MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: 3 TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP 3
1.1. BẢN CHẤT CỦA HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ SỰCẦN
THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH 4
1.1.1 Một số quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh: 4
1.1.1.1-Về mặt thời gian 5
1.1.1.2. -Về mặt không gian 6
1.1.1.3-Về mặt định lượng 6
1.1.1.4-Về mặt định tính 6
1.1.1.5-Về mặt kinh tế 6
1.1.1.6-Về mặt xã hội và con người 7
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh tế 8
1.1.2.1Hiệu quả sản xuất kinh doanh cá biệt và hiệu quả sản xuất kinh
doanhquốc dân 8
1.1.2.2 Hiệu quả sản xuất kinh doanh tuyệt đối và hiệu quả sản xuất kinh
doanh so sánh 9
1.1.2.3 Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp 10
1.1.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 11
1.1.3.1 Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là yêu cầu của quy luật tiết
kiệm 11
1.1.3.2 Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là yêu cầu tất yếu của thị
trường 11
1.13.3 Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là con đường quyết định đảm
bảo sự thắng lợi của nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã Hội Chủ
Nghĩa 11
1.1.4 Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh 12
1.2-CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH 13
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
1.2.1 Phương pháp so sánh 13
1.2.1.1 So sánh tuyệt đối 14
1.2.1.2 So sánh tương đối 14
1.2.1.3 So sánh bằng số bình quân 16
1.2.2 Phương pháp phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiện
tượng kinh tế 16
1.2.2.1 Phương pháp số chênh lệch 17
1.2.2.2 Phương pháp thay thế liên hoàn 17
1.2.2.3 Phương pháp hiệu số phần trăm 18
1.3 - CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 19
1.3.1Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh 19
1.3.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 19
1.3.2.1 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động sống 20
1.3.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố
định 21
1.3.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
và tài sản lưu động 22
1.3.2.4 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp 24
1.3.2.5 Nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp 26
1.3.2.6 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanhxã hội 27
1.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 28
1.4.1 Các nhân tố bên trong 28
1.4.1.1 Lực lượng lao động 28
1.4.1.2 Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật 29
1.4.1.3 Nhân tố quản trị doanh nghiệp 29
1.4.1.4 Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin 30
1.4.1.5 Nhân tố tính toán kinh tế 31
14.2 Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài 31
1.4.2.1 Môi trường pháp lý 31
1.4.2.2 Môi trường kinh tế 32
1.4.2.3 Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng 32
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
PHẦN II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TRƯỜNG AN 33
A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XD TRƯỜNG AN: 34
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Xây Dựng Trường An 34
1. Lịch sử hình thành của công ty 34
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: 35
3. Vị trí của công ty đối với nền kinh tế: 36
II.Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty TNHH XD Trường An: 37
1. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH Xây Dựng Trường An: 37
2. Tổ chức sản xuất của công ty: 39
III. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH xây dựng Trường An 40
1.Những nhân tố vĩ mô: 40
2. Những nhân tố vi mô: 41
IV.Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới: 43
B. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH XD TRƯỜNG AN: 43
I. Kết quả họat động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm (2003-
2004-2005) 43
1. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty: 43
2. Tình hình lao động của công ty 52
3. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm (2003-2004-2005) 53
II.PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH XD TRƯỜNG AN: 56
1. Phân tích các chỉ tiêu về lao động sống: 57
2. Phân tích nhóm chỉ tiêu về sử dụng vốn cố định và tài sản cố định 59
3. Phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng VLĐ và tài sản lưu động 63
4. Nhóm các chỉ tiêu phân tích về tình hình tài chính của công ty 66
4.1. Tình hình công nợ của doanh nghiệp 66
4.2. Phân tích các tỷ số tài chính của công ty 68
4.3 Phân tích khả năng thanh toán nợ của công ty 69
5. Phân tích chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội tổng hợp 73
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
5.1. Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 73
5.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 74
5.3 Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 75
6. Phân tích nhóm chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội: 77
6.1 Đánh giá tình hình giải quyết việc làm và tình hình thu nhập của
người lao động 77
6.2. Phân tích tình hình nghĩa vụ nộp NSNN của công ty 78
III-ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TRƯỜNG AN 80
1. Những thành tựu đạt được 80
2. Những tồn tại và nguyên nhân cơ bản trong hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty 80
PHẦN III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH XD TRƯỜNG AN 82
BIỆN PHÁP I: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 83
BIỆN PHÁP II: NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG: 87
BIỆN PHÁP III: TĂNG CƯỜNG TÌM KIẾM CÁC HỢP ĐỒNG MỚI
CHO CÔNG TY 88
KẾT LUẬN 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 1 -
LỜI NÓI ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong bất kì cơ chế nào kinh doanh phải luôn lấy hiệu quả làm mục tiêu phấn
đấu, sản xuất và kinh doanh mà không có hiệu quả thì doanh nghiệp không thể tồn tại
và phát triển đuợc.
Để tồn tại và phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
phải tạo ra lợi nhuận bù đắp lại các chi phí đã bỏ ra, và để đảm bảo mục tiêu phát
triển là tái sản xuất mở rộng, nghĩa là doanh nghiệp vừa phải đảm bảo các chi phí bỏ
ra vừa đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Sự phát triển đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải
luôn quan tâm đến hiệu quả kinh tế và phải luôn phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là mục tiêu cơ bản lâu dài của doanh nghiệp. Chỉ
có nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển
trong cơ chế thị trường theo định hướng của Xã hội chủ nghĩa.
Trên cơ sở học tập, nghiên cứu về mặt lý thuyết đã đuợc trang bị trong nhà
trường để vận dụng vào thực tiễn sinh động trong đời sống các doanh nghiệp, đề tài
“Một số biện phấp nâng cao hiêu quả kinh doanh cuả công ty TNHH Xây Dựng
Trường An ” .
Đề tài này nhằm phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH
Xây Dựng Trường An trong thời gian qua, qua đó định ra một số biện pháp góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty, tăng sức cạnh tranh của công ty trong thời
gian tới.
2 .Mục đích nghiên cứu đề tài:
Một là: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu, phương pháp và đánh giá
hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Xây Dựng Trường An giúp cho công ty đánh
giá đúng về hiệu qủa kinh tế của hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp công
nghiệp.
