh toán

+ Tổng hợp và cung cấp thông tin kịp thời về hình công nợ từng loại cho quản lý
để có biện pháp xử lý (nợ trong hạn, nợ quá hạn, các đối tượng có vấn đề…)
2.1.3. Một số nguyên tắc mà kế toán công nợ cần thực hiện
+ Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu theo từng đối tượng, thường
xuyên tiến hành đối chiếu kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán được kịp thời.
+ Phải kiểm tra đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối tháng từng khoản nợ phát sinh,
số phải thu và số còn phải thu.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – Lớp: ĐHKT6TH
Trang: 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
+ Mọi giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng Việt Nam đối với các
khoản nợ phải thu và phải trả có gốc ngoại tệ, cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo tỷ giá
quy đổi thực tế.
+ Phải phân loại các khoản nợ phải thu, phải trả theo thời gian thanh toán cũng
như theo từng đối tượng.
+ Căn cứ vào số dư bên Nợ (hoặc bên Có) của tài khoản thanh toán như
131,331… để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên BCĐKT mà tuyệt đối không bù trừ
số dư hai bên Nợ, Có với nhau.
2.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN CÔNG NỢ
2.2.1. Kế toán công nợ phải thu
2.2.1.1. Kế toán phải thu khách hàng
2.1.1.1.1. Khái niệm
Khoản phải thu khách hàng là khoản phải thu do khách hàng mua sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán.
Khi phát sinh nghiệp vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ… cho khách hàng thì ta sẽ
thu tiền ngay tại thời điểm này, hay khách hàng có thể thanh toán sau theo hình thức
bán chịu. Khoản tiền khách hàng phải thanh toán sau này chính là khoản phải thu
khách hàng của đơn vị, và khoản phải thu khách hàng chỉ được phản ánh khi hàng hóa,
dịch vụ đã xác định là được tiêu thụ.
2.1.1.1.2. Nguyên tắc hạch toán

Nếu như nghiệp vụ bán hàng phát sinh thu tiền ngay tại thời điểm này thì không
phản ánh vào tài khoản phải thu của khách hàng.
Khi hạch toán khoản phải thu khách hàng thì ta phải theo dõi chi tiết theo từng
khách hàng, từng nội dung và thời hạn thanh toán. Để trách trường hợp có nhiều người
cùng tên thì nên theo dõi thêm bằng mã số của mỗi khách hàng để tránh nhầm lẫn
trong quá trình theo dõi. Còn đối với thời hạn thanh toán thì cần phân biệt rõ giữa
khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn nhằm giúp chúng ta đánh giá đúng đắn tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
Ngoài ra, kế toán có nhiệm vụ phải thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ
tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn hoặc nợ dây dưa, đồng thời phải kiểm tra đối chiếu
công nợ với khách hàng định kỳ theo quý và cuối niên độ từng khoản phải thu khách
hàng, số đã thu, số còn phải thu, đặc biệt là đối với các khách hàng có quan hệ giao
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – Lớp: ĐHKT6TH
Trang: 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
dịch, mua bán thường xuyên, có số dư phải thu lớn có thể yêu cầu đối tượng xác nhận
số nợ phải thu khách hàng bằng văn bản, nếu phát hiện có chênh lệch phát sinh thì kế
toán phải xác định nguyên nhân bằng cách kiểm tra lại số liệu của mình, và xác định
lại với khách hàng, sau đó tìm biện pháp giải quyết phù hợp.
Hơn nữa, một vấn đề không kém phần quan trọng là kế toán phải xác định được
khả năng thu hồi các khoản nợ: khoản nào chắc chắn thu hồi nợ được, khoản nào khó
đòi (khách hàng chậm thanh toán, và không có ý định thanh toán, khách hàng khó
khăn về tài chính…), khoản nào không có khả năng thu hồi (khách hàng phá sản, giải
thể, mất tích, hay phải chịu trách nhiệm pháp lý…). Từ những thông tin trên, kế toán
tiến hành lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi, còn đối với các khoản không có
khả năng thu hồi thì kế toán tập hợp và xin ý kiến xóa sổ.
Đối với các khoản phải thu khách hàng bằng ngoại tệ, mọi giao dịch bằng ngoại
tệ phải được quy đổi ra đồng Việt Nam. Đến cuối kỳ, số dư các khoản phải thu khách
hàng phải được đánh giá lại theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm lập báo
cáo tài chính. Khi đánh giá sẽ có 3 trường hợp xảy ra: Nếu không có biến động thì

