9
Mở đầu
Nghề lới rê đã đợc sử dụng lâu đời và phổ biến ở Việt Nam, đợc sử dụng
khai thác ở khắp các vùng biển của nớc ta, hiện nay nó vẫn giữ một vai trò quan
trọng trong cơ cấu nghề khai thác thuỷ sản. Lới rê có thể đánh bắt đợc nhiều
tầng nớc khác nhau, tuỳ theo đối tợng khai thác, kích thớc lới rê cũng nh tàu
thuyền khai thác lới rê cũng khác nhau. Đối tợng khai thác là các loại cá tôm có
giá trị kinh tế cao.
Thị xã Đồ Sơn là địa phơng có truyền thống làm nghề khai thác của thành
phố Hải Phòng. Với số lợng tàu thuyền làm nghề lới rê là 74% trong tổng số tàu
thuyền khai thác của địa phơng này. Những đóng góp của các tàu khai thác lới rê
vào kinh tế của địa phơng là rất lớn, tăng thu nhập cho ng dân, góp phần xoá đói
giảm nghèo, nhiều hộ đã vơn lên làm giàu chính đáng.
Trong thời gian qua, ng dân thị xã Đồ Sơn phát triển các loại mẫu lới rê
để khai thác thuỷ sản. Nhiều chủ tàu sau khi du nhập đợc lới mới làm ăn có hiệu
quả nhng cũng rất nhiều gia đình phải vay mợn tiền để sắm nghề mới nhng làm
ăn kém hiệu quả dẫn đến nợ nần, phá sản làm cho tình hình an ninh trật tự làng cá
mất ổn định.
Vì vậy, nghiên cứu, đánh giá thực trạng việc khai thác thuỷ sản bằng nghề
lới Rê ở Đồ Sơn và trên cơ sở đó đề xuất một số hớng phát triển nghề khai thác
lới rê của địa phơng này là một yêu cầu thực tiễn đặt ra .
Đề tài: Đánh giá hiện trạng và đề xuất hớng phát triển nghề lới rê ở Đồ
Sơn đợc thực hiện nhằm mục tiêu:
1. Đánh giá thực trạng của nghề lới rê ở Đồ Sơn về các vấn đề
- Ng trờng, nguồn lợi;
- Tầu thuyền khai thác;
- Ng cụ Khai thác;
- Sản phẩm khai thác;
- Hiệu quả kinh tế.
2. Đề xuất hớng phát triển nghề lới rê trên cơ sở bảo vệ nguồn lợi thuỷ
sản và ổn định cuộc sống lâu dài của ng dân.
10
Trong quá trình thực hiện đề tài, đợc sự giúp đỡ của TS. Hoàng Hoa
Hồng- Giảng viên chính- Trờng Đại Học thuỷ sản đến nay đề tài cơ bản
đợc hoàn thành. Tuy nhiên do trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý
kiến quý báu của thầy và các bạn đồng nghiệp để đề tài đợc hoàn thiện
hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.
Nha Trang, tháng 9 năm 2005
Ngời thực hiện đề tài
Lê Trung Kiên
11
Phần I
Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1. Khái quát hiện trạng chung nghề cá Hải Phòng
1.1. Giới thiệu chung
Hải Phòng là thành phố lớn thứ ba sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Là thành phố nằm ven bờ phía Tây của Vịnh Bắc bộ trong khoảng 20
0
07
20
-
21
0
01
15
vĩ độ Bắc và 106
0
23
50
đến 107
0
45
kinh độ Đông. Hải Phòng tiếp giáp
với tỉnh Quảng Ninh về phía Bắc, Thái Bình về phía Nam, Hải Dơng về phía Tây
và phía Đông ăn thông với Vịnh Bắc bộ.
Hải Phòng tuy không lớn nhng có đầy đủ các đặc điểm tự nhiên và đa dạng
các tài nguyên của cả hai vùng tự nhiên và phát triển kinh tế theo hớng tổng hợp.
Hơn nữa ở vị trí chuyển tiếp lục địa và biển lại có đảo Cát Bà, Bạch Long Vĩ nh
những chuyển tiếp nối vùng lộng và vùng khơi, Hải Phòng có lợi thế phát triển toàn
diện ngành thuỷ sản từ khai thác đến nuôi trồng, chế biến, hậu cần dịch vụ.
1.2. Đặc điểm tự nhiên
Ng trờng nghề cá Hải Phòng nằm trong Vịnh Bắc bộ thuộc khu vực nhiệt
đới gió mùa, ma nhiều. Nhiệt độ thấp vào những tháng mùa Đông có thể xuống
đến 5- 10
0
C, nhiệt độ trung bình là 14,6 - 20
0
C. Những tháng nóng nhất nhiệt độ
nớc biển có thể lên đến 28
0
C. Sự chênh lệch nhiệt độ lớn trong năm đã hình thành
2 vụ cá chính, đó là vụ cá Bắc và vụ cá Nam. Vụ cá Bắc từ tháng 10 đến tháng 3
năm sau; vụ cá Nam từ tháng 4 đến tháng 9 trong năm.
Chế độ gió ở vùng biển này chịu 2 chế độ gió chính đó là gió mùa đông Bắc
thờng thổi từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, hớng thổi chính là Đông Bắc xuống
Tây nam, đây là mùa gió đem không khí lạnh từ phơng Bắc xuống phơng Nam,
làm cho nhiệt độ nớc biển xuống thấp, là nguyên chính làm cho cá có xu hớng di
c ra xa bờ đến sống ở những vùng nớc sâu có nhiệt độ ấm hơn. Đồng thời vào
mùa này cá có xu hớng tập trung sống ở tầng nớc sát đáy hình thành nên vụ cá
đáy ( Vụ cá bắc). Gió mùa Tây nam thổi chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10 trong
năm, thời gian này nhiệt độ nớc biển ấm áp các đàn cá di c vào gần bờ để kiếm
ăn và sinh sản hình vụ cá Nam ( vụ chính khai thác cá nổi).
12
Vịnh bắc bộ có đáy biển tơng đối bằng phẳng độ sâu trung bình 50 m, nơi
sâu nhất không quá 120 m, dòng chảy ở Vịnh bắc bộ chủ yếu do thuỷ triều và gió
tạo ra. Trong đó dòng chảy do thuỷ triều có tốc độ lớn với những thời gian có triều
cờng lớn ở mức trên 4 m thì dòng chảy có thể đạt đến 1,5 2m/s. Đây là vấn đề
rất quan trọng trong khai thác lới rê lợi dụng dòng chảy thuỷ triều để đánh bắt cá.
