Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC QUẢN LÝ TỔNG HỢP VÙNG BỜ TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.62 KB, 17 trang )

Đánh giá Chiến lược Quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Nam
ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC QUẢN LÝ TỔNG HỢP VÙNG BỜ TỈNH QUẢNG NAM
I. Giới thiệu
I.1. Mở đầu
Quảng Nam là tỉnh ven biển miền Trung, diện tích tự nhiên 10.406km
2
, dân số
1.438.818 người, gồm 17 đơn vị hành chính: 01 thành phố, 01 thị xã và 15 huyện.
Quảng Nam có bờ biển dài trên 125km, thông ra biển qua 2 cửa là cửa Đại - Hội An và
cửa An Hoà, Núi Thành, với ngư trường rộng hơn 40.000km
2
và cụm đảo Cù Lao
Chàm. Vùng ven biển Quảng Nam có diện tích tự nhiên 95.000 ha, gồm 5 huyện thị và
01 thành phố, dân số 595.000 người, trong đó lực lượng lao động 305.000 người.
So với các vùng khác trong tỉnh, vùng bờ Qủang Nam có kết cầu hạ tầng khá tốt,
có các khu công nghiệp như Điện Nam - Điện Ngọc, khu kinh tế mở Chu Lai; có nguồn
tài nguyên phong phú và đa dạng, nguồn lao động dồi dào và hệ thống giao thông
đường sắt, đường thuỷ, đường bộ thuận tiện là môi trường hết sức thuận lợi để phát
triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; du lịch văn hóa, du lịch bãi biển, du
lịch sinh thái; phát triển kinh tế biển, đánh bắt nuôi trồng thủy sản; phát triển nông lâm
nghiệp trên các bậc địa hình: núi đồi, đông bằng, cồn cát, bãi biển.
Vùng bờ Quảng Nam
là vùng có nhiều thuận lợi
hơn hẳn các vùng khác để
phát triển kinh tế nhanh và
năng động, đang thu hút sự
quan tâm của các nhà đầu tư
trong và ngoài nước. Tuy
nhiên, do các ngành kinh tế
khác nhau cùng phát triển,
khai thác, sử dụng tài nguyên


và môi trường của vùng bờ,
nhưng lại tổ chức quản lý
theo tuyến đơn ngành, nên
nảy sinh nhiều vấn đề bất
cập, thậm chí mâu thuẫn, kết
quả kà hiệu quả kinh tế không cao, môi trường và tài nguyên không được bảo vệ và sử
Hình 1: Vùng bờ tỉnh Quảng Nam (kể cả khu vực Cù lao Chàm)
Đánh giá Chiến lược Quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Nam
dụng bền vững. Vì vậy cần có một cơ chế quản lý thích hợp hơn, đó là quản lý tổng hợp
vùng bờ (QLTHVB).
Đối với Quảng Nam, mục đích của quản lý tổng hợp vùng bờ là nhằm sử dụng
bền vững các nguồn tài nguyên của vùng phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao
điều kiện sống của người dân, vì thế việc xây dựng chiến lược quản lý tổng hợp vùng
bờ sẽ giúp cho UBND tỉnh Quảng Nam và các cơ quan hữu quan có một khung quản lý
đa ngành, thống nhất, để điều chỉnh các mối quan hệ phức tạp trong quản lý, đem lại
hiệu quả cao.
Chiến lược là định hướng cơ bản, là luận cứ để xây dựng các chương trình hành
động trước mắt và lâu dài, đặc biệt là cơ chế hợp tác đa ngành sẽ là cơ sở cho việc xây
dựng các mục tiêu, các chương trình hành động, giải quyết những mâu thuẫn nảy sinh
từ việc sử dụng các nguồn tài nguyên, môi trường của vùng bờ giúp cho việc quản lý
khai thác và sử dụng một các hợp lý nguồn tài nguyên và môi trường vì sự nghiệp phát
triển kinh tế, mang lại lợi ích, sự an toàn cho cộng đồng dân cư.
Do đó, dự án “Mô hình quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Nam” do Bộ Tài
nguyên và Môi trường – Cục Bảo vệ Môi trường chủ trì và Viện Hải dương học Nha
Trang thực hiện từ năm 2003 - 2007. Dự án đã nghiên cứu các giá trị tài nguyên và môi
trường vùng bờ để đè xuất “Chiến lược Quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Nam” và
được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam phê duyệt theo quyết định số: 43/2008/QĐ-
UBND ngày 29/10/2008.
Việc công bố chiến lược quản lý tổng hợp vùng bờ của tỉnh Quảng Nam đến năm
2015 và tầm nhìn đến năm 2020 sẽ là viễn cảnh cho một vùng bờ giàu tiềm năng trong