không phản ánh. Nếu lãi tỹ giá, ta sẽ phản ánh ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính.
Nếu lỗ tỹ giá, ta sẽ phản ánh ghi tăng chi phí hoạt động tài chính. Lãi (hoặc lỗ) từ hoạt
động mua các khoản nợ phải thu được xác định theo công thức:
Lãi ( hoặc lỗ) mua các khoản nợ phải thu = Giá trị thanh toán của các khoản nợ
phải thu – Giá mua các khoản nợ phải thu (Là giá dựa trên sự thỏa thuận của bên mua
và bên bán trong hợp đồng)
Căn cứ vào số dư chi tiết bên Nợ (hoặc bên Có) của các tài khoản phải thu
khách hàng để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán mà tuyệt đối
không bù trừ số dư hai bên Nợ, Có với nhau.
2.1.1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán
Mở sổ chi tiết và tổng hợp để phản ánh cụ thể từng khoản phải thu khách hàng.
Kế toán phản ánh các khoản phải thu theo giá trị thuần. Do đó kế toán phải thiết
lập tài khoản “ Dự phòng phải thu khó đòi” để tính trước vào khoản lỗ dự kiến về
khoản phải thu khó đòi có thể không đòi được trong tương lai nhằm phản ánh giá trị
thuần của các khoản phải thu.
Cuối kỳ kế toán (ít nhất là một lần vào cuối năm tài chính), kế toán phải xác
minh tại chỗ hoặc yêu cầu xác nhận bằng văn bản đối với các khoản nợ phải thu của
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – Lớp: ĐHKT6TH
Trang: 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
khách hàng.
2.1.1.1.4. Chứng từ kế toán
Thông thường thì chứng từ kế toán để theo dõi khoản phải thu khách hàng gồm
có: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo có ngân hàng,…đính kèm với các chứng từ gốc phát
sinh như Hóa đơn GTGT, giấy đề nghị thanh toán, thông báo nợ, biên bản bù trừ công
nợ, biên bản đối chiếu công nợ…
2.1.1.1.5. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 131 “ phải thu khách hàng” để phản ánh khoản nợ phải thu, tình hình
thanh toán nợ giữa doanh nghiệp và khách hàng.
Tài khoản 131 có kết cấu và nội dung phản ánh như sau:

SVTH: Lê Thị Thu Hiền – Lớp: ĐHKT6TH
Trang: 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
TK 131
2.1.1.1.6. Phương pháp hạch toán kế toán nợ phải thu khách hàng
Trường hợp 1: Kế toán các nghiệp vụ làm tăng các khoản nợ phải thu khách
hàng trong doanh nghiệp.
Khi cung cấp hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng trong nước
(1a) Đối với hàng hóa, sản phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và
doanh nghiệp thực hiện việc nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, căn cứ trên hóa đơn
thuế GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thường, kế toán phản ánh doanh thu theo giá
bán chưa thuế:
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
(1b) Đối với hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu
theo giá bán đã bao gồm thuế.
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – Lớp: ĐHKT6TH
Trang: 12
SDĐK: số tiền còn phải thu khách hàng vào đầu
kỳ
SDĐK: Số tiền khách hàng ứng trước còn ở
đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ:
+ Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp và xác định là đã
tiêu thụ.
+ Số tiền thừa trả lại cho khách hàng

Số phát sinh trong kỳ:
+ Số tiền khách hàng đã trả nợ
+ Số tiền nhận trước, ứng trước của khách hàng
+ Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau
khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại
+ Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua
trả lại
+ Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu
thương mại cho khách hàng
Tổng số phát sinh nợ Tổng sô phát sinh có
SDCK: Số tiền còn phải thu của khách hàng SDCK: Nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn
số số phải thu của khách hàng chi tiết từng
khách hàng cụ thể.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(1c) Khi cung cấp hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng theo phương thức
trả chậm, trả góp kế toán ghi:
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Phương pháp kế toán các khoản phải thu khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho
khách hàng nước ngoài
(2a) Khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB, thuế XK thì doanh
thu bán hàng là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế TTĐB, thuế XK
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(2b) Phản ánh số thuế TTĐB, thuế XK phải nộp
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3332: Thuế TTĐB phải nộp

Có TK 3333: Thuế XK phải nộp
(2c) Doanh nghiệp nộp thuế TTĐB, thuế XK
Nợ TK 3332: Thuế TTĐB
Nợ TK 3333: Thuế XK
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Phương pháp kế toán các khoản phải thu của nhà thầu đối với khách hàng liên
quan đến hợp đồng xây dựng
(3a) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến
độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng
tin cậy, kế toán căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc
đã hoàn thành (không phải hóa đơn) do nhà thầu tự xác định, ghi:
Nợ TK 337: Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Căn cứ theo hóa đơn được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền khách
hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng, kế toán ghi:
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – Lớp: ĐHKT6TH
Trang: 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng
Có TK 337: Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
(3b) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo
giá trị khối lượng công việc thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được
xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, kế toán phải lập hóa
đơn trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận, căn cứ vào
hóa đơn kế toán ghi:
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp

(3c) Khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ thêm cho nhà thầu khi
thực hiện hợp đồng đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể đã được ghi trong hợp đồng,
kế toán ghi:
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
(3d) Khoản bồi thường thu được từ khách hàng hay các bên khác để bù đắp cho
các chi phí không bao gồm trong giá trị hợp đồng
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Kế toán các khoản phải thu khách hàng tại đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu
(4a) Khi trả hàng cho đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu căn cứ vào hóa đơn xuất trả
hàng và các chứng từ có liên quan:
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng (Chi tiết cho từng đơn vị ủy thác nhập khẩu)
Có TK 156: Hàng hóa (Giá trị nhập khẩu bao gồm các khoản thuế phải
nộp)
Có TK 151: Hàng mua đang đi đường
(4b) Phí ủy thác nhập khẩu và thuế GTGT tính trên phí ủy thác nhập khẩu, căn
cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh doanh thu phí ủy
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – Lớp: ĐHKT6TH
Trang: 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
thác nhập khẩu phải thu, ghi:
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
(4c) Đối với các khoản chi hộ cho đơn vị ủy thác nhập khẩu liên quan đến hoạt
động nhận ủy thác nhập khẩu (phí ngân hàng, phí giám định hải quan, chi thuê kho,
thuê bãi…), căn cứ các chứng từ liên quan ghi:

Nợ TK 131: Phải thu khách hàng
Có TK 111, 112,…
Trường hợp 2: Kế toán các nghiệp vụ làm giảm các khoản nợ phải thu khách
hàng trong doanh nghiệp.
Hàng bán bị khách hàng trả lại
(5a) Phản ánh hàng bán bị khách hàng trả lại
Nợ TK 531: Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 131: Phải thu khách hàng
(5b) Đồng thời nhập kho lại số hàng bị trả lại và ghi giảm giá vốn hàng bán
Nợ TK 155: Thành phẩm
Nợ TK 156: Hàng hóa
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
Kế toán giảm giá hàng bán
Căn cứ vào chứng từ xác nhận số tiền được giảm giá của lượng hàng đã bán cho
khách hàng không phù hợp với quy cách, chất lượng hàng hóa ghi trên hợp đồng nếu
khách hàng chưa thanh toán số tiền mua hàng kế toán ghi giảm trừ số tiền phải thu của
khách hàng về số tiền giảm giá hàng bán
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 131: Phải thu khách hàng
Có TK 111, 112, …
Phản ánh khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng
Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – Lớp: ĐHKT6TH
Trang: 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
Có TK 131: Phải thu khách hàng
Có TK 111, 112, …

Phản ánh số tiền chiết khấu thanh toán cho khách hàng
Nợ TK 635: Chi phí tài chính
Có TK 131: Phải thu khách hàng
Có TK 111, 112, …
Khi khách hàng ứng trước tiền theo hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ
Nợ TK 111, 112, …
Có TK 131: Phải thu khách hàng
Kế toán tiền do khách hàng trả nợ
Nhận được tiền do khách hàng trả nợ (kể cả tiền lãi của số nợ nếu có) liên quan
đến sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã bán, dịch vụ đã cung cấp, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112,…
Có TK 131: Phải thu khách hàng
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (phần tiền lãi)
Kế toán trường hợp khách hàng thanh toán bằng hàng theo phương thức hàng đổi
hàng
Trường hợp khách hàng không thanh toán bằng tiền mà thanh toán bằng hàng,
căn cứ vào giá trị vật tư, hàng hóa nhận trao đổi (tính theo giá trị hợp lý ghi trong hóa
đơn thuế GTGT hoặc hóa đơn bán hàng cho khách hàng), trừ vào số nợ phải thu của
khách hàng, ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Nợ TK 153: Công cụ dụng cụ
Nợ TK 156: Hàng hóa
Nợ TK 611: Mua hàng (trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131: Phải thu khách hàng
Kế toán ở các đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu
(12a) Khi nhận các đơn vị ủy thác nhập khẩu một khoản tiền mua hàng trả trước
để mở L/C, căn cứ chứng từ có liên quan ghi:
Nợ TK 111, 112, …

