BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGUYỄN THỊ HẠNH
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT
NẤM HOÀNG CHI TRÊN GIÁ THỂ BÃ MÍA
KẾT HỢP MÙN CƯA TRUYỀN THỐNG
Ngành học : CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Lớp : 49 CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khóa : 2007- 2011
Tháng 7 năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGUYỄN THỊ HẠNH
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT
NẤM HOÀNG CHI TRÊN GIÁ THỂ BÃ MÍA
KẾT HỢP MÙN CƯA TRUYỀN THỐNG
Hướng dẫn khoa học:
ThS. LÊ NHÃ UYÊN
Tháng 7 năm 2011
GVHD: Th.S Lê Nhã Uyên SVTH: Nguy
ễn Thị Hạnh
i
LỜI CẢM ƠN
Qua chuyến thực tập tuy ngắn ngủi này nhưng phần nào đã giúp tôi có những
trải nghiệm đầu đời vô cùng mới mẻ, tiếp thêm động lực để tôi bước vào đời vững
vàng hơn.
Để hoàn thành luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn đến cô – Ths. Lê Nhã
Uyên đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và truyền đạt những hiểu biết, kinh nghiệm quý
báu cho tôi ngay từ những ngày đầu khi thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trường Đại Học Nha
Trang. Thầy cô đã trang bị cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu trong suốt 4
năm học tập tại trường, và lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô ở Viện Công
Nghệ Sinh Học & Môi trường đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực
hiện tốt đề tài.
Tôi xin cảm ơn đến các cô chú, anh chị ở Phòng thí nghiệm Công nghệ sinh
học đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong thời gian làm việc tại đây.
Lời cuối, một tình cảm thiêng liêng nhất con xin gửi đến ba mẹ, anh chị và
những người bạn thân. Mọi người luôn dành cho tôi những tình cảm nồng ấm nhất.
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ! Nha trang, tháng 6 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hạnh
GVHD: Th.S Lê Nhã Uyên SVTH: Nguy
ễn Thị Hạnh
ii
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC BẢNG iiv
DANH MỤC CÁC HÌNH v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ vi
CHƯƠNG 1 : MỞ ĐẦU 1
1.1 Sự cần thiết của đề tài : 1
1.2 Mục đích: 2
1.3 Yêu cầu: 2
1.4 Tình hình nghiên cứu và triển vọng của đề tài: 3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1. Tổng quan về nấm Hoàng chi: 5
2.1.1: Vị trí phân loại, hình thái của nấm Linh chi: 5
2.1.1.1: Vị trí phân loại: 5
2.1.1.2 : Hình thái cấu tạo Linh chi nói chung: 6
2.1.2: Vị trí phân loại, hình thái, chu trình sống, giá trị dinh dưỡng, giá trị
dược liệu, giá trị kinh tế của nấm Hoàng chi: 7
2.2. Tổng quan về nguyên liệu trồng nấm: 17
2.3 Một số bệnh thường gặp ở nấm Hoàng chi : 23
CHƯƠNG 3 : VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1 Địa điểm và thời gian thực hiện đề tài : 30
3.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm: 30
3.2.1. Vật liệu và phương pháp : 30
3.2.1.1. Vật liệu nghiên cứu: 30
3.2.1.2. Phương pháp nghiên cứu 31
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ & THẢO LUẬN 36
4.1. Tốc độ tăng trưởng hệ sợi nấm của 2 loài nấm G.colossum trên môi
trường thạch (PGA) 36
GVHD: Th.S Lê Nhã Uyên SVTH: Nguy
ễn Thị Hạnh
iii
4.2. Tốc độ tăng trưởng hệ sợi nấm của nấm Hoàng chi trên môi trường hạt
lúa 39
4.3. Nuôi trồng thử nghiệm: 41
4.3.1. Tốc độ tăng trưởng hệ sợi nấm Hoàng chi trên môi trường giá thể
tổng hợp: 41
4.3. Sự tạo quả thể: 46
4.4 So sánh chi phí nuôi trồng trên 2 loại giá thể mùn cưa và bã mía trên
một túi nguyên liệu và đề xuất quy trình trồng: 48
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN & ĐỀ NGHỊ 52
5.1. Kết luận : 52
5.2 Đề nghị: 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
PHỤ LỤC 56
GVHD: Th.S Lê Nhã Uyên SVTH: Nguy
ễn Thị Hạnh
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Thành phần hoá học của nấm Hoàng Chi 12
Bảng 2.2: Thành phần các chất có hoạt tính ở Hoàng Chi 13
Bảng 2.3: Bảng so sánh giá trị dược liệu theo y học cổ truyền các loại Linh chi
khác nhau 15
Bảng 2.4 Thành phần các hợp chất trong bã mía
7
17
