Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Luận văn thạc sĩ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TRỨNG CỦA GÀ AI CẬP, LƯƠNG PHƯỢNG NUÔI TẠI HỢP TÁC XÃ CHĂN NUÔI GÀ GIỐNG CƯỜNG THỊNH XÃ ĐÔNG THỌ - YÊN PHONG – BẮC NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI










GIÁP THỊ THU HUYỀN



ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TRỨNG CỦA GÀ AI CẬP,
LƯƠNG PHƯỢNG NUÔI TẠI HỢP TÁC XÃ CHĂN NUÔI GÀ GIỐNG
CƯỜNG THỊNH XÃ ðÔNG THỌ - YÊN PHONG – BẮC NINH



LU
ẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành : CHĂN NUÔI
Mã số : 60.62.40

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ðẶNG VŨ BÌNH






HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Giáp Thị Thu Huyền





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự lỗ lực của bản thân tôi luôn
nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình chu ñáo của thầy hướng dẫn Giáo sư – Tiến sĩ

ðặng Vũ Bình trong suốt quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến thầy Giáo sư – Tiến sĩ ðặng Vũ
Bình và các thầy cô giáo ở bộ môn Di truyền – Giống vật nuôi, Khoa Chăn
nuôi – Nuôi trồng thủy sản, Khoa sau ðại học - Trường ðại học Nông
nghiệp – Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
UBND huyện, Phòng Nông nghiệp và PTNT, Trạm Khuyến nông huyện
Yên Phong ñã tạo ñiều kiện cho tôi trong suốt quá trình học và hoàn thành
luận văn.
Sự quan tâm của các nhà khoa học, các bạn bè, ñồng nghiệp ñã giúp
ñỡ và góp ý cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Hợp tác xã Chăn nuôi gà giống Cường Thịnh – xã ðông Thọ - huyện
Yên Phong ñã giúp ñỡ tôi trong suôt thời gian thực tập.
ðồng thời tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành các thầy cô ñã giúp
chúng tôi nâng cao trình ñọ trong quá trình học tập.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn ñến gia ñình, người thân, bạn
bè, ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ, ñộng viên, khích lệ tôi học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.

Hà Nội, tháng năm 2011

Tác giả luận văn


Giáp Thị Thu Huyền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
v
Danh mục các bảng
vi
Danh mục các hình
vii
1 MỞ ðẦU i
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích của ñè tài 2
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1 Một số hiểu biết về gà ai cập, lương phượng 3
2.1.1 Nguồn gốc, ñặc ñiểm, tính năng sản xuất của gà Ai Cập 3
2.1.2 Nguồn gốc, ñặc ñiểm, tính năng sản xuất của gà Lương Phượng 3
2.2 Cơ sở khoa học về ñặc ñiểm ngoại hình 4
2.3 Tính trạng số lượng 6
2.4 Cơ sở khoa học về sức sống, ưu thế lai về sức sống 8
2.5 Cơ sở khoa học về sinh sản 10
2.5.1 Sinh lý sinh sản ở gia cầm mái 10
2.5.2 Tuổi thành thục sinh dục, khối lượng cơ thể gà mẹ 11
2.5.3 Sản lượng trứng 12
2.5.4 Một số chỉ tiêu ñánh giá chất lượng trứng 13
2.5.5 Sự phát triển của phôi thai gà trong những ngày ấp 23
2.6 Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm 28
2.6 Tiêu tốn thức ăn 29

2.7 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 30
2.7.1 Tình hình nghiên cứu trong nước 30
2.7.2 Tình hình nghiên cứu thế giới 33
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
iv

3.1 ðối tượng, ñịa ñiểm, thời gian nghiên cứu 35
3.1.1 ðối tượng nghiên cứu 35
3.1.2 ðịa ñiểm nghiên cứu 35
3.1.3 Thời gian nghiên cứu 35
3.2 Nội dung nghiên cứu 35
3.2.1 Giai ñoạn từ 9 – 20 tuần tuổi 35
3.2.2 Giai ñoạn sinh sản 35
3.3 Phương pháp nghiên cứu 36
3.3.1 ðối với gà giống bố mẹ giai ñoạn từ 9 – 20 tuần tuổi 36
3.3.2 ðối với gà giống bố mẹ giai ñoạn sinh sản 36
3.3.3 Hiệu quả sử dụng thức ăn 40
3.4 Phương pháp xử lý số liệu 40
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41
4.1 Kết quả khảo sát khối lượng gà giai ñoạn từ 9 – 20 tuần tuổi 41
4.2 Kết quả khảo sát khả năng sinh sản của gà ai cập và gà lương phượng 44
4.2.1 Tuổi thành thục sinh dục của gà Ai Cập và gà Lương Phượng 45
4.2.2 Khối lượng cơ thể gà Ai Cập, Lương Phượng ứng với từng tỷ lệ ñẻ 47
4.2.3 Tỷ lệ ñẻ, năng suất trứng, sản lượng trứng gà Ai Cập 48
4.2.4 Kết quả ấp nở trứng gà Ai Cập 51
4.2.5 Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà Ai Cập 53
4.2.6 Kết quả khảo sát trứng gà Ai Cập và Lương Phượng 55
4.2.7 Tỷ lệ ñẻ, năng suất trứng, sản lượng trứng gà Lương Phượng 58
4.2.8 Kết quả ấp nở trứng gà Lương Phượng 62