Hai là: phân tích thực trạng kinh doanh của công ty.
Ba là: đề ra một số biện pháp có tính khả thi để nâng cao hiệu quả kinh doanh cuả
công ty.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 2 -
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cúu của đề tài bao gồm các hoạt động kinh doanh của công ty
như sau:
· Thi công các công trình:
· Dân dụng:
· Công nghiệp:
· Thuỷ lợI:
· Giao thông:
4. Các phương pháp nghiên cứu:
Để đạt đựơc mục đích của đề tài, trong quá trình nghiên cứu em đã sử dụng các
phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp so sánh, phương pháp cân đối,
phương pháp loại trừ, phuơng pháp liên hệ và mô hình toán học.
5. Dạng phẩm tạo ra:
+ Sơ đồ, biểu đồ phân tích.
+ Bảng số liệu.
+ Báo cáo khoa học (về tổng luận, phân tích thực trạng, những đánh giá
chung và những biện pháp chủ yếu).
6. Nội dung:
PHẦN I: TỔNG LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP.
PHẦN II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG TRƯỜNG AN.
PHẦN III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TRƯỜNG AN.
Mặc dù có nhiều cố gắng song kinh nghiệm và thời gian còn hạn chế, nên đề tài
của em không tránh khỏi nhưng sai sót, em rất mong được sự đóng góp của các thầy
cô và các bạn đề tài của em được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn các anh chị và
các cô chú trong công ty TNHH Xây Dựng Trường An và cô Hoàng Thu Thuỷ đã
hướng dẫn em tận tình trong đề tài này.
Nha Trang tháng 11 năm 2006
Sinh Viên: Vũ Thị Hằng
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 3 -
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 4 -
1.1. BẢN CHẤT CỦA HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ SỰCẦN
THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH.
1.1.1 Một số quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mối
quan tâm hàng đầu của các tổ chức kinh tế và dịch vụ. Bởi lẽ nó là một chỉ tiêu tổng
quát và cũng là chỉ tiêu quan trọng đánh giá tình hình hoạt động của các tổ chức kinh
tế, một đơn vị sản xuất kinh doanh hay một nền sản xuất xã hội nào đó. Trong công tác
quản lý kinh tế, phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh bao giờ cũng được đặt đúng vị
trí quan trọng của nó, vì trong một chế độ xã hội, tốc độ phát triển của một nền kinh tế,
nhịp độ nâng cao mức sống về vật chất và tinh thần của người dân hoàn toàn phụ thuộc
vào hiệu quả sản xuất kinh doanh xã hội. Tuy nhiên trong thực tiễn để mang lại hiệu
quả sản xuất kinh doanh cao là vấn đề hết sức khó khăn, bên cạnh đó hiệu quả không
phải là vấn đề được giải quyết triệt để và được quan niệm một cách thống nhất trong lý
luận và trong công tác thực tiễn… Thật khó mà đánh giá mức độ đạt được hiệu quả sản
xuất kinh doanh khi mà bản thân phạm trù này chưa được định rõ về bản chất, về
những hiệu quả sản xuất kinh doanh cụ thể.
Vì vậy hiểu đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh và xác định các biện pháp nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa thiết thực không những về lý
luận mà còn rất cần thiết đối với các hoạt động thực tiễn. Hiểu đúng hơn bản chất hiệu
quả sản xuất kinh doanh sẽ làm tăng thêm nhận thức về tầm quan trọng của tính toán
và xác định nhu cầu đối với việc đề ra mục tiêu và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
tế.
Qua đó ta thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh có khi được hiểu như mức độ đạt
được trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng chúng ta cần phân biệt rõ giữa hiệu
quả và kết quả, đó là hai phạm trù khác nhau nếu chỉ nhìn vào kết quả thì rõ ràng
không thấy được thực chất của sự phát triển.
Từ trước đến nay nhiều nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra, tức
là giá trị sử dụng của nó hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá trình
kinh doanh, quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả và mục tiêu kinh doanh.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 5 -
Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh qua nhịp độ tăng của
các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này là phiến diện chỉ đúng ở mức độ biến động theo
thời gian.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và tăng kết quả đạt
được của quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải
là khái niệm của hiệu quả.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu được xác định bằng tỉ lệ so sánh giữa
kết quả và chi phí. Định nghĩa như vậy chỉ muốn nói cách xác lập các chỉ tiêu chứ
không toát lên ý niệm của vấn đề.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh doanh trên
mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn kinh doanh. Quan điểm này muốn quy hiệu
quả về một chỉ tiêu tổng hợp nào đó.
Vì vậy cần có một khái niệm bao quát hơn: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là
một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản
ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện
mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng quan trọng của sự phát triển kinh tế
của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Qua khái niệm trên ta thấy, để xem xét phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
của từng hoạt động sản xuất kinh doanh không những chúng ta phải có tầm nhìn bao
quát trên các góc độ khác nhau mà phải xem xét trên quan điểm toàn diện về thời gian,
không gian, định tính, định lượng, kinh tế, xã hội và con người.
1.1.1.1-Về mặt thời gian
Hiệu quả đạt được của từng giai đoạn không được làm ảnh hưởng xấu đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh trong thời gian dài hoặc chu kỳ của kỳ sản xuất sau. Do đó
chúng ta phải làm thế nào để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng giai
đoạn mà vẫn đảm bảo hiệu quả của giai đoạn dài. Trong thực tế không ít những trường
hợp chỉ thấy lợi ích trước mắt mà không thấy lợi ích lâu dài. Những vi phạm này dễ
xảy ra trong việc sử dụng những yếu tố lâu dài của sản xuất như: Tài nguyên thiên
nhiên và môi trường, tài sản và con người. Chẳng hạn nhập về một số máy móc, thiết
bị cũ kỹ lạc hậu, hoặc xuất ào ạt các loại tài nguyên thiên nhiên, hoặc giảm một cách
tùy tiện thiếu cân nhắc một cách toàn diện và lâu dài các chi phí cải tạo môi trường tự
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 6 -
nhiên, đảm bảo môi trường sinh thái, bảo dưỡng, hiện đại hóa và đổi mới tài sản cố
định, nâng cao trình độ người lao động…nhờ đó mà mối liên quan thu chi giảm đi, cho
rằng như thế là có hiệu quả. Hiệu quả như thế không thể coi là hiệu quả chính đáng và
toàn diện được.
