BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
PHÙNG VĂN HIẾU
ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG
KHAI THÁC SỬ DỤNG ðẤT TRỐNG ðỒI NÚI TRỌC
HUYỆN LẮK - TỈNH ðẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản lý ñất ñai
Mã số : 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Vũ Thị Bình
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
i
LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày tháng năm 2010
Người cam ñoan
Phùng Văn Hiếu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự
quan tâm giúp ñỡ tận tình của các giảng viên khoa Tài nguyên và Môi trường -
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, các cơ quan, ban, ngành ñã tạo ñiều kiện
giúp ñỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và làm luận văn này.
Trước tiên, tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến PGS. TS Vũ Thị Bình -
người ñã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn những ñóng góp quý báu của tập thể các thầy, cô giáo khoa
Tài nguyên và Môi trường, khoa Sau ñại học, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội,
ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn Lãnh ñạo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh ðắk Lắk và tập
thể ñồng nghiệp là cơ quan chủ quản của tôi ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi
về thời gian, tinh thần ñể học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn các tập thể, cơ quan, ban, ngành ñã tạo ñiều kiện và giúp ñỡ
tôi trong quá trình thu thập tài liệu và nghiên cứu.
Tập thể lớp Cao học Quản lý ñất ñai Khoá 17 ñã cùng chia sẻ với tôi trong
suốt quá trình học tập; bạn bè và ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong quá
trình học tập, thực hiện luận văn này.
Các hộ nông dân, các tổ chức ñóng trên ñịa bàn huyện Lắk và UBND huyện
Lắk tỉnh ðắk Lắk ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu ñể
hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp ñỡ quý báu của các
tập thể và cá nhân ñã dành cho tôi!
Hà nội, ngày tháng năm 2010
Tác giả luận văn
Phùng Văn Hiếu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các biểu ñồ vii
Danh mục các ảnh viii
1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích nghiên cứu của ñề tài 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
2.1 Khái quát về ñất trống ñồi núi trọc 3
2.2 Những nhân tố ảnh hưởng ñến khả năng khai thác ðTðNT 10
2.3 Cơ sở khoa học về khai thác sử dụng hợp lý ñất trống ñồi núi trọc 14
2.4 Những nghiên cứu về ñất trống ñồi núi trọc trên thế giới và Việt Nam 23
3 ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 33
3.1 ðối tượng nghiên cứu 33
3.2 Phạm vi nghiên cứu 33
3.3 Nội dung nghiên cứu 33
3.4 Phương pháp nghiên cứu 35
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 37
4.1 ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng nghiên cứu 37
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường 37
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iv
4.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội 48
4.1.3 Tình hình sử dụng ñất huyện Lắk 53
4.1.4 Nhận xét chung về ñiều kiện kinh tế xã hội và tình hình sử dụng
ñất của huyện Lắk 58
4.2 ðánh giá thực trạng khai thác sử dụng ñất trống ñồi núi trọc 60
4.2.1 Hiện trạng ñất trống ñồi núi trọc của huyện 60
4.2.2 Các trạng thái ñất trống ñồi núi trọc của huyện 61
4.2.3 ðặc ñiểm ñất trống ñồi núi trọc của huyện 63
4.2.4 Tình hình khai thác sử dụng ðTðNT những năm qua. 64
4.2.5 Thực trạng khai thác sử dụng ðTðNT của các hộ ñiều tra 66
4.2.6 ðánh giá chung về tình hình khai thác sử dụng ðTðNT 75
4.3 ðánh giá khả năng khai thác sử dụng ðTðNT huyện Lắk 76
4.3.1 Tiềm năng ñất và ñiều kiện tự nhiên có thể khai thác 76
4.3.2 Khả năng ñầu tư khai thác 77
4.4 ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ðTðNT ñã thực hiện
những năm qua 82
4.4.1 Tình hình sử dụng ðTðNT ở 02 xã nghiên cứu 82
4.4.2 Các loại hình sử dụng ñất 88
4.5 ðề xuất sử dụng ñất trống ñồi núi trọc phục vụ phát triển sản xuất
nông lâm nghiệp của huyện 94
4.5.1 ðề xuất hướng sử dụng ñất trống ñồi núi trọc ñến năm 2020 94
4.5.2 Các giải pháp khai thác sử dụng hiệu quả ðTðNT 98
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 103
5.1 Kết luận 103
5.2 ðề nghị 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Bộ TN&MT Bộ Tài nguyên và Môi trường
2. Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3. ðTðNT ðất trống ñồi núi trọc
4. DT Diện tích
5. FAO Tổ chức Nông lương thế giới
6. GCNQSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
7. TTCN Tiểu thủ công nghiệp
8. TNHH Trách nhiệm hữu hạn
9. Ia ðất trống trảng cỏ
10. Ib ðất trống cây bụi
11. Ic ðất trống có cây gỗ rải rác
12. ICRAP Tổ chức quốc tế nghiên cứu nông lâm kết hợp
13. KBTTNR Khu bảo tồn thiên nhiên rừng
14. NS Năng suất
15. NTTS Nuôi trồng thuỷ sản
16. SL Sản lượng
17. UNEP Chương trình Môi trường Liên hợp quốc
18. UBND Uỷ ban nhân dân
19. Viện QH&TKNN Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp
20. VQG Vườn quốc gia
21. VHLSMT Văn hoá lịch sử môi trường
22. WHO Tổ chức y tế thế giới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Một số chỉ tiêu ñánh giá ñất trống ñồi núi trọc 5
2.2 Cơ cấu diện tích ñất ñai của vùng Tây nguyên năm 2008 [2] 9
2.3 Biến ñộng ñất trống ñồi núi trọc toàn quốc từ 2000 ñến 2009 29
4.1 Phân loại ñịa hình theo cấp ñộ dốc, ñộ cao và tầng dầy 40
4.2 Thống kê các loại ñất theo nhóm trên ñịa bàn huyện Lắk 42
4.3 Biến ñộng ñất lâm nghiệp huyện Lắk giai ñoạn 2000 - 2010 45
4.4 Dân số trung bình các năm của huyện Lắk 48
4.5 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Lắk ñến tháng 01/01/2010 53
4.6 Hiện trạng sử dụng ñất theo các tiểu vùng sinh thái 57
4.7 Biến ñộng ñất trống ñối núi trọc huyện Lắk giai ñoạn 2000 - 2010 60
4.8 Trạng thái ñất trống ñồi núi trọc phân theo ñơn vị hành chính 63
4.9 Tình hình quy hoạch ñất trống ñối núi trọc huyện Lắk 64
4.10 Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính tiểu vùng 1 67
4.11 Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính tiểu vùng 2 68
4.12 Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 1 69
4.13 Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 2 70
4.14 Tình hình sử dụng ñất của hai xã nghiên cứu 85
4.15 Diện tích ðTðNT có khả năng khai thác sử dụng 98
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ
STT Tên biểu ñồ Trang
4.1 Một số yếu tố khí hậu trung bình trong năm 38
4.2 Cơ cấu các dân tộc huyện Lắk năm 2009 49
4.3 Cơ cấu sử dụng ñất huyện Lắk 54
4.4 Biến ñộng ñất trống ñồi núi trọc giai ñoạn 2000 - 2010 61
DANH MỤC CÁC ẢNH
STT Tên ảnh Trang
4.1 Dạng ñịa hình bằng trũng 39
4.2 ðịa hình núi cao 39
4.3 Cảnh quan ñất trống ñồi núi trọc huyện Lắk 54
4.4 Cảnh quan ðTðNT (Ia) 62
4.5 Cảnh quan ðTðNT (Ib) 62
4.6 Cảnh quan ðTðNT (Ic) 62
4.7 Loại hình trồng lúa nước 89
4.8 Loại hình trồng sắn trên ðTðNT 89
4.9 Loại hình trồng ngô trên ðTðNT 90
4.10 Loại hình trồng cà phê trên ðTðNT 90
4.11 Loại hình rừng trồng cây keo và bạch ñàn trên ðTðNT 92
4.12 Loại hình trồng rừng kết hợp với cà phê trên ðTðNT 93
4.13 Bảo vệ rừng kết hợp với chăn nuôi gia súc 94
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
1
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tài sản quan trọng nhất ñối với
mỗi quốc gia, là một trong những thành phần quan trọng nhất của môi trường.
