NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN
Họ tên người phản biện:
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thảo
MSSV: 48137080 Lớp: 48TC-1
Ngành: Tài chính DN Khoa: Kế toán – Tài chính
Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác tái thẩm định dự án đầu tư của
ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam.
Người nhận xét:
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên GVHD: Thầy Thái Ninh
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thảo
MSSV: 48137080 Lớp: 48TC-1
Ngành: Tài chính DN Khoa: Kế toán – Tài chính
Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác tái thẩm định dự án đầu tư của
ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam.
Người nhận xét:
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian 3 tháng thực tập tại Phòng Tái thẩm định, Ngân hàng TMCP
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam; tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ của các cơ quan và cá nhân để tôi hoàn thành bài báo cáo này. Tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn tới:
_ Thầy Thái Ninh, là người đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành bài luận
văn này.
_ Ban chủ nhiệm khoa kế toán-tài chính và quý thầy, cô trong khoa kế toán -
tài chính thuộc trường Đại học Nha Trang đã giành hết tâm huyết truyền đạt kiến
thức cho tôi trong suốt 4 năm học tại trường.
_ Các anh, chị làm việc tại Phòng Tái thẩm định thuộc Hội sở của Ngân hàng
TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam
Ngoài sự giúp đỡ của nhà trường và cơ quan nơi tôi thực tập, gia đình và bạn
bè đã luôn tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành nhiệm vụ. Tôi xin gửi lời biết ơn
chân thành nhất đến bố mẹ, anh chị và bạn bè.
Do kiến thức, kinh nghiệm thực tế và thời gian có hạn nên không tránh khỏi
thiếu sót nhất định. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo của quý thầy cô và
đóng góp ý kiến của các bạn, để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, ngày tháng năm 2010
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Thảo
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ĐỒ v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Những vấn đề cơ bản về dự án và dự án đầu tư: 3
1.1.1. Đầu tư: 3
1.1.1.1. Khái niệm: 3
1.1.1.2. Phân loại các hoạt động đầu tư: 3
1.1.2. Dự án đầu tư: 4
1.1.2.1. Khái niệm: 4
1.1.2.2. Sự cần thiết phải đầu tư theo dự án: 4
1.1.2.3. Vai trò của dự án đầu tư: 5
1.1.2.4. Phân loại dự án đầu tư: 6
1.1.3. Thẩm định dự án đầu tư: 7
1.1.3.1. Khái niệm thẩm định DAĐT: 7
1.1.3.2. Ý nghĩa của công tác thẩm định DAĐT: 7
1.1.3.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư: 9
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA
NGÂN HÀNG TMCP CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT
NAM 21
2.1. Khái quát chung về Ngân hàng TMCP các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Việt Nam. 21
iii
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp
Việt Nam ngoài quốc doanh_VP Bank. 21
2.1.2. Sơ đồ, cơ cấu và chức năng các phòng ban: 25
2.1.2.1. Sơ đồ, cơ cấu các phòng ban: 25
2.1.2.2. Chức năng các phòng ban: 27
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong 3 năm gần đây: 28
2.2.1. Tình hình huy động vốn 28
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn: 30
2.2.2.1. Tình hình dư nợ: 30
2.2.2.2. Tình hình nợ quá hạn: 32
2.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh: 33
2.2.3.1. Hoạt động ngân hàng: 33
2.2.3.2. Công ty quản lý tài sản: 34
2.2.3.3. Công ty Chứng khoán VP Bank: 35
2.3. Hoạt động tổ chức của Phòng Tái thẩm định của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 37
2.3.1. Chức năng nhiệm vụ của Phòng Tái thẩm định: 37
2.3.2. Mối quan hệ công tác của Phòng Tái thẩm định: 37
2.3.3. Quy trình Tái thẩm định: 38
2.4. Tình hình cho vay Trung & Dài hạn, Dự án đầu tư: 44
2.4.1. Cơ cấu dư nợ Trung & Dài hạn: 44
2.4.2. Cơ cấu dư nợ trung và dài hạn theo ngành kinh tế: 45
2.4.3. Cơ cấu dư nợ theo loại hình doanh nghiệp: 46
2.5. Cho vay theo dự án đầu tư: 47
2.6. Ví dụ minh họa cho công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 51
2.6.1. Tái thẩm định dự án: “ Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất, gia công
kính an toàn và các sản phẩm sau kính; Đầu tư mua dây chuyền đồng bộ sản
xuất kính an toàn” 51
iv
2.6.2. Đánh giá về công tác Tái thẩm định dự án: “Đầu tư xây dựng nhà máy
sản xuất, gia công kính an toàn và các sản phẩm sau kính; Đầu tư mua dây