1.1.1.2. -Về mặt không gian
Có hiệu quả sản xuất kinh doanh hay không còn phụ thuộc vào không gian của
hoạt động kinh tế cụ thể nào đó ảnh hưởng tăng hay giảm như thế nào đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của hệ thống kinh tế có liên quan, tức là giữa ngành này với
ngành khác, giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành, giữa hiệu quả sản xuất kinh
doanh với hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ khác ngoài kinh tế.
1.1.1.3-Về mặt định lượng
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phải được thể hiện ở mối tương quan giữa thu và
chi theo hướng tăng thu giảm chi. Điều đó có nghĩa là tiết kiệm đến mức tối đa chi phí
sản xuất kinh doanh mà thực chất là hao phí lao động( lao động sống và lao động vật
hóa) để tạo ra một đơn vị sản xuất và hao phí xã hội của toàn bộ nền kinh tế quốc dân
phải chậm hơn mức tăng của tổng sản phẩm xã hội.
1.1.1.4-Về mặt định tính
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phải gắn liền với hoạt động chính trị xã hội và bị
chi phối bởi mục tiêu về chính trị xã hội. Bản thân hai mặt chính trị xã hội và kinh tế
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, vì vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh không được
tách rời với hiệu quả chính trị xã hội. Đứng trên góc độ kinh tế quốc dân, hiệu quả mà
công ty đạt được phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Dành được hiệu quả cao
cho công ty chưa đủ mà còn đòi hỏi mang lại hiệu quả cho toàn xã hội. Trong nhiểu
trường hợp hiệu quả chính trị xã hội là mặt có tính quyết định khi lựa chọn giải pháp
kinh tế dù là kinh tế nó chưa hoàn toàn được thỏa mãn.
1.1.1.5-Về mặt kinh tế
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị sản xuất kinh doanh đạt được phải gắn
liền với hiệu quả của toàn xã hội, nền kinh tế quốc dân. Nhưng nếu đạt được hiệu quả
cao trong toàn xã hội mà làm thiệt hại đến lợi ích của toàn bộ nền kinh tế sẽ tạo ra
nguy cơ lâu dài cho doanh nghiệp và không thể chấp nhận được. Hiệu quả sản xuất
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 7 -
kinh doanh của đơn vị sản xuất kinh doanh ở một khía cạnh nào đó phải có tác dụng
thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển.
1.1.1.6-Về mặt xã hội và con người
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị sản xuất kinh doanh đạt được có tác
dụng tạo ra môi trường xã hội tốt hơn, hướng con người theo hướng tích cực có lợi
hơn trong cuộc sống. Tính toàn diện trên đây của hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất
phát từ tính hệ thống khách quan của đời sống kinh tế xã hội và tính thống nhất của
nền kinh tế. Trong bất kỳ xã hội nào mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội đều có
quan hệ với nhau, mỗi giải pháp cục bộ đều không đạt được hiệu quả toàn diện. Do đó
dù ở pham vi từng cơ sở, từng ngành hay toàn bộ nền kinh tế, hiệu quả sản xuất kinh
doanh cần đạt được chính là hiệu quả toàn diện nghĩa là hiệu quả sản xuất kinh doanh
xã hội.
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là hiệu quả lao động xã hội
được xác định bằng cách so sánh kết quả hữu ích cuối cùng thu được với hao phí lao
động xã hội bỏ ra. Hay nói khác đi chính là viêc nâng cao năng suất lao động xã hội và
tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả
kinh tế, gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật tăng
năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Thước đo của hiệu quả là sự tiết
kiệm hao phí lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa hóa kết quả và tối
thiểu hóa chi phí hay chính xác hơn là đạt hiệu quả tối đa với chi phí nhất định hoặc
ngược lại là kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh của hệ thống quản lý kinh tế ở đây cũng không cố định mà biến
động tùy theo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất xã hội và trình độ quản lý kinh
tế đạt được ở mỗi giai đoạn. Xét riêng từng đơn vị kinh tế có thể dùng các chỉ tiêu:
Năng suất lao động cao, giá thành hạ, tỷ suất lợi nhuận cao, vòng quay vốn nhanh,
thời gian thu hồi vốn xây dựng cơ bản nhanh…để nói lên hiệu quả sản xuất kinh doanh
riêng của mình. Còn chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn
lực đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa
chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực
hiện công việc kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán
và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực sự. Cách tính như vậy
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 8 -
sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt
hàng kinh doanh có hiệu quả hơn.
Như vậy đứng trên góc độ của nền kinh tế quốc dân, việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp phải luôn luôn gắn chặt với hiệu quả sản xuất
kinh doanh của toàn xã hội, bảo đảm hiệu quả sản xuất kinh doanh cho toàn ngành và
toàn xã hội.
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh tế
Trong quản lý công nghiệp, phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể biểu
hiện ở nhiều dạng khác nhau, mỗi dạng biểu hiện những đặc trưng ý nghĩa cụ thể của
hiệu quả kinh tế. Việc phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh theo những tiêu thức
khác nhau có ý nghĩa thiết thực đối với công tác thống kê, quản lý kinh tế. Nó là cơ sở
để xác định các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh để từ đó xác định các biện pháp
nâng cao hiệu quả kinh tế. Sau đây là một số cách phân loại hiệu quả kinh tế:
1.1.2.1Hiệu quả sản xuất kinh doanh cá biệt và hiệu quả sản xuất kinh doanhquốc
dân.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh cá biệt: Là hiệu quả sản xuất kinh doanhthu được
của từng hoạt động kinh tế sản xuất công nghiệp. Biểu hiện của hiệu quả sản xuất kinh
doanh cá biệt là lợi nhuận của từng doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh quốc dân: Là sản phẩm thặng dư mà toàn xã hội
thu được trong một thời kỳ nhất định so với toàn bộ số vốn của toàn xã hội.
Giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh cá biệt với hiệu quả sản xuất kinh doanh
quốc dân có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại với nhau. Hiệu quả sản xuất kinh
doanh quốc dân chỉ có thể đạt được trong điều kiện kinh tế cơ sở phải tạo ra sản phẩm
thặng dư trong hoạt động của mình. Nếu hầu hết các đơn vị kinh tế cơ sở đều đảm bảo
được hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi đảm bảo
hiệu quả sản xuất kinh doanh quốc dân. Tuy nhiên trong sự cạnh tranh gay gắt của nền
kinh tế thị trường, nhiều doanh nghiệp không theo kịp nhịp độ sự phát triển của nền
kinh tế( về vốn và công nghệ) đã không đạt hiệu quả nhưng có thể trên bình diện toàn
bộ nền kinh tế quốc dân vẫn đạt hiệu quả, nghĩa là tổng sản phẩm thặng dư mà nền
kinh tế thu được vẫn lớn hơn tổng số lỗ của các đơn vị trên.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 9 -
Ngược lại sự tác động ngược về cục diện chung của tổng thể nền kinh tế quốc
dân sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp hoạt động theo một cơ cấu lành mạnh. Với sự điều
tiết vĩ mô của Nhà nước, mỗi doanh nghiệp ngoài việc tạo ra hiệu quả cho mỗi đơn vị
mình còn tạo ra hiệu quả về mặt xã hội như tạo ra công ăn việc làm, chất lượng cuộc
sống cho người lao động…bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích doanh nghiệp với lợi
ích toàn xã hội.
1.1.2.2 Hiệu quả sản xuất kinh doanh tuyệt đối và hiệu quả sản xuất kinh doanh
so sánh
Để phân tích lựa chọn các phương án, luận chứng kinh tế khác nhau trong việc
thực hiện nhiệm vụ cụ thể nào đó, từ đó lựa chọn một phương án tối ưu cũng như việc
thực hiện và đánh giá trình độ các dạng chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh ta
phải phân định rõ hai hiệu quả: Hiệu quả sản xuất kinh doanh tuyệt đối và hiệu quả sản
xuất kinh doanh so sánh.
a. Hiệu quả sản xuất kinh doanh tuyệt đối
Là hiệu quả được tính toán cho từng phương án cụ thể bằng cách xác định lợi
ích thu được hoặc so sánh kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thu được kết quả ấy, từ
đó mới quyết định có bỏ ra lượng chi phí ấy không. Chẳng hạn như việc xác định sản
phẩm thặng dư, tính toán mức lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí sản xuất hoặc từ
một đồng vốn sản xuất.
Vì vậy trong quản lý doanh nghiệp, bất kể công việc nào cũng đòi hỏi bỏ ra chi
phí lao động sống và lao động quá khứ, dù một lượng lớn hay nhỏ cũng đều phải tính
đến hiệu quả tuyệt đối. Tuy nhiên nếu chỉ căn cứ trên hiệu quả tuyệt đối để ra quyết
định đầu tư thì ta mới chỉ xét đến điều kiện cần, còn điều kiện đủ thì chúng ta phải kết
hợp với hiệu quả so sánh.
b. Hiệu quả sản xuất kinh doanh so sánh
Khi tiến hành hai hay nhiều phương án đầu tư ta thường so sánh các chỉ tiêu
hiệu quả tuyệt đối nhằm tìm ra phương án hiệu quả nhất.Tác dụng của nó là dùng để so
sánh mức độ hiệu quả của các phương án.Từ đó cho phép ta lựa chọn một cách đảm
bảo mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
Như vậy giữa hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau nhưng chúng lại có tính độc lập tương đối. Xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 10 -
sở để xác định hiệu quả so sánh. Song có khi hiệu quả so sánh được xác định không
phụ thuộc vào xác định hiệu quả tuyệt đối như so sánh mức chi phí của các phương án
khác nhau.
1.1.2.3 Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp
Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh không thể không đánh giá hiệu quả chi
phí tổng hợp vì nếu xét hiệu quả sản xuất kinh doanh trên một góc độ, một quan điểm
toàn diện mới thấy rõ thực chất hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
Mặt khác trong khi đánh giá từng yếu tố của quá trình sản xuất ta thấy có yếu tố doanh
nghiệp sử dụng lãng phí, có yếu tố doanh nghiệp sử dụng đạt hiệu quả cao. Vì vậy nếu
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của việc sử dụng các yếu tố riêng biệt thì ta
không thể nào kết luận được doanh nghiệp sản xuất có hiệu quả hay không. Bởi vì kết
quả mà doanh nghiệp sản xuất ra được là dựa trên toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra chứ không phải một yếu tố nào, do đó khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
phải đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp.
Hiệu qủa kinh tế tổng hợp được tạo thành trên cơ sở hiệu quả sử dụng các yếu tố
của quá trình sản xuất. Nhìn chung việc nâng cao từng yếu tố của quá trình sản xuất để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp, có thể không nhất thiết phải đánh giá
hiệu quả của từng loại chi phí. Song nó vẫn là việc thường làm trong thực tế giúp cho
việc hoạt động sản xuất kinh doanh đi đúng hướng, có thể tạo ra sự biến đổi tăng đáng
kể hiệu quả sản xuất. Với lý do đó, ngoài việc tính toán chi phí tổng hợp là chủ yếu
người ta còn tính toán hiệu quả các chi phí thành phần (chi phí bộ phận).
Hiệu quả chi phí bộ phận biểu hiện ở sự so sánh kết quả chung của hoạt động
đang được xem xét với chi phí yếu tố tương ứng cấu thành chi phí lao động xã hội.
Như vậy, giữa hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Nói chung chỉ có thể thu được hiệu quả tổng hợp với điều
kiện các yếu tố của của quá trình sản xuất đạt hiệu quả. Tuy nhiên, trong thực tế có
trường hợp một yếu tố nào đó còn sử dụng lãng phí nhưng những yếu tố khác đảm bảo
có hiệu quả cao người ta vẫn thu được hiệu quả tổng hợp.
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong thống kê, hạch toán hiệu quả kinh tế.
