Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

khóa luận tốt nghiệp phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh long shin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.12 KB, 109 trang )




1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Qúa trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường của Việt Nam từ hơn thập kỷ
qua đã kéo theo sự thay đổi sâu sắc trong các doanh nghiệp. Đất nước chuyển
sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế tự do cạnh tranh, cùng
với xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, tất yếu doanh
nghiệp dù bất cứ loại hình nào cũng phải đối mặt với những khó khăn, thử thách
và phải chấp nhận quy luật đào thải từ phía thị trường.
Đứng trước những thử thách đó đòi hỏi doanh nghiệp phải ngày càng nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, quản lý và sử dụng tốt
nguồn tài nguyên vật chất cũng như nguồn nhân lực của mình. Để thực hiện
được điều đó thì tự bản thân doanh nghiệp phải hiểu rõ “ tình hình sức khoẻ của
mình” để điều chỉnh quá trình kinh doanh cho phù hợp, và không có gì khác hơn
phản ánh chính xác “sức khoẻ” của doanh nghiệp ngoài tình hình tài chính. Bởi
vì trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu
thụ, các vấn đề nảy sinh đều liên quan đến tài chính.
Hơn nữa, trong bối cảnh của nền kinh tế hiện nay để kinh doanh ngày càng
hiệu quả, tồn tại bền vững và nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường thì đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp phải xây dựng phương hướng, kế hoạch kinh doanh phù
hợp với nguồn lực của mình và hạn chế rủi ro. Muốn vậy tự bản thân mỗi doanh
nghiệp phải tiến hành hoạch định ngân sách, tạo vốn cho doanh nghiệp.
Đánh giá đúng nhu cầu về vốn, tìm được nguồn tài trợ, sử dụng chúng một
cách hiệu quả là vấn đề quan tâm hàng đầu của bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Nhận thức được tầm quan trọng đó em quyết định chọn đề tài “Phân tích tình
hình tài chính của Công ty TNHH Long Shin”. Thông qua việc phân tích, đánh
giá tình hình tài chính của doanh nghiệp để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch tài


chính cho tương lai và đưa ra giải pháp nâng cao hiêu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
2. Ý nghĩa của đề tài
- Giúp sinh viên củng cố, bổ sung và mở rộng thêm cơ sở lý luận về tài chính và
phân tích tình hình tài chính trong một doanh nghiệp.
- Nắm được thực trạng tình hình tài chính của Công ty TNHH Long Shin.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



2
- Giúp doanh nghiệp có những biện pháp hợp lý góp phần làm lành mạnh và
nâng cao hiệu quả tài chính.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu là làm sáng rõ thực trạng tình hình tài chính của
Công ty TNHH Long Shin, để từ đó chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, nguyên
nhân chủ quan cũng như khách quan tác động đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Đồng thời đưa ra một số giải pháp cho doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp
doanh nghiệp có những biện pháp đối phó cho phù hợp.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình tài chính của Công ty TNHH Long Shin từ năm 2003
đến năm 2005.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài của mình em đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thay thế liên hoàn
- Phương pháp phân tích tài chính Dupont
- Phương pháp phỏng vấn

Với những phương pháp trên cùng với những kiến thức đã học, kết hợp với
thực tiễn thu được qua thời gian thực tập đã giúp em hoàn thành đề tài.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ T
ÀI CHÍNH
VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



4
1.1. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế
quốc dân, sự tồn tại của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ là tiền đề ảnh hưởng trực
tiếp đến sự tồn tại của tài chính doanh nghiệp.
Cảm nhận đầu tiên với phạm trù tài chính nói chung và với tài chính doanh
nghiệp nói riêng là tiền tệ và quỹ tiền tệ. Tuy nhiên đó chỉ là những biểu hiện
bên ngoài, đằng sau chúng còn ẩn chứa những mối quan hệ phức tạp khác. Sở dĩ
như vậy là do tiến hành mọi hoạt động sản xuât kinh doanh dù ở quy mô lớn hay
nhỏ cũng cần phải có một số vốn nhất định và đồng vốn của doanh nghiệp là
những đồng tiền luôn vận động. Nó không chỉ bó hẹp trong một chu kỳ sản xuất
nào đó mà nó liên quản trực tiếp đến các khâu của quá trình sản xuất xã hội như:
sản xuất – phân hoá – trao đổi – tiêu dùng. Hay nói cách khác, nhờ sự tác động
của vốn tiền tệ nên đã làm nảy sinh hàng loạt các quan hệ kinh tế mang nội dung
khác nhau, nhưng về bản chất thì chúng giống nhau và giúp doanh nghiệp tồn tại

và phát triển.
Các quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp bao gồm:
Ø Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước:
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải thực hiện các
nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước (nộp thuế cho ngân sách nhà nước). Ngân
sách nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước và có thẻ góp vốn với công
ty liên doanh hoắc cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu).Tuỳ
theo mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ góp
vốn hoặc cho vay nhiều hay ít.
Ø Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường:
Từ sự đa dạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các
yếu tố của thị trường đầy đủ như:thị trường tài chính, thi trường hàng hoá, thị
trường sức lao động. Các mối quan hệ kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong các thị trường này bao
gồm:
· Quan hệ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp khác.
· Quan hệ giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, cho vay, bạn hàng, khách
hàng: Biểu hiện thông qua các mối quan hệ thanh toán tiền mua bán vật tư
hàng hoá, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, tiền lãi vay
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



