Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Xây dựng website giới thiệu và tra cứu kết quả học tập trường tiểu học số 2, ninh phụng ninh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.64 MB, 64 trang )

Thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thủy Đoan Trang
SVTH: Dương Thị Thùy Trâm 1
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian hơn ba tháng làm bài thực tập em đã rút ra được rất nhiều kinh
nghiệm thực tế mà khi ngồi trên ghế nhà trường em chưa được biết Để hoàn thành
bài thực tập này ngoài sự nổ lực của bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ và động
viên của nhiều người.
Đầu tiên em xin gởi lời cảm ơn đến các thầy cô trong khoa Công Nghệ Thông
Tin đã trang bị cho em những kiến thức vô cùng quý giá trong suốt quá trình học.
Đặc biệt là nhờ sự chỉ bảo hướng dẫn và góp ý tận tình của cô Nguyễn Thủy Đoan
Trang. Bên cạnh đó, em xin gửi lời cám ơn chân thành đến các thầy cô của trường
Tiểu học số 2 Ninh Phụng đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn
thành tốt quá trình thực tập. Sau cùng em gởi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những
người đã luôn động viên cổ vũ tinh thần và luôn tạo những điều kiện thuận lợi để em
hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, do còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế
nên không tránh khỏi những sai sót. Em mong các thầy cô chỉ bảo thêm giúp em
hoàn thành và đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Dương Thị Thùy Trâm
Thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thủy Đoan Trang
SVTH: Dương Thị Thùy Trâm 2
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
















, ngày …. tháng … năm 2010.
Thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thủy Đoan Trang
SVTH: Dương Thị Thùy Trâm 3
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN














Nha Trang, ngày …. tháng … năm 2010
Giáo viên hướng dẫn
Thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thủy Đoan Trang
SVTH: Dương Thị Thùy Trâm 4
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN














Nha Trang, ngày …. tháng … năm 2010
Giáo viên phản biện
Thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thủy Đoan Trang
SVTH: Dương Thị Thùy Trâm 5
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 7
1.1 Giới thiệu đề tài 7
1.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 7
1.3 Mục tiêu của đề tài 8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 9
2.1 Giới thiệu về ngôn ngữ PHP 9
2.1.1 PHP là gì? 9
2.1.2 Lịch sử phát triển của PHP 9
2.1.3 Tại sao sử dụng PHP 13
2.1.4 Những điểm mạnh của PHP 13
2.2 Giới thiệu về MySQL 14
2.2.1 MySQL là gì? 14

2.2.2 Tại sao sử dụng MySQL 15
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG 19
3.1 Phân tích hiện trạng 19
3.2 Mô hình hóa dữ liệu 25
3.2.1 Mô hình quan niệm dữ liệu 25
3.2.2 Mô hình tổ chức dữ liệu 27
3.2.3 Mô hình vật lý dữ liệu 29
3.3 Mô hình hóa xử lý 48
3.3.1 Mô hình thông lượng 48
3.3.2 Mô hình quan niệm xử lý 48
3.3.3 Mô hình tổ chức xử lý 51
3.3.4 Mô hình vật lý xử lý 54
CHƯƠNG 4. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH 54
4.1 Sơ đồ website 56
4.2 Các giao diện và chức năng chính của chương trình 57
4.3 Cách sử dụng chương trình 63
KẾT LUẬN 64
Kết quả đạt được 64
Hướng phát triển của đề tài 64
Tài liệu tham khảo 64
Thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thủy Đoan Trang
SVTH: Dương Thị Thùy Trâm 6
Danh mục các chữ viết tắt
CN : Cuối năm.
GKI : Giữa học kỳ 1.
GKII : Giữa học kỳ 2.
GV : Giáo viên.
HLM.KI : Học lực môn kỳ 1.
HLM.N : Học lực môn cả năm học.
HS : Học sinh.

K : Khóa.
KQMHNX : Kết qủa môn học nhận xét.
KTĐK : Kiểm tra định kỳ.
KTTX : Kiểm tra thường xuyên.
LOẠI KT : Loại kiểm tra.
MH _ĐIỂM :Môn học - Điểm.
MH_NX :Môn học _ nhận xét.
NX_ HẠNH KIỂM : Nhận xét hạnh kiểm.
Thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thủy Đoan Trang
SVTH: Dương Thị Thùy Trâm 7
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Giới thiệu đề tài.
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như hiện nay, Công nghệ Thông
tin được xem là một ngành phát triển rất nhanh và đã xâm nhập vào hầu hết các lĩnh
vực trong đời sống xã hội. Nó là công cụ hữu ích thúc đẩy các ngành khoa học khác
phát triển. Công nghệ Thông tin đã làm thay đổi đời sống và giúp con người tiết
kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả công việc.
Hiện nay, internet gần như phủ sóng toàn bộ thế giới và kết nối toàn thể nhân
loại với nhau. Nó phủ sóng hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội, đem lại nhiều
lợi ích cho con người. Chính sự phát triển mạnh mẽ của internet trong những năm
qua, kéo theo sự ra đời của nhiều loại ứng dụng, dịch vụ phát triển trên nó. Một
trong những ứng dụng tiêu biểu đó là website giới thiệu và tra cứu kết quả học tập
các trường. Hình thức này ra đời đáp ứng được nguyện vọng cũng như nhu cầu của
nhiều người nhằm tăng cường mối liên kết giữa nhà trường và gia đình ở mọi lúc,
mọi nơi và bất cứ khi nào. Vì vậy em chọn đề tài “Xây dựng website giới thiệu và
tra cứu kết quả học tập trường Tiểu học số 2, Ninh Phụng Ninh Hòa” làm đề tài
thưc tập tốt nghiệp.
Trường tiểu học số 2 Ninh Phụng được thành lập năm 1993 và được xây dựng
mới năm 2008 tại thôn Nghi Phụng xã Ninh Phụng, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh
Hòa. Trong nhiều năm qua, nhà trường đã không ngừng phát triển và nâng cao chất

