Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm đá granite của công ty t&v vào eu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.5 MB, 104 trang )


1
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 7
1.1 Khái niệm và nội dung hoạt động xuất khẩu 7
1.1.1 Khái niệm 7
1.1.2 Nội dung hoạt động xuất khẩu 8
1.2 Quy trình, nội dung của hoạt động kinh doanh xuất khẩu 9
1.2.1 Nghiên cứu thò trường 10
1.2.2 Lựa chọn đối tác buôn bán 16
1.2.3 Lập phương án kinh doanh 16
1.2.4 Đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu 18
1.3 Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế việt nam 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU
ĐÁ TỰ NHIÊN CỦA CÔNG TY T&V 29
2.1 Giớithiệu khái quát về công ty ………………………………………………………………………….29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 29
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, lónh vực hoạt động chủ yếu 30
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất 31
2.1.4 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển trong thời gian tới 35
2.1.4.1 Thuận lợi 35
2.1.4.2 Khó khăn 36
2.1.4.3 Phương hướng phát triển trong thời gian tới. 37
2.2 Đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty T&V 39
2.2.1 Đánh giá năng lực sản xuất của Công ty 39
2.2.1.1 Phân tích sự biến động về tài sản của công ty 43
2.2.1.2 Phân tích sự biến động về nguồn vốn của công ty 43

2
2.2.2 Tình hình lao động 45


2.2.3 Tình hình thực hiện các hoạt động chủ yếu của T&V 47
2.2.3.1 Thu mua nguyên vật liệu 47
2.2.3.2 Tình hình sản xuất của Công ty 49
2.2.3.3 Tình hình tiêu thụ sản phẩm 52
2.2.4 Đánh giá hiệu quả kinh doanh và tình hình tài chính của T&V trong
những năm qua 53
2.2.4.1 Đánh giá kết quả kinh doanh của T&V trong thời gian qua 53
2.2.4.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty 55
2.2.4.3 Phân tích khả năng sinh lời 58
2.3 Đánh giá thực trạng xuất khẩu của Công ty T&V trong thời gian
qua………………………… 61
2.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của Công ty 61
2.3.2 Đánh giá về vần đề nghiên cứu thò trường của Công ty 69
2.3.2.1 Nghiên cứu tại bàn 69
2.3.2.2 Nghiên cứu tại hiện trường 70
2.3.3 Đánh giá hoạt động xuất khẩu của T&V 71
2.3.3.1 Cơ cấu thò trường 71
2.3.3.2 Cơ cấu sản phẩm 75
2.3.3.3 Giá xuất khẩu 76
2.3.4 Đánh giá kênh phân phối 78
2.3.5 Đánh giá hoạt động chiêu thò của T&V 80
2.3.5.1 Xúc tiến thương mại 80
2.3.5.2 Quảng cáo quốc tế 82
2.3.6 Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của T&V 83
2.4 Đánh giá chung về tình hình hoạt động xuất khẩu của T&V 85

3
2.4.1 Kết quả đạt được 86
2.4.2 Nhược điểm 87
2.4.3 Những bài học kinh nghiệm 88

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH XUẤT KHẨU CHO CÔNG TY T&V TRONG THỜI GIAN
TỚI 90
3.1 Triển vọng và phương hướng phát triển của lónh vực sản xuất đá xuất
khẩu tại Công Ty TNHH T&V 90
3.1.1 Triển vọng của lónh vực sản xuất đá xây dựng và đá mỹ nghệ 90
3.1.2 Những đònh hướng phát triển và mục tiêu sản xuất kinh doanh trong thời
gian tới 93
3.1.2.1 Đònh hướng phát triển 93
3.1.2.2 Các giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu
của Công ty T&V sang EU trong thời gian tới 95
3.2 Một số kiến nghò với nhà nước và các ngành có liên quan 100
KẾT LUẬN 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104





4
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế đang diễn ra hết sức nhanh chóng,
một trật tự thế giới mới đang hình thành. Đứng trước bối cảnh đó, các nước đều
muốn có một vò trí thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của đất nước, trong khi thực
hiện các chính sách kinh tế mở, đa dạng hóa về hình thức, đa phương hóa các mối
quan hệ, tăng cường hợp tác kinh tế. Hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và
hoạt động ngoại thương nói riêng ngày càng được mở rộng cả về phạm vi và qui
mô họat động, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế của các quốc gia phát triển.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi cơ cấu và từng bước hội

nhập có hiệu quả vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Việc thực hiện các chính
sách kinh tế đối ngoại, mở rộng quan hệ ngoại thương với các nước, nhằm tiếp
cận với nền kinh tế thế giới được coi là một bước ngoặt có ý nghóa đối với nền
kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Mở rộng kinh tế đối ngoại, phát triển ngoại thương, thực hiện tốt chương
trình hàng xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam là nhiệm vụ có
tầm chiến lược trước mắt và lâu dài của Đảng và Nhà nước ta.
Xuất khẩu đã được thừa nhận là hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh
tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng xuất
khẩu để tăng thu nhập ngoại tệ cho tài chính và cho nhu cầu nhập khẩu cũng như
tạo cơ sở cho sự phát triển các hạ tầng cơ sở là một mục tiêu quan trọng nhất của
chính sách thương mại. Việt Nam đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy
các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng
thu ngoại tệ cho đất nước.

5
Dưới ánh sáng của đường lối đổi mới mà xuất phát điểm là đại hội Đảng
Cộng Sản Việt Nam thì các quan hệ kinh tế quốc tế nói chung và quan hệ kinh tế
đối ngoại nói riêng đều mở rộng và ngày càng phát triển. Hội nhập với xu hướng
đó, hoạt động kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp Việt nam nói chung và
của Công ty Trách nhiệm hữu hạn T&V (gọi tắt là Công ty T&V) nói riêng cũng
được phát triển mạnh mẽ. Trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh của Công ty
T&V đã đạt được những kết quả đáng kể. Tuy nhiên trong điều kiện nhất là sự
suy thoái kinh tế như hiện nay, cùng với sự biến động của nền kinh tế trong khu
vực đã và đang đặt doanh nghiệp trước những thách thức hết sức to lớn, điều đó
đặt ra nhiều vấn đề bức xúc cần giải quyết để thúc đẩy hoạt động kinh doanh sản
phẩm đá Granit của Công ty trong những năm tới. Để đáp ứng được yêu cầu này
với thực tế phát sinh tại Công ty T&V cùng với việc nghiên cứu các chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm mong muốn thúc đẩy hoạt động kinh
doanh xuất khẩu của công ty trong những năm tới, tôi đã chọn đề tài:

“ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
SẢN PHẨM ĐÁ GRANITE CỦA CÔNG TY T&V VÀO EU “
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu đá Granite của Công ty
T&V.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu
đá Granite của Công ty T&V vào thò trường EU.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Hoạt động xuất khẩu đá Granite của Công ty T&V vào thò trường EU.
 Nghiên cứu hoạt động sản xuất và xuất khẩu sản phẩm đá Granite của
Công ty T&V, giai đoạn 2006 – 2008.
4. Phương pháp nghiên cứu

6
4.1 Phương pháp thu thập số liệu và thông tin
 Thu thập từ nội bộ Công ty: bộ phận kinh doanh, bộ phận kế hoạch – tài
vụ, bộ phận nhân sự.
 Thu thập thông tin trên trang web của Công ty, các báo điện tử và các
trang web khác có liên quan.
4.2 Phương pháp xử lý số liệu
 Phương pháp đánh giá một số chỉ tiêu của năm chọn làm năm gốc.
 Phương pháp thống kê mô tả.
5. Đóng góp của đề tài
Với những nội dung được trình bày trong đề tài, hy vọng sẽ mang lại cho
Công ty một cái nhìn tường tận hơn về những điều đã làm được cũng như những
hạn chế thiếu xót trong công tác xuất khẩu đá Granite vào thò trường EU. Và từ
những đề xuất của đề tài có thể giúp Công ty làm tốt hơn nữa công tác xuất khẩu
nhằm tăng doanh thu tiêu thụ trên thò trường tiềm năng vốn có của mình và trên
cả những thò trường mới ở EU.
6. Kết cấu của đề tài:

Kết cấu của chuyên đề gồm ba chương sau :
Chương1:Một số lý luận chung về hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế thò trường
Chương 2: Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất và xuất khẩu sản phẩm đá
Granite của Công ty T&V.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trong thời gian
tới vào thò trường EU.



7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm
Xuất khẩu hàng hóa là một hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi
quốc tế và là lónh vực sôi động nhất hiện nay. Khi nền kinh tế mở cửa đang từng
bước hòa nhập với nền kinh tế thế giới, kinh doanh xuất khẩu là mối quan hệ trao
đổi hàng hóa và dòch vụ giữa một quốc gia với một hay nhiều quốc gia khác, là
bộ phận quan hệ quốc tế của một nước với các nước khác trên thế giới. Vì thế
hoạt động xuất khẩu hàng hóa một mặt đem lại hiệu quả kinh tế rất cao, mặt
khác nó có thể gây ra những khó khăn khó lường trước được vì nó phải đối đầu
không chỉ một hệ thống kinh tế khác ở bên ngoài, mà là toàn bộ hệ thống kinh tế
khác của các nước cùng tham gia xuất khẩu, không dễ dàng khống chế được.
Xuất khẩu hàng hóa là việc bán sản phẩm hàng hóa trong nước ra nước
ngoài nhằm thu ngoại tệ, tăng tích lũy cho ngân sách Nhà nước, phát triển sản
xuất kinh doanh. So với việc mua bán trong thò trường nội đòa, hoạt động xuất
khẩu phức tạp hơn rất nhiều. Đây là hoạt động giao dòch, buôn bán với người có
quốc tòch khác nhau, có thò trường vô cùng rộng lớn, khó kiểm soát, đồng tiền
thanh toán là ngoại tệ mạnh, hàng hóa được vận chuyển qua biên giới quốc gia.
Các quốc gia khác nhau tham gia vào hoạt động giao dòch, buôn bán này phải

tuân theo một tập quán, thông lệ quốc tế cũng như của các đòa phương.
Xuất khẩu hàng hóa thực chất là một lónh vực kinh doanh quốc tế được ra
đời một cách tất yếu khách quan:
+ Do sự khác biệt điều kiện tự nhiên giữa các quốc gia như đất đai, khí
hậu, khoáng sản đưa đến tình trạng mỗi quốc gia sẽ có lợi thế trong việc sản xuất
một loại hàng hóa nào đó và phải trao đổi cho nhau nhằm cân bằng các sản phẩm

8
dư thừa hoặc thiếu hụt, đồng thời việc trao đổi sẽ phát huy cao độ tính năng động,
sáng tạo của mọi người, mọi tổ chức, mọi ngành nghề, đòa phương trong xã hội.
Bởi trao đổi hàng hóa qua biên giới dễ thu được hiệu quả kinh tế cao, khả năng
phát hiện chính xác mặt hàng xuất khẩu có hiệu quả sẽ có ý nghóa lớn vì nó đồng
thời được nhiều cá nhân và tổ chức thực hiện, các luồng thông tin được khai thông
và các mối quan hệ được sử dụng tích cực. Nó buộc các chủ thể tham gia xuất
khẩu có phản ứng nhanh chóng và chính xác.
+ Do sự phát triển không đồng đều về kinh tế, khoa học và kỹ thuật giữa
các quốc gia đưa đến sự khác nhau về điều kiện tái sản xuất giữa chúng. Điều
này đòi hỏi các quốc gia phải mở rộng phạm vi trao đổi quốc tế, mặt khác đẩy
mạnh xuất khẩu sẽ dẫn tới gia tăng sự cạnh tranh, theo dõi kiểm soát nhau rất
chặt chẽ giữa các chủ thể tham gia xuất khẩu. Chính sự cạnh tranh này làm cho
chất lượng sản phẩm trong nước được nâng cao, việc ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật mới được thường xuyên và có ý thức.
1.1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa làm nảy sinh một yêu cầu khách quan là
cần phải tiến hành cách mạng hóa giữa các quốc gia nhằm đạt tới quy mô tối ưu
cho từng ngành sản xuất. Nếu xét ở tầm vi mô thì xuất khẩu có thể nhanh chóng
loại bỏ các chủ thể kinh doanh, các sản phẩm lạc hậu, kém tính cạnh tranh. Nó
góp phần hoàn thiện các cơ chế quản lý xuất khẩu của Nhà nước và của mỗi đòa
phương thông qua các đòi hỏi hợp lý của các chủ thể tham gia xuất khẩu trong
quá trình thực hiện.