5
· Quan hệ giữa doanh nghiệp với các ngân hàng, các tổ chức tín dụng:
Phát sinh trong quá trình doanh nghiệp vay và hoàn trả vốn; trả lãi cho ngân
hàng, các tổ chức tín dụng.
Ø Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp:
Đây chính là sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp, biểu hiện thông qua các
mối quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa doanh nghiệp

với cổ đông và cán bộ công nhân viên dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng,
tiền phạt, lãi cổ phần
Tóm lại: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới
hình thức giá trị nảy sinh trong quá trình phan phối của cải xã hội, gắn liền với
việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho nhu cầu sản xuất và yêu cầu
của doanh nghiệp.
1.1.2. Chức năng tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Chức năng tạo vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay để đảm bảo cho để đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh được liên tục đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải xác định
được mục tiêu, phương án sản xuất kinh doanh và đặc biệt là phải có vốn, có
phương án tạo lập và huy động vốn cụ thể nhằm đảm bảo hoàn thành được mục
tiêu, kế hoạch đề ra. Quy mô về vốn và thời gian sử dụng vốn huy động được sẽ
giúp các doanh nghiệp thực hiện được phương án kinh doanh trước mắt và lâu
dài một cách khả thi.
Các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động:
- Vốn do ngân sách nhà nước cấp
- Vốn tự có
- Vốn góp liên doanh
- Vốn cổ phần
- Vốn vay
1.1.2.2. Chức năng phân phối
Chức năng phân phối là chức năng vốn có của tài chính doanh nghiệp, nó thể
hiện công dụng và khả năng của phạm trù tài chính trong việc phân phối các
hình thức giá trị của xã hội, trên các khâu của quá trình tái sản xuất.
Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp được thể hiện trước hết ở
mặt phân phối thu nhập của doanh nghiệp. Phần còn lại của thu nhập sau khi trừ
hết các chi phí hợp lý, hợp lệ gọi là lợi nhuận của doanh nghiệp, một phần lợi
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com




6
nhuận nộp cho ngân sách theo tỷ lệ quy định, phần lợi nhuận còn lại sau khi trừ
các khoản trên doanh nghiệp tiến hành phân chia cho các quỹ của doanh nghiệp
như: quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ dự phòng tài chính và phân phối lợi nhuận
cho cổ đông.
Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc
phân phối kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh mà nó còn thể
hiện ở tất cả các khâu của quá trình tuần hoàn vốn.
1.1.2.3. Chức năng giám đốc
Chức năng giám đốc là một thuộc tính vốn có khách quan của phạm trù tài
chính doanh nghiệp. Nó thể hiện khả năng của tài chính doanh nghiệp trong việc
giám sát mục đích, tính hiệu quả của việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp, đồng thời giám sát sự vận động của đồng vốn trong quá trình kinh
doanh. Thông qua các chỉ tiêu tài chính tổng hợp, cho phép ta đánh giá một cách
chính xác và toàn diện về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tóm lại: Ba chức năng trên của tài chính doanh nghiệp có quan hệ mật thiết,
hữu cơ với nhau. Việc vận dụng đồng bộ hợp lý ba chức năng này sẽ phát huy
tối đa vai trò của tài chính trong việc thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp ngày càng phát triển và đó là cơ sở cho sự tăng trưởng kinh tế.
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
+ Tạo lập và sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Đây là điều kiện tiên quyết cho
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
+ Đòn bẩy kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Giúp doanh nghiệp xác định được tình hình tài chính cũng như hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, để từ đó đưa ra cá biện pháp điều chỉnh cho
hợp lý. Bên cạnh đó thông qua các chỉ số tài chính sẽ giúp doanh nghiệp thấy
được những điểm manh, điểm yếu của mình để từ đó có thể nâng cao khả năng

cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra , đối chiếu và so
sánh số liệu về tài chính hiện hành và quá khứ. Thông qua việc phân tích tài
chính có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu qủa kinh doanh cũng như những rủi
ro trong tương lai.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



7
Phân tích tình hình tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp,
đồng thời là nguồn thông tin chủ yếu đối với người ngoài doanh nghiệp. Phân
tích tài chính không những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo mà còn có thể dự báo được kết quả hoạt động của doanh nghiệp
trong tương lai.
1.2.2. Mục tiêu
Qúa trình phân tích tài chính của doanh nghiệp phải hướng đến các mục tiêu
sau:
- Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế, thể hiện
qua việc thanh toán với các đơn vị liên quan (ngân hàng, nhà nước, các
đơn vị kinh tế ).
- Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả. Nguyên tắc này
đòi hỏi tối thiểu hoá chi phí nhưng vẫn đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doan bình thường và mang lại hiệu quả cao.
- Hoạt động tài chính phải được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật,
chấp hành và tuân thủ các chế độ tài chính tín dụng, đồng thời thực hện
đầy đủ nghĩa vụ đóng góp với nhà nước và các đơn vị liên quan.
1.2.3. Nhiệm vụ