lượng giáo dục.
1.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Hiện nay, mô hình tra cứu điểm trực tuyến đã được áp dụng ở nhiều trường học
trên cả nước. Bên cạnh đó internet đã được đưa đến mọi nơi trên toàn quốc. Song
hiện tại trường Tiểu Học số 2 Ninh Phụng vẫn chưa có website riêng để phục vụ cho
Thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thủy Đoan Trang
SVTH: Dương Thị Thùy Trâm 8
trường và phụ huynh học sinh. Việc xây dựng hệ thống tra cứu điểm trực tuyến cho
trường là một nhu cầu thiết thực.
1.3 Mục tiêu của đề tài
Xây dựng website nhằm giới thiệu về trường, phụ huynh tra cứu thời khóa biểu,
kết quả học tập của học sinh. Do đó mục tiêu của đề tài là xây dựng được các chức
năng sau:
 Tra cứu kết quả học tập của từng học sinh.
 Giới thiệu về trường: lịch sử của trường, đội ngũ cán bộ giáo viên. . .
 Đăng tin tức, hoạt động, thông báo . . . của trường.
 Xem thời khoá biểu.
 Tài nguyên học tập.
 Hỏi đáp.
Thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thủy Đoan Trang
SVTH: Dương Thị Thùy Trâm 9
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Giới thiệu về ngôn ngữ PHP
2.1.1 PHP là gì?
PHP được viết tắt bởi cụm từ Personal Home Page, là một ngôn ngữ lập trình
kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng viết
cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất thích hợp với web
và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu hóa cho các ứng dụng
web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ học và thời gian xây dựng
sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ khác nên PHP đã nhanh chóng

trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế giới.
2.1.2 Lịch sử phát triển của PHP
PHP/FI
PHP được phát triển từ một sản phẩm có tên là PHP/FI. PHP/FI do Rasmus
Lerdorf tạo ra năm 1995, ban đầu được xem như là một tập con đơn giản của các mã
kịch bản Perl để theo dõi tình hình truy cập đến bản sơ yếu lý lịch của ông trên
mạng. Ông đã đặt tên cho bộ mã kịch bản này là 'Personal Home Page Tools'. Khi
cần đến các chức năng rộng hơn, Rasmus đã viết ra một bộ thực thi bằng C lớn hơn
để có thể truy vấn tới các cơ sở dữ liệu và giúp cho người sử dụng phát triển các ứng
dụng web đơn giản. Rasmus đã quyết định công bố mã nguồn của PHP/FI cho mọi
người xem, sử dụng cũng như sửa các lỗi có trong nó đồng thời cải tiến mã nguồn.
PHP/FI, viết tắt từ "Personal Home Page/Forms Interpreter", bao gồm một số
các chức năng cơ bản cho PHP như ta đã biết đến chúng ngày nay. Nó có các biến
kiểu như Perl, thông dịch tự động các biến của form và cú pháp HTML nhúng. Cú
pháp này giống như của Perl, mặc dù hạn chế hơn nhiều, đơn giản và có phần thiếu
nhất quán.
Thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thủy Đoan Trang
SVTH: Dương Thị Thùy Trâm 10
Vào năm 1997, PHP/FI 2.0, lần viết lại thứ hai của phiên bản C, đã thu hút được
hàng ngàn người sử dụng trên toàn thế giới với xấp xỉ 50.000 tên miền đã được ghi
nhận là có cài đặt nó, chiếm khoảng 1% số tên miền có trên mạng Internet. Tuy đã
có tới hàng nghìn người tham gia đóng góp vào việc tu chỉnh mã nguồn của dự án
này thì vào thời đó nó vẫn chủ yếu chỉ là dự án của một người.
PHP/FI 2.0 được chính thức công bố vào tháng 11 năm 1997, sau một thời gian
khá dài chỉ được công bố dưới dạng các bản beta. Nhưng không lâu sau đó, nó đã
được thay thế bởi các bản alpha đầu tiên của PHP 3.0.
PHP 3
PHP 3.0 là phiên bản đầu tiên cho chúng ta thấy một hình ảnh gần gũi với các
phiên bản PHP mà chúng ta được biết ngày nay. Nó đã đượcAndi Gutmans và Zeev
Suraski tạo ra năm 1997 sau khi viết lại hoàn toàn bộ mã nguồn trước đó. Lý do

