BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
PHÙNG HỮU QUÂN
TĂNG CƯỜNG SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ðỒNG TRONG QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI NỘI ðỒNG TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ðỊNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10
Người hưỡng dẫn khoa học:
GS.TS. PHẠM VÂN ðÌNH
Hà Nội - 2010
ii
Tr
ư
ờng
ð
ại
h
ọc
N
ô
ng
nghi
ệp
H
à
N
ội
-
Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s
ĩ
khoa h
ọc
kinh t
ế
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
.
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Các thông
tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng 3 năm 2011
Tác giả
Phùng Hữu Quân
iii
Tr
ư
ờng
ð
ại
h
ọc
N
ô
ng
nghi
ệp
H
à
N
ội
-
Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s
ĩ
khoa h
ọc
kinh t
ế
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
.
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ
nhiệt tình của các tổ chức và cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn những tổ
chức, cá nhân ñó.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến GS.TS Phạm Vân
ðình, người thày ñã hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Viện Sau ñại học,
Khoa Kinh tế và PTNT, Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và Chính sách ñã giúp
ñỡ và tạo ñiều kiện về mọi mặt ñể tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Giao Thuỷ, Phòng
NN&PTNT, Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên và môi trường, Công ty
KTCTTL huyện, UBND, HTX nông nghiệp và nhân dân 2 xã Hoành Sơn và
Giao Hà ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho quá trình nghiên cứu thực tế của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân và bạn bè ñã chia sẻ
những khó khăn, ñộng viên tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn
này.
Phùng Hữu Quân
iv
Tr
ư
ờng
ð
ại
h
ọc
N
ô
ng
nghi
ệp
H
à
N
ội
-
Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s
ĩ
khoa h
ọc
kinh t
ế
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN
ðVT
HTX
HTXDV
HTXDVNN
KTCTTL
NN
PIM
PTNT
PTSX
QLN
TNHH
UBND
Công nghiệp
ðơn vị tính
Hợp tác xã
Hợp tác xã dịch vụ
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
Khai thác công trình thuỷ lợi
Nông nghiệp
Pim
Phát triển nông thôn
Phát triển sản xuất
Quản lý nước
Trách nhiệm hữu hạn
Uỷ ban nhân dân
v
Tr
ư
ờng
ð
ại
h
ọc
N
ô
ng
nghi
ệp
H
à
N
ội
-
Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s
ĩ
khoa h
ọc
kinh t
ế
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5
Bảng 4.6
Bảng 4.7
Bảng 4.8
Bảng 4.9
Bảng 4.10
Phân loại công trình thuỷ lợi ở Việt Nam
Các nội dung tham gia theo nhóm và giai ñoạn
Số lượng các LID phân theo diện tích
Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Giao Thủy qua 3
năm 2007 – 2009
Tình hình ñất ñai và sử dụng ñất ñai huyện Giao Thủy
qua 3 năm 2007 – 2009
Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Giao Thủy qua 3
năm 2007 – 2009
Tỷ lệ giá trị ñóng góp của cộng ñồng theo quy mô công
trình và các giai ñoạn quản lý
ðặc ñiểm kinh tế - kỹ thuật của hai công trình nghiên cứu
Tình hình tham gia của cộng ñồng trong xác ñịnh nhu
cầu, khảo sát thiết kế công trình
Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả tham gia của cộng ñồng
trong xác ñịnh nhu cầu, khảo sát thiết kế hai công trình
nghiên cứu
Tình hình tham gia của cộng ñồng trong xây dựng công
trình
Một số chỉ tiêu thực hiện trong xây dựng công trình
Tình hình tham gia của cộng ñồng trong quản lý kênh
Hoành Lộ 2 Hoành Sơn
Mức thu thuỷ lợi phí theo quy ñịnh của UBND tỉnh
Tình hình phân bổ thuỷ lợi phí công trình
Một số chỉ tiêu thực hiện thuỷ lợi phí ở ba công trình
13
18
32
47
49
52
66
68
75
76
78
79
83
84
85
87
vi
Tr
ư
ờng
ð
ại
h
ọc
N
ô
ng
nghi
ệp
H
à
N
ội
-
Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s
ĩ
khoa h
ọc
kinh t
ế
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
.
Bảng 4.11
Bảng 4.12
Bảng 4.13
Tình hình duy tu, bảo dưỡng ở hai công trình
Tình hình tham gia của cộng ñồng trong phân phối nước
Một số chỉ tiêu ñánh giá tác ñộng tham gia của cộng ñồng
89
93
95
vii
Tr
ư
ờng
ð
ại
h
ọc
N
ô
ng
nghi
ệp
H
à
N
ội
-
Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s
ĩ
khoa h
ọc
kinh t
ế
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
.
DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ
Trang
Sơ ñồ 4.1
Sơ ñồ 4.2
Sơ ñồ 4.3
Sơ ñồ 4.4
Sơ ñồ 4.5
Sơ ñồ 4.6
Sơ ñồ 4.7
Sơ ñồ 4.8
Sơ ñồ 4.9
Sơ ñồ 4.10
Sơ ñồ 4.11
Sơ ñồ 4.12
Mô hình nhà nước quản lý công trình thuỷ lợi lớn
Mô hình nhân dân quản lý công trình thuỷ lợi nội ñồng
Sự tham gia của cộng ñồng trong quản lý và sử dụng các
công trình thuỷ lợi của huyện
Sơ ñồ mạng lưới công trình thuỷ lợi của huyện
ðặc ñiểm trong sử dụng công trình thuỷ lợi
Cây vấn ñề về nguyên nhân cộng ñồng không tham gia xác
ñịnh nhu cầu, khảo sát thiết kế công trình
Vai trò tham gia của cộng ñồng trong khảo sát thiết kế
công trình kênh Hoành Lộ 2 Hoành Sơn
Cây vấn ñề về cơ sở tham gia của cộng ñồng trong xác
ñịnh nhu cầu, khảo sát thiết kế kênh Hoành Lộ 2 Hoành
Sơn
Tổ chức bộ máy quản lý kênh Mỹ Tho 6 Giao Hà
Tổ chức bộ máy quản lý kênh Hoành Lộ 2 Hoành Sơn
Kế hoạch tưới tiêu kênh Mỹ Tho 6 Giao Hà
Kế hoạch tưới tiêu kênh Hoành Lộ 2 Hoành Sơn
61
62
63
64
65
71
73
74
81
82
91
92
viii
Tr
ư
ờng
ð
ại
h
ọc
N
ô
ng
nghi
ệp
H
à
N
ội
-
Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s
ĩ
khoa h
ọc
kinh t
ế
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
.
DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ
Trang
ðồ thị 4.1
Sơ ñồ 4.2
Ý kiến của người dân về mức thu nộp thuỷ lợi phí
Ý kiến của người dân về tình hình cung cấp nước ñầy ñủ,
kịp thời
87
94
ix
Tr
ư
ờng
ð
ại
h
ọc
N
ô
ng
nghi
ệp
H
à
N
ội
-
Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s
ĩ
khoa h
ọc
kinh t
ế
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
.
MỤC LỤC
Trang
1. ðặt vấn ñề
1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
3
1.2.1 Mục tiêu chung
3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
4
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
4
2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về tăng cường sự tham gia của
cộng ñồng trong quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi
5
2.1 Cơ sở lý luận
5
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
5
2.1.2 Vai trò của thuỷ lợi nội ñồng
7
2.1.3. Sự tham gia của cộng ñồng trong quản lý, sử dụng các
công trình thuỷ lợi nội ñồng
14
2.2 Cơ sở thực tiễn
27
2.2.1 Sự tham gia của cộng ñồng trong quản lý và sử dụng
công trình thuỷ lợi của một số nước trên thế giới
27
2.2.2 Sự tham gia của cộng ñồng trong quản lý và sử dụng
công trình thuỷ lợi ở Việt Nam
34
2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan
41
3. ðặc ñiểm ñịa bàn và phương pháp nghiên cứu
44
3.1 ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Giao Thuỷ,
tỉnh Nam ðịnh
44
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên
44
x
Tr
ư
ờng
ð
ại
h
ọc
N
ô
ng
nghi
ệp
H
à
N
ội
-
Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s
ĩ
khoa h
ọc
kinh t
ế
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
.
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội
46
3.2 Phương pháp nghiên cứu
54
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu
54
3.2.2 Phưong pháp thu thập số liệu
54
3.2.3 Phương pháp phân tích
54
3.3 Một số chỉ tiêu phân tích
57
3.3.1 Chỉ tiêu ñánh giá sự tham gia của cộng ñồng
57
3.3.2 Chỉ tiêu ñánh giá kết quả tham gia
57
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
59
4.1 Thực trạng tham gia của cộng ñồng trong quản lý và sử
dụng các công trình thuỷ lợi nội ñồng trên ñịa bàn huyện
Giao Thuỷ
59
4.1.1 ðặc ñiểm của quá trình phát triển thuỷ lợi ở huyện Giao
Thuỷ
59
4.1.2 Sự tham gia của cộng ñồng ñịa phương trong quản lý và
sử dụng hai công trình nghiên cứu
67
4.2 Giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng ñồng trong
quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi nội ñồng trên ñịa
bàn huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam ðịnh
94
4.2.1 Quan ñiểm
94
4.2.2 ðịnh hướng
96
4.2.3 Mục tiêu
97
4.2.4 Giải pháp
98
5. Kết luận
105
5.1 Kết luận
105
5.2 Kiến nghị
108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
109
xi
Tr
ư
ờng
ð
ại
h
ọc
N
ô
ng
nghi
ệp
H
à
N
ội
-
Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s
ĩ
khoa h
ọc
kinh t
ế
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
.
PHỤ LỤC
110
1
Tr
ư
ờng
ð
ại
h
ọc
N
ô
ng
nghi
ệp
H
à
N
ội
-
Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s
ĩ
khoa h
ọc
kinh t
ế
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
.
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Trong sản xuất nông nghiệp, thuỷ lợi luôn ñược coi là biên pháp hàng
ñầu trong các biện pháp thâm canh tăng năng suất cây trồng [4]. Ở Việt Nam,
Chính phủ ñã ñầu tư một lượng lớn ngân sách vào việc xây dựng các công
trình thuỷ lợi vừa và nhỏ và giao các công trình này cho các Công ty Khai
thác công trình thuỷ lợi quản lý ñể vận hành công trình và cung cấp nước cho
nông dân, nông dân trả thuỷ lợi phí theo dịch vụ cho các dịch vụ thuỷ lợi mà
họ ñược nhận. Tuy nhiên, thực tế là hiệu quả tưới tiêu của các công trình thuỷ
lợi chưa cao, thuỷ lợi phí thu ñược mới chỉ ñáp ứng ñược khoảng 35 - 40%
tổng chi phí vận hành và sửa chữa thường xuyên [6]. Nhiều công trình không
ñủ kinh phí ñể thực hiện sửa chữa lớn và sửa chữa ñịnh kỳ. Ở nhiều nơi, công
trình bị xuống cấp, dẫn ñến thất thoát nước nhiều. Bên cạnh ñó, cộng ñồng
hưởng lợi chưa quan tâm ñến việc quản lý và sử dụng công trình, vẫn còn bị
ảnh hưởng bởi tâm lí “xin cho”, họ coi công trình là của Nhà nước và do Nhà
nước quản lý chứ không phải việc của họ. Mặt khác, chúng ta còn thiếu một
cơ chế ñể hướng cho cộng ñồng tham gia vào quản lý và sử dụng công trình.