1.3. Cơ cấu tàu thuyền
Lực lợng tàu thuyền khai thác thuỷ sản của Hải Phòng năm 2001 là 2673
chiếc với tổng công suất lắp máy 71.852 CV, bình quân chỉ đạt 26,88 CV/tàu. Hải
Phòng còn nhiều tàu thuyền khai thác lắp máy công suất nhỏ. Do đó những tàu này
chỉ có khả năng khai thác ở vùng biển ven bờ. Hàng năm, ng trờng có độ sâu 50
m nớc trở vào ở Hải Phòng có hàng ngàn tàu thuyền địa phơng và tàu thuyền của
các tỉnh lân cận thờng xuyên đến khai thác.
Bảng 1.1: Cơ cấu tàu thuyền khai thác của ngành thuỷ sản Hải Phòng [4]
Loại tàu thuyền
Tổng số Khai thác khơi Dịch vụ
stt
địa phơng
Chiếc Mã lực CV Chiếc Mã lực
CV
Chiếc Mã lực CV
1
Huyện An Hải 132 2.111 4 375 16 586
2
Huyện Cát Hải 694 14.325 14 1600 21 992
3
T.X Đồ Sơn 312 8.800 15 6218 5 490
4
Huyện Kiến Thụy 490 8.741 9 - 0 -
5
Huyện Thuỷ Nguyên
820 34.764 220 24775 6 750
6
Huyện Tiên Lãng 225 3.111 6 1880 0 -
Cộng 2673
71.852 268 - 48 -
Theo bảng 1.2 ta thấy lực lợng tàu thuyền khai thác chính tập trung ở
huyện Thuỷ Nguyên, huyện Cát Hải và thị xã Đồ sơn ( chiếm trên 68 % ). Trong
khi đó số lợng tàu công suất có công suất nhỏ hơn 45 CV tập trung ở các huyện
Cát Hải, huyện Thuỷ Nguyên và Kiến Thụy chiếm 68, 16% trong tổng số tàu có
công suất nhỏ hơn 45 CV toàn thành phố.
Huyện Thuỷ nguyên có lực lợng tàu thuyền công suất lớn đứng đầu thành
phố. Đây là huyện có nghề khai thác xa bờ phát triển.
13
* Cấu tạo vỏ tàu
Vỏ tàu, thuyền khai thác hải sản bằng nghề lới rê hầu hết đóng bằng gỗ với
kích thớc và kiểu dáng khác nhau theo truyền thống. Kết cấu tàu thuyền kém
vững chắc, khả năng chịu đựng sóng gió yếu.
* Máy tàu.
Máy tàu khai thác thuỷ sản ở Hải Phòng là tàu thuyền có công suất nhỏ,
trung bình chỉ đạt 26,88 CV/tàu. Các tàu lới rê truyền thống thì đều sử dụng máy
thuỷ cũ hoặc máy bộ đã qua sửa chữa cho phù hợp với điều kiện hoạt động. Loại
máy thờng đợc sử dụng trên tàu lới rê là: Yanmar, Daiyar, ishubishi, Daewoo,
Kubota, Izusu, Cumin, Hino. . .chất lợng máy còn khoảng 7090% giá trị sử
dụng.
1.4. Cơ cấu nghề nghiệp [ 6 ]
Thập kỷ 60 của thế kỷ XX, Hải Phòng phát triển nghề lới kéo, nghề xăm
và nghề đáy. Lới kéo Cát Bà và thị xã Đồ Sơn mang lại hiệu quả cao và có nhiều
điển hình khai thác ở đây, thập kỷ 70 là thời kỳ của nghề vây và vó ánh sáng, trong
đó các HTX nh: Cát Bà, Đồ Sơn, Cao Minh, Gia Lộc, Phù Long, Thuỷ Nguyên là
những đơn vị khai thác rất hiệu quả. Thập kỷ 80 là thập kỷ của khai thác tôm suất
khẩu, nghề lới rê trôi ba lớp và xăm đáy tôm phát triển, sang thập kỷ 90 sau khi
mở rộng thị trờng xuất khẩu tiểu ngạch với Trung Quốc, nghề lới rê và nghề câu
phát triển mạnh.
Những năm gần đây phát triển nghề chụp mực và nghề lới rê trôi. Cơ cấu
nghề nghiệp khai thác của Hải Phòng đợc thể hiện trong bảng dới đây:
Bảng 1.3: Cơ cấu nghề khai thác của thành phố Hải Phòng
TT Tên nghề Số lợng đơn vị nghề Tỷ lệ %
1 Họ lới Kéo 334 9,0
2 Họ lới Rê 1.087 29,3
3 Họ lới vó + mành 48 1,3
4 Họ Câu 502 13,6
5 Họ cố định 1.085 29,3
6 Chụp mực + Nghề khác 647 17,5
14
Qua bảng 1.3 cho thấy cơ cấu nghề nghiệp của nghề cá Hải Phòng hội tụ
đầy đủ những nghề đánh bắt trong các loại nghề ở Việt Nam. Nhng tỷ lệ giữa các
loại nghề lại không đồng đều, riêng nghề lới rê là nghề có u thế chiếm tới 29,3
%.
1.5. Năng suất và sản lợng khai thác [6 ]
Sản lợng khai thác của thành phố Hải Phòng trong gần 4 thập kỷ thay đổi
không nhiều mặc dù số lợng lao động tăng lên gấp 2 lần và tổng công suất tàu
thuyền tăng 8 lần. Đáng chú ý là năm 1996 tổng công suất tàu thuyền tăng 4,4 lần
so với năm 1976 nhng sản lợng năm đó chỉ đạt bằng năm 1976 là 16.500 tấn.
Trong giai đoạn từ năm 1997 đến nay, cùng với chơng trình đóng tàu khai
thác hải sản xa bờ và sự phát triển nhanh của các loại ng cụ khai thác mới nh
lới chụp mực ở Thuỷ Nguyên, lới rê trôi ở thị xã Đồ Sơn đã làm cho sản lợng
khai thác hải sản của thành phố tăng dần. Sản lợng khai thác năm 2004 của toàn
thành phố là 30.800 tấn. Tuy vậy, cũng phải thừa nhận sự suy giảm nguồn lợi ở
vùng này đặc biệt với những đối tợng có giá trị kinh tế cao nh cá sủ vàng, cá
song ( mú) Sản lợng khai thác bình quân của một mã lực máy tàu trong một
năm bị giảm liên tục từ năm 1985 đạt 1,34 tấn/CV/năm, đến năm 1997 chỉ còn
0,34 tấn/CV/năm và năm 2000 là 0,29 tấn/CV/năm. Nh vậy nếu cứ tiếp tục đầu t
và chi phí tốn kém hơn mà tổng lợi nhuận thu đợc lại giảm sút.
