Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

nghiên cứu hàng rào kỹ thuật trong thương mại của thị trường eu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu các mặt hàng thủy sản của tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.07 KB, 126 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ
BỘ MÔN KINH TẾ THỦY SẢN
oo0oo





NGUYỂN ĐÌNH THÁI




NGHIÊN CỨU HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG
THƯƠNG MẠI CỦA THỊ TRƯỜNG EU NHẰM ĐẨY
MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÁC MẶT
HÀNG THỦY SẢN CỦA TỈNH KHÁNH HÒA




ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Chuyên ngành : KINH TẾ THỦY SẢN
Lớp : 44KTTS
MSSV : 44D4226




Giáo viên hướng dẫn : ThS. ĐỖ THỊ THANH VINH






Nha Trang, tháng 11 năm 2006

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
2

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban chủ nhiệm khoa Kinh
tế, quý thầy cô giáo trong bộ môn Kinh tê Thủy sản cùng với các thầy (cô) giáo
đã dạy em trong suốt 5 năm đại học.
Xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị công tác tại Sở Thủy sản Khánh
Hòa, Sở Công nghiệp tỉnh Khánh Hòa, trung tâm chất lượng, an toàn vệ sinh và
thú y thủy sản vùng 3 (NAFIQAVED_BRANCH 3), Sở Du lịch Thương mại tỉnh
Khánh Hòa, Chi cục Thống Kê tỉnh Khánh Hòa… đã tạo điều kiện giúp đỡ em
suốt quá trình thực tập.
Xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Đỗ Thị Thanh Vinh, người tận tình
hướng dẫn em suốt quá trình làm đề tài.
Xin chân thành cảm ơn anh Phạm Bá Hải Giám đốc công ty TNHH Biển Việt
(Sea VN) đã nhiệt tình tư vấn cho em trong quá trình làm đề tài.
Em xin chân thành ghi nhận và lòng biết ơn sâu sắc tất cả sự giúp đỡ quý báu
trên. Chính nhờ vào sự giúp đỡ đấy em đã hoàn thành xong đồ án tốt nghiệp.


Nha Trang, tháng 12 năm 2006.
Sinh viên.


Nguyễn Đình Thái.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
3
MỤC LỤC

GIỚI THIỆU 11
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG 13
I.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC XUẤT
KHẨU 14
I.1.1 Khái niệm về xuất khẩu 14
I.1.2 Đối tượng của xuất khẩu 14
I.1.3 Hình thức xuất khẩu 14
I.1.3.1 Xuất khẩu trực tiếp (Direct Exporting) 14
I.1.3.2 Xuất khẩu gián tiếp (Indirect Exporting) 14
I.1.4 Vai trò của xuất khẩu 15
I.1.4.1 Đối với quá trình phát triển kinh tế 15
I.1.4.2 Đối với doanh nghiệp 15
I.1.5 Khái niệm và vai trò của thị trường xuất khẩu 15
I.1.5.1 Khái niệm về thị trường xuất khẩu 15
I.1.5.2 Vai trò của thị trường xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất
khẩu 16
I.2 TỔNG QUAN VỀ HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN (NBTs) 16
I.2.1 Khái niệm 16
I.2.2 Khái niệm về hàng rào phi thuế quan (NBTs: Non Tariff Bariers ) 17
I.2.3 Khái niệm về hàng rào kỹ thuật (TBTs: Technical Bariers To Trade) 17
I.2.3.1 Nội dung của hàng rào kỹ thuật trong thương mại 19

I.2.3.2 Đặc điểm của hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế
(TMQT) 23
I.2.3.3 Phân loại hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế 26
I.2.3.4 Vai trò của hệ thống rào cản kỹ thuật thương mại thị trường
EU 27
I.3 HỆ THỐNG RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI CỦA
THỊ TRƯỜNG EU 28
I.3.1 Những quy định của EU về hàng rào kỹ thuật trong thương mại 28

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
4
I.3.1.1 Vấn đề về tiêu chuẩn hóa và hệ thống tiêu chuẩn Châu Âu 28
I.3.1.2 Hàng rào kỹ thuật thương mại của EU 30
I.4 Một số kinh nghiệm trong và ngoài nước nhằm vượt qua hàng rào kỹ
thuật 38
I.4.1 Một số kinh nghiệm ngoài nước Error! Bookmark not defined.
I.4.1.1 Kinh nghiệm xuất khẩu thủy sản của Na Uy 38
I.4.1.2 Kinh nghiệm phát triển thủy sản từ Thái Lan 40
I.4.1.3 Kinh nghiệm bảo vệ môi trường của Inđônêsia 41
CHƯƠNG II: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÀNH CHẾ BIẾN VÀ TÌNH
HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA TỈNH KHÁNH HÒA TRONG THỜI
GIAN QUA 42
II.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN XUẤT KHẨU Ở
KHÁNH HÒA 43
II.1.1 Khái Quát Về Ngành Chế Biến Thủy Sản Xuất Khẩu Việt Nam 43
II.1.1.1 Vị trí của ngành 43
II.1.1.2 Đặc điểm 43
II.1.1.3 Hiện trạng ngành chế biến thủy sản nước ta 45
II.1.2 Khái Quát Ngành Chế Biến Thủy Sản Xuất Khẩu Của Tỉnh Khánh
Hòa 46

II.1.2.1 Về năng lực xuất khẩu 47
II.1.2.2 Về giá trị và tốc độ phát triển 52
II.1.2.3 Về cơ cấu sản phẩm 53
II.1.2.4 Về cơ cấu thị trường 56
II.1.2.5 Về công nghệ 58
II.2 CÁC CƠ QUAN CHỦ QUẢN CÓ LIÊN QUAN 59
II.2.1 Sở Thủy Sản Khánh Hòa 59
II.2.2 Sở Công nghiệp tỉnh Khánh Hòa 60
II.2.3 Trung tâm chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thủy sản (Nafiqaved) 61
II.3 TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦATỈNH KHÁNH HÒA
TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA 61
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
5
II.3.1 Tổng Quan Tình Hình Xuất Khẩu Thủy Sản Của Tỉnh Khánh Hòa
Trong Thời Gian Qua 61
II.3.1.1 Về tốc độ kim ngạch xuất khẩu 61
CHƯƠNG III: TÁC ĐỘNG CỦA RÀO CẢN KỸ THUẬT THƯƠNG MẠI EU
TỚI XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM NÓI CHUNG VÀ TỈNH
KHÁNH HÒA NÓI RIÊNG 67
A_ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI THỦY SẢN VIỆT NAM VỚI EU 68
III.1 Quá Trình Phát Triển Mối Quan Hệ Song Phương Giữa Việt Nam
Và EU 68
III.1.1 Ngày thiết lập quan hệ Việt Nam và EU 68
III.1.2 Một số kết quả hợp tác hỗ trợ của EU đối với Việt Nam 68
III.1.3 Quan hệ hợp tác - hỗ trợ trong lĩnh vực thuỷ sản 69
III.2 QUY TRÌNH NHẬP KHẨU THỦY SẢN VÀO THỊ TRƯỜNG EU 71
II.2.1 Quy trình nhập khẩu 71
III.2.2 Thủ tục hải quan tại EU 72
III.2.3 Kênh phân phối 74
III.2.3.1 Các đại lý/nhà nhập khẩu 75