Những năm gần ñây, với sự ñổi mới cơ chế và sự xuất hiện của mô
hình chuyển giao quản lý thuỷ nông (PIM) ñã mở ra một cơ hội mới, một
bước ngoặt mới trong quản lý và sử dụng công trình thuỷ lợi. Cơ sở thành
công của PIM dựa trên việc khai thác hiệu quả những nguồn lực to lớn của
người dân. PIM vừa là phương tiện, vừa là mục tiêu trong tiến trình phát triển
thuỷ lợi của hầu hết các quốc gia hiện nay. Qua mô hình PIM, Cộng ñồng
hưởng lợi ñã bước ñầu nhận thức vai trò và tầm quan trọng của mình trong
quản lý, vận hành và sửa chữa công trình.
Trong quản lý thuỷ nông cơ sở, ñể có tổ chức quản lý tốt (tổ chức của
người dùng nước) thì sự tham gia của người hưởng lợi là một yếu tố tạo nên
sự bền vững của tổ chức ñó. Xu hướng chung trong quản lý và sử dụng công
2
Tr
ư
ờng
ð
ại
h
ọc
N
ô
ng
nghi
ệp
H
à
N
ội
-
Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s
ĩ
khoa h
ọc
kinh t
ế
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
.
trình thuỷ lợi là tăng cường sự tham gia của cộng ñồng, chuyển giao quản lý
công trình cho cơ sở một cách phù hợp ñể bảo ñảm gắn trách nhiệm và lợi ích
của người sử dụng nước với hệ thống công trình một cách hiệu quả nhất.
Giao thuỷ là một huyện thuần nông của tỉnh Nam ðịnh. Mấy năm qua,
tình hình thiếu nước ñã tác ñộng không nhỏ ñến nông nghiệp của huyện. Một
mặt do hạn hán cục bộ dẫn ñến thiếu nước từ thượng nguồn. Mặt khác do
Quản lý và sử dụng còn nhiều bất cập, hệ thống công trình thuỷ lợi ñã xuống
cấp dẫn ñến năng lực tưới tiêu bị hạn chế. Những năm qua, huyện ñã tập trung
ñầu tư xây dựng nhiều công trình thủy lợi, góp phần bảo vệ nguồn nước, môi
trường, kinh tế - xã hội và phát triển nông thôn bền vững. Tuy nhiên, hiệu quả
khai thác của nhiều hệ thống công trình thủy lợi còn thấp, chưa tương xứng
với ñầu tư, nhiều công trình ñã và ñang xuống cấp. Có nhiều nguyên nhân dẫn
ñến tình trạng này, nhưng quan trọng là thiếu cơ chế chính sách và tổ chức
quản lý hệ thống thủy lợi phù hợp, ñặc biệt là thiếu sự tham gia mạnh mẽ của
người dân trong quản lý vận hành công trình.
Hiện nay trên cả nước ñã có nhiều dự án, mô hình và ñề tài nghiên cứu
ñể nâng cao vai trò của cộng ñồng cũng như huy ñộng sự tham gia của cộng
ñồng trong quản lý và sử dụng công trình thuỷ lợi. Tuy nhiên, các nghiên cứu
vẫn chưa thực sự gắn với thực tiễn; các mô hình vẫn không ñược các ñịa
phương áp dụng ñồng bộ và ñến nay vẫn chưa phát huy hiệu quả.
Thực tế là trên ñịa bàn huyện Giao Thuỷ chưa có một nghiên cứu nào
về thuỷ lợi nói chung và thuỷ lợi nội ñồng nói riêng, ñặc biệt là nghiên cứu
thuỷ lợi có sự tham gia của cộng ñồng. Vấn ñề thuỷ lợi nội ñồng vẫn chưa
ñược quan tâm ñúng mức, chưa phát huy ñược vai trò của cộng ñồng và chưa
có sự gắn kết giữa nhà quản lý và người dân.
Thực trạng thuỷ lợi nội ñồng trên ñịa bàn huyện hiện nay ra sao? Vấn
ñề quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi nội ñồng trên ñịa bàn huyên
hiện nay như thế nào? Mức ñộ tham gia của cộng ñồng trong quản lý và sử
3
Tr
ư
ờng
ð
ại
h
ọc
N
ô
ng
nghi
ệp
H
à
N
ội
-
Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s
ĩ
khoa h
ọc
kinh t
ế
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
.
dụng công trình thuỷ lợi nội ñồng ñến ñâu? ðó là những vấn ñề ñặt ra có ý
nghĩa cả về lý luận và thực tiễn cần ñược giải ñáp.
Xuất phát từ những vấn ñề trên, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Tăng
cường sự tham gia của cộng ñồng trong quản lý và sử dụng các công trình
thuỷ lợi nội ñồng trên ñịa bàn huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam ðịnh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu ñánh giá thực trạng, ñề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm
tăng cường sự tham gia của cộng ñồng trong quản lý và sử dụng công trình
thuỷ lợi nội ñồng trên ñịa bàn huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam ðịnh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những vấn ñề lý luận và thực tiễn về sự tham
gia của cộng ñồng trong quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi nội ñồng;
- ðánh giá thực trạng tham gia của cộng ñồng trong quản lý và sử dụng
công trình thuỷ lợi nội ñồng trên ñịa bàn huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam ðịnh;
- ðề xuất ñịnh hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường sự
tham gia của cộng ñồng trong quản lý và sử dụng công trình thuỷ lợi nội ñồng
trên ñịa bàn huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam ðịnh.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là những vấn ñề lý luận và thực tiễn về
công trình thuỷ lợi nội ñồng, cộng ñồng và sự tham gia của cộng ñồng trong
quản lý và sử dụng công trình thuỷ lợi nội ñồng.
