Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần dược-vtyt nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (758.96 KB, 132 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm học tập tại trường Đại học Nha Trang . Thầy cô đã tận tình giảng
dạy và truyền đạt cho em nhiều kiến thức quý báu. Em xin gửi đến Ban giám Hiệu
nhà trường cùng toàn thể quý Thầy Cô lời cảm ơn chân thành và sâu s ắc nhất, đặc
biệt là Thầy Nguyễn Văn Hương đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em nhiều ý kiến
quý báu để em có thể hoàn thiện khóa luận một cách tốt nhất.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần D ược-VTYT Nghệ An em đã
được sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị trong C ông ty. Với sự kính trọng
và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty cổ phần D ược-
VTYT Nghệ An và các anh chị trong phòng kế toán đã tạo mọi điều kiện cho em
hoàn thành khóa lu ận tốt nghiệp này.
Đặc biệt hơn nữa, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình em- những người
đã tạo điều kiện và luôn bên em giúp đỡ em cả về thể chất lẫn tinh thần để em vững
tâm học tập và hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Cảm ơn bạn bè- những người đã
sống và học tập cùng em trong 4 n ăm qua, cùng em v ượt qua nhũng khó khăn gian
khổ của thời sinh viên.
Cuối cùng em xin kính chúc các Thầy Cô, các Anh Chị trong công ty, gia
đình, bạn bè lời chúc sức khoẻ và ngày càng thành công h ơn nữa trong công việc
của mình.
Nha Trang tháng 07/2009
Sinh viên
Nguyễn Thị Sen
ii
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ S Ở LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH S ẢN PHẨM 4
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG V Ề CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH S ẢN PHẨM. 4
1.1.1 Chi phí sản xuất kinh doanh 4


1.1.1.1 Khái niệm. 4
1.1.1.2. Phân loại chi phí 4
1.1.2 Giá thành. 6
1.1.2.1 Khái niệm. 6
1.1.2.2 Phân loại giá thành. 7
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 7
1.1.4 Nhiệm vụ kế toán 8
1.2 TỔ CHỨC TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH S ẢN PHẨM. 8
1.2.1 Yêu cầu cơ bản trong việc tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. 8
1.2.2 Xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. 9
1.2.2.1 Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. 9
1.2.2.2 Xác định đối tượng tính giá thành. 10
1.2.2.3 Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá
thành 10
1.2.3 Phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí SXKD. 10
1.2.4 Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 11
1.3 KẾ TOÁN VẬT TƯ TRỰC TIẾP. 12
1.3.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán. 12
1.3.2 Tài khoản sử dụng. 13
1.3.3 Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 13
1.3.4 Sơ đồ kế toán tổng hợp 15
1.4 KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TR ỰC TIẾP. 15
iii
1.4.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán. 15
1.4.2 Tài khoản sử dụng 16
1.4.3 Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 16
1.4.4 Sơ đồ kế toán tổng hợp 18
1.5 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG. 18
1.5.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán. 18
1.5.2 Tài khoản sử dụng 19

1.5.3 Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 19
1.5.4 Sơ đồ kế toán tổng hợp 21
1.6 KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT 22
1.6.1 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo ph ương pháp kê khai thư ờng
xuyên 22
1.6.1.1 Nội dung và nguyên tắc 22
1.6.1.2 Tài khoản sử dụng 22
1.6.1.3 Phương pháp h ạch toán 22
1.6.1.4 Sơ đồ kế toán tổng hợp 24
1.6.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo ph ương pháp kiểm kê định kỳ 24
1.6.2.1 Nội dung và nguyên tắc 24
1.6.2.2 Tài khoản sử dụng 24
1.6.2.3 Phương pháp h ạch toán 25
1.6.2.4 Sơ đồ kế toán tổng hợp 26
1.7 ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG 26
1.7.1 Khái niệm 26
1.7.2 Các phương pháp đánh giá s ản phẩm dở dang 27
1.7.2.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 27
1.7.2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo ph ương pháp ước lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương 27
1.7.2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50 % chi phí chế biến 28
1.7.2.4 Đánh giá sản phẩm dở dang theo giá thành kế hoạch 28
1.8 PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH S ẢN PHẨM. 29
1.8.1 Kỳ tính giá thành. 29
iv
1.8.2 Các phương pháp tính giá thành 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH S ẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN D ƯỢC-
VTYT NGHỆ AN .31
2.1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HO ẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