III.2.3.2 Các nhà sản xuất thành phẩm, các nhà chế biến 75
III.3 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA
VIỆT NAM VÀ TỈNH KHÁNH HÒA SANG EU TRONG NHỮNG
NĂM QUA 77
III.3.1 Tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong thời gian qua 77
III.3.1.1 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU 77
III.3.1.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị
trường EU trong thời gian qua 80
III.3.2 Tình hình xuất khẩu thủy sản của tỉnh Khánh Hòa sang thị trường EU
trong thời gian qua 82
B_TÁC ĐỘNG CỦA HÀNG RÀO KỸ THUẬT ĐỐI VỚI MẶT HÀNG
THỦY SẢN VIỆT NAM NÓI CHUNG VÀ TỈNH KHÁNH HÒA NÓI
RIÊNG 88
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
6
III.1 Những tác động của hàng rào kỹ thuật đối với mặt hàng xuất khẩu
thủy sản Việt Nam 94
III.1.1 Giai đoạn 2001 ÷ 2002 94
III.1.2 Giai đoạn 2003 ÷ 2005 100
III.2 Những đánh giá chung về nguyên nhân bị tác động 105
III.2.1 Yếu kém của ngành xuất khẩu 105
III.2.2 Tách biệt với hệ thống mậu dịch đa biên trong thời gian dài 105
III.2.3 Chưa coi trọng đầy đủ và đúng đắn về các hàng rào kỹ thuật thương
mại 106
III.2.4 Hạn chế trong khâu thu mua nguyên liệu thủy sản 106
III.3 Những thuận lợi và thách thức của ngành thủy sản Việt Nam nói
chung và tỉnh Khánh Hòa nói riêng khi Việt Nam gia nhập WTO.
Error! Bookmark not defined.
III.3.1 Về thuận lợi: Error! Bookmark not defined.
III.3.2 Về khó khăn: Error! Bookmark not defined.

CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VƯỢT RÀO CẢN KỸ THUẬT
THƯƠNG MẠI CHO CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN XUẤT KHẨU
THỦY SẢN VIỆT NAM CŨNG NHƯ TỈNH KHÁNH HÒA SANG THỊ
TRƯỜNG EU 107
IV.1 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VƯỢT RÀO CẢN KỸ THUẬT THƯƠNG
MẠI CHO CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN XUẤT KHẨU THỦY
SẢN CỦA TỈNH KHÁNH HÒA KHI XUẤT SANG EU 108
IV.1.1 Về phía doanh nghiệp 108
IV.1.1.1 Thực hiện công tác kiểm soát chặt chẽ chất lượng từ nguyên
liệu đầu vào đến sản phẩm đầu ra 108
IV.1.1.2 Tăng cường đầu tư, hoàn thiện quy trình sản xuất và áp dụng
các hệ thống tiêu chuẩn quốc tế để tạo nguồn hàng thích ứng với các
quy định về sản phẩm nhập khẩu của EU 108
IV.1.1.3 Tăng cường nhập khẩu công nghệ nguồn hoặc chuyển giao
công nghệ từ châu Âu để có được trình độ công nghệ tương đồng
đảm bảo cung cấp hàng đáp ứng tiêu chuẩn và quy định của EU 109
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
7
IV.1.1.4 Thường xuyên cập nhật và hiểu rõ các quy định và tiêu
chuẩn EU đối với hàng hóa nhập khẩu vào thỉ trường này 111
IV.1.2 Về phía Nhà nước 112
IV.1.2.1 Hợp lý hóa, tăng cường quản lý và nâng cao hoạt động của
hệ thống kiểm tra chất lượng quốc gia 112
IV.1.2.2 Chủ động và tích cực tham gia vào các hoạt động thừa nhận
lẫn nhau, hài hòa tiêu chuẩn hóa 113
IV.1.2.3 Tạo dựng các quy chế hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp
sớm đạt được các chứng nhận tiêu chuẩn về chất lượng, môi trường
nhằm tăng khả năng vượt rào cản kỹ thuật của thị trường EU 115
IV.1.2.4 Giữ vai trò là kênh thông tin và xúc tiến thương mại cho các
doanh nghiệp muốn thâm nhập vào thị trường EU 116

IV.1.2.5 Tăng cường khai thác các chương trình hỗ trợ của EU dành
cho các nước ASEM và Việt Nam 117
IV.1.2.6 Tăng cường học tập kinh nghiệm của các nước khác trong
việc tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn hàng hóa của EU 117
IV.1.3 Các khuyến nghị đối với việc xuất khẩu thủy sản của Việt Nam nói
chung và tỉnh Khánh Hòa nói riêng sang thị trường EU 117
IV.1.3.1 Các khuyến nghị đối với các nhà chế biến và xuất khẩu thủy
sản của Việt Nam và tỉnh Khánh Hòa 117
IV.1.3.2 Khuyến nghị đối với những người hoạch định chính sách và
các cơ quan hữu quan 118
KẾT LUẬN 120
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 121
Phụ lục


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
8
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1: Tóm tắt nội dung ISO 9000 30
Bảng 2: Danh sách các doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Khánh Hòa 47
Bảng 3: Tình Hình Xuất Khẩu Của Các Doanh Nghiệp Tỉnh Khánh Hòa Giai
Đoạn 2001 ÷ 2005 50
Bảng 4: Năng lực xuất khẩu thủy sản của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2001 ÷ 2005.
51
Bảng 5: Mức tăng trưởng ngành chế biến xuất khẩu tỉnh Khánh Hòa 52
Bảng 6: CƠ CẤU MẶT HÀNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN TỈNH KHÁNH
HÒA GIAI ĐOẠN 2003 ÷ 2005 55
Bảng 7: Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2003
÷ 2005 57