Nguyên nhân của tình trạng này là các tỉnh bạn đã di chuyển đến và khai
thác chủ yếu ở Vịnh Bắc bộ nâng tổng công suất tàu thuyền đánh bắt ở khu vực này
lên cao làm giảm năng suất đánh bắt theo đơn vị công suất và theo đơn vị thuyền
nghề.
1.6. Tổ chức quản lý khai thác hải sản [6 ]
1.6.1. Quốc doanh đánh cá
Trớc năm 2002 Hải Phòng có 3 xí nghiệp đánh cá quốc doanh do thành
phố quản lý gồm:
Xí nghiệp đánh cá Hải Phòng có 2 đôi tàu lới kéo 2 x 300CV và 2 x 500
CV
Công ty Thuỷ sản Cát hải có 3 đôi là lới kéo: 2 x 300 CV và 4 x 500 CV
15
Công ty dịch vụ và xây dựng thuỷ sản Đồ Sơn: 2 đôi tàu trong đó một đôi: 2
x 300 làm dịch vụ và một đôi 2 x 300 CV là nghề khai thác lới kéo.
Cả ba xí nghiệp này hoạt động không hiệu quả do những nguyên nhân sau:
- Chọn đóng tàu công suất quá lớn không phù hợp với ng trờng Vịnh Bắc
Bộ;
- Du nhập lới kéo từ Trung Quốc về theo kiểu học lỏm, không đợc nghiên
cứu đúng mức, không có sản xuất thử, không có chuyên gia chuyển giao công
nghệ;
- Do cơ chế quốc doanh hiện tại cha phát huy năng lực hoạt động của
Thuyền trởng và thủy thủ đoàn, cha gắn trách nhiệm của thuỷ thủ đoàn và con
tàu;
- Mẫu tàu cha phù hợp với quy trình công nghệ và giá thành còn quá lớn so
với giá trị thật của nó. Với sản lợng khai thác hết sức khiêm tốn không đủ bù chi
phí sản xuất.
1.6.2. Nghề cá nhân dân
Nghề cá nhân dân của Hải Phòng chiếm 99 % số lợng tàu thuyền và
khoảng 93 % tổng công suất, chiếm gần 99% lao động làm nghề cá và khai thác
sản lợng chiếm đến 90 %. Trong nghề cá nhân dân đã xuất hiện nhiều công ty
trách nhiệm hữu hạn, xí nghiệp t nhân. Các doanh nghiệp này phần lớn hoạt động
có hiệu quả, đóng góp đáng kể cho ngân sách địa phơng, tạo ra nhiều công việc
với những thu nhập cho ng dân.
1.7. Cơ sở hạ tầng và hậu cần dịch vụ [6 ]
Hải Phòng có hệ thống cảng cá khá hiện đại với tổng chiều dài đã xây dựng
khoảng trên 800 m. Hệ thống cảng cá của Hải Phòng có khả năng tiếp nhận tàu cá
cỡ lớn nhất nớc ta. Đó là cảng cá Cát Bà, cảng cá Ngọc Hải- Đồ Sơn, Cảng cá
Bạch Long Vĩ.
Hải Phòng có nhiều bến cá là nơi ra vào trú đậu chủ yếu tàu thuyền đánh cá
nhỏ của ng dân. Hệ thống lớn nhất là trên Vịnh Cát Bà có thể chứa đợc hàng
ngàn tàu thuyền, có 38 vị trí trú bão là các vùng cửa cống, cửa sông, áng vịnh nhỏ,
vị trí neo đậu hẹp, độ sâu thuỷ triều cạn:
- Các huyện: Cát Hải, quận Hải An, thị xã Đồ Sơn : 18 vị trí
- Huyện Thuỷ Nguyên, Tiên Lãng : 20 vị trí
16
Ngoài ra tàu thuyền còn có chỗ trú lớn nh Ninh Tiếp, khu vực Bạch Đằng
(nam Phà Rừng)
Khả năng cung cấp dịch vụ của các xí nghiệp quốc doanh là rất hạn chế, do
khả năng bao tiêu sản phẩm hết sức khiêm tốn. Lĩnh vực này do trên 100 đầu nậu,
vựa nhỏ chiếm lĩnh. Các tàu thu mua của các tàu nậu vựa phân bố ở hầu hết các
điểm tập trung sản phẩm, trong đó tập trung lớn nhất ở cảng cá Cát Bà. Họ cung
cấp cho các tàu đánh cá mọi nhu cầu thiết yếu nh lơng thực, thực phẩm, nhiên
liệu, dây lới, phụ tùng và bao tiêu sản phẩm cho các tàu đã có giao ớc, ngoài ra
họ sẵn sang mua sản phẩm của các tàu mới bất cứ thời gian nào trong ngày. Điểm
hạn chế của lực lợng nậu vựa là họ lợi dụng khi cung lớn hơn khi cầu để ép giá
ng dân.
Cơ khí sửa chữa tàu thuyền có nhiều bớc tiến vợt bậc với các công ty, xí
nghiệp sửa chữa, đóng mới tàu cá. Các đơn vị này là cơ quan Trung ơng đóng trên
địa bàn Hải Phòng và thuộc ngành thuỷ sản. Hiện các đơn vị này có trang bị hiện
đại và có thể đóng đợc tàu có công suất lớn.
Năng lực sản xuất và cung cấp nớc đá: Công suất sản xuất nớc đá của
thành phố Hải Phòng phục vụ ngành khai thác thuỷ sản là khoảng 300 tấn/ ngày.
Khu vực sản xuất chủ yếu là ven sông Cấm, Cát bà, Đồ Sơn
1.8. Lao động nghề cá [6 ]
1.8.1. Lao động khai thác thuỷ sản
Theo số liệu do các phòng chuyên quản thuỷ sản của các quận, huyện, thị
xã; Hải Phòng có đội ngũ lao động khai thác thuỷ sản là: 12.175 ngời, trong đó có
hơn 8.036 lao động trực tiếp làm nghề khai thác, số còn lại 3.869 ngời làm lao
động dịch vụ. Lực lợng phân theo các huyện ng sau:
Bảng 1.4: Lực lợng lao động nghề cá Hải Phòng [7]
TT
Tên đơn vị
Số hộ
khai thác
Lao động
trực tiếp
Lao động
dịch vụ
Tổng số
ngời
1 Huyện Cát Hải 657 1.247 885 2.132
2 Huyện Thuỷ Nguyên 850 2.710 740 3.450
3 Huyện Tiên Lãng 244 875 210 1.085
4 Huyện An Hải 207 524 390 914
5 Thị xã Đồ Sơn 1.820 1.508 1.100 2.608
17
6 Huyện Kiến Thụy 719 1.442 544 1.986
Toàn thành phố 4.417 8.306 3.869 12.175
Lực lợng lao động khai thác thuỷ sản trực tiếp tập trung ở bốn trung tâm
lớn là Huyện Thuỷ Nguyên, huyện Kiến Thụy, thị xã Đồ Sơn và huyện Cát Hải.
