Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

bàn về hệ thống lãi suất tín dụng ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.97 KB, 33 trang )

LI M U

L
ói sut l mt trong nhng vn ht sc phc tp, nú va l cụng c ht
sc quan trng v nhy cm trong vic iu hnh chớnh sỏch tin t, va l giỏ c
s dng vn ca hot ng tớn dng. Vỡ vy, nú cú tỏc ng to ln i vi vic
tng hay gim khi lng tin lu thụng, thu hp hay m rng tớn dng to thun
li hay khú khn cho hot ng ngõn hng. Vai trũ ca lói sut ngy cng tr nờn
quan trng trong giai on phỏt trin nn kinh t th trng, c bit trong giai
on t nc tin hnh cụng cuc cụng nghip hoỏ - hin i hoỏ.
i vi Vit Nam, lói sut luụn luụn l mt trong nhng mi quan tõm
hng u ca cỏc chuyờn gia kinh t, cỏc nh qun lý kinh t v cỏc tng lp dõn
c. trờn c s nhng kin thc ó hc v nhng ti liu thu thp c cng nh
nhng hiu bit thc t cu mỡnh, em chn nghiờn cu ố ti:
Bn v h thng lói sut tớn dng Vit Nam hin nay
Do hiu bit cũn hn hp, chc rng bi vit ca em khụng trỏnh khi
nhng khim khuyt.
Em rt mong c s gúp ý phờ bỡnh ca thy cụ.
Em xin chõn thnh cm n!











THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


PHN NI DUNG

I. NHNG VN CHUNG V LI SUT
1. Ngun gc v bn cht ca li tc
Nhng ngi cú vn tin t nhn ri nhng cha cú nhu cu tiờu dựng, u
t thỡ h cú th cho ngi khỏc vay s dng s vn ny. tt nhiờn h vn l
ngi s hu s vn ny. Nhng ngii vay sau khi chp nhn mt c ch no
ú ca ngi cho vay t ra, thỡ h c vay vn. ngi i vay cú ton quyn s
dng s vn ny trong thi gian ó tho thun. tuy nhiờn h khụng phi l
ngi s hu s vn trờn. Nh vy, trong quan h tớn dng, quyn s hu v
quyn s dng vn ó tỏch ri vi nhau. Do ú m bo an ton vn ca
mỡnh, ngi cho vay phi rng buc ngi i vay bng nhng c ch tớn dng
ht sc nghiờm ngt.
Ngi i vay s dng vn vo mc ớch kinh doanh-sn sut, li nhun
c to ra trong quỏ trỡnh nytt yu c phõn chia theo mt t l tho ỏng
gia ngỡ i vay v ngi cho vay, tng ng vi ngun vn b vo sn sut
kinh doanh. Phn li nhun dnh cho ngi cho vay c gi l li tc.
Nh vy v bn cht, li tc l mt phn ca li nhun c to ra trong
quỏ trỡnh sn sut m ngi i vay phi nhng li cho ngi cho vay theo t l
vn ó c s dng.
V s lng li tc c xem xột t hai phớa:
V phớa ngi i vay, li tc l s tin ngoi phn vn, m ngi i vay
phi tr cho ngi cho vay sau mt thi gian s dng tin vay
V phớa ngi cho vay, li tc l khon chờnh lch tng thờm gia s
tin thu v v s tin phỏt ra ban u, m ngi s hu vn thu c sau
mt thi gian cho vay nht nh.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nếu vốn được coi như là một loại hàng hố, có thể mua bán trên thị trường
vốn, thì lợi tức chính là giá cả được hình thành trong q trình mua bán vốn trên
thị trường. giá cả này cũng lên xuống theo quan hệ cung cầu của vốn, nhưng

