Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh nhà máy tàu biển hyundai vinashin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 139 trang )



1

LỜI MỞ ĐẦU

1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.

Trong quá trình toàn cầu hoá, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp rất gay
gắt đã đặt ra yêu cầu cấp bách là phải đổi mới công cụ quản lý. Một trong những bộ
phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý tài chính thì kế toán là một công cụ rất
quan trọng.
Trong nền kinh tế, kế toán có vai trò tích cực đối việc quản lý vốn, tài sản và
việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp. Nó là nguồn
thông tin số liệu đáng tin cậy để các cấp lãnh đạo điều hành, quản lý, kiểm tra tình
hình và kết quả kinh doanh. Là một công cụ thu nhập, xử lý và cung cấp các thông
tin về các hoạt động kinh tế, tài chính về nhiều đối tượng khác nhau bên trong cũng
như bên ngoài doanh nghiệp nên kế toán cũng trải qua nhiều cải tiến sâu sắc, phù
hợp với thực trạng nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay và đã có nhiều tác động tích
cực đến hoạt động kinh tế, việc thực công tác kế toán toán tốt hay không đều ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả kinh tế của công tác quản lý. Chính vì
vậy không ngừng đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán để thích nghi với yêu cầu
và nội dung của quá trình đổi mới cơ chế quản lý là một vấn đề rất cần thiết hiện
nay.
Trong nền kinh tế thị trường, làm thế nào để doanh nghiệp mình đứng vững
và phát triển? và nó cũng chính là mục tiêu duy nhất của doanh nghiệp. Trong mỗi
doanh nghiệp, yếu tố quyết định trực tiếp đến mục đích chính là việc sản xuất ra sản
phẩm và tiêu thụ sản phẩm đó. Nhưng việc tiêu thụ sản phẩm phải bảo đảm doanh
thu, phải bù đắp được chi phí. Do đó, doanh thu tiêu thụ sản phẩm biểu hiện hoạt
động sản xuất kinh doanh, đồng thời đó là yếu tố quyết định sự sống còn của doanh
nghiệp vì việc đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải làm tốt kế toán doanh thu tiêu thụ và


xác định kết quả kinh doanh để các nhà quản lý nắm bắt và sử dụng thông tin kịp
thời, làm thế nào để đạt được doanh thu và lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.


2
Trong tình hình hiện nay việc nghiên cứu và tiết kiệm chi phí đã khó nhưng
làm sao để tiêu thụ được nhiều sản phẩm đồng thời lại mang lại doanh thu và lợi
nhuận cao lại càng khó khăn hơn. Vì vậy doanh nghiệp phải làm thế nào cho thị
trường chấp nhận sản phẩm của mình cả về chất lượng và giá cả.
Được sự đồng ý của Khoa Kinh Tế, bộ môn Kế Toán và Phòng kế toán tại
công ty TNHH Nhà máy tàu biển Hyundai Vinashin em đã thực hiện đề tài:”Kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Nhà máy tàu
biển Hyundai Vinashin.”
2. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Qua thực hiện đề tài, mặc dù kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế, tuy nhiên
với đề tài này em đi vào tìm hiểu khái quát tình hình tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty. Từ thực tế tại công ty, để đưa ra những mặt đạt được và
những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán tiêu thụ và xác định kế quả kinh
doanh tại công ty. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn để đưa ra một số kiến nghị và giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kế quả kinh doanh tại
công ty TNHH Nhà máy tàu biển Hyundai Vinashin trong thời gian tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Nhà máy tàu biển Hyundai Vinashin trong quý I năm
2008
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Để thực hiện đề tài này em đã thực hiện các phương pháp nghiên cứu sau:
-Phương pháp so sánh
-Phương pháp tổng hợp số liệu
-Phương pháp phân tích tổng hợp

5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh


3
Chương II: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tai
công ty TNHH Nhà máy tàu biển Hyundai Vinashin.
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán tiêu
thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Nhà máy tàu biển Hyundai
Vinashin.
