Lực lợng lao động dịch vụ phục vụ nghề cá tập trung ở hai trung tâm du lịch là
huyện Cát Hải và thị xã Đồ Sơn vì số này ngoài phục vụ nghề cá còn có thể làm
phục vụ du lịch.
Riêng các làng cá ở Huyện Thuỷ Nguyên do ngoài nghề đi biển ra ng dân
không còn đất nông nghiệp hay kiếm đợc công việc khác nên số lao động làm
nghề khai thác cao nhất thành phố.
1.8.2. Tổ chức sản xuất và phân phối lợi nhuận
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, việc thuê mớn nhân công lao động là tất
yếu. Nghề cá Hải Phòng cũng sử dụng lao động thuê mớn, nhất là trong quá trình
khai thác. Lao động thuê mớn làm nghề khai thác ở Hải Phòng rất đa dạng: họ là
họ hàng cùng làng xã, ngời từ nơi khác đến.
Đối với lao động dịch vụ, ng dân do tận dụng đợc sức lao động của gia
đình nên không phải đi thuê mớn. Do vậy, cách trả công lao động và phân chia lợi
nguận đối với lao động đối với loại hình này mang tính chất gia đình.
1.8.3. Chuyên nghề và kiêm nghề
Qua khảo sát thực trạng vấn đề chuyên nghề và kiêm nghề, có đến 74 % số
ngời đợc hỏi cho biết có làm thêm nghề phụ. Phần lớn các nghề phụ là các nghề
nông nghiệp, trồng hoa, chăn nuôi số hộ có nghề phụ là nghề nông nghiệp chủ
yếu tập trung vào huyện Tiên Lãng, Huyện Kiến Thuỵ và Quận Hải An. Những
ngời làm nghề phụ chủ yếu là phụ nữ, điều này chứng tỏ phụ nữ có vai trò rất lớn
trong vấn đề làm thêm để tăng thêm thu nhập cho gia đình.
Tại thị trấn Cát Bà- huyện Cát hải, do có ngành du lịch phát triển, nhiều ng
dân còn làm thêm các nghề dịch vụ du lịch nh chạy thuyền máy nhỏ, hoặc chở xe
ôm
1.8.4. Hiệu quả kinh tế
Lợi nhuận bình quân của các hộ đợc điều tra là 37,2 triệu đồng/năm và thời
gian hoàn vốn là 5,77 năm.
18
Qua việc phân tích hiệu quả kinh tế của một số hộ làm nghề khai thác,
chúng ta có thể thấy nghề khai thác thuỷ sản Hải Phòng mang lại hiệu quả không
cao lắm. Mặc dù vậy đời sống kinh tế xã hội của ng dân Hải Phòng tơng đối cao,
do đó về mặt tổng quan có thể nói rằng, nghề khai thác thuỷ sản hiện tại không
phải nghề kiếm sống chính của ng dân Hải Phòng. Có lẽ, đó cũng là lý do chính
mà rất nhiều ngời dân khi đợc hỏi đều trả lời không muốn vay tiền để đóng tàu
đi đánh bắt xa bờ.
2. Khái quát về nghề lới rê Việt Nam
Theo tài liệu [4] nghề lới rê là nghề quan trọng trong cơ cấu nghề khai thác
thuỷ sản ở nớc ta; chiếm tới 34,4 % trong tổng số.
ở các tỉnh Bắc bộ nghề lới rê chiếm 60% và ở các tỉnh Bắc Trung bộ chiếm
42%. Loại hình lới rê mà ng dân ở Bắc bộ thờng dùng là rê trôi 3 lớp ở Hải
Phòng, Thanh Hoá, rê thu ở Nghệ An Đối tợng khai thác là cá Hồng, cá trích, cá
lợng, cá Song, cá phèn, cá mối, tôm sú
Lới rê là nghề đánh bắt cổ truyền của ng dân các tỉnh miền Trung và
Đông Nam Bộ, các loại lới rê thờng đợc sử dụng là lới rê cá thu ngừ, lới rê cá
chuồn, cá trích. Nghề lới rê thu ngừ đã đợc phát triển ở các khu vực này, nhng
gần đây do hiệu quả một số nghề nh câu vàng cá ngừ, lới vây hay lới kéo khá
hơn nên một số tàu đã chuyển nghề.
Đối tợng khai thác chủ yếu của lới rê xa bờ là cá ngừ vằn có kích thớc từ
250 450 mm, cá ngừ chấm có chiều dài từ 220 380 mm, cá thu có chiều dài từ
240 600 mm và cá nục heo có chiều dài từ 280 480 mm. Ngoài ra còn một số
đối tợng khai thác khác nh cá ngừ chù, cá vền, cá đuối, cá mập, cá cờ
Lới rê trôi khai thác các loài cá nổi di c xa nên ng trờng đánh bắt của
loại nghề này thay đổi theo mùa. Nhiều tàu lới rê khu vực miền Trung di chuyển
ra vịnh Bắc Bộ nơi có độ sâu từ 20 60 m đánh bắt cá thu vào các tháng 113 âm
lịch, các tàu khác khai thác cá ngừ và cá Nục heo ở vùng biển miền Trung nơi có
độ sâu từ 80 1000 m. Từ tháng 4 đến tháng 8, số tàu này thờng hoạt động ở vùng
biển từ Đà Nẵng đến Vũng Tàu. Các tháng có sản lợng cao thờng từ tháng 12 1
và từ tháng 7 8 hàng năm.
Đối với các tàu lới rê khai thác kiêm nghề, ng trờng hoạt động chủ yếu
19
là vùng ven bờ từ Quảng Ngãi - Khánh Hoà. Mùa vụ khai thác tập trung từ tháng
10 đến tháng 5 âm lịch hàng năm, thời gian còn lại, các tàu này chuyển sang nghề
lới kéo, lới rê tầng đáy hoặc câu vàng cá ngừ. Đội tàu lới rê ở khu vực Đông
Nam Bộ hoạt động khá ổn định và thờng ít di chuyển ng trờng khai thác hơn
các tàu lới rê ở miền Trung.
