Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

bài nộp HOÀN THIỆN CÔNG tác kế TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY cổ PHẦN mía ĐƯỜNG LAM sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.12 KB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG LAM SƠN
GIÁO VIÊN HD : TH.S. LÊ THỊ HỒNG SƠN
SINH VIÊN TH : TRƯƠNG THỊ THANH MAI
MSSV : 11010823
LỚP : CDKT13BTH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN




















………Ngày tháng năm 2014
GIẢNG VIÊN
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Thanh Mai – MSSV: 11010823
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN



















………Ngày tháng năm 2014
GIẢNG VIÊN
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Thanh Mai – MSSV: 11010823

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Thanh Mai – MSSV: 11010823
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Thanh Mai – MSSV: 11010823
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay với cơ chế thị trường mở cửa thì tiền lương là một vấn đề
rất quan trọng. Đó là khoản thù lao cho công lao động của người lao động.
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến đổi các
vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con người. Trong doanh
nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên
tục, thường xuyên chúng ta phải tái tạo sức lao động hay ta phải trả thù lao cho người lao
động trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh doanh.
Trong bất cứ một xã hội nào, nếu muốn sản xuất ra của cải vật chất hoặc thực hiện
quá trình kinh doanh thì vấn đề lao động của con người là vấn đề không thể thiếu được,
lao động là một yếu tố cơ bản, là một nhân tố quan trọng trong việc sản xuất cũng như
trong việc kinh doanh. Những người lao động làm việc cho người sử dụng lao động họ
đều được trả công, hay nói cách khác đó chính là tiền lương và các khoản phụ cấp kèm
theo lương mà người lao động được hưởng khi họ bỏ sức lao động của mình.
Đối với lao động tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó là Tiền lương
là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Do đó tiền lương có thể là động lực thúc
đẩy người lao động tăng năng suất lao động nếu họ được trả đúng theo sức lao động họ
đóng góp, nhưng cũng có thể làm giảm năng suất lao động khiến cho quá trình sản xuất
chậm lại nếu tiền lương được trả thấp hơn sức lao động của người lao động bỏ ra.
Tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi người quản lý
doanh nghiệp phải biết vận dụng những khả năng sẵn có của mình. Trong nền kinh tế thị

trường thì tiền lương được sử dụng như một đòn bẩy kinh tế quan trọng, kích thích động
viên người lao động gắn bó với công việc, phát huy sáng tạo trong lao động, thúc đẩy sản
xuất phát triển. Việc xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương và các khoản trích theo
lương như: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ và quy chế trả lương hợp lý phải xuất phát từ
đặc điểm lao động khác nhau trong từng ngành nghề và trong từng điều kiện lao động cụ
thể nhằm bù đắp lao động hao phí, bảo đảm cuộc sống cho bản thân người lao động và gia
đình họ. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để biết được công tác tổ chức quản lý sản
xuất, hạch toán kế toán lao động tiền lương, định mức lao động trong doanh nghiệp, từ đó
để biết tình hình sử dụng lao động, tính hiệu quả đúng đắn các giải pháp tiền lương mà
doanh nghiệp đã đề ra và thực hiện, phải đảm bảo đúng nguyên tắc chế độ hạch toán,
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Thanh Mai – MSSV: 11010823 Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
quản lý phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
Qua quá trình nghiên cứu thực tế tại Công ty Cổ Phần Mía Đường Lam Sơn em
nhận thấy việc xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích
theo lương của doanh nghiệp, với mong muốn vận dụng kiến thức ở nhà trường với thực
tế em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ Phần Mía Đường Lam Sơn” làm đề tài báo cáo tốt nghiệp của
mình.
Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương chính sau:
Chương 1: Những vấn đề lí luận cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty Cổ Phần Mía Đường Lam Sơn
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
Cổ Phần Mía Đường Lam Sơn.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ Phần Mía Đường Lam Sơn.
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Thanh Mai – MSSV: 11010823 Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN

LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG LAM SƠN
1.1. Những vấn đề chung về hoạt động kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
* Khái niệm tiền lương:
Tiền lương: Là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả yếu tố của sức
lao động mà người sử dụng (Nhà nước, chủ doanh nghiệp) phải trả cho người cung ứng
lao động, tuân theo nguyên tắc cung - cầu, giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của
Nhà nước.
* Khái niệm và nội dung các khoản trích theo lương:
- Bảo hiểm xã hội:
+ Mục đích: Quỹ bảo hiểm xã hội được nhằm tạo ra nguồn tài trợ cho công nhân
viên trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động Tùy theo cơ chế tài chính quy
định cụ thể mà việc quản lí và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội có thể tại doanh nghiệp hay ở
cơ quan chuyên trách chuyên môn. Theo cơ chế tái chính hiện hành nguồn quỹ bảo hiểm
xã hội do cơ quan chuyên trách cấp trên quản lí và chi trả, các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ
mất sức
+ Nguồn hình thành: Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành do việc trích lập vào chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khấu trừ vào tiền lương của người lao động
theo quy chế quy định. Theo quy định hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích
lập quỹ bảo hiểm xã hội, theo tỉ lệ quy định (24%) trên tổng số tiền lương đóng bảo hiểm
xã hội cho công nhân viên trong tháng.
- Quỹ Bảo hiểm y tế:
+ Mục đích: Quỹ bảo hiểm y tế được lập để phục vụ cho việc bảo vệ và chăm sóc
sức khỏe cho người lao động như: Khám và chữa bệnh.
+ Nguồn hình thành: Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, quỹ bảo hiểm y
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Thanh Mai – MSSV: 11010823 Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn

tế được hình thành do trích lập theo tỉ lệ (4.5%) trên tổng số tiền lương đóng bảo hiểm
cho công nhân viên.
- Kinh phí công đoàn:
+ Mục đích: Kinh phí công đoàn được lập để phục vụ chỉ tiêu hoạt động của tổ chức
công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
+ Nguồn hình thành: Kinh phí công đoàn được hình thành do việc trích lập và tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỉ lệ quy định tính trên
tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên (tỉ lệ 2%). Số kinh phí công đoàn tính được
cũng được phân cấp quản lí và chi tiêu theo chế độ quy định, một phần nộp lên cơ quan
quản lí công đoàn cấp trên, một phần để lại tại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động của
công đoàn cơ sở.
- Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp:
+ Mục đích: Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho
những người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định.
+ Nguồn hình thành: Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì mức đóng bảo
hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
+ Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 1% tiền lương, tiền công tháng.
+ Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng.
+ Nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng
bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1.1.2 Đặc điểm của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn ứng trước
và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm.
- Trong quá trình lao động sức lao động của cong người bị hao mòn dần cùng với
quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm việc của con người thì
cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lương là một trong những tiền đề vật chất
có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở bù lại sức lao động đã hao phí, bù lại thông
qua sự thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng của người lao động.
- Đối với các nhà quản lí thì tiền lương là một trong những công cụ để quản lí doanh
nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động có thể tiến

hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình
để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao. Như vậy người sử dụng
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Thanh Mai – MSSV: 11010823 Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
sức lao động quản lí một cách chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để
trả công xứng đáng.
1.1.3 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
1.1.3.1 Vai trò của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tiền lương duy trì thúc đẩy và tái sản xuất sức lao động. Trong mỗi doanh nghiệp
hiện nay muốn tồn tại, duy trì, hay phát triển thì tiền lương cũng là vấn đề đáng quan tâm.
Nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay nếu doanh nghiệp nao có chế độ lương hợp lí
sẽ thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng tốt.
Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lưc lượng lao động nhất
định tùy theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền lương là một trong các yếu
tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, sử
dụng hợp lí lao động cũng chính là tiết kiệm chi phí về lao động sống (lương), do đó góp
phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải
thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động trong
doanh nghiệp.
Tiền lương không phải là vấn đề chi phí trong nội bộ từng doanh nghiệp thu nhập
đối với người lao động mà còn là một vấn đề kinh tế - chính trị - xã hội mà Chính Phủ của
mỗi quốc gia cần phải quan tâm.
1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương được tổ chức tốt là một
trong những điều kiện để quản lí tốt quỹ lương và bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng
chế độ. Và nhiệm vụ của kế toán tiền lương là:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động.
- Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên kinh tế phân xưởng và các phòng ban có liên