DƯỢC-VTYT NGHỆ AN. 31
2.1.1 Quá trình hình thành và phát tri ển 31
2.1.2 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức của công ty. 32
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh: 32
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ 33
2.1.2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý: 37
2.1.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những
năm qua 40
2.1.4 Nội dung tổ chức công tác kế toán tại Công ty. 43
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán : 44
2.1.4.2 Phần mềm kế toán đơn vị đang áp dụng: 46
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty trong thời gian qua. 49
2.1.5.1Các nhân tố bên trong 50
2.1.5.2 Các nhân tố bên ngoài. 51
2.1.6 Những thuận lợi, khó kh ăn và phương hướng phát triển của công ty
trong thời gian tới . 52
2.1.6.1 Thuận lợi 52
2.1.6.2 Khó khăn 53
2.1.6.3 Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới. 53
2.2 CÔNG TÁC T Ổ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN D ƯỢC-VTYT NGHỆ
AN 54
2.2.1 Khái quát chung. 53
2.2.1.1 Đặc điểm, đặc thù chi phối công tác kế toán chi phí sản xuất: 53
2.2.1.2 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 54
v
2.2.2 Nội dung công tác hạch toán chi phí sản xuất. 55
2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. 55
2.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 65

2.2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung. 75
2.2.2.4 Hạch toán chi phí sản xuất 97
2.2.2.5 Thực trạng về công tác tính giá thành tại Công ty cổ phần D ược-
VTYT Nghệ An 105
2.2.3 Đánh giá công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần D ược-VTYT Nghệ An 107
2.2.3.1 Những mặt đạt được trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 109
2.2.3.2 Những mặt hạn chế trong công tác hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm. 111
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN CHI PHÍ S ẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC-VTYT NGHỆ AN. 111
Biện pháp 1 : Hoàn thiện phần mềm kế toán 113
Biện pháp 2 : Hoàn thiện về tổ chức tài khoản và ph ương pháp hạch toán. 112
Biện pháp 3: Hoàn thiện về hệ thống chứng từ, sổ sách tại Công ty. 115
Biện pháp 4 : Nhóm biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. 116
3.4.1 Nâng cao năng su ất lao động 117
3.4.2 Tận dụng công suất máy móc thiết bị 117
3.4.3 Giảm bớt những tổn thất trong sản xuất 117
KẾT LUẬN 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 2.1: MỘT SỐ SẢN PHẨM CHÍNH CỦA CÔNG TY 34
BẢNG 2.2: BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA 40
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 15
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp 18

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung 21
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí theo pp kê khai thư ờng xuyên 24
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí theo pp kiểm kê định kỳ 26
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm thuốc viên 35
Sơ đồ 2.2 :Quy trình công nghệ sản xuất thuốc N ước. 36
Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý ở Công ty. 37
Sơ đồ 2.4 :Tổ chức bộ máy kế toán Công ty 45
Sơ đồ 2.5 :Trình tự hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần D ược-VTYT Nghệ An
theo hình thức nhật ký chứng từ. 49
vii
DANH MỤC CÁC LƯU ĐỒ
Lưu đồ 2.1: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 60
Lưu đồ 2.2 : Chi phí nhân công trực tiếp. 71
Lưu đồ 2.3: Chi phí nhân viên phân x ưởng 80
Lưu đồ 2.4: Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ quản lý. 83
Lưu đồ 2.5: Chi phí khấu hao TSC Đ ở phân xưởng. 86
Lưu đồ 2.6: Chi phí dịch vụ mua ngoài ở phân x ưởng 88
Lưu đồ 2. 7: Chi phí khác bằng tiền . 90
Lưu đồ 2.7: Nhập kho thành phẩm. 107
viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TK
BHXH
BHYT
BPB
CNSX
CP
CPĐM
CPBH
CPNCTT

CPNVLTT
CPQLDN
CPKH
CPSX
CPSXC
CPSXKDDD
DT vàTN
GVHB
KPCĐ
NVCSH
NVL
NVLTT
PB
PXK
KKTX
KKĐK
SPDD
SPDDCK
SPHTTĐ
TCDH
TCNH
TSCĐ
Tài khoản
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảng phân bổ
Công nhân sản xuất
Chi phí
Chi phí định mức
Chi phí bán hàng

