Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Những vấn đề cơ bản về luật chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.85 KB, 51 trang )

Vấn đề 1: Những vấn đề cơ bản về luật chứng khoán.
I. Khái niệm về chứng khoán và thị trường chứng khoán
1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại chứng khoán
a. Sự xuất hiện của chứng khoán.
Chứng khoán lần đầu tiên xuất hiện ở Châu âu vào giữa thế kỉ 20 tại Bruges(Bỉ), theo đó, các thỏa thuận
đc xác lập cho các giao dịch thực hiện ngay và các giao dịch được thực hiện sau đó khoảng 1 thời gian nhất
định.
Ở Mỹ (qgia có nền kinh tế chiếm tỷ trọng lớn nhất của nền kinh tế toàn cầu), sau khi đắc cử(1789),
Tổng thống Gerorge Washington công bố việc phát hành công trái sau đó các loại cổ phiếu cũng được phát
hành để hình thành các tổ chức kinh tế.
Ở VN, cụm từ “ chứng khoán” đã xuất hiện khá lâu ngày từ thời kì Pháp thuộc do hiện tượng du nhập
các mô hình tổ chức kinh tế từ Pháp,Anh và đặc biệt tại miền Nam VN sau 1945 có sự ảnh hưởng mạnh mẽ của
Hoa Kì. Cho đến nay, thuật ngữ” chứng hoán” đã trở nên rất quen thuộc với các dạng như: cổ phiếu,trái
phiếu,chứng chỉ quỹ đầu tư
b. Định nghĩa chứng khoán: Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành.Chứng khoán được thể hiện dưới
hình thức chứng chỉ,bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:a)Cổ phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ quỹ: b)Quyền mua cổ phần,chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp
đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.(khoản 1 điều 6 luật CK).
c. Đặc điểm của chứng khoán.
- Tính sinh lợi thể hiện ở việc người phát hành ra chúng phải trả cho người sở hữu chứng khoán lợi tức
trong tương lai để nhận về mình quyền sử dụng vốn. Tính sinh lợi xuất hiện khi người nắm giữ chứng khoán
giao dịch ck như loại tài sản đc phép.
- Tính thanh khoản tạo cho người sở hữu chứng khoán chuyển đổi dạng tài sản từ chứng khoán sang tiền
thông qua giao dịch tại thị trường thứ cấp hoặc thông qua nghiệp vụ ngân hàng. Tính chất này phụ thuộc vào uy
tín của chủ thể phát hành, vào chi phí chuyển đổi và sự biến động của thị trường.
- Tính rủi ro thể hiện ngay ở bản chất của hoạt động đầu tư vốn.Mức độ rủi ro tiềm tàng đến đâu còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời gian đầu tư, chủ thể nhận vốn cùng các cam kết khác chính là những yếu tố
cơ bản ảnh hưởng tới độ rủi ro.
d. Bản chất của chứng khoán.
Theo phương diện kinh tế,ck đc coi là loại “ tư bản giả”.Điều này có nghĩa, lượng vốn (tư bản thật)đã


được nhà đầu tư(người nắm giữ ck) chuyển cho các tổ chức phát hành và họ chỉ nắm giữ những phương tiện thể
hiện có lượng tư bản đang tồn tại thực tế mà thôi
Theo phương diện pháp lý, ck là loại tài sản với đầy đủ đặc tính của nó.Từ khi xuất hiện, do tự giác hay
tự phát,ck đã đc công nhận là loại ts, với những đặc điềm là “ giấy tờ có giá”. Người sở hữu ck có thể chuyển
nhượng, kiếm lợi,tặng cho ck như bất kì loại ts nào khác.
e. Phân loại chứng khoán.
*Căn cứ vào quyền sở hữu ck đối với người phát hành:
- Chứng khoán vốn là loại ck xác nhận sự góp vốn và quyền liên quan đến phần vốn góp của chủ sở hữu
ck đối với đối tượng phát hảnh ra nó. Đặc điểm:nhà đầu tư không xác định đc thời gian thu hồi,mức thu nhập từ
việc đầu tư nhưng lại có cơ hội tham gia vào kiểm soát hoặc trực tiếp kinh doanh phần vốn đã thu hút.Tồn tại
dưới 2 dạng: cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư(ngoài ra còn chứng quyền).Cổ phiếu(stock, share) là loại ck xác
nhận số cổ phần mà cổ đông đó nắm giữ tại một công ty cổ phần và quyền được hưởng một phần lợi nhuận
dưới hình thức cổ tức cũng như quyền tham gia quản lí công ty.Chứng chỉ quỹ đầu tư là loại ck do công ti quản
lí quỹ đầu tư hoặc các quỹ đầu tư phát hành, xác nhận phần vốn góp và quyền hưởng lợi của người đầu tư đối
với quỹ.
1
- Chứng khoán nợ-một ck rất phổ biến, tạo ra sự ổn định tương đối trong giao dịch trên thị trường là trái
phiếu. Trái phiếu là phương tiện vay nợ, theo đó chủ thể phát hành ra nó cam kết sẽ trả lại cả gốc và lãi vào thời
gian nhất định trong tương lai.(trái phiếu Chính phủ,trái phiếu doanh nghiệp do DN phát hành
* Căn cứ vào khả năng xác định người sở hữu chứng khoán: ck ghi danh và ck vô danh. Ck ghi danh có
đặc điểm người sh ck chính là người đc ghi tên trên ck đó và việc chuyển nhượng giao dịch ck này cần phải
thực hiện theo những trình tự nhất định.Ck vô danh ko ghi tên người sở hữu ck, những ai đang nắm giữ ck một
cách hợp pháp chính là người sở hữu ck.
*Căn cứ vào hình thái biểu hiện: ck chứng chỉ và ck ghi sổ. Ck chứng chỉ đc thể hiện bằng các chứng từ
với đầy đủ các thông tin về tổ chức phát hành, mệnh giá,thời gian phát hành và các thông tin khác. Ck ghi sổ có
đặc điểm trên đó tổng hợp ck (theo từng tài khoản) của người sở hữu ck.
2. Khái niệm, đặc điểm của thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi chứng khoán.
Hàng hóa trên thị trường ck là các loại ck dài hạn và trung hạn
TTCK ko thể thiếu các chủ thể trung gian( ko thể tồn tại đc khi chỉ có các DN, các nhà đầu tư.

Ko tồn tại độc lập( có tính nhạy cảm sâu sắc đối với nền kinh tế và xh; tính quốc tế)
Chủ thể trên thị trường ck bao gồm: nhà đầu tư(nhà đầu tư chuyên nghiệp: cty đầu tư ck,quỹ đầu tư
ck,các định chế tổ chức khác; nhà đầu tư không chuyên nghiệp: đa phần là cá nhân); tổ chức trung gian là
những chủ thể liên kết nhà đầu tư với tổ chức phát hành và giữa các nhà đầu tư với nhau (gồm: cty ck,cty quản
lý quỹ đầu tư ck,sở giao dịch ck,trung tâm lưu kí ck,ngân hàng giám sát, ngân hàng thanh toán ); tổ chức phát
hành ck( nhà nước, các tổ chức kinh tế); cơ quan quản lý nhà nước( Chính phủ, bộ Tài chính,Ủy ban ck NN)
Các nguyên tắc: đảm bảo quyền tự do kinh doanh; công khai, minh bạch; công bằng; đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
3. Khái quát về thị trường chứng khoán VN.
Từ những năm 1980 trở lại đây, VN có bước chuyển biến quan trọng: chuyển từ cơ chế quản lí tập trung
với nền kinh tế kế hoạch hóa sang cơ chế thị trường và hiện nay chúng ta đang thực hiện xây dựng nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. TTCk là mô hình đặc trưng của nền kinh tế thị trường phát triển.
TTCK VN có mối quan hệ mật thiết với quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước.Quá trình cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã tạo điều kiện hết sức quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển của thị
trường sơ cấp cũng như hình thành thị trường thứ cấp ở VN. Ngược lại TTCK cũng có ảnh hưởng ko nhỏ đến
quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, từ giai đoạn cổ phần hóa đến giai đoạn niêm yết ck và khi có nhu
cầu phát hành chứng khoán để tăng vốn doanh nghiệp.
II. Khái niệm luật chứng khoán.
1. Định nghĩa luật chứng khoán.
Luật CK tổng hợp những nguyên tắc, định hướng cơ bản của cơ chế hoạt động ck và TTCK đã được thể
chế hóa, là tổng hợp quy phạm pl điều chỉnh quan hệ xh phát sinh trong quá trình chào bán, niêm yết và giao
dịch ck trên lãnh thổ VN và các hoạt động liên quan đến ck của các tổ chức cá nhân VN.
Pl Ck bản thân nó đã thể hiện rõ phạm vi điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh của chúng. Điều 1 luật Ck
năm 2006 xác nhận: “Luật này quy định về hoạt động chào bán ra công chúng, niêm yết, giao dịch, kinh doanh,
đầu tư ck,dịch vụ về ck và TTCk”.
Các quan hệ xã hội là đối tượng điều chỉnh, thuộc phạm vi điều chỉnh của pl chứng khoán gồm 6 nhóm:
(1) Nhóm quan hệ phát sinh trong quá trình chào bỏn chứng khoán: Chào bán ck là hoạt động phức tạp,
bao gồm nhiều nhóm, nhiều giai đoạn tiến hành các loại hành vi khác nhau để đảm bảo sao cho ck có thể đến
được tay người cần mua.Nếu đặt quan hệ phát sinh trong quá trình chào bán ck vào môi trường( thị trường) cụ
thể thì đây là hoạt động cơ bản phát sinh trên thị trường sơ cấp (thị trường phát hành)

Trong giai đoạn chào bán ck có những loại quan hệ sau: Quan hệ giữa tổ chức phát hành với tổ chức
kinh doanh ck hoặc định chế tài chính trung gian trong việc hỗ trợ phát hành như tư vấn phát hành hay bảo lãnh
phát hành hay đại lí phát hành; Quan hệ giữa tổ chức phát hành với các tổ chức định mức tín nhiệm(nếu có):
quan hệ giữa tổ chức phát hành với cơ quan quản lí nhà nước gắn liền với hoạt động phát hành ck: đăng kí chào
bán chứng khoán ra công chúng với Ủy ban ck nhà nước, xin phép NHNN nếu là các tổ chức tín dụng, thông
báo với UBCKNN nếu chào bán chứng khoán ở các nước ngoài, xin phép Bộ tài chính trong trường hợp luật
2
định; Quan hệ giữa tổ chức phát hành với giới truyền thông và các chủ thể luật định trong quá trình công bố
thông tin về quá trình chào bán; Quan hệ giữa tổ chức phát hành với nhà đầu tư.
(2) Nhóm quan hệ phát sinh trong quá trình niêm yết chứng khoán: Niêm yết ck hiểu đơn giản nhất là
việc thực hiện các hoạt động cần thiết để một loại ck nhất định có thể công bố công khai trên thị trường có tổ
chức và các đối tượng quan tâm có cơ sở tin cậy, thực hiện giao dịch ck này. Các ck niêm yết phải hội tụ đủ
những tiêu chí, điều kiện nhất định và theo đó, chúng sẽ đc công bố, đưa vào giao dịch tại thị trường có tổ chức:
SGDCK hay TTGDCK; nếu ko đủ điều kiện, ko đc đưa vào mua bán tại thị trường này.
Quá trình niêm yết chứng khoán đc duy trì thông qua các quan hệ cơ bản sau: Quan hệ giữa tổ chức
đăng kí niêm yết với SGDCK hay TTGDCK; Quan hệ giữa tổ chức niêm yết chứng khoán với tổ chức tư vấn
niêm yết, tổ chức kiểm toán được chấp nhận, cá nhân kí báo cáo kiểm toán, báo cáo tài chính của tổ chức niêm
yết; Quan hệ giữa tổ chức niêm yết với những người có liên quan và cổ đông lớn của công ti
(3) Nhóm quan hệ phát sinh trong quá trình giao dịch chứng khoán: GDCK có thể đc thực hiện bởi các
chủ thể kinh doanh chứng khoán hoặc bởi các nhà đầu tư đơn thuần hoặc bởi chính các tổ chức phát hành(khi
thực hiện giao dịch liên quan đến cổ phiếu quỹ). Các tổ chức kinh doanh chứng khoán thực hiện nhiều loại giao
dịch khác nhau(khoản 19 điều 6 luật ck).
Thông thường các quan hệ phát sinh trong quá trình giao dịch chứng khoán gồm những loại chủ yếu
sau: Quan hệ phát sinh giữa thành viên giao dịch với SGD hay TTGDCK; Quan hệ phát sinh giữa tổ chức niêm
yết, tổ chức tư vấn niêm yết với SGD hay TTGDCK đối với những ck mới niêm yết, đưa vào giao dịch; Quan
hệ giữa đại diện giao dịch của công ti ck là thành viên với SGD hay TTGD; Quan hệ giữa khách hàng là nhà
đầu tư chuyên nghiệp và hay hoặc ko chuyên nghiệp với công ti chứng khoán từ khâu đầu tiên đến khâu cuối
cùng của quá trình giao dịch.
(4) Nhóm quan hệ gắn với tổ chức thị trường, hoạt động của các mô hình hỗ trợ thị trường:
Quan hệ phát sinh trên thị trường tập trung thường là quan hệ giữa tổ chức điều hành thị trường với các