Bảng 2.5 : So sánh năng suất các loại nấm trồng trên giá thể mùn cưa và bã
mía 19
Bảng 2.6: Vài loài nấm mốc thường gặp trong nuôi trồng nấm 23
Bảng 2.7 Một số biểu hiện bệnh trong trồng nấm và biện pháp khắc phục : 25
Bảng 3.1. Thành phần của môi trường PGA cải tiến 32
Bảng 3.2: Thành phần môi trường cơ chất hỗn hợp 34
Bảng 4.1. Tốc độ sinh trưởng hệ sợi nấm Hoàng chi (G.colossum (Fr.) trên
môi trường thạch PGA 36
Bảng 4.2. Tốc độ sinh trưởng hệ sợi (mm) của 2 loài nấm Hoàng chi
Ganoderma colossum (Fr.) trên môi trường hạt lúa 40
Bảng 4.3. Tốc độ tăng trưởng hệ sợi (cm) của nấm Hoàng chi trên môi trường
giá thể tổng hợp: 42
Bảng 4.4 So sánh chi phí nuôi trồng trên 2 loại giá thể mùn cưa và bã mía trên
một túi nguyên liệu 1,2 kg: 48
GVHD: Th.S Lê Nhã Uyên SVTH: Nguy
ễn Thị Hạnh
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 : Một số loại nấm Linh chi 6
Hình 2.2. Hình thái của Hoàng Chi 8
Hình 2.3. Chu trình sống của nấm Hoàng chi 10
Hình 2.4: Qúa trình hình thành bào tử đảm 10
Hình 2.5 : Đống ủ bã mía 18
Hình 2.6 : Mùn cưa 21
Hình 2.7: phân DAP 22
Hình 2.8: Cám gạo 22
Hình 2.9 Một số bệnh do mốc gây ra cho nấm 24
Hình 3.1 : Mẫu giống nấm 30
Hình 3.2 Cách phân lập mẫu nấm 32
Hình 3.3: Cách cấy chuyền qua môi trường hạt 33
Hình 4.1: Tốc độ lan tơ của nấm Hoàng chi trên môi trường thạch PGA 39
Hình 4.2: Tốc độ tăng trưởng hệ sợi nấm của nấm Hoàng chi trên môi trường
hạt lúa 41
Hình 4.3: Tốc độ lan tơ của nấm Hoàng chi trong môi trường giá thể tổng hợp 45
Hình 4.4: Quả thể nấm Hoàng chi sau 64 ngày kết nụ 47
GVHD: Th.S Lê Nhã Uyên SVTH: Nguy
ễn Thị Hạnh
vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1. Tốc độ lan tơ của nấm Hoàng chi trên môi trường thạch PGA
(mm/ngày) 37
Biểu đồ 4.2. Tốc độ lan tơ của nấm Ganoderma colossum (Fr.) trên môi
trường hạt lúa (mm/ngày): 40
Biểu đồ 4.3: Tốc độ lan tơ của nấm Hoàng chi trên môi trường giá thể tổng
hợp 42
GVHD: Th.S Lê Nhã Uyên SVTH: Nguy
ễn Thị Hạnh
1
CHƯƠNG 1 : MỞ ĐẦU
1.1 Sự cần thiết của đề tài :
Những năm gần đây, trồng nấm đang trở thành một nghề mang lại hiệu quả
kinh tế cao. Đây là nghề cần ít vốn đầu tư, kỹ thuật đơn giản và tất cả mọi người từ
thành phố đến nông thôn, đồng bằng đến miền núi đều có thể làm được. Nấm Linh
Chi hiện đang được trồng ở nhiều nơi và được chế biến thành các dược liệu sử dụng
trong đời sống hàng ngày. Nghề làm nấm Linh Chi này đã mang lại thu nhập cao
cho hàng chục ngàn nông dân.
Cách đây hàng ngàn năm, nấm Linh chi đã được dùng để làm thuốc. Các sách
dược thảo của nhiều triều đại ở Trung Quốc đều ghi nhận Linh chi được sử dụng
làm thuốc từ lâu đời. Sách “Thần nông bản thảo” có ghi: Linh chi là thuốc kết tinh
được cái quý của mây mưa trên núi cao, kết tinh của ngũ hành trong ngày đêm mà
khoe năm sắc nên có thể giữ sức khoẻ cho các bậc đế vương”. Đến đời Minh (năm
1590) trong sách “Bản thảo cương mục”, tác giả Lý Thời Trần đã mô tả 6 loại Linh
chi và khái quát tác dụng trị liệu của Linh chi : Linh chi đều có tính bình, không
độc, có tác dụng làm tăng trí nhớ, dưỡng tim, bổ gan khí, an thần, chữa trị tức ngực.
Với hệ hô hấp có tác dụng ích phổi, thông mũi, chữa ho nghịch hơi, an thần, ích tỳ
khí. Nấm Linh chi còn có các tác dụng chữa trị chứng bí tiểu, bổ thận khí, chữa trị
đau nhức khớp xương, gân cốt. Tuy nhiên trong xu hướng hiện nay, thị trường nấm
Linh chi không chỉ đòi hỏi về số lượng, chất lượng mà còn yêu cầu đa dạng về
chủng loại nấm cũng như đa dạng về nguồn giá thể trồng nấm. Trong khi những phụ
phế phẩm nông nghiệp của nước ta khá đa dạng và phong phú. Hiện nay, trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa việc sử dụng mía vào các mục đích như làm nước giải khát hay
cung cấp cho nhà máy đường đang phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên vấn đề giải quyết
ô nhiễm do phế thải gây ra chưa được triệt để, điển hình như nhà máy đường Cam
Ranh gây ô nhiêm nghiêm trọng khu vực dân cư xung quanh với mùi hôi thối bốc
lên từ nhà máy, ảnh hưởng tới sức khỏe cũng như sinh hoạt của người dân.