chính mà họ đã tạo ra phiên bản này là do nhận họ thấy PHP/FI 2.0 hết sức yếu kém
trong việc phát triển các ứng dụng thương mại điện tử mà họ đang xúc tiến trong
một dự án của trường đại học. Trong một nỗ lực hợp tác và bắt đầu xây dựng dựa
trên cơ sở người dùng đã có của PHP/FI, Andi, Rasmus và Zeev đã quyết định hợp
tác và công bố PHP 3.0 như là phiên bản thế hệ kế tiếp của PHP/FI 2.0, và chấm dứt
phát triển PHP/FI 2.0.
Một trong những sức mạnh lớn nhất của PHP 3.0 là các tính năng mở rộng mạnh
mẽ của nó. Ngoài khả năng cung cấp cho người dùng cuối một cơ sở hạ tầng chặt
chẽ dùng cho nhiều cơ sở dữ liệu, giao thức và API khác nhau, các tính năng mở
rộng của PHP 3.0 đã thu hút rất nhiều nhà phát triển tham gia và đề xuất các mô đun
mở rộng mới. Hoàn toàn có thể kết luận được rằng đây chính là điểm mấu chốt dẫn
đến thành công vang dội của PHP 3.0. Các tính năng khác được giới thiệu trong
PHP 3.0 gồm có hỗ trợ cú pháp hướng đối tượng và nhiều cú pháp ngôn ngữ nhất
quán khác.
Ngôn ngữ hoàn toàn mới đã được công bố dưới một cái tên mới, xóa bỏ mối liên
hệ với việc sử dụng vào mục đích cá nhân hạn hẹp mà cái tên PHP/FI 2.0 gợi nhắc.
Thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thủy Đoan Trang
SVTH: Dương Thị Thùy Trâm 11
Nó đã được đặt tên ngắn gọn là 'PHP', một kiểu viết tắt hồi quy của "PHP: Hypertext
Preprocessor".
Vào cuối năm 1998, PHP đã phát triển được con số cài đặt lên tới hàng chục
ngàn người sử dụng và hàng chục ngàn Web site báo cáo là đã cài nó. Vào thời kì
đỉnh cao, PHP 3.0 đã được cài đặt cho xấp xỉ 10% số máy chủ Web có trên mạng
Internet.
PHP 3.0 đã chính thức được công bố vào tháng 6 năm 1998, sau thời gian 9
tháng được cộng đồng kiểm nghiệm.
PHP 4
Vào mùa đông năm 1998, ngay sau khi PHP 3.0 chính thức được công bố, Andi
Gutmans và Zeev Suraski đã bắt đầu bắt tay vào việc viết lại phần lõi của PHP. Mục
đích thiết kế là nhằm cải tiến tốc độ xử lý các ứng dụng phức tạp, và cải tiến tính mô

đun của cơ sở mã PHP. Những ứng dụng như vậy đã chạy được trên PHP 3.0 dựa
trên các tính năng mới và sự hỗ trợ khá nhiều các cơ sở dữ liệu và API của bên thứ
ba, nhưng PHP 3.0 đã không được thiết kế để xử lý các ứng dụng phức tạp như thế
này một cách có hiệu quả.
Một động cơ mới, có tên 'Zend Engine' (ghép từ các chữ đầu trong tên của Zeev
và Andi), đã đáp ứng được các nhu cầu thiết kế này một cách thành công, và lần đầu
tiên được giới thiệu vào giữa năm 1999. PHP 4.0, dựa trên động cơ này, và đi kèm
với hàng loạt các tính năng mới bổ sung, đã chính thức được công bố vào tháng 5
năm 2000, gần 2 năm sau khi bản PHP 3.0 ra đời. Ngoài tốc độ xử lý được cải thiện
rất nhiều, PHP 4.0 đem đến các tính năng chủ yếu khác gồm có sự hỗ trợ nhiều máy
chủ Web hơn, hỗ trợ phiên làm việc HTTP, tạo bộ đệm thông tin đầu ra, nhiều cách
xử lý thông tin người sử dụng nhập vào bảo mật hơn và cung cấp một vài các cấu
trúc ngôn ngữ mới.
Thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thủy Đoan Trang
SVTH: Dương Thị Thùy Trâm 12
Với PHP 4, số nhà phát triển dùng PHP đã lên đến hàng trăm nghìn và hàng
triệu site đã công bố cài đặt PHP, chiếm khoảng 20% số tên miền trên mạng
Internet.
Nhóm phát triển PHP cũng đã lên tới con số hàng nghìn người và nhiều nghìn
người khác tham gia vào các dự án có liên quan đến PHP như PEAR, PECL và tài
liệu kĩ thuật cho PHP.
PHP 5
Sự thành công hết sức to lớn của PHP 4.0 đã không làm cho nhóm phát triển
PHP tự mãn.Cộng đồng php đã nhanh chóng giúp họ nhận ra những yếu kém của
PHP 4 đặc biệt với khả năng hỗ trợ lập trình hướng đối tượng (OOP), xử lý XML,
không hỗ trợ giao thức máy khách mới của MySQL 4.1 và 5.0, hỗ trợ dịch vụ web
yếu. Những điểm này chính là mục đích để Zeev và Andi viết Zend Engine 2.0, lõi
của PHP 5.0. Một thảo luận trên Slashdot đã cho thấy việc phát triển PHP 5.0 có thể
đã bắt đầu vào thời điểm tháng 12 năm 2002 nhưng những bài phỏng vấn Zeev liên
quan đến phiên bản này thì đã có mặt trên mạng Internet vào khoảng tháng 7 năm