SVTH: Lê Thị Thu Hiền – Lớp: ĐHKT6TH
Trang: 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
Có TK 131: Phải thu khách hàng (chi tiết cho từng đơn vị giao ủy thác)
(12b) Khi đơn vị ủy thác nhập khẩu chuyển trả nốt số tiền hàng nhập khẩu, tiền
thuế nhập khẩu, thuế GTGT nhập khẩu, thuế TTĐB (nếu đơn vị ủy thác nhờ nộp hộ
vào NSNN các khoản thuế này), và các khoản chi hộ cho hoạt động ủy thác nhập khẩu,
phí ủy thác nhập khẩu căn cứ vào chứng từ có liên quan ghi:
Nợ TK 111, 112, …
Có TK 131: Phải thu khách hàng (chi tiết cho từng đơn vị ủy thác nhập
khẩu)
(12c) Trường hợp đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu làm các thủ tục nộp thuế liên
quan đến hàng nhập khẩu, đơn vị ủy thác nhập khẩu tự nộp các khoản thuế này vào
NSNN, căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền đơn vị ủy thác nhập
khẩu đã nộp NSNN ghi:
Nợ TK 3331, 3331, 3333, …
Có TK 131: Phải thu khách hàng (chi tiết cho từng đơn vị ủy thác nhập
khẩu)
Kế toán khoản nợ phải thu khó đòi chờ xử lý xóa sổ
Trường hợp phát sinh khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể thu được nợ
phải xử lý xóa sổ, ghi:
Nợ TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi (số đã lập dự phòng)
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (số chưa lập dự phòng)
Có TK 131: Phải thu khách hàng
Đồng thời ghi Nợ TK 004 – Nợ dự phòng đã xử lý nhằm tiếp tục theo dõi trong
thời hạn quy định để có thể trụy thu người mắc nợ số tiền đó.
Trường hợp 3: Kế toán chênh lệch tỷ giá
Cuối niên độ kế toán, số dư nợ phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ được
đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập BCTC:

(14a) Nếu tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng
do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập BCTC lớn hơn tỷ giá đang
phản ánh trên sổ kế toán TK 131 có gốc ngoại tệ thì chênh lệch tỷ giá hối đoái được
ghi:
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – Lớp: ĐHKT6TH
Trang: 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng
Có TK 413: Chênh lệch tỷ giá hối đoái
(14b) Nếu tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân
hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập BCTC nhỏ hơn tỷ
giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 131 có gốc ngoại tệ thì chênh lệch tỷ giá hối
đoái được ghi:
Nợ TK 413: Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 131: Phải thu khách hàng

SVTH: Lê Thị Thu Hiền – Lớp: ĐHKT6TH
Trang: 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
TK 511 TK 131 TK 531, 532,
521
(1a), (1b), (2a), (3b), (3c), (3d), (4b) (5a), (6), (7)
TK 3331
TK 3331 TK 152, 153, 156,
611
(Nếu có) (11)
TK3387 TK 133
(1c)
TK 337 TK 139
(3a) (13)

TK 642
TK 156, 151
(4a) TK 413
TK 111, 112 (14b)
(4c) TK 3331,
3332…
TK 413 (12c)
(14a) TK 635
(8)
TK 111, 112,

(9), (12a), (12b)
(11)
TK 515


Sơ đồ 2.1. Sơ đồ hạch toán kế toán nợ phải thu khách hàng
2.2.1.2. Khái quát về kế toán dự phòng phải thu khó đòi
2.2.1.2.1. Khái niệm
Trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh có những khoản phải thu mà người
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – Lớp: ĐHKT6TH
Trang: 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
nợ khó trả nợ hoặc không trả nợ. Các khoản tiền nợ của những khách hàng này gọi là
nợ phải thu khó đòi. Doanh nghiệp dự kiến khoản phải thu khó đòi tính trước vào chi
phí gọi là khoản dự phòng phải thu khó đòi.
2.2.1.2.2. Nguyên tắc lập dự phòng
Thời điểm lập dự phòng
Thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm cuối kỳ kế toán
năm. Một số trường hợp đặc biệt áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch (bắt

đầu từ ngày 1/1 và kết thúc 31/12 hàng năm) thì thời điểm lập dự phòng là ngày cuối
cùng của năm tài chính.
Đối tượng và điều kiện lập dự phòng phải thu khó đòi
Để đề phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, hạn chế
những đột biến về kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán, cuối niên độ kế toán tại thời
điểm khóa sổ lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải dự kiến số nợ phải thu có khả
năng khó đòi căn cứ trên những bằng chứng đáng tin cậy để tính trước vào chi phí. Số
tính trước này gọi là dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
Các khoản nợ phải thu khó đòi đảm bảo các điều kiện sau:
Đối tượng lập dự phòng kế toán căn cứ vào chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận
của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bán thanh
lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác. Các khoản không đủ
căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn thất.
Các khoản có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay
nợ hoặc các cam kết khác.
+ Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh
nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng, ) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc
đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật
truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
Dự phòng các khoản phải thu khó đòi được lập chi tiết theo từng đối tượng, từng
nội dung, từng khoản nợ, từng loại nợ (nợ phải thu ngắn hạn và nợ phải thu dài hạn).
Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp đã cố
gắng sử dụng mọi biện pháp để thu hồi nợ nhưng vẫn không thu được và các cá nhân
đơn vị nợ thực sự không có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể xóa những
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – Lớp: ĐHKT6TH
Trang: 20

×