Hoạt động xuất khẩu tạo ra khả năng thuận lợi cho việc xích lại gần nhau
giữa các nhà sản xuất với các nhà khoa học nhằm đạt được một cách thiết thực và
có hiệu quả từ các nhà sản xuất, đồng thời khơi thông, khuyến khích được nhiều
nguồn chất xám không những ở trong nước mà còn cả ở nước ngoài.

9
Hoạt động xuất khẩu giúp cho các Công ty sử dụng triệt để khả năng dư
thừa, vì các Công ty thường có khả năng sản xuất tức thời hay lâu dài trong khi
nhu cầu nội đòa ở đó lại không đủ, vì họ thường dự trữ những tài nguyên thiên
nhiên hay những khả năng sản xuất khó chuyển sang qui trình sản xuất khác có
nhu cầu trong nước. Một cách để Công ty có thể gia tăng sản lượng của mình là
nó cần khẳng đònh thò trường toàn cầu hơn là thò trường nội đòa. Cùng với việc
Công ty được sử dụng khả năng dư thừa và giảm chi phí thì Công ty còn có thể
đạt được lợi ích nhiều hơn trong hoạt động xuất khẩu. Nhà sản xuất có thể bán
hàng cùng một loại sản phẩm ở trong nước và ngoài nước nhưng họ có thể lợi hơn
nhiều hơn ở nước ngoài. Điều này có khả năng xảy ra vì môi trường cạnh tranh ở
nước ngoài khác với ở trong nước song cũng có thể vì sản phẩm đang ở giai đoạn
khác của chu kỳ sống của nó ở nước ngoài. Do đó giai đoạn chín mùi trong nước
làm cho giá cả ở trong nước giảm xuống trong khi ở nước ngoài nó vẫn trong giai
đoạn phát triển, việc giảm giá trò đó là không cần thiết. Một lý do khác làm cho
lợi nhuận lớn hơn đó là sự khác nhau giữa các hoạt động của chính phủ trong
nước và nước ngoài.
Trong nền kinh tế thò trường hoạt động xuất khẩu luôn chiếm một vai trò
hết sức quan trọng và cần thiết cho sự phát triển. Thực chất thương mại là quá
trình trao đổi hàng hóa thông qua hoạt động mua bán trên thò trường, là nhân tố
tất yếu của quá trình tái sản xuất hàng hóa. Thương mại được coi là mạch máu
của quá trình hoạt động sản xuất hàng hóa. Trong cuốn “Sự giàu có của các quốc
gia” của Adam Smith, ông đã lập luận rằng nếu thương mại không bò hạn chế thì
mỗi nước nên chuyển về một số sản phẩm mà họ có lợi thế cạnh tranh. Nguồn lực
của mỗi nước nên được sử dụng cho những ngành công ngiệp có hiệu quả vì nó

không thể cạnh tranh bằng những thứ có hiệu quả.
1.2 Quy trình, nội dung của hoạt động kinh doanh xuất khẩu

10
Hoạt động thương mại quốc tế là một quá trình nhiều khâu khác nhau, là
một nghiệp vụ bao gồm nhiều loại hoạt động khác nhau, đa dạng và phong phú.
Tuy nhiên, cần nghiên cứu các khâu ở hoạt động này trong mối quan hệ qua lại
để bảo đảm tính khoa học thống nhất và có bạn hàng truyền thống.
Sau đây là hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế được tính theo quy trình các
trình tự sau đây :
1.2.1 Nghiên cứu thò trường
Để nghiên cứu một thò trường, công việc bao giờ cũng bắt đầu bằng việc
nghiên cứu, lựa chọn và tiếp cận thò trường. Đây là một bước chuẩn bò làm tiền đề
phát triển cơ hội kinh doanh của từng mặt hàng và lựa chọn mặt hàng kinh doanh
chủ yếu của doanh nghiệp. Trong bất cứ một thương vụ nào đều phải có một quá
trình chuẩn bò hết sức chu đáo, thận trọng trong công tác đầu tiên này của hoạt
động thương mại quốc tế. Nếu thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện để thực hiện một
cách có hiệu quả cả quá trình xuất khẩu tiếp theo.
Nghiên cứu thò trường hàng hóa phải xem xét các khía cạnh hàng hóa trên
thò trường thế giới, phải hiểu rõ đặc tính, quy cách, phẩm chất, mẫu mã của hàng
hóa, nắm bắt kòp thời về thông tin giá cả, mức giá cho từng điều kiện mua bán và
phẩm chất hàng hóa, khả năng sản xuất và cung cấp chủ yếu của công ty cạnh
tranh cũng như phải xét đến công tác hậu bán hàng cho hàng hóa như : bảo hành,
cung cấp phụ tùng, bảo dưỡng … Một nhân tố cần chú ý nữa là tỷ suất ngoại tệ : tỷ
suất ngoại tệ đối với mặt hàng xuất khẩu là số lượng bản tệ thu về được khi phải
chi ra một đơn vò ngoại tệ để xuất khẩu, do các Nhà nước có hệ thống tiền tệ
khác nhau nên việc tính tỷ suất ngoại tệ là rất quan trọng.
Mục đích của việc nhận biết về mặt hàng kinh doanh là để lựa chọn được
mặt hàng kinh doanh thích hợp mang lại hiệu quả cao nhất. Trong thương trường,
nhà kinh doanh phải bán sản phẩm đang có nhu cầu trên thò trường chứ không