chiến lược phát triển bền vững của Tỉnh.
I.2. Mục tiêu
Quản lý tổng hợp vùng bờ là lĩnh vực còn mới mẻ ở các địa phương cũng như ở
Việt Nam, mặc dù hoạt động về QLTHVB tại các khu vực, quốc gia và nhiều địa
phương trên thế giới đã được triển khai trong khoảng 4 thập kỷ qua. Như các nước châu
Âu: Hà Lan, Thụy Điển, các nước châu Á: Ấn Độ, Trung Quốc, Philippines, Thái Lan,
Hàn Quốc, Malaysia, Indonesia và đã gặt hái được nhiều thành công. Năm 2003
Quảng Nam là tỉnh đầu tiên của cả nước được Cục Bảo vệ Môi trường chọn làm tỉnh thí
điểm "Mô hình quản lý tổng hợp vùng bờ tại Quảng Nam" bằng nguồn ngân sách Nhà
Đánh giá Chiến lược Quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Nam
nước. Dự án được triển khai và là mô hình thí điểm để nhân rộng cho các địa phương
ven biển khác trong cả nước với sự hỗ trợ về mặt kỹ thuật của PEMSEA (Tổ chức Đối
tác quản lý môi trường các Biển Đông Á- Partnerships in Environmental Management
for the Seas of East Asia).
Việc đánh giá Chiến lược Quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Nam và các Kế
hoạch hành động ưu tiên đến năm 2015 nhằm có cái nhìn khách quan và tổng thể hơn,
trên cơ sở đó hoàn thiện chiến lược cho những chu trình tiếp theo của QLTHVB tỉnh
Quảng Nam và cũng là bài học kinh nghiệm cho các địa phương khác trong công tác
xây dựng Chiến lược Quản lý tổng hợp vùng bờ của địa phương mình.
I.3. Nội dung và phạm vi nghiên cứu
− Tìm hiểu nội dung Chiến lược Quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Nam và
một số quy định, quy phạm khác liên quan.
− Nghiên cứu, đánh giá Chiến lược Quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Nam
I.4. Phương pháp nghiên cứu và đề xuất tiêu chí đánh giá
I.4.1. Phương pháp nghiên cứu: Thu thập, thống kê, so sánh, sử dụng phương pháp phân
tích SWOT, phân tích vai trò của các nhóm liên đới, ….
I.4.2. Tiêu chí đánh giá: Tính bền vững; tính hiệu quả; tính tác động và tính linh hoạt
II. Cơ sở lý thuyết:
II.1. Các khái niệm
“Vùng bờ” (hay Đới bờ - Coastal Zone) được hiểu là vùng chuyển tiếp giữa lục địa

và biển, bao gồm cả vùng đất ven biển và vùng biển ven bờ, nơi mà ảnh hưởng qua lại
giữa thành phần này là đáng kể (Chương trình nghị sự 21 năm 2005).
Vùng bờ là vùng đặc biệt và được con người lưu tâm đặc biệt so với những vùng
khác, bởi vì:
− Nó đặc trưng bởi các quá trình động lực và sinh thái phức tạp, có liên quan
chặt chẽ với nhau thể hiện qua các hiện tượng thủy triều, sóng, gió, dòng chảy, nước
dâng do bão, vận chuyển trầm tích, cát bay, cát chảy, xói lở bờ sông, bờ biển, sụt lún
địa chất, thay đổi lòng dẫn, địa hình, địa mạo, thay đổi sinh cảnh, đa dạng sinh học…
− Nó có những chức năng quan trọng như cung cấp nhiều loại thực phẩm, năng
lượng cho con người; là môi trường sinh sống, phát triển và giải trí tốt đối với con
người; hạn chế được tác động từ biển đến lục địa và ngược lại.
Đánh giá Chiến lược Quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Nam
− Nhiều hoạt động kinh tế, xã hội quan trọng diễn ra mạnh mẽ tại vùng bờ, ví dụ
đánh bắt hải sản, nuôi trồng thủy sản, phát triển cảng và giao thông thủy, du lịch biển,
công nghiệp ven bờ, đô thị hoá….
− Sự gia tăng dân số và phát triển mạnh các hoạt động kinh tế, xã hội tại vùng bờ
dẫn đến nhiều vấn đề nổi cộm, như khai thác quá mức các tài nguyên thiên nhiên, gây ra
các mâu thuẫn trong sử dụng không gian, tài nguyên và môi trường chung, làm suy
thoái nhiều sinh cảnh, hệ sinh thái, ô nhiễm môi trường nước, đất, không khí tại nhiều
vùng bờ, gia tăng các đe dọa của thiên tai, làm xáo trộn cuộc sống của nhiều cộng đồng
ven biển….
Những vấn đề phức tạp như vậy tại vùng bờ không chỉ làm mất và giảm giá trị các
nguồn tài nguyên, mà còn tác động tiêu cực đến con người và các hệ sinh thái. Tất cả
điều này sẽ ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế và đời sống xã hội, ví dụ như làm cho năng
suất lao động thấp, tăng chi phí chữa bệnh, bảo vệ sức khỏe, khôi phục cơ sở hạ tầng và
phục hồi các sinh cảnh bị tàn phá Ngoài ra, có thể còn phát sinh nhiều vấn đề môi
trường và xã hội khác, trong đó có tác động đến tài nguyên nhân tạo, giá trị văn hoá, lịch
sử.
Việc quản lý vùng bờ hay quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, môi trường và các
giá trị chung tại vùng bờ theo ngành, theo lãnh thổ là một trong những lý do chính làm