Chi phí nhân công tr ực tiếp
Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí khấu hao
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Doanh thu và thu nh ập
Giá vốn hàng bán
Kinh phí công đoàn
Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liêu trực tiếp
Phân bổ
Phiếu xuất kho
Kê khai thường xuyên
Kiểm kê định kỳ
Sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm hoàn thành t ương đương
Tài chính dài hạn
Tài chính ngắn hạn
Tài sản cố định
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong nền kinh tế vận hành theo c ơ chế thị trường đã tạo môi trường cạnh
tranh khắc nghiệt giữa các doanh nghiệp. Sự cạnh tranh chủ yếu xoay quanh vấn đề
về chất lượng và giá cả sản phẩm. Như chúng ta biết rằng nếu giá cả sản phẩm được
định ra bởi doanh nghiệp thấp h ơn thị trường sẽ tạo cho doanh nghiệp một ưu thế

cạnh tranh. Chính vì lẽ đó mà giá thành s ản phẩm trở thành một trong những quan
tâm hàng đầu đối với doanh nghiệ p.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp đánh giá nhiều mặt hoạt
động của doanh nghiệp. Giá thành là c ơ sở để định giá bán sản phẩm, là c ơ sở để
đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ để xác
định kết quả kinh doanh.
Với những vai trò hết sức to lớn của giá thành đặt ra một yêu cầu cần thiết
khách quan là phải tính toán một cách chính xác, hợp lý giá thành sản phẩm.
Mặt khác trong nền kinh tế t hị trường, tính kịp thời của thô ng tin kinh tế nói
chung, thông tin về giá sản phẩm nói riêng là một trong những nhân tố quyết định
sự thành bại của doanh nghiệp trên th ương trường. Chính vì vậy mà giá thành sản
phẩm không những phải được tính toán một cách chính xác, hợp lý mà còn phải
đảm bảo tính chất kịp thời, để cung cấp các thông tin cần thiết cho các quyết định
kinh tế. Tính chính xác và kịp thời của thông tin về giá thành trong một chừng mực
nhất định có thể mâu thuẫn với nhau. Đảm bảo sự chính xác có thể thông tin không
kịp thời. Ngược lại đảm bảo tính kịp thờ i có thể thông tin không chính xác được. Do
vậy cần phải kết hợp hài hòa tính chất này. Nghĩa là đảm bảo tính chất kịp thời của
thông tin với mức độ chính xác có thể chấp nhận được. Nhưng làm thế nào để tính
được giá thành sản phẩm đảm bảo yêu cầu trên. Điều đó có thể thực hiện được
thông qua các hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2
Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu mà các
doanh nghiệp hướng tới nhằm tăng tính cạnh tranh về sản phẩm của doanh nghiệp
trên thị trường.
Xuất phát từ những lý do trên nhằm góp phần giúp doanh nghiệp hoàn thiện
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạo điều kiện thúc
đẩy và tăng cường quản trị doanh nghiệp. Qua thời gian nghiên cứu lý luận ở trường
và thời gian thực tế tại Công ty D ược-VTYT Nghệ An em mạnh dạn nghiên cứu đề
tài: “Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Dược-VTYT Nghệ An” làm khóa

luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Nhằm củng cố, bổ sung, mở rộng những kiến thức đã được trang bị trong 4
năm học ở trường đại học. Hệ thống và khái quát lý luận về công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Vận dụng những kiến thức đã học ở nhà trường vào giải quyết những vấn đề
thực tiễn trong công tác hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá th ực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thàn h tại
Công ty cổ phần Dược-VTYT Nghệ An trong những năm gần đây. Trên cơ sở đó
thấy được những thành tựu đạt được và những hạn chế còn tồn tại cũng nh ư những
nguyên nhân khách quan và ch ủ quan tác động đến công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm nói riêng và công tác hạch toán kế toán nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về công tác hạch toán chi phí và tính
giá thành tại Công ty cổ phần D ược-VTYT Nghệ An.
Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ công tác kế toán hạch toán chi phí và tính giá
thành tại công ty cổ phần Dược- VTYT Nghệ An trong tháng 10 n ăm 2008.
3
4. Phương pháp nghiên c ứu.
Để hoàn thiện đề tài của mình trong quá trình thực hiện em đã sử dụng các
phương pháp nghiên c ứu sau:
- Phương pháp thống kê kinh tế.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp nghiên c ứu tổng hợp
- Phương pháp thu thập số liệu.
- Phương pháp hạch toán kế toán.
5. Nội dung của đề tài.
Ngoài lời mở đầu, kết luận thì nội dung đề tài của em gồm 3 ch ương.

Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Chương 2: Thực trạng về công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần D ược –VTYT Nghệ An.
Chương 3: M ột số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần D ược –VTYT Nghệ An.
6. Những đóng góp của đề tài.
Cung cấp cơ sở lý luận về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Phản ánh thực trạng về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần D ược-VTYT Nghệ An trong những n ăm gần đây trên
cơ sở đó phân tích, đánh giá nh ững thành tựu mà Công ty đã đạt được cũng như
những mặt còn tồn tại trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Đưa ra những biện pháp và những kiến nghị góp phần nâng cao công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ T OÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG V Ề CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH S ẢN PHẨM.
1.1.1 Chi phí sản xuất kinh doanh.
1.1.1.1 Khái niệm.
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa, mà doanh nghiệp đã tiêu dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất có các đặc điểm: vận động, thay đổi không ngừng, mang tính
đa dạng và phức tạp của ngành nghề sản xuất, quy trình sản xuất.
1.1.1.2. Phân loại chi phí.
Phân loại chi phí là nội dung quan trọng đầu tiên cần phải thực hiện để phục vụ

cho việc tổ chức, theo dõi tập hợp chi phí sản xuất, để tính được giá thành sản phẩm
và kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí sản xuất phát sinh.
Dựa trên các căn cứ khác nhau ta có các cách phân loại chi phí nh ư sau:
a) Phân loại theo phương pháp tính nh ập chi phí vào chỉ tiêu giá thành sản
phẩm.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
trực tiếp và gián tiếp.
 Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có thể tính trực tiếp vào chỉ tiêu giá
thành của từng loại sản phẩm.
 Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm
khác nhau và được tính vào chỉ tiêu giá thành của từng loại sản phẩm thông qua
phương pháp phân b ổ gián tiếp thích hợp.
b) Phân loại theo yếu tố chi phí (nội dung kinh tế của chi phí) .
Theo quy định hiện hành, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh củ a doanh
nghiệp được chia thành 5 yếu tố chi phí:
5
 Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ báo cáo, trừ: Nguyên liệu, vật liệu xuất bán hoặc xuất cho xây
dựng cơ bản. Tùy theo yêu cầu trình độ quản lý, chỉ tiêu này có thể báo cáo chi tiết
cho từng loại: Nguyên vật liệu chí nh, vật liệu phụ, nhiên liệu
 Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ các khoản phải trả cho ng ười lao động
(thường xuyên, tạm thời) nh ư tiền lương, tiền công, các khoản trợ cấp, phụ cấp có
tính chất lương trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này bao gồm cả chi phí về bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo lương. Tùy theo yêu c ầu, chỉ
tiêu này có thể báo cáo chi tiết theo các khoản nh ư: tiền lương, bảo hiểm xã hội
 Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là chi phí khấu hao của tất cả các loại tài
sản cố định cuả doanh nghiệp dùng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ báo cáo.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản phải trả cho ng ười cung

cấp điện, nước, vệ sinh, các dịch vụ phát sinh trong kỳ báo cáo.
 Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh khác
chưa được phản ánh trong các chỉ tiêu trên đã chi trả bằng tiền trong kỳ báo cáo
như: tiếp khách, hội nghị, lệ phí cầu phà
c) Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Theo quy định hiện hành, giá thành sản xuất các loại sản phẩm bao gồm 3
khoản mục chi phí:
 Chi phí vật tư trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
 Chi phí nhân công tr ực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản
chi phí được trích theo tỷ lệ tiền l ương của bộ phận công nhân trực t iếp sản xuất,
chế tạo sản phẩm.
 Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí sản xuất còn lại trong phạm vi
phân xưởng sản xuất (ngoài chi phí vật t ư trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp).
6
Đây là cách phân loại kết hợp, vừa theo nội dung kinh tế vừa theo c ông dụng của
chi phí giúp cho việc đánh giá mức độ hợp lý của chi phí trên c ơ sở đối chiếu với định
mức tiêu hao của từng loại chi phí và việc kế hoạch hóa giá thành sản phẩm
d) Phân loại theo quan hệ giữa chi phí với khối l ượng công viêc, sản phẩm hoàn
thành.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
Biến phí và định phí
 Biến phí: Là những chi phí có thể thay đổi theo tỷ lệ thuận với sự thay đổi
của khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
 Định phí: Là những chi phí về nguyên tắc không thể thay đổi theo tỷ lệ
thuận với sự thay đổi của khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
e) Phân loại theo cách thức kết chuyển:
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
 Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với giá trị của các loại sản phẩm