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là vấn ñề quản lý và sử dụng công
trình thuỷ lợi nội ñồng, trong ñó chọn ñiểm khảo sát tại hai xã Hoành Sơn và
Giao Hà với cộng ñồng những người dân hưởng lợi công trình tại ñịa bàn
nghiên cứu.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
4
Tr
ư
ờng
ð
ại
h
ọc
N
ô
ng
nghi
ệp
H
à
N
ội
-
Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s
ĩ
khoa h
ọc
kinh t
ế
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
.
1.3.2.1 Về không gian
ðề tài tiến hành nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Giao Thuỷ, trong ñó các
ñiểm nghiên cứu ñược tiến hành tại xã Hoành Sơn (cụm thuỷ nông Cồn Giữa
quản lý) và xã Giao Hà (cụm thuỷ nông Cồn Nhất quản lý).
1.3.2.2 Về thời gian
ðề tài tiến hành nghiên cứu theo số liệu ñiều tra thực tế năm 2010 và số
liệu liên quan trong thời gian 3 năm (2007 - 2009).
1.3.2.3 Về nội dung
ðề tài tập trung nghiên cứu thực trạng tham gia của cộng ñồng trong
quản lý và sử dụng công trình thuỷ lợi nội ñồng và ñề xuất những giải pháp
tăng cường sự tham của cộng ñồng trong quản lý và sử dụng công trình thuỷ
lợi nội ñồng trên ñịa bàn huyện Giao Thuỷ.
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TĂNG CƯỜNG
5
Tr
ư
ờng
ð
ại
h
ọc
N
ô
ng
nghi
ệp
H
à
N
ội
-
Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s
ĩ
khoa h
ọc
kinh t
ế
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
.
SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ðỒNG TRONG QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG CÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
* Công trình thuỷ lợi nội ñồng là công trình có quy mô nhỏ ở cấp cuối
cùng của hệ thống thuỷ lợi, thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của
nước; phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng
sinh thái. Công trình thuỷ lợi nội ñồng trực tiếp tưới tiêu cho các chân ruộng,
bao gồm: cống, trạm bơm, ñường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và
bờ bao các loại [7], [9].
* Hệ thống thuỷ lợi nội ñồng với chức năng cơ bản là hệ thống ñiều tiết
nước mặt ruộng, nó có ý nghĩa quyết ñịnh ñến cách thức ñiều tiết nước trên
các thửa ruộng và hiệu quả sử dụng nước, ñặc biệt là khi thực hiện các chế ñộ
tưới theo hướng tối ưu nhằm nâng cao năng suất và tiết kiệm nước tưới trong
thâm canh, ña dạng hóa cây trồng [12].
* Cộng ñồng
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về cộng ñồng. Trong phạm vi nghiên
cứu của ñề tài, cộng ñồng ở ñây ñược hiểu là cộng ñồng cư dân nông thôn,
cộng ñồng làng xã, có thể hiểu một cách chung nhất, ñó là một tập hợp cư dân
nông thôn gồm nhiều dòng tộc, sống chung trên một dải ñất (một làng, thôn
hay xã), có chung phong tục, tập quán và truyền thống văn hoá [4].
Cộng ñồng hưởng lợi công trình thuỷ lợi là tập hợp các cư dân nông
thôn nằm trong vùng phục vụ của công trình, sử dụng chung công trình thuỷ
lợi ñó. Ngoài những ñặc ñiểm chung như các cộng ñồng nông thôn khác, cộng
ñồng hưởng lợi các công trình thuỷ lợi có những ñặc ñiểm riêng như sau:
- Các thành viên của cộng ñồng liên hệ, hợp tác với nhau thông qua sử
dụng tài nguyên nước của công trình thuỷ lợi. Số lượng, chất lượng nguồn
6
Tr
ư
ờng
ð
ại
h
ọc
N
ô
ng
nghi
ệp
H
à
N
ội
-
Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s
ĩ
khoa h
ọc
kinh t
ế
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
.
nước, phương thức và thời ñiểm cung cấp nước quy ñịnh bản chất của sự hợp
tác giữa các thành viên trong cộng ñồng.
- Cộng ñồng hưởng lợi công trình thuỷ lợi ñôi khi rộng hơn cộng ñồng
làng xã. Nếu ranh giới của cộng ñồng làng xã là làng hay xã thì ranh giới của
cộng ñồng hưởng lợi công trình thuỷ lợi lại là phạm vi phục vụ của công
trình. Như vậy, cộng ñồng hưởng lợi công trình thuỷ lợi có thể bao gồm nhiều
làng, nhiều xã. Do ñó sự hợp tác trong cộng ñồng hưởng lợi công trình thuỷ
lợi ñôi khi ñòi hỏi sự phối hợp giữa các cộng ñồng làng xã lại với nhau.
- Tuỳ theo tính chất kỹ thuật của việc tưới tiêu, cộng ñồng hưởng lợi
còn có thể ñược chia thành cộng ñồng ñầu nguồn nước và cộng ñồng cuối
nguồn nước. Nếu sự phối hợp giữa các cộng ñồng này không tốt thì cộng
ñồng ở cuối nguồn nước luôn luôn bị thiệt thòi (tưới ñược ít nhưng chi phí lại
cao). Do ñó, các hoạt ñộng của cộng ñồng hưởng lợi công trình thuỷ lợi phải
có sự phối kết hợp giữa các cộng ñồng ñầu nguồn nước và cuối nguồn nước
về việc xác ñịnh chi phí, phân bổ và sử dụng hợp lý nguồn nước ñể tránh mâu
thuẫn giữa các cộng ñồng.