nảy sinh các vấn đề về tài nguyên và môi trường nêu trên. Nhiều thành phần, vùng khác
nhau của vùng bờ có mối quan hệ mật thiết với nhau, được quản lý bởi các ngành, cơ
quan khác nhau, nhưng lại thiếu sự phối hợp cần thiết trong việc lập, triển khai kế hoạch
và đưa ra các quyết định liên quan. Điều đó dẫn đến sự chia cắt thiếu hợp lý về không
gian, tài nguyên, sự phân cấp quản lý chồng chéo, tạo ra khe hở trong công tác quản lý.
Cùng với đặc điểm phức tạp của vùng bờ và nhu cầu khai thác vùng bờ ngày càng
tăng, những khó khăn, bất cập ngày càng gia tăng, và một khi chưa giải quyết được thì
tài nguyên môi trường chung phải gánh chịu các hậu quả. Chính vì vậy mà xuất hiện nhu
cầu quản lý tổng hợp. Quản lý tổng hợp là phương thức quản lý nhằm đạt hiệu quả cao
trong sử dụng các tài nguyên, trên cơ sở hài hòa lợi ích giữa các ngành và các bên liên
quan khác nhau. Nó được thiết kế để khắc phục tính phân tán trong cách tiếp cận quản lý
đơn ngành và theo lãnh thổ, tập trung vào giải quyết các mâu thuẫn giữa các ngành, các
cơ quan trong sử dụng, khai thác tài nguyên, không gian cho các mục đích khác nhau.
Quản lý tổng hợp là quá trình liên tục tiến triển, nhằm đạt được sự phát triển bền vững.
Đánh giá Chiến lược Quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Nam
Quản lý tổng hợp vùng bờ (Intergrated Coastal Zone Management) không thay thế
các ngành, cơ quan trong việc quản lý các đối tượng cụ thể của đới bờ, mà chỉ tạo cơ chế
và hỗ trợ các ngành, cơ quan đó thực hiện tốt các chức năng của mình, nhằm cân bằng
lợi ích của các bên liên quan khác nhau có được từ đới bờ, đồng thời duy trì lâu bền các
nguồn tài nguyên và giá trị chung của đới bờ cho các thế hệ mai sau. Đó là mô hình điều
phối và hợp tác các bên liên quan rất hiệu quả trong việc xác định và giải quyết những
vấn đề về phát triển vùng bờ chung một cách tổng thể, đặc biệt là giải quyết các mâu
thuẫn sử dụng đa ngành, đa mục tiêu. Như một quá trình, QLTHVB lồng ghép những
nguyên tắc mang tính chỉ đạo, xuyên suốt quá trình lập và thực hiện kế hoạch, cũng như
ra quyết định ở mọi cấp.
Như đã nói ở trên, vì vùng bờ là vùng đặc biệt, có tài nguyên phong phú, hoạt động
kinh tế, xã hội sôi động và nhiều vấn đề môi trường phức tạp, cho nên khái niệm Quản
lý tổng hợp vùng bờ đã dần trở thành một khái niệm độc lập.
Chương trình QLTHVB ra đời nhằm khắc phục những bất cập do phương thức quản
lý đơn ngành, riêng rẽ đã tồn tại trong nhiều năm qua. Nó nhằm thoả mãn nhu cầu phải

điều hoà, cân bằng giữa phát triển kinh tế với các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.
Và giải quyết có hiệu quả các vấn đề liên quan đến khai thác, sử dụng, phòng ngừa
thiên tai, đến việc bảo vệ, duy trì những chức năng sinh thái học của vùng bờ biển ….
II.2. Một số văn bản pháp lý liên quan
Luật pháp quốc tế :
− Công ước LHQ về Luật Biển (UNCLOS), 1982; & Hiệp định 1994 về áp dụng
phần XI của UNCLOS;
− Tuyên bố của Hội nghị LHQ về Môi trường và Phát triển, 1992;
− Chương trình nghị sự 21 (Chương 17), 1992;
Các Công ước và văn kiện quốc tế về phòng chống ô nhiễm biển:
− Công ước Ngăn ngừa ô nhiễm từ tàu biển, MARPOL 73/78
− Công ước Ngăn ngừa ô nhiễm biển do đổ chất thải và các chất khác, 1972, và
Nghị định thư, 1996 (Công ước Luân Đôn 1972).
− Công ước sẵn sàng ứng phó hợp tác chống ô nhiễm dầu, 1990 (OPRC).
− Công ước Trách nhiệm dân sự bồi thường thiệt hại do dầu, 1969 và Nghị định thư
1992 (CLC).
Đánh giá Chiến lược Quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Nam
− Công ước Thành lập quỹ đền bù thiệt hại do dầu, 1971 và Nghị định thư, 1992
(FUND).
− Công ước Trách nhiệm và bồi thường thiệt hại liên quan đến vận chuyển đường
biển các chất nguy hiểm và độc hại (HNS).
− Công ước Can thiệp ngoài biển trong các sự cố ô nhiễm dầu, 1969 và Nghị định
thư liên quan đến việc can thiệp ngoài biển trong các trường hợp ô nhiễm do các
chất khác không phải dầu, 1973 (Công ước can thiệp).
− Công ước Basel về kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới và tiêu huỷ các chất
thải nguy hiểm, 1989 (Công ước Basel).
Các Công ước và văn kiện quốc tế về bảo vệ đa dạng sinh học:
− Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế đặc biệt như là
nơi cư trú của các loài chim nước, RAMSAR 1971 (Được sửa đổi theo Nghị định
thư Paris ngày 3/12/1982).