quan thực hiện đầy đủ việc hạch toán ban đầu về lao động tiền lương theo đúng quy định.
- Lập báo cáo về lao động về tiền lương.
- Tham gia phân tích tình hình quản lí sử dụng lao động về số lượng, thời gian, năng
suất. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng lao độ.
- Phân tích tình hình quản lí, sử dụng quỹ tiền lương. Xây dựng phương án trả lương
hợp lí.
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Thanh Mai – MSSV: 11010823 Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
1.1.4 Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp
1.1.4.1 Hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động.
Theo chế độ này các doanh nghiệp phải áp dụng hoặc vận dụng các thang lương,
mức lương, hiện hành của Nhà nước.
- Mức lương: là tiền lương trả cho người lao động cho một đơn vị thời gian (giờ,
ngày, tháng ) phù hợp với các cấp bậc trong thang lương. Thông thường Nhà nước chỉ
quy định mức lương bậc I hoặc mức lương tối thiểu với hệ số lương của cấp bậc tương
ứng.
- Thang lương: là biểu hiện xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công nhân
cùng nghề hoặc nhiều nghề giống nhau theo trình tự và theo cấp bậc của họ. Mỗi thang
lương đều có hệ số cấp bậc và tỷ lệ tiền lương ở các cấp bậc khác nhau so với tiền lương
tối thiểu.
Cũng theo các văn bản này nghĩa là cán bộ quản lý trong doanh nghiệp được thực
hiện chế độ tiền lương theo chức vụ. Chế độ tiền lương chức vụ được thể hiện thông qua
các bảng lương chức vụ do Nhà nước quy định.
Bảng lương chức vụ gồm có bậc lương chức vụ, hệ số lương, mức lương cơ bản.
Hình thức trả lương tháng là hình thức tiền lương thời gian cố định là tiền lương
thời gian đơn giản và một tháng tính 26 ngày làm việc.
+ Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền
lương tháng nhân (x) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần.
+ Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định bằng
cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật lao động

(không quá 8 giờ/ ngày)
1.1.4.2 Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm.
Lương trả theo sản phẩm là chế độ tiền lương mà thu nhập của mỗi người tuỳ thuộc
vào hai yếu tố: số lượng sản phẩm làm ra trong th¸ng và đơn gi¸ tiền c«ng cho một sản
phẩm.
Khối lượng sản phẩm hoàn thành do tổ đội sản xuất thực hiện sẽ được nghiệm thu,
xác nhận, tính ra tổng số lương phải trả cho tổ đội đó, sau đó dựa vào bảng chấm công để
xác định ngày công bình quân và chia lương cho từng lao động.
Trong hình thức trả lương theo sản phẩm thì việc ghi chép chính xác kịp thời số
lượng và chất lượng sản phẩm hay khối lượng công việc hoàn thành của từng cá nhân,
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Thanh Mai – MSSV: 11010823 Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
tập thể là một công tác quan trọng làm căn cứ tính lương và trả lương cho người lao động.
a. Cách tính lương theo thời gian:
Tiền lương thời
gian phải trả
=
Số ngày
làm việc thực tế
x
Hệ số
lương
x
Mức lương
cơ bản
Số ngày làm việc theo chế độ tháng ( 30 ngày)

Lương tháng = Lương thời gian + phụ cấp (nếu có).
Mức lương trả NLĐ mà Công ty đang áp dụng tại thời điểm tháng 11/2013 với mức
lương tối thiểu 1.150.000đ/tháng.

