Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Chế độ hạch toán tài sản cố định vô hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.75 KB, 31 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
0 Lời mở đầu.
Tài sản là nguồn lực quan trọng của doanh nghiệp, đặc biệt là tài sản cố
định. Để tiến hành sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác đòi hỏi doanh
nghiệp phải huy động, phân phối và sử dụng một khối lợng tài sản nhất định,
trong đó tài sản cố định vô hình là một bộ phận cũng rất quan trọng.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy xung quanh việc hạch toán tài sản cố định vô
hình còn rất nhiều bất cập và còn gây nhiều tranh cãi, nh vấn đề xác định thế
nào là một tài sản cố định vô hình, vấn đề ghi nhận giá trị tài sản cố định vô
hình, vấn đề khấu hao tài sản cố định vô hình
Do đó em chọn đề tài "Chế độ hạch toán tài sản cố định vô hình
những vấn đề còn tồn tại và một số đề xuất nhằm hoàn thiện" để đa ra một
số tham luận và kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ hạch toán tài sản cố định vô
hình.
Nội dung bài viết của em gồm các nội dung chính nh sau:
1. Những quy định chung về tài sản cố định vô hình.
2. Phơng pháp kế toán theo chế độ hiện hành.
3. Một số vấn đề còn tồn tại và một số kiến nghị về chế độ hạch toán tài
sản cố định vô hình.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1 Nội Dung
0 1. Những quy định chung về tài sản cố định vô hình:
1.1. Khái niệm, đặc điểm và những tiêu chuẩn để xác định tài sản cố
định vô hình:
1.1.1. Khái niệm:
Tài sản cố định vô hình là tài sản không có hình thái vật chất, nhng xác
định đợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tợng thuê, phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận tài sản cố định vô hình.
1.1.2- Đặc điểm của tài sản cố định vô hình:


0 Tài sản cố định vô hình cũng nh tài sản cố định nói chung có
đặc điểm rất quan trọng, đó là nó tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh, do tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn và có giá trị sử dụng lâu
dài, có khả năng phục vụ nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
1 Xuất phát từ đặc điểm trên, tài sản cố định vô hình còn có đặc
điểm thứ hai, đó là giá trị của tài sản cố định vô hình đợc phân bổ dần vào chi
phí sản xuất kinh doanh. Do có đặc điểm này nên trong quá trình sử dụng tài
sản cố định vô hình đòi hỏi từng kỳ phải tiến hành trích khấu hao để phân bổ
vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ đó.
1.1.3- Tiêu chuẩn để xác định tài sản cố định vô hình:
* Thoả mãn định nghĩa về tài sản cố định vô hình: là tài sản không có
hình thái vật chất, nhng xác định đợc giá trị, do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng
trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho đối tợng thuê.
* Tính có thể xác định đợc:
Tính có thể xác định đợc để có thể phân biệt một cách rõ ràng tài sản đó với
lợi thế thơng mại. Lợi thế thơng mại phát sinh từ việc sáp nhập doanh nghiệp có
tính chất mua lại đợc thể hiện bằng một khoản thanh toán do bên đi mua tài sản
thực hiện để có thể thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tài sản cố định vô hình có thể xác định riêng biệt khi doanh nghiệp có
thể đem tài sản cố định vô hình đó cho thuê, bán, trao đổi hoặc thu đợc lợi ích
cụ thể từ tài sản đó trong tơng lai. Những tài sản chỉ tạo ra lợi ích kinh tế trong
tơng lai khi kết hợp với các tài sản khác nhng vẫn đợc coi là tài sản xác định
riêng biệt nếu doanh nghiệp xác định đợc chắc chắn lợi ích kinh tế trong tơng
lai do tài sản đó đem lại.
* Khả năng kiểm soát tài sản đó của doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp có quyền kiểm soát một tài sản nếu doanh nghiệp có
quyền thu lợi ích kinh tế trong tơng lai mà tài sản đó đem lại đồng thời cũng có
khả năng hạn chế sự tiếp cận của các đối tợng khác đối với lợi ích đó.