khác với giá cả của các loại hàng hố thơng thường :phản ánh và xoay xung
quanh giá trị của chúng. Giá cả của vốn hồn tồn khơng phản ánh được giá trị
của vốn. Nó chỉ bằng một phần rất nhỏ so với giá trị của vốn. Chính vì thếgiá cả
của vốn được coi là một loại giá cả đậc biệt
Trên thực tế, nếu chỉ xem xétvề số lượng, thì lợi tức chưa phản ánh
đượchiệu quả của số vốn cho vay phát ra. Vì vậy, trong kinh doanh tiền tệ, lơi
tức ln ln được so sánh với số vốn cho vay để xác định khả năng sinh lời của
từng loại vốn cho vay trên thị trường. chỉ tiêu đánh giá hiệu quả này chính là lãi
suất tín dụng.
2. Khái niệm về lãi suất tín dụng
Một trong những đặc trưng của tín dụng là sau một thời gian nhất định người
sử dụng phải hồn trả cho người chuyển nhượng một lượng giá trị lớn hơn giá trị
ban đầu. phàn giá trị lớn hơn chính là lợi tức tín dụng. Lợi tức tín dụng chính là
phần người đi vay phải trả cho người cho vay. Lợi tức tín dụng được coi như là
một hình thái bí ẩn của giá cả vốn vay, vì nó phải trả cho giá trị sử dụng của vốn
vay(đó chính là khả năng đầu tư sinh lời hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng). Lợi tức
tín dụng cũng biến động theo quan hệ cung cầu trên thị trường vốn như giá cả
hàng hố thơng thường. Nhưng lợi tức tín dụngchỉ là hình thái bí ẩn của giá cả
vốnvay mà theo mức đó là hình thái giá cả phi lý, vì nó chỉ phải trả cho giá trị sử
dụng mà khơng phải là quyền sở hữu cũng khơng phỉ quyền sử dụng vĩnh viễnmà
chỉ là trong một thời gian nhất định hơn nữa lợi tức tín dụng cũng khơng phải là
biểu hiện bằng tiền của giá trị vốn vay như giá cả hàng hố thơng thường mà nó
độc lập tương đối hay nhỏ hơnnhiều so với giá trị vốn vay. Lợi tức tín dụng là số
tuyệt đối nên để biểu hiện một cách tổng qt về lợi tức tín dụng người ta sử dụng
chỉ tiêu tương đối là lãi suất tín dụng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Lói sut tớn dng l t l %gia s tin m ngi i vay phi tr cho ngi
cho vay (li tc) trờn tng s tin vay sau mt thi gian nht nh s dng s tin
vay ú. Lói sut tớn dng cú th c tớnh theo thỏng hoc nm ( vit nm
thng cụng b theo thỏng cũn hu ht cỏc nc cụng b theo nm).

Tu theo tng hỡnh thc tớn dng m ngi ta phõn bit lói sut tớn dng
thnh cỏc loi khỏc nhau vi nhng qui ng c th khỏc nhau.
Lói sut tớn dng thng mi tớnh trờn c s giỏ gia vic tr tin ngay vi
vic kộo di thi gian tr tin. ngi ta thụng bỏo cho ngi mua bit cú th mua
chu hoc tr tin ngay v nộu tr tin ngay cú th gim giỏ 2%.
Lói sut tớn dng nh nc chớnh l lói sut cỏc trỏi phiu, tớn phiu theo
cụng b khi nh nc phỏt hnh trỏi phiu tớn phiu. lói sut ny cú th c nh
trong sut thi gian vay.
Vớ d: loi tớn phiu cú thi hn 3 nm lói sut 6% thỡ trong sut thi hn 3
nm ngi mua tớn phiu c hng lói sut 6%/nm. lói sut cng cú th bin
i. vớ d cng loi tớn phiu 3 nm nm u cụng b hay ghi trờn mt phiu cũn
nm th 2 nm th 3 s iốu chnh theo tỡnh hỡnh c th ca nhng nm ú (cú
th lờn hoc xung theo th trng).
Trong thc t lói sut c quan nim thng nht l: Lói sut tớn dng l
t l phn trm so sỏnh gia s li tc thu c vi s tin b ra cho vay trong
mt thi k nht nh.
Trong ú li tc tớn dng l s tin ngi i vay phi tr cho ngi cho vay
ngoi phn vn gc sau mt thi gian s dng tin vay, hay núi cỏch khỏc ú
chớnh l phn giỏ tr tng thờm so vi phn vn gc m ngi cho vay thu c
sau mt thi gian nht nh.
Lói sut tớn dng l mt ch tiờu c bit ỏnh giỏ mc li tc coa hay
thp khỏc nhau.
3. Nguyờn tc xỏc nh lói sut
Nhng nguyờn tc xỏc nh lói sut hỡnh thnh theo c ch th trng:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
3.1. Cn c vo quan h cung - cu tin vay
- Cung tin vay chu tỏc ng ca cỏc yu t:
+ Mc thu nhp: s gia tng thu nhp trong nn kinh t s lm tng cỏc
khon tin d tha ngoi chi tiờu dn n s tng lờn ca cung tin vay qua ú
kộo lói sut h xung.