Lương được lĩnh = Tổng lương - Tạm ứng - khoản giảm trừ
Khoản giảm trừ vào lương: BHXH, BHYT, BHTN trừ vào lương của NLĐ
Ngoài tiền lương ra đối với Giám đốc, phó Giám đốc, trưởng phó các phòng còn
được hưởng phụ cấp trách nhiệm: Giám đốc có hệ số trách nhiệm là 0,4 x mức lương tối
thiểu, còn phó Giám đốc và Trưởng phòng được hưởng hệ số trách nhiệm là 0,3 x mức
lương tối thiểu; Phó phòng và các tổ trưởng được hưởng hệ số là 0,2 x mức lương tối
thiểu.
1.1.4.3. Hình thức trả lương hỗn hợp.
Đây là hình thức trả lương một cách nhuần nhuyễn giữa hình thức trả lương theo
thời gian với hình thức trả lương theo sản phẩm, áp dụng hình thức trả lương này, tiền
lương của người lao động được chia làm hai bộ phận.
Một bộ phận cứng: Bộ phận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức thu nhập tối
thiểu cho người lao động ổn định đời sống của họ và gia đình. Bộ phận này sẽ được quy
định theo bậc lương cơ bản và ngày công làm việc của người lao động trong tháng.
Đây là hình thức trả lương mà tiền lương và tiền thưởng của tập thể và cá nhân
người lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế mà doanh nghiệp đạt được và đơn giá theo
thu nhập.
Bộ phận biến động: Tùy thuộc vào năng suất chất lượng, hiệu quả của từng người
lao động và kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
1.1.4.4 Hình thức trả lương khoán.
Thực chất tiền lương khoán là một dạng của hình thức tiền lương theo sản phẩm mà
DN trả cho người lao động dựa theo khối lượng, công viêc DN giao khoán cho họ: như
khoán sữa chữa nhà cửa, khoán bốc dỡ nguyên vật liệu
Đối với 1 nhóm tổ có số lượng công nhân với trình độ và thời gian làm việc như
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Thanh Mai – MSSV: 11010823 Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
nhau ta có cách tính:
Tiền lương
người trong tổ
=

Tổng số sản phẩm hoàn thành
x Đơn giá 1 đv sp
Tổng số công nhân trong nhóm
1.1.4.5 Hình thức trả lương theo năng lực.
Xác định các yêu cầu về trình độ và khả năng của NLĐ đối với từng vị trí công việc,
từ đó trả lương cho người lao động tương ứng và khả năng đảm nhiện của họ đối với từng
vị trí cụ thể. Đồng thời xác định và áp dụng các mức lương cao đối với các kỹ năng và tay
nghề có nhu cầu cao trong thị trường. Nếu như họ có trình độ tay nghề thấp hoặc chưa có
điều kiện để đáp ứng các yêu cầu của vị trí tương ứng ( bao gồm trình độ đào tạo, kinh
nghiệm và kiến thức). Người lao động có thể nhận các mức lương thấp hơn mức lương dự
kiến Nếu NLĐ có trình độ tay nghề, kỹ năng và kiến thức mà thị trường đòi hỏi nhiều, họ
có thể được trả lương cao hơn mức dự kiến để đảm bảo khả năng cạnh tranh.
1.1.4.6 Hình thức trả lương theo vị trí.
Thực hiện thông qua việc xây dựng hệ thống chức danh công việc hợp lý và so sánh
mức tiền lương doanh nghiệp với mức lương trên thị trường thông qua việc thu tập thông
tin định kỳ về tiền lương trong các ngành, nghề tương tự. Hệ thống tiền lương theo công
việc được xây dựng trên cơ sở đánh giá công việc sau đó điều chỉnh mức lương cho công
việc tương ứng trên thị trường.
1.1.5 Điều kiện ghi nhận trong tiền lương.
- Mức lương được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và người sử
dụng lao động.
- Mức lương trong hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lương tối thiểu do Nhà
Nước qui định.
- Người lao động được hưởng lương theo năng suất lao động, chất lượng lao động
và kết quả lao động.
1.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo quy định chuẩn
mực KTVN
Để đảm bảo cho việc hạch toán tiền lương được chính xác, rõ ràng trong việc ghi
nhận, tính toán, ghi chép chi phí nhân viên và các khoản nợ phải trả nhân viên phải được
thực hiện theo đúng nguyên tắc trong chuẩn mực kế toán quy định:

- Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến
tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Thanh Mai – MSSV: 11010823 Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh
nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong
tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có quy định cũng như không buộc phải ngừng
hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế
khác với giả định hoạt động liên tục trong báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác
và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
- Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản đợc tính
theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lí của
tài sản đó vào thời điểm tài sản đợc ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ
khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
- Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận
một khoản doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc
tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu
và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ
đó.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đă chọn phải
được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính
sách và phương pháp kế toán đă chọn phải giải trình lí do và ảnh hưởng của sự thay đổi
đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
- Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các
cách tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đ̣i hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;

+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, c̣òn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.
- Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin
hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Thanh Mai – MSSV: 11010823 Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu
phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn
cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định
lượng và định tính.
1.3. Nội dung của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty Cổ Phần Mía Đường Lam Sơn.
1.3.1 Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương.
* Chứng từ kế toán sử dụng.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng chứng từ kế toán do Bộ tài
chính ban hành sau đây:
Mẫu số 01a-LĐTL Bảng chấm công
Mẫu số 02-LĐTL Bảng thanh toán tiền lương
Mẫu số 05-LĐTL Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn thành
Mẫu số 07-LĐTL Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
Mẫu số 08-LĐTL Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 09-LĐTL Biên bản thanh lý(nghiệm thu) HĐ giao khoán
Mẫu số 10-LĐTL Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
Mẫu số 11-LĐTL Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Ngoài ra công ty còn sử dụng giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi, các chứng từ và tài
liệu về các khoản khấu trừ phải trích nộp có liên quan.
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Từ bảng chấm công, phiếu báo công việc hoàn thành, phiếu báo làm thêm giờ, hàng

tháng, kế toán lên bảng phân phối tiền lương, bảng thanh toán tiền lương.
Từ bảng thanh toán tiền lương của các bộ phận, kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tiến hành lập bảng tổng hợp tiền lương cho toàn DN. Kế toán tiền lương
tổ chức bảo quản và lưu trữ chứng từ
Bảng chấm công:

- Mục đích: Bảng này được lập để theo dõi ngày công thực tế của người lao động
làm cơ sở để tính lương và chi trả lương cho từng người lao động.
- Phạm vi áp dụng: Mội bộ phận (phòng ban, tổ nhóm) đều phải lập bảng chấm công
hàng ngày, tháng để tính công cho người lao động.
- Phương pháp và trách nhiệm ghi: Hàng ngày tổ trưởng hoặc người được uỷ quyền
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Thanh Mai – MSSV: 11010823 Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày,
ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các quy định trong chứng từ. Cuối
tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công, sau đó chuyển về
phòng kế toán, kế toán tiền lương căn cứ vào ký hiệu chấm công của từng người tính ra số
ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35, 36. Bảng chấm
công được lưu lại tại phòng kế toán cùng các chứng từ có liên quan.
1.3.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
Tài khoản sử dụng:
TK 334 - Phải trả công nhân viên.
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
+ TK 334 phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình thanh toán các
khoản đó (gồm: tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc thu nhập của công
nhân viên)
Kết cấu của TK 334 - Phải trả CNV
Bên Nợ
+ Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác đã trả đã ứng
trước cho CNV

+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của CNV
Bên Có:
+Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác phải trả CNV
Dư có: Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả
CNV
Dư nợ: (cá biệt) Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Thanh Mai – MSSV: 11010823 Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
Sơ đồ 1.1: Trình tự các khoản phải trả cán bộ công nhân viên
+ Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác : Dùng để phản ánh các khoản phải trả,
phải nộp cho cơ quan quản lý, tổ chức đoàn thể xã hội.
Kết cấu của tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác.
Bên Nợ:
+ Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản khác có liên quan.
+ BHXH phải trả công nhân viên.
+ Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
+ Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý.
+ Kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK 511.
+ Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có:
+ Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết ( chưa xác định rõ nguyên nhân).
+ Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn Vị.
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ BHXH, BHYT trừ vào lương công nhân viên.
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Thanh Mai – MSSV: 11010823 Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
+ BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
+ Các khoản phải trả phải nộp khác.
Dư Có :
+ Số tiền còn phải trả, phải nộp khác.

+ Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết.
Dư Nợ : ( Nếu có ) Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp.
TK 338 có 6 tài khoản cấp 2
3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết.
3382 – Kinh phí công đoàn.
3383 – BHXH.
3384 – BHYT.
3387 – Doanh thu nhận trước.
3388 – Phải trả, phải nộp khác.

Sơ đồ 1.2: Trình tự các khoản trích theo lương
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Thanh Mai – MSSV: 11010823 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MÍA ĐƯỜNG LAM SƠN
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ Phần Mía Đường Lam Sơn.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Mía Đường
Lam Sơn.
Công ty Cổ Phần Mía Đường Lam Sơn tiền thân là Nhà máy Đường Lam Sơn. Sau
hơn 20 năm hoạt động ngày 6/12/1999 , Thủ Tướng CP ký quyết định số 1133/QĐ-TTg
chuyển Công ty Đường Lam Sơn thành Công ty Cổ phần Mía Đường Lam Sơn.Công ty
được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh lần đầu số 056637 do sở kế hoạch và đầu tư
Thanh Hóa cấp ngày 23/12/1999, đăng ký thay đổi lần 5 ngày 21/6/2007.
- Tên tiếng Anh: Lam Son sugar cane joint stock corporation.
- Tên giao dịch: Công ty Cổ Phần Mía Đường Lam Sơn.
- Trụ sở chính: : Thị trấn Lam Sơn,Thọ Xuân,Thanh Hóa
- Điện thoại: 0373.834.091
- Số Fax: 0373.834.092

- Mã số thuế: 2800463346
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lí của Công ty.
2.1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Công nghiệp đường, cồn, điện, nước uống có cồn và không có cồn.
- Chế biến các sản phẩm sau đường, nông lâm sản, thức ăn gia súc.
- Dịch vụ vận tải, cơ khí, cung ứng vật tư nguyên liệu, sản xuất và cung ứng giống
cây con và tiêu thụ sản phẩm.
- Chăn nuôi bò sữa, chế biến sữa bò thịt, chế biến các sản phẩm cao su, giấy bao bì
carton, kinh doanh thương mại, khách sạn, ăn uống.
- Xuất nhập khẩu các loại thực phẩm trên và tài sản cố định, máy móc thiết bị vật tư,
phụ tùng thay thế phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê.
- Sản xuất kinh doanh CO2( khí, lỏng, rắn).
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Thanh Mai – MSSV: 11010823 Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
- Nghiên cứu và phát triển khoa học nông nghiệp, công nghiệp, nước sạch phục vụ
sản xuất và sinh hoạt.
- Dịch vụ sữa chữa và gia công máy móc, thiết bị, dịch vụ làm đất nông, lâm nghiệp.
- Kinh doanh thương mại, du lịch, khách sạn ăn uống.
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty Mía Đường
Lam Sơn
* Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận.
Hội đồng cổ đông: là cơ quan có quyền lực cao nhất của công ty,nên đại hội đồng cổ
đồng thường xuyên quyết định những vấn đề theo quy định của pháp luật và điều lệ công
ty,đặc biệt thông qua các báo cáo tài chính nămvà dự toán cho năm tài chính tiếp theo.Các
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Thanh Mai – MSSV: 11010823 Trang 15
HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Hội đồng quản trị Ban Kiểm soát