4
CHƯƠNG I
C
Ơ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH


1.1. KẾ TOÁN DOANH THU VÀ CÁC KHOẢN LÀM GIẢM DOANH
THU
1.1.1. Kế toán doanh thu
1.1.1.1. Doanh thu và nguyên tác hạch toán doanh thu
Doanh thu: Là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Nguyên tắc hạch toán doanh thu:
Trong quá trình hach toán doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ cần tôn
trọng các nguyên tắc sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (kể cả doanh thu bán hàng nội bộ)
phải theo dõi chi tiết theo từng loại sản phẩm, lao vụ nhằm xác định chính xác kết
quả kinh doanh của những mặt hàng khác nhau.
- Các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại phải được hạch toán riêng. Trong đó khoản chiết khấu thanh
toán, giảm giá hàng bán phải được hạch toán như sau:
+Doanh nghiệp phải có qui chế quản lý và công bố công khai các khoản chiết
khấu thanh toán, giảm giá hàng bán.
+Các khoản chiết khấu thanh toán hoặc giảm giá hàng bán cho số hàng bán ra

trong kỳ (trừ số hàng thuộc diện ứ đọng, kém phẩm chất) phải đảm bảo doanh
nghiệp kinh doanh có lãi.
+ Phải ghi sõ trong hợp đồng kinh tế và hoá đơn bán hàng
Đối với hàng hoá bị trả lại thì phải có biên bản giữa người mua và người bán
ghi sõ số lượng, đơn giá và giá trị lô hàng bị trả lại kho của một số hàng trên.


5
a. Doanh thu bán hàng:Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả
mãn 5 điều kiện sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoăc hàng hoá cho người mua.
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích từ giao dịch đó.
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch đó.
b. Doanh thu cung cấp dịch vụ: Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi
nhận khi thoả mãn 4 điều kiện sau:
1- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
2- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
3- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế
toán.
4- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ.
1.1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán :
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình nhập xuất kho thành
phẩm, tính giá thành thực tế của thành phẩm xuất bán và không để bán để phán ánh
đúng đắn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tính chính xác giá vốn hàng bán.
Hướng dẫn kiểm tra các phân xưởng, kho và các phòng ban thực hiện các chứng từ

ghi chép ban đầu về nhập xuất kho thành phẩm theo đúng phương pháp chế độ quy
định.
Phản ánh và giám đốc doanh thuđược hưởng trong quá trình kinh doanh, tình
hình thanh toán với Ngân sách Nhà nước về các khoản thuế phải nộp và các khoản
chi phí có liên quan đến doanh thu.
Các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ tiêu thụ phản ánh và kiểm tra các chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để đảm bảo hiệu quả kinh tế của chi phí.


6
Tham gia công tác kiểm kê thành phẩm, đánh giá thành phẩm, lập báo cáo về
tình hình tiêu thụ các loại sản phẩm.
Xác định kết quả kinh doanh trong kỳ một cách chính xác theo đúng quy định
của Nhà nước.
1.1.1.3.Chứng từ và thủ tục kế toán:
Các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ tiêu thụ:
+ Hoá đơn GTGT loại 3 liên, khổ lớn (mẫu số 01-GTKT-3LL)
+ Hoá đơn GTGT loại 2 liên, khổ nhỏ (mẫu số 01-GTKT-2LN)
+ Hoá đơn bán hàng loại 3 liên, khổ lớn (mẫu số 02-GTTT-3LL)
+ Hoá đơn bán hàng loại 2 liên, khổ nhỏ (mẫu số 02-GTTT-2LN)
+ Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
+ Hoá đơn cước vận chuyển.
+ Hoá đơn dịch vụ…
+ Phiếu xuất kho hàng bán gửi đại lý.
Đối với đơn vị có tồn tại hoạt động xuất khẩu thì thủ tục cần thực hiện đầu tiên
là ký kết hợp đồng với đối tác. Kiểm tra các thủ tục giấy tờ cần thiết, xin giấy phép
xuất khẩu.Sau đó mới lập các chứng từ thanh toán, các chứng từ thuờng được sử
dụng là:
+ Hoá đơn thương mại (Commercial invoice)
+ Phiếu đóng gói (packing list)