* Sự tham gia: Có nhiều quan ñiểm về tham gia, theo cách hiểu chung
nhất thì tham gia là góp phần hoạt ñộng của mình vào một hoạt ñộng, một tổ
chức chung nào ñó [4]. Cách hiểu này không khái quát ñược bản chất, nội
dung của tham gia trong tổng thể các mối quan hệ của nó, ñặc biệt là trong
phát triển cộng ñồng. Theo quan ñiểm của các nhà nghiên cứu phát triển,
tham gia (Participation) là một triêt lý ñặc biệt quan trọng trong nghiên cứu
phát triển cộng ñồng. Theo Oakley P. (1989), tham gia là một quá trình tạo
khả năng nhạy cảm của người dân và làm tăng khả năng tiếp thu và năng lực
của người dân nhằm ñáp ứng các nhu cầu phát triển cũng như khích lệ các
sáng kiến ñịa phương. Quá trình này hướng tới sự tăng cường năng lực tự
kiểm soát các nguồn lực và tổ chức ñiều hành trong những hoàn cảnh nhất
7
Tr
ư
ờng
ð
ại
h
ọc
N
ô
ng
nghi
ệp
H
à
N
ội
-
Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s
ĩ
khoa h
ọc
kinh t
ế
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
.
ñịnh. Tham gia bao hàm việc ra quyết ñịnh, thực hiện, phân chia lợi ích và
ñánh giá các hoạt ñộng phát triển của người dân [3].
Như vậy, theo phạm vi nghiên cứu của ñề tài thì sự tham gia của cộng
ñồng trong quản lý và sử dụng công trình thuỷ lợi chỉ là một khía cạnh phát
triển thuỷ lợi trong một tổng thể phát triển chung. Tuy nhiên nó cũng mang
ñầy ñủ những nội dung, tính chất của tham gia như trong bất kỳ sự phát triển
nào.
2.1.2 Vai trò của thuỷ lợi nội ñồng
2.1.2.1 Thuỷ lợi trong nông nghiệp
Trong tổng lượng nước của trái ñất, chỉ có 3% là nước ngọt, trong ñó
chỉ có 0,3% là sẵn sàng dùng ñược cho chúng ta, phần còn lại bị giữ trong các
mỏm băng, trong mây [10].
Hiện nay, ở nhiều vùng trên thế giới, vào những thời ñiểm nhất ñịnh, có
tình trạng thiếu nước vì con người không chỉ cần có nước mà nước phải ñủ,
bảo ñảm về lượng và chất, ở ñúng chỗ và ñúng lúc.
Lưu lượng một con sông có lớn ñến ñâu, cho dù vào một mùa nào ñó
có thể gây lũ lụt, nhưng vào mùa khô thì các con sông này có lúc bị khô cạn.
Vào mùa khô cạn, nước càng cần thiết hơn cho sinh hoạt, nông nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản…
Do vậy, công tác thuỷ lợi hình thành và phát triển như là một hoạt ñộng
không thể thiếu nhằm ñiều hoà giữa lượng nước ñến của tự nhiên với yêu cầu
về nước của con người. Công tác thuỷ lợi bao gồm tổng hợp những biện pháp
khai thác, sử dụng, bảo vệ các nguồn nước và hạn chế nhưngc thiệt hại do
nước gây ra như hạn hán, lũ lụt…
Công tác thuỷ lợi bao gồm tổng hợp các biện pháp như quy hoạch, xây
dựng, quản lý và sử dụng công trình; thực hiện tưới tiêu khoa học nhằm chủ
ñộng nguồn nước cho trồng trọt, chăn nuôi, từ ñó tạo ñiều kiện mở rộng diện
tích canh tác, tăng năng suất, ña dạng hoá cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Do tính
8
Tr
ư
ờng
ð
ại
h
ọc
N
ô
ng
nghi
ệp
H
à
N
ội
-
Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s
ĩ
khoa h
ọc
kinh t
ế
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
.
ñặc thù nông nghiệp nông thôn nên công tác thuỷ lợi trong nông nghiệp cũng
có ảnh hưởng lớn ñến ñời sống xã hội nông thôn qua việc sử dụng nước trong
sinh hoạt, thúc ñẩy phát triển ngành nghề nông thôn, tạo cảnh quan môi
trường sinh thái.
2.1.2.2 Vai trò của thuỷ lợi
* Nước và vai trò của nước tưới ñối với cây trồng
Nước là một yếu tố chủ yếu của mọi hệ sinh thái và cần thiết cho các
hoạt ñộng kinh tế của con người, ñặc biệt là với nông nghiệp, nước càng có ý
nghĩa quan trọng ñến năng suất và sản lượng cây trồng. Các thí nghiệm, thực
nghiệm của Tổ chức Khí tượng thế giới (OMM) và Tổ chức Lương Nông
(FAO) thì nhu cầu về nước của cây trồng chính là lượng bốc thoát hơi tiềm
năng (PET). Tuỳ theo mùa sinh trưởng của cây trồng mà có chế ñộ nước hợp
lý cho cây trồng [5].
Ở Việt Nam, yêu cầu nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ
trọng từ 80 - 90% tổng lượng nước dùng, có vai trò quyết ñịnh ñối với năng
suất, sản lượng cây trồng, nhất là lúa nước .Vai trò của nước ñối với cây trồng
ñược xếp ngang hàng với 3 yếu tố quan trọng là phân - cần - giống [8].