Đồng thời nó cũng là cơ sở để phân tích những nhân tố nội bộ sản xuất ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh và xác định những biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả
kinh tế.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 11 -
Ta nhận thấy, đơn vị cơ sở là nơi trực tiếp sử dụng các yếu tố của quá trình sản
xuất để tạo ra giá trị sử dụng khác nhau. Vì vậy bản thân các đơn vị cơ sở phải quan
tâm xác định các giải pháp đồng bộ để thu được hiệu quả toàn diện trên các yếu tố của
quá trình sản xuất. Tuy vậy, những nhân tố có tính khách quan cũng có ảnh hưởng to
lớn đến việc đảm bảo hiệu quả kinh tế.
Cuối cùng cần nhấn mạnh những biện pháp đưa ra phải bảo đảm tính đồng bộ,
có như vậy mới thể hiện được tính toàn diện và tính kế hoạch của công tác quản lý và
hiệu quả sản xuất kinh doanh được. Chẳng hạn, việc tăng cường quản lý kinh tế lao
động phải gắn liền với việc xác định các biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên
vật liệu và nâng cao trình độ sử dụng máy móc thiết bị về thời gian và công suất.
1.1.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.3.1 Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là yêu cầu của quy luật tiết kiệm
Quy luật tiết kiệm là một trong những quy luật chung nhất mà sự phát triển của
mọi doanh nghiệp, mọi ngành, toàn xã hội phải tuân theo. Tiết kiệm nghĩa là giảm bớt
đi những hao phí về lao động sống, lao động quá khứ nhưng kết quả thực hiện vẫn như
cũ hoặc cao hơn.
Như vậy, giữa quy luật tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có
mối quan hệ biện chứng với nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh bao gồm tiết kiệm
nhưng tiết kiệm là một yếu tố của hiệu quả, ngoài yếu tố tiết kiệm ra còn nhiều yếu tố
khác như: Trình độ quản lý, ý thức làm việc, tinh thần đoàn kết….chính vì vậy tiết
kiệm là để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề thiết thực và cấp bách
trong điều kiện ngày nay.
1.1.3.2 Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là yêu cầu tất yếu của thị trường
Nền kinh tế thị trường là một nền kinh tế trong đó mọi thành phần kinh tế được
tự do hoạt động, cạnh tranh, trao đổi hàng hóa vì mục đích lợi nhuận, nhưng hoạt động
trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước. Để đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh buộc
các doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả và hiệu quả ngày một cao hơn.
1.13.3 Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là con đường quyết định đảm bảo
sự thắng lợi của nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang đi theo hướng kinh tế thị trường theo định
hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Đây là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Đây
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 12 -
cũng là điều vô cùng cần thiết để tận dụng mọi khả năng về tổ chức, lao động, kỹ thuật
và quản lý để phát triển. Để nền kinh tế quốc dân đóng vai trò chủ đạo trong toàn bộ
nền kinh tế thì mọi mặt phải không ngừng xây dựng và phát triển mạnh mẽ để quy mô
ngày càng lớn, tốc độ phát triển ngày càng nhanh với trình độ ngày càng hiện đại.
Nhưng sự phát triển đó không phải là tùy tiện, tràn lan mà phải xuất phát từ yêu cầu
của nền kinh tế quốc dân và yêu cầu tính toán hiệu quả kinh tế. Cả hai mặt phát triển
và hiệu quả phải kết hợp chặt chẽ với nhau và cùng nhau phát triển để mang lại hiệu
quả cao va hiệu quả cao sẽ khuyến khích sự phát triển.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn Xây dựng Trường An trong những năm
gần đây mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được nhiều thành tựu đáng khích
lệ, song vẫn vấp phải khó khăn về thiếu vốn, máy móc thiết bị dây chuyền công nghệ
được đầu tư nhưng không đồng bộ, chưa phát huy hết công suất hoạt động, việc sử
dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đạt hiệu quả cao do nhiều nguyên
nhân cả khách quan và chủ quan như chủ đầu tư thanh toán chậm, thi công chưa đạt
yêu cầu…Hơn nữa, trong cơ chế thị trường cạnh tranh như hiện nay yếu tố cung- cầu
về thị trường xây lắp cũng chi phối đến hoạt động xây lắp của công ty. Một mặt phải
tạo ưu thế cạnh tranh thắng thầu công trình, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Mặt khác cũng cần dự đoán nhu cầu xây lắp trong tương lai đối với địa phương và cả
nước để có hướng hoạt động thích hợp.Vì vậy, công ty cần phải thường xuyên phân
tích, đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm tìm ra nguyên
nhân và biện pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả sản xuất tại công ty tức là nâng cao
khả năng cạnh tranh, nâng cao khả năng nội tại nhằm đat được mục tiêu của mình.
1.1.4 Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp phải xuất phát
từ mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước, nên phải đảm
bảo sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh. Điều đó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải quyết định sản xuất và bán những sản phẩm hàng hóa mà thị trường cần,
nền kinh tế cần chứ không phải bán những gì mà doanh nghiệp có.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phải đảm bảo kết hợp hài hòa giữa lợi
ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân của người lao động. Như vậy hiệu quả
kinh doanh đem lại phải được thỏa mãn nhu cầu cho người lao động, cho tập thể và
cho Nhà nước và căn cứ vào chi phí đã đầu tư cho việc đạt hiệu quả đó.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 13 -
Đảm bảo tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh thì khi xem xét
hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ điều kiện kinh tế của ngành, của địa phương và
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, chỉ có như vậy thì phương án kinh doanh của
doanh nghiệp mới có đủ cơ sở khoa học và thực tiễn đảm bảo lòng tin cho người lao
động. Hạn chế được những rủi ro tổn thất, phù hợp với điều kiện thực tiễn của cơ sở và
có đủ khả năng thực hiện.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về mặt giá
trị lẫn hiện vật. Quan điểm này đòi hỏi khi tính toán đánh giá hiệu quả thì một mặt
phải căn cứ vào số lượng sản phẩm tiêu thụ và giá trị thu nhập của những hàng hóa đó.
Ngoài ra còn đòi hỏi các nhà kinh doanh phải tính toán một cách chính xác hợp lý
lượng sản phẩm dở dang, bán thành phẩm cho quá trình kinh doanh tiếp theo.