GVHD: Th.S Lê Nhã Uyên SVTH: Nguy
ễn Thị Hạnh
2
Vì thế để đáp ứng được nhu cầu thực tế cũng như phát huy hết thế mạnh của
nước ta thì vấn đề đặt ra là nghiên cứu để đa dạng hóa nguồn giá thể trồng nấm
bằng công nghệ sinh học, tìm ra hướng đi tốt nhất trong nghành trồng nấm, đủ sức
cạnh tranh với các quốc gia khác, đồng thời giải quyết được vấn đề ô nhiễm do phụ
phế phẩm công, nông nghiệp gây ra.
1.2 Mục đích:
Hiện nay nghề trồng nấm là nghề mang lại hiệu quả kinh tế cao, trong đó Linh
chi là loại nấm được trồng khá phổ biến, chỉ cần với diện tích nhỏ vẫn có thể cho
năng suất cao, đầu tư thấp, vòng quay nhanh, đặc biệt là Hoàng chi do màu sắc đẹp,
tai nấm dày, cuống nấm ngắn hơn so với các loại Linh chi khác, và nhiệt độ phát
triển phù hợp với khí hậu tại tỉnh Khánh Hòa, và giá trị kinh tế không thua kém các
loại nấm Linh chi khác nhưng việc nuôi trồng vẫn chủ yếu làm trên nguồn giá thể
truyền thống là mùn cưa, chưa đa dạng hóa nguồn nguyên liệu, đồng thời phụ phế
phẩm nông nghiệp và công nghiệp chế biến ở nước ta khá dồi dào và thường chưa
được sử dụng triệt để, đúng mục đích và hậu quả là gây ô nhiễm môi trường xung
quanh.Vì những lý do nêu trên, nên tôi đã thực hiên đề tài ‘‘ Nghiên cứu quy trình
sản xuất nấm Hoàng chi trên giá thể bã mía kết hợp mùn cưa truyền thống’’
Nhằm tận dụng được nguồn nguyên liệu phế phẩm từ nghành công nghiệp mía
đường kết hợp với giá thể truyền thống là mùn cưa để trồng nấm Hoàng chi. Nhằm
nâng cao sản lượng nấm Hoàng chi, giảm chi phí sản xuất, đồng thời tận dụng
nguồn nguyên liệu phế phẩm trong nghành công nghiệp mía đường. Bã mía là
nguồn nguyên liệu cho không và thường gây ô nhiễm môi trường.
1.3 Yêu cầu:
Hiểu rõ quy trình trồng nấm Hoàng chi (Ganoderma colossum) trên các môi
trường khác nhau, đồng thời so sánh mẫu tai nấm hình thành trên giá thể bã mía với
mẫu đối chứng và so sánh chi phí sản xuất của việc trồng hoàn toàn theo phương
pháp truyền thống (trên mùn cưa) với giá thể mới để đưa ra quy trình trồng phù hợp
nhất, tiết kiệm chi phí nhất.
GVHD: Th.S Lê Nhã Uyên SVTH: Nguy
ễn Thị Hạnh
3
1.4 Tình hình nghiên cứu và triển vọng của đề tài:
Theo các tài liệu cổ thì từ các thời đại đồ đá cũ (5000 – 4000 năm trước Công
nguyên) những cư dân nguyên thủy Trung Quốc đã biết hái lượm và sử dụng nhiều
loại nấm ăn trong tự nhiên. Năm 400 trước Công nguyên ở nước này đã có những
miêu tả khoa học về sinh lý, sinh thái của không ít các loại nấm ăn. Năm 200 trước
Công nguyên, trong sách ‘‘Thần nông bản thảo binh’’ đã miêu tả tỉ mỉ về hình thái ,
tính năng, công dụng của các loại nấm dùng làm thuốc chữa bệnh hoặc để bồi bổ
sức khỏe như : Thanh chi, Xích chi, Hoàng chi, Bạch chi, Hắc chi, Tử chi, Phục
linh, Tàm nhĩ, Ngũ mộc nhĩ, Sanh khuẩn, Năm 200- 300 sau Công nguyên trong
sách ‘‘Thập Châu kí’’ có phần ghi chép các phương pháp nuôi trồng nấm Linh chi
(về sau xác định là loài Ganoderma lucidum). Hiện nay, nghề trồng nấm cũng phát
triển khá lâu trên thế giới, đặc biệt là Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, nhưng tại
Việt Nam thì nghề này mới phát triển hơn chục năm trở lại đây. Trước đây việc
trồng nấm Linh chi thường được người dân sử dụng mùn cưa làm nguồn giá thể
chính, nhưng vì nguồn nguyên liệu này không phải là vô tận và đặc điểm nước ta là
nguồn phế phẩm nông nghiệp khá dồi dào nên việc tận dụng nguồn nguyên liệu phế
phẩm này cho các nghành công nghiệp chế biến khác nói chung và nghề trồng nấm