Bảng 8: Giá trị xuất khẩu thủy sản tỉnh Khánh Hòa 2001 ÷ 2005 62
Bảng 9: Tình hình xuất khẩu địa phương của tỉnh Khánh Hòa trong thời gian qua.
64
Bảng 10: Chỉ số phát triển xuất khẩu của tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn 2001 ÷
2005 65
Bảng 11: Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào EU (2003 ÷ 2005) 79
Bảng 12: Tình hình xuất khẩu thủy sản của tỉnh Khánh Hòa sang thị trường EU
trong những năm qua (2003 ÷ 2005) 82
Bảng 13: So sánh giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang thị trường EU của
tỉnh Khánh Hòa với cả nước 84
Bảng 14: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản qua các thị trường của tỉnh Khánh Hòa.
86
Bảng 15: Danh Sách Các Doanh Nghiệp Xuất Khẩu Uy Tín Của Tỉnh Khánh
Hòa 87
Bảng 16: lượng tối đa chất làm hương vị có mặt trong thực phẩm và đồ uống 91
Bảng 17: Thống kê số lô hàng thủy sản Việt Nam bị cảnh báo tại thị trường EU
(2000 ÷ 2004) 99
Bảng 18: DANH SÁCH 14 DOANH NGHIỆP CỦA TỈNH KHÁNH HÒA
ĐƯỢC PHÉP XUẤT KHẨU THỦY SẢN SANG EU (THÁNG 6/2005)102

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
9
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1 : Hệ Thống Tiêu Chuẩn Châu Âu 29
Hình 2: Cấp độ ảnh hưởng của chính sách môi trường 35
Hình 3: Mô hình truy nguyên nguồn gốc thủy sản 92

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1: Mối Quan Hệ Giữa Các Thành Phần Trong Hệ Thống Quản Lý Chất
Lượng Theo HACCP 19
Sơ đồ 2: Cơ cấu ngành công nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Khánh Hòa 46
Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý: 60
Sơ đồ 4: Sơ đồ quy trình nhập khẩu hàng hóa vào thị trường EU 71
Sơ đồ 5: Kênh phân phối thủy sản cho công nghiệp chế biến 76
Sơ đồ 6: Kênh phân phối thủy sản cho các nhà bán lẻ và hệ thống siêu thị 76

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Mức tăng trưởng của các mặt hàng thủy sản xuất khẩu tỉnh Khánh
Hòa giai đoạn 2003 ÷ 2005 56
Biểu đồ 2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2003
÷ 2005 58
Biểu đồ 3: Mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh Khánh Hòa (2001 ÷
2005) 62
Biểu đồ 4: Mức tăng trưởng cơ cấu kim ngạch xuất khẩu thủy sản của tỉnh Khánh
Hòa trong thời gian qua 65
Biểu đồ 5: Chỉ số phát triển xuất khẩu thủy sản của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn
2001 ÷ 2005 66
Biểu đồ 6: Cơ cấu thị phần xuất khẩu thủy sản Việt Nam trên Thế giới 77
Biểu đồ 7: Mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang EU
giai đoạn 2000 ÷ 2005 78
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
10
Biểu đồ 8: Cơ cấu thị phần các nước tại thị trường EU năm 2005 79
Biểu đồ 9: cơ cấu sản phẩm thủy sản xuất khẩu sang thị trường EU 80
Biểu đồ 10: Tình hình xuất khẩu tôm của Việt Nam sang Mỹ và EU 81
Biểu đồ 11: Mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của tỉnh Khánh Hòa
sang thị trường EU (2003 ÷ 2005) 83

Biểu đồ 12: Mức tăng trưởng về khối lượng và giá trị xuất khẩu thủy sản qua các
thị trường của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2003 ÷ 2005 85
Biểu đồ 13: Mức biến động của các lô hàng thủy sản Việt Nam bị phát hiện do
nhiễm kháng sinh tại thị trường EU trong thời gian qua 99
Biểu đồ 14: Tỷ trọng hàng bị phát hiện trên tổng hàng qua kiểm tra xuất khẩu
trong thời gian qua 104



PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
11
GIỚI THIỆU !
1. Tính cấp thiết của đồ án:
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, khu vực và xu thế gia nhập WTO
hiện nay các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản Việt Nam nói chung và
các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản của tỉnh Khánh Hòa nói riêng đã,
đang và sẽ phải đối mặt với những rào cản kỹ thuật trong thương mại mà các thị
trường Mỹ, Nhật, Hàn Quốc và đặc biệt ở thị trường EU đặt ra. Bởi hiện nay đã
có không ít doanh nghiệp thủy sản Việt Nam có hàng bị giữ lại hoặc bị trả lại
hoặc bị thiêu huỷ ngay tại chỗ ở các thị trường như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc…
và nhiều hơn hết là tại trường EU. Nguyên nhân là do các mặt hàng thủy sản xuất
khẩu của chúng ta không đạt được những yêu cầu về an toàn vệ sinh, an toàn
thực phẩm cùng với các qui định chặt chẽ về kỹ thuật do Hoa Kỳ, Nhật Bản và
cũng như EU đưa ra. Trước tình hình đó, đã gây rất nhiều khó khăn và tổn thất
nặng nề về kinh tế cho các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản Việt Nam,
đặc biệt là uy tín cũng như thương hiệu của các mặt hàng thủy sản Việt Nam
đang giảm trên thị trường thế giới và ảnh hưởng đến việc phát triển bền vững
ngành thủy sản của chúng ta.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu hàng rào kỹ thuật trong thương mại của thị trường EU nhằm đầy

mạnh hoạt động xuất khẩu các mặt hàng thủy sản của tỉnh Khánh Hòa”.
2. Mục đích của đồ án: đồ án này, ngoài việc cho biết sự tác động và biểu
hiện mà còn giúp chúng ta nhận dạng được hàng rào kỹ thuật trong thương mại
mà EU đang áp dụng đối với các mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam và
Khánh Hòa nói riêng. Trên cơ sở đó, giúp chúng ta đưa ra được những khuyến
nghị cũng như những biện pháp đúng đắn, kịp thời để giúp cho việc xuất khẩu
được diễn ra thuận lợi hơn đồng nghĩa với việc tạo đà cho xuất khẩu ngày càng
tăng và trên hết là tính ổn định trong xuất khẩu. Bên cạnh đó, nâng cao được vị
thế cạnh tranh của các mặt hàng thủy sản xuất khẩu trên thị trường quốc tế mà
đặc biệt là thị trường EU.