- Tri thức thị trờng và hiểu biết chuyên môn: doanh nghiệp có thể kiểm
soát lợi ích đó khi có ràng buộc bằng quyền pháp lý, ví dụ nh bản quyền, giấy
phép khác...
- Doanh nghiệp có đội ngũ công nhân viên lành nghề và qua đào tạo thì
doanh nghiệp có thể xác định đợc sự nâng cao kiến thức của công nhân viên sẽ
mang lại lợi ích kinh tế trong tơng lai nhng doanh nghiệp không thể kiểm soát
lợi thế đó do doanh nghiệp không thể đảm bảo chắc chắn rằng những công nhân
viên đó sẽ chỉ làm việc ở doanh nghiệp mình mà không bỏ sang 1 doanh nghiệp
nào khác có lợi cho họ hơn. Do đó đây không phải là tài sản cố định vô hình
của doanh nghiệp. Tài năng lãnh đạo và kỹ thuật chuyên môn cũng không đợc
ghi nhận là tài sản cố định vô hình trừ khi nó đợc đảm bảo bằng quyền pháp lý
sử dụng nó và thoả mãn các quy định về định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài
sản cố định vô hình.
- Danh sách khách hàng hoặc thị phần của doanh nghiệp do không có
quyền pháp lý hoặc biện pháp để bảo vệ, kiểm soát các mối quan hệ và sự trung
thành của họ đối với doanh nghiệp nên đó cũng không phải là tài sản cố định
của doanh nghiệp.
* Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lợi ích kinh tế trong tơng lai mà tài sản cố định vô hình mang lại cho
doanh nghiệp có thể bao gồm: tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí hoặc lợi ích
khác xuất phát từ việc sử dụng tài sản cố định.
* Giá trị ban đầu của tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy:
Tiêu chuẩn này yêu cầu một tài sản nào đó muốn đợc ghi nhận là tài sản
cố định thì phải có cơ sở khách quan để xác định giá trị ban đầu của nó. Chẳng
hạn, nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản
mục tơng tự đợc hình thành trong nội bộ doanh nghiệp không đợc ghi nhận là
tài sản cố định, nhng nếu tài sản đó đợc hình thành dới hình thức mua lại của
đơn vị khác hoặc cá nhân khác thì có thể đợc ghi nhận là tài sản cố định.

* Thời gian sử dụng ớc tính là hơn 1 năm:
Tiêu chuẩn này nhằm cụ thể hoá tiêu chuẩn chắc chắn thu đợc lợi ích
trong tơng lai của tài sản cố định. Lợi ích kinh tế trong tơng lai do việc sử dụng
tài sản cố định không phải trong 1 năm tài chính mà ít nhất là 2 năm. Chẳng
hạn, nếu doanh nghiệp mua ô tô để sử dụng lâu dài thì mới đợc coi là tài sản cố
định, ngợc lại, nếu doanh nghiệp mua ô tô để bán ra hởng chênh lệch giá thì nó
đợc coi là tài sản ngắn hạn.
* Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mời triệu đồng) trở lên:
Theo quan điểm của chế độ tài chính hiện hành, một tài sản có giá trị từ
10.000.000 đồng trở lên thì đợc coi là có giá trị lớn và những tài sản đó mới đợc
gọi là tài sản cố định.
1.2. Phân loại:
Kế toán tài sản cố định vô hình đợc phân loại theo nhóm tài sản có cùng
tính chất và mục đích sử dụng trong các hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm
có 7 loại :
0 Quyền sử dụng đất
1 Quyền phát hành
2 Bản quyền, bằng sáng chế
3 Nhãn hiệu hàng hoá
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4 Phần mềm máy vi tính
5 Giấy phép và giấy phép nhợng quyền
6 tài sản cố định vô hình khác
0 1.3. Nguyên tắc quản lý tài sản cố định vô hình:
Tài sản cố định vô hình là tài sản cố định của doanh nghiệp nên trong
quản lý tài sản cố định vô hình cũng cần đảm bảo các nguyên tắc quản lý tài
sản cố định, đó là:
7 Xác lập đối tợng ghi tài sản cố định:
Đối tợng ghi tài sản cố định là từng tài sản có kết cấu độc lập, hoặc là