nói riêng đang được đầu tư nghiên cứu. Trong đó các nguồn nguyên liệu như : trấu,
bông phế thải, rơm rạ, luôn được nhắc tới. Tuy nhiên, bã mía là nguồn nguyên
liệu ít được nhiều người để ý. Gần đây, các nhà khoa học trẻ thuộc Trung tâm Công
nghệ Sinh học thực vật (Viện Di truyền nông nghiệp Việt Nam) vừa nghiên cứu
thành công trồng nấm Linh chi trên bã mía, so với Linh chi trồng trên mùn cưa (loại
nguyên liệu phổ biến nhất hiện nay), thời gian trồng trên bã mía không kéo dài hơn
nhưng lại cho sinh khối cá thể và năng suất cao hơn. Cách thức, điều kiện chăm sóc
nấm trên mùn cưa và bã mía là như nhau. Một tấn bã mía khô thu được 35-40kg
nấm Linh chi khô, tương đương khoảng 4,5-5 triệu đồng. Sau khi trồng thành công,
nấm Linh chi trồng trên bã mía qua phân tích tại phòng thí nghiệm Sinh - Hóa -
Protein (Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam), kết quả cho thấy: Tính chất hóa -
sinh của nấm trồng trên mùn cưa và bã mía là tương đương nhau. Chúng đều có đủ
thành phần của 17 axít amin quan trọng, không thay thế trong cơ thể con người.
GVHD: Th.S Lê Nhã Uyên SVTH: Nguy
ễn Thị Hạnh
4
Phần lớn các mẫu axít amin trong mẫu Linh chi trồng trên bã mía có hàm lượng cao
hơn mẫu Linh chi trồng trên mùn cưa, chỉ có hàm lượng xenlulô là thấp hơn chút ít.
Thành phẩm Linh chi trồng trên bã mía hoàn toàn đạt các tiêu chuẩn để tiêu thụ trên
thị trường.
Nghiên cứu này đã mở ra một triển vọng mới cho những người nông dân
nhưng chi phí cho một hợp đồng chuyển giao công nghệ này có giá 50 triệu đồng.
Đây là vấn đề nan giải cho người dân, vì vậy việc nghiên cứu quy trình sản xuất
trồng nấm Linh chi (cụ thể là Hoàng chi) trên giá thể bã mía kết hợp mùn cưa nhằm
giảm tối thiểu chi phí, hạn chế ô nhiễm môi trường do các phụ phế phẩm nông
nghiệp cũng như tạo ra hiệu quả kinh tế cao là triển vọng mà đề tài mang lại.
GVHD: Th.S Lê Nhã Uyên SVTH: Nguy
ễn Thị Hạnh
5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về nấm Hoàng chi:
2.1.1: Vị trí phân loại, hình thái của nấm Linh chi:
2.1.1.1: Vị trí phân loại:
Linh Chi thuộc nhóm nấm lớn và rất đa dạng về chủng loại. Từ khi xác lập
thành một chi riêng, là Ganoderma Karst (1881), đến nay tính ra có hơn 200 loài
được ghi nhận, riêng Ganoderma lucidum đã có 45 thứ.
Ngoài việc phân loại theo hình thái giải phẩu, còn có thể sắp xếp nấm Linh Chi
dựa theo các đặc điểm sau:
Đặc điểm phát triển của quả thể:
b. Nhóm lưu niên: một tai nấm phát triển trong nhiều năm.
c. Nhóm hằng niên; tai nấm phát triển từ 1-6 tháng
Vị trí nấm mọc trên cơ chất chủ:
d. Nhóm mọc cao: tai nấm mọc từ gốc lên đến ngọn cây
e. Nhóm mọc gần đất: nấm mọc từ gốc cây chủ
f. Nhóm mọc từ đất: tai nấm mọc từ rể cây hoặc xác mùn
Nhiệt độ ra nấm:
g. Nhóm nhiệt độ thấp: tai nấm mọc ở nhiệt độ 20- 23°C
h. Nhóm nhiệt độ trung bình: tai nấm mọc ở 24-26°C
i. Nhóm nhiệt độ cao: tai nấm mọc ở 27- 30°C
d. Hình dạng nấm Linh chi : Dựa vào hình dạng, màu sắc nấm Linh chi mà
người ta phân nấm Linh chi thành nhiều loại khác nhau như : Hắc chi, Hoàng chi,
Bạch chi, Hồng chi Mỗi loại Linh chi này khác nhau về màu sắc tai nấm và một
số tác dụng dược liệu sẽ được nói rõ ở phần sau.
GVHD: Th.S Lê Nhã Uyên SVTH: Nguy
ễn Thị Hạnh
6
Vì vậy cho thấy, Linh Chi không những đa dạng về chủng loại, mà còn đa
dạng về cả sinh thái. Đây là loại nấm mang tính toàn cầu (Patouillard, 1928;
Moreau, 1953).