chuyền đồng bộ sản xuất kính an toàn” 53
2.7. Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng TMCP các Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam_VP Bank. 53
2.7.1. Những mặt đạt được: 56
2.7.2. Những mặt còn hạn chế: 59
2.7.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác thẩm định của VP Bank: 63
2.7.3.1. Nguyên nhân chủ quan: 64
2.7.3.2. Nguyên nhân khách quan: 65
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH VIỆT NAM 67
3.1. Định hướng cho công tác thẩm định dự án đầu tư của VP Bank trong thời
gian tới: 67
3.2. Các giải pháp: 67
3.2.1. Nhận thức về công tác thẩm định: 67
3.2.2. Các giải pháp: 68
3.3. Một số kiến nghị: 77
3.3.1. Với Nhà nước và các Bộ ngành liên quan: 77
3.3.2. Với ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại khác: 78
3.3.3. Kiến nghị với chủ đầu tư: 79
3.3.4. Với VP Bank 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Bảng số liệu tổng vốn huy động của VP Bank trong 3 năm 28
Bảng 2.2: Bảng số liệu tổng dự nợ của VP Bank trong 3 năm 30
Bảng 2.3: Bảng số liệu chỉ tiêu nợ quá hạn của VP Bank trong 3 năm 32
Bảng 2.4: Bảng số liệu các chỉ tiêu hoạt động hinh doanh của VP Bank 33
Bảng 2.5: Bảng lãi suất cho vay của VP Bank 33
Bảng 2.6: Bảng lãi suất tiền gửi của VP Bank 34
Bảng 2.7: Bảng số liệu các chỉ tiêu hoạt động của Công ty quản lý tài sản 34
Bảng 2.8: Bảng số liệu các chỉ tiêu hoạt động của Công ty Chứng khoán VP 35
Bảng 2.9: Bảng hạn mức phán quyết tín dụng đối với các Chi nhánh 39
Bảng 2.10: Bảng số liệu tình hình dư nợ Trung & Dài hạn 44
Bảng 2.11: Bảng số liệu cơ cấu dư nợ Trung & Dài hạn theo ngành kinh tế 45
Bảng 2.12: Bảng số liệu cơ cấu dư nợ Trung & DH theo loại hình doanh nghiệp 46
Bảng 2.13: Bảng số liệu cho vay theo dự án 48
Bảng 3.1: Khảo sát độ nhạy của NPV theo giá bán kính tôi cường lực 12mm 70
Bảng 3.4: Khảo sát độ nhạy NPV theo giá bán kính tôi cường lực và tỷ lệ vay nợ .71
Bảng 3.5: Phân tích kịch bản chính sách ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính dự án 72
Bảng 3.6: Dòng ngân lưu theo quan điểm tổng vốn đầu tư có chiết khấu 72
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu dư nợ Trung & Dài hạn 44
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ Trung & Dài hạn theo ngành kinh tế 45
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ Trung & Dài hạn theo loại hình doanh nghiệp. 47
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu cho vay theo dự án trong tổng dư nợ Trung & Dài hạn 48
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ được viết tắt
NHTM : Ngân hàng thương mại
TMCP : Thương mại cổ phần
TCT : Tổng công ty
TW : Trung ương
UBND : Ủy ban nhân dân
HTX : Hợp tác xã
HĐQT : Hội đồng quản trị
KHĐT : Kế hoạch đầu tư
DN : Doanh nghiệp
NHNN : Ngân hàng nhà nước
TCTD : Tổ chức tín dụng
CBTD : Cán bộ tín dụng
CN/PGD : Chi nhánh/Phòng giao dịch
TSBĐ : Tài sản bảo đảm
TTĐ : Tái thẩm định
CBNV : Cán bộ nhân viên
HĐTD : Hội đồng tín dụng
TSCĐ : Tài sản cố định
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nền kinh tế sẽ không thể phát triển nếu không có hoạt động kinh doanh đầu
tư. Hoạt động đầu tư được coi như chìa khóa, tiền đề cho sự phát triển. Hoạt động
đầu tư có rất nhiều hướng, trong đó cụ thể hóa các kế hoạch đầu tư là một hướng
quan trọng. Mà dự án đầu tư là một hình thức cụ thể hóa các hình thức đầu tư. Đầu
tư theo dự án được xem như là một hình thức đầu tư căn bản nhất, đem lại hiệu quả
kinh tế, phòng ngừa được rủi ro. Tuy nhiên, để thực hiện được dự án thì rất cần
nguồn vốn hỗ trợ của Ngân hàng và các tổ chức tài chính. Với hoạt động đi vay và
cho vay của Ngân hàng thì luôn tiềm ẩn rủi ro. Vì vậy, để đảm bảo an toàn cho hoạt
động của mình, công tác thẩm định dự án được Ngân hàng rất quan tâm và coi
trọng. Đặc biệt đối với những món vay cần hỗ trợ vốn lớn thì công tác thẩm định
phải thông qua hai bước là thẩm định và tái thẩm định. Những món vay theo dự án
thường vượt mức phán quyết của Chi nhánh; vì vậy sau khi cán bộ tín dụng ở Chi
nhánh thẩm định món vay phải trình lên Phòng Tái thẩm định để cán bộ Tái thẩm
định thẩm định lại trước khi trình Hội đồng tín dụng. Như vậy, công tác tái thẩm
định dự án để ra quyết định cho vay là hết sức cần thiết và quan trọng đối với Ngân
hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, em đã quyết định chọn đề tài
luận văn: “ Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác tái thẩm định dự án đầu tư
của Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh_VP
Bank”.
2. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng về công tác thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng
TMCP các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam_VP Bank.
2
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư của
Ngân hàng TMCP các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh_VP Bank.
3. Mục đích nghiên cứu:
_ Nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề lý luận về công tác thẩm định dự
án đầu tư của Ngân hàng thương mại.
_ Phân tích, đánh giá thực trạng công tác thẩm định, tái thẩm định dự án đầu
tư tại Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh – VP Bank.
_ Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định,
tái thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, VP Bank.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
_ Đối tượng nghiên cứu: công tác thẩm định, tái thẩm định dự án “Đầu tư
xây dựng nhà máy sản xuất, gia công kính an toàn và các sản phẩm sau kính; Đầu tư
mua dây chuyền đồng bộ sản xuất kính an toàn” tại Ngân hàng TMCP các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, VP Bank.
_ Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu hoạt động Tái thẩm định của Phòng Tái
thẩm định thuộc Hội sở của Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trong thời gian từ năm 2007 đến năm 2009.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp khảo sát, phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh để
đánh giá tình hình thực tế, kết hợp các bảng biểu để minh họa, chứng minh và rút ra
kết luận.
3
Chương 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về dự án và dự án đầu tư:
1.1.1. Đầu tư:
1.1.1.1. Khái niệm:
Theo nghĩa rộng nhất, đầu tư có thể hiểu là một quá trình bỏ vốn ( bao gồm
tiền, nguồn lực, công nghệ) để đạt được mục đích .
Trong hoạt động kinh tế, đầu tư được biểu hiện cụ thể hơn và mang bản chất
kinh tế hơn. Đó là quá trình bỏ vốn ( tiền, nhân lực, nguyên vật liệu, công nghệ…)
vào các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Đây được xem là bản chất cơ bản của hoạt động đầu tư. Trong hoạt động kinh tế
không có khái niệm đầu tư không vì lợi nhuận. Như vậy, có thể hiểu đầu tư là đưa
một lượng vốn nhất định vào quá trình hoạt động kinh tế nhằm thu được một lượng
lớn hơn sau một khoảng thời gian nhất định.
Theo quan điểm kinh tế: Đầu tư là việc bỏ vốn để tạo nên các tiềm lực và
dự trữ cho sản xuất kinh doanh. Các tài sản cố định được tạo nên trong quá trình
đầu tư này tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kế tiếp nhau, có khả năng tạo điều
kiện thúc đẩy sự phát triển của một đối tượng nào đó.
Theo quan điểm tài chính: Đầu tư là một chuỗi hành động chi tiền của chủ
đầu tư và ngược lại chủ đầu tư sẽ nhận được một chuỗi thu tiền để đảm bảo hoàn
vốn, trang trải các chi phí và có lãi.
Theo góc độ quản lý: Đầu tư là quá trình quản lý tổng hợp kinh doanh, cơ
cấu tài sản nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.1.2. Phân loại các hoạt động đầu tư:
Có rất nhiều cách phân loại hoạt động đầu tư. Điển hình như:
a. Theo thời gian thực hiện:
- Đầu tư ngắn hạn: Thời gian đầu tư dưới 1 năm.
- Đầu tư trung hạn: Thời gian đầu tư trên 1 năm và dưới 5 năm.
4
- Đầu tư dài hạn: Thời hạn đầu tư trên 5 năm.
b. Theo hình thức xây dựng:
- Đầu tư xây mới
- Đầu tư cải tạo mở rộng
c. Theo quan hệ quản lý:
- Đầu tư trực tiếp: Là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn trực tiếp tham gia
quản lý điều hành quá trình thực hiện và vận hành đầu tư.
- Đầu tư gián tiếp: Là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn không trực tiếp
tham gia quản lý điều hành quá trình thực hiện đầu tư.
1.1.2. Dự án đầu tư:
1.1.2.1. Khái niệm:
Theo nghị định 52/1999 NĐ-CP về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cơ
bản: “ Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất có liên quan tới việc bỏ vốn để tạo vốn,
mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng
về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ
trong khoảng thời gian nhất định”.
_ Về mặt hình thức: DAĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi
tiết có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết
quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
_ Về mặt nội dung: DAĐT là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến
nhau nhằm đạt được những mục đích đã đề ra thông qua nguồn lực đã xác định như
vấn đề thị trường, sản phẩm, công nghệ, kinh tế, tài chính…
1.1.2.2. Sự cần thiết phải đầu tư theo dự án:
Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn vào một lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
hay dịch vụ nhằm thu được lợi nhuận. Các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ này chịu sự tác động của nhiều yếu tố từ môi trường bên ngoài: môi trường
chính trị, kinh tế xã hội…hay còn được gọi là “môi trường đầu tư”. Mặt khác, các
hoạt động đầu tư là các hoạt động cho tương lai, do đó nó chứa đựng bên trong rất
nhiều yếu tố bất định. Đó chính là các yếu tố làm cho dự án có khả năng thất bại,
5
làm xuất hiện các yếu tố rủi ro, không chắc chắn và đồng thời nó cũng là nguyên
nhân làm cho các nhà đầu tư có vốn lựa chọn hình thức đầu tư gián tiếp thông qua
các cơ quan kinh doanh tiền tệ; mặc dù họ biết lãi suất thu được từ hình thức đầu tư
gián tiếp thấp hơn so với hình thức đầu tư trực tiếp.