3. Ng trờng, nguồn lợi Vịnh Bắc Bộ [ 2 ]
Trong Vịnh Bắc Bộ có khoảng gần 1000 loài cá biển, nhng số lợng cá thể
mỗi loài ít. Trên 100 loài cá trong số trên có giá trị kinh tế cao. Cá nổi và cá gần
đáy chiếm u thế hơn cá đáy. Mùa hè có một số loài cá biển di c vào Vịnh ( cá
ngừ) và mùa Đông chúng di c ra khỏi Vịnh. Trữ lợng cá là 776.000 tấn, khả năng
khai thác là 378.000 tấn/năm. Vịnh Bắc Bộ là một ng trờng lớn ở nớc ta, gồm
có 6 khu vực đánh bắt cá quan trọng:
3.1. Khu biển Hải phòng - Quảng Ninh: Kéo từ Nam Hà đến Huyện Khâm
( Trung Quốc) trong khoảng độ sâu 10 - 15 m. Diện tích khai thác khoảng 2.600
hải lý vuông, mùa cá chủ yếu và tháng 5 đến tháng 12;
3.2. Khu biển phía Tây Vịnh: Từ Nam Hà đến Quảng Bình, trong phạm vi
60 m nớc. Diện tích khai thác tới 8.800 hải lý vuông. Mùa cá có thể khai thác
quanh năm, nhng chủ yếu từ tháng 7 đến tháng 12 ở phía Bắc và từ tháng 11 đến
tháng 7 năm sau ở phía Nam;
3.3. Khu biển Bạch Long vĩ: Quanh đảo Bạch Long Vĩ đến độ sâu 60 m
nớc. Diện tích khai thác tới 7.100 hải lý vuông, mùa vụ đánh bắt chủ yếu từ tháng
8 đến tháng 12;
3.4. Khu vực giữa Vịnh : Độ sâu 60 - 90 m. Diện tích khai thác 3.300 hải lý
vuông. Mùa khai thác quanh năm nhng tốt nhất là từ tháng 8 đến tháng 3 năm sau.
Vịnh Bắc Bộ cũng là nơi tập trung phân bố các loài mực, ở độ sâu trên 40 m
nớc. Các bãi mực tập trung ở Quảng Ninh, Hải Phòng, Thanh hoá- Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Trữ lợng mực toàn vùng biển
nớc ta vào khoảng 67.000 tấn với khả năng cho phép khai thác là 26.760 tấn,
trong đó Vịnh Bắc Bộ có trữ lợng 13.500 tấn với khả năng khai thác 1.900 tấn,
mức khai thác hiện nay là 1.535 tấn.
20
H×nh 1.2: Ng trêng khai th¸c ë vÞnh B¾c Bé
21
4. Ng trờng, nguồn lợi của nghề lới rê Đồ Sơn [1 ], [10 ]
4.1. Ng trờng
Nghề lới rê chủ yếu khai thác ở những ng trờng có độ sâu từ 25 - 50 m
nớc, đòi hỏi dòng chảy thuỷ triều lớn. Do lới rê chủ yếu khai thác các ng trờng
có chất đáy là bùn, cát, cát bùn, đáy là rạn đá hoặc san hô.
Đây là loại ng cụ khai thác các đối tợng sống ở tầng nớc gần sát đáy ít di
chuyển cũng nh di c, vì vậy để khai thác có hiệu quả đối tợng này thì lới cần
phải di chuyển trong nớc và quét qua vùng c trú của cá để đánh bắt. Ng dân đã
biết vận dụng tốt dòng chảy của thuỷ triều để tạo nên sự vận động của lới. ở
những vùng biển có mức nớc thuỷ triều lớn hơn 2,6 m thì có thể áp dụng nghề
lới này.
Đối tợng khai thác chính của nghề này chủ yếu là cá đáy: Cá lợng, Cá
mú, Cá hồng, Cá man, Tôm sú, Mực nang
Đến nay, vùng biển nớc ta đã xác định đợc 2036 loài hải sản sinh sống,
trong đó có khoảng 130 loài có giá trị kinh tế. Số loài cá đáy và gần đáy chiếm u
thế (70,1%) so với cá nổi. Số loài mang tính chất sinh thái gần bờ (67,8%) nhiều
hơn số loài mang tính chất Đại dơng. Thành phần loài và nguồn gốc khu hệ cá
biển Việt Nam rất gần với các vùng lân cận có nguồn gốc xuất phát từ quần đảo
Malaysia. Hầu hết các loài cá đáy này đều là đối tợng khai thác của lới rê.
4.2. Nguồn lợi
Cá Hồng (Lutjanus erythroterus): Là loài cá có giá trị kinh tế cao, sống
tầng đáy, có thể bị khai thác bằng lới kéo đáy hoặc nghề câu. Vùng biển xuất hiện
cá Hồng thờng có độ sâu từ 40 90 m, chất đáy a thích là bùn và bùn pha cát; cá
lớn hơn thích sống ở vùng có địa hình đáy lô nhô cát pha vỏ sò và rạn san hô. Mùa
đẻ kéo dài từ tháng 3 7, bãi đẻ là các gò nổi, rạn san hô. Thức ăn chủ yếu là các
loài giáp xác và một số cá khác.
Hình 1.3: Cá Hồng (Lutjanus erythroterus)
22
Cá lợng Nhật (Nemipterus japonicus): Là loài cá sống tầng đáy, nơi có
chất đáy là cát, cát bùn pha lẫn vỏ sò, độ sâu vùng biển phân bố từ 20 100 m.
Mùa đẻ kéo dài từ tháng 3 8, đẻ rộ vào tháng 4 6; bãi đẻ có độ sâu từ 30 32
m; khi đi đẻ cá lợng tập trung thành từng đàn. Thức ăn chủ yếu là cua, mực, giun
và cá con. Cá lợng Nhật là đối tợng khai thác của nghề lới rê, lới kéo đáy và
nghề câu.
Hình 1.4 : Cá lợng Nhật (Nemipterus japonicus)
Cá mối Vạch (Saurida undosquamis): Cá mối Vạch phân bố rộng khắp ở
các vùng biển nớc ta trong đó có ng trờng Vịnh Bắc Bộ, nơi có chất đáy là bùn,
bùn cát; địa hình đáy bằng phẳng. Vùng phân bố tập trung có độ sâu từ 51 100
m. Ban đêm cá mối sống phân tán, ban ngày tập trung thành đàn lớn ở đáy biển, là
đối tợng khai thác của nghề lới rê, nghề lới kéo đáy. Mùa đẻ kéo dài từ tháng
10 4, khi đi đẻ tập trung thành đàn di chuyển vào gần bờ và xung quanh đảo.
Thức ăn chính là cá cá con, tôm và mực.