+ Giấy xác nhận xuất xứ.
+ Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật
Và các chứng từ liên quan khác.
1.1.1.4. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Bên Nợ
:
-Thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT trực tiếp phải nộp.
- Kết chuyển khoản chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ


7
- Kết chuyển giá trị hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:

-Doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ trong kỳ và
doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
- Các khoản trợ giá, phụ thu được tính vào doanh thu
Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2 :
TK 5111 : Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112 : Doanh thu bán sản phẩm.
TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114 : Doanh thu trợ giá,trợ cấp.
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
Các tài khoản này có thể chi tiết theo từng loại sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã bán.
Tài khoản 512-Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản này sử dụng để theo dõi doanh thu của hàng hoá, thành phẩm, lao
vụ, dịch vụ tiêu thụ, tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.

Kết cấu tài khoản 512 tương tự như TK 511. Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5121 : Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5122 : Doanh thu bán hàng sản phẩm.
TK 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
1.1.1.5.Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
1- Bán hàng thông thường (bán hàng trực tiếp)
Nếu là đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh
thu sẽ không bao gồm thuế :
Nợ TK 111,112,131 :Tổng giá trị thanh toán
Có TK 3331-Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511-Doanh thu bán hàng (Gía chưa có thuế GTGT)
Có TK 512-Doanh thu bán hàng nội bộ(Gía chưa thuế GTGT)


8
Nếu là đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc không
thuộc diện chịu thuế GTGT, kế toán phản anh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là tổng giá thanh toán (có cả thuế)
Nợ TK 111,112,131 :Tổng giá thanh toán
Có TK 511,512-Doanh thu bán hàng (Tổng giá thanh toán)
2- Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp:
► Đối với hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
- Khi bán hàng trả chậm, trả góp, ghi số tiền trả lần đầu và số tiền còn lại phải
thu về bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu, ghi:
Nợ các TK 111,112,131(Tổng giá thanh toán)
Có TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Gía trả tiền
ngay chưa có thuế GTGT)
Có 333-Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
Có 33387- Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giưũa số tiền theo
giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay)

-Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp, sau:
Nợ các TK 111,112…
Có TK 131-Phải thu khách hàng
-Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng ký, ghi:
Nợ TK 3387-Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
►Đối với hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp:
-Khi bán hàng trả chậm, trả góp, ghi số tiền trả lần đầu và số tiền còn lại phải
thu về bán hàng trả châm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu, ghi:
Nợ các TK 111,112,131
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá trả tiền
ngay chưa có thuế GTGT)


9
Có TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa số tiền
theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay)
-Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau, ghi:
Nợ các TK 111.112…
Có TK 131-Phải thu khách hàng
-Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3387-Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515-Doanh thu hoạt động tài chính (tiền lãi trả chậm,trả góp
3- Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Cuối kỳ, kế toán tính toán, xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp đối với hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331-Thuế GTGT phải nộp
4- Nếu là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu,doanh

thu bán hàng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế TTĐB hoặc thuế xuất
khẩu):
Nợ TK 111,112,131 :Tổng giá thanh toán
Có TK 511,512-Doanh thu bán hàng
Thuế tiêu thụ đặc biết hoặc thuế xuất khẩu phản ánh như sau:
Nợ TK 511-Doanh thu bán hàng hoá
Có TK 3332-Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 3333-Thuế xuất nhập khẩu
5- Hàng bán theo phương thức đổi hàng (Trường hợp không tương tự)
Nguyên tắc: Bản chất của trao đổi là mua bán,phương thức thanh toán không
bằng tiền mà bằng hàng.Tài khoản sử dụng có thể là 131 hoặc 331. Gía trao đổi là
giá thị trường và chỉ thanh toán với nhau thêm phần chênh lệch.
-Dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đổi lấy
hàng hoá dịch vụ để sử dụng hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cũng
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.