Trong những năm gần ñây cùng với sự tăng trưởng kinh tế của nước ta, ñó là sự
gia tăng về dân số, phát triển các khu dân cư, các khu ñô thị, cơ sở hạ tầng và
nhu cầu của xã hội về các sản phẩm nông nghiệp cũng ngày một cao. Theo kết
quả báo cáo số liệu thống kê ñất ñai năm 2008 diện tích ñất trống ñồi núi trọc
toàn quốc là 4.137,10 nghìn ha, chiếm 12,50% tổng diện tích ñất tự nhiên toàn
quốc [2]. Trong khi ñó bình quân ñất nông nghiệp của nước ta hiện nay khoảng
0,29 ha/ñầu người, thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực. Không những
thế tình trạng mất ñất sản xuất nông nghiệp do chuyển mục ñích sử dụng trung
bình hàng năm khoảng 22 - 25 nghìn ha. Vì vậy, việc mở rộng diện tích ñất nông
nghiệp, tăng sản lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng trong nước, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất
khẩu nhằm tạo ñà cho phát triển nông nghiệp toàn diện ñang trở thành vấn ñề
cấp thiết.
Việt Nam có tổng diện tích ñất tự nhiên là 33,1 triệu ha, song có tới 3/4
diện tích là ñất ñồi núi chiếm khoảng 24 triệu ha là ñịa bàn cư trú của 54 dân tộc
anh em, phần lớn là ñồng bào dân tộc thiểu số. ðất ñai vùng ñồng bằng ưu tiên
cho việc bảo ñảm lương thực, thực phẩm ñã khai thác. Do vậy, việc phát triển
ñất sản xuất nông lâm nghiệp phải dựa vào quản lý sử dụng ñất ñồi núi vốn giàu
tiềm năng nhưng cũng bị thoái hoá trở thành loại ðTðNT ñặc thù.
Việc nghiên cứu sử dụng ñất trống ñồi núi trọc, không chỉ có ý nghĩa góp
phần khai thác sử dụng quỹ ñất này mà còn góp phần bảo vệ môi trường. Vì vậy,
ñất trống ñồi núi trọc ñang ñược nhiều nhà khoa học trong nước và trên thế giới
quan tâm, ñể có những giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý diện tích ñất ñã bị
thoái hoá do tác ñộng của con người.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
2
Huyện Lắk nằm về phía Nam của tỉnh ðắk Lắk, cách trung tâm thành phố
Buôn Ma Thuột 54 km theo ñường Quốc lộ 27. Huyện có tổng diện tích tự nhiên
125.604 ha, chiếm 9,57% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh, ñược phân bố ở 10 xã
và 1 thị trấn [22]. Trong ñó diện tích ðTðNT là 15.578,10 ha, chiếm 12,40%
tổng diện tích ñất của huyện. Từ năm 2000 ñến nay huyện ñang thực hiện dự án
theo Quyết ñịnh 661/Qð-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình trồng
5 triệu ha rừng, phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc chuyển tiếp của Dự án 327 và
Quyết ñịnh 187/TTg về ñổi mới sản xuất kinh doanh của các nông lâm trường
nhằm xoá ñói giảm nghèo, ổn ñịnh ñịnh canh ñịnh cư, phát triển kinh tế - xã hội
khu vực nông thôn trong huyện. Huyện Lắk có nhiều diện tích ñất trống ñồi núi
trọc, song chưa có một tài liệu nào nghiên cứu chi tiết về loại ñất này ñể giúp cho
huyện sử dụng hiệu quả.
Xuất phát từ những tiềm năng sẵn có và vai trò của ðTðNT cũng như
nhu cầu thực tế của huyện Lắk, việc tìm ra giải pháp khai thác sử dụng hiệu
quả tài nguyên ðTðNT là rất cần thiết; không chỉ phục vụ nhu cầu sản xuất
trước mắt mà còn có ý nghĩa lâu dài ñối với việc bảo vệ tài nguyên ñất và môi
trường sinh thái. Vì vậy, trong phạm vi của một luận văn thạc sỹ chuyên
ngành Quản lý ñất ñai, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá hiện
trạng và khả năng khai thác sử dụng ñất trống ñồi núi trọc huyện Lắk -
tỉnh ðắk Lắk” nhằm góp phần ñáp ứng yêu cầu của thực tiễn trong phát triển
nông lâm nghiệp ở huyện Lắk nói riêng và tỉnh ðắk Lắk nói chung.
1.2. Mục ñích nghiên cứu của ñề tài
- ðiều tra, ñánh giá hiện trạng ñất trống ñồi núi trọc (thuộc nhóm ñất
chưa sử dụng): số lượng, chất lượng, ñịa bàn phân bố nhằm xác ñịnh những
ñặc tính cơ bản và khả năng khai thác sử dụng trong sản xuất nông lâm
nghiệp của huyện.