- Đánh giá thực trạng tình hình doanh nghiệp trên các mặt: Khả năng đảm bảo
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và hiệu
quả tài chính của hoạt động kinh doanh.
- Tính tóan chính xác mức độ có thể lượng hoá của các nhân tố tài chính của
doanh nghiệp.Từ đó có thể đề ra những biện pháp khắc phục những yếu kém và
khai thác triệt để năng lực tiềm tàng của doanh nghiệp để nâng cao chất lượng
hoạt động kinh doanh.
1.2.4. Vai trò
Việc phân tích tài chính doanh nghiệp đối với mỗi đối tượng khác nhau sẽ đáp
ứng các vấn đề chuyên môn khác nhau:
v Đối với nhà quản trị
Phân tích tài chính sẽ giúp họ đánh giá được tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình trong giai đoạn đã qua như: Tình hình thu chi, khả năng thanh toán,
khả năng sinh lời Trên cơ sở đó phát hiện được những điểm mạnh, điểm yếu
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



8
của doanh nghiệp mình, từ đó đưa ra các quyết định phù hợp với tình hình tài
chính hiện tại như: các quyết định về đầu tư, phân phối lợi nhuận
Phân tích tài chính đối với nhà quản trị là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát
hoạt động, quản lý doanh nghiệp, đồng thời nó là cơ sở cho những dự báo tài
chính.
v Đối với nhà đầu tư
Nhà đầu tư là những người giao vốn cho doanh nghiệp quản lý, bởi vậy họ rát
quan tâm đến triển vọng hoạt động, giá trị doanh nghiệp, cổ tức và giá trị thặng
dư vốn. Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá donah nghiệp, ước
đoán giá trị cổ phiếu, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, mức độ rủi ro

trong kinh doanh để có hướng lựa chọn đầu tư thích hợp nhất.
v Đối với người cho vay vốn
Quan tâm chủ yếu của người cho vay vốn là khả năng trả nợ của doanh
nghiệp. Do đó phân tích tài chính sẽ giúp họ thấy được mức độ bảo hiểm của
doanh nghiệp đối với phần vốn vay trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro.
Đối với khoản vay ngắn hạn thì người cho vay quan tâm đến khả năng thanh
toán của doanh nghiệp. Đối với khoản vay dài hạn, ngoài khả năng thanh toán
ra, người cho vay còn phải quan tâm đến cả khả năng sinh lời của doanh nghiệp
vì việc hoàn trả vốn và lãi phụ thuộc vào sức sinh lời của doanh nghiệp.
v Đối với cơ quan chủ quản cấp trên, cơ quan quản lý nhà nước
Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các cơ quan chủ quản cấp trên
cũng như các cơ quan quả lý nhà nước trong việc đánh giá và kiểm soát tình
hình tài chính của các doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các chính sách, cơ chế,
giải pháp tài chính hợp lý với thực tế của từng doanh nghiệp.
v Đối với nhà cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ
Phân tích tài chính sẽ giúp họ có được những cái nhìn đúng đắn về tình hình
tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó quyết định các chính sách bán hàng
cho hợp lý.
v Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Thu nhập của người lao động phụ thuộc vào kết quả cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh. Vì vậy, phân tích tình hình tài chính sẽ giúp họ hiểu thêm
về doanh nghiệp, từ đó định hướng việc làm cho mình.
1.3. CƠ SỞ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



9
Việc phân tích tài chính doanh nghiệp dựa trên hệ thống báo cáo tài chính
doanh nghiệp, bao gồm:

· Bảng cân đối kế toán
· Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
· Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
· Thuyết minh báo cáo tài chính
Tuy nhiên trong phân tích tài chính doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu được sử
dụng là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, dùng để phản ánh
tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành nên tài sản đó của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Bảng cân đối kế toán có các đặc trưng sau:
- Các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán được biểu hiện bằng giá trị nên có
thể tổng hợp toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp đang tồn tại dưới
hình thức vật chất lẫn tiền tệ.
- Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần theo 2 cách phản ánh vốn
kinh doanh của doanh nghiệp là: cấu thành vốn và nguồn hình thành vốn.
Do đó số tổng cộng của mỗi phần luôn bằng nhau.
- Bảng cân đối kế toán phản ánh vốn và nguồn hình thành vốn tại một thời
điểm, đó thường là ngày cuối cùng của kỳ hạch toán. Căn cứ vào số liệu
ở 2 thời điểm đầu và cuối kỳ có thể thấy được sự biến động của tài sản
và nguồn vốn.
- Bảng cân đối kế toán có tác dụng quan trọng trong công tác quản lý. Căn
cứ vào số liệu trình bày trên bảng ta có thể biết được toàn bộ tài sản hiện
có của doanh nghiệp, hình thái vật chất, cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và
cơ cấu nguồn vốn. Thông qua đó có thể đánh giá khái quát tình hình tài
chính của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần:
v Phần tài sản
Phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm lập báo cáo. Số tài sản này được phân chia theo tính chất, nội dung,

kết cấu của tài sản.
Tài sản được chia làm 2 loại:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