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tưới tiêu nước cho lúa
hợp lý góp phần làm tăng năng suất từ 17 - 25%. Kết quả nghiên cứu của Cục
Quản lý và Khai thác công trình thuỷ lợi ở nước ta thì tưới tiêu cho lúa góp
phần làm tăng năng suất từ 20 - 30% [6].
ðối với nước ta, do ñịa hình phức tạp, khí hậu có hai mùa rõ rệt nên
hàm lượng dòng chảy 80% tập trung vào mùa mưa, còn lại 20% tập trung vào
mùa khô. Trong khi ñó nhu cầu dùng nước trong nông nghiệp thì ngược lại,
mùa mưa yêu cầu 20%, mùa khô yêu cầu 80% [6].
Nước tưới phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ñược cung cấp từ nguồn
tự nhiên thông qua hệ thống công trình thuỷ lợi do con người xây dựng. ðể
9
Tr
ư
ờng
ð
ại
h
ọc
N
ô
ng
nghi
ệp
H
à
N
ội
-
Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s
ĩ
khoa h
ọc
kinh t
ế
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
.
khai thác tốt công trình thuỷ lợi và sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguồn nước cần
có một cơ chế tổ chức quản lý phù hợp.
Tác dụng của nước ñối với sản xuất nông nghiệp rất quan trọng. Tuy
nhiên nước cũng gây ra không ít những thảm hoạ ñối với sản xuất cũng như
tính mạng và ñời sống của con người.
Tình trạng khô hạn, lũ lụt xảy ra và tác hại của nó ñối với con người ñã
thể hiện tác ñộng hai mặt của nước ñối với sản xuất và ñời sống xã hội. Con
người với vai trò chủ thể cần phải nhận thức rõ ràng tác ñộng xấu của nước ñể
có biện pháp ñiều chỉnh và hạn chế tác hại của nước ñối với sản xuất và ñời
sống.
* Vai trò của thuỷ lợi nội ñồng ñối với nông nghiệp
Trong nông nghiệp, thuỷ lợi là biện pháp hàng ñầu và có ý nghĩa vô
cùng quan trọng. Nó là ñiều kiện ñể phát huy tốt hiệu quả của các biện pháp
kỹ thuật và các tiến bộ kỹ thuật khác trong nông nghiệp.
Trong phát triển nông thôn và cộng ñồng nông thôn, vai trò của thuỷ lợi
nội ñồng thể hiện ở một số ñiểm sau ñây:
- Thuỷ lợi nội ñồng góp phần phần ñiều hoà và phân phối nước cân ñối
giữa các chân ruộng, tạo sự liên kết giữa cơ quan quản lý và nông dân;
- Thuỷ lợi nội ñồng góp phần phát triển cộng ñồng. Nó liên kết các hoạt
ñộng sản xuất của nhiều nông dân có ruộng nương do một công trình phục vụ.
Vì vậy, công trình thuỷ lợi nội ñồng ñược coi là tài sản của cộng ñồng;
- Nó gắn liền với không chỉ các hoạt ñộng sản xuất mà còn liên quan
ñến các hoạt ñộng ñời sống, góp phần làm cho nông thôn phát triển;
- Công trình thuỷ lợi nội ñồng có tác dụng ña dạng kinh tế nông thôn,
không những giúp phát triển trồng trọt mà còn giúp phát triển chăn nuôi, nuôi
trồng thuỷ sản…;
Thông qua việc cung cấp nước tưới, thuỷ lợi nội ñồng góp phần ña
dạng hoá các hoạt ñộng sản xuất ở những vùng khó khăn thường có nền sản
10
Tr
ư
ờng
ð
ại
h
ọc
N
ô
ng
nghi
ệp
H
à
N
ội
-
Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s
ĩ
khoa h
ọc
kinh t
ế
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
.
xuất nông nghiệp mang tính ñộc canh cao, thông qua ñó ña dạng hoá các
nguồn thu nhập dựa vào các biến ñổi theo chiều hướng có lợi cơ cấu ngành
nghề của cộng ñồng hưởng lợi công trình thuỷ lợi nội ñồng. Mặt khác, việc
tưới chủ ñộng bằng thuỷ lợi nội ñồng tạo cơ hội cho những hộ gia ñình có
chân ruộng xa, ruộng cao. ðặc biệt là những hộ nghèo trong cộng ñồng hưởng
lợi có cơ hội tăng vụ và tăng năng suất cây trồng, thông qua ñó cải thiện mức
sống. Về mặt xã hội, ñây là yếu tố quan trọng cải thiện công bằng xã hội, thu
hẹp sự khá biệt trong thu nhập giữa các hộ giàu và hộ nghèo ở nông thôn.
ðầu tư cho thuỷ lợi nội ñồng thường không lớn do ñó có thể thực hiện
từ nhiều cấp ngân sách khác nhau, ñặc biệt là huy ñộng sự tham gia ñóng góp
của cộng ñồng. Chính ñiều này tạo nên sự năng ñộng và linh hoạt trong việc
ra quyết ñịnh ñầu tư. Dù ñược ñầu tư từ cấp ngân sách nào, hình thức quản lý
các công trình thuỷ lợi nội ñồng cũng ñều mang tính cộng ñồng rất cao. Nếu
ñược tổ chức quản lý tốt, công trình thuỷ lợi nội ñồng ñóng vai trò như là một
tài sản cộng ñồng quan trọng ñể các hoạt ñộng khác của cộng ñồng có thể tiến
hành cùng với các hoạt ñộng vận hành và bảo dưỡng công trình thuỷ lợi nội
ñồng. Mô hình quản lý thuỷ lợi (PIM) tạo tiền ñề cho việc triển khai chủ
trương thực hành dân chủ ở cơ sở, tạo nề nếp quản lý xã hội nông thôn lành
mạnh và hiệu quả hơn.