- ðề xuất sử dụng hợp lý ñất trống ñồi núi trọc vào mục tiêu phát triển
sản xuất nông, lâm nghiệp của huyện ñể phù hợp với ñiều kiện sản xuất nông
hộ hiện nay.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát về ñất trống ñồi núi trọc
2.1.1. Khái niệm về ñất trống ñồi núi trọc
Căn cứ vào ñặc ñiểm hiện trạng, hình thức tổ chức quản lý, tình hình sử
dụng hiện tại cũng như mục tiêu sử dụng về lâu dài của các ngành mà có rất
nhiều quan ñiểm và khái niệm khác nhau về ñất trống ñồi núi trọc, nhưng theo
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp có các quan ñiểm như sau:
- Theo quan ñiểm của ngành nông nghiệp: ðất trống ñồi núi trọc: “ðất
hoang nông nghiệp là ñất không có chủ nhân canh tác liên tục, canh tác
thường gián ñoạn, manh mún, cơ cấu cây trồng không ổn ñịnh, hệ số sử dụng
ñất thấp” [10]
- Theo quan ñiểm ngành lâm nghiệp: “ðất hoang lâm nghiệp là những ñất
không còn rừng (có ñộ che phủ dưới 0,3%; trữ lượng gỗ dưới 25 m
3
/ha), không
thuộc phạm vi lâm nghiệp quản lý” [10]. Trong quy ñịnh về hệ thống phân chia
các kiểu trạng thái rừng và ñất không có rừng ở Việt Nam, ñất trống ñồi núi trọc
chia thành ba loại như sau: ñất trảng cỏ thuần (Ia), ñất có cây bụi (Ib), ñất có các
cây tái sinh thưa thớt (Ic) (có hơn 1.000 cây/ha, chiều cao cây >1m).[3]
- Theo tiêu chí thống kê ñất ñai của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì có thể
hiểu về ñất trống ñồi núi trọc là các loại ñất: ðất bằng chưa sử dụng (ñất trống);
ðất ñồi núi chưa sử dụng (ñất ñồi núi trọc) thuộc nhóm ñất chưa sử dụng.[8]
2.1.2. Quá trình hình thành ñất trống ñồi núi trọc
Mọi quá trình hình thành ñất trống ñồi núi trọc ñều do thảm thực bì tự
nhiên bị phá bỏ dẫn ñến làm giảm ñộ che phủ ñất. Quá trình hình thành ñất
trống ñồi núi trọc có thể mô tả theo sơ ñồ sau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
4
Rừng tự nhiên
ðất trống ñồi núi trọc
Sự hình thành ñó diễn ra nhanh hay chậm quy mô lớn nhỏ phụ thuộc
vào kế hoạch khai thác tài nguyên, ñiều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trong
những trường hợp cá biệt, yếu tố con người có tính quyết ñịnh. ðể ñảm bảo
tính khoa học trong quá trình khai thác sử dụng ñất trống ñồi núi trọc cần thiết
phải giải quyết những mâu thuẫn sau:
- Giữa bảo vệ rừng với các yêu cầu mở rộng diện tích ñất nhằm thực
hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của mỗi quốc gia và từng ñịa phương.
- Giữa bảo vệ tài nguyên rừng với nhu cầu gỗ cho các ngành sản xuất khác.
- Giữa tư duy với tác ñộng thực tiễn của con người trong quá trình sử
dụng và bảo vệ tài nguyên ñất ñai.
Quá trình hình thành ñất trống ñồi núi trọc dưới tác ñộng tự nhiên, con
người và ñiều kiện xã hội tuỳ thuộc vào bối cảnh của từng ñịa phương mà các
nguyên nhân và mức ñộ tác ñộng cũng có khác nhau. Theo ñánh giá của một số
nhà khoa học trong và ngoài nước, những tác ñộng làm giảm tài nguyên rừng
có thể do khai thác lâm sản, khai hoang mở rộng diện tích ñất nông nghiệp, xây
dựng khu dân cư, cơ sở hạ tầng, nhưng chủ yếu vẫn là do khai thác gỗ củi, chặt
phá rừng, ñốt nương rẫy ñể mở rộng diện tích ñất sản xuất.
Khi lớp thảm thực vật bị phá hủy dẫn ñến những hậu quả nghiêm trọng
khó lường như lũ lụt, hạn hán xảy ra bất thường và nhiều hơn. Theo báo cáo
của Chương trình Môi trường Liên hợp quốc - UNEP (1993): toàn thế giới có
10 triệu ha ñất bị nhiễm mặn. Diện tích ñất cát di ñộng, xói mòn, khô cằn tăng
lên. Theo ñiều tra của FAO lượng ñất xói mòn do gió, mưa hàng năm ở Châu
Khai thác gỗ cho các mục tiêu
phát triển kinh tế
Khai hoang mở rộng diện tích
sản xuất nông nghiệp
Các tác ñộng khác: canh tác
nương rẫy, ñốt rừng tự nhiên…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
5
Âu, Châu Úc, Châu Phi khoảng 5 - 10 tấn/ha; Châu Mỹ 10 - 20 tấn/ha; Châu Á
30 tấn/ha. Cũng theo kết quả ñiều tra thập kỷ 80 của UNEP năm 1991:
“Nguyên nhân gây suy thoái ñất có ñến 30% do chặt phá lớp phủ thực vật, 35%
do chăn thả tự do, 28% do hoạt ñộng nông nghiệp và 7% do ñào bới” [9].
Theo tiêu chí phân loại, thống kê diện tích ñất chưa sử dụng của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, ñất chưa sử dụng gồm 3 loại hình: ñất bằng chưa sử
dụng, ñất ñồi núi chưa sử dụng, núi ñá không có rừng cây [8]. Trong ba loại ñất
nói trên, thì trừ núi ñá không có rừng cây, 2 loại hình còn lại ñược xếp vào nhóm
ðTðNT ñể xem xét khả năng khai thác mở rộng diện tích ñất nông lâm nghiệp.
Do ñó ðTðNT là một trong những hiện tượng có tính tự nhiên và chịu
những tác ñộng do con người tạo nên trong quá trình khai thác sử dụng. ðây
là nhân tố có ý thức, mục ñích của con người gây ra và cũng có các biện pháp
cải tạo nhằm làm giảm diện tích ðTðNT.
Một số chỉ tiêu ñánh giá ñất trống ñồi núi trọc và cải tạo sử dụng hợp lý
ñất trống ñồi núi trọc theo tiêu chuẩn ở bảng 2.1 [15].