10
A- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
B- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
v Phần nguồn vốn
Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời diểm lạp báo cáo và được phân chia theo từng
nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Nguồn vốn được chia làm 2 loại:
A- Nợ phải trả
B- Nguồn vốn chủ sở hữu
1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ kế toán nhất định.
Số liệu trên báo cáo này cung cấp thông tin tổng hợp nhất về tình hình tài chính
và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quả
lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
v Phần I: Lãi,lỗ
Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao
gồm: Hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
v Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước
Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước về thuế, phí, lệ phí
và các khoản phải nộp khác.
v Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế

GTGT được miễn giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa.
1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh quá trình
hình thành và sử dụng tiền tệ phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Dựa
vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ người ta có thể xác định hoặc dự báo được dòng
tiền thực nhập-xuất quỹ. Trên cơ sở đó cân đói ngân quỹ và thiết lập mức ngân
quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp.
Các dòng tiền trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm:
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



11
1.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình
hoạt động sản xuấtkinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết
được.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán doanh nghiệp lựa chọn để áp
dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn
quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các kiến nghị của
doanh nghiệp.
1.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Để phân tích tài chính của doanh nghiệp ta có thể sử dụng các phương pháp
sau:

1.4.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được dùng phổ biến nhất trong phân tích tài chính doanh
nghiệp. Phương pháp này được áp dụng để xác định xu hướng phát triển và mức
độ biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
Để so sánh được một cách chính xác thì các chỉ tiêu được sử dụng phải có
cùng nội dung phản ánh, cùng phương pháp kế toán và cùng đại lượng biểu hiện.
Việc so sánh có thể được thực hiện dưới 3 hình thức:
- So sánh số tuyệt đối
- So sánh số tương đối
- So sánh số bình quân
1.4.2. Phương pháp bảng cân đối
Trong hoạt động kinh tế của một doanh nghiệp hình thành nhiều quan hệ cân
đối khác nhau như: cân đối thu-chi, cân đối giữa vốn và nguồn vốn, cân đối giữa
nhu cầu và khả năng thanh toán Để xem xét mối quan hê này ta cần lập bảng
cân đối: nội dung của bảng cân đối do các mối quan hệ kinh doanh của doanh
nghiệp quy định.
Phương pháp bảng cân đối được sử dụng rộng rãi trong công tác phát triển
hoạt động sản xuất kinh doan nhằm đánh giá toàn diện mối quan hệ cân đối
chung, cân đối giữa các mặt, cân đối trong từng mặt để phát hiệ sự mất cân đối
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



12
cần phải giải quyết những hiện tượng, phạm vi, chính sách, những khả năng tiềm
tàng có thể khai thác.
1.4.3. Phương pháp thay thế liên hoàn
Mục đích của phương pháp này là xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến các chỉ tiêu phân tích từ đó có các giải pháp và biện pháp tốt hơn. Phương
pháp này đòi hỏi khi nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của một nhân tố nào đó thì

phải giả định các nhân tố khác không đổi. Nhân tố nào đã xác định mức độ ảnh
hưởng rồi thì ta cố định nhân tố đó ở kỳ báo cáo, nhân tố chưa xác định mức độ
ảnh hưởng thì cố định ở kỳ gốc.
1.4.4. Phương pháp phân tích định tính
Phân tích tình hình tài chính theo các phương pháp trên bị giới hạn bởi nó chỉ
cho phép đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp thông qua cácn chỉ tieu cụ
thể đã được tính toán. Trong thực tế hoạt động sản xuất kinh donah của doanh
nghiệp còn chịu tác động của các yếu tố khác như: ngành nghề, đặc điểm kinh
doanh, sự biến động của tỷ giá đến việc xuất nhập khẩu, sự biến động của mức
cung cầu ảnh hưởng đến giá bán của một mặt hàng nào đó Những nhân tố này
khó có thể đo lường tính toán và lại càng khó có thể thể hiện trên các báo cáo tài
chính nhưng nó có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó cần sử dụng phương pháp phân tích định tính để có thể
đnáh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách toàn diện hơn.
1.5. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.5.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.5.1.1. Phân tích Bảng cân đối kế toán
v Phân tích sự biến động của tài sản và nguồn vốn
· Phân tích sự biến động của tài sản
Tài sản của doanh nghiệp là toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp
đang tồn tại trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình snả xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tài sản của doanh nghiệp bao gồm:
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản là so sánh tổng số tài sản, cũng như
giá trị và tỷ trọng của các bộ phận cấu thành tài sản đó giữa các năm, để đánh
giá sự biến động về quy mô doanh nghiệp và những nguyên nhân ảnh hưởng đến
tình hình trên.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com