2.1.1.2 : Hình thái cấu tạo Linh chi nói chung:
Nấm Linh Chi có chung một đặc điểm là tai nấm hoá gỗ; mũ xoè tròn, bầu dục
hoặc hình thận; có cuống ngắn hoặc dài hay không cuống. Mặt trên mũ có vân đồng
tâm và được phủ bởi lớp sắc tố bóng láng như verni. Mặt dưới phẳng, màu trắng
hoặc vàng; có nhiều lỗ li ti, là nơi hình thành và phóng thích bào tử nấm. Bào tử
nấm dạng trứng cụt với hai lớp vỏ, giữa hai lớp vỏ có nhiều gai nhọn nối từ trong ra
ngoài. Dưới đây là hình ảnh một số loại Linh chi:
a. Nấm Hồng chi b. Nấm Hoàng chi
c. Nấm Hắc chi
Hình 2.1 : Một số loại nấm Linh chi
(nguồn
GVHD: Th.S Lê Nhã Uyên SVTH: Nguy
ễn Thị Hạnh
7
2.1.2: Vị trí phân loại, hình thái, chu trình sống, giá trị dinh dưỡng, giá trị
dược liệu, giá trị kinh tế của nấm Hoàng chi:
a. Vị trí phân loại:
Tên gọi: Nấm Hoàng chi hay kim chi, thuộc họ Linh chi ( Ganoderma lucidum)
Tên khoa học: Ganoderma colossum
1
(G. Colossum)
Thuộc:
o Chi: Aganoderma luci karst
o Họ: Ganodermateceae
o Bộ: Agaricomycetes
o Lớp: Hymonomycetes
o Phân lớp: Holobasidiomycetidae
o Ngành nấm thật: Eumyceta
o Giới: Mycota
Phân bố: Ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới
b. Hình thái:
Hình dạng và màu sắc:
Nấm Hoàng Chi (quả thể) cũng giống các loại Linh chi khác cây nấm gồm 2
phần cuống nấm và mũ nấm (phần phiến đối điện với mũ nấm).
Cuống nấm dài hoặc ngắn, đính bên có hình trụ đường kính 0,5-3cm.
Cuống nấm ít phân nhánh, đôi khi có uốn khúc cong queo. Lớp vỏ cuống màu
đỏ, nâu đỏ, nâu đen, bóng, không có lông, phủ suốt lên mặt tán nấm.
Tai nấm hoá gỗ, hình quạt hoặc thận.
Đặc điểm khác biệt là Hoàng chi có mặt trên mũ có vân đồng, tâm và bóng láng,
màu vàng cam cho đến đỏ vàng.
2
GVHD: Th.S Lê Nhã Uyên SVTH: Nguy
ễn Thị Hạnh
8
Mặt dưới phẳng, có nhiều lổ nhỏ li ti, là cơ quan sinh bào tử. Cuống nấm đặc và
cứng, sậm màu và bóng láng.
a. Nấm Hoàng Chi trong tự nhiên b. Cấu tạo mũ nấm cắt ngang
Hình 2.2. Hình thái của Hoàng Chi ( nguồn Lê Duy Thắng)
c. Chu trình sống:
Chu trình sống của nấm Hoàng chi cũng như các loài nấm đảm khác, ‘‘bắt
đầu từ đảm bào tử hữu tính, nảy mầm cho hệ sợi tơ dinh dưỡng (sơ và thứ cấp).
“Kết thúc” bằng việc hình thành cơ quan sinh sản là tai nấm. Tai nấm sinh ra các
đảm bào tử và chu trình lại tiếp tục’’
3
Bào tử đảm gặp điều kiện thuận lợi sẽ nảy mầm, hình thành sợi sơ cấp với các
tế bào đơn nhân, đơn bội (n). Sợi sơ cấp tồn tại ngắn trong chu trình sống. Sau đó
chúng mau chóng tiếp xúc với sợi khác tính, giao phối sinh chất, song hạch hóa để
tạo ra sợi song nhân đơn bội (n + n) – sợi thứ cấp .
1
Cao Đăng Nguyên (2010), ‘‘Xác định một số hợp chất trong nấm Hoàng chi’’, Tạp chí khoa học , NXB Đại Học Huế
số 57, trang 103.
2
Http://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%ADa
3
Nguyễn Lân Dũng (2004). Công nghệ nuôi trồng nấm, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tập 1, trang 35, 36
GVHD: Th.S Lê Nhã Uyên SVTH: Nguy
ễn Thị Hạnh
9
Sợi thứ cấp phát triển rất mạnh và tồn tại lâu dài trong chu trình sống. Ở phần
lớn các loài, tế bào đỉnh sẽ hình thành tế bào mấu nhỏ – thường gọi là khóa hay cầu
nối giữa 2 nhân khác tính. Sau đó các nhân khác tính này đều phân chia nguyên
nhiễm 1 lần để tạo thành 4 nhân con, 2 nhân khác tính trong 4 nhân con ở lại đỉnh
sợi, 1 trong 4 nhân đi vào mấu, 1 trong 4 nhân còn lại đi xuống gốc tế bào, song song
với quá trình nó hình thành nên 2 vách ngăn để tạo thành 3 tế bào: tế bào đỉnh với 2
nhân đơn bội khác tính, tế bào mấu và tế bào gốc hòa tan màng với nhau, để tạo
thành 1 tế bào song nhân đơn bội, dấu tích tế bào mấu để lại gọi là khóa.