Vì vậy, trong hoạt động đầu tư việc phân tích và đánh giá đầy đủ trên nhiều
khía cạnh khác nhau là việc làm hết sức quan trọng. Việc phân tích phải được thực
hiện một cách đầy đủ, thu nhận các thông tin về hoạt động kinh tế sẽ được tiến hành
đầu tư, kể cả thông tin quá khứ, thông tin hiện tại và các dự kiến cho tương lai.
Thực chất của việc phân tích này chính là lập dự án đầu tư. Có thể nói, dự án đầu tư
được soạn thảo tốt là cơ sở vững chắc cho việc thực hiện các công cuộc đầu tư đạt
hiệu quả kinh tế-xã hội mong muốn. Hầu hết các nước trên thế giới đều tiến hành
hoạt động đầu tư dưới hình thức các dự án đầu tư.
1.1.2.3. Vai trò của dự án đầu tư:
a. Đối với chủ đầu tư:
DAĐT là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ vốn đầu tư. DAĐT được
soạn thảo theo một qui trình chặt chẽ trên cơ sở nghiên cứu đầy đủ về các mặt tài
chính, thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý. Do đó, chủ đầu tư sẽ yên tâm hơn trong
việc bỏ vốn ra để thực hiện dự án vì có khả năng mang lại lợi nhuận. Mặt khác, vốn
đầu tư vào dự án thường rất lớn, chính vì vậy ngoài phần vốn tự có các nhà đầu tư
còn cần đến phần vốn tài trợ của ngân hàng. DAĐT là một phương tiện rất quan
trọng giúp chủ đầu tư thuyết phục ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng xem xét tài
trợ cho vay vốn. DAĐT cũng là cơ sở để chủ đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư, theo
dõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện đầu tư. Quá trình này là những kế
hoạch mua sắm máy móc thiết bị, kế hoạch thi công, xây lắp, kế hoạch sản xuất
kinh doanh. Ngoài ra, DAĐT còn là căn cứ đánh giá và điều chỉnh kịp thời những
tồn đọng vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư, khai thác công trình.
b.Đối với Nhà nước:
DAĐT là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước xem xét, phê duyệt cấp vốn và
cấp giấy phép đầu tư. Vốn ngân sách Nhà nước sử dụng để đầu tư phát triển theo kế
6
hoạch thông qua các dự án các công trình, kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, hỗ trợ vốn
cho các doanh nghiệp Nhà nước, các DAĐT quan trọng của quốc gia trong từng
thời kỳ. Dự án sẽ được phê duyệt, cấp giấy phép đầu tư khi mục tiêu của dự án phù
hợp với đường lối, chính sách phát triển kinh tế xã hội của đất nước, khi hoạt động
của dự án không gây ảnh hưởng đến môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế xã
hội. Dự án được phê duyệt thì các bên liên quan đến dự án phải tuân thủ theo nội
dung, yêu cầu của dự án. Nếu nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp giữa các bên liên
quan thì dự án là một trong những cơ sở pháp lý để giải quyết.
c. Đối với nhà tài trợ:
Khi tiếp cận dự án xin tài trợ vốn của chủ đầu tư thì họ sẽ xem xét các nội
dung cụ thể của dự án đặc biệt về mặt kinh tế tài chính, để đi đến quyết định có đầu
tư hay không. Dự án chỉ được đầu tư vốn nếu có tính khả thi theo quan điểm của
nhà tài trợ. Ngược lại khi chấp nhận đầu tư thì dự án là cơ sở để các tổ chức này lập
kế hoạch cấp vốn hoặc cho vay theo mức độ hoàn thành kế hoạch đầu tư đồng thời
lập kế hoạch thu hồi vốn.
1.1.2.4. Phân loại dự án đầu tư:
a. Theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư:
- Nhóm A: Là những dự án thuộc thẩm quyền của Bộ kế hoạch đầu tư quyết định.
- Nhóm B: là những dự án thuộc thẩm quyền của Bộ, cơ quan ngang Bộ
quyết định.
- Nhóm C: Là những dự án thuộc thẩm quyền của Sở kế hoạch và đầu tư
quyết định.
b. Theo hình thức thực hiện:
- Dự án BOT: Là dự án được đầu tư theo hợp đồng Xây dựng-Kinh doanh-
Chuyển giao
- Dự án BTO: Là những dự án được đầu tư theo hợp đồng Xây dựng-Chuyển
giao-Kinh doanh.
-Dự án BT: Là những dự án được đầu tư theo hợp đồng Xây dựng-Chuyển giao.
7
c. Theo nguồn vốn:
-Dự án đầu tư có nguồn vốn trong nước.
- Dự án đầu tư có nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.