13
· Phân tích sự biến động của nguồn vốn
Nguồn vốn của doanh nghiệp phản ánh nguồn hình thành nên tài sản hiện có
của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Nguồn vốn của doanh nghiệp bao
gồm:
- Nợ phải trả
- Nguồn vốn chủ sở hữu
Đánh giá khái quát sự biến động về nguồn vốn là so sánh tổng nguồn vốn, các
bộ phận cấu thành nguồn vốn giữa các năm, để đánh giá mức độ huy động vốn
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh và những nguyên nhân ban đầu ảnh
hưởng đến tình hình trên.
v Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn
· Phân tích kết cấu tài sản
Phân tích kết cấu tài sản của doanh nghiệp là xem xét tỷ trọng của từng loại tài
sản chiếm trong tổng tài sản là cao hay thấp và hướng biến động của chúng, để
từ đó đưa ra các biện pháp xử lý cho phù hợp. Trong sự phát triển của sản xuất
kinh doanh, xu hướng chung của các doanh nghiệp là tăng tỷ trọng tài sản cố
định và đầu tư ngắn hạn, đồng thời giảm tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư dài
hạn.
· Phân tích kết cấu nguồn vốn
Phân tích kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là xem xét tỷ trọng của các bộ
phận cấu thành nên tổng vốn, cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu
nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng tổng nguồn vốn thì doanh
nghiệp có đủ khả năng đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh
nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngược lại nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu
trong tổng nguồn vốn thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp
sẽ thấp. Từ đó giúp doanh nghiệp đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.

1.5.1.2. Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là đánh giá sự biến động của
các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với
nhà nước Qua đó góp phần kiểm tra và đánh giá các mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như tình hình chấp hành thanh toán đối với
nhà nước.
v Phân tích lãi, lỗ:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



14
Đánh giá các chỉ tiêu liên quan đến kết quả toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp như: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh
thu thuần, doanh thu tài chính, chí phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
chi phí khác, thu nhập khác, lợi nhuận Từ đó thấy được hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
v Phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước:
Đánh giá mức độ nộp ngân sách nhà nước của doanh nghiệp.




Trong đó:
- Số đã nộp là tổng các loại thuế và các khoản phải nộp khác mà doanh
nghiệp đã nộp.
- Số phải nộp là tổng các khoản thuế và các khoản phải nộp khác mà
doanh nghiệp phải nộp trong kỳ, bao gồm: Các khoản phải nộp trong kỳ
trước nhưng chưa nộp và số phát sinh trong kỳ.
· Ý nghĩa:

Tỷ lệ này càng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp thực hiện tốt việc thanh toán
đối với nhà nước.
1.5.2. Phân tích các tỷ số tài chính của doanh nghiệp
1.5.2.1. Phân tích các tỷ số về đòn bẩy tài chính (Financal leverage ratios or
debt ratios)
1.5.2.1.1. Tỷ số nợ (Debt ratio)



· Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này phản ánh: Trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp có bao nhiêu
phần trăm giá trị tài sản được hình thành bằng nguồn vay nợ. Tỷ số này càng lớn
thì tính rủi ro càng cao.
- Đối với chủ sở hữu: Họ thích tỷ lệ này cao bởi vì điều này có thể tạo ra lợi
nhuận nhiều hơn nhưng lại không sử dụng vốn chủ sở hữu.
Tỷ lệ hoàn thành Số đã nộp
nghĩa vụ đối với = Í 100
ngân sách nhà nước Số phải nộp
Nợ phải trả
Tỷ số nợ =
Tổng nguồn vốn
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



15
- Đối với bên cho vay: Họ thích tỷ lệ này thấp hơn vì đảm bảo mức độ an toàn
càng cao cho các khoản tín dụng cho vay.
1.5.2.1.2. Tỷ số tài trợ (Equity ratio)





Hay: Tỷ số tài trợ = 1 - Tỷ số nợ
· Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này thể hiện sự góp vốn của chủ sở hữu vào quá trình kinh doanh. Tỷ
số này phản ánh khả năng tự chủ về mặt tài chính, từ đó thấy được khả năng tự
chủ của doanh nghiệp hay mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ.
Nếu tỷ số này càng lớn thì uy tín của doanh nghiệp càng cao và là cơ sở cho cá
chủ nợ tin tưởng vào khả năng thanh toán vì tình hình tài chính của doanh
nghiệp biến chyển theo chiều hướng tốt, nó cho thấy hiệu quả kinh doanh tăng,
tích luỹ nội bộ tăng hay doanh nghiệp mở rộng liên doanh, liên kết. Ngược lại
doanh nghiệp có lợi nhưng nức độ rủi ro cao.
1.5.2.2. Phân tích khả năng thanh toán (Liquidity ratios)
1.5.2.2.1. Khả năng thanh toán hiện hành (R
C
- Current ratio)




Trong đó:
+ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn bao gồm: Các khoản vốn bằng tiền, đầu
tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động
khác.
+ Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản nợ phải trả trong năm như: Vay ngắn hạn,
vay dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác.