4.2.9 Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà Lương Phượng 64
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 67
5.1 Kết luận 67
5.2 ðề nghị 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


HTX : Hợp tác xã
HQSDTĂ : Hiệu quả sử dụng thức ăn
KL : Khối lượng
TTTĂ : Tiêu tốn thức ăn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

4.1 Khối lượng cơ thể gà Ai Cập và Lương Phượng từ 9 – 20 tuần tuổi 42
4.2 Tuổi thành thục sinh dục của gà Ai Cập và gà Lương Phượng 45
4.3 Khối lượng cơ thể gà Ai Cập, Lương Phượng ứng với từng tỷ lệ ñẻ 47
4.4 Tỷ lệ ñẻ, năng suất trứng và tỷ lệ trứng giống của gà Ai Cập 49
4.5 Kết quả ấp nở trứng gà Ai Cập qua các ñợt ấp 52
4.6 Hiệu quả sử dụng thức ăn giai ñoạn sinh sản 54

4.7 Chất lượng trứng gà Ai Cập và gà Lương phượng 56
4.8 Tỷ lệ ñẻ, sản lượng trứng và tỷ lệ trứng giống của gà Lương Phượng 59
4.9 Kết quả ấp nở trứng gà Lương Phượng qua các ñợt ấp 63
4.10 Hiệu quả sử dụng thức ăn giai ñoạn sinh sản 65
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
vii

DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang

4.1a Khối lượng gà Ai Cập từ 9 – 20 tuần tuổi 43
4.1b Khối lượng gà Lương Pượng từ 9 – 20 tuần tuổi 43
4.2 Tỷ lệ ñẻ qua các tuần tuổi gà Ai Cập 50
4.3 Tỷ lệ ñẻ qua các tuần tuổi của gà Lương Phượng 60












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
1

1. MỞ ðẦU


1.1. ðặt vấn ñề
Chăn nuôi là một ngành kinh tế quan trọng trong sản xuất nông nghiệp,
tăng tỷ trọng chăn nuôi là giải pháp chủ yếu ñể duy trì và nâng cao giá trị sản
xuất nông nghiệp. Hiện nay, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp nước ta
chiếm khoảng 25% ñang có xu hướng tăng lên ñạt 38% vào năm 2015 và
42% vào năm 2020. Phát triển chăn nuôi nhằm tạo việc làm nâng cao thu
nhập của khu vực nông nghiệp, nông thôn, góp phần cải thiện chất lượng dinh
dưỡng cho người dân và thúc ñẩy tiến trình giảm nghèo. Sản phẩm chăn nuôi
không chỉ ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, mà còn cho nhu cầu xuất
khẩu (Cục Chăn nuôi, 2008) [2].
Chăn nuôi gia cầm chiếm vị trí quan trọng trong chương trình cung cấp
protein ñộng vật cho con người. Các sản phẩm trứng và thịt gia cầm có giá trị
dinh dưỡng cao, tương ñối ñầy ñủ và cân bằng các chất dinh dưỡng. Trứng gia
cầm có tới 12,5% protein, thịt gia cầm có 22,5% protein, trong khi ñó ở thịt
bò là 20% protein và ở thịt lợn là 18% protein.
Trên thực tế chăn nuôi gia cầm ñã trở thành một nghề không thể thiếu
trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp của mọi quốc gia (Nguyễn Duy Hoan,
1999) [14]. Ở nước ta chăn nuôi gia cầm ñóng một vai trò quan trọng trong
kinh tế nông hộ, chiếm 19% tổng thu nhập nông hộ, xếp thứ hai sau chăn nuôi
lợn (Cục chăn nuôi, 2006) [5]. Do nền kinh tế của nước ta ngày càng phát
triển nên nhu cầu ñời sống nhân dân ngày càng cao. Vì vậy, phát triển chăn
nuôi gia cầm không chỉ: ñể thoả mãn về nhu cầu về thực phẩm mà còn phải
ñáp ứng ñược nhu cầu về chất lượng sản phẩm.
Chính vì vậy mà trong những năm gần ñây Nhà nước ta ñã cho nhập lai
tạo một số giống gia cầm có năng suất, chất lượng sản phẩm tốt như: gà Ai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
2