được sản xuất ra hay được mua vào. Đây là các loại tài sản của doanh ngiệp, khi
doanh nghiệp bán những tài sản này thì các chi phí sản phẩm gắn liền với giá trị của
tài sản mới đựơc trừ ra khỏi doanh thu để tính lãi dưới chỉ tiêu "giá vốn hàng bán".
 Chi phí thời kỳ: Là những chi phí không được tính vào giá trị của các loại
sản phẩm được sản xuất ra hay được mua vào nên được xem là chi phí hoạt động
của từng kỳ kế toán và sẽ được khấu trừ hết vào doanh thu của kỳ mà nó phát sinh
để tính lãi (lỗ) trong kỳ nh ư: chi phí bán hàng, chi phí qu ản lý doanh nghiệp.
1.1.2 Giá thành.
1.1.2.1 Khái niệm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng sản phẩm dịch vụ,
lao vụ hoàn thành.
7
1.1.2.2 Phân loại giá thành.
a) Căn cứ vào thời điểm tính giá thành.
Giá thành được chia làm 3 loại sau:
 Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản
xuất của kỳ kế hoạch, dựa trên định mức và dự toán của kỳ kế hoạch. Giá thành kế
hoạch được coi là mục tiêu mà doanh nghiệp phải cố gắng thực hiện hoàn thành
nhằm để thực hiện hoàn thành mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
 Giá thành định mức: Là giá thành được xác định dựa trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định
mức được xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao các
yếu tố vật chất khác nhau phát si nh trong quá trình s ản xuất.
 Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản hao phí
thực tế phát sinh trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm.
b) Căn cứ vào nội dung cấu thành nên giá thành:
Giá thành được chia làm 2 loại :
 Giá thành sản xuất: Trong giá thành sản xuất gồm 3 khoản mục chi phí:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

 Chi phí nhân công tr ực tiếp
 Chi phí sản xuất chung
 Giá thành toàn b ộ: Giá thành đầy đủ bao gồm: Giá thành sản xuất và chi
phí ngoài sản xuất của sản phẩ m.
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất được tính trong phạm vi giới hạn của từng kỳ nhất định (tháng,
quý, năm) và chi phí sản xuất trong từng kỳ kế toán th ường có liên quan đến 2 bộ
phận khác nhau: sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Giá thành sản phẩm chỉ tính cho sản phẩm đã hoàn thành trong k ỳ và chỉ tiêu
này thường bao gồm hai bộ phận: Chi phí sản xuất kỳ tr ước chuyển sang kỳ này và
một phần chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ này (sa u khi đã trừ đi giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ).
8
1.1.4 Nhiệm vụ kế toán.
 Tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ kịp thời tình hình phát
sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất, cũng nh ư trong phạm vi toàn doanh
nghiệp gắn liền với các loại chi phí sản xuất khác nhau cũng nh ư theo từng loại sản
phẩm được sản xuất.
 Tính toán chính xác, k ịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được
sản xuất.
 Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và dự toán chi
phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí đúng kế hoạch
sai mục đích.
 Lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tham gia phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành để đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí
sản xuất và hạ giá thành s ản phẩm.
1.2 TỔ CHỨC TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1.2.1 Yêu cầu cơ bản trong việc tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật t ư lao động trong các
hoạt động chế tạo sản phẩm , quản lý chi phí sản xuất thực chất là quản lý việc sử

dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả các loại tài sản, vật t ư, lao động, tiền vốn trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác CPSX là c ơ sở
cấu tạo nên giá thành sản phẩm d o đó tiết kiệm CPSX là một trong những biện pháp
để hạ giá thành sản phẩm.
Yêu cầu của công tác quản lý nói chung, quản lý CPSX và giá thành sản phẩm
nói riêng đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính
giá thành sản phẩm một cách chính xác.
Kế toán chính xác CPSX phát sinh đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép tính
toán và phản ánh từng loại chi phí phát sinh theo từng địa điểm và theo từng đối
tượng phải chịu chi phí.
9
Muốn quản lý tốt giá thành sản phẩ m cần phải tổ chức tính đúng, tính đủ giá
thành các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Muốn vậy phải xác định đúng
đối tượng tính giá thành, vận dụng đúng phương pháp tính giá thành thích h ợp và
phải dựa trên cơ sở số liệu kế toán tập hợp CPSX một cách chính xác.
Việc tính đúng tính đủ giá thành sản phẩm trên c ơ sở CPSX chính xác giúp
cho việc phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá thành của
doanh nghiệp, xác định đúng đắn kết quả kinh doanh góp phần quan trọng và th iết
thực trong việc tăng cường và cải tiến công tác quản lý kinh tế nói chung.
Sản phẩm dở dang và thành phẩm cũng là một bộ phận của hàng tồn kho
trong doanh nghiệp cho nên việc tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm cũng
phải được tiến hành theo đúng phương pháp k ế toán hàng tồn kho nói chung mà
doanh nghiệp đã lựa chọn áp dụng (kê khai th ường xuyên hay kiểm kê định kỳ).
1.2.2 Xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành .
1.2.2.1 Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp CPSX là xác định giới hạn về mặt phạm vi, mà chi phí cần
được tập hợp. Để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Tùy theo đặc điểm về tổ chức sản xuất, về quy trình sản xuất cũng nh ư đặc điểm sản
xuất sản phẩm mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là:
 Theo đối tượng chịu chi phí: sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết bộ phận,