+ Mc lm phỏt: s gia tng lm phỏt lm cho giỏ tr thc t ca cỏc khon
tin gim xung lm cho giỏ tr cỏc khon tin thu v khi cho vay gim, cung
tin gim, y lói sut tng lờn.
+ Mc ri ro ca vic cho vay: khi mc ri ro trong cho vay tng lờn, lm
gim bt vic cho vay, cung v tin vay gim y lói sut lờn cao.
- Nhng yu t tỏc ng n cu tin vay:
+ Mc li tc d tớnh ca cỏc c hi u t: Khi mc li tc ny tng lm
tng nhu cu v vn u t, cu tin vay tng y lói lờn sut lờn cao.
+ Mc lm phỏt: S gia tng lm phỏt lm gim chi phớ thc t ca vic s
dng tin vay, cu v tin vaytng y lói sut lờn cao.
+ Mc bi chi ngõn sỏch nh nc: ngõn sỏch nh nc bi chi lm tng
cu tin vay dn n lói sut tng.
Khi cung tin vay nh hn cu tin vay thỡ lói sut tng v ngc li. Khi
cung tin vay bng cu tin vay thỡ lói sut n nh.
3.2. Cn c vo thi hn cho vay
Lói sut;tớn dng;ngn hn
<
Lói sut;tớn dng;trung hn
<
3.3. Cn c vo c ch lói sut dng
T sut;li nhun;bỡnh quõn
<
T l;lm phỏt;bỡnh quõn
<
Lói sut;huy ng vn;bỡnh quõn
<
Lói sut;cho vay;bỡnh quõn

4. Cỏc loi lói sut tớn dng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Trờn th trng vn cỏc nc, thụng thng cú cỏc loi lói sut sau õy:
4.1. Lói sut c bn
L lói sut do NHT cụng b lm c s cho cỏc ngõn hng thng mi v
cỏc t chc n nh lói sut kinh doanh.
4.2. Lói sut sn v lói sut trn
L lói sut thp nht v cao nht trong mt khung lói sut no ú, m
NHT n nh cho cỏc NHTM, hoc do cỏc NHTM qui nh trong h thng ca
nú, nhm thng nht cỏc hot ng trong nn kinh t quc dõn.
4.3. Lói sut tỏi chit khu
L lói sut cho vay ngn hn m NHT dnh cho cỏc NHTM, trong trng
hp cp vn cho chỳng thụng qua nghip v tỏi chit khu thng phiu v giy
t cú giỏ. Lói sut tỏi chit khu l lói sut ca cỏc NHTM t ú chỳng n
nh lói sut chit khu v lói sut cho vay khỏc trong khung lói sut c phộp.
4.4. Lói sut tỏi cp vn
L lói sut do NHT ỏp dng khi tỏi cp vn.
4.5. Lói sut danh ngha
L lói sut m ngi cho vay c hng, khụng tớnh ộn s bin ng ca
giỏ tr tin t.
4.6. Lói sut thc
L lói sut sau khi ó loi tr s bin ng ca giỏ tr tin t, nh lm phỏt
hoc lờn giỏ tin t.
4.7. Lói sut trờn th trng tin t liờn ngõn hng
L lói sut mua bỏn vn gia cỏc NHTM do NHT iu hnh v n nh.
Cỏc loi lói sut tớn dng c hỡnh thnh mt cỏch a dng trong nn kinh
t th trng. i b phn chỳng u do NHT kim soỏt v khng ch. Xu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
hng chung s tin ti mt lói sut ph thụng n gin. Hin nay, cỏc nc
chm phỏt trin lói sut tớn dng cũn cao. Cũn cỏc nc cú nn kinh t phỏt
trin lói sut thng h. Ngy nay do s hi nhp kinh t gia cỏc quc gia, cho
nờn mt bng lói sut cú c hi c thit lp gia nhiu nc trong khu vc v