− Công ước về Đa dạng sinh học, 1992.
Các Công ước và văn kiện quốc tế về bảo vệ tài nguyên biển cả:
− Công ước về bảo tồn và quản lý các đàn cá di cư xa 1995
− Ngoài ra còn có các Công ước của IMO về an toàn hàng hải như Công ước về an
toàn tính mạng trên biển (SOLAS) 1974, Công ước về tránh đâm va COLERG
1978.
Luật pháp trong nước:
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ngày 04/2/2004 giao cho Bộ Tài nguyên
và Môi trường làm cơ quan đầu mối của Việt Nam để chủ trì phối hợp với các Bộ,
ngành có liên quan và các chính quyền địa phương ven biển tổ chức thực hiện “Chiến
lược Phát triển bền vững các biển Đông Á”;
- Quyết định số 153/2004 QĐ-TTg ngày 17/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững (Chương trình Nghị sự 21
của Việt Nam). Việc ra đời của Văn phòng phát triển bền vững của Việt Nam, cũng như
những hành động chuẩn bị triển khai Chương trình Nghị sự 21 cả ở cấp Trung ương và
địa phương là điều kiện thuận lợi đối với việc thể chế hoá QLTHVB tại Việt Nam nói
chung và mỗi địa phương ven biển nói riêng;
- Luật BVMT sửa đổi 2005;
Đánh giá Chiến lược Quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Nam
- Quyết định số 47/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án tổng thể Điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên, môi trường biển;
- Nghị quyết số 09-NQ/TW, Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa X ngày 9/2/2007 đã đưa ra mục tiêu tổng quát của chiến lược biển Việt Nam
đến năm 2020 là phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ
biển, bảo đảm vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển, đảo, góp phần
quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm cho đất nước giàu,
mạnh;
- Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 09-
NQ/TW Hội nghị lần thứ tư BCH Trung ương Đảng khóa X ngày 30 tháng 05 năm
2007 về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;

- Nghị định 25/2009/NĐ-CP ngày 6/3/2009 của Chính phủ về quản lý tổng hợp
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
- Quyết định số 158/2007/QĐ-TTg ngày 09/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ
về Chương trình quản lý tổng hợp dải ven biển vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung
Bộ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
III. Giới thiệu chiến lược quản lý tổng hợp vùng bờ của tỉnh Quảng Nam
III.1. Mục tiêu Chiến lược Quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Nam
III.1.1. Mục tiêu chung: Phát triển kinh tế vùng bờ bền vững, bảo vệ nguồn lợi, tài
nguyên và môi trường, hạn chế và giảm thiểu tác hại của thiên tai, cải thiện và nâng cao
đời sống cộng đồng cư dân địa phương.
III.1.2. Mục tiêu cụ thể:
a. Nâng cao nhận thức và tăng cường năng lực QLTHVB cho cán bộ và nhân
dân các địa phương ven biển tỉnh Quảng Nam.
b. Ổn định và nâng cao đời sống nhân dân, tạo sinh kế cho người dân, nhằm
thay thế các hoạt động kinh tế có hại cho môi trường.
c. Phòng ngừa, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, ô nhiễm môi trường; đặc biệt
môi trường tại các khu công nghiệp, đô thị, các khu du lịch, cửa sông và bến
cảng; ngăn ngừa suy thoái tài nguyên vùng bờ, khuyến khích khai thác, sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên, bảo tồn và phục hồi đa dạng sinh học và các
giá trị văn hóa, lịch sử.
Đánh giá Chiến lược Quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Nam
d. Hoàn chỉnh cơ sở pháp lý và tăng cường năng lực quản lý tài nguyên môi
trường vùng bờ tỉnh Quảng Nam.
III.2. Nội dung Chiến lược Quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Nam
Chiến lược Quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Nam bao gồm 5 hợp phần chính
và 16 kế hoạch hành động, đó là:
 Hợp phần 1: Xây dựng năng lực quản lý tổng hợp đới bờ cho cán bộ và cộng đồng
dân cư vùng bờ.
Mục tiêu:
Nâng cao nhận thức cho cộng đồng và cán bộ cấp cơ sở, để học nhận thức được

các giá trị và thách thức đối với vùng bờ, cũng như các biện pháp sử dụng, quản lý bền
vững chúng. Đảm bảo sự tham gia đầy đủ của các bên liên quan trong quá trình xây
dựng, thực hiện các chương trình /kế hoạch hành động và ra quyết định và phát triển
vùng bờ.
Đào tạo nguồn nhân lực cần thiết cho quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Nam.
Các chương trình hành động:
KHHĐ 1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quản lý tổng hợp vùng bờ cho
cộng dồng và cán bộ chính quyền địa phương.
KHHĐ 2. Tăng cường cơ sở vật chất và đạo tạo nguồn nhân lực QLTHVB cho địa
phương.
 Hợp phần 2 : Khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên, đảm bảo các nhu cầu sử dụng
của thế hệ mai sau. Phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ tài nguyên, môi
trường.
Mục tiêu:
Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, đảm bảo không làm tổn hại đến nhu cầu sử dụng
của thế hệ mai sau. Khai thác các tài nguyên không tái tạo một cách tiết kiệm, có hiệu
quả. Khai thác các tài nguyên tái tạo một cách có giới hạn, đảm bảo có thể tự phục hồi
và tái sinh. Phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ tài nguyên, vận dụng phương thức
quản lý tổng hợp để bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.
Các chương trình hành động:
Đánh giá Chiến lược Quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Nam
KHHĐ 3. Xây dựng quy hoạch khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển bền vững
tài nguyên vùng bờ.
KHHĐ 4. Khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên đất, nước vùng bờ cho mục đích
kinh tế - xã hội – môi trường.
KHHĐ 5. Quản lý các hệ sinh thái ven biển và nguồn lợi thủy sản
 Hợp phần 3 : Bảo vệ và phục hồi các hệ sinh thái, tài nguyên và môi trường, giảm
thiểu các thiệt hại do thiên tai.
Mục tiêu:
Bảo vệ các hệ sinh thái, môi trường và an toàn xã hội tránh khỏi những rủi ro thiên