một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực
hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào
đó thì cả hệ thống không thể hoạt động đợc và thoả mãn tiêu chuẩn tài sản cố
định.
8 Mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp đều phải có bộ hồ sơ
riêng: Do tài sản cố định sẽ tồn tại lâu dài trong doanh nghiệp
9 Cho nên tài sản cố định phải đợc phân loại, thống kê, đánh số và
có thẻ riêng, đợc theo dõi chi tiết theo từng đối tợng ghi tài sản cố định và đợc
phản ánh trong sổ theo dõi tài sản cố định.
10 Mỗi TS đều phải đợc quản lý theo 3 chỉ tiêu giá trị là nguyên giá,
giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
11 Xây dựng quy chế quản lý tài sản cố định nh xác định rõ quyền
hạn, trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc bảo quản, sử dụng tài sản cố
định
12 Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý những tài sản đã khấu
hao hết nhng vẫn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nh những tài sản
cố định bình thờng.
13 Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành
kiểm kê tài sản cố định. Mọi trờng hợp phát hiện thừa, thiếu tài sản cố định đều
phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1 1.4. Nhiệm vụ hạch toán tài sản cố định vô hình
* Để cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho công tác quản lý tài sản cố
định nói chung và quản lý tài sản cố định vô hình nói riêng trên cơ sở tuân thủ
các nguyên tắc nói trên, hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp còn
phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau:
14 Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lợng, giá trị tài
sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng của tài sản cố định trong
phạm vi toàn doanh nghiệp cũng nh từng bộ phận sử dụng tài sản cố định, tạo

điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thờng xuyên việc giữ gìn,
bảo quản, bảo dỡng tài sản cố định và kế hoạch đầu t đổi mới tài sản cố định
trong từng doanh nghiệp.
15 Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định vào
chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản cố định và chế độ
tài chính quy định.
16 Lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố định,
tập hợp chính xác và phân bổ hợp lý chi phí sửa chữa tài sản cố định vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
* Chú ý khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định vô hình
làm căn cứ tính khấu hao cần phải xem xét các yếu tố sau:
(a) Khả năng sử dụng dự tính của tài sản;
(b) Vòng đời của sản phẩm và các thông tin chung về các ớc tính liên
quan đến thời gian sử dụng hữu ích của các loại tài sản giống nhau đợc sử dụng
trong điều kiện tơng tự;
(c) Sự lạc hậu về kỹ thuật, công nghệ;
1.5- Đánh giá tài sản cố định vô hình:
1.5.1- Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:
Nguyên giá tài sản cố định vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có đợc tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đa tài sản
đó vào sử dụng theo dự kiến.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
a. nguyên giá tài sản cố định vô hình mua riêng biệt, bao gồm giá mua trừ
các khoản chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá, các khoản thuế (không bao gồm
các khoản thuế đợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài
sản vào sử dụng theo dự kiến.
b. Tài sản cố định vô hình mua theo phơng thức trả chậm, trả góp, nguyên
giá của tài sản cố định vô hình đợc phản ánh theo giá trả ngay tại thời điểm
mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả ngay đợc hạch

toán vào chi phí sản xuất kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi chênh lệch
đó đợc tính vào nguyên giá của tài sản cố định vô hình theo quy định của chuẩn
mực kế toán chi phí đi vay.
c. Tài sản cố định hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ
liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị thì nguyên giá của nó là giá trị hợp
lý của các chứng từ đợc phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị.
d. Nguyên giá của tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất có thời
hạn là giá trị quyền sử dụng đất khi doanh nghiệp đi thuê đất trả tiền một lần
cho nhiều năm và đợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc số tiền đã
trả khi nhận chuyển nhợng quyền sử dụng đất hợp pháp, hoặc giá trị quyền sử
dụng đất nhận góp vốn.
Trờng hợp quyền sử dụng đất đợc chuyển nhợng cùng với mua nhà cửa,
vật kiến trúc trên đất thì giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc phải đợc xác định
riêng biệt và ghi nhận là tài sản cố định hữu hình.
e. Quyền sử dụng đất vô thời hạn theo quy định cũng là tài sản cố định vô
hình của doanh nghiệp. Nguyên giá tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất
không có thời hạn là số tiền đã trả khi chuyển nhợng quyền sử dụng đất hợp
pháp (gồm chi phí trả cho tổ chức, cá nhân chuyển, những chi phí đền bù, giải
phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trớc bạ )
Quyền sử dụng đất vô thời hạn là tài sản cố định vô hình đặc biệt, doanh
nghiệp ghi nhận là tài sản cố định vô hình theo nguyên giá nhng không đợc
trích khấu hao.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
f. Nguyên giá tài sản cố định vô hình đợc tài trợ, biếu tặng đợc xác định
theo giá trị hợp lý ban đầu và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản
cố định vào sử dụng theo dự tính.
g. Tài sản cố định vô hình đợc hình thành từ nội bộ:
Để đánh giá một tài sản vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp đợc ghi
nhận vào ngày phát sinh nghiệp vụ đáp ứng đợc định nghĩa và tiêu chuẩn ghi