2.1.2.3 ðặc ñiểm của công trình thuỷ lợi nội ñồng
Công trình thuỷ lợi nội ñồng là những công trình ñơn giản có quy mô
và công suất nhỏ, trực tiếp tưới, tiêu trên những mảnh ruộng, phục vụ sản xuất
nơi cộng ñồng dân cư. Do vậy, công trình thuỷ lợi nội ñồng có những nét ñặc
trưng về kinh tế - xã hội sau:
- Công trình thuộc cơ sở hạ tầng, là tài sản chung phục vụ cho lợi ích
của cộng ñồng ñịa phương.
11
Tr
ư
ờng
ð
ại
h
ọc
N
ô
ng
nghi
ệp
H
à
N
ội
-
Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s
ĩ
khoa h
ọc
kinh t
ế
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
.
- Công trình có tính cộng ñồng cao, có khả năng huy ñộng ñông ñảo sự
tham gia ñóng góp của người dân trong quá trình xây dựng, quản lý và sử
dụng.
- Vốn ñầu tư cho công trình không lớn, có thể huy ñộng từ nhiều kênh
khác nhau, ñặc biệt là nguồn vốn, nguyên vật liệu và lao ñộng trong dân. Việc
huy ñộng vốn khá linh hoạt và có tính khả thi cao.
- Công trình mang tính ñịa phương do chịu những ảnh hưởng về ñiều
kiện tự nhiện, kinh tế - xã hội trên ñịa bàn phục vụ
2.1.2.4 Phân loại hệ thống công trình thuỷ lợi
Công trình thuỷ lợi là công cụ ñể thực hiện việc ñiều tiết nguồn nước,
ñáp ứng theo nhu cầu của con người. Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình
thuỷ lợi nêu rõ: Công trình thuỷ lợi là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm
khai thác mặt lợi của nước; phòng chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi
trường và cân bằng sinh thái,bao gồm hồ chứa nước, ñập, cống, trạm bơm,
giếng, ñướng ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại [7],
[9].
Trong nông nghiệp, công trình thuỷ lợi có nhiều hình thái khác nhau
với những kết cấu và tính năng khác nhau như tạo nguồn (hồ, ñập), ñiều phối
(kênh, mương máng), ñộng lực (trạm bơm tưới, tiêu). Hệ thống công trình
thuỷ lợi “bao gồm các công trình có liên quan trực tiếp với nhau về mặt khai
thác và bảo vệ trong một khu vực nhất ñịnh” [4]. Tuỳ thuộc vào tính chất, ñặc
ñiểm trong khai thác sử dụng nước mà các công trình thuỷ lợi ñược phân
thành nhiều loại theo những cấp ñộ khác nhau.
- Nếu xét về tính chất, vai trò tác dụng của các công trình có thể phân
thành công trình ñầu mối, công trình ngăn nước, giữ nước, dẫn nước, công
trình tưới, tiêu…
- Nếu phân theo mức ñộ vốn ñầu tư, công suất khai thác, lưu lượng
dòng chảy, năng lực tưới tiêu… các công trình thuỷ lợi ñược phân thành công
12
Tr
ư
ờng
ð
ại
h
ọc
N
ô
ng
nghi
ệp
H
à
N
ội
-
Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s
ĩ
khoa h
ọc
kinh t
ế
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
.
trình cấp 1, công trình cấp 2… công trình chủ yếu, công trình thứ yếu, công
trình lớn, công trình nhỏ.
- Nếu phân cấp theo giác ñộ quản lý, các công trình thuỷ lợi ñược phân
thành công trình do Trung ương quản lý, công trình do ñịa phương quản lý,
công trình do cơ sở quản lý…
Hệ thống thuỷ lợi (dù lớn hay nhỏ) phục vụ tưới tiêu cho cây trồng và
cấp nước sinh hoạt thường bao gồm các hạng mục công trình như sau:
+ Công trình ñầu mối gồm có hồ chứa, ñập dâng, cống lấy nước trực
tiếp ven sông và trạm bơm ñầu nguồn.
+ Mạng lưới kênh mương các cấp bao gồm kênh mương tưới, kênh
mương tiêu. Nếu tính từ ñầu nguồn nước hoặc theo mục ñích sử dụng, mạng
lưới kênh mương tưới tiêu ñược phân thành: kênh chính, kênh cấp I, kênh cấp
II, kênh cấp III hoặc hênh vượt cấp.
+ Các công trình trên kênh gồm hệ thống cống và các công trình xây
ñúc làm nhiệm vụ ñiều tiết phân phối nước phục vụ tưới và tiêu nước.
Các hạng mục công trình trên là một hệ thống hoàn chỉnh, khép kín có
mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Tuỳ thuộc vào quy mô, vai trò của từng
hạng mục mà có sự quản lý và sử dụng một cách hiệu quả nhất.
Theo quy ñịnh của Việt Nam, việc phân loại các công trình thuỷ lợi
ñược căn cứ theo quy phạm của Nhà nước số 08/79/QPVN, theo những tiêu
chí cụ thể như trên Bảng 2.1.