tai và con người gây ra. Xử lý triệt để các nguồn thải, khắc phục các khu vực đã bị ô
nhiễm môi trường. Phục hồi các hệ sinh thái đã bị tàn phá. Ngăn chặn, cải tạo, phục hồi
các dạng tài nguyên đang bị suy thoái. Nâng cao nhận thức, tăng cường năng lực, học
tập kinh nghiệm sống thích nghi với cộng đồng địa phương để giảm nhẹ các tác hại của
thiên tai.
Các chương trình hành động:
KHHĐ 6. Tăng cường kiểm soát, quản lý các nguồn gây ô nhiễm, bảo vệ tài
nguyên và môi trường nước ngầm, nước sông, nước biển ven bờ.
KHHĐ 7. Kết hợp việc xác định các vùng dễ tổn thương và đe dọa bởi thiên tai
với nghiên cứu và thực hiện các biện pháp ngừa, giảm thiểu các tác hại của thiên tai.
KHHĐ 8. Quy hoạch khai thác, sử dụng các lưu vực sông nhằm giảm nhẹ thiên tai
và phục hồi môi trường.
 Hợp phần 4 : Bảo tồn đa dạng sinh học và các vùng có giá trị tự nhiên, xã hội, lịch
sử và văn hóa.
Mục tiêu:
Bảo tồn đa dạng sinh học (nguồn gen, giống loài, các sinh cảnh) ở các hệ sinh thái
đặc thù và đặc biệt là khu bảo tồn biển.
Bảo tồn các vùng có giá trị tự nhiên, xã hội, lịch sử và văn hóa. Đặc biệt tập trung
vào bảo tồn các di sản văn hóa, đô thị cổ, các di tích lịch sử ở vùng bờ Quảng Nam.
Các chương trình hành động:
KHHĐ 9. Bảo tồn các giá tị quan trọng về xã hội, văn hóa và lịch sử vùng bờ.
Đánh giá Chiến lược Quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Nam
KHHĐ 10. Xây dựng và triển khai các giải pháp tổng thể phục hồi hệ sinh thái,
bảo vệ khu bảo tồn biển, kết hợp với phát triển du lịch cụm đảo Cù Lao Chàm.
KHHĐ 11. Xây dựng và triển khai các giải pháp tổng thể phục hồi các hệ sinh thái
đặc thù ở đới bờ.
 Hợp phần 5 : Phát triển bền vững vùng bờ tỉnh Quảng Nam nhằm đạt đến viễn
cảnh một vùng bờ đẹp, được quản lý tốt bằng cơ chế điều phối liên ngành với sự
tham gia chủ động, tích cực của cộng đồng trong quá trình ra quyết định.
Mục tiêu:

Phát triển bền vững vùng bờ tỉnh Quảng Nam nhằm đạt đến một viễn cảnh một
vùng bờ giàu đẹp, phát triển đa ngành, được quản lý tốt bằng cơ chế điều phối liên
ngành.
Phát triển mạnh mẽ, toàn diện, nhưng có trọng điểm tùy thuộc vào lợi thế so sánh
của từng tiểu vùng. Căn cứ vào sức chịu tải của các hệ sinh thái vùng bờ, cần hạn chế
những hoạt động có nguy cơ đe dọa đến suy thoái tài nguyên và môi trường của vùng.
Phát triển đa ngành, nhưng phải bảo đảm sự hài hòa giữa các ngành kinh tế, với sự ưu
tiên trong chia sẻ các nguồn tài nguyên vì lợi ích chung của cả vùng bờ.
Về phát triển thủy sản: Điều chỉnh và bổ sung các chính sách phát triển hoạt động
khai thác thủy sản nhằm cân đối hài hòa giữa khai thác và nuôi trồng; giữa hoạt động
thủy sản và vùng đất ngập nước ven biển; giữa hoạt động thủy sản với nông nghiệp,
giao thông…., để bảo đảm sử dụng bền vững nguồn tài nguyên vùng bờ. Đa dạng hóa
và thực hiện luân canh các đối tượng nuôi trồng thủy sản, chú trọng phát triển loại hình
nuôi sinh thái, xây dựng khu nuôi công nghiệp sạch. Tổ chức cộng đồng quản lý vùng
nuôi trồng thủy sản để giữ tốt moi trường nuôi.
Về phát triển nông nghiệp: Xây dựng hệ canh tác hợp lý để khai thác hiệu quả tài
nguyên đất, nước và nguồn lao động của vùng bờ; áp dụng mô hình sản xuất nông
nghiệp sạch nhằm giảm thiểu chất thải độc hại đến môi ngfven biển. Quy hoạch phát
triển sản xuất nông lâm nghiệp với quy mô trang trại ở vùng cát ven biển.
Về phát triển du lịch: Phát triển du lịch dựa vào thế mạnh tài nguyên vùng bờ. Đa
dạng hóa loại hình du lịch biển, gắn với khu bảo tồn biển, phát triển du lịch công đồng,
đảm bảo hài hòa giữa bảo vệ tài nguyên, môi trường và lợi ích của cộng đồng dân cư
địa phương. Điều chỉnh quy hoạch phát triển du lịch biển phù hợp với chiến lược
QLTHVB; lựa chọn, phát triển các loại hình du lịch phù hợp với đặc thù từng tiểu vùng.
Ban hành chính sách khuyến khích đầu tư phát triển du lịch.
Đánh giá Chiến lược Quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Nam
Về phát triển công nghiệp và đô thị: Quy hoạch phát triển đô thị, các khu công
nghiệp và kết cấu hạ tầng đồng bộ phù hợp với đặc điểm địa hình, cảnh quan, tài
nguyên môi trường của vùng bờ. Giáo dục cộng đồng hình thành phong cách ứng xử
thích hợp với môi trường sống công nghiệp và đô thị hóa.