Tế bào đỉnh với 2 nhân đơn bội trở thành tế bào mẹ của đảm khi 2 nhân đơn
bội, khác tính kết hợp với nhau để tạo thành 1 nhân lưỡng bội. Nhân lưỡng bội tồn
tại trong thời gian rất ngắn, sau đó chúng phân chia liên tục 2 lần, lần đầu giảm
nhiễm, để tạo thành 4 nhân đơn bội – song song với quá trình này là tế bào đỉnh lớn
lên và được gọi là tế bào tiền đảm. Sau đó tế bào tiền đảm hình thành 4 mấu lồi ở
đỉnh, mỗi nhân con cùng với một ít nguyên sinh chất của tế bào đỉnh chuyển vận vào
trong mấu lồi và cuối cùng tạo thành bào từ đảm. Các bào tử đảm được hình thành
bên ngoài đảm, nên khi chín mùi sinh lý được phát tán một cách chủ động vào môi
trường.
Các đảm có thể được sắp xếp thành dạng bờ dậu trên mặt giá thể (trường hợp
các nấm đảm không hình thành thể sinh sản trong chu trình sống) hoặc tập trung
thành lớp sinh sản trong thể sinh sản – quả thể (Hình 2.3).
GVHD: Th.S Lê Nhã Uyên SVTH: Nguy
ễn Thị Hạnh
10
Hình 2.3. Chu trình sống của nấm Hoàng chi
(nguồn Nguyễn Lân Dũng)
1. Sợi cấp một (n); 2. Sợi cấp hai (n+n); 3. Thể quả; 4. Phiến với các đảm;
5. Quá trình hình thành đảm; 6. Kết hợp nhân; 7. Đảm; 8. Hợp tử; 9. Giảm
phân, 10. Sự hình thành bào tử đảm; 11. Bào tử đảm;
Hình 2.4: Qúa trình hình thành bào tử đảm ( nguồn Nguyễn Lân Dũng)
GVHD: Th.S Lê Nhã Uyên SVTH: Nguy
ễn Thị Hạnh
11
d. Nhu cầu dinh dưỡng của nấm Hoàng Chi:
Nấm sử dụng nitơ để cấu tạo nên màng sợi nấm dưới dạng các hợp chất kitin.
Ngoài ra, nitơ còn tham gia vào thành phần cấu trúc của tế bào, cơ thể dưới dạng
protein, coenzyme…
4
Do đó, nguồn nitơ còn phụ thuộc vào nguồn hydrate carbon
và các yếu tố trong quá trình nuôi cấy.
Khi nấm đến tuổi trưởng thành thì phát tán bào tử từ phiến có màu nâu sẫm.
*Nhiệt độ thích hợp: Hoàng chi có biên độ dao động nhiệt độ khá rộng
- Giai đoạn nuôi sợi: 20
o
C-30°C.
- Giai đoạn quả thể: 22
o
C-28°C.
* Độ ẩm:
- Độ ẩm cơ chất: 60%-62%
- Độ ẩm không khí: 80-95%.
* Độ thông thoáng: Trong suốt quá trình nuôi sợi và phát triển quả thể, nấm Hoàng
Chi đều cần có độ thông thoáng tốt.
* Ánh sáng:
- Giai đoạn nuôi sợi: không cần ánh sáng
- Giai đoạn phát triển quả thể: cần ánh sáng tán xạ (ánh sáng đọc được).
Cường độ ánh sáng cân đối từ mọi phía.
- Ánh sáng thích hợp từ 600- 1200 lux.
* Độ pH: Hoàng Chi thích nghi trong môi trường trung tính đến axit yếu (pH 5,5-7).