thành viên tham gia gắn với trách nhiệm giao dịch.Quan hệ phát sinh trên thị trường ck tập trung thường bao
gồm các loại cơ bản sau: Quan hệ giữa tổ chức điều hành thị trường ck(SGD hay TTGDCK) với các tổ chức
thành viên; Quan hệ giữa tổ chức điều hành thị trường ck với các tổ chức có nhu cầu niêm yết/niêm yết và giao
dịch ck; Quan hệ giữa tổ chức điều hành thị trường ck với các tổ chức hỗ trợ thị trường như tổ chức lưu kí,
trung tâm thanh toán bù trừ
Các quan hệ trên thị trường ck phi tập trung gắn với nhà đầu tư, tổ chức quản lí thị trường và các công ti
ck. Nhóm quan hệ phát sinh trên thị trường này có mức độ, tính chất, yêu cầu kiểm soát thấp hơn so với giao
dịch trên thị trường tập trung. Tại đây có thể phát sinh một số quan hệ: Quan hệ giữa tổ chức thị trường(SGD
hay TTGDCK) với tổ chức có ck giao dịch; Quan hệ giữa tổ chức thị trường với công ti chứng khoán là thành
viên; Quan hệ giữa tổ chức thị trường với nhà đầu tư có nhu cầu tham gia giao dịch ck trên thị trường ck phi tập
trung; Quan hệ giữa nhà đầu tư ck với “ nhà tạo lập thị trường”, với tổ chức có ck giao dịch(tùy theo loại giao
dịch mà nhà đầu tư tham gia);
Trên thị trường tự do, quan hệ ck đc thực hiện đối với các loại ck do các tổ chức phát hành thường có
quy mô nhỏ, ko có nhu cầu thực hiện chào bán chứng khoán rãi. PL điều chỉnh giao dịch trên thị trường này có
độ “ lỏng” hơn so với các thị trường kia. Các quan hệ phổ biến trên bộ phận thị trường này: Quan hệ giữa các
nhà đầu tư khi giao dịch chứng khoán đã phát hành, ko đăng kí giao dịch trên thị trường tập trung hay phi tập
trung; Quan hệ giữa nhà đầu tư và công ti đại chúng tự doanh; Quan hệ giữa công ti chứng khoán với tổ chức có
ck giao dịch trên thị trường tự do.
Bên cạnh sự tồn tại và các mối quan hệ liên quan đến giao dịch phát sinh trên các bộ phận thị trường ck,
luôn tồn tại các chủ thể hỗ trợ cho hoạt động bình thường của thị trường cùng với các quan hệ của nó. Trung
tâm lưu kí ck(TTLKCK), trung tâm thanh toán bù trừ, các tổ chức định mức tín nhiệm đc hình thành và tồn tại
ko nằm ngoài những mục tiêu đó. Với mục tiêu hỗ trợ đồng thời gián tiếp quản lí hoạt động thị trường, các tổ
chức hỗ trợ này thường có các quan hệ sau: Quan hệ giữa TTLKCK với các cơ quan quản lí có thẩm quyền;
Quan hệ giữa TTLKCK với công ti ck thành viên, với công ti đại chúng ; Quan hệ giữa tổ chức định mức tín
nhiệm với tổ chức phát hành; Quan hệ giữa trung tâm thanh toán bù trừ với công ti ck, với nhà đầu tư.
(5) Nhóm quan hệ gắn với hoạt động quản lí thị trường: Hoạt động quản lí nhà nước đối với thị trường
ck đc đặt ra như bộ phận quan trọng trong lĩnh vực quản lí nhà nước ở các quốc gia có thị trường ck. Hành vi
quản lí thị trường đc thực hiện bởi cơ quan quản lí chung và cơ quan quản lí chuyên ngành.Đc thể hiện thông
qua các quan hệ cơ bản sau: Quan hệ giữa UBCKNN với cơ quan quản lí NN khác về ck và ttck; Quan hệ quản
lí giữa UBCK với SGD hay TTGDCK, các tổ chức hỗ trợ thị trường; Quan hệ quản lí giữa UBCK với các chủ

thể kinh doanh ck; Quan hệ quản lí giữa UBCK với các tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng, công ti
đại chúng , tổ chức niêm yết; Quan hệ quản lí chung của UBCK đối với thị trường và công ti đầu tư
3
Bên cạnh hoạt động quản lí nhà nước với tính chất bắt buộc, yếu tố hành chính thể hiện trong từng quan
hệ, xu hướng nới rộng cách thức quản lí, giao quyền quản lí cho các tổ chức tự quản ngày càng trở nên phổ biến
ở các quốc gia. Hoạt động quản lí của các tổ chức tự quản đc thừa nhận chính thức và ngày càng mở rộng về
phạm vi và mức độ quản lí. Gồm các quan hệ: Quan hệ quản lí giữa sở giao dịch ck với các tổ chức thành viên;
Quan hệ quản lí giữa sở giao dịch chứng khoán với các tổ chức niêm yết và các tổ chức có liên quan, tham gia
vào quá trình hoạt động tại SGDCK.
(6) Nhóm quan hệ gắn với việc xử lí vi phạm và giải quyết tranh chấp trên thị trường ck: Xử lí vi phạm
trong lĩnh vực ck trước hết phải xác định đc hành vi vi phạm, theo đó có cách thức và chế tài xử lí thích hợp.
Hành vi vi phạm có thể là: Giao dịch nội gián, được hiểu là hành vi lợi dụng công việc hoặc lợi thế tiếp nhận
thông tin để trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hoạt động mua bán ck với mục đích trục lợi; Thao túng thị
trường; Lừa đảo ck; Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, ko đầy đủ các quy định mà các chủ thể tham
gia buộc phải thực hiện
Với những vi phạm cơ bản trên, cơ quan quản lí NN có thẩm quyền thực hiện các hoạt động cần thiết
nhằm đưa ra phán quyết về mức độ, cách thức xử lí tương xứng.Giải quyết tranh chấp trên thị trường ck làm
phát sinh quan hệ giữa các bên tranh chấp với nhau hoặc bên thư 3(cơ quan hòa giải hoặc cơ quan trọng tài,tòa
án)theo những nguyên tắc và trình tự nhất định.
2. Quan hệ pháp luật chứng khoán: là quan hệ xh phát sinh trong quá trình hình thành, chuyển giao ck
được các quy phạm pl điều chỉnh mà hậu quả pháp lí là tạo ra những quyền và nghĩa vụ pháp lí cho
các chủ thể.
Quan hệ pháp luật ck được xem xét phân loại dựa vào nhữn tiêu chí cơ bản sau:
* Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ có quan hệ pl ck mang tính hành chính và quan hệ mang tính
bình đẳng thỏa thuận. Quan hệ pháp luật ck mang tính hành chính xuất hiện khi có sự tham gia của cơ quan
quản lí NN về ck tham gia với tư cách là chủ thể quản lí và các đối tượng bị quản lí(VD: quan hệ về việc cấp và
thu hồi các loại giấy phép ) Quan hệ pháp luật giữa các chủ thể kinh doanh ck, quan hệ giữa các tổ chức phát
hành với nhà đầu tư, quan hệ giữa nhà đầu tư với công ti ck thể hiện sự tự nguyện, bình đẳng thực sự giữa các
bên trong quá trình thiết lập quan hệ và thực hiện hành vi lquan đến ck.
* Căn cứ vào lĩnh vực phát sinh trên thị trường ck quan hệ pháp luật ck đc phân chia tương ứng với các

quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật ck
Ý nghĩa của việc xác định tiêu chí và phân loại quan hệ pl ck: có ý nghĩa quan trọng phù hợp với các đối
tượng khác nhau. Nhà làm luật sử dụng tiêu chí và nơi dung phân chia quan hệ pháp luật để ban hành hệ thống
các văn bản đảm bảo tính khả thi, phù hợp với các đặc điểm của từng nhóm quan hệ pháp luật ck. Đối với các
đối tượng áp dụng pháp luật hoặc tuân thủ pháp luật, việc xác định đúng loại quan hệ cùng với tính chất của
chúng giúp ta có cách ứng xử đúng đắn hoặc áp dụng pháp luật phù hợp.
Rõ ràng, việc phân loại quan hệ pháp luật ck cho thấy các loại chủ thể tham gia quan hệ. Các chủ thể
kinh doanh ck là loại chủ thể quan trọng và chủ yếu của quan hệ pl ck. Nhóm chủ thể này có thể là công ti
ck,công ti quản lý quỹ đầu tư ck, tổ chức lưu kí, tổ chức phát hành ck, nhà đầu tư
Trên thị trường ck, căn cứ phát sinh quan hệ pháp luật ck là hành vi pháp lí liên quan đến ck(sự kiện
pháp lí) và sự tồn tại của quy phạm pl điều chỉnh chính loại hành vi đó(cơ sở pháp lí). Hành vi pháp lí phải đc
thực hiện chủ thể cụ thể, cho dù đó là chủ thể quản lí nhà nước hay các chủ thể khác có mục đích và nội dung
liên quan đến ck. Đối với cơ sở pháp lí làm phát sinh quan hệ pháp luật ck cũng ko hoàn toàn ổn định và bất
biến . Chúng cũng làm thay đổi, hình thành hay chấm dứt quan hệ pháp luật ck cụ thể.
Vấn đề 2: Pháp luật về chào bán chứng khoán
I. Khái niệm chào bán chứng khoán.
1. Khái niệm chào bán chứng khoán và vai trò của chào bán chứng khoán
*K/niệm: Chào bán ck là hoạt động phát hành chứng khoán để thu hút vốn nhằm thỏa mãn nhu cầu về
vốn của chủ thể chào bán. Chủ thể chào bán chứng khoán rất đa dạng, có thể là chính phủ, chính quyền địa
phương và các doanh nghiệp.
CP thường chào bán ck dưới dạng trái phiếu chính phủ hoặc tín phiếu kho bạc. Các doanh nghiệp có thể
chào bán ck dưới dạng cổ phiếu(công ti cổ phần), trái phiếu(cty cổ phần và cty TNHH) hoặc cả cổ phiếu và trái
phiếu( cty cổ phần) tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp để gọi vốn, thỏa mãn nhu cầu vốn trong kinh doanh.
4
Ko phải tất cả các doanh nghiệp đều đc chào bán ck mà quyền chào bán thường chỉ dành cho công ti cổ phần và
cty TNHH.
*Vai trò: chào bán ck có vai trò quan trọng ko chỉ đối với chủ thể chào bán mà còn đối với cả nền kinh
tế nói chung: +Đối với chủ thể phát hành là chính phủ thì việc chào bán ck có khả năng giúp CP thu hút đc
nguồn vốn lớn từ khắp nơi trên toàn quốc. Như vây, ngay cả khi ngân sách NN thâm hụt, Cp vẫn có thể huy
động vốn để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của mình, đặc biệt là để thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng mà

ko phải dùng đến những biện pháp tạo tiền đề có nguy cơ dẫn đến lạm phát.+Đối với các doanh nghiệp, chào
bán ck là kênh huy động vốn quan trọng, giúp các doanh nghiệp giải quyết khó khăn về vốn và ko bị lệ thuộc
thái quá vào vốn tín dụng ngân hàng mà vẫn có thể thỏa mãn nhu cầu về vốn trong kinh doanh. Hơn nữa chào
bán ck có khả năng đem lại cho doanh nghiệp các nguồn vốn dài hạn và ổn định hơn so với nguồn vốn doanh
nghiệp vay từ ngân hàng.+ Đối với nền kinh tế xã hội, chào bán chứng khoán sẽ đem lại nguồn vốn cần thiết để
thúc đẩy phát triển kinh tế xh. Vai trò của chào bán ck đối với nền kinh tế xh còn đc thể hiện ngay cả trong hoạt
động chào bán chứng khoán của các doanh nghiệp
2. Các phương thức chào bán chứng khoán: là phương pháp và hình thức thực hiện việc chào bán chứng
khoán. Có 2 phương thức: chào bán ck ra công chúng và chào bán ck riêng lẻ.
2.1 Chào bán ck ra công chúng:
* Khái niệm: có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau để nhìn nhận thế nào là chào bán chứng khoán ra
công chúng.Khó có thể khẳng định định nghĩa nào là chuẩn mực hơn định nghĩa nào vì mỗi quốc gia, thậm chí
mỗi học giả có thể có những cách hiểu khác nhau. Chào bán chứng khoán ra công chúng có thể hiểu là việc đưa
chứng khoán ra chào bán rộng rãi cho số lượng lớn các nhà đầu tư ( NĐT) trong đó phải có một tỉ lệ chứng
khoán nhất định chào bán cho các NĐT nhỏ.Theo Luật chứng khoán Việt Nam, chào bán chứng khoán ra công
chúng là việc chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau:Thông qua phương tiện thông tin đại
chúng, kể cả internet;Chào bán chứng khoán cho từ 100 nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp;Chào bán một số lượng nhà đầu tư không xác định.
Có thể thấy, các nhà làm luật Việt Nam chú trọng tới yếu tố “số lượng nhà đầu tư” và coi đó là tiêu chí
chủ yếu để phân biệt chào bán chứng khoán ra công chúng với chào bán chứng khoán riêng lẻ.
*Đặc điểm: Các luật gia có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau khi nhìn nhận về chào bán chứng khoán ra
công chúng.Tuy nhiên, ta nhận thấy chào bán chứng khoán ra công chúng luôn có một số đặc trưng sau:
Một là, việc chào bán chỉ được thực hiện sau khi chủ thể phát hành đã đăng kí chào bán với cơ quan nhà
nước có thẩm quyển quản lí thị trường chứng khoán.
Hai là, việc chào bán thường được tiến hành thông qua tổ chức trung gian là các công ty bảo lãnh phát
hành hoặc đại lí phát hành chứng khoán.
Ba là, việc chào bán chứng khoán được thực hiện trên phạm vi lớn, thu hút số lượng lớn nhà đầu tư (đến
từ trong và ngoài nước và không chỉ nhà đầu tư có tổ chức mà buộc phải có cả nhà đầu tư cá nhân) bỏ vốn để
mua chứng khoán được phát hành trong đợt chào bán.
Bốn là, tổng giá trị chứng khoán đã chào bán thường phải đạt tới mức độ nhất định nhằm tập trung được

lượng vốn lớn, giúp chủ thể phát hành thực hiện được dự án mở rộng quy mô kinh doanh hoặc đầu tư mới.
* Những ưu thế và bất lợi của chào bán chứng khoán ra công chúng. Chào bán ck ra công chúng có khả
năng đem lại những lợi thế và cả bất lợi cho chủ thể phát hành.
+ Lợi thế:Chào bán chứng khoán ra công chúng sẽ tạo ra hình ảnh đẹp và sự nổi tiếng của công ty, nhờ
vậy công ty sẽ dễ dàng hơn và tốn ít chi phí hơn trong việc huy động vốn qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu ở
những lần sau. Thêm vào đó, khách hàng và nhà cung ứng của công ty thường cũng sẽ trở thành cổ đông của
công ty và do vậy công ty sẽ rất có lợi trong việc mua nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.
Chào bán chứng khoán ra công chúng sẽ làm tăng giá trị tài sản ròng, giúp công ty có được nguồn vốn
lớn và có thể vay vốn của ngân hàng với lãi suất ưu đãi hơn cũng như các điều khoản về tài sản cầm cố sẽ ít
phiền hà hơn. Ví dụ như các cổ phiếu của các công ty đại chúng dễ dàng được chấp nhận là tài sản cầm cố cho
các khoản vay ngân hàng. Ngoài ra, việc phát hành chứng khoán ra công chúng cũng giúp công ty trở thành một
ứng cử viên hấp dẫn hơn đối với các công ty nước ngoài với tư cách làm đối tác liên doanh.
Chào bán chứng khoán ra công chúng giúp công ty có thể thu hút và duy trì đội ngũ nhân viên giỏi bởi
vì khi chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty bao giờ cũng dành một tỷ lệ chứng khoán nhất định để bán
cho nhân viên của mình. Với quyền mua cổ phiếu, nhân viên của công ty sẽ trở thành cổ đông, và được hưởng
lãi trên vốn thay vì thu nhập thông thường. Điều này đã làm cho nhân viên của công ty làm việc có hiệu quả
hơn và coi sự thành bại của công ty thực sự là thành bại của mình.
5
Chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty có cơ hội tốt để xây dựng một hệ thống quản lý chuyên
nghiệp cũng như xây dựng được một chiến lược phát triển rõ ràng. Công ty cũng dễ dàng hơn trong việc tìm
người thay thế, nhờ đó mà tạo ra được tính liên tục trong quản lý. Bên cạnh đó, sự hiện diện của các uỷ viên
quản trị không trực tiếp tham gia điều hành công ty cũng giúp tăng cường kiểm tra và cân đối trong quản lý và
điều hành công ty.
Chào bán chứng khoán ra công chúng làm tăng chất lượng và độ chính xác của các báo cáo của công ty
bởi vì các báo cáo của công ty phải được lập theo các tiêu chuẩn chung do cơ quan quản lý qui định. Chính điều
này làm cho việc đánh giá và so sánh kết quả hoạt động của công ty được thực hiện dễ dàng và chính xác
+ Bất lợi: Chào bán chứng khoán ra công chúng làm phân tán quyền sở hữu và có thể làm mất quyền kiểm soát
công ty của các cổ đông sáng lập do hoạt động thôn tín công ty. Bên cạnh đó, cơ cấu về quyền sở hữu của công
ty luôn luôn bị biến động do chịu ảnh hưởng của các giao dịch cổ phiếu hàng ngày.
Chi phí chào bán chứng khoán ra công chúng cao, thường chiếm từ 8-10% khoản vốn huy động, bao