11
phải bán cái mình có. Do đó khi sản xuất một mặt hàng nào để xuất khẩu nhà
kinh doanh phải nghiên cứu thò trường sẽ bán. Có như vậy sản phẩm của mình
mới thích ứng và đứng vững được trên thò trường. Khi nghiên cứu cần phải làm
thỏa mãn các vấn đề:
* Mặt hàng mà thò trường đang cần là gì? Điều này đòi hỏi nhà kinh doanh
phải nhạy bén, biết thu nhập và sử dụng thông tin tốt về thò trường xuất khẩu, vận
dụng các quan hệ mua bán để có được mối quan hệ bán hàng, từ đó có được các
thông tin cần thiết về mặt hàng như quy cách, chủng loại, chất lượng…
* Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó như thế nào? Bởi việc tiêu dùng các mặt
hàng thường tuân theo một tập quán tiêu dùng, quy luật chu kỳ của mặt hàng. Để
hiểu rõ thò trường phải nghiên cứu dung lượng thò trường và các nhân tố ảnh
hưởng.
Dung lượng thò trường là khối lượng hàng hóa được giao dòch trên phạm vi
một thò trường nhất đònh, trong một khoảng thời gian nhất đònh (thường là một
năm). Nghiên cứu thò trường cần phải xác đònh nhu cầu thực của thò trường, xu
hướng biến động của thò trường trong từng thời điểm, các vùng, các khu vực, trên
từng lónh vực sản xuất, tiêu dùng. Cùng với việc cung cấp của thò trường, bao gồm
việc xem xét đặc tính, khả năng sản xuất hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua
bán. Tính thời vụ của sản xuất và tiêu dùng của các loại hàng hóa đó trên thò
trường cũng là vấn đề cần quan tâm. Có như vậy mới đưa ra những biện pháp
thích hợp cho từng giai đoạn, bảo đảm việc xuất khẩu có hiệu quả. Dung lượng
thò trường thường xuyên thay đổi và biến động tùy theo tình hình, tác động của
các nhân tố trong từng giai đoạn nhất đònh.
Các nhân tố làm dung lượng thò trường thay đổi có tính chu kỳ, có thể kể
đến sự vận động của tình hình kinh tế các nước xuất nhập khẩu các mặt hàng có
tính thời vụ trong sản xuất và lưu thông phân phối hàng hóa. Việc nghiên cứu

12

những ảnh hưởng này là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến tất cả thò trường
hàng hóa trên thế giới. Sự ảnh hưởng có thể tồn tại ở phạm vi khu vực hay toàn
cầu. Đặc biệt lưu ý: sự vận động ấy trong các nước có vai trò chủ yếu trên thò
trường hàng hóa xuất khẩu. Nắm vững ảnh hưởng của tình hình kinh tế các nước
xuất nhập khẩu có ý nghóa trong việc vận dụng các kết quả nghiên cứu thò trường
và giá cả để lựa chọn thời gian giao dòch đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Còn
nhân tố thời vụ ảnh hưởng đến thò trường háng hóa trong các khâu sản xuất, lưu
thông tiêu dùng. Do đặc điểm sản xuất lưu thông các loại hàng hóa khác nhau
nên sự tác động của nhân tố này rất đa dạng và với các mức độ khác nhau.
Các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến động của thò trường bao gồm
những nhân tố như :
+ Những thành tựu khoa học kỹ thuật cho phép người tiêu dùng được thỏa
mãn ngày một tốt hơn các nhu cầu phong phú, đa dạng, nó làm cho dung lượng
thò trường được mở rộng.
+ Các biện pháp, chính sách của Chính phủ cũng có ảnh hưởng lớn tới sự
thay đổi dung lượng thò trường.
+ Thò hiếu và tập quán tiêu dùng của thò trường. Đây là yếu tố mà tất cả
các nhà kinh doanh có thể tác động bằng các biện pháp để đáp ứng nhu cầu thò
hiếu hoặc thay đổi thò hiếu của người tiêu dùng.
+ Ngoài ra, việc đầu cơ trên thò trường gây đột biến về cung cầu và các
biến động của các chính sách chính trò xã hội, các yếu tố biến động của thiên
nhiên như hạn hán, thiên tai, bão lụt gây ra sự biến đổi cung cầu một số hàng hóa
nhất đònh.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố cần phải biết được các nhân tố
có tác động chủ yếu trong từng thời kỳ trước kia, hiện nay và xu hướng trong
tương lai. Nắm được dung lượng thò trường và các nhân tố ảnh hưởng tới nó giúp

13
các nhà kinh doanh xem xét để đưa ra các quyết đònh kòp thời, chính xác, nhanh
chóng chớp lấy thời cơ giao dòch để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. Cùng

với sự nghiên cứu dung lượng thò trường, các nhà kinh doanh cần nắm bắt được
tình hình kinh doanh mặt hàng đó trên thò trường, các đối thủ cạnh tranh, các dấu
hiệu về chính trò, luật pháp, tập quán buôn bán quốc tế… để tìm ra biện pháp thâm
nhập thò trường thích hợp, giảm thiểu rủi ro trong giao dòch buôn bán.
* Vấn đề biến động giá cả trên thò trường? Giá cả là biểu hiện bằng tiền
của giá trò hàng hóa, đồng thời biểu hiện một cách tổng hợp các hoạt động kinh
tế, các mối quan hệ giữa cung và cầu hàng hóa, tích lũy, tiêu dùng, công nghiệp,
nông nghiệp. Giá cả luôn gắn liền với thò trường, là yếu tố cấu thành thò trường.
Giá cả thò trường thường xuyên biến động và chòu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
như cung, cầu, điều kiện cạnh tranh … ngoài ra trong mua bán quốc tế, ngøi ta có
thể tính tới chi phí bảo hiểm, chi phí vận chuyển vào giá cả hàng hóa và sử dụng
Incoterm 1990 để xác đònh cụ thể loại giá này.
Việc phân tích và xác đònh các xu hướng biến động về giá cả trên thò
trường quốc tế là cơ sở để giúp cho người sản xuất xác đònh được mức giá tối ưu
cho mặt hàng xuất nhập khẩu. Do đó nhà xuất nhập khẩu phải nắm vững và có
đầy đủ thông tin về sự biến động và giá cả trên thò trường thế giới, cũng như giá
cả của nguồn hàng cung cấp trong nước để có biện pháp thích hợp tăng hiệu quả
trong việc xuất nhập khẩu hàng hóa.
Trong mua bán xuất nhập khẩu, việc mua bán hàng hóa và vận chuyển
chúng phải qua một thời gian khá dài và qua các nước, các khu vực khác nhau với
các chính sách khác nhau (như: thuế quan, phong tục tập quán …) đã làm giá cả
luôn biến động một cách phức tạp, buộc các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu phải
luôn theo dõi, nắm bắt được sự biến động của giá cả một cách chính xác, khoa
học để có được mức giá tối ưu. Xu hướng chung là giá cả phải linh hoạt, mềm