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu ñánh giá ñất trống ñồi núi trọc
Chỉ tiêu Tốt Trung bình Nghèo xấu
ðộ sâu tầng ñất (cm) > 100 100 – 50 < 50
ðá lộ ñầu không không có
Kết von (%) ở tầng 0- 50 cm 0 – 5 6 – 10 > 10
ðộ sâu xuất hiện ñá ong (cm) > 50 50 – 30 < 30
ðộ dốc (
0
) <15 16 – 25 > 25
pH
KCL
> 5,50 5,50 – 4 < 4
Chất hữu cơ (%) > 2,50 2,50 – 1 < 1
Tổng số (%)
N > 0,15 0,15 – 0,10 < 0,10
P
2
O
5
> 0,10 0,10 – 0,05 < 0,05
K
2
O > 0,15 0,15 – 0,05 < 0,05
Dễ tiêu (mg/100g) P
2
O
5
> 10 9 – 5 < 5
Dễ tiêu (mg/100g) K
2
O > 20 20 – 10 < 10
Mức ñộ xói mòn (mm/năm) < 5 5 – 10 > 10
Nguồn: Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên -1999 [15]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
6
2.1.3. Nguyên nhân hình thành ñất trống ñồi núi trọc
Việc nghiên cứu lịch sử hình thành và sử dụng ñất trống ñồi núi trọc ở
nước ta bước ñầu cũng ñã cung cấp những tài liệu, thông tin toàn diện về
ðTðNT như quỹ ñất, tình hình phân bố, nguyên nhân hình thành và hiện
trạng quản lý sử dụng. Các công trình nghiên cứu ñã ñưa ra những phương
hướng ñể có các biện pháp khai thác và sử dụng hợp lý ðTðNT ở nước ta.
Nhưng có thể nói nguyên nhân hình thành ðTðNT bao gồm nguyên nhân chủ
quan và khách quan sau:
- Nguyên nhân khách quan: theo các kết quả nghiên cứu ở Việt Nam
những diện tích ñất trống ñồi núi trọc nguyên thuỷ do ñiều kiện tự nhiên như khí
hậu khắc nghiệt (quá nóng, quá lạnh hoặc quá khô), hoặc do có liên quan ñến
nguồn gốc ñá mẹ, cấu tạo ñịa tầng, ñất quá dốc, quá mỏng, bị xói mòn rửa trôi
qua một quá trình lâu dài làm cho thực vật không thể mọc ñược, con người
không thể khai thác ñất ñó cho các mục ñích sản xuất nông, lâm nghiệp.
- Nguyên nhân chủ quan do quản lý, sử dụng của con người: do sức ép
tăng dân số và tình trạng ñói nghèo, việc chuyển dân lên trung du, miền núi ñể
phát triển kinh tế là chủ trương rất tốt của Nhà nước. Tuy nhiên, công tác về
quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất chưa ñược chuẩn bị tốt dẫn ñến nhân dân tự
khai phá rừng ñể lấy ñất sản xuất, canh tác nương rẫy. Bên cạnh ñó, việc di
dân tự do không ñược quản lý chặt chẽ, tình trạng chặt phá, ñốt rừng bừa bãi,
trình ñộ dân trí thấp, việc thực thi pháp luật còn hạn chế, khai hoang mở rộng
diện tích ñất nông nghiệp và hậu quả chiến tranh tàn phá cũng là một trong
những nguyên nhân tạo nên ñất trống ñồi núi trọc.
Trên thực tế việc hình thành ðTðNT là chịu sự tác ñộng của hai nguyên
nhân trên. Trong ñó nguyên nhân chủ yếu là do việc quản lý và sử dụng của
con người. Như chúng ta ñã biết chất lượng ñất ở nhiều nơi, ñặc biệt là ở các
tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên cho thấy: ñất vốn có ñộ dốc lớn, lượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
7
mưa tập trung theo mùa tạo khả năng lớn làm xói mòn ñất. Bên cạnh ñó dưới
sự tác ñộng mạnh mẽ của con người như khai thác gỗ củi, ñốt rừng làm nương
rẫy, cầy bừa thường xuyên, canh tác không có kỹ thuật làm cho ñộ giữ nước
giảm, cường ñộ dòng chảy tăng lên và tất yếu làm tăng cường ñộ xói mòn.
Tất cả những hoạt ñộng ñó ñã làm mất ñi lớp ñất mặt và các chất dinh dưỡng,
trong ñó nguyên nhân xói mòn và rửa trôi làm cho thảm thực vật che phủ diễn
ra qua nhiều năm xấu ñi và tạo thành ñất trống ñồi núi trọc.
Theo tài liệu của FAO năm 1987 toàn thế giới có 2.500 triệu ha rừng
trong ñó rừng nhiệt ñới chiếm 1.935 triệu ha tương ñương 77,4% diện tích.
Hàng năm rừng nhiệt ñới giảm 11,5 triệu ha, bù vào ñó chỉ có 1,5 triệu ha
(13% rừng trồng mới và rừng tái sinh).[6]
Theo xu thế chung của hầu hết các nước là diện tích có rừng giảm ñã
làm cho ñộ che phủ giảm ñáng kể. ðộ che phủ giảm là nguyên nhân làm giảm
khả năng thấm nước và giữ nước trong ñất, làm tăng tác hại của mưa, tăng
dòng chảy bề mặt gây ra quá trình xói mòn rửa trôi ñất, ảnh hưởng ñến ñời
sống và sản xuất của con người.
Theo thông báo của tổ chức FAO ở ấn ðộ do phá rừng nên hàng năm
có khoảng 20 triệu ha ñất phì nhiêu bị lũ lụt rửa trôi, xói mòn và phải ñầu tư
rất lớn ñể tưới và tiêu nước. Riêng vùng ñồng bằng châu thổ sông Gang lũ lụt
hàng năm thiệt hại ñến trên một tỷ USD. Phá rừng dẫn ñến xói mòn và thoái
hoá ñất, các sản phẩm xói mòn lắng ñọng gây ảnh hưởng ñến các công trình
thuỷ lợi, thuỷ ñiện…, nhiều vùng dẫn ñến hiện tượng sa mạc hoá.[6]
Nguyên nhân hình thành ðTðNT ở nước ta rất phức tạp và chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố, nhưng có thể nói do những nguyên nhân chính sau ñã gây ra.
Nguyên nhân thứ nhất: các yếu tố khí hậu, ñịa hình… gây ảnh hưởng
trực tiếp ñến sản xuất nông nghiệp và ñiều kiện sinh hoạt của con người.
Trong ñó ñáng quan tâm là ñịa hình, ñộ dốc, lớp phủ thổ nhưỡng, lượng mưa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
8
và cường ñộ mưa là yếu tố ảnh hưởng rất lớn ñến xói mòn và thoái hoá ñất.