Hình 1.5: Cá mối Vạch (Saurida undosquamis)
23
Cá Trác đỏ: ( Priacanthus hamrur): Thân hình bầu dục hơi dài, rất dẹp hai
bên, đầu to vừa phải, cao, mõm ngắn, mắt rất to, đờng kính mắt bằng chiều dài
đầu. Chiều dài thân gấp 2 lần chiều cao thân, miệng rộng co ruỗi đợc, vẩy nhỏ
phủ toàn đầu và thân, gốc vây lng thuộc phần tia cứng dài hơn nhiều phần tia
mềm, hai vây bụng rất gần nhau, gai của vây bụng rất lớn, vây đuôi lõm vào rất to,
toàn thân màu đỏ, càng về phía sau lng càng thẫm, càng về phía bụng càng nhạt
và có pha màu trắng bạc, các vây màu tối có viền đen.
Kích thớc khai thác 260 - 300 mm, khai thác bằng lới kéo đáy, rê. Mùa vụ
khai thác quanh năm.
Hình 1.6: Cá Trác đỏ(Priacanthus hamrur)
Cá Trác đuôi dài: Thân hình bầu dục dài, dẹp bên, đầu lớn, chiều dài thân
dài bằng 2,2 - 3 lần chiều cao thân và bằng 2,4 - 3,2 lần chiều dài đầu, hai mép
xơng trớc mắt có răng ca. Mép sau xơng nắp mang trớc hình răng ca, góc
dới có một gai dài, khoẻ. Xơn nắp mang chính không có gai, mép sau trơn. Mõm
ngắn, mắt rất lớn, khoảng cách hai mắt rộng. Miệng rộng, khe miệng hầu nh
thẳng đứng, hàm dới dài hơn hàm trên, nhô hẳn ra phía trớc, răng nhọn mọc
thành đai tha trên hai hàm, xơng lá mía vào xơng khẩu cái, khe mang rộng,
màng nắp mang không liền với ức, lợc mang dài, cứng. Thân phủ vảy lợc nhỏ,
khó rụng, toàn bộ đầu ( trừ môi) phủ vảy, vây lng dài liên tục, vây ngực, bụng có
24
một số chấm nâu đen lớn dần từ ngoài vào trong và một số chấm đen hình trứng
trên màng vây nối với bụng.
Kích thớc khai thác 180 - 220 mm. Khai thác bằng lới kéo, lới rê, nghề
câu. Thời gian khai thác quanh năm.
Hình 1.7: Cá Trác đuôi dài (Priacanthus Tayenus)
Tôm sú ( Penaeus Monodon): Mép trên của trán có 7 đến 8 răng ca, mép
dới có 3 đến 9 răng ca, chân tôm có thể là màu hồng, nhng tuyệt đối không thể
là màu trắng. Có rãnh cạn ở đốt đuôi, ở gần sát trên gai đuôi. Chiều dài lớn nhất
330 mm, trọng lợng lớn nhất là 250 gam. Là loại nguồn lợi biển có giá trị kinh tế
rất cao và là loài nuôi quan trọng ở khu vực Đông Nam á.
Khai thác bằng lới kéo, lới rê, nghề lới kéo. Thời gian khai thác từ tháng
8 năm trớc đến tháng 4 năm sau.
Hình 1.8: Tôm sú ( Penaeus Monodon )
25
5. Nhận xét về thực trạng nghề cá Hải Phòng
- Nghề cá ở Hải Phòng nói chung có quy mô nhỏ, tàu thuyền bé công suất
trung bình chỉ đạt 26,88 CV/tàu, hoạt động chủ yếu ở vùng nớc ven bờ, nơi có độ
sâu < 50 m;
- Các nghề có số lợng tàu thuyền cao là nghề rê, nghề chụp mực, nghề
xăm, đáy, nghề câu;
- Số lợng tàu có công suất lớn khai thác xa bờ làm giảm áp lực khai thác
ven bờ còn rất hạn chế, các đơn vị khai thác xa bờ khai thác kém hiệu quả;
- Số lợng tàu có công suất nhỏ lớn và chỉ tập trung khai thác ven bờ nên
hiệu quả khai thác kém do nguồn lợi bị suy giảm. Trong số này số lợng tàu khai
thác rê trôi 3 lớp và nghề câu có số lợng chiếm tới 74,74% tổng số tàu thuyền;
- Nguồn lợi cá biển Vịnh Bắc Bộ đa loài nhng số lợng cá thể trong một
loài không lớn do vậy đầu t đóng mới phơng tiện lớn có công suất cao khai thác
sẽ kém hiệu quả;
- Trong những năm gần đây nguồn lợi Tôm sú đã mang lại hiệu quả kinh tế
khá cao cho nghề khai lới rê. Đó là nhờ có chơng trình thả tôm sú giống ra biển
để tái tạo nguồn lợi hàng năm của ngành thuỷ sản Hải Phòng, tuy vậy quy mô khai
thác và ng cụ khai thác là vấn đề cần phải nghiên cứu để tránh khai thác quá mức
nhằm bảo vệ và tái tạo nguồn lợi;
- Sau khi thực hiện hiêp định nghề cá vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung
Quốc các tàu cá khai thác vùng ngoài vịnh Bắc bộ có xu thế ngày càng vào gần bờ
hơn đây là nguyên nhân làm cho áp lực khai thác ven bờ ngày càng cao;
- Hầu hết các Quận, Huyện có nghề cá ở Hải Phòng đều không có Phòng,
ban Thủy sản, chỉ duy nhất có Huyện Cát Hải có Phòng Thủy sản. Việc quản lý
thủy sản đợc sáp nhập với Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn hoặc
Phòng quản lý kinh tế. Cán bộ quản lý, kỹ thuật còn mỏng và yếu;
Do đó vấn đề đặt ra cần đánh giá thực trạng của các nghề khai thác và đề
xuất hớng phát triển của các loại nghề để mang lại hiệu quả kinh tế, giảm thiểu
khai thác quá mức vùng ven bờ nhằm bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
26
Phần II
Tài liệu và phơng pháp nghiên cứu
1. Tài liệu nghiên cứu
Tài liệu chủ yếu đợc thu thập qua đề tài : Nghiên cứu thử nghiệm mô hình khai
thác thuỷ sản kiêm nghề (nghề chụp mực kiêm lới rê) cho tàu đánh cá xa bờ có
công suất từ 90 - 150 CV ở Hải phòng từ 2001 đến 2004, khảo sát lới rê trôi 3 lớp
ở Đồ Sơn- Hải Phòng năm 2004 của Trung tâm Khuyến ng Quốc gia, chơng
trình khảo sát nghề lới rê ở Đồ Sơn năm 2005 của Trung tâm Khuyến ng Hải
Phòng.