Ban Giám đốc
Phòng Tổ chức kế
hoạch
Phòng Kế toán
tài chính
Phòng Kinh doanh
Nhà máy đường số 1 Nhà máy đường số 2 Nhà máy đường số 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
kiểm toán viên đọc lập có thể được mời tham dự đại hội để tư vấn cho việc thoong qua
các báo cáo tài chính năm.
Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền
nhân danh công ty trừ những thẩm những quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng
quản trị có trách nhiệm giám sát tổng giám đốc và điều hành các cán bộ quản lý khác.
Ban giám đốc: Hệ thống tổ chức của công ty phải đảm bảo bộ máy quản lý chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và thuộc sự lãnh đạo của Hội đồng quản trị ,Công ty
có một tổng giám đốc điều hành ,các phó tổng giám đóc điều hành và một kế toán trưởng
và có chức danh khác do Hội đòng quản trị bổ nhiệm .Việc bổ nhiệm ,miễn nhiệm , bãi
nhiện các chức danh trên phải được thực hiện bằng nghị quyết Hội đồng quản trị thông
qua một cách hợp thức.Ban tổng giám đốc là người được Hội đồng quản trị bầu ra và có
trách nhiệm đối với những chiến lược và hoạt đọng của công ty.
Ban kiểm soát: Các thành viên trong ban kiểm soát không phải là người có liên
quan với các thành viên Hội đồng quản trị ,Tổng giám đốc điều hành ,và các cán bộ quản
lý khác của công ty.Ban kiểm soát phải chỉ đinh một thành viên làm trưởng ban.
Phòng tổ chức kế hoạch sản xuất: Có chức năng tổ chức lao động tiền lương và tổ
chức bộ máy dây chuyền sản xuất, đề xuất bố trí sử dụng cán bộ và tổ chức công tác phục
vụ bộ máy quản lí, phục vụ đời sống cho cán bộ công nhân viên.Phòng có chức năng giúp
giám đốc trong việc thiết lập kiểm tra, giám sát kỹ thuật sản xuất, kiểm tra chất lượng sản
phẩm.
Phòng kế toán tài chính: Có chức năng hạch toán tập hợp các số liệu thông tin kinh
tế quản trị quản lý toàn bộ công tác tài chính kế toán, quản lý thu hồi vốn, tập hợp các

khoản chi phí sản xuất, xác định kết quả kinh doanh, theo dõi tăng giảm tài sản, theo dõi
các hợp đồng kinh tế thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước về các khoản phải nộp, tổ chức
quản lý sự biến động của lao động, nguồn nhân lực, tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ,BHTN Qua đó, giúp giám đốc theo dõi kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị, đề xuất với giám đốc những chủ trương và biện pháp giải quyết khó khăn của
công ty.
Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh có chức năng tham mưu giúp giám đốc về
kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nắm bắt nhu cầu của thị trường để từ đó có kế
hoạch đề xuất với lãnh đạo công ty thực hiện việc giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm.
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Thanh Mai – MSSV: 11010823 Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
2.1.2.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
Công tác kế toán của Công ty do một bộ phận chuyên trách đảm nhiệm gọi là
phòng kế toán. Phòng kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc. Kế toán trưởng
chỉ đạo trực tiếp kế toán viên.


Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán tại công ty ,chịu trách nhiệm
về tổ chức điều hành hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán tại công ty .Đồng thời
kế toán trưởng cũng là người kiểm soát việc kế toán tài chính của nhà nước tại công ty.
Kế toán thanh toán mía: Là người theo dõi thường xuyên liên tục các khoản nợ
của khách hàng và các khoản phải trả của công ty . Đồng thời lên kế hoạch thu nợ và
thanh toán nợ đảm bảo cho vòng tiền của doanh nghiêp.
Kế toán thanh toán, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Hướng dẫn kiểm tra các
nghiệp vụ thanh toán của đơn vị, thanh toán với ngân sách, thanh toán nội bộ, thanh toán
với nhà cung cấp, các khoản phải thu của khách hàng. Thực hiện các khoản vay và trả nợ
ngân hàng, theo dâi thu chi tiền mặt và kiểm kê quỹ.
Kế toán tiền lương: Là người tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình

hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian
lao động và kết quả lao động.Thực hiện việc kiểm ta tình hình chấp hành các chính sách ,
chế độ về lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế và kinh tế công đoàn. Kiểm
tra tình hình sử dụng quỹ tiền lương , quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
Thủ quỹ: Là người có vai trò quan trọng trong quản lý tiền mặt của doanh nghiệp
2.1.3. Chính sách kế toán tại Công ty Cổ Phần Mía Đường Lam Sơn.
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Thanh Mai – MSSV: 11010823 Trang 17
Kế toán trưởng
Kế toán tiền
lương
Kế toán thanh
toán mía
Kế toán thanh
toán, tiền mặt,
TGNH
Thủ quỹ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
2.1.3.1 Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Cổ Phần Mía Đường Lam Sơn.
Hiện nay, Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán, các mẫu biểu và sổ
sách theo quyết định số 15/2006- QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
- Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ
- Nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác: theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
- Đăng ký kê khai nộp thuế tại: chi cục thuế huyện Thọ Xuân.
Công ty hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức đơn giản, dễ vận
dụng, phù hợp với trình độ nhân viên kế toán của công ty.
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Kiểm tra đối chiếu:

Sơ đồ 2.3:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
2.1.3.2 Phương pháp kế toán hàng tồn kho
+ Nguyên tắc đánh giá: Theo giá thành thực tế tại thời điểm phát sinh.
+ Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: theo giá bình quân cả kỳ dự trữ
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
+ Hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song song
2.1.3.3 Phương pháp nộp thuế giá trị gia tăng
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Thanh Mai – MSSV: 11010823 Trang 18
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
SỔ CÁI
Sổ quỹ
Chứng từ kế toán
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
Công ty áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
+ Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: Đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
+ Phương pháp khấu hao: Theo phương pháp đường thẳng.
+ Trường hợp khấu hao đặc biệt: không có.
Mức khấu hao tăng giảm được xác định theo nguyên tắc tròn tháng: tài sản cố định

tăng tháng này thì tháng sau mới bắt đầu tính khấu hao. Mức tính khấu hao hàng tháng
một tài sản cố định được xác định theo công thức:
Mức khấu hao
hàng tháng
=
Nguyên Giá
Số năm sử dụng × 12 tháng
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Thanh Mai – MSSV: 11010823 Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
Công ty Cổ Phần Mía Đường Lam Sơn
Địa chỉ: Thọ Xuân - Thanh Hóa
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong
giai đoạn 2012 - 2013

Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2013
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2 Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Mía Đường Lam Sơn.
2.2.1 Kế toán tiền lương
2.2.1.1 Chứng từ sử dụng
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương ,
Bảng tổng hợp thanh toán lương, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Hàng ngày các tổ trưởng tổ đội, phòng ban căn cứ vào sự có mặt, vắng mặt của
người lao động để tích vào bảng chấm công.
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công đã được tập hợp lại từ các phòng

ban,chuyển lên cho kế toán tiền lương xem xét tính lương và các khoản trích theo lương
sau đó chuyển lên cho giám đốc và kế toán trưởng xét duyệt.
Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hay công việc hoàn thành là chứng từ xác
nhận số lượng hay công việc hoàn thành của đơn vị hay cá nhân người lao động. Phiếu
này do người giao việc lập và có đầy đủ chữ ký của người giao việc và người nhận việc,
người kiểm tra chất lượng công việc và người duyệt. Sau đó những chứng từ này được
chuyển cho kế toán tiền lương kiểm tra xem xét và thực hiên việc tính lương sau khi tính
toán song bảng tiền lương được chuyển lên cho kế toán trưởng xét duyệt rồi chuyển cho
thủ quỹ thực hiện việc trả lương.
2.2.1.2 Tài khoản sử dụng
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Thanh Mai – MSSV: 11010823 Trang 20
Mẫu số B02- DN
Ban hành theo QĐ số: 15/2006 QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

×