gồm các chi phí bảo lãnh phát hành, phí tư vấn pháp luật, chi phí in ấn, phí kiểm toán, chi phí niêm yết… Ngồi
ra, hàng năm công ty cũng phải chịu thêm các khoản chi phí phụ như chi phí kiểm toán các báo cáo tài chính ,
chi phí cho việc chuẩn bị tài liệu nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và chi phí công bố thông
tin định kỳ.
Công ty chào bán chứng khoán ra công chúng phải tuân thủ một chế độ công bố thông tin rộng rãi,
nghiêm ngặt và chịu sự giám sát chặt chẽ hơn so với các công ty khác. Hơn nữa, việc công bố các thông tin về
doanh thu, lợi nhuận, vị trí cạnh tranh, phương thức hoạt động, các hợp đồng nguyên liệu, cũng như nguy cơ bị
rò rỉ thông tin mật ra ngoài có thể đưa công ty vào vị trí cạnh tranh bất lợi.
Đội ngũ cán bộ quản lý công ty phải chịu trách nhiệm lớn hơn trước công chúng. Ngoài ra, do qui định
của pháp luật, việc chuyển nhượng vốn cổ phần của họ thường bị hạn chế.
2.2 Chào bán ck riêng lẻ:
Hiện nay, pháp luật vẫn chưa có quy định cụ thể thế nào là chào bán chứng khoán riêng lẻ, nhưng ta có
thể hiểu: “Chào bán chứng khoán riêng lẻ là hoạt động chào bán chứng khoán của chủ thể phát hành cho các
khách hàng đặc biệt, thường là các nhà đầu tư có tổ chức”. (ví dụ: các công ty bảo hiểm nhân thọ, các quỹ hưu
trí, các công ty đầu tư chứng khoán ).
Chủ thể phát hành chứng khoán riêng lẻ theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005 và Luật chứng
khoán 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì, chủ thể phát hành chứng khoán riêng lẻ gồm các bộ phận
các doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển sang
hình thức công ty cổ phần, các công ty cổ phần mới thành lập theo Luật doanh nghiệp, các công ty đầu tư
chứng khoán phi đại chúng và công ty trách nhiệm hữu hạn.
Chứng khoán chào bán riêng lẻ có thể là cổ phiếu thường và trái phiếu. Tuy nhiên, trên thực tế thì
phương thức chào bán chứng khoán riêng lẻ chủ yếu được sử dụng để chào bán trái phiếu. Việc chào bán chứng
khoán riêng lẻ thường phải thỏa mãn một số điểu kiện như: Tính chuyên nghiệp của nhà đầu tư, nghĩa vụ cung
cấp thông tin của tổ chức phát hành và các tổ chức tham gia phân phối chứng khoán, giới hạn số lượng về số
lượng nhà đầu tư và người mua chứng khoán phải có dự định đầu tư chứ không phải nhằm mục đích buôn bán
kiếm lời.
II. Nội dung pháp luật chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Chủ thể phát hành chứng khoán ra công chúng. Theo pháp luật hiện hành chủ thể phát hành ck ra
công chúng gồm tất cả các tổ chức có chào bán tất cả các loại ck đc pháp luật thừa nhận theo một
trong 3 phương thức: thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, kể cả internet; chào bán cho từ

một trăm nhà đầu tư trở lên, ko kể nhà đầu tư ck chuyên nghiệp; chào bán cho một số lượng nhà
đầu tư ko xác định.
Chủ thể phát hành ck ra công chúng có thể là doanh nghiệp NN cổ phần hóa. Trường hợp này, tùy theo
yêu cầu nắm giữ vốn của NN tại doanh nghiệp, phần vốn còn lại sẽ đc doanh nghiệp chào bán rộng rãi ra công
chúng thông qua phát hành cổ phiếu. Hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng của chủ thể này chịu sự điều
chỉnh của những quy định về chào bán ck ra công chúng
Chủ thể phát hành ck ra công chúng cũng có thể là những cti TNHH chuyển đổi thành công ti cổ phần
thông qua việc chào bán cổ phiếu ra công chúng để gọi vốn rộng rãi từ công chúng đầu tư một trong những hình
thức tổ chức lại doanh nghiệp đc thừa nhận theo Luật DN năm 2005
6
Chủ thể phát hành ck ra công chúng còn có thể là các công ti cổ phần phi đại chúng, nay có nhu cầu
tăng vốn điều lệ và đc phép tăng vốn điều lệ bằng chào bán cổ phiếu rộng rãi ra công chúng; cũng có thể là các
cti đại chúng, các cti cổ phần và cti TNHH
Ngoài nhóm chủ thể là các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh cần vốn nói trên, chủ thể
phát hành ck ra công chúng còn bao gồm cả các quỹ đầu tư ck đại chúng và các cti đầu tư ck
2. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng.
Mỗi nước có những qui định riêng cho việc phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng. Tuy nhiên,
để phát hành chứng khoán ra công chúng thông thường tổ chức phát hành phải đảm bảo năm điều kiện cơ bản
sau:
-Về qui mô vốn: tổ chức phát hành phải đáp ứng được yêu cầu về vốn điều lệ tối thiểu ban đầu, và sau khi phát
hành phải đạt được một tỷ lệ phần trăm nhất định về vốn cổ phần do công chúng nắm giữ và số lượng công
chúng tham gia.
-Về tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh: công ty được thành lập và hoạt động trong vòng một
thời gian nhất định (thường khoảng từ 3 đến 5 năm).
-Về đội ngũ quản lý công ty: công ty phải có đội ngũ quản lý tốt, có đủ năng lực và trình độ quản lý các hoạt
động sản xuất, kinh doanh của công ty.
-Về hiệu quả sản xuất kinh doanh: công ty phải làm ăn có lãi với mức lợi nhuận không thấp hơn mức qui định
và trong một số năm liên tục nhất định (thường từ 2-3 năm).
-Về tính khả thi của dự án: công ty phải có dự án khả thi trong việc sử dụng nguồn vốn huy động được.
Tuy nhiên, các nước đang phát triển thường cho phép một số trường hợp ngoại lệ, tức là có những doanh

nghiệp sẽ được miễn giảm một số điều kiện nêu trên, ví dụ: doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công ích, hạ
tầng cơ sở có thể được miễn giảm điều kiện về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Theo Điều 4 Nghị định 14/2007/NĐ-CP của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật
chứng khoán thì những quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay về Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra
công chúng của một số loại hình doanh nghiệp như sau:
a) Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp chào bán cổ phiếu ra
công chúng thì thực hiện theo quy định của pháp luật về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
b) Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp chào bán cổ phiếu
ra công chúng:
- Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 12 Luật Chứng khoán
1
;
- Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được chủ doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài hoặc Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh thông qua;
- Có công ty chứng khoán tư vấn trong việc lập hồ sơ chào bán cổ phiếu.
c) Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã chuyển đổi thành công ty cổ phần:
- Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Chứng khoán, cụ thể là:
+ Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên
tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
+ Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế
tính đến năm đăng ký chào bán;
+ Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông
thông qua.
- Có công ty chứng khoán tư vấn trong việc lập hồ sơ chào bán cổ phiếu.
d) Đối với doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng:
- Là doanh nghiệp làm chủ đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng thuộc đề án phát triển kinh tế - xã hội
của các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Có cam kết chịu trách nhiệm liên đới của Hội đồng quản trị hoặc các cổ đông sáng lập đối với phương án phát
hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán;

- Có tổ chức bảo lãnh phát hành;
- Có ngân hàng giám sát việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.
e) Đối với doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực công nghệ cao:
1
1. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm:
a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán;
7
- Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao được khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp
luật;
- Có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Có cam kết chịu trách nhiệm liên đới của Hội đồng quản trị hoặc các cổ đông sáng lập đối với phương án phát
hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán;
- Có tổ chức bảo lãnh phát hành;
- Có ngân hàng giám sát việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.
Về điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng thì bao gồm:
a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên
tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế
tính đến năm đăng ký chào bán;
c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông
thông qua.
3. Trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng
* Trình tự: - Bước 1: Gửi Hồ sơ đăng ký chào bán cho ủy ban chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) trực tiếp tại
bộ phận một cửa hoặc theo đường bưu điện gồm 01 bộ gốc và 05 bộ sao y bản chính, kèm theo file điện tử theo
địa chỉ do UBCKNN quy định
- Bước 2: Sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng theo
quy định phải có trong hồ sơ hoặc thấy cần thiết phải giải trình về vấn đề có thể gây hiểu nhầm hoặc theo yêu
cầu của UBCKNN
- Bước 3: Sau khi được chấp thuận về nguyên tắc, tổ chức phát hành gửi UBCKNN 06 bộ hồ sơ đã được chấp

thuận trước khi UBCKNN cấp giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng.
* Thủ tục: Điều 14 Luật chứng khoán 2006 qui định hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công
chúng gồm:
- Thứ nhất, về hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng gồm có: Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công
chúng; Bản cáo bạch; Điều lệ của tổ chức phát hành; Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương
án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng; Cam kết bảo lãnh
phát hành (nếu có).
- Thứ hai, về hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng gồm có: Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra
công chúng; Bản cáo bạch; Điều lệ của tổ chức phát hành; Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng
thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được
từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng; Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư
về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;
Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
- Thứ ba, về hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng gồm có: Giấy đăng ký chào bán chứng chỉ
quỹ ra công chúng; Bản cáo bạch; Dự thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán; Hợp đồng giám sát giữa ngân hàng
giám sát và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng phải kèm theo quyết định của Hội đồng quản trị
hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua hồ sơ. Đối với việc chào bán chứng khoán ra
công chúng của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được tổ chức,
cá nhân có liên quan xác nhận thì tổ chức phát hành phải gửi văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân đó cho Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước.Các thông tin trong hồ sơ phải chính xác, trung thực, không gây hiểu nhầm và có
đầy đủ những nội dung quan trọng ảnh hưởng đến việc quyết định của nhà đầu tư.
Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần, doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng
hoặc công nghệ cao; chào bán chứng khoán ra nước ngoài và các trường hợp cụ thể khác được Bộ tài chính qui
định cụ thể tại Thông tư số 17/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 13/3/2007 để hướng dẫn Hồ sơ
đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
8
4.Trách nhiệm của chủ thể phát hành ck ra công chơng.

4.1 Trách nhiệm của chủ thể phát hành cổ phiếu ra công chúng. Việc chào bán cổ phiếu ra công chúng
làm cho chủ thể phát hành trở thành cti đại chúng và phải thực thi các nghĩa vụ luật định áp dụng đối với cti đại
chúng. Các nghĩa vụ đó bao gồm:
- Tuân thủ chế độ công bố thông tin điều 102 luật CK
- Tuân thủ các nguyên tắc pháp lí về quản trị cti đc quy định trong luật DN (quyền cổ đông; tổ chức và hoạt
động của đại hội đồng cổ đông, của hội đồng quản trị, của ban kiểm soát )
- Tuân thủ quy định pl về đăng kí, lưu kí ck
4.2 Trách nhiệm của chủ thể phát hành trái phiếu ra công chúng: cũng phải tuân thủ nghiêm ngặt chế độ
công bố thông tin.
Để bảo vệ lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư, pl quy định cti phát hành trái phiếu ra công chúng phải
công bố thông tin định kì, theo đó trong vòng 10 ngày kể từ ngày có báo cáo tài chính năm đc kiểm toán, cti
phát hành trái phiếu ra công chúng phải công bố báo cáo tài chính năm. Phải công bố thông tin bất thường trong
vòng 72h kể từ ngày xảy ra một trong các tình huống luật định.=> đảm bảo công chúng bỏ vốn đầu tư vào trái
phiếu của các tổ chức này có đc những thông tin cần thiết về tình hình tài chính kinh doanh và khả năng tài
chính của cti phát hành, từ đó cú quyết định đầu tư đúng đắn.
III. Nội dung pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ
1. Chủ thể phát hành chứng khoán riêng lẻ bao gồm:
Các DNNN cổ phần hóa gồm: Các công ti NN độc lập thuộc các bộ, ngành, địa phương; cti mẹ của tập
đoàn kinh tế, tổng cti NN(kể cả NHTMNN); cti mẹ trong tổ hợp cti mẹ- cti con; cti thành viên hạch toán độc
lập thuộc tổng cti do NN quyết định đầu tư và thành lập; đơn vị hạch toán phụ thuộc của cti NN độc lập, tập
đoàn, tổng cti NN, cti mẹ, cti thành viên hạch toán độc lập của tổng cti; cti TNHH do NN nắm giữ 100% vốn
điều lệ. Những DNNN cổ phần hóa thông qua chào bán ck riêng lẻ thường là những DN có khối lượng cổ phần
bán ra dưới 10tỷ đồng và mức vốn điều lệ ko đạt yêu cầu để chào bán ck ra công chúng.
Theo luật DN năm 2005, từ ngày 1/7/2006 đến ngày 1/7/2010 các cti NN thành lập theo luật DNNN
năm 2003 phải chuyển đổi thành cti TNHH hoặc cti cổ phần. Vì vậy trong vài năm tới các cti NN cổ phần hóa
sẽ là bộ phận quan trọng trong số các doanh nghiệp thực hiện việc huy động vốn thông qua chào bán ck riêng
lẻ.
Các cti cổ phần mới thành lập theo luật DN có thể huy động vốn theo 2 phương thức. Tuy nhiên trên
thực tế, những cti này thường lựa chọn phương thức chào bán cổ phiếu riêng lẻ. Các doanh nghiệp có vốn đầu
tư ra nước ngoài chuyển sang hoạt động theo hình thức cti cổ phần cũng đứng trong hàng ngũ các doanh nghiệp