Bảng 2.1 Phân loại công trình thuỷ lợi ở Việt Nam
Năng lực tưới (1000 ha)
Cấp
công
trình
Công suất ñiện
(10
3
KW)
Tưới Tiêu
Lưu lượng
cấp nước
(m3/s)
Loại công
trình
I Từ 300 - 1000 - - 15 - 20 Loại lớn
II Từ 50 - 300 50 50 10 - 15 Loại lớn
III Từ 2 - 50 10 - 50 10 - 50 5 - 10 Loại lớn
IV Từ 0,2 - 2 2 - 10 2 - 10 1 - 5 Loại vừa
V Dưới 0,2 2 2 1 Loại nhỏ
Nguồn: [1]
13
Tr
ư
ờng
ð
ại
h
ọc
N
ô
ng
nghi
ệp
H
à
N
ội
-
Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s
ĩ
khoa h
ọc
kinh t
ế
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
.
Như vậy, việc phân loại công trình thuỷ lợi ở ñây ñược căn cứ vào công
suất ñiện sử dụng, năng lực tưới tiêu, lưu lượng cấp nước của hệ thống. Ngoài
các tiêu chí phân cấp công trình như trên, loại công trình lớn, vừa và nhỏ còn
ñược thể hiện qua tổng mức vốn ñầu tư, tính chất quan trọng và mức ñộ ảnh
hưởng của công trình ñối với sản xuất, ñời sống và môi trường mà nó chi
phối.
Tuy nhiên, việc phân loại các công trình thuỷ lợi cũng chỉ mang tính
chất tương ñối tuỳ thuộc vào quan niệm của từng nước, từng vùng hay từng
giai ñoạn phát triển. Dù dưới hình thức nào, việc phân loại các công trình
cũng giúp ñưa ra ñược những hình thức quản lý và sử dụng phù hợp với từng
loại công trình.
Với phạm vi nghiên cứu của ñề tài, chúng tôi chủ yếu tập trung nghiên
cứu sự tham gia của cộng ñồng trong quản lý và sử dụng các công trình thuỷ
lợi nội ñồng. ðề tài chủ yếu nhấn mạnh tính chất thuỷ lợi phục vụ sản xuất
nông nghiệp và kinh tế nông thôn (thuỷ nông) chứ không nghiên cứu các chức
năng khác của công trình thuỷ lợi. ðây là những công trình có liên quan trực
tiếp ñến sản xuất và người hưởng lợi nguồn nước do hệ thống thuỷ lợi ñưa lại.
Với ñặc ñiểm trên, việc quản lý và sử dụng các công trình thuỷ nông có một ý
nghĩa hết sức quan trọng trên giác ñộ cả kinh tế và xã hội trong phát triển
nông nghiệp, nông thôn.
2.1.3 Sự tham gia của cộng ñồng trong quản lý và sử dụng công trình thuỷ
lợi nội ñồng
2.1.3.1 Cơ sở pháp lý ñể cộng ñồng tham gia trong trong quản lý và sử dụng
các công trình thuỷ lợi nội ñồng
Qua nhiều thời kỳ chống chọi với thiên nhiên, người dân Việt Nam ñã
“chung lưng ñấu cật” ñóng góp sức người, sức của cùng với Nhà nước xây
dựng và quản lý công trình thuỷ lợi. ðắc biệt sau khi Việt Nam ñược hoàn
14
Tr
ư
ờng
ð
ại
h
ọc
N
ô
ng
nghi
ệp
H
à
N
ội
-
Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s
ĩ
khoa h
ọc
kinh t
ế
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
.
toàn ñộc lập, Nhà nước ñã có nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích phát
triển thuỷ lợi, trong ñó vai trò của cộng ñồng ñược ñánh giá cao, cụ thể:
- Ngày 16/8/1949 Chủ tịch nước ñã ký Sắc lệnh số 68/SL về việc “ấn
hành kế hoạch thực hành các công tác thuỷ nông và thể lệ bảo vệ công trình
thuỷ nông”.
- Ngày 26/9/1963 Chính phủ ban hành Nghị ñịnh 141/CP và ñiều lệ
quản lý (số 66-CP) khai thác và bảo vệ công trình thuỷ nông. Tiếp theo là
Nghị ñịnh 112-HðBT về thuỷ lợi phí, Luật tài nguyên nước, Pháp lệnh Khai
thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi.
- Công văn số 1959/BNN-QLN ngày 12 tháng 5 năm 1998 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT về việc “Tăng cường củng cố và ñổi mới tổ chức quản
lý thuỷ nông cơ sở”. Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở theo Chỉ thị 30-
CT/TƯ ngày 18-2-1998 của Bộ Chính trị (khoá VIII).
- Trong những năm gần ñây, nhiều Nghị quyết của ðảng ñã khẳng ñịnh
sự cần thiết phải ñẩy mạnh công tác thuỷ lợi. Nghị quyết 06 của Bộ Chính trị
ngày 10/4/1998 nhấn mạnh cần “có chính sách khuyến khích nhân dân tham
gia ñầu tư, quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi”; Nghị quyết 15 NQ/TW
ngày 8/3/2002 nêu rõ phải “phát triển tổ hợp tác dùng nước”.
- Thông tư số 75/2004/TT-BNN ngày 20 tháng 12 năm 2004 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn việc thành lập, củng cố và phát triển tổ
chức hợp tác dùng nước.
- Khung chiến lược phát triển PIM ở Việt Nam (Ban hành kèm theo
công văn số 3213/BNN-TL ngày 30 tháng 12 năm 2004 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT) [10].
2.1.3.2 Sự cần thiết phải có sự tham gia của cộng ñồng trong quản lý và sử
dụng các công trình thuỷ lợi nội ñồng
Tỷ lệ tăng chi phí xây dựng các công trình thuỷ lợi không tương xứng
với tỷ lệ tăng chi phí cho công tác quản lý các công trình thuỷ lợi sau khi xây