2002. Ngày 29 tháng 6 năm 2003, PHP 5 Beta 1 đã chính thức được công bố để
cộng đồng kiểm nghiệm. Đó cũng là phiên bản đầu tiên của Zend Engine 2.0. Phiên
bản Beta 2 sau đó đã ra mắt vào tháng 10 năm 2003 với sự xuất hiện của hai tính
năng rất được chờ đợi: Iterators, Reflection nhưng namespaces một tính năng gây
tranh cãi khác đã bị loại khỏi mã nguồn. Ngày 21 tháng 12 năm 2003: PHP 5 Beta 3
đã được công bố để kiểm tra với việc phân phối kèm với Tidy, bỏ hỗ trợ Windows
95, khả năng gọi các hàm PHP bên trong XSLT, sửa chữa nhiều lỗi và thêm khá
nhiều hàm mới. PHP 5 bản chính thức đã ra mắt ngày 13 tháng 7 năm 2004 sau một
chuỗi khá dài các bản kiểm tra thử bao gồm Beta 4, RC 1, RC2, RC3. Mặc dù coi
đây là phiên bản sản xuất đầu tiên nhưng PHP 5.0 vẫn còn một số lỗi trong đó đáng
kể là lỗi xác thực HTTP.
Ngày 14 tháng 7 năm 2005, PHP 5.1 Beta 3 được PHP Team công bố đánh dấu
sự chín muồi mới của PHP với sự có mặt của PDO, một nỗ lực trong việc tạo ra một
Thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thủy Đoan Trang
SVTH: Dương Thị Thùy Trâm 13
hệ thống API nhất quán trong việc truy cập cơ sở dữ liệu và thực hiện các câu truy
vấn. Ngoài ra, trong PHP 5.1, các nhà phát triển PHP tiếp tục có những cải tiến trong
nhân Zend Engine 2, nâng cấp mô đun PCRE lên bản PCRE 5.0 cùng những tính
năng và cải tiến mới trong SOAP
PHP 6
Hiện nay phiên bản tiếp theo của PHP đang được phát triển, PHP 6 bản sử dụng
thử đã có thể được download tại địa chỉ. Phiên bản PHP 6 được
kỳ vọng sẽ lấp đầy những khiếm khuyết của PHP ở phiên bản hiện tại, ví dụ: hỗ
trợnamespace (hiện tại các nhà phát triển vẫn chưa công bố rõ ràng về vấn đề này);
hỗ trợ Unicode; sử dụng PDO làm API chuẩn cho việc truy cập cơ sở dữ liệu,
các API cũ sẽ bị đưa ra thành thư viện PECL
2.1.3 Tại sao sử dụng PHP
Như chúng ta đã biết, có rất nhiều trang web đươc xây dựng bởi ngôn ngữ
HTML (HyperText Markup Language). Đây chỉ là những trang web tỉnh, nghĩa là
chúng chỉ chứa dựng nội dung cụ thể với những dòng văn bảng đơn thuần, hình ảnh,

và có thể được sự hổ trợ bởi ngôn ngữ java Script. Tuy nhiên, internet đã được sử
dụng cho các ứng dụng cần tới cơ sở dữ liệu. Các trang web như vậy được gọi là
trang web động, bởi vì nội dung của chúng luôn thay đổi tuy thuộc vào dữ liệu và
người sử dụng. PHP là ngôn ngữ làm được như vậy. Bằng cách chạy chương trình
PHP trên máy chủ Web server, chúng ta có thể tạo ra các ứng dụng có sự tương tác
với cơ sở dữ liệu để tạo ra những trang web và đây được gọi là trang web động.
2.1.4 Những điểm mạnh của PHP
PHP thực hiện với tốc độ nhanh và hiệu quả. Một Server bình thường có thể đáp
ứng được hàng triệu truy cập tới trong một ngày.
PHP hổ trợ kết nối tới rất nhiều hệ CSDL khác nhau:
PostgreSQL,mSQL,Oracle, dbm, filePro ,Hyperware, informix, InterBase,
Sybase,… Ngoài ra còn hổ trợ kết nối với ODBC (viết tắt của Open Database
Thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thủy Đoan Trang
SVTH: Dương Thị Thùy Trâm 14
Connectivity - kết nối cơ sở dữ liệu mở) thông qua đó có thể kết nối với nhiều ngôn
ngữ khác mà ODBC hổ trợ.
PHP cung cấp một hệ thống thư viện phng phú: do PHP ngay từ đầu được thiết
kế nhằm mục đích xây dựng và phát triển các ứng dụng trên web nên PHP cung cấp
rất nhiều hàm xây dựng sẵn giúp thực hiện các công việc rất dễ dàng.
PHP là một ngôn ngữ rất dể dùng, dể học và đơn giản hơn nhiều so với các ngôn
ngữ khác.
PHP có thể sử dụng trên nhiều hệ điều hành, Chúng ta có thể viết chúng trên
Unix và các phiên bản của Windows. Và có thể đem mã PHP này chạy trên các hệ
điều hành khác mà không phải sử đổi lại mã.
PHP là ngôn ngữ mã nguồn mở.
2.2 Giới thiệu về MySQL
2.2.1 MySQL là gì?
MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất thế giới và
được các nhà phát triển rất ưa chuộng trong quá trình phát triển ứng dụng. Vì
MySQL là cơ sở dữ liệu tốc độ cao, ổn định và dễ sử dụng, có tính khả chuyển, hoạt