* Dinh dưỡng: Sử dụng trực tiếp nguồn xenlulôza
e. Giá trị dinh dưỡng, giá trị dược liệu:
Về giá trị dinh dưỡng và giá trị dược liệu của nấm Hoàng chi, theo tài liệu
Trung quốc và kết quả phân tích thành phần hóa học nấm Hoàng chi của phân viện
GVHD: Th.S Lê Nhã Uyên SVTH: Nguy
ễn Thị Hạnh
12
Dược liệu thành phố Hồ Chí Minh và Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh được
thể hiện cụ thể ở Bảng 2.1 dưới đây:
Bảng 2.1: Thành phần hoá học của nấm Hoàng Chi (T.Quốc và V.Nam)
Chú thích: (*) Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh
(**) Phân viện Dược liệu thành phố Hồ Chí Minh
(4)
Lê Duy Thắng, Trần Văn Minh ( 1996) , Sổ tay hướng dẫn trồng nấm, nhà Nhà Xuất Bản Nông Nghiệp, Thành phô
Hồ Chí Minh, trang 47 -49)
Thành phần
TÀI LIỆU TRUNG
QUỐC (%)
PHÂN TÍCH CỦA
VIỆT NAM
Bột Hoàng Chi (%)
Cao Hoàng
Chi (%)
Nước 12- 13 12- 13*
Cellulose 54- 56 62- 63*
Đạm tổng số 1,6- 2,1 17,1*
Chất béo 1,9- 2 5,0*
Hợp chất
Steroid
0,11- 0,16
1,15**
0,52**
Hợp chất
Phenol
0,08- 0,1
0,10**
0,40**
Chất khử 4- 5
Saponin toàn
phần
0,30** 1,23**
GVHD: Th.S Lê Nhã Uyên SVTH: Nguy
ễn Thị Hạnh
13
Những nghiên cứu phân tích kết hợp với lâm sàng ghi nhận ở Bảng 2.2:
Bảng 2.2: Thành phần các chất có hoạt tính ở Hoàng Chi
NHÓM CH
ẤT
HOẠT CHẤT HOẠT TÍNH
Alcaloid *** Trợ tim
Polysaccharid
b-D-glucan
Ganoderan A, B, C D- 6
Chống ung thư, tăng tính miễn dịch
Hạ đường huyết
Tăng tổng hợp protein, tăng chuyển
hoá acid nucleic
Steroid
Ganodosteron
Lanosporeric acid A
Lonosterol
Giải độc gan
Ức chế sinh tổng hợp Cholesterol
Triterpenoid
Ganodermic acid Mf,T-O
Ganodermic acid R, S
Ganoderic acid B,D,F,H,
K,S,Y
Ganodermadiol
Ganosporelacton A, B
Lucidon A
Lucidol
Ưc chế sinh tổng hợp Cholesterol
Ưc chế giải phóng Histamin*
Hạ huyết áp, ức chế ACE**
Chống khối u
Bảo vệ gan
Nucleosid dẫn suất Adenosin
Ức chế kết dính tiểu cầu, thư giản
cơ, giãm đau
Protein Lingzhi - 8
Chống dị ứng phổ rộng, điều hoà
miễn dịch
Acid béo Oleic acid Ưc chế giải phóng Histamin
(*) Histamin (từ acid amin histidin mất nhóm -COOH) có tác động làm dãn và tăng
tính thấm của mao mạch, tăng nhịp tim và tăng co bóp cơ tim, co thắt cơ trơn và gây
ngộp thở ( ở người hen suyển), kích thích thần kinh, gây đau ngứa, gây dãn mạch,
GVHD: Th.S Lê Nhã Uyên SVTH: Nguy
ễn Thị Hạnh
14
nhức đầu, ức chế hiện tượng thực bào của bạch cầu trung tính, ức chế tạo kháng thể
của bạch cầu lymphocyte B và lymphokine của tế bào T. (**) ACE (Angiotension
Converting Enzym): sự ức chế enzym này liên quan đến tác dụng hạ huyết áp.
Trong đó, hai nhóm được quan tâm nhiều nhất là polysaccharid và triterpenoid.
Polysaccharid gồm 2 loại chính:
GL-A: Gal: Glu: Rham: Xyl (3,2: 2,7: 1,8; 1,0) M= 23.000 Da
GL-B: Glu: Rham: Xyl (6,8: 2,0: 1,0) M= 25.000 Da
GL-A có thành phần chính là Gal, nên gọi là Galactan, còn GL-B có thành phần
chính là Glu, nên gọi là Glucan.
b (1-3) -D-glucan, khi phức hợp với một protein, có tác dụng chống ung thư rõ
rệt ( theo Kishida và cộng sự., 1988).
Polysaccharid có nguồn gốc từ Hoàng Chi dùng điều trị ung thư đã được công
nhận sáng chế (patent) ở Nhật. Năm 1976, Công ty Kureha sản xuất chế phẩm trích
từ Hoàng Chi có tác dụng kháng carcinogen. Năm 1982, Công ty Teikoko sản xuất
sản phẩm từ Hoàng Chi có gốc glucoprotein làm chất ức chế neoplasm. Trong
Hoàng Chi chất mucopolysaccharid dùng chống ung thư, đặc biệt là acid ganoderic
có tác dụng chống dị ứng, ức chế sự giải phóng histamin, tăng cường sử dụng oxy
và cải thiện chức năng gan.
5
Hiện nay, đã tìm thấy trên 80 dẫn xuất từ acid
ganoderic. Trong đó ganodosteron được xem là chất kích thích hoạt động của gan
và bảo vệ gan.
Theo B. K. Kim, H. W. Kim & E. C. Choi (1994), thì dịch chiết nước và
methanol của quả thể Hoàng Chi ức chế sự nhân lên của virus. Hiệu quả cũng nhận
thấy trên tế bào lympho T của người nhiễm HIV-1. Phân đoạn hổn hợp methanol
(A) kháng virus rất mạnh. Các phân đoạn khác, như hexan (B), etyl acetat (C), trung
tính (E), kiềm (G) đều có tác dụng kháng virus tốt.
Phân tích thành phần nguyên tố của nấm Hoàng Chi, còn phát hiện thấy có rất
nhiều nguyên tố (khoảng 40), trong đó phải kể đến germanium. Germanium có liên
quan chặt chẻ với hiệu quả lưu thông khí huyết, tăng cường chuyển vận oxy vào
mô.