14
dẻo, thích ứng với từng mặt hàng từng thò trường, từng thời kỳ. Sự thay đổi giá
chủ yếu là phụ thuộc vào các khoản chi phí:
+ Giá trò hàng hóa
+ Bao bì

+ Thuế xuất khẩu
+ Chi phí bảo hiểm
+ Chi phí khác
Việc nghiên cứu giá cả trên thò trường là phương thức quan trọng trong
việc thành bại của phương án kinh đoanh. Do vậy doanh nghiệp cần phải có các
thông tin đầy đủ về nó và phân tích chính xác tỉ mỉ để xem xét thời điểm nào là
giá đem lại lợi nhuận cao nhất cho mình, hạn chế rủi ro đến tối đa.
Do điều kiện ký kết hợp đồng, tính chất trong từng hợp đồng khác nhau, để
đáp ứng khả năng tài chính của bên mua, đảm bảo lợi ích cho người bán, người ta
đưa ra một số cách tính toán trong hợp đồng thương mại quốc tế như sau + Giá
cố đònh: Là giá được qui đònh vào lúc ký kết hợp đồng và không được sửa đổi nếu
không có sự thỏa thuận nào khác (thường áp dụng cho những hàng hóa có thời
gian chế tạo ngắn ngày).
+ Giá quy đònh sau: Là giá không được quy đònh ngay khi ký hợp đồng mà
được xác đònh trong quá trình thực hiện hợp đồng tại một thời điểm nào đó, với
những nguyên tắc nào đó do 2 bên quy đònh trước (có thể căn cứ vào bảng yết giá
tại sở giao dòch hoặc thò trường).
- Giá linh hoạt: Là giá được xác đònh ngay trong lúc ký hợp đồng nhưng có
thể xem xét lại nếu sau này vào lúc giao hàng giá thò trường của hàng hóa đó có
lớn tới một mức nhất đònh (thường áp dụng với sản phẩm công nghiệp, nông
nghiệp)

15
- Giá di động: Là giá được tính dứt khoát vào lúc thực hiện hợp đồng
(thường áp dụng cho hàng hóa có thời gian chế tạo lâu dài).
Cho dù giá được tính theo cách nào, thì giá cả trong hợp đồng xuất nhập
khẩu là giá cả quốc tế, là giá có tính chất đại diện đối với một loại hàng hóa nhất
đònh trên thò trường thế giới, việc xác đònh giá cả xuất nhập khẩu có ý nghóa rất
lớn đối với hiệu quả thương mại quốc tế.
Có hai phương pháp chủ yếu nghiên cứu thò trường, đó là nghiên cứu tại

bàn và nghiên cứu tại hiện trường. Hai phương pháp này phải kết hợp chặt chẽ
với nhau trong quá trình nghiên cứu.
 Phương pháp nghiên cứu tại bàn:
Đây là phương pháp nghiên cứu phổ biến nhất vì nó ít tốn kém và phù hợp với
mọi khả năng của mọi cán bộ nghiên cứu. Các tài liệu dùng để nghiên cứu tại bàn
gồm: Các tài liệu xuất bản trong nước, các tài liệu xuất bản ngoài nước và nguồn
tài liệu không xuất bản của các tổ chức, cơ quan có liên quan.
 Phương pháp nghiên cứu tại hiện trườn :
Phương pháp này tốn kém hơn phương pháp trên. Thông tin thu được thông qua
tiếp xúc với những người kinh doanh bằng một số biện pháp như :
- Quan sát : Là phương pháp rẻ tiền nhất, tránh được thiên kiến của người trả lời
câu hỏi nhưng có nhược điểm là chỉ mô tả bên ngoài, tốn kém công sức và thời
gian.
- Phỏng vấn trực tiếp : Là phương pháp có độ tin cậy cao và đòi hỏi nghệ thuật
của người phỏng vấn.
- Phỏng vấn qua điện thoại : Là phương pháp tốt nhất để tiếp xúc với những người
bận việc hoặc những người không muốn dành thời gian cho cuộc phỏng vấn.
- Phỏng vấn qua thư : Ít tốn kém nhất trong các loại nhưng có độ tin cậy kém nhất
trong các phương pháp nghiên cứu thò trường.

16
1.2.2 Lựa chọn đối tác buôn bán
Khi tiến hành xuất khẩu, người kinh doanh có thể có được nhiều bạn hàng
để buôn bán nhưng cần phải lựa chọn khách hàng tốt nhất để đảm bảo uy tín và
tính an toàn về hiệu quả kinh doanh. Để lựa chọn đối tác buôn bán cần phải căn
cứ vào:
- Quan điểm kinh doanh của đối tác.
- Lónh vực kinh doanh của đối tác.
- Khả năng về tài chính (vốn và cơ sở vật chất).
- Uy tín và mối quan hệ của đối tác kinh doanh.

- Những người đại diện cho Công ty kinh doanh và phạm vi trách nhiệm
của họ đối với Công ty nếu người giao dòch trực tiếp là Đại diện Công ty.
Khi lựa chọn đối tác giao dòch, phương án tối ưu là những người trực tiếp
có chức năng xuất khẩu trực tiếp đồng trung gian. Các bạn hàng có hợp đồng làm
ăn lâu dài, quen thuộc cũng là những ưu tiên khi chọn đối tác. Song một vài
trường hợp muốn xâm nhập thò trường mới, với mặt hàng mới thì việc sử dụng
trung gian lại có hiệu quả, thông qua trung gian để nắm bắt kòp thời các thông tin
về hàng hóa và thò trường.
Ngoài các căn cứ có tính khoa học trên, việc lựa chọn đối tác buôn bán còn
phụ thuộc phần nào vào kinh nghiệm của người nghiên cứu và truyền thống trong
hợp đồng xuất nhập khẩu. Người ta sử dụng nhiều biện pháp để nghiên cứu thò
trường, hàng hóa, lựa chọn đối tác qua các báo chí, ấn phẩm hay nghiên cứu trực
tiếp.
1.2.3 Lập phương án kinh doanh
Phương án kinh doanh là hoạt động cụ thể của doanh nghiệp nhằm đạt
được các mục tiêu xác đònh trong kinh doanh. Việc xây dựng phng án kinh
doanh bao gồm:

17
- Đánh giá tổng quát về thò trường và đối tác buôn bán, từ đó phân tích, rút
ra các mặt thuận lợi và khó khăn của kinh doanh.
- Lựa chọn mặt hàng, thời gian, đòa điểm và điều kiện, phương thức kinh
doanh. Bước này đòi hỏi phải chuẩn bò đầy đủ, kỹ lưỡng, cụ thể dựa trên cơ sở
phân tích các thông tin có liên quan như: xác đònh rõ xuất khẩu mặt hàng nào, số
lượng bao nhiêu, chất lượng, quy cách, mẫu mã ra sao, giá cả như thế nào …
- Đề ra các mục tiêu cụ thể khi tiến hành kinh doanh như : mục tiêu về
doanh số, lợi nhuận, uy tín, đây là công việc cần thiết bởi vì có xác đònh rõ các
vấn đề này thì từ đó mới có các mục tiêu, các cơ sở để xác đònh các biện pháp cụ
thể, những chỉ tiêu phù hợp với các mục tiêu đã đề ra.
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của quá trình kinh doanh. Đây là việc

làm tất yếu, bởi vì nếu không đánh giá được hiệu quả kinh tế kinh doanh hoặc
đánh giá sai thì dễ dẫn đến rỏi ro, thua lỗ khi tiến hành thực hiện.
- Lựa chọn các bạn hàng: Việc lựa chọn các bạn hàng tuân theo nguyên
tắc đôi bên cùng có lợi. Thông thường khi lựa chọn bạn hàng các doanh nghiệp
thường hết sức lưu tâm đến các mối quan hệ cũ của mình. Sau đó là những bạn
hàng mà các doanh nghiệp khác trong nước đã quen, đây cũng là một căn cứ để
xét, lựa chọn ở các nước đang phát triển.
Sau khi đã đề ra các phương án kinh doanh, các doanh nghiệp sẽ tiến hành
các phương thức giao dòch. Hiện nay các phương thức giao dòch phổ biến nhất là:
* Giao dòch thông thường: Là giao dòch có thể thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc,
trong đó người mua và người bán trực tiếp quan hệ giao dòch với nhau bằng cách
gặp mặt hoặc qua thư từ điện tín để bàn về các điều khoản sẽ ghi trong hợp đồng.
Các bước tiến hành giao dòch thông thường bao gồm : Hỏi giá, báo giá, chào
hàng, chấp nhận, xác nhận.

18
* Giao dòch qua trung gia : Là việc giao dòch mà việc thiết lập quan hệ giữa
người mua và người bán và việc quy đònh các điều kiện mua bán đều phải thông
qua một người trung gian mua bán, phổ biến trên thò trường là đại lý và môi giới.
* Phương thức đổi hàng (buôn bán đối lưu): Là phương thức giao dòch trong đó
xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, ngøi bán hàng đồng thời là người
mua hàng, lượng hàng hóa trao đổi với nhau thường là có giá trò tương đương.
* Giao dòch tại sở giao dòch hàng hóa: Sở giao dòch hàng hóa là một thò trường
đặc biệt mà tại đó thông qua những người môi giới do sở giao dòch chỉ đònh, người
ta mua bán các loại hàng hóa có khối lượng lớn, có tính chất đồng loạt.
* Giao dòch tại hội chợ và triển lãm: Hội chợ là thò trường hoạt động đònh kỳ,
được tổ chức vào một thời gian và một đòa điểm cố đònh trong thời gian nhất đònh.
Tại đó người bán đem trưng bày hàng hóa của mình và tiếp xúc với người mua để
ký kết hợp đồng mua bán.
* Đấu thầu quốc tế: Là phương thức giao dòch đặc biệt trong đó người mua (tức

là người gọi thầu) công bố trước điều kiện để người bán (tức là người dự thầu)
báo giá mình muốn bán, sau đó người mua lựa chọn, mua của người bán rẻ nhất
và các điều kiện khác phù hợp hơn cả với những điều kiện mà mình đã nêu ra.
* Đấu giá quốc tế: Là phương thức bán hàng đặc biệt được tổ chức công khai ở
một nơi nhất đònh, tại đó sau khi xem xét trước hàng hóa những người muốn mua
cạnh tranh ra giá và cuối cùng hàng sẽ được bán cho người nào trả giá cao nhất.
1.2.4 Đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu


Đàm phán:
Đàm phán là nhằm đạt được những điều kiện về giao dòch trong hợp đồng
mua bán ngoại thương.
Nhà kinh doanh quốc tế phải luôn nhận thức rằng đàm phán không chỉ là
ngồi trên bàn thảo luận, mà đàm phán còn diễn ra dưới một góc độ của công việc

19
kinh doanh. Bất cứ điều gì nhà kinh doanh làm, bất cứ điều gì bạn hàng làm đều
có thể trở thành những yếu tố tạo nên sự thành công hay thất bại của cuộc đàm
phán trong kinh doanh thương mại quốc tế nói riêng và kinh doanh nói chung,
nghệ thuật và kỹ thuật đàm phán là yếu tố không thể thiếu được trong hành trang
của các nhà doanh nghiệp.
Khi ký kết hợp đồng kinh doanh thương mại quốc tế, doanh nghiệp phải
tập trung vào những điều kiện sau đây:
+ Điều kiện phẩm chất.
+ Điều kiện số lượng.
+Điều kiện bao bì.
+ Điều kiện tên hàng.
+ Điều kiện cơ sở giao hàng.
+ Điều kiện giá cả.
+ Điều kiện giao hàng.

+ Điều kiện thanh toán và trả tiền.
+ Điều kiện khiếu nại.
+ Điều kiện bảo hành.
+ Điều kiện về các trường hợp bất khả kháng.
+ Điều kiện trọng tài.
+ Điều kiện vận tải.
Do đặc điểm của mua bán ngoại thương, đối tác có quốc tòch khác nhau, có
điều kiện đòa lý khác nhau, do đó đàm phán có thể thông qua các hình thức sau:
Đàm phán bằng thư từ, điện tín qua đường chuyển phát nhanh EMS. Nhưng cần
chú ý nội dung chuyển tải bằng thư ngắn do đó không diễn đạt được tất cả các ý,
thường gây ra hiểu lầm trong câu chữ. Trong một số trường hợp cần thiết hai bên

20
có thể trực tiếp gặp gỡ để thỏa thuận cụ thể, hai bên dùng phương pháp này phải
có kinh nghiệm đàm phán, tránh bò hớ trong quá trình đàm phán.
Việc đàm phán hiện nay thông qua 3 hình thức :
+ Đàm phán qua thư tín.
+ Đàm phán giao dòch điện thoại.
+ Đàm phán giao dòch bằng cách gặp mặt trực tiếp.
Khi tiến hành đàm phán xong các bên sẽ đi đến ký hợp đồng.