động trên nhiều hệ điều hành cung cấp một hệ thống lớn các hàm tiện ích rất
mạnh.Với tốc độ và tính bảo mật cao, MySQL rất thích hợp cho các ứng dụng có
truy cập CSDL trên internet. MySQL miễn phí hoàn toàn cho nên bạn có thể tải về
MySQL từ trang chủ. Nó có nhiều phiên bản cho các hệ điều hành khác nhau: phiên
bản Win32 cho các hệ điều hành dòng Windows, Linux,…
MySQL là một trong những ví dụ rất cơ bản về Hệ Quản trị Cơ sở dữ liệu quan
hệ sử dụng Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL).
MySQL được sử dụng cho việc bổ trợ PHP, Perl, và nhiều ngôn ngữ khác, nó
làm nơi lưu trữ những thông tin trên các trang web viết bằng PHP hay Perl,
Thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thủy Đoan Trang
SVTH: Dương Thị Thùy Trâm 15
2.2.2 Tại sao sử dụng MySQL
Cơ sở dữ liệu MySQL đã trở thành cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất
trên thế giới vì cơ chế xử lý nhanh và ổn định của nó, sự đáng tin cậy cao và dễ sử
dụng.
Nó được sử dụng mọi nơi – ngay cả châu Nam Cực - bởi các nhà phát triển
Web riêng lẻ cũng như rất nhiều các tổ chức lớn nhất trên thế giới để tiết kiệm thời
gian và tiền bạc cho những Web sites có dung lượng lớn, phần mềm đóng gói – bao
gồm cả những nhà đi đầu trong lĩnh vực công nghiệp như Yahoo!, Alcatel-Lucent,
Google, Nokia, YouTube và Zappos.com.
MySQL không chỉ là cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất trên thế giới,
nó còn trở thành cơ sở dữ liệu được chọn cho thế hệ mới của các ứng dụng xây dựng
trên nền Linux, Apache, MySQL, PHP/Perl/Python. MySQL chạy trên hơn 20
flatform bao gồm: Linux, Windows, OS/X, HP-UX, AIX, Netware, mang đến cho
bạn tính linh hoạt trong việc sử dụng.
Đây là 10 lý do bạn nên chọn MySQL cho ứng dụng của mình:
a. Tính linh hoạt
Máy chủ cơ sở dữ liệu MySQL cung cấp đặc tính linh hoạt, có sức chứa để xử
lý các ứng dụng được nhúng sâu với dung lượng chỉ 1MB để chạy các kho dữ liệu
đồ sộ lên đến hàng terabytes thông tin. Sự linh hoạt về flatform là một đặc tính lớn

của MySQL với tất cả các phiên bản của Linux, Unix, và Windows đang được hỗ
trợ. Và dĩ nhiên, tính chất mã nguồn mở của MySQL cho phép sự tùy biến hoàn toàn
theo ý muốn để thêm vào các yêu cầu thích hợp cho database server.
b. Tính thực thi cao
Kiến trúc storage-engine cho phép các chuyên gia cơ sở dữ liệu cấu hình máy
chủ cơ sở dữ liệu MySQL đặc trưng cho các ứng dụng đặc thù. Dù ứng dụng là một
hệ thống xử lý giao dịch tốc độ cao hay web site dung lượng lớn phục vụ hàng triệu
yêu cầu mỗi ngày, MySQL có thể đáp ứng khả năng xử lý những đòi hỏi khắt khe
Thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thủy Đoan Trang
SVTH: Dương Thị Thùy Trâm 16
nhất của bất kì hệ thống nào. Với các tiện ích tải tốc độ cao, đặc biệt bộ nhớ caches,
và các cơ chế xử lý nâng cao khác, MySQL đưa ra tất cả các vũ khí cần phải có cho
các hệ thống doanh nghiệp khó tính ngày nay.
c. Có thể sử dụng ngay
Sự đáng tin cậy cao và tính “mì ăn liền” là những tiêu chuẩn đảm bảo của
MySQL. MySQL đưa ra nhiều tùy chọn có thể dùng ngay từ cấu hình tái tạo chủ/tớ
tốc độ cao, để các nhà phân phối thứ 3 đưa ra những giải pháp có thể dùng ngay duy
nhất cho server cơ sở dữ liệu MySQL.
d. Hỗ trợ giao dịch mạnh
MySQL đưa ra một trong số những engine giao dịch cơ sở dữ liệu mạnh nhất
trên thị trường. Các đặc trưng bao gồm hỗ trợ giao dịch ACID hoàn thiện ( Atomic –
tự động, Consistent – thống nhất, Isolated – độc lập, Durable – bền vững), khóa mức
dòng không hạn chế, khả năng giao dịch được phân loại, và hỗ trợ giao dịch đa dạng
(multi-version) mà người đọc không bao giờ gây trở ngại cho người viết và ngược
lại. Tính toàn vẹn của dữ liệu cũng phải được bảo đảm trong suốt quá trình server có
hiệu lực, các mức giao dịch độc lập được chuyên môn hóa, và phát hiện khóa chết
ngay lập tức.
e. Nơi lưu trữ Web và Data đáng tin cậy
MySQL là nhà máy chuẩn cho các web sites phải trao đổi thường xuyên vì nó
có engine xử lý tốc độ cao, khả năng chèn dữ liệu nhanh ghê gớm, và hỗ trợ mạnh