nhận tài sản cố định vô hình, doanh nghiệp phải phân chia quá trình hình thành
tài sản theo 2 giai đoạn:
17 Giai đoạn nghiên cứu: Toàn bộ chi phí phát sinh trong giai đoạn
này không đợc ghi nhận là tài sản cố định vô hình mà đợc ghi nhận là chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Nếu chi phí này lớn thì sẽ đợc phân bổ dần vào
chi phí sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ, nhng không quá 3 kỳ.
18 Giai đoạn triển khai: Tài sản vô hình đợc tạo ra trong giai đoạn
triển khai đợc ghi nhận là tài sản cố định vô hình nếu thoả mãn đợc 7 điều kiện
sau:
+ Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đa tài sản
vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán.
+ DN có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó.
+ Tài sản vô hình đó phải tạo ra đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai.
+ Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để
hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó.
+ Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai
đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó.
+ Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định
cho tài sản cố định vô hình.
Nếu doanh nghiệp không thể phân biệt giai đoạn nghiên cứu với giai đoạn
triển khai của một dự án nội bộ để tạo ra tài sản cố định vô hình, doanh nghiệp
phải hạch toán vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ toàn bộ chi
phí phát sinh liên quan đến dự án.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tài sản cố định đợc hình thành từ nội bộ doanh nghiệp đợc đánh giá theo
nguyên giá là toàn bộ chi phí phát sinh từ thời điểm mà tài sản vô hình đáp ứng
đợc định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình đến khi tài sản cố
định vô hình đợc đa vào sử dụng. Các chi phí phát sinh trớc thời điểm này phải
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nghiên cứu.

Nguyên giá tài sản cố định vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp bao
gồm tất cả các chi phí liên quan trực tiếp hoặc đợc phân bổ theo tiêu thức hợp lý
và nhất quán từ khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đa
tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
Nguyên giá tài sản cố định vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp bao
gồm:
19 Chi phí nguyên liệu, vật liệu hoặc dịch vụ đã sử dụng trong việc
tạo ra tài sản cố định vô hình;
20 Tiền lơng, tiền công và các chi phí khác liên quan đến việc thuê
nhân viên trực tiếp tham gia vào việc tạo ra tài sản đó;
21 Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc tạo ra tài sản, nh chi phí
đăng ký quyền pháp lý, khấu hao bằng sáng chế phát minh và giấy phép đợc sử
dụng để tạo ra tài sản đó;
22 Chi phí sản xuất chung đợc phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất
quán vào tài sản (Ví dụ: phân bổ khấu hao nhà xởng, máy móc thiết bị, phí bảo
hiểm, tiền thuê nhà xởng, thiết bị);
Các chi phí sau không đợc tính vào nguyên giá tài sản cố định vô hình đợc
tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí sản xuất
chung không liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào sử dụng;
- Các chi phí không hợp lý nh: nguyên liệu, vật liệu lãng phí, chi phí lao
động, các khoản chi phí khác sử dụng vợt quá mức bình thờng;
- Chi phí đào tạo nhân viên để vận hành tài sản.
h. Tài sản cố định hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp :
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguyên giá tài sản cố định vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập
doanh nghiệp có tính chất mua lại là giá trị hợp lý của tài sản đó vào ngày mua
(ngày sáp nhập doanh nghiệp).
Doanh nghiệp phải xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình một cách

đáng tin cậy để ghi nhận tài sản đó một cách riêng biệt. Giá trị hợp lý có thể là:
23 Giá trị niêm yết tại thị trờng hoạt động;
24 Giá của nghiệp vụ mua bán tài sản cố định vô hình tơng tự.
1.5.2- Khấu hao tài sản cố định vô hình:
a. Giá trị hao mòn:
Hao mòn của tài sản cố định vô hình là sự giảm dần giá trị của tài sản cố
định vô hình trong quá trình sử dụng do tham gia vào nhiều quá trình kinh
doanh, tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho tài sản cố định không còn giá trị
ban đầu.
Nhận thức đợc sự hao mòn tài sản cố định có tính khách quan, cho nên khi
sử dụng tài sản cố định, các doanh nghiệp phải tính toán và phân bổ một cách
có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí kinh doanh trong từng kỳ
hạch toán và gọi là khấu hao tài sản cố định. Khấu hao tài sản cố định thực chất
là sự phân bổ có hệ thống giá trị tài sản nhằm thu hồi giá trị tài sản đã đầu t.
Mục đích của việc trích khấu hao tài sản cố định là giúp cho các doanh nghiệp
tính đúng, tính đủ chi phí sử dụng tài sản cố định và thu hồi vốn đầu t để tái tạo
tài sản cố định khi chúng bị h hỏng hoặc thời gian kiểm soát hết hiệu lực. Nh
vậy, khấu hao tài sản cố định là một hoạt động có tính chủ quan là một con số
giả định về sự hao mòn của tài sản cố định trong quá trình sử dụng. Chính vì
vậy, về phơng diện kế toán, giá trị hao mòn của tài sản cố định đợc tính bằng số
khấu hao luỹ kế đến thời điểm xác định. Khi tài sản cố định bắt đầu đa vào sử
dụng tại doanh nghiệp thì giá trị hao mòn coi nh bằng không (trừ trờng hợp tài
sản cố định chuyển giao giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong
doanh nghiệp, giá trị hao mòn tài sản cố định bên nhận đợc tính bằng giá trị hao
mòn ghi trên sổ của đơn vị giao.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
b. Các phơng pháp khấu hao và cách tính khấu hao:
Tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp có nhiều thứ, nhiều loại với đặc
tính khác nhau, cho nên, các doanh nghiệp phải xác định phơng pháp tính khấu