10


+Đưa hàng hoá đi đổi coi như bán:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán theo hoá đơn
Có TK 3331-Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511- Doanh thu bán hàng
+Nhận hàng về coi như mua:
Nợ TK 152,156:Gía thực tế nhập kho
Nợ TK 1331- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 –Theo giá thanh toán
Khi đổi hàng cần thiết phải có hoá đơn GTGT ở người mua và người bán.
- Nếu dùng hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, đổi

lấy hàng hoá và dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp, thì thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ đổi về sẽ không được khấu trừ
thuế mà phải tính vào giá trị của vật tư, hàng hoá mua về.
- Dùng hàng hoá,dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuê GTGT theo
phương pháp trực tiếp để đổi lấy hàng hoá, dịch vụ dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thếu theo phương pháp khấu trừ:
+ Khi đem hàng đi trao đổi:
Nợ TK 131-Phải thu khách hàng
Có TK 511-Doanh thu bán hàng (có thuế)
+ Nhận hàng về nếu có đủ hoá đơn GTGT:
Nợ TK 152,156:Gía thực tế nhập kho (không bao gồm cả thuế)
Nợ TK 1331-Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131-Theo giá thanh toán
- Dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
thuộc diện không chịu thuế GTGT để đổi lấy hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế
GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trưc tiếp:
+ Khi đem đi trao đổi:
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng (có thuế)


11


+ Nhận hàng về có đầy đủ hoá đơn GTGT:
Nợ TK 152,156:Gía thực tế nhập kho
Có TK 131- Theo giá thanh toán
6-Bán hàng thông qua các đại lý,ký gửi:
Bán hàng qua các đại lý ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại
lý) xuất hàng giao cho bên đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán.Thuế GTGT được tính

như sau:
-Nếu đại lý bán hàng theo đúng giá bên giao đại lý quy định về phần hoa hồng
được hưởng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên phần doanh thu chưa có thuế GTGT thì
toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp phần thuế
GTGT trên phần hoa hồng được hưởng.
-Nếu bên đại lý hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên tổng giá thanh
toán (gồm cả thuế GTGT) hoặc bên đại lý được hưởng khoản chênh lệch giá thì
bên đại lý phải chịu thuế GTGT trên phần GTGT này, bên chủ hàng chịu thuế
GTGT trên phạm vi của mình.
a.Hạch toán ở cơ sở giao hàng:
- Khi xuất kho hàng hoá giao cho đại lý, ký gửi:
Nợ TK 157- Hàng gửi bán
Có TK 155 – Thành phẩm
- Khi thanh toán doanh thu thực tế thu của cửu hàng giao đại lý đã bán:
Nợ TK 641-Chi phí bán hàng
Có TK 131,111,112:Trừ vào tiền phải thu hoặc thanh toán trực tiếp
- Cuối kỳ xác định giá vốn của hàng hoá đã được tiêu thụ để kết chuyển:
Nợ TK 632-Gía vốn hàng bán
Có TK 157-Hàng gửi bán
b.Hạch toán ở cơ sở giao hàng
- Khi nhận được hàng kế toán phản ánh trên tài khoản 003-Hàng hoá
nhận bán hộ, ký gửi (ghi nợ TK 003)
- Khi bán hàng được kế toán ghi: Có TK 003