Cập, Lương Phượng… nhằm ñáp ứng ñược nhu cầu của người dân. ðể góp

phần ñánh giá ñầy ñủ khả năng sản xuất của gà Ai Cập, Lương Phượng và lựa
chọn phương pháp nuôi an toàn dịch bệnh trong nông hộ, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu ñề tài :
“ðánh giá khả năng sản xuất trứng của gà Ai Cập, Lương Phượng nuôi tại
Hợp tác xã Chăn nuôi gà giống Cường Thịnh xã ðông Thọ - Yên Phong –
Bắc Ninh”
1.2 Mục ñích của ñè tài
- ðánh giá khả năng sản xuất của gà Ai Cập, Lương Phượng tại Hợp
tác xã Chăn nuôi gà giống Cường Thịnh.
- Trên cơ sở ñó khuyến cáo cho người nông dân cách lựa chọn con giống,
hướng nuôi con nào cho hiệu quả kinh tế cao nhất trong ñiều kiện nông hộ.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
3

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1. Một số hiểu biết về gà ai cập, lương phượng
2.1.1. Nguồn gốc, ñặc ñiểm, tính năng sản xuất của gà Ai Cập
Gà Fayoumi, có nguồn gốc từ một giống gà cổ ñại tại thành phố
Fayoumi (Ai Cập) ñược tạo ra ñể sản xuất trứng; chúng có khả năng thích ứng
rộng rãi và khả năng sản xuất ổn ñịnh trong khí hậu nhiệt ñới và nuôi thả ở
các nước ñang phát triển (Negussie, 1999; Yasminetal, 2002) – trích dẫn theo
Nguyễn Thị Mười (2006) [31] .
Trong chuyến viếng thăm và làm việc ở Ai Cập tháng 4/1997, Chính
phủ Ai Cập ñã tặng nguyên Bộ trưởng Nguyễn Công Tạn trứng gà giống thả
vườn (Fayoumi) nuôi ở vùng nông thôn. Số lượng trứng giống này ñã giao
cho Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phượng – Viện Chăn nuôi ấp chọn
lọc và nhân ñàn, gà Ai Cập ở Việt Nam ra ñời từ ñó.

Gà Ai Cập là giống gà thả vườn hướng kiềm dụng trứng thịt có nguồn
gốc từ nước Ai Cập, ñã thuần hóa ở Việt Nam nhiều năm nay, ñược công
nhận dòng thuần năm 2004; gà trưởng thành có bộ lông hoa mơ ñen ñốm
trắng, ñầu và cổ lông màu trắng, mào cờ, chân chì. Gà Ai Cập có sức ñề
kháng tốt, tỷ lệ nuôi sống cao 97 – 98%, có khả năng thích nghi ở các vùng
sinh thái khác nhau, năng suất trứng khá cao ñạt 200 quả/ năm.
2.1.2. Nguồn gốc, ñặc ñiểm, tính năng sản xuất của gà Lương Phượng
Gà Lương Phượng ñược ñưa vào nuôi ở Việt Nam từ năm 1996, gà có
ngoại hình gần giống gà Ri màu sắc lông ña dạng; tuổi trưởng thành gà mái
có màu lông vàng tuyền, vàng ñốm hoa hoặc ñen ñốm hoa. Gà trống có màu
lông nâu ñỏ, cườm cổ vàng ánh kim; có con ñiểm lông ñen ở vai, lông ñuôi,
dài xanh ñen, cánh ốp sát thân, chân cao trung bình màu vàng. Tỷ lệ màu lông
ở gà mái trưởng thành lúc 140 ngày tuổi ở gà là vàng rơm 25 – 32%, ñen ñốm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
4

hoa, vàng ñốm hoa 68 – 75 %. Ở gà trống lông nâu ñỏ và 100% cá thể có màu
ñơn. Gà Lương Phượng có tốc ñộ mọc lông nhanh chiếm tỷ lệ 89,15% chỉ có
10,84% mọc lông chậm.
Khả năng ñẻ trứng gà ñẻ bói lúc 143 – 147 ngày tuổi, tỷ lệ ñẻ 5% lức
149 – 152 ngày. Sản lượng trứng gà mái/ 68 tuần tuổi ñạt 166,5quả.
Theo Nguyễn Huy ðạt và cộng sự (2001) [8], gà Lương Phượng ñạt
năng suất trứng 165 – 171 quả/ mái/ 10 tháng ñẻ, tiêu tốn 2,53 – 2,65 kg thức
ăn/10 quả trứng, tỷ lệ trứng có phôi 96%, tỷ lệ nở/ tổng trứng ấp 87 – 88%.
Kết quả nghiên cứu Trần Công Xuân và cộng sự (2004) [49] cho thấy tỷ
lệ ñẻ của ñàn gà lai (Trống Sasso dòng X44 x Mái Lương Phượng nuôi sinh sản
ñến 68 tuần tuổi trung bình ñạt 52,3 – 58, 38% năng suất trứng ñạt 173,8 – 175,7
quả/ mái. Tiêu tốn thức ăn/10 trứng là 2,99kg– 3,00kg, tỷ lệ trứng có phôi 93,0 –
93,5 %. Gà lai nuôi thịt lúc 63 ngày tuổi, khối lượng cơ thể ñạt 2369,5 –
2377,39g/con cao hơn sơ với gà Lương Phượng 30,61 – 31,05 %, tỷ lệ nuôi sống