chào bán cổ phiếu riêng lẻ.
Các công ti đầu tư ck theo pháp luật hiện hành gồm cti đầu tư ck đại chúng và cti đầu tư ck phát hành
riêng lê. Như vậy, trừ nhóm cti ck đại chúng, các cti đầu tư ck còn lại đều là những cti huy động vốn thông qua
chào bán cổ phiếu riêng lẻ.
Cả cti cổ phần và cti TNHH đều đc phép chào bán trái phiếu để huy động vốn, đáp ứng nhu cầu về vốn
trong kinh doanh. Trong thực tiễn, chủ thể phát hành trái phiếu thường lựa chọn phương thức chào bán riêng lẻ
vì vậy các cti này cũng rất có thể sẽ có mặt trong hàng ngũ các tổ chức phát hành ck riêng lẻ.
2. Điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ
2.1. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ
Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có văn bản riêng và cụ thể quy định về việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ
cũng như điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ mà vấn đề này được quy định rải rác trong các văn bản pháp
luật khác nhau, điều chỉnh việc chào bán cổ phiếu của những loại hình doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, mới
đây khi Nghị định số 01/2010/NĐ-CP ngày 04/01/2010 quy định về chào bán chứng khoán cổ phần riêng lẻ đã
góp phần từng bước tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động chào bán cổ phiếu ra thị trường chứng khoán nói chung và
điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ nói riêng. Vấn đề này được quy định như sau:
Thứ nhất, về các doanh nghiệp thuộc diện được chào bán cổ phiếu riêng lẻ: Theo như quy định tại Điều 2
Nghị định 01/2010/NĐ-CP về đối tượng áp dụng thì để được chào bán chứng khoán riêng lẻ thì doanh nghiệp
phải được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần hoặc các doanh nghiệp chuyển đổi thành công ty cổ phần
9
(ngoại trừ các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần). Riêng đối với các doanh
nghiệp kinh doanh ngành nghề có điều kiện ngoài việc phải tuân thủ quy định của Nghị định này còn phải tuân
thủ các quy định khác của pháp luật chuyên ngành.
Thứ hai, doanh nghiệp chỉ được chào bán cổ phần riêng lẻ bằng việc chào bán cổ phần hoặc quyền mua cổ
phần trực tiếp và không sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng cho một trong các đối tượng sau:
a) Các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
b) Dưới 100 nhà đầu tư không phải nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. [ Điều 4 Nghị định số
01/2010/NĐ-CP ngày 04/01/2010 quy định về chào bán chứng khoán cổ phần riêng lẻ]
Như vậy, với quy định này thì pháp luật đã hạn chế số lượng nhà đầu tư, tổ chức đầu tư tham gia vào việc
mua cổ phần hoặc quyền mua cổ phần trực tiếp của doanh nghiệp chào bán chứng khoán riêng lẻ.
Thứ ba, điều kiện để các doanh nghiệp chào bán chứng khoán (thỏa mãn quy định tại Điều 2 Nghị định

01/2010/NĐ-CP) là:
- Cú quyết định thông qua phương án chào bán cổ phần riêng lẻ và phương án sử dụng số tiền thu được từ
đợt chào bán của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị theo Điều lệ công ty hoặc ủy quyền của Đại hội
đồng cổ đông cho Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần); hoặc Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty (đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển thành công ty cổ phần); hoặc chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài,
Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành
công ty cổ phần).
Phương án chào bán phải xác định rõ đối tượng và số lượng nhà đầu tư được chào bán dưới 100 nhà đầu tư
và hạn chế chuyển nhượng cổ phần tối thiểu trong vòng 01 năm kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán.
Trường hợp chào bán cho các đối tác chiến lược, tổ chức chào bán phải xây dựng tiêu chí xác định, lựa chọn
đối tác chiến lược. Đối tác chiến lược là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có năng lực tài chính, quản trị
doanh nghiệp; chuyển giao công nghệ mới, cung ứng nguyên vật liệu, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm; gắn
bó lợi ích lâu dài với doanh nghiệp.
Những người có quyền lợi liên quan đến đợt chào bán riêng lẻ không được tham gia biểu quyết thông qua
Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về việc này.
- Có hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Điều 9 Nghị định định số
01/2010/NĐ-CP gửi tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm nhất 20 ngày trước ngày dự kiến thực hiện việc
chào bán, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
Trong trường hợp tổ chức chào bán là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành, nghề kinh doanh có điều kiện,
ngoài việc phải đáp ứng các quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của
pháp luật chuyên ngành liên quan.
- Các đợt chào bán riêng lẻ phải cách nhau ít nhất sáu tháng.
- Đảm bảo tuân thủ các quy định về tỷ lệ góp vốn, hình thức đầu tư, trong trường hợp có sự tham gia của nhà
đầu tư nước ngoài.
2.2. Điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ. Để được chào bán chứng khoán riêng lẻ, doanh nghiệp phải
hội tụ các điều kiện theo quy định của pháp luật như:
Thứ nhất, doanh nghiệp phải thuộc đối tượng được phép chào bán chứng khoán riêng lẻ, tức là được tổ chức
dưới hình thức công ty cổ phần hoặc công ty nhà nước trong thời gian chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu
hạn hoặc công ty cổ phần hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Thứ hai, doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu về thời gian hoạt động kinh doanh tối thiểu. Kể từ khi chính

thức bước vào hoạt động chính thức cho tới khi thực hiện việc chào bán riêng lẻ, doanh nghiệp phải có thời gian
hoạt động ít nhất là một năm. Đây chính là khoảng thời gian tối thiểu cần thiết để doanh nghiệp có thể sơ bộ
chứng minh thực lực của mình trong thời gian đã qua và tiềm lực của mình trong những khoảng thời gian sắp tới
trong lĩnh vực kinh doanh của mình.
Thứ ba, doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu tài chính minh bạch, thể hiện ở chỗ doanh nghiệp phải có báo
cáo tài chính của năm liền kề trước với năm phát hành trái phiếu riêng lẻ đã được kiểm toán. Thỏa mãn được điều
kiện này là doanh nghiệp đã chứng tỏ được tính nghiêm túc của việc chấp hành chế độ kế toán và kiểm toán trong
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Đây có thể coi là nguồn thông tin đáng tin cậy, một bộ phận cấu thành
thông tin cần cung cấp cho nhà đầu tư để giúp nhà đầu tư có thể đánh giá được năng lực kinh doanh và tình hình
tài chính của doanh nghiệp, từ đó cú quyết định đầu tư thỏa đáng.
Thứ tư, doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu của pháp luật về năng lực kinh doanh, thể hiện ở số lãi của hoạt
động sản xuất, kinh doanh năm liền kề trước với năm phát hành. Với điều kiện này, thì chỉ doanh nghiệp làm ăn
hiệu quả mới được vay vốn thông qua chào bán trái phiếu và những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không thể có
10
được quyền năng huy động vốn này. Điều kiện này được đặt ra để loại trừ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu
quả tham gia vào quá trình huy động vốn bằng chào bán chứng khoán nhằm giảm thiểu nguy cơ rủi ro tiềm tang
cho nhà đầu tư.
Thứ năm, doanh nghiệp phải hoạch định được đường đi nước bước cụ thể cần thiết phải tiến hành để chào
bán trái phiếu riêng lẻ, thể hiện ở chỗ doanh nghiệp có phương án phát hành trái phiếu đã được tổ chức hoặc cá
nhân có thẩm quyền thông qua. Phương án phát hành trái phiếu do doanh nghiệp phát hành để làm cơ sở cho việc
chào bán chứng khoán phải thể hiện được các nội dung cần thiết, giúp nhà đầu tư có thể quyết định được việc nên
hay không nên đầu tư vào loại trái phiếu sẽ được chào bán trong mối quan hệ so sánh với các loại trái phiếu
doanh nghiệp khác cũng có mặt trên thị trường chứng khoán. Ví dụ: nội dung của phương án phát hành trái phiếu
phải giúp nhà đầu tư xác định được vốn mà mình bỏ ra cho doanh nghiệp vay thông qua việc đầu tư vào mua trái
phiếu sẽ được dựng vào mục đích gì; tổng số lượng trái phiếu phát hành là bao nhiêu; địa điểm bán trái phiếu,
thanh toán nợ gốc và lãi như thế nào… Nếu chào bán trái phiếu chuyển đổi, phương án phát hành trái phiếu của
doanh nghiệp còn phải thể hiện thêm một vài nội dng khác như tỷ lệ chuyển đổi từ trái phiếu sang cổ phiếu, thời
hạn chuyển đổi, biên độ biến động giá cổ phiếu.
Tùy thuộc vào hình thức sở hữu của doanh nghiệp phát hành trái phiếu và vào loại trái phiếu sẽ được chào
bán mà cơ quan có thẩm quyền thông qua phương án phát hành trái phiếu khác nhau. Đối với các doanh nghiệp

ngoài quốc doanh, cơ quan có thẩm quyền là hội đồng quản trị (trong trường hợp công ty cổ phần), hoặc hội đồng
thành viên (trong trường hợp công ty trách nhiêm hữu hạn) nếu chào bán trái phiế thường; hoặc đại hội đồng cổ
đông của công ty cổ phần trong trường hợp chào bán trái phiếu chuyển đổi. Đối với doanh nghiệp nhà nước (kể
cả tổ chức tín dụng thuốc sở hữu nhà nước), phương thức chào bán cổ phiếu phải được bộ tài chính chấp thuận.
3. Trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán riêng lẻ
3.1. Trình tự, thủ tục chào bán cổ phiếu riêng lẻ. Theo Nghị định số 01/2010/NĐ-CP ngày 04/01/2010
quy định về chào bán chứng khoán cổ phần riêng lẻ thì trình tự, thủ tục chào bán được thực hiện đối
với các doanh nghiệp đã đáp ứng đầy đủ điều kiện chào bán như sau:
a. Gửi hồ sơ đăng kí chào bán cổ phần riêng lẻ đầy đủ và hợp lệ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì bước đầu tiên là doanh nghiệp phải gửi tới cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hồ sơ đăng kí chào bán cổ phần riêng lẻ đầy đủ và hợp lệ chậm nhất 20 ngày trước ngày dự kiến thực
hiện việc chào bán, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký đầy đủ và hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thông báo cho tổ chức đăng ký biết và công bố trên trang thông tin điện tử (website) của cơ quan danh sách
tổ chức đăng ký chào bán thuộc phạm vi quản lý của mình theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo
Nghị định này. Trường hợp tổ chức chào bán là doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề có điều kiện, nếu pháp luật
liên quan có quy định khác thì trình tự, thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ thực hiện theo quy định của pháp luật có
liên quan. Trình tự, thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ phải được niêm yết công
khai tại cơ quan có thẩm quyền. Do vậy, trường hợp quá 15 ngày sau thời hạn trên mà tổ chức chào bán không
nhận được ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức chào bán được tiến hành chào bán cổ phần riêng
lẻ theo hồ sơ đã đăng ký.
b. Tiếp sau đó là việc doanh nghiệp đã đăng kí chào bán cổ phần riêng lẻ sẽ cung cấp thông tin về đợt chào
bán cho nhà đầu tư theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Gồm: 1.Thông tin về Tên, địa chỉ của doanh nghiệp; 2.Ngành nghề kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh; 3.Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu; 4.Tài sản chủ yếu của doanh nghiệp; 5.Danh sách những công ty
mẹ và công ty con; 6.Tình hình hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trước thời điểm
chào bán cổ phần riêng lẻ; 7.Vị thế của công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành; 8.Một số thông
tin chủ yếu về kế hoạch đầu tư và chiến lược phát triển doanh nghiệp; 9.Thông tin về đợt chào bán cổ phần riêng
lẻ; 10.Những người chịu trách nhiệm chính đối với nội dung các thông tin về doanh nghiệp.
Việc công bố thông tin không được chứa đựng nội dung có tính chất quảng cáo và mời chào về việc chào

bán cổ phần riêng lẻ.
c. Cuối cùng là việc doanh nghiệp chào bán cổ phần riêng lẻ sẽ tổ chức thực hiện việc chào bán theo đúng
phương án đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3.2. Trường hợp chào bán trái phiếu riêng lẻ.
a. Công bố thông tin trước khi chào bán trái phiếu riêng lẻ.
11
Trường hợp chào bán trái phiếu, chủ thể phát hành phải cung cấp một số thông tin phản ánh tình hình tài
chính, uy tín của doanh nghiệp phát hành và quyền lợi của người sở hữu trái phiếu. Thứ nhất, chủ thể phát hành
phải công khai báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm trước năm phát hành làm cơ sở cho nhà đầu tư đánh
giá thực trạng tình hình kinh doanh của tổ chức phát hành. Thứ hai, tổ chức phát hành phải công bố phương án
phát hành trái phiếu được tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông qua để giúp nhà đầu tư biết được một cách sơ bộ
mục đích của cuộc chào bán, khối lượng, kì hạn và lãi suất trái phiếu chào bán để có thể dự đoán được mức lãi mà
mình được hưởng nếu đầu tư vào loại trái phiếu sẽ chào bán. Thứ ba, tổ chức phát hành phải công khai kết quả
xếp loại của tổ chức định mức tín nhiệm đối với tổ chức phát hành trái phiếu và loại trái phiếu chào bán. Đây là
thông tin quan trọng, giúp nhà đầu tư có thể có được hình dung tương đối chính xác về thứ bậc của tổ chức phát
hành và mức độ rủi ro của trái phiếu mà tổ chức đó sẽ chào bán trong mối quan hệ với các tổ chức phát hành khác
và trái phiếu của những tổ chức đó trên thị trường chứng khoán. Thứ tư, tổ chức phát hành phải công bố quyền lợi
của người mua trái phiều và cam kết của mình đối với người sở hữu trái phiếu. Đây là thông tin cần thiết giúp nhà
đầu tư có thể biết được quyền lợi của mình sau khi trở thành người sở hữu trái phiếu và có cơ sở để xem xét liệu
quyền lợi của mình có được tổ chức phát hành đảm bảo thực hiện.
Ngoài ra, tùy thuộc vào loại trái phiếu sẽ chào bán là trái phiếu chuyển đổi hay trái phiếu không chuyển đổi,
tổ chức phát hành sẽ phải tuân thủ những nguyên tắc chào bán khác nhau nhưng những nguyên tắc này đều đặt ra
yêu cầu công bố thông tin và quy định rõ những thông tin cần cung cấp cho nhà đầu tư đối với từng loại trái
phiếu. Nếu chào bán trái phiếu chuyển đổi, tổ chức phát hành trái phiếu công khai, tại thời điểm chào bán, các
thông tin cần thiết về điều kiện chuyển đổi, thời hạn chuyển đổi, tỉ lệ chuyển đổi trái phiếu, biên độ biến động giá
cổ phiếu, mục đích sử dụng nguồn thu từ đợt chào bán trái phiếu và các quyền lợi khác của người sở hữu trái
phiếu. Nếu chào bán trái phiếu không chuyển đổi, tổ chức phát hành phải chú trọng việc công khai mục đích sử
dụng nguồn tiền thu đợt cháo bán trái phiếu.
b. Phân phối trái phiếu riêng lẻ.
Việc phân phối trái phiếu trong phát hành chứng khoán riêng lẻ có thể được tiến hành bởi chính tổ chức phát