Ký kết hợp đồng :
- Việc ký kết hợp đồng xuất khẩu phải căn cứ vào các điều kiện sau :
+ Các đònh hướng kế hoạch của Nhà nước, các chính sách và chế độ, các
chuẩn mực kinh tế hiện hành.
+ Khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, chức năng của mỗi bên trong
hợp đồng.
Nhu cầu thò trường đơn đặt hàng, chào hàng.
+ Tính hợp pháp của hợp đồng và khả năng đảm bảo về tài sản của mỗi

bên ký hợp đồng
Văn bản của hợp đồng thường do một bên soạn thảo, bên kia cần nghiên
cứu xem xét kỹ lõng và cho ý kiến. Ngôn ngữ dùng trong hợp đồng là thứ ngôn
ngữ mà hai bên cùng thông thạo.
- Nội dung của Hơp đồng xuât khẩu bao gồm các phần sau :
+ Số hợp đồng.
+ Ngày, tháng, năm và nơi ký kết hợp đồng.
+ Tên và đòa chỉ các bên ký kết.
Các điều khoản trong đó có các điều khoản bắt buộc của hợp đồng, đó là :
 Tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, bao bì, ký mã hiệu.
 Giá cả, đơn giá, tổng giá trò.

21
 Thời gian giao hàng, đòa điểm, phương thức giao hàng.
 Điều kiện thanh toán, thời gian, đòa điểm, đồng tiền thanh toán.
 Điều kiện khiếu nại trọng tài.
 Chữ ký của hai bên.
- Tổ chức thực hiện Hợp đồng :
Sau khi ký kết hợp đồng, các quyền và nghóa vụ của các bên đã được xác
lập và mang tính pháp lý. Các đơn vò kinh doanh xuất nhập khẩu với tư cách là
một bên ký, phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Tiến hành sắp xếp các phần việc
phải làm, ghi thành biểu để theo dõi tiến độ thực hiện, kòp thời ghi lại diễn biến
của các văn bản phát đi và nhận được để giải quyết một cách cụ thể. Đây là một
công việc rất phức tạp, đòi hỏi phải tuân thủ luật pháp quốc gia và thông lệ quốc
tế, luật pháp quốc tế, đồng thời phải bảo đảm được quyền lợi của quốc gia và uy
tín của doanh nghiệp, cố gắng không để xảy ra sai sót dẫn đến khiếu nại, góp
phần nâng cao hiệu quả toàn bộ nghiệp vụ giao dòch. Điều quan trọng hơn nữa là
yêu cầu đối tác thực hiện đúng nghóa vụ, đúng với các quy đònh trong hợp đồng.
Nếu trong quá trình thực hiện có điều gì phát sinh thì các bên kòp thời trao đổi để
có hướng giải quyết thích hợp.

Việc tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu tiến hành theo các bước sau đây:
1- Xin giấy phép xuất khẩu hàng hóa:
Đối với hàng hóa thuộc nhóm hàng hóa quản lý xuất nhập khẩu bằng hạn
ngạch của Nhà nước, hàng hóa thuộc diện cần điều hành để bảo đảm cân đối
cung cầu trong nước, khi muốn xuất khẩu doanh nghiệp phải đến Bộ Thương mại
xin giấy phép xuất khẩu hàng hóa.
Ngoài các danh mục hàng hóa nêu trên, các doanh nghiệp được xuất nhập
khẩu hàng hóa theo nhu cầu. Khi tiến hành xuất nhập khẩu các loại hàng hóa
này, các doanh nghiệp đã có giấy phép kinh doanh xuất khẩu do Bộ Thương mại

22
cấp và có ngành hàng phù hợp, không phải xin thêm giấy phép xuất khẩu của bất
kỳ cơ quan nào khác mà chỉ cần đến Cơ quan Hải quan làm thủ tục hải quan để
xuất khẩu.
2- Chuẩn bò hàng xuất khẩu:
Thực hiện cam kết trong hợp đồng, chủ hàng phải tiến hành chuẩn bò hàng
xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bò hàng xuất khẩu là hợp đồng đã ký với nước ngoài
hoặc thư tín dụng L/C nếu trong hợp đồng quy đònh thực hiện theo L/C :
- Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu, nếu là doanh nghiệp
kinh doanh thương mại đơn thuần thì phải tổ chức đi thu mua hàng hay thuê gia
công hàng hay đi nhận ủy thác xuất khẩu. Nếu là doanh nghiệp sản xuất thì tổ
chức sản xuất dự trữ ở doanh nghiệp.
- Tổ chức đóng gói bao bì và vẽ ký mã hiệu hàng xuất khẩu sao cho đúng
với hợp đồng đã ký và phù hợp với luật pháp của nước nhập khẩu. Yêu cầu chung
cho bao bì đóng gói hàng hóa ngoại thương là : an toàn, rẻ tiền, rõ ràng và thẩm
mỹ. Ngoài ra còn cần xét đến những nhân tố như điều kiện vận tải, điều kiện khí
hậu, điều kiện về luật pháp và thuế quan để có hình thức, phương thức đóng gói
bao bì cho phù hợp. Việc vẽ ký mã hiệu hàng xuất khẩu cần phải đạt được yêu
cầu sáng sủa, dễ đọc, không phai màu, không thấm nước, sơn (hoặc mực) không
làm ảnh hưởng đến phẩm chất hàng hóa.

3- Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu:
Việc kiểm nghiệm và kiểm dòch hàng xuất khẩu là nghóa vụ của các nhà
xuất khẩu và được tiến hành ở hai cấp cơ sở và cửa khẩu (hoặc kho quản lý của
Hải quan như kho riêng, kho ngoại quan) nhằm đảm bảo quyền lợi cho khách
hàng và uy tín cho nhà sản xuất.