- Dự án đầu tư có viện trợ phát triển của nước ngoài.
d. Theo lĩnh vực đầu tư:
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực cơ sở hạ tầng
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực văn hóa xã hội
1.1.3. Thẩm định dự án đầu tư:
1.1.3.1. Khái niệm thẩm định DAĐT:
Đối với mỗi DAĐT, từ khi lập xong đến khi thực hiện phải được thẩm định
qua nhiều cấp: Nhà nước, nhà đầu tư, nhà đồng tài trợ…Đứng dưới mỗi giác độ, có
những định nghĩa khác nhau về thẩm định. Nhưng hiểu một cách chung nhất thì : “
Thẩm định DAĐT là việc tổ chức xem xét một cách khách quan và toàn diện các
nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến sự vận hành, khai thác và tính sinh lợi
của công cuộc đầu tư”.
Dưới góc độ là người cho vay vốn, các NHTM khi nhận được bản luận
chứng kinh tế kỹ thuật sẽ tiến hành thẩm định theo các chỉ tiêu và ra quyết định là
có cho vay hay không cho vay. Sau đó là đi đến “ đàm phán và ký kết hợp đồng”.
Như vậy có thể hiểu thẩm định DAĐT trong ngân hàng là thẩm định trước đầu tư
hay thẩm định tín dụng. Nó được đánh giá là công tác quan trọng nhất.
1.1.3.2. Ý nghĩa của công tác thẩm định DAĐT:
_ Đối với chủ đầu tư:
Công tác thẩm định DAĐT giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được dự án đầu tư
tốt nhất, khẳng định lại ý tưởng và quyết định bỏ vốn đầu tư của mình có đúng đắn
không. Bởi không có công tác thẩm định thì rất có thể chủ đầu tư sẽ gặp phải rủi ro
do phương án kinh doanh được lập trên cái nhìn chủ quan của chủ đầu tư, mặc dù
đã có sự tham mưu nghiên cứu thị trường.
8
_Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, nền kinh tế:
Công tác thẩm định giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được sự
cần thiết và thích hợp của dự án về các vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, về công
nghệ, vốn, môi trường…
Xét trên phương diện vĩ mô để đảm bảo được tính thống nhất trong hoạt
động đầu tư của toàn bộ nền kinh tế, tạo ra một tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ; đồng
thời tránh được những thiệt hại và rủi ro không đáng có thì cần phải có sự quản lý
chặt chẽ của Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư cơ bản. Thẩm định DAĐT chính là
một công cụ hay nói cách khác đó là một phương thức hữu hiệu giúp nhà nước có
thể thực hiện được chức năng quản lý vĩ mô. Công tác thẩm định sẽ được tiến hành
thông qua một số cơ quan chức năng thay mặt nhà nước để thực hiện quản lý nhà
nước trong lĩnh vực đầu tư như: Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ xây dựng, Bộ tài chính, Bộ
khoa học công nghệ và môi trường…Qua việc phân tích DAĐT một cách hết sức
toàn diện, khoa học và sâu sắc, các cơ quan chức năng này sẽ có được những kết
luận chính xác và cần thiết để tham mưu cho nhà nước trong việc hoạch định chủ
trương đầu tư, định hướng đầu tư và ra quyết định đầu tư đối với dự án.
_ Đối với các NHTM:
Cũng như các doanh nghiệp khác, trong cơ chế thị trường hoạt động của
NHTM phải chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan; trong đó có quy
luật cạnh tranh. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường luôn dẫn đến kết quả một
người thắng và nhiều kẻ thất bại và cạnh tranh là một quá trình diễn ra liên tục. Các
NHTM luôn phải đối đầu với rủi ro, đối với bất cứ hoạt động nào như rủi ro tín
dụng, rủi ro thanh toán, rủi ro lãi suất, hối đoái…Trong đó rủi ro tín dụng, đặc biệt
tín dụng trung và dài hạn là rủi ro mà hậu quả của nó có thể tác động nặng nề đến
các hoạt động kinh doanh khác thậm chí đe dọa sự tồn tại của ngân hàng. Thực tiễn
hoạt động của các NHTM Việt Nam một số năm qua cho thấy bên cạnh một số
DAĐT có hiệu quả đem lại lợi ích to lớn cho chủ đầu tư và nền kinh tế, còn rất
nhiều dự án do chưa được quan tâm đúng mức đến công tác thẩm định trước khi tài
trợ đã gây ra tình trạng không thu hồi được nợ.Điều này gây rất nhiều khó khăn cho
9
hoạt động ngân hàng, đồng thời làm cho uy tín của một số NHTM bị giảm sút
nghiêm trọng. Như vậy, khi đi vào nền kinh tế thị trường với đặc điểm cố hữu của
nó là đầy biến động và rủi ro thì yêu cầu nhất thiết đối với các NHTM là phải tiến
hành thẩm định DAĐT một cách đầy đủ và hoàn thiện trước khi tài trợ vốn. Qua
phân tích trên, đối với các NHTM thẩm định DAĐT có ý nghĩa:
+ Ra các quyết định bỏ vốn đầu tư đúng đắn , có cơ sở đảm bảo hiệu quả của
vốn đầu tư.