đơn đặt hàng
 Theo nơi phát sinh: phân xư ởng, tổ đội, quy trình công nghệ, toàn doanh
nghiệp
 Căn cứ xác định đối tượng tập hợp CPSX:
 Đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp.
 Đặc điểm tổ chức sản xuất.
 Yêu cầu và trình độ quản lý doanh nghiệp
 Kết hợp tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng tập hợp CPSX là c ăn cứ để kế toán mở sổ chi tiết CPSX
theo từng đối tượng kế toán CPSX, làm c ơ sở cho việc tập hợp CPSX, phục vụ yêu
10
cầu phân tích, kiểm tra chi phí, giám sát việc tiết kiệm CPSX, tạo điều kiện xác định
đúng đắn kết quả hạch toán kinh tế nội bộ trong doanh nghiệp, đồng thời phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm.
1.2.2.2 Xác định đối tượng tính giá thành .
Đối tượng tính giá thành là những kết quả sản xuất nhất định đòi hỏi phải xác
định tổng giá thành đơn vị. Tùy theo đặc điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng tính
giá thành có thể: sản phẩm, bán thành phẩm, lao vụ hay công việc hoàn thành
Do việc tính giá thành trên một kết quả sản xuắt nhất định, cụ thể, do đó đơn
vị tính giá thành phải là đơn vị tính được thừa nhận trong nền kinh tế quốc dân: m
3,
m, kg, tấn,
Căn cứ xác định đối tượng tính giá thành:
 Nhiệm vụ mặt hàng sản xuất được giao
 Tính chất quy trình công nghệ và ph ương pháp sản xuất sản phẩm
 Đặc điểm sản xuất
 Yêu cầu quản lý và trình độ kế toán.
1.2.2.3 Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành.
Xem xét mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá
thành là cơ sở, là căn cứ quan trọng có tính chất quyết định đến việc lực chọn

phương pháp tính giá thành. Có các m ối quan hệ sau:
 Đối tượng tập hợp chi phí gồm nhiều đối tượng tính giá thành: Doanh
Nghiệp hóa chất, Doanh nghiệp bánh kẹo
 Đối tượng tính giá thành được tổng hợp từ nhiều đối tượng tập hợp chi phí:
Doanh nghiệp dệt
 Đối tượng tập hợp chi phí trùng đối tượng tính giá thành: Doanh nghiệp khai
thác
1.2.3 Phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí SXKD.
Phương pháp tập hợp chi phí là một ph ương pháp hay hệ thống các phương pháp
được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo các khoản mục giá thành
trong phạm vi giới hạn của từng đối tượng tập hợp chi phí nh ư: sản phẩm, đơn đặt
11
hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng, nhóm sản phẩm phạm vi giới hạn của các
đối tượng tập hợp chi phí này chính là tên gọi của các ph ương pháp tập hợp CPSX.
Trong quá trình tập hợp CPSX theo các đối tượng tập hợp CPSX phải chú ý
giải quyết mối quan hệ chi phí phát sinh với các đối tượng tập hợp chi phí đã xác
định trên các sổ, (thẻ) chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh.
Đối với những chi phí c ơ bản có quan hệ trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp
chi phí riêng biệt thì tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí đó, gọi là
phương pháp tập hợp trực tiếp. Ph ương pháp này đòi hỏi phải tổ chức công tác ghi
ghép ban đầu theo đúng các đối tượng phải chịu chi phí, từ đó tập hợp số liệu theo
đúng chứng từ kế toán trực tiếp theo từng đối tượng riêng biệt trên các sổ (thẻ) chi
tiết CPSXKD khác nhau.
Đối với những chi phí c ơ bản có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí
khác nhau mà công tác ghi chép ban đ ầu không thể chi tiết theo từng đối tượng tập
hợp chi phí riêng thì phải áp dụ ng phương pháp phân b ổ gián tiếp. Tức là kế toán
phải tập hợp chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau theo từng khoản
mục chi phí sau đó chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ chi phí này cho các
đối tượng liên quan. Thời điểm tính toán phân bổ có thể là cuối kỳ một lần hoặc
nhiều lần trong một kỳ tùy theo yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể.