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
12
3. Nội dung đồ án: nội dung đồ án được trình bày với 4 chương sau:
Ø Chương I: cơ sở lý luận chung.
Ø Chương II: Khái quát chung về ngành chế biến và tình hình hoạt động
xuất khẩu thủy sản của tỉnh Khánh Hòa trong những năm qua.
Ø Chương III: Tác đông của rào cản kỹ thuật thương mại của thị trường
EU tới hoạt động xuất khẩu thủy sản Việt Nam nói chung và tỉnh Khánh
Hòa nói riêng.
Ø Chương IV: Những khuyến nghji và giải pháp vượt rào cản kỹ thuật
thương mại cho các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản cho tỉnh
Khánh Hòa.
4. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hàng rào kỹ thuật trong thương mại
nhằm đầy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản cho các doanh nghiệp Khánh Hòa.
5. Phương pháp nghiên cứu:
§ Phương pháp thống kê và kinh nghiệm.
§ Phương pháp chuyên gia.
§ Phương pháp tổng hợp.

6. Phạm vi nghiên cứu: khảo sát tình hình áp đặt rào cản thương mại của thị
trường EU và đánh giá những ảnh hưởng của rào cản kỹ thuật đến hoạt động xuất
khẩu thủy sản của tỉnh Khánh Hòa sang thị trường EU ( số liệu thu thập từ năm
2001 ÷ 2005).

Nha Trang, tháng 11 năm 2006.
SVTH


Nguyễn Đình Thái





PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
13














CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG

















PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
14
I.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC XUẤT KHẨU.
I.1.1 Khái niệm về xuất khẩu.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh thu lợi bằng cách bán sản phẩm hoặc dịch
vụ ra nước ngoài và sản phẩm hoặc dịch vụ ấy phải được di chuyển ra khỏi biên
giới của một quốc gia.
I.1.2 Đối tượng của xuất khẩu.
Bao gồm 3 đối tượng cơ bản:
- Người mua: khách hàng nước ngoài.
- Người bán: tổ chức kinh doanh trực tiếp hoặc những cá nhân đơn vị uỷ
thác xuất khẩu.

- Hàng hóa xuất khẩu.
I.1.3 Hình thức xuất khẩu.
I.1.3.1 Xuất khẩu trực tiếp (Direct Exporting).
Hình thức này đòi hỏi chính doanh nghiệp phải tự lo bán trực tiếp các sản
phẩm của mình ra nước ngoài. Xuất khẩu trực tiếp nên áp dụng đối với những
doanh nghiệp có trình độ và quy mô sản xuất lớn, được phép xuất khẩu trực tiếp,
có kinh nghiệm trên thương trường và nhãn hiệu hàng hóa truyền thống của
doanh nghiệp đã từng có mặt trên thị trường thế giới. Hình thức này thường đem
lại lợi nhuận cao nếu các doanh nghiệp nắm chắc được nhu cầu thị trường, thị
hiếu của khách hàng…Nhưng ngược lại, nuế các doanh nghiệp ít am hiểu hoặc
không nắm bắt kịp thời thông tin về thị trường thế giới và đối thủ cạnh tranh thì
rủi ro trong hình thức này cũng không phải là ít.
I.1.3.2 Xuất khẩu gián tiếp (Indirect Exporting).
Hình thức xuất khẩu này không đòi hỏi có sự tiếp xúc trực tiếp giữa người
mua nước ngoài và người sản xuất trong nước. Để bán được sản phẩm của mình
ra nước ngoài, người sản xuất phải nhờ vào cá nhân hay tổ chức trung gian có
chức năng xuất khẩu trực tiếp. Với thực chất đó, xuất khẩu gián tiếp thường sử
dụng đối với các cơ sở sản xuất có quy mô nhỏ, chưa đủ điều kiện xuất khẩu trực
tiếp, chưa quen biết thị trường, khách hàng và chưa thông thạo các nghiệp vụ
kinh doanh xuất nhập khẩu.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
15
I.1.4 Vai trò của xuất khẩu.
I.1.4.1 Đối với quá trình phát triển kinh tế :
· Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công cuộc công
nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước.
· Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển.
· Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống của nhân dân.

· Xuất khẩu là cơ sở mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của
nước ta.
I.1.4.2 Đối với doanh nghiệp:
· Giúp cho doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
· Tạo môi trường cạnh tranh để doanh nghiệp luôn phấn đấu nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình.
· Giúp doanh nghiệp nắm bắt thị hiếu của người tiêu dùng nước ngoài để
cải thiện sản phẩm sao cho đáp ứng nhu cầu ngày cang cao của xã hội.
· Phân tán rủi ro trong kinh doanh do đa dạng hóa thị trường.
· Giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh tế
xã hội.
I.1.5 Khái niệm và vai trò của thị trường xuất khẩu.
I.1.5.1 Khái niệm về thị trường xuất khẩu.
Thị trường xuất khẩu là tập hợp người mua và người bán có quốc tịch khác
nhau tác động với nhau để xác định giá cả, số lượng hàng hóa mua bán, chất
lượng hàng hóa và các điều kiện mua bán khác theo hợp đồng, thanh toán chủ
yếu bằng ngoại tệ mạnh và phải làm thủ tục hải quan qua biên giới.
Thị trường xuất khẩu hàng hóa bao gồm cả thị trường xuất khẩu trực tiếp và
thị trường gián tiếp. Khách hàng không chỉ là những người mua hàng hóa để sử
dụng mà còn là trung gian chu chuyển hàng hóa. Đây là những trung gian có thể
giúp cho các doanh nghiệp không có điều kiện xuất khẩu trực tiếp vào một nước
thứ ba và là những người tìm thấy khả năng thu được lợi nhuận với những thị
trường mà người sản xuất không thấy hay không tiếp cận.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
16
I.1.5.2 Vai trò của thị trường xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất
khẩu.
Ø Thị trường xuất khẩu ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp xuất
khẩu.
Ø Thị trường xuất khẩu điều tiết, hướng dẫn việc sản xuất kinh doanh các