nhiu nc trờn th gii.
5. Cỏc yu t nh hng n lói sut tớn dng
5.1. Cung v cu v tin vay:
Nh phn trờn ó ố cp, cung-cu tin vay cú nh hng n s bin ng
lói sut.
5.2. Mc ri ro trong vic hon tr vn:
Khi mc ri ro cng cao thỡ ngi ta s tớnh lói sut cng cao v ngc
li. do vy, tu theo iu kin m bo v mc bo ton vn vay ca cỏc
khon tin vay m lói sut cú th cao hay thp.
5.3. S lng vay v thi hn vay
Thụng thng s lng ln v thi hn vay di s c tớnh lói sut cao
hn s lng nh v thi hn ngn vỡ mc ri ro thng cao hn.
5.4. Mc sinh li ca nn kinh t
Mc lói sut cho vay ch c chp nhn khi nú nh hn mc sinh li ca
nn kinh t m bo cho ngi vay cú lói khi s dng vn trong quỏ trỡnh sn
sut kinh doanh. Mc sinh li cao thỡ lói sut s cao v ngc li.
5.5. Thu - chi ngõn sỏch
Khi ngõn sỏch nh nc bi chi, chớnh ph bự p bi chi bng cỏch phỏt
hnh v bỏn tớn phiu, trỏi phiu chớnh ph, lm tng nhu cu vay tin v tng lói
sut.
Ngc li khi ngõn sỏch bi thu s tng mc cung ca qu cho vay lm cho
lói sut gim.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
5.6. Chi phớ hot ng ngõn hng
Vỡ:
Lói sut;cho vay
=
Lói sut;huy ng
+
Chi phớ hot ng;ngõn hng


Do ú chi phớ hot ng ngõn hng cao s y lói sut tng v chi phớ hot
ng gim s lm lói sut gim.
Nh vy duy trỡ mc lói sut va phi, thỳc y nhu cu vay vn thỡ cỏc
ngõn hng cn tớch cc gim chi phớ hot ng cng nh thu hp cỏc b phn
cỏn b d tha hay cỏn b kộm nng lc, tit kim chi phớ gim lói sut cho
vay.
5.7. Lm phỏt
Khi lm phỏt cao thỡ ngi cho vay s khụng mun cho vay, cung tin vay
gim xung trong khi cu tin vay tng lờn (do chi phớ cho khon vay gim i)
y lói sut tng cao.
Lói sut tớn dng chu tỏc ng ca rt nhiu yu t cho nờn xõy dng
mt chớnh sỏch lói sut hp lý, cỏc nh qun lý, cỏc c quan chc nng cú liờn
quan phi cú mt cỏch nhỡn nhn tng hp sỏt thc cú nhng quyt nh ỳng
n em li li ớch cho ngi i vay cng nh m bo quyn li ca ngi cho
vay, bo ton ng vn v m bo cho cỏc NHTM, t chc tớn dng kinh
doanh cú lói v cao hn na l n nh giỏ tr ng tin, thỳc y tng trng
kinh t.
6.
í
ngha ca lói sut tớn dng trong nn kinh t th trng
Lói sut tớn dng l mt trong nhng ũn by kinh t quan trng ca nn
kinh t th trng. Nú tỏc ng n tt c cỏc doanh nghip cú s dng vn tớn
dng núi riờng v do ú n tt c cỏc lnh vc ca nn kinh t quc dõn núi
chung. tỏc dng ca lói sut c th hin nhng ni dung sau õy:
6.1. Lói sut tớn dng l cụng c iu tit kinh t v mụ:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tăng hay giảm lãi suất cho vay, sẽ làm vốn của doanh nghiệp giảm xuống
hay tăng lên. Như vậy quyết định đến việc thu hẹp hay mở rộng sản suất. Tình
trạng này sẽ dẫn đến số lượng cơng việc làm trong xã hội tăng lên hay giảm