1.2-CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH.
Qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp những mối liên hệ
mật thiết với nhau và với những nội dung kết cấu phức tạp. Thể hiện trên những số
liệu dường như ngẫu nhiên, che dấu tác động của quy luật kinh tế khách quan và che
dấu bản chất hoạt động đó. Để nhận thức và cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp phù hợp với điều kiện khách quan để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, phải có một hệ thống phương pháp mang tính khoa học
có tính chất nghiệp vụ kỹ thuật từ đó đi sâu xem xét giải quyết và rút ra kết luận về
một hiện tượng kinh tế nào đó. Vì vậy để đánh giá và phân tích hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ta sử dụng các phương pháp sau:
1.2.1 Phương pháp so sánh
Một chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, đơn thuần vẫn chưa thể hiện được mức độ đạt được
ở doanh nghiệp như thế nào. Thông qua phương pháp so sánh ta mới thâý được sự tăng
trưởng, phát triển hay những bước đi thụt lùi của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy trong phương án này chúng ta phải so sánh hiệu quả đạt được
giữa các năm như thế nào từ đó tìm ra nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng tăng hay
giảm của hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó chúng ta mới có biện pháp khắc phục.
Chúng ta không những thấy tình hình hiệu quả giữa các năm mà còn xem xét giữa thực
tế với kế hoạch, để được mức độ thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp như thế nào.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 14 -
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay thì việc
xem xét hiệu quả kinh doanh trong sự so sánh hiệu quả kinh doanh với các đơn vị cùng
ngành lân cận là điều quan trọng. Nó cho thấy những thế mạnh và hạn chế của doanh
nghiệp mình so với doanh nghiệp khác có cùng cơ cấu mặt hàng, cùng thị trường tiêu
thụ. Việc nghiên cứu các sự kiện kinh tế trong trạng thái vận động và phát triển, đòi
hỏi phải có sự xem xét cả về không gian lẫn thời gian.
Về thời gian sẽ cho thấy sự phát triển, còn mặt không gian lại cho thấy sự phát
triển có đồng đều hay không.Với cách xem xét này ta có thể xác định được nguyên
nhân của các sự kiện kinh tế. Tuy nhiên, các chỉ tiêu so sánh phải đảm bảo yêu cầu
sau:
Phải thống nhất về nội dung phản ánh.
-Phải thống nhất về phương án tính toán.
-Số liệu thu thập được phải có cùng một khoảng thời gian tương ứng.
-Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng một đại lượng biểu diễn.
Tùy theo mục đích yêu cầu của việc phân tích và tùy theo tính chất nội dung kinh
tế mà sử dụng kỹ thuật so sánh phù hợp.
1.2.1.1 So sánh tuyệt đối
Số tuyệt đối là mức độ biểu hiên quy mô khối lượng giá trị chỉ tiêu kinh tế nào
đó, trong thời gian và địa điểm cụ thể. Nó có thể tính bằng thước đo hiện vật, giá trị,
giờ công… số tuyệt đối là cơ sở để tính các trị số. Người ta dùng số tuyệt đối để so
sánh kết quả kinh doanh kỳ kế hoạch so với kết quả thực tế trong những khoảng thời
gian và không gian khác nhau, để kiểm tra trình độ kế hoạch quy mô phát triển.
1.2.1.2 So sánh tương đối
So sánh số tương đối nhiệm vụ kế hoạch biểu thị mối quan hệ giữa tỉ lệ mức độ
cần đạt được theo kế hoạch đề ra trước về một chỉ tiêu nào đó. Số này phản ánh nhiệm
vụ kế hoạch trong thời kỳ mà doanh nghiệp phấn đấu.
Có nhiều loại so sánh, loại so sánh tương đối tùy theo nhiệm vụ và phân tích mà
chúng ta sử dụng cho thích hợp.
a.Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch
Là mối quan hệ giữa mức độ cần đạt theo kế hoạch đề ra với mức độ đạt được
thực tế kỳ kế hoạch về một chỉ tiêu kinh tế nào đó. Số này phản ánh nhiệm vụ trong kỳ
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 15 -
kỳtrong rề hoạch kếtheo đượcđạt cần độ Mức
kỳ
trong
được
đạt
tế
thực
độ
Mức
trước hoạch kế kỳở tế thực đượcđạt độ Mức
hoạch
kế
theo
đạt
cần
độ
Mức
kế hoạch mà doanh nghiệp cần phấn đấu. Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch được tính
như sau:
Số tương đối Nhiệm vụ = x100
kế hoạch(%)
Q
b
=
÷
÷
ø
ư
ç
ç
è
ỉ
-
0
1
1
11
%100
.