mặt hàng xuất khẩu.
Ø Thị trường phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ø Thị trường là nơi kiểm nghiệm, đánh giá các kế hoạch và quyết định của
doanh nghiệp.
I.2 TỔNG QUAN VỀ HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN (NBTs).
I.2.1 Khái niệm.
Các rào cản thương mại ngày nay không những trở thành một vấn đề quốc gia
mà còn là vấn đề mang tính toàn cầu. Rào cản thương mại quốc tế (TMQT)
thường được thể hiện trong các chính sách thương mại và các chính sách hoặc cơ
chế quản lý trong tổng thể hệ thống pháp luật của một quốc gia. Về mặt lý luận,
rào cản (TMQT) tác động vào dòng chảy thương mại quốc tế theo những hướng
có lợi nhất, đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu xác định của mỗi quốc gia. Nhưng
trên thực tế, chính vì xuất phát từ mục đích và cách thức áp dụng khác nhau của
mỗi nước mà rào cản thương mại trong nhiều trường hợp thường tạo ra sự phân
biệt và đối xử hạn chế vô lý đối với thương mại toàn cầu.
Trong thương mại tồn tại hai loại hàng rào chính, đó là thuế quan và phi thuế
quan nhưng hiện nay, việc giảm dần cả hai loại hàng rào này là mục tiêu để có
được một nền thương mại thế giới ngày càng tự do hơn, người tiêu dùng ở các
nước được hưởng lợi nhiều hơn. Nhưng điểm đáng nói ở đây là các hàng rào thuế
quan được các nước giảm sử dụng theo xu hướng tự do hóa thương mại thì các
hàng rào phi thuế quan quốc tế lại được xây dựng và tích cực gia tăng áp dụng để
bảo hộ sản xuất hàng trong nước. Trong các rào cản phi thuế quan, hệ thống rào
cản kỹ thuật được xem là một trong những nhóm biện pháp hữu hiệu nhất để
ngăn chặn hàng xuất khẩu, đặc biệt là hàng xuất khẩu từ các nước đang phát triển
trong đó có Việt Nam.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
17
I.2.2 Khái niệm về hàng rào phi thuế quan (NBTs: Non Tariff Bariers ).
Theo một nghiên cứu gần đây của OECD, nhiều nước phát triển đã áp dụng

nhiều rào cản phi thuế quan để thay thế cho các quy định cắt giảm thuế quan của
WTO. Rào cản phi thuế quan hiện nay được hiểu rất đa dạng nhưng nó bao gồm
những vấn đề:
§ Các biện pháp kỹ thuật.
§ Các loại thuế và phí trong nước.
§ Các quy định và thủ tục hải quan.
§ Các hạn chế trong việc tiếp cận thị trường liên quan đến cạnh tranh.
§ Các hạn chế về định lượng nhập khẩu.
§ Các thủ tục và quy đinh hành chính (nói chung).
§ Các thực tiễn mua sắm của chính phủ.
§ Các trợ cấp và hỗ trợ của Chính phủ.
§ Các hạn chế về đầu tư hoặc các yêu cầu.
§ Các quy định hoặc chi phí về vận chuyển.
§ Các hạn chế về cung cấp dịch vụ (nói chung).
§ Các hạn chế về sự chuyển dịch của các thương nhân hoặc người lao động.
§ Các công cụ bảo hộ thương mại (chống bán phá giá, thuế đối kháng,
quyền tự vệ).
§ Các quy định của thị trường trong nước.
Các rào cản phi thuế quan không nên được xem như một sự đồng nghĩa với
các biện pháp phi thuế quan, mà là “những biện pháp phi thuế quan mang tính
cản trở đối với thương mại mà không dựa trên cơ sở pháp lý, khoa học hoặc bình
đẳng”. Do đó, các rào cản phi thuế quan được xem như là thứ công cụ linh hoạt,
tác động nhanh, mạnh đang được các nước phát triển sử dụng nhiều hơn, tinh vi
hơn để thay thế các rào cản thuế quan.
I.2.3 Khái niệm về hàng rào kỹ thuật (TBTs: Technical Bariers To
Trade).
Thuật ngữ “rào cản” hay “hàng rào” kỹ thuật trong thương mại quốc tế có
thể được định nghĩa như là “các quy tắc và tiêu chuẩn khác nhau trên bình diện
quốc tế nhằm chi phối doanh số bán sản phẩm trên thị trường một quốc gia với
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

18
mục tiêu bề ngoài là điều chỉnh sự không hiệu quả của thị trường do những
nguyên nhân bắt nguồn từ các nhân tố nước ngoài liên quan đến quá trình sản
xuất, phân phối và tiêu dùng sản phẩm này” (Định nghĩa của Roberts, Donna và
Kate Deremer).
Hiện nay, hàng rào kỹ thuật trong thương mại được thể hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau, song nó đều liên quan tới vấn đề tiêu chuẩn chất lượng của hàng
hóa, công nghệ, quá trình sản xuất cũng như việc bao gói, ghi nhãn, vận chuyển,
bảo quản và cả các quá trình khác như thử nghiệm, kiểm tra, giám định, quản lý
chất lượng… đối với hàng hóa. Các tiêu chuẩn kỹ thuật bao gồm các thông số,
đặc điểm cho mỗi loại hàng hóa có thể do các cơ quan chính quyền hoặc tư nhân
đặt ra. Đồng thời các rào cản kỹ thuật đề cập tới tiêu chuẩn cho hàng hóa ở mỗi
quốc gia khác nhau được quy định một cách khác nhau tùy thuộc vào điều kiện
cụ thể của từng nước. Mặc dù tuân thủ các thông số kỹ thuật này có thể không
phải là bắt buộc nhưng những ai không tuân thủ thì bị thị trường tẩy chay. Các
tiêu chuẩn kỹ thuật có thể đòi hỏi các sản phẩm phải đạt được những yêu cầu
nhất định trước khi bước vào thị trường, đồng thời có thể đóng vai trò như các
rào cản thương mại đặc biệt khi nó được quy định khác nhau giữa các nước.
Ở khía cạnh tích cực, các yêu cầu này rất cần thiết cho hoạt động trao đổi
mua bán hàng hóa. Ngày nay, sự đa dạng của các sản phẩm hàng hóa, người ta
không thể hình dung nếu không có tiêu chuẩn cụ thể, bắt buộc chung đối với sản
phẩm, hàng hóa thì hoạt động thương mại sẽ được tiến hành như thế nào.
Ở khía cạnh tiêu cực, không phải lúc nào việc áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật
vào sản phẩm, hàng hóa cũng diễn ra thuận lợi. Thế giới của tiêu chuẩn cũng
phức tạp như chính quá trình thương mại – ai tham gia cũng hy vọng phần thắng
thuộc về mình, hoặc ít ra cũng không lỗ vốn. Để bảo vệ thị trường trước các đối
thủ cạnh tranh, người ta có thể đưa ra các riêng để bảo hộ hàng của chính nước
mình. Chính điều đó, vô hình đã tạo nên các hàng rào bảo vệ cho hàng hóa của
họ trước các hàng hóa của đối thủ cạnh tranh khác.




PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
19
I.2.3.1 Nội dung của hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
v Các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, an toàn vệ sinh dịch tễ: các cơ quan
chức năng đặt ra các yêu cầu liên quan chủ yếu đến kích thước, hình dáng, thiết
kế, độ dài và các chức năng của sản phẩm. Theo đó, các tiêu chuẩn đối với sản
phẩm cuối cùng, các phương pháp sản xuất và chế biến, các thủ tục xét nghiệm,
giám định, chứng nhận và chấp nhận, những quy định và các phương pháp thống
kê, thủ tục chọn mẫu và các phương pháp đánh giá rủi ro liên quan, các yêu cầu
về an toàn thực phẩm,… được áp dụng. Mục đích của các tiêu chuẩn và quy định
này là nhằm bảo vệ an toàn, vệ sinh, bảo vệ sức khỏe, đời sống động, thực vật,
bảo vệ môi trường,… Các tiêu chuẩn thường được áp dụng trong thương mại là
HACCP đối với thủy sản và thịt, SPS đối với các sản phẩm có nguồn gốc đa dạng
sinh học, GMP quy định các yêu cầu vệ sinh chung và biện pháp ngăn ngừa các
yếu tố gây nhiễm xâm nhập vào thực phẩm do điều kiện vệ sinh kém và SSOP là
các quy phạm dùng để đạt được các yêu cầu vệ sinh chung của GMP. HACCP là
hệ thống phòng ngừa để đảm bảo an toàn thực phẩm, nhưng nó không phải là hệ
thống độc lập đứng một mình mà phải xây dựng HACCP dựa trên các chương
trình an toàn thực phẩm như GMP, SSOP thì mới hoạt động được. Mối quan hệ
giữa các thành phần trong hệ thống HACCP được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Mối Quan Hệ Giữa Các Thành Phần Trong Hệ Thống Quản Lý Chất
Lượng Theo HACCP.












ĐIỀU KIỆN PHẦN CỨNG
(Nhà xưởng, thiết bị máy móc và con
người)
HACPP


GMP SSOP

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
20
● Hệ thống quản lý chất lượng theo HACCP.
HACCP là viết tắt của thuật ngữ tiếng Anh: Hazard Analysis and Crictical
Control Points. Nghĩa là phân tích các mối nguy và các điểm kiểm soát tới hạn.
Nói cách khác HACCP dựa trên việc thừa nhận rằng, các rủi ro về an toàn thực
phẩm (do vi sinh vật gây bệnh) thể hiện ở những điểm khác nhau nhưng có thể
tiến hành các phép đo để kiểm tra những rủi ro này. Việc đề phòng và nhận biết
các điểm kiểm tra vì thế trở nên các yếu tố vô cùng quan trọng trong HACCP. Hệ
thống này tạo ra một cách thức hợp lý và logic để kiểm tra các rủi ro thực phẩm
(vi sinh vật) và tránh được những yếu kém vốn có trong các thanh tra. Trước khi
thiết lập, nỗ lực chủ yếu của việc đảm bảo chất lượng sẽ hướng tới những điểm
kiểm tra tới hạn (CCPs) và cách xa với xét nghiệm sản phẩm cuối cùng (KCS).
Điều này cho phép đảm bảo một mức độ an toàn cao hơn nhiều, với chi phí thấp
hơn.
¨ Các nguyên tắc của HACCP:
Các nội dung và nguyên tắc của HACCP từ khi ra đời cho đến nay đã và

đang được liên tục hoàn thiện và phát triển, nhưng nói chung hiện nay người ta
đang thừa nhận 7 nguyên tắc cơ bản do NACMCF chấp nhận năm 1992 như sau:
Ø Nguyên tắc 1: phân tích các mối nguy, xây dựng danh mục các công đoạn
chế biến xảy ra các mối nguy đáng kể và mô tả các biện pháp phòng ngừa.
Ø Nguyên tắc 2: xác định các điểm kiểm soát tới hạn (CCPs).
Ø Nguyên tắc 3: thiết lập các giới hạn tới hạn cho các biện pháp phòng ngừa
liên quan đến mỗi CCP.
Ø Nguyên tắc 4: thiết lập các yêu cầu giám sát, các thủ tục sử dụng các kết
quả giám sát để hiệu chỉnh quá trình và duy trì kiểm soát.
Ø Nguyên tắc 5: xác lập các hành động sửa đổi cần tiến hành khi quá trình
giám sát cho thấy giới hạn tới hạn bị vi phạm.
Ø Nguyên tắc 6: thiết lập các thủ tục lưu trữ hồ sơ tài liệu hữu hiệu chứng
thực hệ thống HACCP.
Ø Nguyên tắc 7: thiết lập các thủ tục để thẩm tra hệ thống HACCP hoạt động
tốt hay không.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
21
¨ Lợi ích của việc thực hiện HACCP:
· Đáp ứng yêu cầu về quản lý chất lượng của các nước nhập khẩu.
· Giúp nhà sản xuất phản ứng kịp thời với các vấn đề trong sản xuất liên
quan đến an toàn chất lượng thủy sản.
· Tăng cường niềm tin của người tiêu thụ.
· Là công cụ tối ưu kiểm soát an toàn thủy sản, tiết kiệm chi phí cho xã
hội.
· Chi phí thấp, hiệu quả cao (bởi chi phí phòng ngừa bao giờ cũng thấp
hơn chi phí sửa chữa).
HACCP góp phần bảo đảm an toàn và cải thiện chất lượng thủy sản.
v Các tiêu chuẩn chế biến và sản xuất theo quy định của môi trường:
đây là các tiêu chuẩn quy định sản phẩm cần phải được sản xuất như thê nào,