Nguyên nhân thứ hai: phương thức canh tác du canh, du cư và tập tục
di cư tự do của một số ñồng bào dân tộc thiểu số. Việc di cư tự do không theo
kế hoạch hàng năm ñã kéo theo việc khai thác sử dụng ñất bừa bãi, chặt phá
rừng làm nương rẫy ñang là thực trạng ñáng lo ngại nhất. Theo thống kê, các
dân tộc thiểu số ít nhiều cũng canh tác nương rẫy theo kiểu du canh (7% dân
số người Tày, 16% người Nùng, 45% người Thái…), cả các hộ người Kinh
sống ở miền núi cũng canh tác du canh nhưng không nhiều.[4]
Nguyên nhân thứ ba: kỹ thuật, ñiều kiện canh tác còn thấp, việc bố trí
cây trồng chưa hợp lý, sử dụng ñất bừa bãi kết hợp với phương thức canh tác
lạc hậu ñơn thuần dựa vào khai thác tự nhiên của nhiều nhóm dân tộc khác
nhau làm cho rừng ngày càng nghèo kiệt. Quá trình thoái hoá ñất diễn ra
nhanh trong những thập niên gần ñây, làm mất thảm thực vật tự nhiên, mất
nguồn dự trữ và khả năng ñiều hành nước của rừng, gây lên thảm hoạ như
thiên tai, hạn hán ñã làm thay ñổi gần như hoàn toàn cảnh quan tự nhiên của
nhiều khu vực, ñất ñồi núi trở nên hoang hoá. Theo kết quả nghiên cứu của
GS.TS Trần An Phong, ở Tây Bắc nước ta trong vòng 20 năm dân số tăng lên
2,3 lần, ñộ che phủ rừng giảm ñi một nửa (từ 20,9% xuống còn 10,6%) cùng
thời gian trên diện tích ñất nương rẫy tăng lên 1,7 lần nhưng sản lượng lương
thực bình quân ñầu người của vùng giảm ñi 25%.[4]
Nguyên nhân thứ tư: do ý thức bảo vệ môi trường của nhân dân chưa
cao, mới chỉ chú trọng ñến việc khai thác rừng và ñất ñai mà chưa chú ý ñến việc
trồng bổ sung rừng cũng như ñầu tư cho việc cải tạo ñất. Nhìn chung, khi chúng
ta tiếp cận với ñồi rừng chỉ nghĩ việc khai thác hiệu quả trước mắt còn về lâu dài
chúng ta hầu như chưa quan tâm. Theo số liệu thống kê, từ sau ngày miền Nam
hoàn toàn giải phóng nước ta hàng năm mất trung bình 163.000 ha rừng giầu,
trong khi ñó diện tích trồng mới rừng chỉ ñạt trên 35.000 ha, chiếm 21,5% diện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
9
tích rừng bị mất ñi. Những năm gần ñây Chính phủ và Nhà nước ta ñã có nhiều
quan tâm và ñược nhiều tổ chức nước ngoài quan tâm giúp ñỡ ñến công tác
khoanh nuôi bảo vệ rừng, phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc. Nhưng kết quả cũng
chưa ñạt ñược như mong muốn, rừng vẫn bị suy giảm cả về diện tích và chất
lượng. Trong giai ñoạn 1980 - 1989 bình quân mỗi năm cả nước mất ñi 100.000
ha rừng, từ 1989 ñến nay mỗi năm mất khoảng 60.000 ha rừng. ðến năm 1995
cả nước chỉ còn 9,3 triệu ha rừng trong ñó có 1,05 triệu ha rừng trồng, ñộ che
phủ 28%. ðộ che phủ ở nơi xung yếu còn rất thấp (Sơn La 10%, Lai Châu 13%,
Cao Bằng 12% lại là những tỉnh ñầu nguồn và có nhiều diện tích ðTðNT).[15]
Tại vùng Tây nguyên, trong vòng 10 năm (1991 - 2000) ñất nông
nghiệp ñã tăng lên rất nhanh, từ 8,0% lên ñến 22,6%; trong khi ñó ñất lâm
nghiệp giảm từ 59,2% xuống còn 54,9% ñất tự nhiên. So sánh trong cả nước
thì trong thời gian 1991- 2000, Tây Nguyên là vùng mà rừng bị giảm sút với
mức ñộ ñáng lo ngại nhất, ñặc biệt là tỉnh ðắk Lắk.[16]
Bảng 2.2. Cơ cấu diện tích ñất ñai của vùng Tây nguyên năm 2008 [2]
ðơn vị: ha
ðất nông nghiệp
Tỉnh Diện tích
ðất sản
xuất
nông
nghiệp
ðất lâm
nghiệp
ðất
NTTS
ðất
NN
khác
ðất phi
nông
nghiệp
ðất
chưa sử
dụng
Kon Tum
969.046,29 144.051,70 682.574,88 298,31 118,45 35.074,83 106.928,12
Gia Lai
1.553.693,31 515.281,80 857.850,31 669,95 113,76 95.632,98 84.144,51
ðắk Lắk
1.312.537,00 483.546,61 600.190,35 1.908,45 34,59 101.083,99 125.773,01
ðắk Nông
651.561,52 248.389,00 323.992,49 761,62 32,84 40.731,42 37.654,15
Lâm ðồng
977.219,55 276.235,47 617.173,11 1.766,35 75,55 48.157,13 33.811,94
Toàn vùng
5.464.057,67 1.667.504,58 3.081.781,14 5.404,68 375,19 320.680,35 388.311,73
Tỷ lệ (%)
100
30,52 56,40 0,10 0,01 5,87 7,10
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường [2]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
10
Qua bảng 2.2, diện tích ñất sản xuất nông nghiệp của vùng là 1.667.504,58
ha, chiếm 30,52% diện tích cả vùng; ñất lâm nghiệp 3.081.781,14ha ñạt 56,40%
diện tích cả vùng; ñất chưa sử dụng 388.311,73 ha, ñạt 7,10% diện tích vùng.
2.2. Những nhân tố ảnh hưởng ñến khả năng khai thác ðTðNT
Trong quá trình khai thác và sử dụng ðTðNT luôn chịu ảnh hưởng của
3 nhóm nhân tố chính ñó là: nhân tố tự nhiên, kinh tế và nhân tố xã hội.
2.2.1. Nhóm nhân tố tự nhiên
Bao gồm tác ñộng các yếu tố khí hậu thời tiết, ñịa hình, nguồn nước,
thảm thực vật và cả tình trạng ñất ñai. Những tác ñộng ñó mang tính quy luật
của tự nhiên mà trong quá trình khai thác sử dụng con người theo dõi nắm bắt
phát hiện quy luật và có tác ñộng hợp lý. Tuỳ theo phương thức và mức ñộ tác
ñộng mà có biện pháp làm giảm thiệt hại trong ñiều kiện cho phép nhằm nâng
cao và ñạt ñược kết qủa như mong muốn.