Các chương trình hành động:
KHHĐ 12. Phát triển đa ngành, nhưng đảm bảo sự hài hòa giữa các ngành kinh tế,
với sự ưu tiên trong chi sẻ các nguồn tài nguyên vì lợi ích chung của cả vùng bờ.
KHHĐ 13. Tăng cường hệ thống thông tin quản lý tổng hợp vùng bờ giúp cho ra
quyết định kịp thời, chính xác.
KHHĐ 14. Thiết lập cơ chế điều phối đa ngành trong quản lý phát triển vùng bờ.
Đảm bảo sự tham gia đầy đủ của các bên liên quan trong quá trình xây dựng, thực hiện
các chương trình/kế hoạch và ra quyết định về quản lý tài nguyên, môi trường và phát
triển vùng bờ.
KHHĐ 15. Tăng cường phối hợp, hợp tác với các địa phương để giải quyết môi
trường đa biên.
KHHĐ 16. Xây dựng cơ chế tạo nguồn tài chính bền vững phục vụ QLTHVB
Quảng Nam.
Những chương trình hành động ưu tiên thực hiện đến năm 2015:
KHHĐ 1. Tuyên truyền và nâng cao nhận thức về quản lý tổng hợp vùng ven bờ
cho cộng đồng và cán bộ chính quyền địa phương.
KHHĐ 3. Xây dựng quy hoạch khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển bền vững
tài nguyên vùng bờ.
KHHĐ 8. Quy hoạch khai thác, sử dụng các lưu vực sông nhằm giảm nhẹ thiên tai
và phục hồi môi trường.
KHHĐ 14. Thiết lập cơ chế điều phối đa ngành trong quản lý phát triển vùng bờ.
Đảm bảo sự tham gia đầy đủ của các bên liên quan trong quá trình xây dựng, thực hiện
các chương trình/kế hoạch và ra quyết định về quản lý tài nguyên, môi trường và phát
triển vùng bờ.
III.3. Kết quả thực hiện:
Đánh giá Chiến lược Quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Nam
• Quảng Nam đã tổ chức được nhiều khóa đào tạo về QLTHVB cho các cán bộ
địa phương, xây dựng kế hoạch truyền thông môi trường cho tỉnh Quảng Nam và nhiều
hoạt động khác nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về QLTHVB (cụ thể: đã tổ
chức được 10 lớp tập huấn/đào tạo cho gần 400 học viên là cán bộ quản lý cấp tỉnh,

huyện, xã về Quản lý môi trường vùng bờ và kiến thức căn bản về QLTHVB.
• Cử cán bộ tham gia các khóa tập huấn về QLTH vùng bờ do Tổng cục Biển và
Hải đảo; Bộ Tài nguyên và Môi trường và PEMSEA tổ chức.
• Đã thực hiện xong Dự án “Phân vùng phục vụ công tác quản lý, quy hoạch khai
thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ theo hướng bền vững. Dự án
đang được tỉnh triển khai thực hiện.
• Tổ chức tập huấn về kỹ thuật trồng, phục hồi và bảo vệ rừng ngập mặn cho
người dân xã Tam Hải, huyện Núi Thành
IV. Đánh giá Chiến lược QLTHVB Quảng Nam
IV.1. Đánh giá Chiến lược QLTHVB tỉnh Quảng Nam dựa trên các tiêu chí đã
chọn:
• Tính hiệu quả: Tính bền vững của Chiến lược: Chiến lược đã đưa ra những kế
hoạch hành động cụ thể cho từng giai đoạn cụ thể nhằm khai thác và sử dụng
khôn ngoan, hợp lý các giá trị vùng bờ của tỉnh theo hướng bền vững.
• Tính tác động: Việc thực hiện Chiến lược QLTHVB tỉnh Quảng Nam mở ra viễn
cảnh một vùng bờ phát triển bền vững. Bảo đảm sự quản lý thống nhất, liên
ngành, liên vùng, đồng thời hài hòa lợi ích chung giữa các bên liên quan trong
khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ tỉnh Quảng Nam; kết
hợp chặt chẽ giữa phát triển vùng ven biển với phát triển vùng nội địa theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
• Tính linh hoạt: Chiến lược
QLTHVB nói chung và của
tỉnh Quảng Nam nói riêng
được áp dụng cho từng giai
đoạn cụ thể, nó có tính đặc thù
riêng đó là tính sàng lọc, mang
ỏnh giỏ Chin lc Qun lý tng hp vựng b tnh Qung Nam
tớnh giai on v linh ng trong tng chu trỡnh. Do ú, Chin lc QLTHVB
Qung Nam cú tớnh linh ng cao.
IV.2. S dng phng phỏp phõn tớch SWOT