· Ý nghĩa:
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành cho thấy công ty có thể sử dụng tài sản

lưu động hiện có của mình để trang trải các khoản nợ ngắn hạn như thế nào.
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số tài trợ =
Tổng nguồn vốn
Khả năng thanh Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

=
to
án

hi
ện h
ành

N

ng
ắn
h
ạn

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



16
- Nếu hệ số này lớn hơn 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán
tốt các khoản nợ ngắn hạn.
- Nếu hệ số này nhỏ hơn hoặc bằng 1 thì chứng tỏ khả năng thanh toán hiện
hành của công ty rất thấp. Doanh nghiệp không có đủ tài sản lưu động để đảm

bảo chi trả các khoản nợ ngắn hạn.
Tuy nhiên còn tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành
nghề mà ta có những kết luận khác nhau.
1.5.2.2.2. Khả năng thanh toán nhanh (R
q
– Quick ratio)




· Ý nghĩa:
Hệ số thanh toán nhanh đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động
trước các khoản nợ ngắn hạn.
- Nếu tỷ số này lớn hơn 0,5 là tốt.
- Nếu tỷ số này lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng chi trả các
khoản nợ ngắn hạn, nhưng doanh nghiệp lại đang lắm giữ quá nhiều tiềnàogay ứ
đọng vốn và hiệu quả sử dụng vốn không cao.
- Nếu tỷ số này dưới 0,1 chứng tỏ doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tiền để
phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và thanh toán công nợ đến hạn.
- Ngược lại, doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng khó khăn trong thanh
toán, thậm chí có thể lâm vào tình trạng phá sản.
1.5.2.2.3. Khả năng thanh toán lãi vay (R
L
– Times interest earned ratio)



· Ý nghĩa:
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi vay và mức độ an toàn có thể có
đối với nhà cung cấp tín dụng. Đồng thời đây cũng là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn
vay càng tốt.
- Nếu hệ số này lớn hơn 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh đã có hiệu
quả và có khả năng chi trả tốt các khoản lãi vay.
Khả năng thanh Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay phải trả

=
to
án

lãi
vay
Lãi vay ph
ải trả

Khả năng thanh Tài sản lưu động – Hàng tồn kho

=
toán nhanh

N
ợ ngắn hạn

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



17
- Nếu hệ số này nhỏ hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh
không hiệu quả và không có khả năng thanh toán lãi vay tron năm đó.

1.5.2.2.4. Khả năng thanh toán nợ dài hạn (Long term ratio)




· Ý nghĩa:
Khả năng thanh toán nợ dài hạn là chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng thanh
toán các khoản nợ dài hạn bằng nguồn vốn khấu hao TSCĐ được mua sắm bằng
nguồn vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.
- Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ doanh nghiệp đảm bảo khả
năng thanh toán nợ dài hạn.
- Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 chứng tỏ khả năng thanh toán nợ dài hạn của
doanh nghiệp thấp, doanh nghiệp buộc phải dùng các nguồn vốn khác để trả nợ.
1.5.2.3. Phân tích các chỉ tiêu hoạt động (Activity ratios)
1.5.2.3.1. Phân tích tình hình sử dụng hàng tồn kho
È Số vòng quay hàng tồn kho (Inventory turnover ratio - V
TKH
)




Trong đó:



· Ý nghĩa:
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh càng có hiệu quả, giảm được vốn đầu tư dự trữ, rút ngắn được chu kỳ
chuyển đổi hàng dự trữ thành tiền mặt và giảm bớt nguy cơ hàng tồn kho của

doanh nghiệp trở thành hàng ứ đọng.
Tuy nhiên nếu số vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp quá cao sẽ dẫn
đến khả năng doanh nghiệp không đủ hàng hoá để đáp ứng nhu cầu khách hàng,
dễ mất khách hàng.
Số vòng quay Gía vốn hàng bán
=
hàng tồn kho Hàng tồn kho bình quân
Hàng tồn kho Tồn kho đầu kỳ + Tồn kho cuối kỳ

=

bình quân

2

Gía trị còn lại của TSCĐ được hình thành từ

Khả năng thanh nguồn vốn vay và nợ dài hạn
toán dài hạn =
Nợ dài hạn

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



18
È Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (K
TK
)




Trong đó:
Số ngày trong kỳ = 360 ngày
· Ý nghĩa:
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho là số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được 1
vòng. Nếu số ngày luân chuyển càng lớn thì việc quay vòng hàng tồn kho càng
chậm, điều nay cũng đồng nghĩa với việc dự trữ hàng hoá trong kho quá nhiều
và ngược lại.
1.5.2.3.2. Phân tích tình hình luân chuyển các khoản phải thu
È Số vòng quay các khoản phải thu (Accounts receivable turnover ratio - V
PTH
)




Trong đó:



Ø


· Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả
của việc thu hồi nợ. Nếu số vòng luân chuyển các khoản phải thu càng cao thì
doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên số vòng này quá cao sẽ không tốt
vì ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt
chẽ.