hành hoặc thông qua tổ chức trung gian là nhà bảo lãnh phát hành hoặc đại lí phá hành. Đây là những công ti
chứng khoán và các định chế tài chính thỏa mãn điều kiện luật định được phép cung cấp dịch vụ bảo lãnh hoặc
đại lí phát hành. Việc bảo lãnh phát hành và đại lí phát hành có thể do một hoặc mốt số tổ chức bảo lãnh hoặc đại
lí đứng ra đảm nhiệm.
Chứng khoán phát hành riêng lẻ có thể được chào bán theo phương thức bán lẻ hoặc đấu thầu. Phương thức
bán lẻ thường được sử dụng để chào bán thêm cổ phần ở các công ti đang hoạt động nay muốn tăng vốn điều lệ
hoặc để phân phối cổ phần lần đầu ở các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, bằng cách bán cho các đối tường
mua cổ phần được hưởng ưu đãi về giá.
Phương thức đấu thầu thường được áp dụng để chào bán trái phiếu doanh nghiệp. Việc đấu thầu trái phiếu có
thể được tiến hành trực tiếp tại doanh nghiệp phát hành trái phiếu hoặc thông qua các tổ chức tài chính trung gian
hoặc thông qua Trung tâm giao dịch chứng khoán. Mục đích của đấu thầu trái phiếu là giúp tổ chứ phát hành hoặc
tổ chức được ủy quyền phát hành có thể lựa chọn mứ lãi suất trúng thầu trên cơ sở các mức lãi suất dự thầu của
các tổ chức, cá nhân tham gia dự thầu. Thường thì mức lãi suất trúng thầu sẽ là mứ lãi suất dự thầu thấp nhất mà
tổ chức phát hành phải trả cho chủ sở hữu trái phiếu. Trong cuộc đấu thầu trái phiếu, tổ chức phát hành cũng có
thể kết hợp giữa đấu thầu canh tranh lãi suất với đấu thầu không cạnh tranh lãi suất với điều kiện tỉ lệ trái phiếu
đấu thầu không cạnh tranh lãi suất không vượt quá tỉ lệ luật định trên tổng khối lượng trái phiếu thông báo phát
hành của đợt đấu thầu đó. Nhưng ngay cả trong đấu thầu không cạnh tranh lãi suất, tổ chức và cá nhân dự thầu
vẫn phải đăng kí mua trái phiếu theo mức lãi suất trúng thầu được xác định căn cứ vào kết quả của đấu thầu cạnh
tranh lãi suất.
Vấn đề 3: Pháp luật về tổ chức thị trường chứng khoán
I – Tổng quan về thị trường giao dịch chứng khoán
1. Khái niệm
Thị trường giao dịch chứng khoán là thị trường diễn ra việc mua, bán chứng khoán sau phát hành theo các quy
định của pháp luật về chứng khoán.
2. Đặc điểm:
- Được tổ chức bởi các chủ thể đặc biệt là sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.
( Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán là các pháp nhận được thành lập theo các quy
12
định của pháp luật để tiến hành các hoạt động nhằm giúp các giao dịch chứng khoán diễn ra một cách thuận lợi,
nhanh chóng và trong khuôn khổ pháp luật).

- Hàng hóa được giao dịch tại thị trường giao dịch chứng khoán thông thường là loại hàng hóa có chất
lượng cao. Đó là những loại chứng khoán đã được kiểm định và đủ điều kiện niêm yết và giao dịch.
Các loại chứng khoán này phân theo hai cấp độ:
+ Chứng khoán được phép giao dịch ở thị trường giao dịch do sở giao dịch chứng khoán tổ chức có chất lượng
cao nhất. Loại chứng khoán này thỏa mãn các điều kiện rất cao do sở ban hành.
+ Chứng khoán được giao dịch tại thị trường giao dịch được tổ chức bởi trung tâm giao dịch chứng khoán có
chất lượng thấp hơn. Là những loại chứng khoán không đủ điều kiện giao dịch hoặc nhà phát hành không muốn
giao dịch tại thị trường do sở giao dịc tổ chức.
- Các giao dịch trên thị trường giao dịch chứng khoán được thực hiện thông qua các trung gian chuyên
nghiệp là các thành viên thị trường. Đây là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động tại thị trường giao dịch chứng
khoán. Các nhà đàu tư không được trực tiếp đặt lệnh mua, bán trực tiếp mà phải gián tiếp qua các trung gian là
thành viên thị trường này.
- Các hoạt động trên thị trường giao dịch chứng khoán chịu sự quản lý và giám sát chặt chẽ của sở giao
dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán,và của UBCKNN trên cơ sở pháp luật chứng khoán. Sở
giao dịch chứng khoán và trung tâm giao dịch chứng khoán có trách nhiệm trực tiếp giám sát các hoạt động trên
thị trường mình tổ chức. UBCKNN có trách nhiệm giám sát hoạt động của SGDCK, TTGDCKđể đảm bảo hoạt
động đó đúng pháp luật.
3. Bản chất:
- Góc độ kinh tế: Là tập hợp các hoạt động phân phối lại các nguồn vốn từ chủ thể này sang chủ thể
khách, từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác. Thong qua hoạt động phân phối lại này mà các nguồn vốn được luận
chuyển một cách nhanh chóng nhất.
- Góc độ pháp lý: Là tập hợp các giao dịch mua, bán chứng khoán trên cơ sở pháp luật hiện hành. Các
chủ thể trên thị trường thực hiện các giao dịch chuyển nhượng được pháp luật thừa nhận, thông qua đó đáp ứng
các nhu cầu của bản thân mình.
4. Chức năng:
- Phân phối lại những nguồn vốn giữa các nhà đầu tư.
Trong quá trình đầu tư, nhà đầu tư cố gắng đầu tư vào lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao nhất và rút khỏi những
lĩnh vực mag lại ít lợi nhuận hoặc không manh lại lợi nhuận một cách nhanh nhất.
- Xác định giá thị trường của chứng khoán.( chức năng quan trọng).
Trên nền kinh tế thị trường thì giá cả của hàng hóa được xác định dựa trên mối quan hệ cung cầu. Trên thị

trường giao dịch chứng khoán diễn ra thường xuyên và có tính liên tục tuân theo quan hệ cung cầu, trên cơ sở
đó giá thị trường của chứng khoán được xác định một cách chính xác nhất.
Việc xác định giá thị trường của chứng khoán có ý nghĩa quan trọng:
+ Có ý nghĩa trong việc xác định chỉ số chứng khoán – kim chỉ nam cho nền kinh tế quốc gia. Dựa vào đó, các
CQNN có thẩm quyền có thể nắm được khá rõ sự phát triển của nền kinh tế, thông qua đó để có những chính
sách phù hợp.
+ Có ý nghĩa quan trọng đối với tổ chức phát hành khi muốn phát hành chứng khoán bổ sung bởi lẽ giá bán
chứng khoán trong đợt phát hành bổ sung dựa trên giá thị trường tại thời điểm đó.
+ Có ý nghĩa quan trọng đối với những nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào chứng khoán, giúp họ đưa ra
những quyết định đầu tư, không đầu tư kịp thời đúng đắn.
- Tạo tính thanh khoản cao cho các chứng khoán:
Tính thanh khoản là khả năng chuyển hóa thành tiền một cách nhanh chóng của các loại chứng khoán. Nhờ có
thị trường giao dịch chứng khoán mà các chứng khoán được niêm yết và giao dịch ở đó có thể được mua đi, bán
lại dễ dàng thông qua đó các nhà đầu tư có thể thu hồi vốn để phục vụ nhu cầu bản thân hoặc chuyển hướng
lĩnh vực đầu tư vào lĩnh vực khác một cách nhanh chóng.
5. Các nguyên tắc hoạt động chứng khoán trên thị trường giao dịch chứng khoán:
- Tôn trọng quyền tự do mua, bán, kinh doanh và dịch vụ chứng khoán của các tổ chức, cá nhân. Theo đó,
không tổ chức, cá nhân nào được can thiệp vào hoạt động mua, bán chứng khoán, kinh doanh dịch vụ của các
chủ thể trên thị trường giao dịch nếu các hoạt động này ko trái pháp luật.
13
- Các hoạt động diễn ra trên thị trường phải dựa trên sự công bằng, công khai và minh bạch. Thông tin là
cơ sở để các nhà đầu tư xem xét và đưa ra quyết định đầu tư của mình. Theo đó, các nhà đầu tư phải được
quyền tiếp cận thông tin thị trường ở mức độ như nhau, phải được công bố công khai và mọi hành vi sử dụng
thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán trên thị trường giao dịch đều bị cơ quan chức năng xử lý.
- Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư. Các CQNN có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành các quy
định pháp luật liên quan và trực tiếp thực hiện các hành vi để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư
trong trường hợp cần thiết.
- Tự chịu trách nhiệm về rủi ro. Theo đó, một khi Nhà nước thừa nhận và tôn trọng quyền tự do trong
hoạt động mua, bán và kinh doanh chứng khoán của các chủ thể thì những chủ thể này sẽ phải ý thức được và
tự gánh chịu những rủi ro từ những hoạt động của thị trường.

- Tuân thủ các quy định của pháp luật. Theo đó, tất cả hoạt động của các chủ thể thực hiện trong thị
trường giao dịch phải được diễn ra trong khuôn khổ pháp luật.
II – Pháp luật điều chỉnh tổ chức và hoạt động của thị trường giao dịch tập trung:
1. Khái niệm:
Thị trường giao dịch chứng khoán tập trung là thị trường giao dịch được tổ chức bởi sở giao dịch chứng khoán
hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán.
2. Sở giao dịch chứng khoán:
- Khái niệm: Là pháp nhân thành lập và hoạt động theo mô hình công ty TNHH hoặc CTCP.
- Đặc điểm (khác so với các công ty KDCK khác):
+ Chỉ có Thủ tướng chính phủ mới có quyền ra quyết định thành lập, giải thể, chuyển đổi cơ cấu tổ chức, hình
thức sở hữ của SGDCK theo đề nghị của Bộ trưởng BTC.
+ Là công ty có hoạt động kinh doanh đặc thù – tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán tập trung – hoạt động
kinh doanh chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán. Nội dung hoạt động kinh doanh này gồm: quản lý việc
niêm yết chứng khoán, cung cấp chỗ và thu phí thành viên giao dịch, cung cấp các trang thiết bị kỹ thuật phục
vụ cho giao dịch …
+ Là công ty chịu sự điều chỉnh của pháp luật chuyên ngành – pháp luật chứng khoán; chịu sự điều chỉnh của
luật doanh nghiệp về các vấn đề tổ chức và phân chia lợi nhuận; chịu sự điều chỉnh của các quy định pháp luật
khác về các vấn đề có liên quan.
+ Là công ty chịu sự quản lý và giám sát của UBCKNN với tư cách là CQCLNN chuyên ngành.
- Quyền và nghĩa vụ của SGDCK: (Điều 37 – LCK)
• Quyền:
+ ban hành quy chế về niêm yết chứng khoán, ban hành các quy chế về thành viên và giao dịch, quy chế về
công bố thông tin, quy chế về giám sát và hòa giải.
+ được toàn quyền thực thi các quy chế mình đã ban hành. Quyền chấp thuận hoặc hủy bỏ niêm yết; tạm ngừng
hoặc đình chỉ hoặc hủy bỏ giao dịch chứng khoán; chấp thuận, hủy bỏ tư cách thành viên, quản lý, giám sát
hoạt động giao dịch của các thành viên; giám sát hoạt động công bố thông tin của tổ chức niêm yết, của thành
viên; được quyền thực thi các quyền này trên cơ sở các quy chế của mình.
+ Giám sát hoạt động công bố thông tin của tổ chức niêm yết, thành viên giao dịch tại SGDCK.
+ Cung cấp thông tin thị trường và các thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết.
+ Làm trung gian hòa giải theo yêu cầu của thành viên giao dịch khi phát sinh tranh chấp liên quan đến hoạt

động giao dịch chứng khoán.
+ Thu phí theo quy định của BTC.
• Nghĩa vụ:
+ Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
+ Bảo đảm hoạt động GDCK trên thị trường được tiến hành công khai, công bằng, trật tự và hiệu quả.
+ thực hiện công bố thông tin theo quy định của pháp luật.
+ Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong công tác điều tra và phòng, chống các
hành vi VPPL về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
+ Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho
các nhà đầu tư.
14
+ Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp SGDCK gây thiệt hại cho thành viên giao
dịch, trừ trường hợp bất khả kháng.
- Cơ cấu tổ chức:
• Hội đồng quản trị:
+ Là cơ quan có quyền lực cao nhất tại SGDCK. Thường gồm đại diện các CTCK thành viên, 1 số đại diện ko
phải thành viên như tổ chức niêm yết, giới chuyên môn, nhà kinh doanh, chuyên gia luật và các thành viên đại
diện cho Chính phủ.
+ Chủ tịch HĐQT do các thành viên bầu, phải được BTC phê chuẩn theo đề nghị của HĐQT sau khi có ý kiến
của Chủ tịch UBCKNN.
+ Quyền hạn:
 Đình chỉ, rút giấy phép thành viên.
 Chấp thuận, đình chỉ và hủy bỏ niêm yết chứng khoán.
 Chấp nhận kế hoạch và ngân sách hàng năm của SDGCK.
 Ban hành và sửa đổi các quy chế hoạt động của SGDCK.
 Các thẩm quyền khác theo điều lệ.
• Ban giám đốc:
+ Là cơ quan điều hành của SGDCK và chịu trách nhiệm trước HĐQT về hoạt động điều hành của mình.
+ Gồm GĐ, PGĐ. GĐ của SGDCK phải được BTC phê chuẩn theo đề nghị của HĐQT, sau khi có ý kiến của
Chủ tịch UBCKNN.