+ Phát hiện và bổ sung thêm các giải pháp nâng cao tính khả thi cho việc
triển khai thực hiện dự án, hạn chế giảm bớt yếu tố rủi ro.
+ Tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đối tượng và
tiết kiệm vốn trong quá trình thực hiện
+Có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư của dự án
cũng như khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu tư.
+ Rút kinh nghiệm và đưa ra bài học để thực hiện các dự án được tốt hơn.
+ Tư vấn cho chủ đầu tư để hoàn thiện nội dung của dự án.
Do có tầm quan trọng như vậy nên khi tiến hành thẩm định dự án đầu tư cần:
+ Nắm vững chủ trương chính sách phát triển kinh tế của nhà nước, ngành,
địa phương và các văn bản pháp luật liên quan.
+ Nắm chắc tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh
nghiệp để có các quyết định cho vay hợp lý.
1.1.3.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư:
Thứ nhất, Thẩm định về tư cách pháp lý:
a. Đối với khách hàng là doanh nghiệp trong nước:
_ Quyết định (hoặc giấy phép) thành lập:
+ Các TCT 91 phải có quyết định thành lập của Thủ tướng chính phủ ký.
+ Các TCT 90 phải có quyết định thành lập do Bộ trưởng bộ quản lý ngành ký.
+ Các doanh nghiệp thuộc tỉnh – thành phố trực thuộc TW do UBND tỉnh-
thành phố trực thuộc TW ký quyết định thành lập.
+ Hợp tác xã phải có biên bản hội nghị thành lập HTX.
10
_ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: do Sở kế hoạch đầu tư nơi doanh
nghiệp đóng trụ sở chính cấp, đối với HTX thì đăng ký kinh doanh do UBND quận
huyện cấp, trừ trường hợp kinh doanh trong các ngành nghề theo quy định riêng của
Chính phủ thì do UBND tỉnh – thành phố trực thuộc TW cấp.
_ Điều lệ: Điều lệ của doanh nghiệp phải được cấp có thẩm quyền quyết định
thành lập xác nhận, đối với điều lệ HTX phải được UBND quận huyện xác nhận.
_ Quyết định bổ nhiệm giám đốc ( Tổng giám đốc), kế toán trưởng.
b. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
_ Hợp đồng liên doanh được ký kết đúng quy định của pháp luật
_ Điều lệ: Đã được đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép đầu tư.
_ Giấy phép đầu tư
_ Danh sách HĐQT và Tổng giám đốc có xác nhận của Bộ hoặc Sở KHĐT
_ Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên liên
doanh và của nhà đầu tư nước ngoài.
Thứ hai, Thẩm định về lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, tư cách của chủ doanh nghiệp
a. Lịch sử hình thành, phát triển của doanh nghiệp
_ Xuất xứ hình thành doanh nghiệp
_ Các bước ngoặt lớn đã trải qua: thay đổi quy mô, công nghệ, loại sản
phẩm, bộ máy điều hành…
_ Những khó khăn, thuận lợi, lợi thế, bất lợi của doanh nghiệp
_ Uy tín của doanh nghiệp trên trị trường
b. Tư cách của chủ sở hữu và lãnh đạo doanh nghiệp
_ Thẩm định về lịch sử bản thân, hoàn cảnh gia đình
_Trình độ học vấn chuyên môn
_ Trình độ quản lý, hiểu biết pháp luật
_ Những kinh nghiệm công tác đã qua, những thành công, thất bại trên
thương trường
11
_ Sức khỏe, khả năng giao tiếp, quan niệm về sự nghiệp của doanh nhân
_ Uy tín trên thương trường với các bạn hàng, đối tác
_ Nhận thức về trách nhiệm của người vay vốn, tính hợp tác với nhân viên
A/O DN để hoàn thiện các thủ tục vay vốn để đảm bảo điều kiện vay theo quy định
của NHNN và VP Bank
c. Thẩm định về uy tín của khách hàng trên thị trường:
_ Khách hàng của doanh nghiệp là công ty nào? Nước nào? Mối quan hệ làm
ăn có bền vững không?
_ Mặt hàng của doanh nghiệp chiếm thị phần được bao nhiêu so với các
doanh nghiệp cùng ngành nghề. Việc sản xuất kinh doanh có ổn định không?
d. Đánh giá về quan hệ của khách hàng với VP Bank và các tổ chức tín dụng
khác
_ Đánh giá về giao dịch tài khoản trong quá khứ
_ Đánh giá về cấp tín dụng trong quá khứ: vay, bảo lãnh, L/C…
Thứ ba, Thẩm định về thực lực tài chính của khách hàng:
Để tiến hành thẩm định khả năng tài chính của doanh nghiệp, nhân viên A/O
doanh nghiệp cần dựa vào các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp và kết hợp
với các thông tin từ hệ thống CIC, từ các nguồn thông tin khác. Nội dung thẩm định
khả năng tài chính bao gồm:
Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ tài chính:
_ Các báo cáo tài chính gửi ngân hàng phải là bản chính hoặc bản photo có
đóng dấu và xác nhận “ Sao y bản chính” của đơn vị phát hành.