È Kỳ thu tiền bình quân (K
PTH
)



K ỳ luân chuyển Số ngày trong kỳ
=
hàng t
ồn kho Số v
òng quay hàng t
ồn kho

Số vòng quay các Tổng doanh thu + Thu nhập khác
=
khoản phải thu Các khoản phải thu bình quân
Các khoản phải Phải thu đầu kỳ + Phải thu cuối kỳ
=
thu bình quân 2
Kỳ thu tiền Số ngày trong kỳ
=
bình quân Số vòng quay các khoản phải thu

Tổng doanh thu
và thu nh
ập

Doanh thu
thu
ần


Doanh thu
tài chính

Thu nhập
khác

= +

+

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



19
Trong đó:
Số ngày trong kỳ = 360 ngày
· Ý nghĩa:
Kỳ thu tiền bình quân là số ngày cần thiết bình quân để thu hồi các khoản phải
thu trong kỳ. Nếu số ngày càng lớn thì việc thu hồi các khoản phải thu càng
chậm và ngược lại.
1.5.2.3.3. Phân tích hiệu suất sử dụng tổng tài sản (Sales total assets ratio)




Trong đó:





· Ý nghĩa:
Trong kỳ kinh doanh, bình quân 1 đồng tài sản đưa vào kinh doanh sẽ tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu và thu nhập khác. Số vòng luân chuyển càng
cao, càng nói lên được khả năng đưa tài sản của doanh nghiệp vào sản xuất càng
nhiều, càng tốt.
1.5.2.3.4. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định (Sales to fixed assets
ratio)



Trong đó:




· Ý nghĩa:
Số vòng luân Doanh thu + Thu nhập khác
=
chuy
ển tổng t
ài s
ản

T
ổng t
ài s
ản b
ình quân


Tổng tài sản Tổng tài sản đầu kỳ + Tổng tài sản cuối kỳ

=

bình quân


2

Hiệu suất sử Doanh thu + Thu nhập khác

=

d
ụng
TSC
Đ

T
ổng TSCĐ b
ình quân

Tổng TSCĐ Tổng TSCĐ đầu kỳ + Tổng TSCĐ cuối kỳ

=
bình quân


2


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



20
Trong kỳ kinh doanh, bình quân cứ 1 đồng tài sản cố định đưa vào kinh doanh
thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu và thu nhập khác. Tỷ số này càng coa
càng tốt, càng cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố đinh của doanh nghiệp.
1.5.2.4. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả (Profitability ratios)
1.5.2.4.1. Tỷ suất lợi nhận trên doanh thu (Profit margin ratio)




Trong đó:



· Ý nghĩa:
Trong một kỳ kinh doanh, cứ trong 100 đồng doanh thu và thu nhập khác thu
được từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì có bao nhiêu đồng là lợi
nhuận trước thuế hay sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.
1.5.2.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí



Trong đó:




· Ý nghĩa:
Tỷ số này cho biết, trong kỳ kinh doanh cứ bỏ ra 100 đồng chi phí đưa vào
hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng là lợi nhuận trước
hoặc sau thuế. Tỷ số này càng cao thì càng tốt, vì nó càng cho thấy doanh
nghiệp làm ăn hiệu quả và ngược lại.
1.5.2.4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (Return on total assets ratio)


Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)

=

trên doanh thu
D
oanh thu
+ T
hu nh
ập

Tổng doanh thu
và thu nh
ập

Doanh thu
thu
ần

Doanh thu

tài chính

Thu nhập
khác

= +

+

Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
=

trên chi phí T
ổng chi phí

Tổng
chi phí


Gía vốn
hàng bán


Chi phí
bán hàng

Chi phí
quản lý DN

Chi phí

tài chính


Chi phí
khác

=
+

+

+

+

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



2
1



Trong đó:




· Ý nghĩa:

Trong kỳ kinh doanh bình quân cứ trong 100 đồng vốn đưa vào hoạt động sản
xuất kinh doanh thì có bao nhiêu đồng là lợi nhuận trước hoặc sau thuế. Tỷ số
này càng cao thì càng tốt vì nó chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và
ngược lại.
1.5.2.4.4. Tỷ suất lợi nhuận trênvốn chủ sở hữu (Return on equity ratio)




Trong đó:




· Ý nghĩa:
Trong kỳ kinh doanh bình quân cứ trong 100 đồng vốn đưa vào hoạt động sản
xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng là lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này
càng cao thì càng tốt vì nó chứng tỏ doanh nghiệp đang làm ăn hiệu quả.
1.5.2.5. Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá giá trị thị trường (Market value
ratio)
1.5.2.5.1. Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (Earning per share - EPS)




Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
=
trên tổng tài sản Tổng tài sản bình quân
Tổng tài sản Tổng tài sản đầu kỳ + Tổng tài sản cuối kỳ
=

bình quân
2

Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế
=
trên v
ốn chủ sở hữu

V
ốn chủ sở hữu b
ình quân

Vốn chủ sở Vốn chủ sở hữu đầu kỳ + Vốn chủ sở hữu cuối kỳ
=
h
ữu b
ình quân 2

Tỷ suất thu nhập Thu nhập ròng của cổ đông thường
=
trên mỗi cổ phiếu Số lượng cổ phiếu thường
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



22
Trong đó:




· Ý nghĩa:
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu là một yếu tố quan trọng quyết định giá trị cổ
phiếu bởi vì nó đo lường mức thu nhập tính trên mỗi cổ phiếu hay nói cách
khác, nó thể hiện mức thu nhập mà nhà đầu tư có được do mua cổ phiếu đó.
1.5.2.5.2. Tỷ suất giá trị thị trường trên thu nhập mỗi cổ phiếu thường
(Price earning ratio – P/E)