cho các chức năng chuyên dụng của web như tìm kiếm văn bản nhanh. Những tính
năng này cũng được áp dụng cho môi trường lưu trữ dữ liệu mà MySQL tăng cường
đến hàng terabyte cho các server đơn. Các tính năng khác như bảng nhớ chính, cây
B và chỉ số băm, và bảng lưu trữ đã được cô lại để giảm các yêu cầu lưu trữ đến
80% làm cho MySQL trở thành lựa chọn tốt nhất cho cả ứng dụng web và các ứng
dụng doanh nghiệp.
Thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thủy Đoan Trang
SVTH: Dương Thị Thùy Trâm 17
f. Chế độ bảo mật dữ liệu mạnh
Vì bảo mật dữ liệu cho một công ty là công việc số một của các chuyên gia về
cơ sở dữ liệu, MySQL đưa ra tính năng bảo mật đặc biệt chắc chắn dữ liệu sẽ được
bảo mật tuyệt đối. Trong việc xác nhận truy cập cơ sở dữ liệu, MySQL cung cấp các
kĩ thuật mạnh mà chắc chắn chỉ có người sử dụng đã được xác nhận mới có thể truy
nhập được vào server cơ sở dữ liệu, với khả năng này để chặn người dùng ngay từ
mức máy khách là điều có thể làm được. SSH và SSL cũng được hỗ trợ để chắc
chắn các kết nối được an toàn và bảo mật. Một đối tượng framework đặc quyền
được đưa ra mà người sử dụng chỉ có thể nhìn thấy dữ liệu, các hàm mã hóa và giải
mã dữ liệu mạnh chắc chắn rằng dữ liệu sẽ được bảo mật. Cuối cùng, tiện ích
backup và recovery cung cấp bởi MySQL và các hãng phần mềm thứ 3 cho phép
backup logic và vật lý hoàn thiện cũng như recovery toàn bộ hoặc tại một thời điểm
nào đó.
g. Sự phát triển ứng dụng hỗn hợp
Một trong số các lý do khiến cho MySQL là cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ
biến nhất thế giới là nó cung cấp hỗ trợ hỗn hợp cho bất kì sự phát triển ứng dụng
nào cần. Trong cơ sở dữ liệu, hỗ trợ có thể được tìm thấy trong các stored procedure,
trigger, function, view, cursor, ANSI-standard SQL, và nhiều nữa. Với các ứng dụng
nhúng, thư viện plug-in có sẵn để nhúng vào cơ sở dữ liệu MySQL hỗ trợ trong bất
kì ứng dụng nào. MySQL cũng cung cấp các bộ kết nối như: ODBC, JDBC, … để
cho phép tất cả các form của ứng dụng sử dụng MySQL như một server quản lí dữ
liệu được ưu tiên.

h. Dễ dàng quản lý
MySQL trình diễn khả năng cài đặt nhanh đặc biệt với thời gian ở mức trung
bình từ lúc download phần mềm đến khi cài đặt hoàn thành chỉ mất chưa đầy 15
phút. Điều này đúng cho dù flatform là Microsoft Windows, Linux, Macintosh hay
Unix. Khi đã được cài đặt, tính năng tự quản lý như tự động mở rộng không gian, tự
khởi động lại, và cấu hình động sẵn sàng cho người quản trị cơ sở dữ liệu làm việc.
Thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thủy Đoan Trang
SVTH: Dương Thị Thùy Trâm 18
MySQL cũng cung cấp một bộ hoàn thiện các công cụ quản lý đồ họa cho phép một
DBA quản lý, sửa chữa, và điều khiển hoạt động của nhiều server MySQL từ một
máy trạm đơn. Nhiều công cụ của các hãng phần mềm thứ 3 cũng có sẵn trong
MySQL để điều khiển các tác vụ từ thiết kế dữ liệu và ETL, đến việc quản trị cơ sở
dữ liệu hoàn thiện, quản lý công việc, và thực hiện kiểm tra.
i. Mã nguồn mở tự do và hỗ trợ 24/7
Nhiều công ty lưỡng lự trong việc giao phó toàn bộ cho phần mềm mã nguồn
mở vì họ tin họ không thể tìm được một cách hỗ trợ hay mạng lưới an toàn phục vụ
chuyên nghiệp, hiện tại, họ tin vào phần mềm có bản quyền để chắc chắn về sự
thành công toàn diện cho các ứng dụng chủ chốt của họ. Những lo lắng của họ có
thể được dẹp bỏ với MySQL, sự bồi thường là có trong mạng lưới MySQL.
j. Tổng chi phí thấp nhất
Bằng cách sử dụng MySQL cho các dự án phát triển mới, các công ty đang
thấy rõ việc tiết kiệm chi phí. Được hoàn thành thông qua sử dụng server cơ sở dữ
liệu MySQL và kiến trúc scale-out, các doanh nghiệp đã tìm ra cái mà họ có thể đạt
được ở mức ngạc nhiên về khả năng xử lý. Thêm vào đó, tính tin cậy và dễ duy trì
của MySQL ở mức trung bình mà người quản trị cơ sở dữ liệu không phải mất nhiều
thời gian sửa chữa hay vấn đề thời gian chết.
Thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thủy Đoan Trang
SVTH: Dương Thị Thùy Trâm 19
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
3.1 Phân tích hiện trạng