_ Các số liệu trong bản cân đối kế toán phải bảo đảm tính cân bằng và phù
hợp trong quan hệ với các báo cáo tài chính khác.
Phân tích thực lực tài chính:
_ Phương pháp phân tích: Dùng phương pháp so sánh số tương đối và tuyệt
đối để đánh giá từng phần và toàn diện về khả năng tài chính của khách hàng.
_ Nội dung phân tích:
12
Đánh giá khái quát tình hình tài chính:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: đối chiếu với mức vốn pháp định đối với các
ngành nghề kinh doanh của khách hàng, nhận xét về sự tăng giảm vốn chủ sở hữu (
nếu có)
+ Kết quả sản xuất kinh doanh các năm trước, quý trước, nhận xét về nguyên
nhân lỗ, lãi.
+ Tình hình công nợ: Nợ các ngân hàng và TCTD
+ Tình hình thanh toán với người mua, người bán.
Lưu ý: Phải đi sâu phân tích những khoản phải thu từ người mua, phải trả đối
với người bán để xác định phần đi chiếm dụng, khả năng giải quyết để đánh giá về
thực lực tài chính của khách hàng. Cần phải đánh giá thời hạn luân chuyển hàng tồn
kho, thời hạn lưu chuyển các khoản phải trả, phải thu.
+ Tình hình thanh toán với ngân sách, chú ý thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Nhận xét về tình hình doanh thu qua các năm.
Phân tích các hệ số tài chính:
+ Tỷ suất tài trợ: chỉ tiêu này cho biết mức độ tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh
nghiệp.
Tỷ suất tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn
Tiêu chuẩn >= 0,3
+ Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán: thể hiện rõ nét tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính
sẽ khả quan và ngược lại. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán được xem xét bao gồm:
Tỷ suất thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động/Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn ( phải thanh toán
trong vòng 1 năm hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp.
Tiêu chuẩn ~ 1
13
Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động = Tổng số vốn bằng tiền/Tổng số TSLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động.
Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt vì sẽ gây ứ đọng vốn
hoặc thiếu tiền để thanh toán.
Tiêu chuẩn: từ 0,1 đến 0,5
Tỷ suất thanh toán tức thời = Tổng số vốn bằng tiền/Tổng số nợ ngắn hạn
Nếu tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, nếu
nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ và
có thể phải bán gấp sản phẩm hàng hóa để trả nợ.
Tiêu chuẩn ~ 0,5
( Ngoài ra nhân viên A/O có thể phân tích thêm các hệ số tài chính khác như:
Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh, Hệ số nợ trên tổng tài sản, Hệ số khai thác tài
sản…để làm rõ thêm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp)
* Đánh giá chung và Kết luận:
_ Đánh giá thực trạng kinh doanh
_ Đánh giá tính hợp lý của nhu cầu vay vốn
_ Đánh giá khả năng hoàn trả
_ Đánh giá hiệu quả của phương án vay
_ Kiến nghị có cho vay hay không
_ Nếu cho vay thì đề xuất số tiền vay, thời hạn vay, lãi suất, loại hình tín
dụng, mục đích khoản vay, các biện pháp quản lý, kiểm tra, phòng ngừa rủi ro…
Thứ tư, Thẩm định dự án đầu tư và nhu cầu vay vốn:
Là việc thẩm định dự án trên các khía cạnh sau:
a. Thẩm định phương diện thị trường của dự án:
Thị trường là một khâu hết sức quan trọng quyết định sự thành bại của một
dự án, do vậy thẩm định phương diện thị trường là một trong những nội dung không
thể thiếu khi đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư. Tùy thuộc vào lượng thông tin
và mức độ chính xác của thông tin thu thập được, cán bộ thẩm định tiến hành đánh
giá về thị trường của sản phẩm trên những khía cạnh sau:
14
* Phân tích nhu cầu của thị trường hiện tại và trong tương lai về sản phẩm
mà dự án cung cấp:
_ Thị truờng trong nước:
+ Thói quen, tập quán tiêu dùng của người dân địa phương, tình hình phát
triển kinh tế cũng như mức thu nhập bình quân đầu người của người dân từng vùng
tiêu thụ và tốc độ gia tăng dân số hàng năm.
+ Hiện đã có nhu cầu về sản phẩm mà dự án định sản xuất chưa, nhu cầu lớn
hay nhỏ?
+ Sản phẩm của dự án đang nằm trong giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản
phẩm. Nhu cầu về sản phẩm có thay đổi theo mùa không?
+ Sản phẩm thay thế của dự án là những loại sản phẩm gì, tình hình sản xuất
và tiêu thụ chúng trên thị trường ra sao?
_ Thị trường nước ngoài: căn cứ vào các hợp đồng bao tiêu sản phẩm, hợp
đồng mua bán hàng hóa…
* Phân tích tình hình cung sản phẩm trong hiện tại và tương lai
_ Nguồn cung cấp trong nước:
+ Hiện có bao nhiêu cơ sở đã và đang sản xuất sản phẩm của dự án với công
suất và sản lượng thực tế là bao nhiêu?