12


- Khi phản ánh tiền thu được:
Nợ TK 111,112,131-Tổng giá thanh toán

Có TK 331-Phải trả người bán (Tổng giá thanh toán)
- Phản ánh tiền hoa hồng được hưởng:
Nợ TK 331-Phải trả người bán
Có TK 511-Doanh thu bán hàng (hoa hồng được hưởng)
7- Khi sử dụng hàng hoá,thành phẩm dùng để biếu tặng:
Căn cứ vào các chứng từ có liên quan kế toán phản ánh doanh thu bán hàng,
thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ để dùng biếu tặng.
- Đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
+ Xuất hàng hoá, thành phẩm:
Nợ TK 632- Gía vốn hàng bán
Có TK 155,156- Hàng hoá, thành phẩm
+ Doanh thu bán hàng:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quăn lý doanh nghiệp
Có Tk 512-Doanh thu bán hàng nội bộ (Gía chưa thuế)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng (giá chưa thuế)
+ Thuế GTGT phải nộp được khấu trừ:
Nợ TK 133- Thuê GTGT được khấu trừ
Có TK 3331- Thuê GTGT phải nộp
- Đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thế GTGT phải nộp
của hàng hoá, dịch vụ được tính vào chi phí nơi sử dụng:
+ Xuất hàng hoá, thành phẩm:
Nợ TK 632- Gía vốn hàng bán
Có TK 155,156- Hàng hoá, thành phẩm
+ Phản anh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 641,642 (Gía có cả thuế GTGT )
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (giá đã có thuế)


13



- Nếu đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ dùng hàng hoá dịch
vụ đem biếu tặng mà được tài trợ bằng quỹ doanh nghiệp hoặc nguồn kinh phí sự
nghiệp, doanh nghiệp được phản ánh như sau:
Nợ TK 431- Quỹ khen thưởng phúc lợi (giá có thuế)
Nợ TK 161- Chi sự nghiệp (giá có thuế)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511- Doanh thu bán hàng (chưa có thuế)


Sơ đồ 1.1:Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ trực tiếp
911
511
112,131,

521,531,532
33311
(4)K/c doanh
thu thuần
(1)Doanh thu bán
hàng
(2)DT bán hàng bị
trả lại,giảm giá hàng
bán,hàng bán bị trả
lại
Thuế GTGT
ñầu ra
Thuế GTGT bị giẩm

(3)K/c doanh thu bán hàng bị trả lại,giảm giá hàng bán,chiết khấu thương mại

Sơ đồ 1.2 :Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ


14


1.1.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.1.2.1.Chiết khấu thương mại
a.Khái niệm: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá
niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
b.Tài khoản sử dụng
Tài khoản 521-Chiết khấu thương mại
Bên Nợ
:
Số chiết khấu thương mại chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên Có:

Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản ”Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch
vụ.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
c. Nguyên tắc hạch toán
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua
được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chiết khấu thanh toán thương mại
doanh nghiệp quy định.
- Trong trường hợp người mua hàng nhiều lần mới được hưởng chiết khấu
thương mại thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên

“hoá đơn GTGT” hoặc “hoá đơn GTGT” lần cuối cùng. Trường hợp khách hàng
không tiếp tục mua hàng,hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng
lớn hơn số tiền bán hàng ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu
thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại lần này được hạch toán
vào tài khoản 521.
- Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu
thương mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá giảm giá (đã trừ chiết khấu thương
mại) thì khoản chiết khấu thương mại không được hạch toán vào tài khoản 521.
Doanh bán hàng được phản ánh theo giá đã được giảm trừ chiết khấu thương mại.


15


- Phải theo dõi chiết khấu thương mạiđã thực hiện cho từng khách hàng và
từng loại hàng bán, như:bán hàng (sản phẩm,hàng hoá)
- Trong kỳ chiết khấu thương mại phát sinh thực được phản anh vào bên nợ tài
khoản 521-Chiết khấu thương mại. Cuối kỳ chiết khấu thương mại được kết chuyển
sang tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, để xác định kết quả
kinh doanh thuần.
d. Trình tự hạch toán


Sơ đồ 1.3: Kế toán các khoản chiết khấu thương mại
1.1.2.2. Chiết khấu thanh toán
Khái niệm: Chiết khấu thanh toán là khoản người bán giảm trừ cho người
mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Khoản chiết khấu thanh toán được áp dụng đối với bán hàng trả chậm, được
xác định và thanh toan khi người mua thanh toán tiền hàng, được coi là một khoản
chi phí hoạt động tài chính.