Trường tiểu học số 2 Ninh Phụng cần website giới thiệu và tra cứu kết quả học
tập của học sinh. Sau khi khảo sát sinh viên nắm được những thông tin sau:
Quản lý học sinh
Mỗi học hinh được nhà trường quản lý các thông tin:
- Họ học sinh.
- Tên học sinh.
- Giới tính.
- Ngày sinh.
- Nơi sinh: huyện, tỉnh.
- Địa chỉ: thôn, xã, huyện, tỉnh.
- Dân tộc.
- Tôn giáo.
- Đối tượng.
- Họ tên cha.
- Họ tên mẹ.
- Nghề nghiệp cha, mẹ.
Quản lý giáo viên
Mỗi giáo viên được quản lý các thông tin:
- Họ GV.
- Tên GV.
- Giới tính.
Thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thủy Đoan Trang
SVTH: Dương Thị Thùy Trâm 20
- Ngày sinh.
- Địa chỉ: xã, huyện, tỉnh.
- Số điện thoại: mỗi giáo viên sẽ được quản lý một số điện thoại.
- Chức vụ.
- Trình độ.
- Email.
- Mật khẩu.

- Tổ chuyên môn.
- Ảnh thẻ.
Tổ chức học tập
Học sinh được tổ chức thành lớp học theo từng khối từ khối 1 đến khối 5. Mỗi
khối có một số lớp. Mỗi lớp có một số môn học với số tiết học khác nhau, có một
giáo viên chủ nhiệm suốt năm học. Mỗi môn học của mỗi lớp được một hoặc nhiều
giáo viên giảng dạy và một giáo viên dạy một hoặc nhiều môn. Các môn học được
phân làm hai loại:
 Các môn học đánh giá bằng điểm gồm: Tiếng Việt, Toán, Khoa học,
Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tiếng dân tộc, Tin học.
 Các môn học đánh giá bằng nhận xét gồm: Đạo đức, Tự nhiên và Xã
hội, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công, Kĩ thuật, Thể dục.
Quản lý học tập
Trong quá trình học tập, giáo viên bộ môn sẽ tiến hành kiểm tra lấy điểm theo
từng hình thức kiểm tra và nhập điểm cho từng học sinh. Cuối mỗi đợt học giáo viên
bộ môn sẽ tổng kết điểm cho từng môn học, sau đó giáo viên chủ nhiệm sẽ tổng kết
điểm cuối mỗi học kỳ.
Thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thủy Đoan Trang
SVTH: Dương Thị Thùy Trâm 21
Điểm của học sinh được quản lý theo từng học kỳ. Giáo viên đánh giá và xếp
loại học sinh theo quy chế sau:
Số lần kiểm tra và cách cho điểm:
a. Kiểm tra thường xuyên (KTTX): gồm kiểm tra miệng, kiểm tra viết (dưới 20
phút).
i. Đối với các môn học đánh giá bằng điểm:
 Số lần KTTX tối thiểu trong một tháng:
 Môn Tiếng Việt: 4 lần;
 Môn Toán: 2 lần;
 Các môn Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tiếng dân
tộc, Tin học: 1 lần/môn.

ii. Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét
Kết quả học tập của học sinh không ghi nhận bằng điểm mà bằng các nhận xét
theo các mạch nội dung của từng môn học:
 Các nhận xét được ghi nhận bằng việc thu thập các chứng cứ trong quá trình
học tập và hoạt động của học sinh.
 Đánh giá hoc lực của học sinh qua nội dung, số lượng nhận xét của mỗi học
kì và cả năm học của từng môn học.
b. Kiểm tra định kì (KTĐK): được tiến hành sau từng giai đoạn học tập.
 Đối với các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét:
 Các môn Tiếng Việt, Toán mỗi năm học có 4 lần KTĐK vào giữa học kì I
(GK I), cuối học kì I (CK I), giữa học kì II (GK II) và cuối năm học (CN),
mỗi lần KTĐK môn Tiếng Việt có 2 bài kiểm tra: Đọc, Viết; điểm KTĐK
là trung bình cộng của 2 bài (làm tròn 0,5 thành 1).
Thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thủy Đoan Trang
SVTH: Dương Thị Thùy Trâm 22
 Các môn Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tiếng dân tộc, Tin học
mỗi năm học có 2 lần KTĐK vào CKI và CN.
 Học sinh có điểm KTĐK bất thường so với kết quả học tập hàng ngày
hoặc không đủ số điểm KTĐK đều được kiểm tra bổ sung.
 Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét
Căn cứ vào các nhận xét trong quá trình học tập, không có bài kiểm tra
định kì.
Xếp loại học lực từng môn học
Học sinh được xếp loại học lực môn học kì I (HLM.KI) và học lực môn cả năm
học (HLM.N) ở mỗi môn học.
 Đối với các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét:
 Học lực môn:
 HLM.KI là điểm KTĐK.CKI.
 HLM.N là điểm KTĐK.CN.
 Xếp loại học lực môn:

 Loại Giỏi: học lực môn đạt điểm 9, điểm 10;
 Loại Khá: học lực môn đạt điểm 7, điểm 8;
 Loại Trung bình: học lực môn đạt điểm 5, điểm 6;
 Loại Yếu: học lực môn đạt điểm dưới 5.
 Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét :
 Học lực môn:
 HLM.KI: kết quả đánh giá dựa trên các nhận xét đạt được trong học kì I.
 HLM.N: kết quả đánh giá dựa trên các nhận xét đạt được trong cả năm
học.
Thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thủy Đoan Trang
SVTH: Dương Thị Thùy Trâm 23
 Xếp loại học lực môn:
 Loại Hoàn thành (A): đạt được yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng của
môn học, đạt được từ 50 % số nhận xét trở lên trong từng học kì hay cả
năm học.
 Hoàn thành tốt (A+) đạt 100% số nhận xét trong từng học kì hay cả năm
học.
 Loại Chưa hoàn thành (B): chưa đạt được yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ
năng của môn học, đạt dưới 50 % số nhận xét trong từng học kì hay cả
năm học.
Xếp loại giáo dục và xét khen thưởng
 Xếp loại giáo dục:
+ Xếp loại Giỏi: những học sinh được xếp hạnh kiểm loại Thực hiện đầy đủ
(Đ), đồng thời HLM.N của các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với
nhận xét đạt loại Giỏi và HLM.N của các môn học đánh giá bằng nhận xét
đạt loại Hoàn thành (A);
+ Xếp loại Khá: những học sinh được xếp hạnh kiểm loại Thực hiện đầy đủ
(Đ), đồng thời HLM.N của các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với
nhận xét đạt loại Khá trở lên và HLM.N của các môn học đánh giá bằng
nhận xét đạt loại Hoàn thành (A);

+ Xếp loại Trung bình: hạnh kiểm được xếp loại Thực hiện đầy đủ (Đ),
đồng thời HLM.N của các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận
xét đạt loại Trung bình trở lên và HLM.N của các môn học đánh giá bằng
nhận xét đạt loại Hoàn thành (A). nhưng chưa đạt loại Khá, loại Giỏi;
+ Xếp loại Yếu: những học sinh không thuộc các đối tượng trên.
Thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thủy Đoan Trang
SVTH: Dương Thị Thùy Trâm 24
 Xét khen thưởng:
+ Khen thưởng danh hiệu HS Giỏi cho những học sinh xếp loại Giỏi;
+ Khen thưởng danh hiệu HS Tiên tiến cho những học sinh xếp loại Khá;
Đánh giá và xếp loại hạnh kiểm
Học sinh được đánh giá về hạnh kiểm theo kết quả rèn luyện đạo đức và kĩ năng
sống qua việc thực hiện những nhiệm vụ của học sinh tiểu học.
Đánh giá là hoạt động thường xuyên của giáo viên. Khi đánh giá cần chú ý đến
quá trình tiến bộ của học sinh, đánh giá cuối năm là quan trọng nhất. Giáo viên ghi
nhận xét cụ thể những điểm học sinh đã thực hiện và chưa thực hiện được để có kế
hoạch động viên và giúp đỡ học sinh tự tin trong rèn luyện. Giáo viên phối hợp với
cha mẹ học sinh để thống nhất các biện pháp giáo dục học sinh.
Học sinh được xếp loại hạnh kiểm vào cuối học kì I và cuối năm học theo hai
loại như sau :
a) Thực hiện đầy đủ (Đ) số nhận xét cầ đạt là 5 – 10 nhận xét.
b) Thực hiện chưa đầy đủ (CĐ) số nhận xét cầ đạt là 0 – 4 nhận xét.
Quản lý tin tức
Mỗi mục tin được quản lý các thông tin sau: tiêu đề, tóm tắt, nội dung chính,
ảnh minh họa, ngày đăng tin, có phải là tin nổi bật hay không, cho phép hiển thị tin
hay không, có phải là tin nội bộ hay không và người đăng tin.
Quản lý tài nguyên
Mỗi tài nguyên được quản lý các thông tin sau: tên tài nguyên, nội dung, ngày
cập nhật, tên file, dung lượng, người cập nhật tài nguyên và tài nguyên này thuộc
nhóm nào.

Thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thủy Đoan Trang
SVTH: Dương Thị Thùy Trâm 25
Quản lý trao đổi hỏi đáp
Mỗi chủ đề hỏi đáp sẽ được quản lý các thông tin sau: tên chủ đề. Mỗi chủ đề sẽ
có nhiều câu hỏi xoay quanh về chủ đề đó. Mỗi câu hỏi được quản lý nội dung câu
hỏi đó là gì, họ tên người đặt câu hỏi.
Tương ứng với mỗi câu hỏi sẽ có nhiều câu trả lời cho câu hỏi đó. Mỗi câu trả
lời được quản lý nội dung và người trả lời.
3.2 Mô hình hóa dữ liệu
3.2.1 Mô hình quan niệm dữ liệu

×