+ Quyền hạn: theo điều lệ
• Ban kiểm soát:
+ Là cơ quan giúp việc cho HĐQT để kiếm soát, giám sát các hoạt động tại SGDCK trong đó có cả giám sát
công việc điều hành của BGĐ.
+ Thành viên do HĐQT phê chuẩn và bổ nhiệm. BKS chỉ chịu trách nhiệm về công việc của mình trước
HĐQT.
+ Quyền hạn: theo điều lệ
• Các bộ phận giúp việc:
+ Chính là các phòng ban của SGDCK có trách nhiệm giúp GĐ điều hành công việc tại sở.
+ Thường gồm các phòng giao dịch, phòng niêm yết, phòng thành viên, phòng công nghệ thông tin, phòng kế
toán, phòng nghiên cứu và phát triển, văn phòng.
• Thành viên của SGDCK:
+ Điều kiện:
 Các CTCK được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, được kinh doanh nghiệp vụ môi giớ I hoặc/ và
tự doanh chứng khoán.
 Đáp ứng các điều kiện nhất định của SGDCK, phải tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy chế thành
viên do SGDCK ban hành.
+ Quyền và nghĩa vụ:
 Quyền được sử dụng các trang thiết bị, hệ thống giao dịch SGDCK phục vụ cho HĐKD.
Quyền được nhận các thông tin về thị trường GDCK.
Được đề nghị SGDCK đứng ra làm trung gian hòa giải khi có tranh chấp.
Đề xuất ý kiến với SGDCK về các vấn đề có liên quan.
Các quyền khác được SGDCK quy định trong quy chế thành viên giao dịch của SGDCK,
 Nghĩa vụ tuân thủ các nghĩa vụ của CTCK theo quy định của pháp luật.
Chịu sự giám sát của SGDCK.
Nộp phí thành viên, phí giao dịch và các loại phí khác theo quy định
Công bố thông tin theo quy định của pháp luật và quy chế công bố thông tin do SGDCK ban hành.
Hỗ trợ các thành viên khác theo yêu cầu của SGDCK
Các nghĩa vụ khác quy định tại quy chế thành viên giao dịch SGDCK.
3. Hoạt động cơ bản của SGDCK:

• Hoạt động niêm yết:
+ Khái niệm: Là hoạt động của SGDCK nhằm xác định, kiểm tra và chấp thuận chứng khoán của một tổ chức
phát hành đủ điều kiện đưa vào giao dịch tại SGDCK
+ Lợi ích:
15
 Uy tín của tổ chức phát hành được nâng lên: do không phải tổ chức phát hành nào cũng có thể được
chấp thuận cho niêm yết chứng khoán của mình tại SGDCK bởi lẽ điều kiện để được niêm yết rất khó.
 Nâng cao tính thanh khoản cho chứng khoán.
 Giúp tổ chức phát hành xác định được chính xác giá thị trường chứng khoán.
 Tổ chức phát hành được ưu đãi về thuế.
 Nâng cao uy tín của SGDCK, đồng thời làm cho khối lượng giao dịch tăng lên và nguồn thu số phí mà
SGDCK thu được cũng tăng lên.
 Tạo nhiều cơ hội mối giới mua bán cho các nhà đầu tư tăng lên và doanh thu của các công ty từ hoạt
động này cũng sẽ tăng lên.
 Phù hợp với định hướng phát triển thị trường chứng khoán của quốc gia.
 Giúp nhà đầu tư có thêm một loại chứng khoán có triển vọng tốt để lựa chọn và quyết định đầu tư.
+ Tiêu chuẩn niêm yết: (Khoản 1 – Điều 8 – Nghị định 14/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành LCK).
 Các điều kiện định lượng:
- CTCP có VĐL đã góp tại thời điểm đăng kí niêm yết từ 80 tỉ VNĐ trở lên.
- HĐKD của 2 năm liền trước năm đăng kí niêm yết phải có lãi và không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng
ký niêm yết.
- Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ.
- Cổ đông là thành viên HĐQT, BKS, GĐ hoặc TGĐ, PGĐ hoặc PTGĐ phải cam kết nắm giữ 100% số
cổ phiếu do mình sở hữ trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong vòng 6 tháng
tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu nhà nước do các cá nhân nắm giữ.
 Các điều kiện định tính:
- Không có các khoản nợ quá hạn chưa được dự phòng theo quy định của pháp luật; công khai mọi khoản
nợ đối với công ty của thành viên HĐQT, BKS, GĐ, PGĐ, TGĐ, PTGĐ, kế toán trưởng, cổ đông lớn và những
người có liên quan.
+ Thủ tục đăng ký:

- Bước 1: Tổ chức đăng ký niêm yết lập bộ hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định gửi
đến SGDCK, có thể thuê các tổ chức tư vấn, tổ chức kiểm toán giúp hoàn thiện hồ sơ, phải chịu mọi trách
nhiệm về tính chính xác và trung thực của bộ hồ sơ.
- Bước 2: Trong thời hạn 30 ngày, SGDCK xem xét bộ hồ sơ đăng ký niêm yết, có quyền yêu cầu bổ
sung nếu thấy chưa đầy đủ thông tin.
Trong thời gian này, các thành viên HĐQT, BKS, GĐ hoặc TGĐ, PGĐ hoặc PTGĐ, kế toán trưởng, cổ đông
lớn không được chuyển nhượng những cổ phần mà mình nắm giữ.
- Bước 3: SGDCK quyết định chấp thuận/ ko chấp thuận. Nếu từ chối thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
+ Quản lý việc niêm yết:
- Là một phần trong hoạt động quản lý thị trường giao dịch tập trung của SGDCK, nhằm duy trì thị
trường hoạt động công bằng và trật tự.
- Hai nội dung cơ bản của hoạt động quản lý niêm yết là thay đổi niêm yết và hủy bỏ niêm yết:
Thay đổi niêm yết là việc thay đổi một hoặt 1 số nội dung liên quan đên chứng khoán đang được niêm yết. Hậu
quả là tổ chức niêm yết phải lập bộ hồ sơ thay đổi niêm yết gửi đến SGDCK.
Việc thay đổi niêm yết được tiến hành khi có một trong các sự kiện xảy ra:
 Tổ chức niêm yết thực hiện tách, gộp cổ phiếu, phát hành thêm cổ phiếu để trả cổ tức hoặc cổ phiếu
thưởng hoặc chào bán quyền mua cổ phần cho cổ đông hiện hữu.
 Tổ chức niêm yết bị tách, nhận sáp nhập.
 Các trường hợp thay đổi số lượng chứng khoán niêm yết khác trên SGDCK.
Hủy bỏ niêm yết là việc SGDCK chấm dứt việc niêm yết của một loại CK tại SGDCK. Hậu quả là chứng khoán
của tổ chức niêm ết không còn tên trên hệ thống giao dịch tại SGDCK.
Tổ chức niêm yết có quyền niêm yết lại sau 12 tháng từ thời điểm niêm yết bị hủy bỏ nếu thỏa mãn các điều
kiện của luật định.Chứng khoán bị hủy bỏ niêm yết khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
 Tổ chức niêm yết không còn đáp ứng được các quy định về điều kiện niêm yết trong vòng 1 năm.
 Tổ chức niêm yết bị ngừng hoặc ngừng các hoạt động SX,KD.
 Tổ chức niêm yết bị thu hồi giấy chứng nhận ĐKKD / giấy phép hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành
16
 CỔ phiếu khong có giao dịch tại SGDCK trong thời hạn 12 tháng.
 Kết quả kinh doanh thua lỗ trong 3 năm liên tục và tổng lỗ lũy kế vượt quá vốn chủ sở hữu trong báo

cáo tài chính.
 Tổ chức niêm yết đề nghị hủy bỏ niêm yết.
 Các trường hợp khác.
• Hoạt động giao dịch:
+ Khái niệm: Là hoạt động trung tổ chức sân chơi cho cá người chơi là thành viên, cung cấp thiết bị, hệ thống
cần thiết phục vụ cho cuộc chơi, ban hành luật chơi để buộc người chơi tuân thủ.
+ Quy trình giao dịch tại SGDCK:
- Bước 1: Nhận lệnh
- Bước 2: Truyền lệnh đến SGDCK và nhập vào hệ thống. Các lệnh giao dịch được đại diện giao dịch
nhập vào hệ thống giao dịch tại SGDCK để khớp lệnh theo nguyên tắc ưu tiên về giá, ưu tiên về thời gian, ưu
tiên về khối lượng.
- Bước 3: Khớp lệnh: việc khớp lệnh có thể được thực hiện theo 1 trong các phương pháp khớp lệnh định
kỳ/ liên tục.
- Bước 4: Xác nhận giao dịch hoàn thành. Kết quả thành công của giao dịch sẽ đc hiển thị trên bảng điện
tử và đồng thời kết quả giao dịch bằng văn bản sẽ chuyển đến tay nhà đầu tư.
• Hoạt động giám sát:
+ Nội dung giám sát:
- Giám sát việc tuân thủ các quy chế của SGDCK, các quy định của LCK và các quy định có liên quan.
- Điều tra các tin đồn có thể ảnh hưởng đến giá cả thị trường, xử lý tin đồn theo quy định của pháp luật.
- Điều tra, làm rõ, ngăn chặn và xử lý các hành vi bị cấm trong GDCK như giao dịch nội gián, thao túng
thị trường.
+ Mục đích: nhằm tìm ra nguyên nhân của những biến động bất thường của thị trường; kịp thời phát hiện và
chấn chỉnh các hoạt động sai trái của các chủ thể trên thị trường, đảm bảo thị trường vận hành an toàn và hiệu
quả.
+ Đối tượng giám sát: các GDCK, hoạt động của các tổ chức niêm yết, các CTCK thành viên.
+ Phương thức: hàng loạt các phương pháp phân tích, đối chiếu, thống kê.
Giám sát trực tiếp/ gián tiếp.
• Hoạt động công bố thông tin:
+ Mục đích: cung cấp cho những chủ thể có liên quan những thông tin chính xác nhất về thị trường, giúp các
nhà đầu tư có được những thông tin cần thiết để đưa ra quyết định đúng đắn. đồng thời cảnh báo các chủ thể có

thể liên quan về các giao dịch thực hiện tại sở.
+ Phương tiện công bố thông tin:
- Các phương tiện CBTT của UBCKNN: báo thường niên, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm khác
của UBCKNN.
- Các phương tiện CBTT của SGDCK: bản tin thị trường chứng khoán, trang thông tin điện tử của
SGDCK …
- Phương tiện thông tin đại chúng
+ Nội dụng: (Điều 107 – LCK).
- Thông tin về GDCK tại SGDCK.
- Thông tin về tổ chức niêm yết: CTCK, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ.
- Thông tin giám sát hoạt động của thị trường chứng khoán.
III – Thị trường giao dịch phi tập trung (OTC)
1. Đặc trưng:
- Là thị trường có tổ chức
- Được tổ chức dưới hình thức phi tập trung (ko được thực hiện tại địa điểm xác định mà thông qua hệ
thống trao đổi thông tin hoặc ở bất kì địa điểm nào thuận lợi cho việc thương lượng và xác lập giao dịch giữa
bên mua và bên bán – khác TTCK TT)
- Chứng khoán giao dịch trên thị trường OTC là loại có chứng khoán có chất lượng ko cao như ở
TTCKTT, thường lá các loại chứng khoán của các công ty vừa và nhỏ, công ty mới thành lập chua đủ điều kiện
niêm yết và giao dịch tại SGDCK.
17
- Có sự tham gia của các nhà tạo lập thị trường, bên cạnh các nhà môi giới và tự doanh chứng khoán.
- Phương thức thỏa thuận
- Chịu sự điều chỉnh của LCK
- Chịu sự quản lý và giám sát chặt chẽ của cơ quan chuyên ngành – UBCKNN là chủ yếu.
2. Các quy định về niêm yết chứng khoán:
- Chủ thể đứng ra tổ chức thị trường giao dịch, trong đó có thị trường OTC, sẽ xây dựng quy chế về niêm
yết chứng khoán và phải được UBCKNN phê chuẩn. Quy chế phải đảm bảo 2 yêu cầu:
+ Cho phép các chứng khoán chưa đủ điều kiện niêm yết tại thị trường giao dịch tập trung sẽ được niêm yết và
giao dịch tại đây

+ Ngăn chặn các chứng khoán kém chất lượng được giao dịch tại thị trường này để đảm bảo sự lành mạnh của
thị trường
3. Các quy định về thành viên giao dịch:
- Gồm thành viên thông thường và thành viên tạo lập thị trường:
+ Thành viên thông thường: là người môi giới hoặc tự doanh chứng khoán, thực hiện giao dịch chứng khoán
nhân danh khác hàng, vì quyền lợi của khách hàng hoặc nhân danh mình, vì quyền lợi của mình.
+ thành viên tạo lập thị trường: duy trì thị trường và tính thanh khoản cho 1 hoặc 1 số loại chứng khoán nhất
định. Họ năm giữ 1 lượng chứng khoán nhất định, liên tục đưa ra các mức giá mua, bán, đối với chứng khoán
mà mình chịu trách nhiệm tạo lập, sẵn sàng mua, bán chứng khoán đó với mức giá cam kết.
- Điều kiện (Điều 62 – LCK): phải là CTCK
4. Các quy định về giao dịch:
- Các giao dịch thực hiện thông qua hệ thống máy tính nối mạng
- Các quy định này do chính chủ thể tổ chức thị trường ban hành dưới hình thức quy chế trên cơ sở chấp
thuận của UBCKNN.
- Nội dung: trình tự thủ tục, phương thức giao dịch, phương thức thanh toán và các vấn đề khác.
5. Các quy định về chế độ công bố thông tin:
- Chủ thể tổ chức thị trường giao dịch OTC xây dựng và ban hành sau khi được sự chấp thuận của
UBCKNN.
- Nội dung: Thông tin tổ chức chứng khoán được niêm yết và giao dịch tại thị trường, thông tin bản thân
các thành viên giao dịch, thông tin về các giao dịch được thực hiên.
Vấn đề 4: Pháp luật về chủ thể kinh doanh chứng khoán
Pháp luật về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán
Khái niệm, đặc điểm, vai trò
Khái niệm:
- Theo cách hiểu thông thường thì “công ty chứng khoán” là tên gọi chỉ những tổ chức kinh doanh trong
lĩnh vực (ngành) chứng khoán.
- Ở Việt Nam hiện nay, Luật CK không đưa ra định nghĩa về công ty chứng khoán. Tuy nhiên, qua các
quy định cụ thể trong Luật CK có thể khái quát định nghĩa về công ty chứng khoán như sau: Công ty CK là
công ty cổ phần hoặc công ty TNHH được thành lập, hoạt động theo luật Ck và các quy định khác của pháp
luật để thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán dưới đây theo giấy phép do

UBCKNN cấp: môi giới CK, tự doanh CK, Bảo lãnh phát hành CK, tư vấn đầu tư CK.
b. Đặc điểm:
- Công ty CK có đủ các đặc điểm của doanh nghiệp nói chung.
- Ngoài ra còn có những điểm đaẹc thù phân biệt với các doanh nghiệp kinh doanh khác:
+ Về lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh: Công ty CK là chủ thể kinh doanh trên thị trường CK có hoạt
động kinh doanh chính, thường xuyên và mang tính nghề nghiệp là kinh doanh CK. Điều 60 LCK quy định về
các nghiệp vụ kinh doanh CK là môi giới CK, tự doanh CK, bảo lãnh phát hành CK, tu vấn đầu tư CK ngoài ra
công ty CK còn được cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác.
18
+ Về mặt hình thức tổ chức pháp lý: công ty CK chỉ được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH hoặc
công ty cổ phần theo quy định của luật doanh nghiệp.
+ Về phương diện quản lý nhà nước: công ty CK đặt dưới sự quản lý nhà nước trực tiếp của cơ quan
quản lý chuyên trách. Ở VN, công ty Ck chịu sự quản lý, giám sát của UBCKNN.
+ pháp luật điều chỉnh: công ty CK là doanh nghiệp được thành lap, hoạt động trên cơ sở LCK và các
quy định của pháp luật có liên quan.
c. Vai trò:
Công ty Ck là định chế tài chính trung gian quan trọng trên thị trường CK.
- Trên thị trường sơ cấp, công ty CK cần cho người phát hành CK vì:
+ Để việc phát hành CK thành công thì tổ chức phát hành CK phải bán được CK cho người đầu tư. Việc
này gặp phải nhiều khó khăn như vấn đề xác định giá bán, số lượng và thời điểm phát hành CK; vấn đề thực
hiện các thủ tục đăng ký phát hành và cuối cùng là vấn đề phân phối CK. Nhứng hoạt động này nếu các tổ chức
phát hành tự tiến hành thì hiệu quả đạt được ko cao do đó họ tìm đến các chủ thể chuyên nghiệp hoạt động trên
thị trường Ck nơi có các chuyên gia có trình độ cao, có kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ giúp đỡ…đó chính là các
công ty Ck.
+ Sự có mặt của các công ty Ck tham ra cung cấp các dịch vụ trong quá trình phát hành sẽ có tác dụng
tạo được niềm tin cho những người đầu tư, đặc biệt là các tổ chức phát hành Ck lần đầu thường ít được sự tin
tưởng của công chúng.
- Trên thị trường Ck thứ cấp, công ty Ck cần cho người đầu tư vì:
+ Để đánh giá chính xác giá trị thực của Ck từ đó đưa ra quyết định đầu tư hợp lý thì người đầu tư phải
có đủ thông tin đáng tin cậy và phải cập nhật thường xuyên về tình hình kinh doanh của tổ chức phát hành.