xuống. Điều đó có nghĩa rằng, lãi suất tín dụng đã có ảnh hưởng trực tiếp đến
việc giải quyết tình trạng thất nghiệp trong xã hội
Mặt khác, tăng hay giảm lãi suất tiền gửi, đặc biệt là lãi suất tái chiết khấu
sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng ngoại tệ đi vào trong nước. do đó sẽ ảnh
hưởng đén cung cầu ngoại tệ dẫn đến sự thay đổi tỷ giá và quan hệ xuất nhập
khẩu trong từng thời kỳ.
Như vậy, có thể khẳng định lãi suất là cơng cụ điều tiết kinh tế vĩ mơ.
6.2. Lãi suất tín dụng là cơng cụ điều chỉnh kinh tế vi mơ.
Trong nền kinh tế, thường xảy ra những đột biến ở từng khu vực hay trong
tồn bộ nền kinh tế quốc dân do những ngun nhân khơng lường trước được.
khi xảy ra những hiện tượng như vậy chính phủ thường sử dụng nhữnh cơng cụ
kinh tế trong đó có lãi suất tín dụng để điều chỉnh lại những quan hệ tạo điều
kiện cho kinh tế khu vực, ngành hay tồn bộ nền kinh tế phát triển. Chẳng hạn,
trong điều kiện lạm phát, chính phủ có thể tăng lãi suất tiền gửi để rút bớt tiền
trong lưu thơng về, hoặc có thể áp dụng mức lãi suất khác nhau giữa các khu
vực, để điều hồ lưu thơng tạo mặt bằng giá cả hợp lý, đảm bảo cho sản suất và
lưu thơng hàng hố phát triển.
Là cơng cụ điều chỉnh kinh tế vi mơ, lãi suất tín dụng phải được xử lý kịp
thời và chính xác. Điều đó đòi hỏi hệ thống ngân hàng phải nắm vững thơng tin
kinh tế, biết xử lý thơng tin, để có những quyết định chính xác trong việc thực
hiện chính sách lãi suất.
6.3. Lãi suất tín dụng là cơng cụ khuyến khích cạnh tranh giữa các ngân
hàng thương mại:
Trong khung lãi suất cho phép, để tăng khối lượng nguồn vốn huy động
đồng thời để mở rộng quan hệ tín dụng với khách hàng, các NHTM có thể nâng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
lãi suất tiền gửi và hạ lãi suất cho vay. Đây chính là hoạt động cạnh tranh giữa
các ngân hàng thương mại. Thực chất của q trình này là phân chia khối lượng
tiền gửi và mở rộng phạm vi ảnh hưởng của ngaan hàng ra thị trường. Để đảm
bảo cạnh tranh thắng lợi, mỗi ngân hàng thương mại đều có chiến lược khách

hàng của mình. Chiến lược này được thực hiện bằng lãi suất ưu đãi. Muốn vậy
các ngân hàng thương mại đều tìm mọi biện pháp giảm thấp chi phí kinh doanh
và chi phí quản lý. Sự cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM sẽ tạo ra lợi ích
kinh tế chung cho tồn bộ nền kinh tế quốc dân.
6.4. Lãi suất tín dụng là cơng cụ khuyến khích tiết kiệm và đầu tư:
Theo lý thuyết tài chính, chúng ta có thể đưa ra một phương trình đơn giản
về thu nhập.
Thu nhập = Tiêu dùng + Tiết kiệm
Phương trình này khơng những đúng với đặc điểm tài chính của các hộ gia
đình, các doanh nghiệp mà cả đói với nền tài chính quốc gia. Giả sử, trong điều
kiện của mộy nền kinh tế bình thường, tỷ lệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm là hợp
lý. Để tăng tỷ lệ tiết kiệm, khuyến đầu tư, tức là tăng khả năng tài chính cho tồn
bộ nền kinh tế quốc dân, thì biện pháp có hiệu quả nhất là tăng lãi suất huy động
vốn. Khi lãi suất huy động vốn tăng lên, thì trước hết các hộ gia đình phải xem
xét lại các khoản chi cho tiêu dùng thường xun, có thể giảm chi hoặc hỗn
một số khoản chi này, để tăng thêm tỷ lệ tiết kiệm trong tổng thu nhạp. Sau đó
từ khoản tiết kiệm này, họ sẽ chọn hướng đầu tư : Gửi vào ngân hàng, vào quĩ
bảo hiểm, hay đầu tư vào thị trường chứng khốn. . . khi thấy có lợi hơn.
Như vậy có thể khẳng định lãi suất là cơng cụ can thiệp có hiệu lực để phân
chia giữa quỹ tiêu dùng và tiết kiệm. Nhưng nâng lãi suất huy động vốn đến
mức độ nào, thì cần phải cân nhắc thận trọng để đảm bảo sự phát triển hài hồ
của nền kinh tế quốc dân.
II. THỰC TRẠNG LÃI SUẤT TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM - ƯU NHƯỢC
ĐIỂM & TÁC DỤNG ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
1. Giai đoạn từ trước tháng 3 - 1989
Đây là thời kỳ điều hành lãi suất theo cơ chế lãi suất âm. Trong giai đoạn
này tuỳ từng thời gian Ngân hàng Nhà nước có điều chỉnh lãi suất nhưng do lạm
phát phi mã (tỷ lệ lạm phát năm 1986 là 747,7%, năm 1987 là 301,3%) nên lãi
suất ln ở tình trạng âm:

+ Lãi suất tiền gửi nhỏ hơn mức lạm phát.
+ Lãi suất cho vay thấp hơn mức lãi suất huy động.
Hệ thống lãi suất âm có nhiều tiêu cực:
+ Khả năng huy động vốn đi với u cầu rút bớt tiền trong lưu thơng, giải
toả áp lực của tiền đối với giá cả hàng hố bị hạn chế nhiều.
+ Nhu cầu vay vốn tăng lên khơng thực chất tạo lợi nhuận giả cho
doanh nghiệp.
+ Ngân hàng bao cấp cho khách hàng qua lãi suất tạo lỗ khơng đáng có cho
ngân hàng, ngân hàng khơng thể kinh doanh bình thường, lãi suất hồn tồn do
Nhà nước quyết định theo ý muốn chủ quan.
Từ đó hình thành nên các kết quả trái ngược nhau, bất hợp lý giữa người
gửi tiền, ngân hàng và người vay vốn. Người ta đã ví việc gửi tiền tiết kiệm như
là việc bán một con trâu lấy tiền gửi vào ngân hàng, khi rút tiền ra thì số tiền ấy
chẳng mua nổi cái dây thừng.
2. Giai đoạn từ tháng 3 - 1989 đến tháng 10 - 1993
Thời kỳ này Ngân hàng Nhà nước đã chủ động sử dụng cơng cụ lãi suất,
chuyển từ lãi suất âm sang lãi suất dương. Để thu hút tiền thừa trong lưu thơng
về, kiềm chế lạm phát, Ngân hàng Nhà nước đã nâng lãi suất huy động lên rất
cao trong một thời gian ngắn: lãi suất khơng kỳ hạn là 9%/tháng tức là
108%/năm, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng là 12%/tháng tức là 144%/năm.
Việc làm đó đã thu hút một khối lượng tiền lớn trong lưu thơng, tăng nguồn vốn
tín dụng, giảm áp lực lạm phát. Siêu lạm phát bị chặn đứng nhanh chóng, sau đó
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
xảy ra hiện tượng giảm lạm phát vào tháng 5 đến tháng 7/1989, được ổn định
với mức thấp cho tới tháng 6/1990. Giá vàng, đơla Mỹ giảm đáng kể chứng tỏ
lòng tin của dân cư đối với đồng nội tệ được phục hồi.
Chính sách lãi suất trên đã có hiệu quả tức thì nhưng chỉ thích hợp với
những bối cảnh lịch sử nhất định vì đây chỉ là biện pháp can thiệp trực tiếp vào
thị trường tiền tệ tương tự như việc ấn định vì đây chỉ là biện pháp can thiệp trực
tiếp vào thị trường tiền tệ tương tự như việc ấn định giá bằng các biện pháp hành