· Ý nghĩa:
Tỷ số này thể hiện giá cổ phiếu đắt hay rẻ so với thu nhập.
1.5.2.5.3. Tỷ lệ chi trả cổ tức (Payout ratio)




Trong đó:



· Ý nghĩa:
Tỷ lệ chi trả cổ tức nói lên công ty chi trả phần lớn thu nhập cho cổ đông hay
giữ lại để tái đầu tư. Đây là một nhân tố quyết định đến giá trị thị trường của cổ
phần.
1.5.2.5.4. Tỷ suất cổ tức (Dividend yield)






Thu nhập ròng
của cổ đông
Lợi nhuận
sau thuế
Lợi tức của cổ
phiếu ưu đãi

=

_
-

Tỷ suất giá trị thị trường Gía thị trường mỗi cổ phiếu
=
trên thu nhập mỗi cổ phiếu Thu nhập trên mỗi cổ phiếu
Cổ tức mỗi cổ phần
Tỷ lệ chi trả cổ tức =
Thu nhập mỗi cổ phần
Tổng cổ tức
Thu nhập mỗi cổ phần =
Số lượng cổ phần thường
Cổ tức mỗi cổ phần
Tỷ suất cổ tức =
G
ía
tr

th

tr

ư
ờng
m
ỗi
c

ph
ần

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



23
· Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ chi trả cổ tức so với giá trị thị trường của mỗi cổ
phần và chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Tuy nhiên chỉ tiêu này thấp chưa hẳn đã
là xấu, bởi vì nhà đầu tư có thể chấp nhận tỷ lệ chi trả cổ tức thấp để dành phần
lớn lợi nhuận thấp để tái đầu tư.
1.5.3. Phương pháp phân tích Dupont
Phương pháp phân tích Dupont được thực hiện bởi sự liên kết tích các tỷ số tài
chính với nhau. Qua đó cho thấy sự tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài chính,
đồng thời chỉ rõ các nhân tố trong từng thành phần tác động đến các tỷ số này.
1.5.3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản





Phương trình trên cho thấy, doanh lợi tổng vốn phụ thuộc vào 2 nhân tố:

- Doanh lợi doanh thu: Phản ánh mức sinh lời trên một đồng doanh thu và thu
nhập khác cao hay thấp. Đối với nhân tố này mức sinh lời trên một đồng doanh
thu và thu nhập khác cao hay thấp là do ảnh hưởng của chi phí phát sinh trong
kỳ, bao gồm: Gía vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
chi phí tài chính và chi phí khác. Vì vậy nếu tỷ số này thấp thì ta phải đề ra các
biện pháp để giảm thấp chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vòng quay tổng tài sản: Phản ánh mức độ hoạt động của doanh nghiệp trong
kỳ tốt hay xấu. Đối với nhân tố này, việc làm giảm tốc độ quay vòng của vốn là
do doanh thu và thu nhập khác quá thấp hay doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều
vào tài sản trong doanh nghiệp. Từ đó đề ra các biện pháp hợp lý theo hướng
đẩy mạnh và mở rộng thị trường tiêu thụ để gia tăng doanh thu và tận dụng công
suất máy móc thiết bị đã đầu tư.
1.5.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Doanh lợi vốn tự có)





Doanh lợi Lợi nhuận Lợi nhuận DT + TN khác
= = Í
tổng vốn Tổng tài sản DT + TN khác Tổng tài sản

= Doanh l
ợi
doanh thu
Í
V
òng
quay t
ổng

t
ài
s
ản

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



24










Phương trình trên cho thấy doanh lợi vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào 3 nhân tố:
Doanh lợi doanh thu, số vòng quay tổng tài sản và tỷ số nợ.
Đối với doanh lợi doanh thu và vòng quay tổng tài sản thì việc phân tích như
đã trình bày ở trên. Riêng đối với tỷ số nợ: Khi tỷ số nợ càng cao thì tỷ số 1/(1 -
Tỷ số nợ) càng lớn. Như vậy, tỷ số nợ tỷ lệ thuận với doanh lợi vốn chủ hay nói
cách kháckhi doanh nghiệp vay nợ càng nhiều thì càng kỳ vọng làm gia tăng lợi
nhuận trên một đồng vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên khi tỷ số nợ của doanh nghiệp
càng cao thì các tỷ số thanh toán sẽ càng thấp và rủi ro tài chính sẽ càng cao.
Như vậy, thông qua việc phân tích tài chính theo phương pháp Dupont đã giúp
doanh nghiệp thấy được nguyên nhân các hiện tượng tài chính xảy ra với doanh

nghiệp.
Doanh lợivốn Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế DT + TN khác
= = Í
chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu DT + TN khác Vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận sau thuế DT + TN khác Tổng tài sản
= Í Í
DT + TN khác Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu


Doanh lợi Vòng quay 1
= Í Í
doanh thu tổng tài sản 1 - Tỷ số nợ
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH LONG SHIN
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

×