Phõn tớch im mnh v im yu
IM MNH (S) IM YU (W)
1. i ng qun lý tr, nhit tỡnh trong
cụng tỏc
2. c s ng thun cao ca lónh o
cỏc cp t Cp tnh n huyn, xó v cng
1. Kin thc v QLTHVB cũn hn
ch.
2. Trỡnh dõn trớ cũn thp, c hi
to vic lm, xoỏ úi gim nghốo cũn
Tiếp tục giám sát và đánh
giá kết quả thực hiện
KHHĐ
Sửa đổi Chiến
lc/KHHHĐ
Lập Kế hoạch QLTHVB
cho chu trình tiếp sau
Cơ chế điều phối và quản
lý Kế hoạch QLTHVB
Cơ chế giám sát thực hiện
KHHĐ
Kế hoạch triển khai
Cơ chế tổ chức và pháp
luật
Chiến lợc và Kế hoạch
hành động
Cơ chế tài chính
Thu thập dữ liệu
Đánh giá rủi ro lần 2
Chiến lợc môi trờng

Kế hoạch hành động
Sắp xếp thể chế
Tài chính/đầu t
Quan trắc môi trờng
Tham gia của các bên liên
quan
Hồ sơ vùng bờ
Đánh giá rủi ro
lần 1
Xác định vấn đề
và lựa chọn u tiên
Tạo lập sự tham
gia của các bên liên
quan
Tuyên truyền
Chiến lợc
QLTHVB
Hệ thống thông
tin tổng hợp
Cơ chế quản lý dự án
Kế hoạch và ngân sách
Chuẩn bị nhân lực, tài
chính
T vấn các bên liên
quan
Đào tạo nhân viên
Chng trình giám sát
dự án
Bc 1: Chuẩn bị
Bc 2: Khởi động

Bc 3: Xây dựng
Bc 4: Thông qua
Bc 5: Thực hiện
Bc 6: Chọn lọc
và củng cố
Đánh giá Chiến lược Quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Nam
đồng cư dân sinh sống tại các vùng ven
biển.
3. Các giá trị vùng bờ đa dạng và phong
phú, có tính kinh tế cao như: ngư trường
rộng lớn; đa dạng sinh học cao; tài nguyên
du lịch và các giá trị văn hóa….
4. Đã có sự phối hợp, hỗ trợ và chia sẻ
thông tin giữa các ngành, các bên liên
quan.
ít.
3. Năng lực quản lý và phương tiện
quản lý còn nhiều bất cập.
4. Sự thay đổi nhân sự trong Ban điều
phối làm giảm tiến độ thực hiện.
5. Nguồn lực tài chính không bền
vững.
6. Sự phối hợp, hỗ trợ và chia sẻ
thông tin giữa các bên liên quan.
Phân tích cơ hội và thách thức
CƠ HỘI (O) THÁCH THỨC (T)
1. Được sự hỗ trợ của Bộ, các viện nghiên cứu,
PEMSEA, … về kiến thức, kỹ thuật cũng như
cập nhật thông tin về QLTHVB.
2. Quá trình phát triển của địa phương:

3. Nhà nước cũng đã có những văn bản chỉ đạo,
chính sách quản lý …. như Quyết định số
153/2004 QĐ-TTg về việc ban hành Định
hướng Chiến lược phát triển bền vững (Chương
trình Nghị sự 21 của Việt Nam); Nghị quyết số
09-NQ/TW, Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa X ngày 9/2/2007 đã đưa
ra mục tiêu tổng quát của Chiến lược biển Việt
Nam đến năm 2020; Nghị định 25/2009/NĐ-CP
ngày 6/3/2009 của Chính phủ về quản lý tổng
hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải
đảo; ….
4. Khoa học và Kỹ thuật ngày càng phát triển
mở ra cơ hội hội nhập và phát triển kinh tế,
Công nghệ thông tin ….
1. Không kiểm soát được chất
lượng nước mặt tại các lưu vực
sông do các vùng lân cận.
2. Tác động của Biến đổi khí hậu
và các hiện tượng thời tiết cực
đoan như hạn hán, lụt bão, sự
xâm nhập mặn ….
3. Mâu thuẫn giữa lợi ích kinh tế
cục bộ giữa các ngành, tổ chức,
cá nhân trong việc khai thác, sử
dụng các nguồn tài nguyên và
bảo vệ môi trường.
6. Chưa có quy hoạch tổng thể sử
dụng các nguồn tài nguyên và
môi trường vùng bờ. Chưa có