GVHD: Th.S Lê Nhã Uyên SVTH: Nguy
ễn Thị Hạnh
15
Bảng 2.3: Bảng so sánh giá trị dược liệu theo y học cổ truyền các loại Linh chi
khác nhau :( theo tác giá Lý Thời Trần)
TÊN GỌI MÀU SẮC ĐẶC TÍNH
Thanh chi hay
Long chi
xanh
Vị chua, tính bình, không độc; chủ trị sáng
mắt, bổ gan khí, an thần, tăng trí nhớ
Hồng chi, Xích
chi hay Đơn chi
đỏ
Vị đắng, tính bình, không độc; tăng trí nhớ,
dưỡng tim, bổ trung, chữa trị tức ngực
Hoàng chi hay
Kim chi
vàng
Vị ngọt, tính bình, không độc; an thần, ích tì
khí
Bạch chi hay
Ngọc chi
trắng
Vị cay, tính bình, không độc; ích phổi, thông
mũi, cường ý chí, an thần, chữa ho nghịch hơi.
Hắc chi hay
Huyền chi
đen
Vị mặn, tính bình, không độc; trị chứng bí
tiểu, ích thận khí
Tử chi hay Mộc
chi
tím
Vị ngọt, tính ôn, không độc; trị đau nhức khớp
xương, gân cốt
5/
Ohtsuka và cộng sự. (1977), Sản xuất từ Hoàng Chi chất mucopolysaccharid dùng chống ung thư, Bằng sáng chế Mỹ
4051314.
GVHD: Th.S Lê Nhã Uyên SVTH: Nguy
ễn Thị Hạnh
16
Theo Y học cổ truyền, thì Hoàng Chi có những công dụng:
- Kiện não (làm cho bộ óc tráng kiện)
- Bảo can (bảo vệ gan)
- Cường tâm (tăng sức cho tim)
- Kiện vị (củng cố dạ dày, hệ tiêu hoá)
- Cường phế (thêm sức cho phổi)
- Giải độc (giải toả trạng thái nhiễm độc)
- Giải cảm (giải toả trạng thái dị cảm)
- Trường sinh (sống lâu, tăng tuổi thọ)
Trong khoảng hai chục năm trở lại đây, nhiều khảo cứu trên thế giới tập trung
phân tích và tìm hiểu các thành phần hoá học có hoạt tính trong nấm Hoàng Chi.
f. Giá trị kinh tế:
Nấm Hoàng chi là một trong những loại nấm dược liệu mang lại hiệu quả kinh
tế cao cho người nông dân . Mỗi năm việc nuôi trồng các loại nấm Linh chi nói
chung đã mang lại việc làm cho hơn 2000 lao động nhàn rỗi và hàng trăm triệu
đồng cho người nông dân. Việc nuôi trồng, chế biến nấm Linh chi tạo thành dược
liệu đã thành nghề làm giàu nhanh chóng hiện nay. Việc nuôi trồng nấm Linh Chi
được ghi nhận từ 1621 (theo Wang X.J.), nhưng để nuôi trồng công nghiệp phải hơn
300 năm sau (1936), với thành công của Giáo sư Dật Kiến Vũ Hưng (Nhật). Năm
1971, Naoi Y. nuôi trồng tạo được quả thể trên nguyên liệu là mạt cưa. Nếu tính từ
năm 1979, sản lượng nấm khô ở Nhật đạt 5 tấn/ năm, thì đến năm 1995, sản lượng
lên gần 200 tấn/ năm.
GVHD: Th.S Lê Nhã Uyên SVTH: Nguy
ễn Thị Hạnh
17
Như vậy, trong vòng 16 năm, sản lượng nấm Linh Chi của Nhật đã tăng gấp
40 lần. Nếu chỉ tính riêng thành phố Hồ Chí Minh, hiện nay tổng sản lượng nấm
Linh Chi nói chung và Hoàng chi nói riêng nuôi trồng cho từ 20-25 tấn khô/ năm.
2.2. Tổng quan về nguyên liệu trồng nấm:
a. Quy trình dự kiến trồng nấm Hoàng chi trên bã mía và mùn cưa:
b. Bã mía: Thành phần của bã mía chiếm 25 – 30% so với khối lượng ép, trong
đó, thành phần các hợp chất trong bã mía thể hiện ở Bảng 2.4.
Bảng 2.4 Thành phần các hợp chất trong bã mía
7
Thứ tự Thành phần Tỉ lệ %
1 Xenlulo 46
2 Hemixenlulo 24,5
3 Hàm lượng đường 20
Bã mía
Túi nguyên
li
ệu
Túi phôi
Quả thể
Phơi khô
Làm ẩm với nước
vôi 2%
Ủ đống 4-5 ngày,
có thể bổ sung
thêm phân DAP
Khử trùng
Cấy giống
Nuôi ủ 20-25
ngày
Mở cổ
nút, tưới
đón qu
ả
Mùn cưa
Làm ẩm với
nước vôi 2%
Ủ đống 15-20
ngày, có thể bổ
sung thêm phân
DAP