Trong khi đó nếu thông qua công ty Ck – là tổ chức chuyên cập nhật, lưu trữ, xử lý các thông tin về tổ chức
phát hành để cung cấp cho người đầu tư bất cứ lúc nào họ cần.
+ Trong thị trường Ck bao giờ cũng có người cần mua, bán Ck nhưng không biết nhau cách tốt nhất là
họ ủy quyền cho các tổ chức chuyên nghiệp thông qua đó cơ hội gặp nhau của người mua, bán Ck dễ dàng hơn
mà thời gian và chi phí cho những giao dịch này cũng thấp.
 Như vậy có thể thấy công ty CK có vị trí, vai trò quan trọng trong thị trường CK. Những ảnh hưởng
tác động của công ty CK đối với các chủ thể tham gia thị trường Ck và sự vận hành của thị trường CK là rất
lớn.
d. phân loại
- Trên thế giới:
+ Công ty CK chuyên doanh: là loại hình công ty CK chỉ được thực hiện 1 hoặc 1 số hoạt động nghiệp
vụ kinh doanh CK nhất định mà không được thực hiện tất cả các nghiệp vụ kinh doanh CK(Mỹ, Nhật…)
+ Công ty Ck đa nghiệp vụ là loại hình công ty Ck được thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh Ck thuộc
về công ty Ck (Châu Âu lục địa).
+ Công ty kinh doanh Ck đa năng được thực hiện đồng thời các nghiệp vụ kinh doanh Ck và cả nghiệp
vụ kinh doanh ngân hàng, bảo hiểm (Đức, Úc…)
- Ở VN:
+ Căn cứ hình thức tổ chức pháp lý doanh nghiệp thì công ty Ck chi thành công ty Ck cổ phần và công
ty TNHH kinh doanh Ck trong đó có 2 loại công ty TNHH 2 tv trở lên và công ty TNHH 1 tv.
+ Căn cứ hình thức tổ chức đầu tư và nguồn vốn của chủ sở hữu thì được chia thành: công ty Ck 100%
vốn trong nước; cty Ck 100% vốn nước ngoài; cty Ck hỗn hợp trong đó tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài ko
được quá 49%; chi nhánh cty Ck nước ngoài tại VN.
Quy chế thành lập, hoạt động, giải thể, phá ản công ty CK
2.1.Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động KDCK
Theo pháp luật VN hiện hành, tổ chức, cá nhân muốn KDCK tại VN thì phải thành lập công ty Ck dưới
hình thức cty TNHH hoặc cty cổ phần và phải được UBCKNN cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
Pháp luật VN có quy định cụ thể điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho cty CK tại Điều 62
LCK:
Thứ nhất, có trụ sở, có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động KDCK, đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Ck và tư vấn đầu tư Ck thì ko phải đáp ứng điều kiện trang bị, thiết bị.

19
Thứ hai, có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ. Mức
vốn pháp đinh được xác định cho từng nghiệp vụ kinh doanh. Trong trường hợp cty xin cấp giấy phép cho
nhiều loại nghiệp vụ kinh doanh CK thì vốn pháp định là tổng số vốn pháp định theo từng loại nghiệp vụ kinh
doanh mà cty được cấp phép.
Thứ ba, giám đốc hoặc tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ KDCK phải có chứng chỉ
hành nghề CK và có tối thiểu ba người hành nghề CK cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh.
Ngoài ra:
+ Cổ đông sáng lập hoặc thành viên sang lập là cá nhân có năng lực hành vi sân sự đầy đủ, không thuộc
các trường hợp bị pháp luật cấm.
+ Nếu là pháp nhân phải đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lức tài chính để tham gia góp vốn.
+ Các cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập phảo sử dụng nguồn vốn của chính mình để góp vốn
thành lập cty Ck.
Đối vơi thành lập chi nhánh cty Ck tại VN thì ngoài 3 điều kiện trên cần có thêm điều kiện là công ty
mở chi nhánh phải là tổ chức KDCK đang hoạt động hợp pháp tại nước ngoài.
2.2.trình tự, thủ tục thành lập và cấp giấy phép thành lập, hoạt động
* Khoản 2 Điều 59 LCK quy định “UBCKNN cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho cty Ck, giấy
phép này đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký KD.
*Thủ tục: (Điều 63 LCK)
- Lập hồ sơ gồm:
+ Giấy đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động của cty Ck.
+ Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện các nghiệp vụ KDCK.
+ Xác nhận của ngân hàng về mức vốn pháp dịnh gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng.
+ Danh sách dự kiến Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ KDCK kèm
theo bản sao Chứng chỉ hành nghề Ck.
+ Danh sách cổ đông sáng lập hoạc thành viên sáng lập kèm theo bản sao Giấy chứng minh nhân dân
hoặc hộ chiếu đối với cá nhân và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với pháp nhân.
+ bản sao báo cáo tài chính năm gần nhất có xác nhận củ tổ chức kiểm toán độc lập của cổ đông sáng
lập hoặc thành viên sáng lập là pháp nhân tham gia góp vốn từ 10% trở lên vốn điều lệ đã góp củ tổ chức đề
ghị cấp giấy phép.

+ Dự thảo điều lệ cty.
+ Dự kiến phương án hoạt động kinh doanh trong 3 năm phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp
phép kèm theo các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro.
Đối với cty Ck có vốn đầu tư nước ngoài thì hồ sơ, thủ tục cấp phép thành lập và hoạt động do Chính
phủ quuy định.
* Sau khi nhận được hồ sơ theo quy định, trong thời hạn 30 ngày UBCKNN xem xét chấp thuận nguyên
tắc việc cấp giấy phép thành lập và hoạt động cty Ck. Trường hợp cần làm rõ vấn đề liên quan đến hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động của cty Ck, UBCKNN có quyền đề nghị người đại diện trong số cổ
đông sáng lập, thành viên sáng lập hoặc người dự kiến được bổ nhiệm, tuyển dụng làm giám đốc (tổng giám
đốc) của cty giải trình trực tiếp bằng văn bản.
Trong 6 tháng kể từ ngày được chấp thuận nguyên tắc, tổ chức xin cấp phép thành lập và hoạtđộng, cty
Ck phải hoàn tất việc đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và phong tỏa vốn pháp định.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được xác nhận phong tỏa vốn của ngân hàng và biên bản kiểm
tra cơ sở vật chất trụ sở cty, UBCKNN cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho cty Ck. Trường hợp từ chối
UBCKNN phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ phải công bố Giấy phép thành lập và hoạt động trên phương tiện thông tin của Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước và một tờ báo điện tử hoặc báo viết trong ba số liên tiếp bao gồm các nội dung chủ
yếu như: Tân công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ; Địa chỉ đặt trụ sở chính của công ty, chi nhánh, văn
phòng đại diện (nếu có); Số Giấy phép thành lập và hoạt động, ngày cấp, các nghiệp vụ kinh doanh được phép
thực hiện; Vốn điều lệ; Người đại diện theo pháp luật.
Công ty chứng khoán đã được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động khi bổ sung nghiệp vụ kinh doanh
chứng khoán phải đề nghị cấp bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động. Hồ sơ đề nghị cấp bổ sung Giấy phép
thành lập và hoạt động bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động;
20
b) Các tài liệu quy định tại các khoản 2, 3 và 8 Điều 63 của Luật này;
c) Điều lệ sửa đổi, bổ sung đã được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu
công ty thông qua;
d) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị hoặc quyết định của Hội đồng thành viên

hoặc Chủ sở hữu công ty về việc bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng
văn bản trước khi thực hiện những thay đổi sau đây: (Điều 68)
a) Thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch;
b) Thay đổi tân công ty; địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch;
c) Giao dịch làm thay đổi quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp chiếm từ mười phần trăm trở lên
vốn điều lệ đã góp của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, trừ trường hợp cổ phiếu của công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đã được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán;
d) Tạm ngừng hoạt động, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do nguyên nhân bất khả kháng.
2. Hồ sơ, thủ tục chấp thuận các thay đổi được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Thời hạn chấp thuận các thay đổi là mười lăm ngày, kể từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước nhận
được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
2.3.đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép thành lập, hoạt động KDCK (điều 70)
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ bị đình chỉ hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị cấp, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin sai sự thật;
b) Sau khi hết thời hạn cảnh báo quy định tại Điều 74 của Luật này, công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ vẫn không khắc phục được tình trạng cảnh báo và có lỗ gộp đạt mức năm mươi phần trăm vốn điều lệ
hoặc không còn đáp ứng đủ điều kiện về vốn hoạt động kinh doanh chứng khoán;
c) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong Giấy phép thành lập và hoạt
động;
d) Không duy trì các điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động quy định tại Điều 62 của Luật này.
2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động trong các
trường hợp sau đây:
a) Không tiến hành hoạt động kinh doanh chứng khoán trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được
cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;
b) Không khắc phục được tình trạng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trong thời hạn sáu tháng, kể
từ ngày bị đình chỉ hoạt động;
c) Không khắc phục được các vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này trong thời hạn
sáu mươi ngày, kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động;

d) Giải thể, phá sản.
3. Đối với trường hợp thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động quy định tại điểm b khoản 2 Điều này,
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có thể chỉ định công ty chứng khoán khác thay thế để hoàn tất các giao dịch,
hợp đồng của công ty bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động; trong trường hợp này, quan hệ uỷ quyền
mặc nhiên được xác lập giữa hai công ty.
4. Khi bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải
chấm dứt ngay mọi hoạt động ghi trong Giấy phép và thông báo trên một tờ báo điện tử hoặc báo viết trong ba
số liên tiếp. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố về việc thu hồi Giấy phép thành lập và
hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ trên phương tiện thông tin của Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước.
2.4.giải thể, phá sản (điều 75)
Việc giải thể công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ được thực hiện theo quy định của Luật doanh
nghiệp. Trường hợp công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ tự giải thể trước khi kết thúc thời hạn hoạt động
thì phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Việc phá sản công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ được thực hiện theo quy định của pháp luật về
phá sản đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng
21
3. Tổ chức của công ty Ck
3.1. hệ thống tổ chức:
- Trụ sở chính: là trung tâm lãnh đạo, điều hành và thực hiện các nghiệp vụ KDCK.
- Các chi nhánh là bộ phận trực thuộc cty không có tư cách pháp nhân thực hiện các hoạt động KDCK
theo sự ủy quyền của công ty.
- Các phòng giao dịch trực thuộc trụ sở chính hoặc chi nhánh: cty Ck được thành lập các phòng giao
dịch tại tỉnh, thành phố có trụ sở chính hoặc chi nhánh đã được chấp thuận theo quy định của pháp luật. Phạm
vi hoạt động của phòng giao dịch bao gồm môi giới ck, tư vấn đầu tư ck, lưu ký ck, đại lý phân phối ck.
- Các đại lý nhận lệnh cho cty Ck: cty Ck được lựa chọn một số pháp nhân làm đại lý nhận lệnh cho
công ty tại các tỉnh, thành phố nơi cty không có trụ sở chính hoặc chưa có chi nhánh. Đại lý nhận lệnh được tiến
hành các hoạt động: nhận lệnh và truyền lệnh về trụ sở chính hoặc chi nhánh theo hợp đồng cam kết với cty Ck;
công bố thông tin theo ủy quyền của cty Ck. Đại lý nhận lệnh không được mở tài khoản giao dịch Ck cho khách
hàng, không được nhận tiền ký quỹ cũng như Ck lưu ký của khách hàng và ko được tiến hành bất cứ một hoạt

động tư vấn nào với khách hàng.
3.2. Bộ máy lãnh đạo, điều hành công ty Ck
Pháp luật hiện hành có quy định một số vấn đề mang tính nguyên tắc như sau:
- Cty Ck phải có cơ cấu phòng ban với đủ số nhân viên kinh doanh có chứng chỉ hành nghề KDCK đảm
bảo thực hiện các hoạt động KDCK được cấp phép. Tùy vào các hoạt động kinh doanh Ck mà cty Ck thực hiện
để cty thành lập ra các phòng ban giúp việc cho thích hợp nhưng phải đảm bảo yêu cầu tách biệt về văn phòng
làm việc, nhân sự, hệ thống dữ liệu, báo cáo giữa các bộ phận nghiệp vụ có xung đột giữa lợi ích của cty CK và
của khách hàng hoặc giữa lợi ích của các khách hàng với nhau.
- Cty CK phải tuân thủ các nguyên tắc về quản trị cty được quy định trong điều lệ cty phù hợp điều lệ
mẫu mà pháp luật quy định. Thành viên hội đồng quản trị, thành viên hội đồng thành viên của cty CK ko được
đồng thời là thành viên của hội đồng quản trị, thành viên của hội đồng thành viên của cty CK khác; giám
đốc(tổng giám đốc), phó tổng giám đốc( phó giám đốc), giám đốc chi nhánh ko được đồng thời làm việc cho
cty CK, cty quản lý quỹ hoặc doanh nghiệp khác…
- Cty Ck phải thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ độc lập và chuyên trách. Hệ thống kiểm soát
nội bộ phải được thiết lập tại trụ sở chính, chi nhánh của cty CK, phải chịu sự điều hành, quản lý của giám đốc,
tổng giám đúc cty CK, có chức năng giám dát tuân thủ nhằm đảm bảo những mục tiêu: hoạt động của cty tuân
thủ đúng pl; an toàn, hiệu quả và trung thực trong việc lập báo cao staif chính của cty.
- Về nhân sự trong bộ máy điều hành của cty CK, pháp luật quy định: người được bổ nhiệm làm giám
đốc (tổng giám đốc)cty CK phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
+ Ko phải là người đã từng hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị phạt tự hoặc bị tòa án tước
quyền hành nghề theo quy định của PL.
+ Chưa từng là người đại diện theo PL của doanh nghiệp bị phá sản, trừ trường hợp phá sản vì lỹ do bất
khả kháng.
+ Có bằng đại học hoặc trên đại học, có kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực CK, tài chính, ngân
hàng ít nhất 3 năm và có kinh nghiệm quản lý điều hành tối thiểu 3 năm.
+ Tuân thủ quy tắc đạo đức ngheeg nghiệp trong hoạt động KDCK.
+ Có chứng chỉ hành nghề CK.
+ Chưa từng bị UBCKNN xử phạt theo PL CK và thị trường CK trong vòng 2 năm gần nhất.
Đối với phó giám đốc (phó tổng giám đốc), giám đốc chi nhánh, phó giám đốc chi nhánh cty CK phải
đáp ứng các tiêu chuẩn trên, riêng tiêu chuẩn về trình độ học vấn và kinh nghiệp làm việc thì chỉ cần có bằng