Khi phát sinh chiết khấu thanh toán, ghi:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính
Có TK 111,112…
1.1.2.3. Giảm giá hàng bán
a.Khái niệm: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng
kếm phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu.
b. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 532-Giảm giá hàng bán


16


Bên Nợ: Trong kỳphát sinh các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho
khách hàng.
Bên Có
: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu
bán hàng để xác định doanh thu thuần.
c. Nguyên tắc hạch toán
- Chỉ hạch toán vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp nhận giảm
giá ngoài hoá đơn, nghĩa là sau khi có hoá đơn bán hàng.
- Trong kỳ hạch toán, giảm giá hàng bán phát sinh thực tế phản anh vào bên nợ
tài khoản 532, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần.
d. Trình tự hạch toán


Sơ đồ 1.4: Kế toán các khoản giảm giá hàng bán

1.1.2.4. Hàng bán bị trả lại
a. Khái niệm: Doanh thu của hàng bán bị trả lại do lỗi thuộc về doanh nghiệp

như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng sai quy cách….cũng là những khoản
cần được theo dõi.
Tài khoản sửdụng:
Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại
Bên Nợ
: Trị giá hàng bị trả lại phát sinh trong kỳ về số sản phẩm, hàng hoá đã
bán.


17


Bên Có: Kết chuyển giá trị hàng bán bị trả lại sang tài khoản doanh thu để xác
định doanh thu thuần.
b. Nguyên tắc hạch toán
- Tài khoản 531 chỉ phản ánh giá trị của số hàng bị trả lại (tính theo đúng đơn
giá trên hoá đơn).Trường hợp bị trả lại một phần số hàng đã bán thì chỉ phản ánh
trên tài khoản này giá trị số hàng bị trả lại đúng bằng số lượng hàng trả lại nhân với
đơn giá ghi trên hoá đơn khi bán.
- Các chi phí phát sinh có liên quan đến việc bán hàng bị trả lại mà doanh
nghiệp phải chịu được phản ánh vào tài khoản 641 – Chi phí bán hàng.
- Cuối kỳ, tổng giá trị hàng bán bị trả lại kết chuyển sang tài khoản 511 để xác
định doanh thu thuần.
c. Trình tự hạch toán


Sơ đồ 1.5: Kế toán hàng bán bị trả lại
1.2. Kế toán giá vốn hàng bán:
1.2.1.Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632- Gía vốn hàng bán
1.2.1.1. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương

pháp kê khai thường xuyên.


18


Bên Nợ:
- Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh:
+ Trị giá vốn của sản phẩm,hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ dược tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra.
+ Chi phá xây dựng,tự chế tài sản cố định vượt trên mức bình thường không
được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự
phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết.
- Đối với hoạt động bất động sản đầu tư, phản ánh:
+ Số khấu hao BĐS đầu tư trích trong kỳ.
+ Chi phí sữa chữa nâng cấp cải tạo bất động sản đầu tư không đủ điều kiện
tính vào nguyên giá bất động sản đầu tư.
+ Chi phí từ nghiệp vụ cho thuê bất động sản đầu tư trong kỳ.
Bên Có:

- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang
tài khoản 911- Xác điịnh kết quả kinh doanh.
- Kết chuyển toàn bộ bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định kết
quả kinh doanh.
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.

1.2.1.2. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ,
► Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại:
Bên Nợ
:
Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ.


19


Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sủ dụng hết)
Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành.
Bên Có:

- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên nợ tài khoản
155- thành phẩm.
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm truớc chưa sử dụng hết).
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán,dịch vụ đã hoàn thành được xác
định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
1 2.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
1.2.2.1. Đối với doanh nghiệp kế toán HTK theo phương pháp kê khai
thường xuyên.