Các nhân tố tự nhiên tác ñộng ñến quá trình hình thành ñất và ñang có
những ảnh hưởng lâu dài trong quá trình sử dụng ñất ñai. Trong mọi trường
hợp, tốc ñộ phát triển sản xuất phụ thuộc vào phần lớn các yếu tố tự nhiên và
trạng thái của chúng. Những yếu tố tự nhiên thường có ảnh hưởng khá lớn
ñến các ngành, nhưng ñặc biệt nhất là ngành nông nghiệp. Sự ảnh hưởng ñó
mang ý nghĩa lớn không chỉ trong phạm vi vùng, khu vực mà ngay cả những
vùng nhỏ tuỳ ñiều kiện cụ thể của từng nơi.[6]
+ Khí hậu thời tiết: Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt ñới gió mùa nên
thời tiết là nắng lắm mưa nhiều, là ñiều kiện khá thuận lợi cho việc sinh
trưởng của các loại thực vật nhiệt ñới cũng như phát triển sản xuất nông
nghiệp theo phương thức tăng vụ trong năm.
- Chế ñộ mưa tập trung vào mùa hè cũng là yếu tố nổi bật thúc ñẩy sự
phân huỷ ñá sâu sắc và tạo nên tầng ñất dày cho nhiều loại ñất ñồi núi. Tuy
nhiên, yếu tố này cũng gây hiện tượng rửa trôi xói mòn ñất khá mãnh liệt ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
11
ñất ñồi núi dốc hoặc bị mất thảm thực vật dẫn ñến hiện tượng kết von ñá ong
hoặc tạo ra những loại ñất bạc màu, xói mòn trơ sỏi ñá, là mối hiểm hoạ cho
sản xuất nông lâm nghiệp vùng ñồi núi.
- Nhiệt ñộ và ánh sáng: nhiệt ñộ cao ñều, tổng tích ôn lớn, năng lượng
dồi dào làm tăng khả năng quang hợp và tích tụ các chất là yếu tố thuận lợi
cho nhiều loại cây trồng. Các vùng nóng (vùng có tổng tích ôn từ 8000 –
9000
0
C, nhiệt ñộ trung bình năm từ 21- 24
0
C) rất thuận lợi ñể tăng vụ cây
trồng hàng năm. Các vùng nóng vừa (vùng có tổng tích ôn từ 7000 – 8000
0
C,
nhiệt ñộ trung bình năm từ 20- 21
0
C) vẫn có khả năng tăng vụ nhưng không
lớn. Vùng rất nóng (vùng có tổng tích ôn trên 9000
0
C, nhiệt ñộ trung bình
năm từ 24- 25
0
C) rất thích hợp ñể phát triển cây dài ngày nhiệt ñới, việc tăng
vụ cũng khá dễ dàng.[6]
- Lượng bốc hơi: thực tế biến ñổi theo mùa và chịu sự tác ñộng của ñịa
hình. Trong các tháng mùa khô, do nhiệt ñộ không khí, tốc ñộ gió ñều lớn,
trời quang mây nên bốc hơi lớn hơn so với các tháng trong mùa mưa.
+ ðịa hình dốc làm tăng khả năng rửa trôi xói mòn của ñất, quá trình
canh tác cũng hạn chế hơn và những ñầu tư cho xây dựng ñồng ruộng là rất
lớn. ðộ dốc dưới 3
0
thích hợp cho các cây trồng ngắn ngày có tưới nước, từ
3
0
-8
0
thích hợp ñể trồng cây trồng cạn hoặc các cây công nghiệp dài ngày lợi
dụng nước mưa tự nhiên. Nhìn chung ñất có ñộ dốc trên 15
o
ít thích hợp cho
sản xuất nông nghiệp.
+ Nguồn nước: chúng ta phải xem xét cả về nguồn nước mặt cũng như
nguồn nước ngầm trong phương hướng cải tạo ñưa vào sản xuất nông lâm nghiệp.
+ Thảm thực vật: ñây ñược coi là yếu tố cơ bản và có mối quan hệ trực
tiếp ñến ñất ñai và các vi sinh vật sống trong ñất. Mức ñộ che phủ phản ánh
khả năng làm giảm tác hại của quá trình xói mòn rửa trôi ñất, tăng hàm lượng
chất hữu cơ và mùn trong ñất.[4]
+ Tình trạng ñất ñai: ảnh hưởng lớn ñến khả năng sinh trưởng, năng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
12
suất và quyết ñịnh ñến tuổi thọ của cây trồng. Nó tùy thuộc vào loại ñất và các
ñặc ñiểm của ñất ñai như:
- Tầng ñất dày, ñộ sâu tạo ñiều kiện cho cho bộ rễ phát triển mạnh, tăng
khả năng hút dinh dưỡng và nước trong ñất. ðất có tầng dày dưới 30 cm là
hạn chế lớn cho sản xuất nông nghiệp.
- Lý hoá tính ñất quyết ñịnh ñến khả năng cung cấp chất dinh dưỡng,
mức ñộ giữ nước và thoát nước của ñất.
Vì vậy, với những ñặc ñiểm của nhân tố ñiều kiện tự nhiên nói trên là có
tính khu vực. Do vị trí ñịa lý của vùng quyết ñịnh sự sai khác về tình trạng
nguồn nước, nhiệt ñộ, ánh sáng và các ñiều kiện tự nhiên khác của ñất ñai, ở
một mức ñộ tương ñối lớn, chúng quyết ñịnh khả năng sử dụng của ñất ñai.
Do vậy, khi nghiên cứu về ðTðNT, trước hết cần căn cứ vào các yếu tố tự
nhiên, xác ñịnh các mặt lợi thế và hạn chế, lựa chọn phương hướng ñầu tư và
hoạch ñịnh các vùng khai thác theo thứ tự ưu tiên tuỳ ñiều kiện của từng vùng
nhằm sử dụng ñất với hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi trường.
2.2.2. Nhóm nhân tố kinh tế
Khả năng ñầu tư của nhà nước, doanh nghiệp, người dân nhằm khôi
phục và nâng cao ñộ phì ñất, trên cơ sở ñó nâng cao năng suất cây trồng, hạ
giá thành sản phẩm, nâng cao năng suất lao ñộng, bảo vệ và cải tạo ñất.
- Khả năng ñầu tư của Nhà nước bao gồm vốn ñịnh canh ñịnh cư, vốn ñầu
tư xây dựng các vùng kinh tế mới, vốn ưu tiên ñể phát triển các chương trình
trọng ñiểm như công trình thuỷ lợi, thuỷ ñiện, ñường giao thông ñược ñầu tư
thông qua các dự án phát triển kinh tế xã hội của các ngành, các ñịa phương.
- Khả năng vốn liên kết liên doanh ñược thực hiện thông qua hình thức
liên kết liên doanh với các tổ chức kinh tế trong, ngoài nước. Tập trung trọng
ñiểm vào các chương trình phát triển, các dự án của ñịa phương nhằm ña dạng
hoá các cây trồng, vật nuôi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
13
- Khả năng vốn tài trợ nhân ñạo của các tổ chức Quốc tế giúp người
nghèo và vùng ñồng bào dân tộc ít người.