đại học hoặc trên đại học, có kinh nghiệp chuyên môn trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, CK ít nhất 2 năm và
có kinh nghiệp quản lý điều hành tối thiểu 2 năm…
3.3.nhân viên cty CK
Một trong những điều kiện để cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho cty Ck là: các nhân viên kinh
doanh của cty Ck phải có chứng chỉ hành nghề kinh doanh CK. Nhân viên kinh doanh Ck là những người làm
việc tại các bộ phận (phòng, ban) chuyên môn thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh Ck.
Pháp luật có quy định về điều kiện về để được cấp giấy phép hành nghề KDCK cho từng đối tượng
trong đó rất chú trọng đến trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức của người xin cấp giấy phép hành nghề,
cụ thể: chứng chỉhành nghề CK được cấp cho các cá nahan đáp ứng các điều kiện sau đây:
22
- Có năng lực hvi dân sự đầy đủ và ko thuộc trường hợ đang phải chấp hành hình phạt tự hoặc đang bị
tòa án cấm hành nghề KDCK
- Có trình độ đại học và chuyên môn về CK và thị trường CK (có đủ các chứng chỉ như: chứng chỉ cơ
bản về Ck và thị trường Ck; chứng chỉ phân tích và đầu tư CK; chứng chỉ luật áp dụng trong ngành CK);
- Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch do UBCKNN tổ chức. đối với người nước ngoài có chứng chỉ
chuyên môn về thị trường CK hoặc những người đã hành nghề CK hợp pháp ở nước ngoài thì chỉ cần thi sát
hạch PL về CK của VN.
Hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề Ck bao gồm:
- Giấy đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề CK;
- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan chính quyền địa phương nơi cá nhân đó cư trú. Đối với người
nước ngoài sơ yếu lý lịch phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của người đó mang quốc tịch kèm theo
bản sao hộ chiếu;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc tài liệu chứng minh đã hành nghề CK hợp pháp ở
nước ngoài;
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBCKNN cấp chứng chỉ hành nghề Ck.
Trường hợp từ chối , UBCKNNphair trả lời và nêu rõ lý do bằng văn bản.
Người hành nghề CK bị thu hồi chứng chỉ hành nghề CK trong các trường hợp sau:
- Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình phạt
tự hoặc bị tòa án cấm hành nghề kinh doanh.
- Thực hiện các hành vi như: trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi gian lận, lừa đảo, tạo dựng

thông tin sai sự thật hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động
chào bán CK ra công chúng, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư CK, dịch vụ về Ck và thị trường Ck. Hoặc
có hành vi sử dụng tiền, Ck trên tài khoản của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác.
Đối với ngành nghề Ck bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Ck trong các trường hợp này sẽ ko được cấp lại
chứng chỉ hành nghề Ck:
- Ko hành nghề Ck 3 năm liên tục.
Luật CK còn quy định rõ về trách nhiệm của người hành nghề CK cụ thể:
- Người hành nghề ck ko được: đồng thời làm việc cho tổ chức khác có quan hệ sở hữu với cty Ck, cty
quản lý quỹ nơi mình đang làm việc; đồng thời làm việc cho cty Ck, cty quản lý quỹ khác; đồng thời làm giám
đốc hoặc tổng giám đốc của 1 tổ chức cháo bán CK ra công chứng hoặc tổ chức niêm yết.
- Người hành nghề CK khi làm việc cho cty Ck chỉ được mở tài khoản giao dịch CK cho mình tại chính
cty CK đó.
- Người hành nghề CK ko được sử dụng tiền, CK trên tài khoản của khách hàng khi ko được khách hàng
ủy thác.
- Người hành nghề CK phải tham gia vào khóa tập huấn về PL, hệ thống giao dịch, loại CK mới do
UBCKNN, sở giao dịch CK, trung tâm gioa dịch Ck tổ chức.
4. Hoạt động của cty CK
4.1. Các nguyên tắc pháp lý, các quyền và nghĩa vụ cơ bản trong hoạt động của cty Ck
- Nguyên tắc cơ bản:
+ Tôn trọng quyền tự do mua, bán, kinh doanh và dịch vụ CK của tổ chức, cá nhân;
+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
+ Công bằng, công khai, minh bạch.
+ Tự chịu trách nhiệm về rủi ro.
+ Tuân thủ các quy định của PL.
- Trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản trên , PL cụ thể hóa thành các quyền và nghĩa vụ cơ bản trong hoạt
động của cty Ck (điều 79 LCK)
+ Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro va giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích
trong nội bộ cty Ck và trong giao dich với người có liên quan.
+ Quản lý tách biệt Ck của từng nhà đầu tư, tách biệt tiền và Ck của nhà đầu tư với tiền và Ck của Cty
Ck.

+ Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầu đủ,
trung thực thông tin cho khách hàng.
+ Ưu tiên thực hiện lênh cua khách hàng trước lệnh của cty.
23
+ Thu thập, tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro của
khách hàng; bảo đảm các khuyến nghị, tư vấn đầu tư của cty cho khách hàng phải phù hợp với khách hàng đó.
+ Tuân thủ các quy định bảo đảm vốn khả dụng theo quy định của Bộ tài chính.
+ Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho nghiệp vụ kinh doanh Ck tại cty hoặc trích lập quỹ bảo vệ
nhà đầu tư để bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư do sự cố kỹ thuật và sơ suất của nhân viên trong cty.
+ Lưu giữ đầy đủ các chứng từ và tài khoản phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng
và của cty và phải bảo quản và lưu giữ hợp đồng, tài liệu giao dịch trong thời hạn theo quy định của PL.
+ Thực hiện việc bán hoặc cho khách hàng bán Ck khi không sở hữu Ck và cho khách hàng vay Ck để
bán theo quy định của Bộ tài chính.
+ Tuân thủ các quy định của BỘ tài chính về nghiệp vụ KDCK.
+ Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của PL.
+ Thực hiện công bố thông tin và chế độ báo cáo theo quy định.
4.2. Hoạt động của cty CK
4.2.1. Hoạt động môi giới Ck
a. Khái niệm: là hoạt động KDCK trong đó cty CK làm trung gian đại diện cho khách hàng, tiến hành
mua hoặc bán CK cho khách hàng và được hưởng hoa hồng từ hoạt động đó. Số tiền hoa hồng môi giới được
tính trên tỷ lệ % doanh số mua, bán đã thực hiện cho khách hàng.
b. Nghĩa vụ:
- cty Ck phải mở tài khoản giao dịch Ck cho từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa khách
hàng với công ty.
- cty Ck có nghĩa vụ giải thích nội dung hợp đồng mở tài khoản giao dịch và các thủ tục có liên quan khi
thực hiện giao dịch Ck cho khách hàng.
- cty Ck phải tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng chịu đựng rủi ro và kỳ vọng lợi nhuận thu được của
khách hàng. Cty có nghĩa vụ cập nhật các thông tin tên của khách hàng tối thiểu 6 tháng/lần.
- cty Ck phải quản lý tiền gửi giao dịch Ck của khách hàng tách biệt khỏi tiền của chính cty, ko được
trực tiếp nhận tiền giao dịch Ck của khách hàng mà khách hàng phải mở tài khoản tiền tại ngân hàng thương

mại do cty CK lựa chọn. Cty Ck phải báo cáo cho UBCKNN danh sách các ngân hàng thương mại cung cấp
dịch vụ thanh toán cho mình trong vòng 3 ngày sau khi kí hợp đồng cung câps dịch vụ thanh toán với ngân
hàng thương mại.
+ đối với Ck phát hành đại chúng của khách hàng, cty Ck phải quản lý tách biệt CK của khách hàng với
CK của cty Ck và phải gửi Ck của khách hàng vào TTLKCK trong vòng 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận CK
của khách hàng.
+ đôí với CK thuộc Ck phát hành đại chúng, cty Ck được đăng ký và lưu ký Ck của khách hàng tai cty
CK theo hợp đồng ký kết vơi khach hàng và quy định của PL.
Cty Ck chỉ được nhận lệnh của khách hàng khi phiếu lệnh được điền chính xác và đầy đủ cá thông tin.
Trường hợp nhạn lệnh giao dịch của khách hàng qua internet, diện thoại, fax, cty Ck phải tuân thủ:luật giao
dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn, đảm bảo có ghi nhận thời điểm nhận lệnh; đối với nhận lệnh qua điện
thoại, fax cty CK phải đảm bảo nguyên tắc xác nhận lại vơi skhachs hàng trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao
dịch, lưu giữ bằng chứng chứng minh về việc đặt lệnh của khách hàng và phải có biện pháp khắc phục thích
hợp khi ko nhận được lệnh của khách hàng vào hệ thống giao dịch do lỗi của cty.
+ cty Ck chỉ được nhận lệnh của khách hàng có đủ tiền và CK theo quy định của UBCKNN và phải có
các biện pháp cần thiết để đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng khi lệnh giao dịch được thực hiện.
+ cty CK phải thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác lệnh giao dịch của khách hàng.
+ cty CK phải công bố về mức phí giao dịch CK trước khi khách hàng thực hiện giao dịch.
4.2.2.Tự doanh
a.Khái niệm: là nghiệp vụ KDCK trong đó cty Ck mua bán Ck bằng vốn của chính mình để thu lợi
nhuận và chịu mọi rủi ro liên quan đến việc nắn giữ các CK đó.
b. điểm khác biêt giữa môi giới và tự doanh: tự doanh là chỉ có tài khoản của cty CK chứ ko có tài
khoản của khách hàng. Hoạt động kinh doanh này tạo cho cty Ck chủ động trong hoạt động tự chịu trách nhiệm
về kết quả kinh doanh.
24
Tự doanh Ck tạo ra nguồn thu nhập chính cho nhiều cty Ck và có vai trò quan trọng trong hoạtđộng của
thị trường Ck vì nó tạo ra sự tác động có tính chất điều chỉnh thị trường,chính sự thành công trong hoạt động tự
doanh của cty CK đã tạo niềm tin cho các nhà đầu tư, khuyến khích họ tham gia đầu tư Ck.
c. Các quy định về nghiệp vụ tự doanh mà cty Ck phải chấp hành:
- phải đảm bảo có đủ tiền và CK để thanh toán các lệnh giao dịch cho tài khoản của mình.

- phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của chính mình.
- phải công bố cho khách hàng biết khi mình là đối tác trong giao dịch trực tiếp với khách hàng và ko
được thu phí giao dịch của khách hàng trong truong hợp này.
Trong trường hợp lệnh mua/bán Ck của khách hàng có thể ảnh hưởng lớn tới giá của Ck đó, cty Ck ko
được mua/bán trước cùng loại Ck đó cho chính mình hoặc tiết lộ thông tin cho bên thứ 3 mua/bán Ck đó.
Khi khách hàng đặt lệnh giới hạn, cty Ck ko được mua/bán loại Ck đó cho mình ở mức giá bắng hoặc
tốt hơn mức giá của khách hàng trước khi lệnh của khách hàng được thực hiện.
4.2.3. Bảo lãnh phát hành
a. Khái niệm: là hoạt động của tổ chức bảo lãnh, thường là cty Ck đứng ra giúp tổ chức phát hành đưa
Ck ra thị trường và bán Ck cho các nhà đầu tư.
Theo khoản 6 Điều 22 thì “bảo lãnh phát hành Ck là viêc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ
chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán Ck, nhận mua 1 phần hay toàn bộ CK còn lại chưa
được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối Ck ra công
chúng”.
b. Điều kiện
- Được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành CK.
- Không vi phạm PL CK trong 6 tháng liên tục liền trước thời điểm bảo lãnh.
- Tổng giá trị bảo lãnh phát hành ko được lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu của tổ chức bảo lãnh phát hành
vào thơi điểm cuối quỹ gần nhất tính đến ngày ký hợp đồng bảo lãnh phát hành, trừ trường hợp bảo lãnh phát
hành trái phiếu CP, trái phiếu được CP bảo lãnh.
- Có tỷ lệ vốn khả dụng trên nợ điều chỉnh trên 6% trong 3 tháng liền trước thời điểm nhận bảo lãnh
phát hành.
c. Tổ chức bảo lãnh phát hành ko được bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn trong các
trường hợp sau:
- Tổ chức bảo lãnh phát hành độc lập hoặc cùng các cty cong của tổ chức bảo lãnh phát hành có sở hữu
từ 10% trở lên vốn điều lệ của tổ chức phát hành.
- Tối thiểu 30% vốn điều lệ của tổ chức bảo lãnh phát hành và cỉa tổ chức phát hành là do cùng 1 tổ
chức nắm giữ.
Khi cty Ck bảo lãnh phát hành Ck cty Ck phải mở tài khoán riêng biệt tại một nhân hành đang hoạt
đọng hợp pháp tại VN để nhận tiền đặt mua Ck của khách hàng.

4.2.4. Tư vấn đầu tư Ck
a. Khái niệm: là việc cty Ck cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và
khuyến nghị liên quan đến Ck.
b. Nội dung: gồm: tư vấn chiến lược kỹ thuạt giao dịch, cung cấp kết quả phân tích Ck và thị trường Ck
và các vấn đề có tính quy luạt của hoạt động đầu tư Ck…
c. Điều kiện:
- Phải có giấy phép thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư Ck.
- Khi tiến hành tư vấn cho khách hàng phải thu thập và quản lý các thông tin về khách hàng bao gồm:
tình hình tài chính, thu nhập, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro, kinh nghiệm và hiểu biết về đầu tư
của khách hàng.
- Ko được đảm bảo cho khách hàng kết quả đầu tư trừ trương hợp đầu tư vào những sản phẩm đầu tư
có thu nhập cố định, ko được trực tiếp hay gián tiếp, bù đắp 1 phần hoặc toàn bộ các khoản thua lỗ của khách
hàng do lỗi của cty và ko được quyết định đầu tư thay cho khách hàng.
- Ko được tư vấn cho khách hàng đầu tư vào Ck mà ko cung cấp đầy đủ thông tin cho khách hàng, ko
được có hành vi cung cấp thông tin sai sự thật.
- Phải bảo mật các thông tin nhận được từ người sử dụng dịch vụ tư vấn trong quá trình cung ứng dịch
vụ tư vấn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc PL có quy định khác.
- Phải tư vấn đầu tư phù hợp với mục tiêu đầu tư và tình hình tài chính của khách hàng.
25

×