quy chế điều phối liên ngành
trong quản lý tài nguyên và môi
trường vùng bờ.
Đánh giá Chiến lược Quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Nam
IV.3. Phân tích vai trò của các nhóm liên đới:
− Vì mục đích kinh tế mà các Khai thác quá mức và sử dụng không hợp lý các
nguồn tài nguyên dẫn đến tình trạng cạn kiệt nguồn tài nguyên tái tạo và tài nguyên tái
tạo không có khả năng phục hồi.
Các nhóm liên đới có thể gây trở ngại cho việc thực hiện chiến lược gồm: Hiệp hội
nuôi trồng, khai thác thủy hải sản; khai thác du lịch; khai thác khoáng sản;
Do đó, việc phê duyệt Chiến lược QLTHVB Quảng Nam và triển khai thực hiện
hiệu quả sẽ ngăn ngừa việc khai thác quá mức nguồn lợi thủy hải sản, giảm thiểu cạn
kiệt nguồn tài nguyên không tái tạo, suy giảm đa dạng sinh, ô nhiễm môi trường
V. Kết luận
Việc thực hiện thành công chiến lược QLTHVB tỉnh Quảng Nam sẽ là mô hình điểm để
nhân rộng và triển khi rộng rãi tại các tỉnh ven biển trên cả nước. Kết quả mà việc thực
hiện Chiến lược có thể mang lại:
Về kinh tế:
-Đời sống của cộng đồng dân cư được cải thiện, tạo sinh kế bền vững cho cộng
đồng ven biển.
-Phát triển bền vững các ngành công nghiệp, du lịch, thương mại, dịch vụ.
-Khu kinh tế mở Chu Lai phát triển mạnh tạo đà cho việc phát triển kinh tế toàn
tỉnh.
Về xã hội:
-Cộng đồng ven biển có khả năng sống chung với thiên tai và kiểm soát được sự
cố môi trường.
-Các cảnh quan thiên nhiên và giá trị văn hoá, lịch sử được bảo vệ, bảo tồn, ngày
càng phong phú, tươi đẹp.
-Cơ sở hạ tầng và điều kiện sống của cộng đồng được cải thiện.
-Quyền tiếp cận và tham gia vào công tác quản lý vùng bờ và hưởng lợi các giá

trị chung của vùng bờ.
Về môi trường:
Đánh giá Chiến lược Quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Nam
-Môi trường vùng bờ được trong sạch và an toàn trong quá trình phát triển kinh
tế, xã hội.
-Phục hồi, phát triển các hệ sinh thái đặc trưng (như hệ sinh thái đất ướt, rừng
ngập mặn, rạn san hô và thảm cỏ biển) nhằm bảo tồn đa dạng sinh học và duy trì cân
bằng sinh thái vùng bờ.
-Vùng biển ven bờ được bảo vệ khỏi xói lở, ô nhiễm, an toàn cho việc nghỉ
dưỡng và giải trí của con người.
-Các nguồn thải từ các cơ sở công nghiệp, làng nghề, hoạt động du lịch, nuôi
trồng thủy sản và dân sinh được quản lý chặt chẽ theo các tiêu chuẩn về môi trường.
Về thể chế:
-Nâng cao được nhận thức cán bộ, nhân dân về tầm quan trọng của việc phát triển
bền vững vùng bờ.
-Cơ chế điều phối, phối hợp đa ngành, đa biên trong quản lý vùng bờ được thiết
lập và phát huy sức mạnh.
-Chính quyền, các cơ quan quản lý, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng
có trách nhiệm chung trong quản lý vùng bờ.
-Các văn bản pháp qui, chính sách về quản lý môi trường và nguồn lợi vùng bờ
thực sự được thực thi có hiệu quả cao.
-Nguồn nhân lực cho quản lý vùng bờ được phát triển.
-Các công cụ, giải pháp khoa học, công nghệ được sử dụng hiệu quả phục vụ phát
triển vùng bờ.
-Cơ chế và nguồn tài chính bền vững để quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi
trường được thiết lập.
-Các công ước quốc tế liên quan đến quản lý biển và vùng bờ của tỉnh được
lồng ghép vào chính sách và các hoạt động của địa phương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
− Nguyễn Tác An (Chủ trì) (2003). Nghiên cứu xây dựng phương án quản lý tổng

hợp đới ven bờ biển khu vực Nam Trung Bộ – Việt Nam. Báo cáo kết quả thực
Đánh giá Chiến lược Quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Nam
hiện nhiệm vụ nghiên cứu hợp tác theo nghị định thư Việt Nam – Ấn Độ 2000 –
2002. Viện Hải Dương Học, 120 tr.
− Nghị định số 25/2009/NĐ-CP ngày 06/3/2009 của Chính phủ về Quản lý tổng
hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
− Quyết định số 158/2007/QĐ-TTg ngày 09/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
Chương trình quản lý tổng hợp dải ven biển vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải
Trung Bộ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
− Organisation for Economic Cooperation and Development (OECD), (1993).
Coastal Zone Management : Integrated policies, OECD, Paris.

×