Sơ đồ 1.6: Kế toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp kê khai thường xuyên)



20


1.2.2.1.Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ

Sơ đồ 1.7:Kế toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

1.3.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.1.Kế toán chi phí bán hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí phát sính trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng
cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá ….
1.3.1.1. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
Bên Nợ:

Các chi phí phát sinh liên quan dến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung
cấp dịch vụ.
Bên Có
:
Kết chuyển chi phí bán hàng sang tại khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh
để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2:


21


Tài khoản 6411- Chi phí nhân viên bán hàng

Tài khoản 6412- Chi phí nguyên vật liệu cho bán hàng
Tài khoản 6413- Chi công cụ,dụng cụ cho bán hàng
Tài khoản 6414- Chi phí khấu hao cho bộ phận bán hàng
Tài khoản 6415- Chi phí bảo hành
Tài khoản 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài cho bán hàng
Tài khoản 6418- Chi phí khác bằng tiền cho bán hàng

Sơ đồ 1.8:Kế toán chi phí bán hàng
1.3.2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.2.1.Kết cấu và nội dung của tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh
nghiệp


22


Bên Nợ:
- Các khoản chi phí quản lý thực tế phát sinh trong kỳ
- Số dự phòng phải thu khó dòi,dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số phải lập
kỳ này lớn hơn số đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết)
Bên Có:

- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó dòi,dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số
dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết)
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản 911- Xác định kết
quả kinh doanh
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp có 8 tài khoản cấp 2:
-T ài khoản 6421- Chi phí nhân viên quản lý
- Tài khoản 6422- Chi phí nguyên vật liệu cho quản lý

- Tài khoản 6423- Chi phí công cụ dụng cụ cho quản lý
- Tài khoản 6424- Chi phí khấu hao cho quản lý
- Tài khoản 6425- Chi phí thuế,lệ phí
- Tài khoản 6426- Chi phí dự phòng
- Tài khoản 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6428- Chi phí bằng tiền khác
1.3.2.2.Phương pháp hạch toán



23



Sơ đồ 1.9: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.4.Kế toán chi phí tài chính và doanh thu tài chính
1.4.1.Kế toán chi phí tài chính
1.4.1.1.Nội dung: Lợi nhuận của hoạt động tài chính là chênh lệch giữa thu
nhập và chi phí hoạt động tài chính.
Kế toán đơn vị phải theo dõi chi tiết cho từng hoạt động để xác định được chi
phí chính xác lợi nhuận của từng hoạt động.
1.4.1.2.Tài khoản sử dụng
Tài khoản 635- Chi phí tài chính
Bên Nợ:

- Các khoản chi phí hoạt động tài chính
- Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn.


24



- Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh từ thực tế trong kỳ và
chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản phải thu dài hạn và
phải trả dài hạn có gốc ngoại tệ.
- Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ.
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
Bên Có:

- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh trong
kỳ để xác định hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
1.4.1.3. Pháp hạch toán

Sơ đồ 1.10:Kế toán chi phí tài chính

1.4.2.Kế toán doanh thu hoạt động tài chính


25


1.4.2.1. Nội dung
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi:Lãi cho vay, lãi hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín
phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ, lãi cho thuê tài
chính…
- Cổ tức, lợi nhuận được chia,
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn…

- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác,
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản lãi do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
-………
Điều kiện ghi nhận doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận
được chia: Thoả mán đồng thời hai điều kiện:
1- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
2- Doanh thu được xác định một cách chắc chán.
1.4.2.2.Tài khoản sử dụng
Tài khoản 515- Doanh thu tài chính
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nôp theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
- Kết chuyển doanh thu tài chính sang tài khoản 911- Xác định kết quả kinh
doanh
Bên Có:

Doanh thu hoạt động phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
1.4.2.3. Phương pháp hạch toán.

×