chính của Nhà nước cho hàng hố trên thị trường. Từ 20/3/1990 đến tháng
11/1990 Ngân hàng Nhà nước vẫn để lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng là 4%,
tiền gửi khơng kỳ hạn là 1,8%/tháng, lãi suất cho vay các tổ chức kinh tế là
2,4%/tháng thấp hơn lãi suất tiền gửi là 1,6%/tháng, do vậy Nhà nước phải bù lỗ
cho ngân hàng hơn 400 tỷ đồng.
Thực tế lãi suất ở Việt Nam biến động hết sức thất thường và hệ thống
thơng tin số liệu chưa cho phép dự đốn tỷ lệ lạm phát chính xác, do đó khi lấy
lạm phát làm cơ sở quy định mức lãi suất đã làm cho mức lãi suất thực tế dao
động mạnh, sự ổn định kinh tế vĩ mơ khơng duy trì được trong thời gian dài.
Nửa cuối năm 1990 và đầu năm 1992 lạm phát lại quay trở lại.
Trước tình hình đó, tháng 6/1992, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có sự
điều chỉnh lãi suất theo hướng lãi suất dương và đánh dấu một bước ngoặt quan
trọng trong hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng:
+ Chuyển lãi suất âm qua lãi suất dương tức là lãi suất tiền gửi cao hơn
mức lạm phát và lãi suất cho vay cao hơn lãi suất huy động, xử lý hài hồ lợi ích
của người gửi tiền, người vay vốn và tổ chức tín dụng.
+ Xố bỏ bao cấp qua lãi suất ngân hàng, chuyển hoạt động ngân hàng sang
kinh doanh thực sự. Nhờ kiềm chế được lạm phát, giảm được giá đơla, vàng, từ
tháng 6/1992 Ngân hàng đã giảm dần lãi suất tiết kiệm và từ thágn 8/1992 thực
hiện lãi suất dương.
Tuy vậy trong giai đoạn này còn một số tồn tại:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
+ i vi tng ngnh kinh t (cụng - nụng - thng nghip) cú mc lói sut
riờng.
+ i vi cỏc thnh phn kinh t (quc doanh v ngoi quc doanh) cú
phõn bit lói sut.
Chớnh vỡ vy cha khuyn khớch cỏc thnh phn kinh t phỏt trin sn xut
kinh doanh mt cỏch bỡnh ng.
3. Giai on t 01 - 01 - 1993 n 01 - 01 - 1996
Ngõn hng Nh nc va ỏp dng lói sut trn cho vay va ỏp dng lói sut

tho thun.
3.1. Lói sut trn
Lói sut trn cho vay doanh nghip Nh nc l 1,8%/thỏng, cho vay thnh
phn kinh t ngoi quc doanh l 2,1%/thỏng.
3.2. Lói sut tho thun
Trng hp cỏc ngõn hng khụng huy ng vn cho vay theo lói sut
quy nh phi phỏt hnh k phiu vi lói sut cao hn thỡ c ỏp dng lói sut
tho thun: lói sut huy ng cú th cao hn lói sut tit kim cựng k hn l
0,2%/thỏng v cho vay cao hn mc trn 2,1%/thỏng.
Trờn thc t khong 30 - 60% tng d n lỳc by gi l t cỏc khon cho
vay bng lói sut tho thun v phn ln l cho vay doanh nghip ngoi quc
doanh v h nụng dõn vi lói sut ph bin l 2,3% - 3,5%/thỏng.
Vi mc lm phỏt nm 1993 l 5,2%, lói sut thc ca ta tr nờn quỏ cao
(lói sut thc tin gi tit kim l 11,6%/nm, lói sut thc cho vay theo lói sut
trn l 20%/nm) lói sut tin gi tit kim ca ta cao gp 1,1 ln ca Hn Quc,
3,7 ln ca M, lói sut cho vay cao gp 1,5 ln ca c v 4,2 ln ca M.
Vo cui nm 1995, mc lói sut trn ca Vit Nam l 2,1%/thỏng
(25,2%/nm) sau khi tr i t l lm phỏt 12,7% cũn 12,5%/nm trong khi li
nhun bỡnh quõn ca ton b nn kinh t cha vt mc 6,5%/nm cho nờn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×