23
Việc kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu có liên quan tới các cơ quan Nhà
nước trong các bước như kiểm tra, niêm phong, kẹp chì, kiểm nghiệm, kiểm
dòch…
4- Thuê tàu lưu cước :
Tùy thuộc vào các điều kiện đã ký kết trong hợp đồng mà việc quyết đònh
thuê loại phương tiện vận tải nào sẽ được thực hiện. Hiện nay, các đơn vò kinh
doanh xuất khẩu ở Việt Nam thường ủy thác thuê tàu lưu cước cho các Công ty
vận tải hay đại lý tàu biển.
5- Mua bảo hiểm :
Khi mua bảo hiểm cần lưu ý với các điều kiện bảo hiểm và lựa chọn Công
ty bảo hiểm.
6- Làm thủ tục hải quan : Gồm 3 bước chủ yếu
* Khai báo Hải Quan : Chủ hàng có trách nhiệm kê khai đầy đủ, chi tiết
các hàng hóa một cách trung thực và chính xác về: Tên người xuất khẩu, tên
người nhập khẩu, nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, số hợp đồng (L/C), số giấy
phép, phương thức thanh toán, đồng tiền thanh toán, cảng đi, cảng đến, tên hàng,
số lượng, trò giá hàng hóa, phương tiện vận tải để Cơ quan Hải quan kiểm tra.
Sau đó xuất trình kèm theo các chứng từ khác như: Giấy phép xuất khẩu hàng
hóa, Invoice, Parking list, hợp đồng thương mại, L/C bản sao.
* Xuất trình hàng hóa : Hàng hóa xuất khẩu phải được sắp xếp một cách
trật tự, thuận tiện cho việc kiểm soát.
* Thực hiện các quyết đònh của Hải quan : Đây là công việc cuối cùng
trong quá trình hoàn thành các thủ tục Hải quan. Doanh nghiệp xuất khẩu có

nghóa vụ thực hiện một cách nghiêm túc nhất các quyết đònh của Hải quan đối với
lô hàng như cho phép xuất khẩu hàng qua biên giới, không được xuất khẩu …
7- Giao nhận hàng xuất khẩu (giao bằng đường biển):

24
Chủ hàng cần tiến hành các công việc sau:
 Lập bản đăng ký hàng chuyên chở.
 Xuất trình bản đăng ký cho người vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng.
 Trao đổi với Cơ quan Điều độ Cảng để nắm vững ngày, giờ làm hàng.
 Bố trí phương tiện đưa hàng vào cảng để nắm vững ngày, giờ làm hàng.
 Lấy biên lai thuyền phó, đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển
hoàn hảo, chuyển nhượng được, sau đó chuyển gấp về Bộ phận Kế toán (hoặc Bộ
phận Xuất Nhập Khẩu) để lập bộ chứng từ thanh toán.
8- Tổ chức thanh toán:
Thanh toán theo hình thức đã ghi trong hợp đồng và lưu ý rằng trong quá
trình thực hiện hợp đồng, khi hàng hóa có tổn thất hoặc có nhầm lẫn … thì hai bên
có thể khiếu nại hoặc đi kiện.
9- Tổ chức giải quyết tranh chấp, khiếu nại (nếu có):
Trong một số trường hợp khi xảy ra các tổn thất, thiếu hụt, nhầm lẫn, sai
sót … doanh nghiệp có thể là bên khiếu nại hoặc là bên bò khiếu nại. Trách nhiệm
của doanh nghiệp trong các trường hợp này là giải quyết hợp tình, hợp lý và thỏa
đáng các tranh chấp khiếu nại.
Cơ sở để khiếu nại là hợp đồng đã ký kết và bằng chứng về việc tổn thất
như biên bản giám đònh, vận đơn vận tải (B/L, AWB), các hóa đơn … Trên cơ sở
các quy đònh đã thỏa thuận trong hợp đồng và tổn thất thực tế, hai bên một lần
nữa quy đònh biện pháp, hình thức, thời gian để giải quyết các tranh chấp khiếu
nại này.
1.3 Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế Việt Nam
Trong điều kiện hiện nay, xét trên phạm vi quốc tế, nền kinh tế phát triển
theo cơ chế thò trường là yêu cầu khách quan của mỗi quốc gia. Đương nhiên

trong mọi thời đại nùc nghèo thường bò nước giàu chèn ép, song trong điều kiện

25
nền kinh tế được quốc tế hóa, không chỉ những nước nghèo mà cả những nước
giàu có cũng không thể tự tách mình ra để phát triển. Sản phẩm hàng hóa ra đời
và phát triển kéo theo sự phát triển không ngừng của trao đổi và lưu thông hàng
hóa cũng như sự phát triển của phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất.
Xuất khẩu hàng hóa cùng với nhập khẩu là một trong những hình thức kinh
doanh quan trọng nhất. Nó phản ánh quan hệ thương mại, buôn bán giữa các quốc
gia trong phạm vi khu vực và thế giới. Hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu
thøng là hoạt động kinh doanh quốc tế cơ bản của một quốc gia, nó là “chiếc
chìa khóa” mở ra những giao dòch kinh tế quốc tế cho một quốc gia, tạo ra nguồn
thu chi ngoại tệ chủ yếu của một nước khi tham gia vào các hoạt động kinh doanh
quốc tế.
Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng chính là một hoạt động kinh doanh quốc
tế đầu tiên của một doanh nghiệp. Hoạt động này được tiếp tục ngay cả khi
doanh nghiệp đã đa dạng hóa các hoạt động trong kinh doanh của mình.
Kinh doanh xuất khẩu phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới kinh tế
thông qua việc sử dụng tốt hơn nguồn vốn lao động và tài nguyên của đất nước,
tăng giá trò ngày công lao động, thu nhập quốc dân, tăng hiệu quả sản xuất, tạo
vốn và kỹ thuật bên ngoài cho nền sản xuất trong nước, kích thích sự phát triển
của lực lượng sản xuất.
Xuất khẩu hàng hóa là vấn đề hết sức quan trọng của thương mại quốc tế,
đó là sự phát triển tất yếu của sản xuất và lưu thông hàng hóa để tạo ra hiệu quả
kinh tế cao nhất trong mỗi nền kinh tế. Mặt khác phân công lao động xã hội và
chuyên môn hóa sản xuất ngày càng sâu sắc, do đó một nước nếu tách ra khỏi
môi trường của thế giới thì sẽ nhanh chóng tìm đến sự què quặt, kém phát triển,
thậm chí tiêu vong. Hoạt động xuất khẩu hàng hóa là công cụ để giúp đỡ các

×