được sử dung như thế nào, được vứt bỏ như thế nào, những quá trình này có làm
tổn hại đến môi trường hay không. Các tiêu chuẩn này được áp dụng cho giai
đoạn sản xuất với mục đích nhằm hạn chế chất thải gây ô nhiễm và lãng phí tài
nguyên không tái tạo.
Việc áp dụng các tiêu chuẩn này ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, làm tăng giá
thành và do đó tác động đến sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
v Các yêu cầu về nhãn mác: biện pháp này được quy định chặt chẽ bằng
hệ thống văn bản pháp luật, theo đó các sản phẩm phải được ghi rõ tên sản phẩm,
danh mục thành phần, trọng lượng, ngày sản xuất, thời gian sử dụng, thời hạn
bảo quản, xuất sứ, nước sản xuất, nơi bán, mã số mã vạch, hướng dẫn sử dụng,
hướng dẫn bảo quản … Qua quá trình xin cấp nhãn mác cũng như đăng ký
thương hiệu kéo dài hàng tháng và rất tốn kém, nhất là ở Mỹ. Đây là một rào cản
thương mại được sử dụng rất phổ biến trên thế giới, đặc biệt tại các nước phát
triển.
v Các yêu cầu về đóng gói bao bì: gồm những quy liên quan đến nguyên
vật liệu dùng làm bao bì, những quy định về tái sinh, những quy định về xử lý và
thu gom sau quá trình sử dụng,… Những tiêu chuẩn và quy định liên quan đến
những đặc tính tự nhiên của sản phẩm và nguyên vật liệu dùng làm bao bì đòi hỏi
việc đóng góp phải phù hợp với việc tái sinh hoặc tái sử dụng.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
22
Các yêu cầu về đóng gói bao bì cũng ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và sức
cạnh tranh của sản phẩm do sự khác nhau về tiêu chuẩn và quy định của mỗi
nước, cũng như chi phí sản xuất bao bì, các nguyên vật liệu dùng làm bao bì và
khả năng tái chế ở mỗi nước là khác nhau.
v Phí môi trường: phí môi trường thường được áp dụng nhằm 3 mục tiêu
chính: thu lại các chi phí phải sử dụng cho môi trường, thay đổi cách ứng xử của
cá nhân và tập thể đối với các hoạt động có liên quan đến môi trường và thu các
quỹ cho các hoạt động bảo vệ môi trường. Các loại phí môi trường thường gặp
gồm có:

§ Phí sản phẩm: áp dụng cho các sản phẩm gây ô nhiễm, có chứa các hóa
chất độc hại hoặc có một số thành phần cấu thành của sản phẩm gây khó khăn
cho việc thải loại sau sử dụng.
§ Phí khí thải: áp dụng đối với các chất gây ô nhiễm thoát vào không khí,
nước và đất, hoặc gây tiếng ồn.
§ Phí hành chính: áp dụng kết hợp với các quy định để trang trải các chi phí
dịch vụ của chính phủ để bảo vệ môi trường.
Phí môi trường có thể được thu từ nhà sản xuất hoặc người tiêu dùng hoặc cả
nhà sản xuất và người tiêu dùng.
v Nhãn sinh thái: sản phẩm được dán nhãn sinh thái nhằm mục đích thông
báo cho người tiêu dùng biết là sản phẩm đó được coi là tốt hơn về mặt môi
trường. Các tiêu chuẩn về dán nhãn sinh thái được xây dựng trên cơ sở phân tích
chu kỳ sống của sản phẩm, từ giai đoạn tiền sản xuất, sản xuất, phân phối, tiêu
thụ, thải loại sau sử dụng, qua đó đánh giá được mức độ ảnh hưởng đối với môi
trường của sản phẩm ở các giai đoạn khác nhau trong toàn bộ chu kỳ sống của
nó.
Sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thường được gọi là “sản phẩm xanh”, có
khả năng cạnh tranh cao hơn so với sản phẩm cùng chủng loại nhưng không dán
nhãn sinh thái do người tiêu dùng thường thích và an tâm khi sử dụng các “sản
phẩm xanh” hơn.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
23
I.2.3.2 Đặc điểm của hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế
(TMQT).
Thứ nhất: tiêu chuẩn và các quy định trong rào cản kỹ thuật thương mại
mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao hơn so với thuế và hạn ngạch thương mại.
Các rào cản thương mại cổ điển đó gồm các loại thuế kém hiệu quả và phân biệt
đánh vào các nguồn lực kinh tế nước ngoài; đồng thời điều này cũng làm tăng chi
phí đối với người tiêu dùng và người sử dụng đầu vào, phân bổ một cách không

hiệu quả các nguồn lực, và bảo hộ các thế lực thị trường trong nước (Maskus và
Wilson 2001). Phải nói rằng các tiêu chuẩn đem lại lợi ích kinh tế lớn mà nếu
như xóa bỏ sẽ tạo ra một tổn thất lớn cho xã hội, chẳng hạn các tiêu chuẩn rác
thải và yêu cầu sử dụng nhiên liệu hiệu quả có thể giúp làm sạch không khí hơn,
yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm có thể cải thiện sức khỏe và chất lượng cuộc
sống hơn, yêu cầu về an toàn thực phẩm có thể cải thiện sức khỏe và chất lượng
cuốc sống, có tác động lan tỏa giúp đạt được năng suất cao hơn.
Thứ hai: rào cản kỹ thuật tác động hai mặt tới thương mại quốc tế. Các quy
định và tiêu chuẩn kỹ thuật một mặt đảm bảo cho thương mại (chất lượng thương
mại) vì chúng ra đời từ mối quan tâm chung của cả chính phủ và người tiêu dùng
đối với vấn đề sức khỏe, an toàn và chất lượng môi trường. Nhưng mặt khác
mạnh hơn, chúng tác động cản trở thương mại quốc tế. Bởi vì thực tế cho thấy
các nước có thể đưa ra những quy định nhằm phục vụ cho các mục đích khác
nhau, chứ không phải cho mục đíchbảo vệ xã hội, bảo vệ người tiêu dùng.
Thứ ba: từ những vấn đề nêu trên, có thể thấy rằng hiện nay nếu như đối với
các nước phát triển, rào cản kỹ thuật là một công cụ chính sách thương mại hữu
hiệu phục vụ chủ nghĩa bảo hộ, thì ngược lại rào cản kỹ thuật trở thành mối quan
tâm, lo ngại đặc biệt đối với các nước đang phát triển. Bởi lý do: rào cản kỹ thuật
thương mại của các nước phát triển làm phát sinh chi phí trong sản xuất hàng
xuất khẩu của các nước đang phát triển. Không chỉ các tiêu chuẩn trong rào cản
thương mại liên quan đến chí phí mà ngay cả các thủ tục đánh giá tính tuân thủ
và sự trì hoãn đi kèm cũng gây tốn kém, và đặc biệt chi phí còn phát sinh do sự
khác biệt của các tiêu chuẩn ở các thị trường xuất khẩu khác nhau và sự thay đổi
tiêu chuẩn theo thời gian.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
24
Rõ ràng sự trỗi dậy của hàng rào kỹ thuật vô hình đã tạo ra một môi trường
thương mại không tích cực, thông thoáng. Trong khi một số các rào cản kỹ thuật
trong thương mại có cơ sở khoa học thì rất nhiều hàng rào kỹ thuật khác chỉ
mang tính chủ quan, vô lý và không có cơ sở khoa học, nhưng chúng lại được sử