hao phù hợp với từng tài sản cố định.Tuy nhiên, các phơng pháp khấu hao khác
nhau sẽ cho kết quả khác nhau về chi phí khấu hao tài sản cố định và qua đó
ảnh hởng đến thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, do vậy, việc vận dụng ph-
ơng pháp khấu hao tài sản cố định phải nằm trong khuôn khổ quy định của Nhà
nớc.
Theo chế độ tài chính hiện hành, các doanh nghiệp có thể tính khấu hao
theo 3 phơng pháp là: phơng pháp khấu hao đờng thẳng, phơng pháp khấu hao
theo số d giảm dần có điều chỉnh và phơng pháp khấu hao theo số lợng sản
phẩm.
Trong các phơng pháp khấu hao đó thi phơng pháp khấu hao theo số d
giảm dần có điều chỉnh là phơng pháp phù hợp nhất để áp dụng cho khấu hao
tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định vô hình trong doanh nghiệp thờng là
những loại tài sản có thể rất dễ bị giảm giá trị trong quá trình sử dụng, ví dụ nh
đối với những phát minh khoa học, những phần mềm máy tính khi có những
tiến bộ khoa học thì nó có thể trở thành lỗi thời và không còn phù hợp, do đó
đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh, nhanh chóng thu hồi giá trị đầu t để thu
hồi vốn đầu t để tái tạo tài sản cố định vô hình khi chúng bị h hỏng hoặc thời
gian kiểm soát hết hiệu lực.
Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh đợc áp dụng đối
với doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát
triển nhanh và tài sản cố định phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Là tài sản cố định đầu t mới (cha qua sử dụng);
+ Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lờng, thí nghiệm.
Theo phơng pháp khấu hao số d giảm dần có điều chỉnh thì mức khấu hao
hàng năm của tài sản cố định đợc xác định theo công thức sau:
Mkhn = x
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tỷ lệ khấu hao nhanh đợc xác định theo công thức sau:
= x

Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của tài sản cố định quy
định tại bảng dới đây:
Thời gian sử dụng của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( t 4 năm)
1,5
Trên 4 năm đến 6 năm ( 4 năm t 6 năm)
2,0
Trên 6 năm ( t > 6 năm) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phơng pháp số d
giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá
trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức
khấu hao đợc tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia (:) cho số năm sử
dụng còn lại của tài sản cố định.
Chú ý:
Khi tính khấu hao và sử dụng nguồn vốn khấu hao tài sản cố định của một
doanh nghiệp, cần phải chú ý một số quy định sau:
Mọi tài sản cố định có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích
khấu hao, mức trích khấu hao tài sản cố định đợc hạch toán vào chi phí kinh
doanh trong kỳ kể cả tài sản cố định đang thế chấp, cầm cố cho thuê.
25 Phơng pháp khấu hao áp dụng cho từng tài sản cố định mà doanh
nghiệp đã lựa chọn và đăng ký phải thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử
dụng tài sản cố định đó.
26 Việc xác định thời gian khấu hao của một tài sản cố định phải dựa
vào khung thời gian sử dụng theo quy định thống nhất trong chế độ tài chính.
Trờng hợp tài sản cố định muốn xác định thời gian khấu hao khác với những
quy định đó thì phải đợc sự đồng ý của Bộ Tài Chính. Trờng hợp đặc biệt (nh
nâng cấp hay tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định) thì doanh
nghiệp phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng và
12

×