- Khả năng hỗ trợ ñầu tư thông qua tổ chức tín dụng ngân hàng, khuyến
khích các hộ nông dân phát triển kinh tế và từng bước ổn ñịnh ñời sống.
- Khả năng huy ñộng nguồn vốn tự có trong nhân dân gồm: tiền mặt,
lao ñộng và tư liệu sản xuất vào phát triển kinh tế.
2.2.3. Nhóm nhân tố xã hội
Ở các nước nghèo hay kém phát triển, trình ñộ hiểu biết hạn chế, vấn ñề
nghèo khó và dân số gia tăng. ðể tìm kiếm thức ăn, chất ñốt và chỗ trú ngụ,
các cộng ñồng ñã buộc phải thực hiện hàng loạt những việc làm ñể mưu cầu
cuộc sống như khai thác ñất bừa bãi, ñốt nương, làm rẫy, săn bắn, chặt phá
rừng, du canh du cư, kỹ thuật canh tác sản xuất lạc hậu làm cho khả năng
khai thác sử dụng ñất không hợp lý, không hiệu quả.
Việc ban hành các văn bản và thực hiện các chính sách trong nông
nghiệp của mỗi quốc gia ñược thể hiện thông qua Hiến pháp, Luật ñất ñai, Nghị
ñịnh, Thông tư hướng dẫn…, chính sách nông nghiệp, bộ máy tổ chức và cán
bộ, cơ sở vật chất kỹ thuật, cấu trúc hạ tầng, vốn Chính những nhân tố ñó là
ñòn bảy kinh tế thúc ñẩy các ñối tượng khai thác sử dụng ñất có hiệu quả.
Tóm lại: Những nhân tố về ñiều kiện tự nhiên và ñiều kiện kinh tế, xã
hội kết hợp gây ảnh hưởng tổng hợp ñến việc sử dụng ñất ñai. Do ñó, cần phải
dựa vào quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế xã hội, nhằm vào các nhân tố xã
hội và nhân tố tự nhiên ñể nghiên cứu và xử lý mối quan hệ giữa các nhân tố
này. Căn cứ vào yêu cầu của thị trường và của xã hội, xác ñịnh mục ñích sử
dụng ñất, kết hợp chặt chẽ yêu cầu của sử dụng với ưu thế tài nguyên của ñất
ñai, ñể ñạt tới cơ cấu tổng thể cao nhất, làm cho số ñất hữu hạn này cho hiệu
quả kinh tế, xã hội ngày càng cao và sử dụng ñược bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
14
2.3. Cơ sở khoa học về khai thác sử dụng hợp lý ñất trống ñồi núi trọc
2.3.1. Những ñặc ñiểm cơ bản của vùng ñất trống ñồi núi trọc
Theo kết quả ñiều tra và tổng hợp của Viện QH&TKNN, ñối chiếu với
các bản ñồ và số liệu tổng hợp của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục
Thống kê, diện tích ðTðNT toàn quốc tính ñến 01/01/2009 là 4.137,10 nghìn
ha, hiện nay tập trung chủ yếu ở các tỉnh vùng núi và trung du thuộc các
huyện dân cư thưa thớt, ñất ñai xấu, cơ sở hạ tầng kém phát triển, ñịa hình
phức tạp, ñộ dốc cao [2]. ðây cũng chính là hậu quả của quá trình canh tác lạc
hậu du canh ñốt nương làm rẫy, khai thác rừng, săn bắn bừa bãi của ñồng bào
các dân tộc ít người, ñến nay cuộc sống của họ vẫn còn thấp kém và lạc hậu.
Tuy vậy, nếu chúng ta biết ñầu tư khai thác hợp lý hiệu quả nguồn tài
nguyên ñất này cho phát triển nông, lâm nghiệp sẽ ñem lại lợi ích lớn cho ñất
nước trong tương lai.
2.3.1.1. Những lợi thế trong khai thác ñất trống ñồi núi trọc
- Do ñiều kiện tự nhiên, ñất ñai khí hậu của vùng thuận lợi cho việc
phát triển nhiều loại cây trồng ñặc biệt là nhóm cây ăn quả, cây công nghiệp
hàng năm và trồng rừng kết hợp chăn nuôi.
- Do có những ñặc tính khác nhau về quá trình hình thành, ñịa hình
phân bố và ñiều kiện sinh thái nên khả năng khai thác và ñưa vào sử dụng của
các loại hình hiện trạng cũng rất khác nhau. ðất trống ñồi núi trọc của nước ta
gồm 13 nhóm ñất trong ñó chủ yếu nhóm ñất ñỏ vàng chiếm 72,61% diện tích
ðTðNT, ở ðắk Lắk thuộc nhóm ñất ñỏ vàng và nhóm ñất mùn trên núi cao
chiếm 75% diện tích ðTðNT, theo ñiều tra của Viện QH&TKNN năm 2000,
ñất ñược hình thành tại chỗ nên tầng ñất thường dày, với nhiều dạng ñịa hình
khác nhau, ñiều kiện thoát nước tốt ñộ ẩm cao, lớp thảm thực vật dày có khả
năng ñưa vào phát triển sản xuất nông lâm nghiệp. Vì vậy, việc khai thác mở
rộng diện tích ñất nông nghiệp ở những vùng ñất bằng và có ñộ dốc < 8
0
, khu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
15
vực có ñộ dốc trên >15
0
phát triển trồng rừng, hoặc nông lâm kết hợp. Tùy
ñiều kiện mà thực hiện các mối quan hệ ngành: nông nghiệp với lâm nghiệp,
trồng trọt, chăn nuôi, cây công nghiệp dài ngày, cây ngắn ngày, cây lương
thực thực phẩm với cây xuất khẩu, thúc ñẩy nền sản xuất hàng hoá.
- ðTðNT thường có diện tích tập trung lớn và phân bố ở nhiều vùng
sinh thái khác nhau, thuận lợi cho việc quy hoạch các vùng sản xuất chuyên
môn hoá ña dạng các loại hình cây trồng và vật nuôi.
- Ngoài ra, vùng nông thôn miền núi còn là một trong những vùng
trọng ñiểm ñang là vấn ñề quan trọng của ðảng và Nhà nước cũng như các
chương trình, dự án trong và ngoài nước ñang ñầu tư nhằm góp phần phát
triển kinh tế xã hội cho các vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa và vùng ñặc biệt
khó khăn.[4]
2.3.1.2. Những hạn chế trong khai thác ñất trống ñồi núi trọc
- Là vùng có ñịa hình phức tạp, ñộ dốc lớn và bị chia cắt mạnh nên quá
trình rửa trôi xói mòn, thoái hoá ñất diễn ra mạnh. Tuy nhiên mức ñộ rửa trôi
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, ñặc ñiểm ñất ñai (ñộ dốc, ñặc ñiểm hoá, lý
tính ), ñộ che phủ, kỹ thuật trồng trọt , nhưng vấn ñề lớn nhất vẫn do mưa.