dụng ngày càng nhiều để phục vụ cho mục đích bảo hộ sản xuất trong nước của
các nước phát triển. Trên thực tế, so với việc sử dụng các hàng rào phi thuế quan
khác, hàng rào kỹ thuật tỏ ra là công cụ chính sách thương mại hiệu quả nhất của
các nước phát triển vì sự tác động mạnh, nhanh, dễ điều chỉnh và cũng dễ thay
đổi.
Thứ tư: việc sử dụng các rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế được
điều chỉnh thông qua hiệp định thương mại của WTO. Cụ thể, để hạn chế những
tác động tích cực cũng như sự khác biệt của hàng rào kỹ thuật trong TMQT, tổ
chức thương mại thế giới WTO đã thống nhất các nguyên tắc chung và được
cộng đồng thế giới cam kết tại Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại
(TBT). Tuy nhiên, Hiệp định này mới chỉ khuyến khích các nước cân nhắc vào
tình hình sử dụng tiêu chuẩn quốc tế nhưng cuối cùng lại không yêu cầu các nước
này thay đổi mức độ bảo hộ. Do vậy, nhắc tới hàng rào kỹ thuật trong thương
mại quốc tế, người ta vẫn luôn cho rằng đó là một trong những công cụ bảo hộ
mậu dịch hiệu quả của các nước và khu vực, và thị trường EU cũng không phải là
một ngoại lệ.
Hiệp định TBT nhằm để điều chỉnh những vấn đề kỹ thuật của hàng hóa
trong thương mại giữa các nước thành viên, trong đó đề ra những nguyên tắc như
không được phân biệt đối xử, không cản trở thương mại, công khai minh bạch về
các biện pháp kỹ thuật mà các nước sử dụng, hài hòa tiêu chuẩn quốc gia với tiêu
chuẩn quốc tế, thừa nhận lẫn các kết quả thử nghiệm, kiểm tra, giám định chất
lượng… Cụ thể nội dung các nguyên tắc của hiệp định TBT như sau:
· Không phân biệt đối xử về các tiêu chuẩn, chất lượng hàng hoá: Hiệp
định đòi hỏi các thành viên áp dụng quy chế tối huệ quốc và quy chế đối xử quốc
gia khi đưa ra các quy định quản lý kỹ thuật. Có nghĩa là, các quy định này phải
đảm bảo có sự đối xử như nhau giữa các nước thành viên và giữa hàng hoá sản
xuất trong nước và hàng nhập khẩu vào nước mình.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
25
· Không cản trở thương mại: Hiệp định TBT yêu cầu các nước thành viên

áp dụng tiêu chuẩn quốc tế như ngôn ngữ kỹ thuật thống nhất đối với tiêu chuẩn
chất lượng hàng hoá. Điều này có nghĩa là, một khi tiêu chuẩn quốc tế được áp
dụng thì không có hàng rào kỹ thuật được tạo ra đối với thương mại giữa các
nước thành viên. Nhưng như vậy có bình đẳng hay không khi yêu cầu tất cả các
nước dù là đang phát triển hay đã phát triển đều phải áp dụng tiêu chuẩn quốc tế
mới không cản trở thương mại. Thực ra, Hiệp định TBT không bắt buộc các nước
phải áp dụng tiêu chuẩn quốc tế một cách như nhau (vì có trình độ phát triển khác
nhau), điều mà Hiệp định quan tâm hơn chính là không cho phép các nước đưa ra
yêu cầu cao hơn tiêu chuẩn quốc tế, nếu không chứng minh được việc đưa ra như
vậy là có căn cứ khoa học và là cần thiết vì những mục đích hợp pháp như bảo vệ
an toàn, vệ sinh, môi trường hay an ninh. Một nước có thể áp dụng tiêu chuẩn
hàng hoá thấp hơn tiêu chuẩn quốc tế do khả năng công nghệ, trình độ quản lý và
nhận thức chưa đầy đủ của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm. Trong
trường hợp này, nước đó cũng chỉ được đưa ra yêu cầu tương tự đối với hàng
nhập khẩu, bằng không sẽ vi phạm nguyên tắc không phân biệt đối xử. Hiển
nhiên, việc áp dụng tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá dưới mức tiêu chuẩn quốc tế
trước hết sẽ làm cho người tiêu dùng không được an toàn trong sử dụng hàng
hoá, môi trường dễ bị ô nhiễm hơn ; thứ đến là làm cho hàng hoá xuất khẩu của
các nước đang phát triển khó có khả năng cạnh tranh được trên thị trường quốc
tế. Như vậy, việc áp dụng tiêu chuẩn quốc tế là con đường phải đi nếu muốn phát
triển thương mại và nâng cao đời sống nhân dân.
· Công khai, minh bạch: điều dễ hiểu chính là thông qua nguyên tắc này
để thực thi và giám sát thực thi đối với hai nguyên tắc đã đề cập ở trên. Vì vậy
mà Hiệp định TBT đưa ra nhiều quy định để đảm bảo nguyên tắc công khai,
minh bạch này. Ví dụ, trước khi một thành viên muốn ban hành một quy định để
quản lý tiêu chuẩn, chất lượng hay kỹ thuật đối với một hàng hoá nào đó có khả
năng chứa đựng các yếu tố gây cản trở thương mại hay phân biệt đối xử thì nước
đó phải thông báo cho các nước khác biết về việc đó, trong một thời hạn nhất
định trước khi ban hành. Mục đích là để các nước khác xem xét và góp ý kiến đối
với dự thảo quy định đó. Và nếu các nước cho rằng, việc ban hành quy định này

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

×