A
A
x
A
BA
xQ
0
b.Số tương đối hồn thành kế hoạch
Ø Số tương đối hồn thành kế hoạch tính theo tỉ lệ phần trăm:
-Là số tương đối biểu hiện mối quan hệ tỉ lệ giữa mức độ đạt được thực tế trong
kỳ với mức độ cần đạt được theo kế hoạch đề ra trong kỳ về một chỉ tiêu kinh tế nào
đó. Số này phản ánh tình hình kế hoạch của chỉ tiêu kinh tế như sau:
Số tương đối hồn
thành kế hoạch tính = x 100%
theo tỷ lệ phần trăm
*Số tương đối hồn thành kế hoạch tính theo hệ số tính chuyển
- Số tương đối hồn thành tính theo hệ số tính chuyển là mối quan hệ so sánh
mức độ thực tế đã đạt được trong kỳ với mức độ cần đạt được theo kế hoạch đề ra
tính đổi theo hệ số tính chuyển về một chỉ tiêu kinh tế nào đó
=
đượcđạt
- tế thực
độ
Mức
ú
ú
ú
û
ù
ê
ê
ê
ë
é
chuyển rề hoạch
tính x kếtheạt
số Hệ cần độ ứcM
* Số tương đối kết cấu
-Là biểu hiện mối quan hệ tỷ trọng giữa mức độ đạt được của tổng thể về một
chỉ tiêu kinh tế nào đó. Số này cho biết mối quan hệ, vị trí, vai trò của từng bộ phận
trong từng tổng thể. Số tương đối kết cấu được tính như sau:
Số tương đối kết cấu =
thể tổng của đượcđạt độ Mức
phận
bộ
của
được
đạt
độ
Mức
x 100
Số tương đối hồn
thành kế hoạch tính
theo hệ số tính chuyển
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 16 -
Ø Số tương đối động thái
-Là biểu hiện sự biến động về mức độ của chỉ tiêu kinh tế qua một thời gian nào
đó. Nó được tinh bằng cách so sánh mức độ đạt được của chỉ tiêu kinh tế ở hai khoảng
thời gian khác nhau. Mức độ đạt được dùng để nghiên cứu gọi là mức độ nghiên cứu,
mức độ đạt được dùng làm cơ sở là mức độ kỳ gốc. Số tương đối động thái được tính
như sau:
Số tương đối động thái =
gốc kỳ độ Mức
%)
hoặc
cứu(lần
nghiên
kỳ
độ
Mức
Ø Số tương đối hiệu suất
Là số được tính bằng cách so sánh mức độ đạt được giữa hai tổng thể khác nhau
dùng để đánh giá tổng qt chất lượng trình độ một mặt hoạt động nào đó của q
trình hoạt động sản xuất kinh doanh đối với các chỉ tiêu biểu hiện bằng giá trị, để đảm
bảo tính chất so sánh giữa các năm thì phải loại trừ sự biến động của giá cả trên thị
trường mà nó làm cho giá trị đồng tiền các năm có sự chênh lệch nhau. Vì vậy thơng
thường người ta quy đổi các chỉ tiêu giá trị về cùng một thời điểm nào đó nhằm đảm
bảo mức độ đồng bộ trong so sánh.
Tuy vậy, trong phương pháp này ta chỉ thấy được cái chung nhất của vấn đề hay
hiện tượng nghiên cứu. Với phương pháp này ta cũng thấy mức độ ảnh hưởng đến hiệu
qủa kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.1.3 So sánh bằng số bình qn
Bằng cách san bằng mọi chênh lệch trị số giữa các đơn vị trong chỉ tiêu kinh tế
về mặt lượng của các đơn vị nhằm phản ánh khái qt đặc điểm điển hình của một tổ
chức, một bộ phận hay một tổng thể.
1.2.2 Phương pháp phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiện tượng
kinh tế
Trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh, khi phân tích hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, người ta khơng chỉ dừng lại ở việc đánh giá
diễn biến và kết quả của q trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp mà phải đi sâu
nghiên cứu phân tích tìm ra ngun nhân dẫn đến diễn biến và kết quả đó.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 17 -
Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích có mối quan hệ mật thiết với nhau,
thể hiện bằng công thức toán học. Trong đó các nhân tố được sắp xếp theo trình tự từ
nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng. Người ta thường sử dụng 3 phương pháp sau:
Phương pháp số chênh lệch, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp hiệu số
phần trăm.
v Tổng quát về phương pháp phân tích:
Gỉa sử chỉ tiêu phân tích là Q, chịu ảnh hưởng của 3 nhân tố: A, B, C.
Chúng có mối liên hệ với nhau và được sắp xếp theo trình tự từ nhân tố số lượng đến
nhân tố chất lượng biểu diễn bằng công thức sau:
Q=A.B.C
+Ở kỳ kế hoạch năm nay : Q
1
= A
1
.B
1
.C
1
+Ở kỳ thực tế năm trước hay kỳ kế hoạch năm nay : Q
0
= A
0
.B
0
.C
0
+Xác định đối tượng phân tích :
D
Q = Q
1
– Q
0
1.2.2.1 Phương pháp số chênh lệch
Đây là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích. Phương pháp này dùng trực tiếp số chênh lệch của các nhân tố để xác
định mức dộ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
*Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố như sau:
+ Thay lần 1: thay A
1
bằng A
0
F Mức độ ảnh hưởng của nhân tố A đến Q là: Q
A
=(A
1
- A
0
).B
0
.C
0
+ Thay lần 2: thay B
0
bằng B
1
F Mức độ ảnh hưởng của nhân tố B đến Q là: Q
B
=A
1
.(B
1
–B
0
).C
0
+Thay lần 3: thay C
0
bằng C
1
F Mức độ ảnh hưởng của nhân tố C đến Q là: Q
C
=A
1
.B
1
.(C
1
-C
0
)
1.2.2.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp này dùng để xác định mức độ ảnh hưởng các nhân tố diễn biến và
kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Xét về thực chất thì nó là hình thức phát
triển của phương pháp so sánh.
*Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố như sau:
+Thay lần 1: thay A
0
bằng A
1
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 18 -
Chỉ tiêu phân tích trong trường hợp này là: Q
01
= A
1
.B
0
.C
0
F Mức độ ảnh hưởng của nhân tố A đến Q là: Q
A
= Q
01
- Q
0
+Thay lần 2: thay B
0
bằng B
1
Chỉ tiêu phân tích trong trường hợp này là Q
02
= A
1
.B
1
.C
0
F Mức độ ảnh hưởng của nhân tố B đến Q là: Q
B
= Q
02
– Q
01
+Thay lần 3: thay C
0
bằng C
1
Chỉ tiêu phân tích trong trường hợp này là: Q
03
= A
1
.B
1
.C
1
F Mức độ ảnh hưởng của nhân tố C đến Q là: Q
C
= Q
03
–Q
02
1.2.2.3 Phương pháp hiệu số phần trăm
Phương pháp này dùng số chênh lệch về tỷ lệ phần trăm hoàn thành của nhân tố
sau và trước nhân với chỉ tiêu kế hoạch để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích.
*Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố như sau:
+Thay lần 1: thay A
0
bằng A
1
F Mức độ ảnh hưởng của nhân tố A đến Q là:
Q
A
=
ú
ú
ú
ú
û
ù
ê
ê
ê
ê
ë
é
-´ %100%100
0
1
A
A
X Q
0
+Thay lần 2: Thay B
0
bằng B
1
F Mức độ ảnh hưởng của nhân tố B đến Q là:
Q
B
=
ú
û
ù
ê
ë
é
´-´ %100%100
.