Bảng 2.1: Các nguồn tài liệu chính sử dụng trong báo cáo
Năm
Số chuyến
khảo sát
Số ngày
đi biển
Ghi chú
2001
06 49 Đề tài khai thác kiêm nghề
2002
09 71 Đề tài khai thác kiêm nghề
2003
02 07 Đề tài khai thác kiêm nghề
2004
02 09 Đề tài khai thác kiêm nghề
2005
02 09 Chơng trình khảo sát lới rê
Tổng
21 145
2. Khu vực nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu thuộc vùng biển Vịnh Bắc Bộ nằm ở phía Tây đờng
phân định Vịnh Bắc bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc . Tập trung ở 3 khu vực
chính là khu vực cồn 18 ( ngoài cửa sông Hồng), khu vực xung quanh đảo Long
Châu và Bạch Long Vĩ và khu vực đảo Thợng Mai, Hạ Mai tỉnh Quảng Ninh. Tập
trung vào 2 khu vực phía Tây đờng phân định Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và
Trung Quốc. Hai khu vực này nằm ở vùng đánh cá chung và vùng dàn xếp quá độ
theo hình dới đây:
27
H×nh 2.1 : Khu vùc nghiªn cøu
§. B¹ch Long VÜ
28
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu khoa học
Đánh giá hiện trạng phát triển của nghề lới rê ở Đồ Sơn- Hải Phòng;
Đề xuất hớng phát triển nghề lới rê ở Đồ Sơn.
3.2. Mục tiêu kinh tế
Xây dựng chính sách và quy hoạch phát triển nghề cá bền vững.
4. Đối tợng nghiên cứu
Nghề lới lới rê ở Đồ Sơn- Hải Phòng.
5. Nội dung nghiên cứu
5.1. Thực trạng nghề lới rê tại Đồ Sơn- Hải Phòng
- Ng trờng, nguồn lợi;
- Tàu thuyền;
- Thực trạng ng cụ;
- Sản phẩm khai thác;
- Hiệu quả kinh tế.
5.2. Đề xuất hớng phát triển
- Bảo vệ và phát triển nguồn lợi;
- ổn định đời sống lâu dài của ng dân.
6. Phơng pháp nghiên cứu
Thu thập thông tin về thực trạng nghề khai thác lới rê ở Đồ Sơn- Hải Phòng
thông qua các mẫu phỏng vấn;
Thu thập số liệu báo cáo của Thị xã Đồ sơn, các Hội nghề cá nhân nhân,
báo cáo của Sở Thuỷ sản, số liệu thu thập hàng năm của Trung tâm Khuyến ng
Hải Phòng;
Các số liệu của tài liệu giới thiệu Hiệp định phân định và Hiệp định hợp tác
nghề cá ở Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc, Viên Kinh tế và Quy hoạch
thủy sản- Bộ Thuỷ sản
Khảo sát thực tế trên biển;
Trên cơ sở các số liệu thu đợc tiến hành phân tích, đánh giá đánh giá hiện
trạng và đề xuất hớng phát triển của nghề lới rê ở Đồ Sơn.
29
phần III
kết quả nghiên cứu
1. Thực trạng tàu thuyền, nhân lực khai thác ở thị xã Đồ Sơn
1.1. Tàu thuyền khai thác
Theo thống kê tháng 5-2005 hiện thị xã Đồ sơn có 312 chiếc tàu khai thác
thuỷ sản với tổng cộng suất 8.800 CV ( trung bình công suất đạt 28,2 CV/tàu) các
phơng tiện này hiện tập trung ở các đơn vị nh sau:
- Xí nghiệp t nhân ( Hoàng Đức, Hoàng Long, Hoàng Tiến)
- Hợp tác xã Thuỷ sản: Duyên Hải 1 và Duyên Hải 2;
- Nghề cá nhân dân: Gồm các phờng Ngọc Hải, Vạn Sơn, Vạn Hơng và
xã Bàng La. Cơ cấu tàu thuyền theo bảng sau đây:
Bảng 3.1: Cơ cấu tàu thuyền theo nhóm công suất của thị xã Đồ Sơn [4 ]
TT
Tên đơn vị
Tổng
số tàu
< 33 CV 33- 89 CV
90- 300 > 300
1 Duyên Hải 1 3 - - 3 -
2 Duyên Hải 2 4 - - - 4
3 Hoàng Long 4 - - 2 2
4 Hoàng Đức 3 - - 3 -
5 Hoàng Tiến 2 - - 2 -
6 Hồng Hà 4 - - 4 -
7 P. Ngọc hải 136 53 75 8 -
8 P. Vạn Hơng 72 44 28 - -
9 P. Vạn Sơn 30 30 - - -
10
Xã Bàng La 54 54 - - -
Cộng 312 181 103 22 6
30
7%
2%
33%
58%
< 33 CV
33- 89 CV
90- 300
> 300
Hình 3.1: Biểu đồ số lợng tàu thuyền phân theo nhóm công suất tại Đồ Sơn
Theo biểu đồ ta có thể thấy:
- Cơ cấu tàu thuyền khai thác thuỷ sản khai thác ở thị xã Đồ Sơn phần lớn là
tàu công suất nhỏ hơn 33 CV (181 chiếc) chiếm 58%, các tàu này chủ yếu là nghề
ven bờ nh rê tôm, xăm, đáy và lồng bẫy quanh các rạn đá ven bờ;
- Tàu có công suất 33 đến 89 CV chiếm 33 % với tổng số là 103 chiếc. Các
tàu này làm nghề khai thác các loại lới rê, đồng thời các tàu này cũng kiêm nghề
chụp mực.
- Số tàu còn lại là các tàu khai thác hoặc dịch vụ đợc đóng mới trong giai
đoạn 1996- 2001 theo chơng trình khai thác hải sản xa bờ hoặc chơng trình Biển
Đông và hải đảo. Hầu hết các tàu có công suất lớn này là nghề lới kéo hoặc dịch
vụ. Hiện các tàu này do ng trờng vịnh Bắc bộ có nhiều đối tợng khai thác xong
trữ lợng mỗi loài không lớn, cộng thêm công suất tàu quá lớn làm tiêu hao nguyên
liệu ( khai thác lới kéo càng tốn nhiều nhiên liệu hơn) nên có rất nhiều khó khăn.
Vỏ tàu bằng gỗ đóng theo mẫu truyền thống và đóng ngay tại địa phơng
với chiều dài nhỏ hơn 15 m. Máy tàu thờng đợc trang bị một đến 2 máy 15 CV.
Ngoài ra máy 15 CV còn đợc dùng để lai máy phát điện, cung cấp ánh sáng để
thu hút cá.