+ Khả năng mở rộng sản xuất của các cơ sở hiện có và các cơ sở khác có thể
có trong tương lai.
+ Các dự án sản xuất sản phẩm cùng loại sản phẩm thay thế đang và sẽ được
triển khai.
_ Nguồn nhập khẩu:
Dự kiến mức nhập khẩu hàng năm
* Phân tích thị trường mục tiêu của dự án và khả năng cạnh tranh của sản
phẩm
Cán bộ thẩm định cần đánh giá thị trường mục tiêu của dự án là nhằm để
chiếm lĩnh thị trường nội địa, thay thế hàng nhập khẩu hay xuất khẩu ra thi trường
quốc tế. Cụ thể:
15
_ Nếu mục tiêu của dự án là nhằm chiếm lĩnh thị trường nội địa hay thay thế
hàng nhập khẩu):
+ Sản phẩm của dự án có đặc điểm gì về uy tín, mẫu mã, chất lượng, hình
thức trình bày so với các sản phẩm được sản xuất trong nước và các sản phẩm nhập
khẩu? Giá cả va chất lượng có giúp cho sản phẩm cạnh tranh được với các sản phẩm
tương tự trước mắt và lâu dài không?
+ Chính sách của doanh nghiệp trong việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm như
thế nào? Dự án có biện pháp gì chống hàng giả hàng nhái không?
+ Phương thức tiêu thụ sản phẩm dự án là phương thức nào? Mạng lưới phân
phối đã được xác lập chưa, mạng lưới đó có phù hợp với đặc điểm của thị trường
không?
_ Nếu mục tiêu của dự án là nhằm để xuất khẩu
+ Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã xâm nhập được vào thị trường dự
kiến hay chưa, kết quả thế nào? Sản phẩm của dự án có những ưu thế gì để cạnh
tranh với hàng nước ngoài?
+ Sản phẩm có đảm bảo những qui định về xuất khẩu không? Dự án đã có
sẵn những khế ước tiêu thụ sản phẩm hay chưa? Nếu có thì thời hạn là bao nhiêu?
Số lượng giá cả thế nào?
+ Khả năng mở rộng thị trường ra nước ngoài như thế nào? Cần chú ý tới
những thay đổi trong chính sách thương mại quốc tế có thể tạo môi trường thuận lợi
hay hạn chế việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án.
b. Thẩm định về phương diện kỹ thuật:
* Các phương án lựa chọn máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ:
_ Trình độ tiên tiến của công nghệ ở mức độ nào so với thế giới
_ Sự phù hợp của công nghệ với Việt Nam
_ Đánh giá sự hợp lý trong phương thức chuyển giao công nghệ, khả năng
nắm bắt và vận hành công nghệ của chủ đầu tư
_ Đánh giá về công suất, danh mục, số lượng, chủng loại của máy móc thiết
bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất
16
_ Đánh giá sự hợp lý của giá cả máy móc thiết bị và phương thức thanh toán
_ Đánh giá uy tín, năng lực của các nhà cung cấp thiết bị
_ Đánh giá sự phù hợp về thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị với tiến độ
thực hiện dự án.
* Các phương án đảm bảo yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất:
_ Nguyên vật liệu đầu vào cho dự án có thuộc loại dễ kiếm hay không? Có
nhiều nhà cung cấp hay độc quyền.
_ Các chính sách của doanh nghiệp trong việc khai thác hay thu mua như thế nào?
_ Nguồn cung cấp có gần nơi sản xuất không và phương thức vận chuyển dự
kiến ra sao?
_ Biến động về giá mua nếu nhập khẩu nguyên liệu đầu vào
c. Thẩm định về phương diện tài chính:
* Thẩm định tổng mức vốn đầu tư:
Tổng vốn đầu tư của dự án bao gồm vốn cố định và vốn lưu động ban đầu
cho sản xuất. Trong phần này cán bộ thẩm định cần xem xét, đánh giá xem tổng vốn
đầu tư đã được tính toán hợp lý chưa, đã tính toán tất cả các khoản mục cần thiết
chưa, cần xem xét các yếu tố tác động làm tăng chi phí như trượt giá, lạm phát, các
khoản mục có thể phát sinh thêm về khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại
tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ…Trên cơ sở tham khảo các dự án tương tự và
những kinh nghiệm được ngân hàng đúc kết ở giai đoạn thẩm định dự án sau đầu tư,
nếu cán bộ thẩm định thấy có sự khác biệt quá lớn ở từng nội dung thì cần tiến hành
tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét. Từ đó đưa ra cơ cấu
vốn hợp lý mà vẫn đảm bảo mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để xác định mức
tối đa mà ngân hàng nên tham gia tài trợ cho dự án. Ngoài ra, cán bộ thẩm định
cũng cần xem xét sự hợp lý về cơ cấu giữa vốn cố định và vốn lưu động. Sự hợp lý
này rất cần thiết, vì dự án đi vào hoạt động cần đảm bảo vốn lưu động nếu không thì
vốn cố định đã đầu tư vào nhà xưởng sẽ không phát huy được tác dụng.