0
1
00
11
A
A
BA
BA
X Q
0
+Thay lần 3: thay C
0
bằng C
1
F Mức độ ảnh hưởng của nhân tố C đến Q là:
Q
C
=
ú
û
ù
ê
ë
é
´-´ %100
.
.
%100
00
11
000
111
BA
BA
CBA
CBA
X Q
0
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 19 -
1.3 - CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
Muốn đánh giá một cách toàn diện các mặt của hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp, ngoài sự xem xét tác động của từng mặt đối với yêu cầu thực hiện mục
tiêu cần so sánh chính xác kết quả sản xuất kinh doanh đã đạt được với chi phí bỏ ra để
đạt được kết quả đó.
1.3.1Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Khi xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cần phải dựa
vào một hệ thống tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu
phấn đấu. Cũng có thể nói rằng doanh nghiệp có đạt được các tiêu chuẩn này mới có
thể đạt được các chỉ tiêu kinh tế, chính trị và xã hội. Hệ thống tiêu chuẩn đó bao gồm:
-Doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường nhưng phải tuân thủ sự quản
lý vĩ mô của Nhà nước theo hệ thống pháp luật hiện hành.
-Phải kết hợp hài hòa giữa ba lợi ích: cá nhân, tập thể và Nhà nước. Tuyệt đối
không vì lợi ích cá nhân mà làm tổn hại đến lợi ích tập thể và lợi ích xã hội.
-Lợi nhuận mà doanh nghiệp kiếm được phải dựa trên cơ sở vận dụng linh hoạt
sáng tạo các quy luật của nền kinh tế hàng hóa.
-Mức thu nhập thuần túy của doanh nghiệp tính trên mỗi lao động thường
xuyên tăng lên. Tiêu chuẩn này phản ánh chính xác hiệu quả kinh doanh, hiệu quả của
lao động, một yếu tố quyết định nhất.
1.3.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh phải đặc trưng được mọi mặt
hoạt động, của mọi khâu mức độ cần thiết, phải đầy đủ và khách quan. Tức là ít bị biến
dạng nhất bởi sự ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài mà không gắn liền với sản xuất,
phải phản ánh được kết quả cộng tác của mọi khâu và ảnh hưởng của nó lên kết quả
hoạt động chung và phải phản ánh được hiện tượng sản xuất nhất định về mặt lượng.
Bất kỳ hệ thống chỉ tiêu nào cũng phải đầy đủ, tức là phải đặc trưng được đối
tượng nghiên cứu một cách tổng hợp của hệ thống chỉ tiêu đòi hỏi phải phản ánh được
trong nó mọi mặt hoạt động của đối tượng quản lý. Tính tổng hợp của hệ thống chỉ
tiêu phải phân nhóm và xếp hạng chúng, nghĩa là phải xác định tầm quan trọng của
mỗi chỉ tiêu và trình độ tính toán.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 20 -
1.3.2.1 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động sống
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng nguồn lao động hiện có
của doanh nghiệp cả về mặt số lượng và chất lượng. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm:
a. Chỉ tiêu năng suất lao động bình qn
Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản trong q trình sản xuất kinh
doanh, góp phần quan trọng trong việc tạo ra hiệu quả sản xuất và có tác động trực tiếp
đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh hiệu quả của NSLĐ trong q
trình sản xuất. Chỉ tiêu này được tính như sau:
quân h bìn
động
lao
suất
Năng
=
quân bìnhđộng lao Số
thu
doanh
Tổng
F Chỉ tiêu này cho biết trong một đơn vị thời gian, một lao động tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu.
Khi năng suất lao động càng cao (hao phí lao động càng thấp) thì hiệu quả sử
dụng lao động ngày càng cao và hiệu quả kinh doanh sẽ càng lớn.
Sử dụng chỉ tiêu này rất quan trọng trong việc thực hiện các chế độ tiền lương,
tiền thưởng có liên quan đến kết quả lao động của từng người.
b. Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí tiền lương.
Kết quả trên một đồng chi phí tiền lương là biểu hiện mối quan hệ giữa doanh
thu và tổng quỹ lương. Chỉ tiêu này được tính như sau:
CPTL đồngmột
trên
thu
Doanh
=
lương quỹ Tổng
thu
doanh
Tổng
F Chỉ tiêu này cho biết với một đồng chi phí tiền lương bỏ ra sẽ đem lại cho
doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả càng cao, tức là doanh thu tăng trong khi chi
phí tiền lương giảm theo tỉ lệ, doanh nghiệp sử dụng quỹ lương có hiệu quả.
Nếu doanh nghiệp sử dụng phương pháp nâng cao kết quả bằng cách giảm chi
phí tiền lương thì phương pháp nay khơng đem lại kết quả lâu dài được bởi vì tiền
lương là đòn bẩy kích thích người lao động làm việc tốt hơn tạo năng suất cao hơn. Vì
vậy nếu sử dụng chỉ tiêu này thì thực tế các doanh nghiệp thường tăng lương hơn là
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 21 -
giảm lương. Nhưng tốc độ tăng của chi phí tiền lương thấp hơn tốc độ tăng của doanh
thu.
c. Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động
Đây là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chính xác nhất về hiệu quả sử dụng lao động
sống của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính như sau:
P
bq
=
bq
LĐ
P
Trong đó:
+P
bq
: Lợi nhuận bình quân tính cho một lao động
+P: Lợi nhuận sau thuế
+LĐ
bq
: Số lao động bình quân trong kỳ
F Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động của doanh nghiệp hiện có thể
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ kinh doanh.
Mặc dù đây là chỉ tiêu phản ánh khá chính xác hiệu quả sử dụng nguồn lao
động.của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.Tuy nhiên nó không phản
ánh toàn diện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Bởi vì việc
tăng lợi nhuận không chỉ đơn thuần là tăng năng suất lao động mà còn bao gồm các
yếu tố: Giảm chi phí, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng giá tiêu thụ sản phẩm ….
1.3.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định
a.Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định
s
vcd
H =
bq
VCD
M
Trong đó:
+
s
vcd
H : Hiệu suất sử dụng vốn cố định
+M : Doanh thu thực hiện trong kỳ
+VCD
bq
: Vốn cố định bình quân trong kỳ.
F Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn cố định bỏ vào kinh doanh
trong kỳ thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
b.Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com