Trang bị hàng hải đã đợc trang bị phần lớn là máy bộ đàm, la bàn. Các tàu
có công suất lớn hơn 33 CV đợc trang bị máy định vị vệ tinh, một số tàu công
suất lớn hơn đợc trang bị máy đo sâu dò cá nhng hiệu quả sử dụng thấp chủ yếu
dùng để đo sâu.
31
1.2. Nhân lực làm nghề khai thác thuỷ sản
Đồ Sơn là khu du lịch của thành phố Hải Phòng, do đó đặc điểm của ng
dân ở vùng này, họ không gắn bó với nghề khai thác thuỷ sản mà trong gia đình họ
chỉ một vài ngời nam giới làm nghề khai thác, số còn lại làm dịch vụ lới chài và
dịch vụ du lịch. Chính vì đặc điểm này mà hiện nay, số lợng thanh niên vùng Đồ
Sơn- Hải Phòng là lực lợng thay thế cho lực lợng khai thác hiện tại không muốn
làm nghề biển, muốn đi học, hoặc ra thành phố kiếm nghề khác bởi các lý do sau
đây:
- Đi biển là nghề vất vả, cờng độ lao động cao, thu nhập thấp hơn và nặng
nhọc hơn so với các nghề khác trên bờ, thờng xuyên phải đối mặt với sự rủi ro
trên biển;
- Sản lợng và năng suất đánh bắt ngày càng giảm, do đó thu nhập từ nghề
khai thác không khuyến khích họ đi biển;
- Thanh niên ở các làng cá Hải Phòng có nhiều cơ hội để kiếm một công
việc khác có thu nhập cao hơn, cờng độ lao động ít nặng nhọc hơn;
Tuy vậy, trong vài năm trở lại đây sự phát triển du lịch ở Đồ Sơn có xu
hớng đi xuống do không thu hút đợc khách, khách du lịch đã chọn Cát Bà là nơi
đến. Do đó nghề dịch vụ du lịch ở đây phát triển chậm; đồng thời trong thời gian
qua sự phát triển mạnh du lịch và mặt trái của kinh tế thị trờng đã tác động lớn
vào cuộc sống của ngời dân. Theo thống kê có những phờng ở thị xã Đồ Sơn có
tỷ lệ thanh niên ở độ tuổi dới 25 bị mắc nghiện ma tuý rất cao. Kiếm tiền bằng
nghề đi biển khai thác thuỷ sản trở thành nguồn thu nhập cho các gia đình và đi
biển để cai nghiện cũng là tình trạng phổ biến.
32
2. Thực trạng ng cụ khai thác
2.1. Cơ cấu nghề khai thác
Bảng 3.2: Cơ cấu nghề khai thác ở Đồ Sơn [4 ]
tt
Tên đơn vị nghề ven bờ Lới kéo lới rê chụp mực
1 Duyên Hải 1 - - 3 3
2 Duyên Hải 2 - 4 - -
3 Hoàng Long - 2 2 2
4 Hoàng Đức - - 3 3
5 Hoàng Tiến - - 2 2
6 P. Ngọc hải 13 12 115 40
7 P. Vạn Hơng 10 4 58 20
8 P. Vạn Sơn 9 - 21 6
9 Xã Bàng La 16 10 28 -
Cộng 48 32 232 76
12%
8%
60%
20%
Nghề ven bờ
Lới kéo
Lới rê
Chụp mực
N
Hình 3.2: Biểu đồ cơ cấu nghề khai thác ở Đồ Sơn
33
Qua biểu đồ trên đây ta thấy rằng số lợng tàu thuyền làm nghề khai thác
lới rê là 232 tàu chiến đến 60 % tổng số tàu thuyền của thị xã. Trong số các tàu
làm nghề khai thác lới rê có 76 tàu kiêm nghề chụp mực.
Trong số 232 tàu làm nghề lới rê thì Phờng Ngọc Hải có 115 tàu chiếm
49,56 %. Nh vậy Phờng Ngọc Hải là đơn vị mạnh về khai thác lới rê và chiếm
phần lớn trong cơ cấu nghề lới rê ở thị xã Đồ Sơn.
2. 2. Các mẫu lới rê ở Đồ Sơn
Trong thời gian gần đây, theo báo cáo của Phòng quản lý kinh tế Đồ Sơn và
Trạm khuyến ng liên huyện Đồ Sơn - Kiến Thụy thì hiện ng dân Đồ Sơn đang sử
dụng 03 loại lới rê có các thông số kỹ thuật khác nhau để khai thác thuỷ sản là:
Lới rê trôi 3 lớp khai thác cá tầng đáy, lới rê Hồng và lới rê trôi 1 lớp.
Qua khảo sát và quá trình đi thực tế trên biển cùng với ng dân Đồ Sơn thì
thực chất có 02 loại là: lới rê trôi 3 lớp tầng đáy ( có 02 mẫu lới thông dụng) và
mẫu lới rê trôi một lớp.
Một trong 2 mẫu lới rê trôi 3 lớp tầng đáy khai thác ở khu vực có cồn, dạn
đá đánh bắt đợc các loài cá có giá trị kinh tế cao nh cá Hồng, cá Song, cá phèn,
cá lợng và những loài cá đánh bắt đợc này có màu hồng nên ng dân quen gọi là
rê Hồng ( sau đây gọi là mẫu lới 2). Mẫu lới còn lại sau đây gọi là mẫu lới 1.
Có thể phân biệt 2 mẫu lới này nh sau:
- Điểm phân biệt của 2 mẫu lới rê này là mẫu lới 2 có số mắt lới ở chao
chì ít hơn và mau hơn ( chỉ có 3 mắt lới, kích thớc 2a = 80 mm) trong khi mẫu
lới 1 có số mắt ở trao chì là 6 mắt ( kích thớc mắt lới 2a = 70 mm);
- Mẫu lới 2 có khoảng cách giữa các phao là 700 mm, khoảng cách giữa 2
viên chì là 230 mm trong khi mẫu lới 1 khoảng cách giữa hai phao là 660 mm,
khoảng cách giữa 2 viên chì là 230 mm. Phao của 2 mẫu lới có kích cỡ và vật liệu
giống nhau và kích cỡ chì của hai loại mẫu lới cũng có khối lợng bằng nhau,
điều đó chứng tỏ mẫu lới 2 có độ bám đáy tốt hơn;
- Mẫu lới 1 có hệ số rút gọn ngang ở giềng phao và giềng chì bằng nhau
trong khi đó mẫu lới 2 các hệ số này khác nhau. Điều đó chứng tỏ mẫu lới 2 có
thể thả ở những ng trờng có địa hình chất đáy phức tạp hơn.