Công thức phân bổ chi phí:
1.2.4 Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
Để đáp ứng yêu cầu tập hợp chi phí sản xuất v à tính giá thành sản phẩm được
nhanh chóng, kịp thời, chính xác các chi phí chi ra trong quá trình sản xuất phải
được tập hợp theo đúng trình tự hợp lý, khoa học phù hợp với đặc điểm sản xuất sản
phẩm của từng doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các phân x ưởng bộ phận sản xuất
trong doanh nghiệp. Tuy nhiên có thể nói quá trình tập hợp CPSX và tính giá thành
sản phẩm ở các doanh nghiệp th ường trải qua bốn bước sau:
Tổng chi phí cần phân bổ
Mức phân bổ
cho đối tượng A
=
Tổng tiêu thức dùng để phân bổ
x
Tiêu thức phân bổ
cho đối tượng A
12
 Bước 1: Tập hợp các yếu tố đầu vào theo nơi phát sinh chi phí (phân xư ởng sản
xuất, tổ sản xuất, giai đoạn công nghệ), theo nội dung kinh tế của chi phí, theo khoản
mục chi phí, theo khoản mục giá thành và theo từng đối tượng phải chịu chi phí.
 Bước 2: Tập hợp chi phí và tính giá thành của SXKD, phân bổ giá trị của sản
xuất phụ cho sản xuất chính và các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp.
 Bước 3: Kết chuyển hoặc tính toán phân bổ các chi phí sản phẩm đã tập hợp
được ở bước 1 cho các đối tượng tập hợp chi phí có liên quan đến việc phục vụ cho
việc tổng hợp CPSX phát sinh trong kỳ theo từng đối tượng phải chịu chi phí.
 Bước 4: Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trên c ơ sở chi phí sản
xuất thực tế các loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ trên c ơ sở chi phí sản xuất đã
tổng hợp ở bước 3, tài liệu kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và khối
lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
1.3 KẾ TOÁN VẬT TƯ TRỰC TIẾP.

1.3.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán .
Chi phí vật tư trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu và
động lực tiêu dùng trực tiếp cho sản phẩm doanh nghiệp.
Trong quá trình hạch toán những vật liệu nào xuất dùng có liên quan trực tiếp
đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt nh ư phân xưởng, sản phẩm, nhóm sản
phẩm thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp không thể hạch toán
riêng được thì phải áp dụng ph ương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ các chi phí
đã chi ra cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ th ường dùng là phân bổ
theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo số l ượng sản phẩm Tùy theo điều kiện cụ
thể mà kế toán có thể phân bổ chi phí vật tư trực tiếp nói chung hoặc tính toán phân
bổ riêng cho từng khoản mục chi phí cụ thể nh ư: nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, động lực. Cuối kỳ nếu doanh nghiệp không sử dụng hết số vật liệu
đã xuất dùng thì phải nhập lại kho giá trị vật liệu còn lại trong tổng số giá trị vật liệu
đã xuất dùng trong kỳ theo từng đối tượng phải chịu chi phí và theo từng nguyên vật
13
liệu. Số vật liệu này không sử dụng hết có thể nhập lại kho hoặc sử dụng cho kỳ sản
xuất tiếp theo.
1.3.2 Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kết cấu:
 Bên nợ:
 Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện các lao vụ hoàn thành.
 Bên có:
 Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
 Kết chuyển hoặc phân bổ giá trị vật t ư thực sự tham gia sản xuất trong kỳ
cho các đối tượng tập hợp chi phí có liên quan đến tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản này không có số d ư và được mở chi tiết cho từng đối tượng phải chịu
chi phí, từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
1.3.3 Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh .

 Khi xuất kho vật liệu để phục vụ trực tiếp cho việc quản lý chế tạo sản phẩm:
Nợ 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có 152 Nguyên vật liệu
 Nếu nhận vật liệu về nhập kho mà giao ngay cho bộ phận sản xuất để chế tạo
sản phẩm:
Nợ 621 Chi phí NVL trực tiếp (Giá mua ch ưa có thuế GTGT)
Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có 111,112,331
 Nếu nhận vật liệu về nhập kho mà giao ngay cho bộ phận sản xuất để chế tạo
sản phẩm (đối tượng chịu thuế GTGT theo ph ương pháp trực tiếp):
Nợ TK 621 Chi phí NVL trực tiếp (Giá mua ch ưa có thuế GTGT)
Có 111,112,331
14
 Vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho:
Nợ 152 Nguyên vật liệu
Có TK 621 Chi phí nguyên v ật liệu trực tiếp
 Vật liệu xuất cho sản xuất sản phẩm ch ưa dùng hết để lại tại phân xưởng, kỳ
sau tiếp tục sử dụng, kế toán ghi bút toán đỏ:
Nợ 621 Chi phí nguyên v ật liệu trực tiếp (ghi đỏ)
Có 152 Nguyên vật liệu (ghi đỏ)
 Đầu kỳ sau kế toán ghi bút toán bình th ường để chuyển thành chi phí của kỳ
sau:
Nợ 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có 152 Nguyên vật liệu
 Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp v ượt định mức không
được tính vào giá thành:
Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Có 621 Chi phí vượt định mức
 Cuối kỳ kế toán căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu chính cho từng đối tượng
tính sử dụng nguyên vật liệu theo ph ương pháp trực tiếp hoặc phân bổ:

Nợ 154 Chi phí SXKD dở dang
Nợ 631 Giá thành sản xuất (trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp KKĐK)
Có TK 621 Chi phí nguyên v ật liệu trực tiếp
15
1.3.4 Sơ đồ kế toán tổng hợp
Doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo ph ương pháp khấu trừ thuế
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.4 KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP .
1.4.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán .
Chi phí nhân công tr ực tiếp (CPNCTT) là những kh oản tiền phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc, lao vụ ở
các phân xưởng sản xuất như tiền lương chính, tiền lương phụ, và các khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ do ngư ời sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí sản
xuất theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Trong trường hợp không thể tổ chức hạch toán riêng theo từng đối tượng phải
chịu chi phí thì áp dụng theo ph ương pháp phân b ổ gián tiếp để phân bổ chi phí đã
chi ra cho các đối tượng có liên quan. Khi tính toán phân bổ chi phí nhân công
người ta thường phân bổ theo từng khoản mục chi phí có mối quan hệ khác nhau
với quá trình sản xuất dựa trên các tiêu thức phân bổ khác nhau.
Kết chuyển CPNVLTT
theo PPKKTX
Kết chuyển CPNVLTT
theo PPKKĐK
631
Trị giá nguyên vật liệu xuất
kho sử dụng trong kỳ cho sản
xuất theo PPKKĐK
611
632

Giá trị vật liệu mua về dùng
ngay không qua nhập kho
152
621
152
154
133
111,112,331
Xuất kho cho SXSP,
thực hiện địch vụ
Giá trị vật liệu dùng
không hết nhập lại kho
Kết chuyển CPNVLTT
Thuế GTGT
16
Đối với tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất thì phân bổ theo tỷ
lệ tiền lương định mức hoặc giờ công định mức.
Đối với tiền lương phụ của CNSX thì th ường phân bổ theo tỷ lệ tiền l ương
chính của CNSX.
Tổng tiền lương phụ của
CNSX cần phân bổ
Tiền lương phụ của
CNSX phân bổ cho
sản phẩm A
=
Tổn tiền lương chính của các
sản phẩm
x
Tiền lương
chính của sản

phẩm A
Đối với các khoản chi phí về BHXH, BHYT, KPC Đ thì tính theo tỷ lệ tiền lương.
1.4.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 622 - Chi phí nhân công tr ực tiếp sản xuất (CPNCTT)
Kết cấu:
 Bên nợ:
 Chi phí NCTT sản xuất ra sản phẩm, hay thực hiện các lao vụ.
 Bên có:
 Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng có
liên quan để tính giá thành sản phẩm.
 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp v ượt mức bình thường vào TK 632
Tài khoản này không có số d ư và được mở chi tiết cho từng đối tượng phải chịu
chi phí ở từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
1.4.3 Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
 Căn cứ vào bảng phân bổ tiền l ương, ghi nhận số lương, tiền công và các
khoản phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ:
Tổng tiền lương chính của
CNSX cần phân bổ
Tiền lương chính
của CNSX phân bổ
cho sản phẩm A
=
Tồng tiền lương định mức của
các sản phẩm
x
Tiền lương định
mức của sản
phẩm A
17
Nợ 622 Chi phí nhân công tr ực tiếp

Có 334 Tiền lương phải trả cho người lao động
 Trích BHYT, BHXH, KPCĐ c ủa công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực
hiện dịch vụ trên số tiền lương, tiền công của công nhân phải trả theo chế độ quy định:
Nợ 622 Chi phí nhân công tr ực tiếp
Có 338 (2,3,4) Phải trả phải nộp khác .
 Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ 622 Chi phí nhân công tr ực tiếp
Có 335 Chi phí phải trả
 Tiền ăn ca giữa ca phải thanh toán cho công nhân tr ực tiếp sản xuất:
Nợ 622 Chi phí nhân công tr ực tiếp
Có 334 Phải trả cho người lao động
 Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công v ượt định mức không được tính vào
giá thành:
Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Có 622 Chi phí vượt định mức
 Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản
xuất vào bên nợ Tk 154 hoặc bên nợ TK 631 theo đối tượng tập hợp chi phí
Nợ 154 Chi phí SXKD dở dang
Nợ 631 Giá thành sản xuất (hạch toán HTK theo PP KKĐK)
Có 622 Chi phí nhân công trực tiếp.

×