ðiều kiện mưa lớn tập trung kết hợp yếu tố ñộ dốc ñã gây nên quá trình xói
mòn rửa trôi ñất ñai nghiêm trọng.[9]
- ðầu tư cho công tác chống xói mòn ñất là tương ñối cao và khó khăn
lớn cho hầu hết các quốc gia. Trong tất cả các biện pháp chống xói mòn bảo
vệ ñất (biện pháp công trình, biện pháp lâm nghiệp, biện pháp hoá học) thì
biện pháp công trình có tác dụng bảo vệ ñất tốt nhất, theo tính toán cụ thể ñạt
80 ñến 90% ñồng thời cũng là biện pháp có nhu cầu vốn ñầu tư lớn nhất. Vấn
ñề này cản trở mạnh mẽ, ñặc biệt ñối với các nước chậm phát triển, vốn ñầu
tư còn thấp.[4]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
16
- Thiệt hại do xói mòn gây ra là rất lớn và là nguyên nhân chủ yếu nhất,
không chỉ làm cho ñất ñai ngày càng nghèo kiệt mà còn làm giảm diện tích
ñất canh tác. Ở Việt Nam về xói mòn ñã ñược nhiều tác giả quan tâm và ñã có
những nghiên cứu ở một số vùng ñồi núi khác nhau trong cả nước, như
nghiên cứu sự xói mòn rửa trôi do ñất dốc gây lên ðTðNT Tây Bắc của Bùi
Quang Toản (1991)[17]; nghiên cứu xói mòn và biện pháp chống xói mòn
trên ñất ñỏ Bazan Tây Nguyên của Phạm Ngọc Dũng (1991)[5].
- Một ñặc ñiểm về kinh tế và xã hội cần chú ý trong các vùng ðTðNT
là: thiếu lao ñộng, ñiều kiện kinh tế khó khăn, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình ñộ
người lao ñộng thấp kém, nhiều vùng còn tồn tại chế ñộ canh tác du canh du
cư, ñốt nương làm rẫy, do vậy việc ñầu tư vào các vùng này ñòi hỏi phải cao
hơn các vùng khác[9]. Việc áp dụng kỹ thuật thâm canh và biện pháp canh tác
thủ công sẽ rất kém hiệu quả, trong khi ñó việc áp dụng kỹ thuật mới, nhất là
cơ giới hoá thì gặp nhiều khó khăn. ðây cũng là trở ngại của hầu hết các quốc
gia ñang gặp khó khăn về vốn ñầu tư.[4]
2.3.2. Phương hướng khai thác ñất trống ñồi núi trọc
2.3.2.1. Sự cần thiết phải khai thác sử dụng ðTðNT vào mục tiêu phát triển
nông, lâm nghiệp.
Theo dự báo dân số nước ta ñến năm 2020 có khoảng 97,5 triệu người,
tốc ñộ tăng dân số khoảng 1,1%/năm. Do ñó nhiệm vụ của ngành nông nghiệp
nước ta là vừa thâm canh tăng vụ và tăng năng suất cây trồng trên diện tích
ñất ñang sử dụng, vừa khai hoang mở rộng diện tích bằng cách khai thác hợp
lý những diện tích ñất trống ñồi núi trọc có khả năng phát triển cho nông lâm
nghiệp, ñảm bảo cung cấp ñầy ñủ về số lượng, chất lượng cho nhu cầu lương
thực, thực phẩm ngày càng tăng lên của toàn xã hội, góp phần ña dạng hoá
sản phẩm nông nghiệp, ñồng thời nhanh chóng nâng cao ñộ che phủ rừng, bảo
vệ môi trường, chống xói mòn ñất và phát triển công nghiệp chế biến gắn liền
với sản xuất nông lâm sản.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
17
2.3.2.2. Sử dụng hợp lý ñất trống ñồi núi trọc
Phương hướng giải quyết công ăn việc làm cho một lực lượng lớn lao
ñộng ngày càng dư thừa trong nông thôn một cách cơ bản và lâu dài nhất là
khai thác sử dụng hợp lý ðTðNT.
Vấn ñề công ăn việc làm luôn là mối quan tâm hàng ñầu của mọi quốc
gia trên thế giới. Việt Nam là một nước “ñất chật người ñông” nên vấn ñề
công ăn việc làm lại càng bức thiết hơn, ñặc biệt là ở những vùng nông thôn,
vùng xa xôi hẻo lánh. Theo dự báo năm 2010 có khoảng gần 7 triệu lao ñộng
trong khu vực nông thôn không có việc làm. Với sự quan tâm của ðảng và
Nhà nước ta ñã và ñang có hàng loạt các chương trình, dự án từ cấp Nhà nước
ñến cấp ñịa phương, cấp Bộ tập trung cho vùng ðTðNT với nguồn kinh phí
rất lớn và nguồn nhân lực kỹ thuật nhiều thành phần. Nhằm hướng mục tiêu
vào các chương trình có thể giải quyết ñược bao gồm:
- Chương trình phát triển nông nghiệp: khai thác có hiệu quả 1,5 - 1,7
triệu ha ñất chưa sử dụng ñể trồng cà phê, cao su, chè, ca cao, ñiều, tiêu,
bông, mía ñường
- Chương trình phát triển lâm nghiệp: dự án 5 triệu ha rừng phủ xanh
ðTðNT (3,5 triệu ha rừng kinh tế và 1,5 triệu ha rừng kinh tế kết hợp phòng hộ).
- Khai thác 0,1 triệu ha mặt nước nuôi trồng thuỷ hải sản.
- Chương trình xoá ñói giảm nghèo, ñặc biệt ưu tiên các xã vùng sâu, vùng xa.
- Chương trình và hệ thống khuyến nông, khuyến lâm các cấp từ tỉnh
ñến huyện trên toàn quốc, có chính sách hỗ trợ ñặc biệt cho vùng ñồi núi.
2.3.2.3. Hướng sử dụng hợp lý ðTðNT của nhiều quốc gia trên thế giới
Trong giai ñoạn hiện nay, khi mà tài nguyên ñất trở lên kiệt quệ, môi
trường diễn biến theo chiều hướng bất lợi thì vấn ñề sử dụng tổng hợp tài
nguyên nói chung, trong ñó có tài nguyên ñất hết sức cần thiết. Nó trở thành
nội dung nghiên cứu phổ biến có tính chiến lược của từng quốc gia.