cao 95,94 – 96,66%, tiêu tốn thức ăn 2,46 – 2,67 kg/kg tăng khối lượng cơ thể.
Theo kết quả nghiên cứu tổ hợp lai 3/4 máu Lương Phượng và 1/4 máu
SassoX44 cho thấy gà lai nuôi thịt ñến 70 ngày có tỷ lệ nuôi sống 96%. Khối
lượng cơ thể cao hơn gà Lương Phượng 11,67%. Tiêu tốn TA/kg tăng khối
lượng cơ thể thấp hơn gà Lương Phượng nuôi thịt 0,19 kg; các chỉ tiêu tỷ lệ
thân thịt, thịt ñùi, thịt ngực ñều cao hơn gà Lương Phượng (Phùng ðức Tiến
và cộng sự 2003) [41].
2.2. Cơ sở khoa học về ñặc ñiểm ngoại hình
Các ñặc ñiểm về ngoại hình của gia cầm là những ñặc trưng cho giống,
thể hiện khuynh hướng sản xuất và giá trị kinh tế của vật nuôi.
- ðầu: Cấu tạo xương ñầu ñược coi như có ñộ tin cậy cao nhất trong
việc ñánh giá ñầu gia cầm, da mặt và các phần phụ của ñầu cho phép rút ra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
5

kết luận về sự phát triển của mô ñỡ và mô liên kết; theo hình dáng của mào,
mào dưới và mào tai có thể biết ñược trạng thái sức khỏe và ñiều kiện sống
của chúng. Gà trống có ngoại hình ñầu giống gà mái sẽ có tính sinh dục kém;
gà mái có ngoại hình của gà trống sẽ không cho năng suất cao, trứng thường
không phôi (Nguyễn Chí Bảo, 1978) [12]. Mào trên và mào tích thuộc về các
ñặc ñiểm sinh dục phụ; khi buồng trứng hoạt ñộng bình thường thì mào lớn,
chứa nhiều máu; khi thay lông, bệnh thuộc tuyến sinh dục chúng tạm thời
ngừng trệ sự cung cấp máu. Như vậy, kích thước da ñầu bị giảm và màu sắc
bị kém ñi.
- Mào: Mào gà ña dạng về hình dạng, kích thước và màu sắc ñặc trưng
cho từng giống gà. Theo Phan Cự Nhân (1971) [35], khi có mặt gen Ab gà sẽ
có mào dạng hoa hồng, gen aB sẽ có dạng mào nụ và gen ab có dạng mào cờ.
- Mỏ: Mỏ gà chắc chắn và ngắn, gà có mỏ dài và mảnh không có khả
năng sản xuất cao, những giống gà da vàng thì mỏ cũng vàng, ở gà mái màu
sắc này có thể bị nhạt ñi vào cuối thời kỳ ñẻ trứng.

- Bộ lông: Lông là một dẫn xuất của da, thể hiện ñặc ñiểm di truyền của
giống và có ý nghĩa quan trọng trong việc phân loại; khi mới nở, gia cầm con
ñược lông tơ che phủ, trong quá trình phát triển lông tơ sẽ dần dần ñược thay
thế bằng lông cố ñịnh.
Tốc ñộ mọc lông là sự biểu hiện khả năng mọc lông sớm hay muộn, có
thể có quan hệ mật thiết với cường ñộ sinh trưởng của gia cầm. Hayer và cộng
sự (1970) – trích dẫn theo Nguyễn Thị Mười (2006) [31] cho biêt gà mái mọc
lông ñều hơn gà trống trong cùng một dòng và ảnh hưởng của hormon có tác
dụng ngược với gen liên kết quy ñịnh tốc ñộ mọc lông. Màu lông do một số
gen quy ñịnh, phụ thuộc vào sắc tố chứa trong bào tương của tế bào.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
6

Lông gia cầm có màu sắc khác nhau là do mức ñộ oxy hóa các chất tiền
sắc tố melanin (melanogene) trong các tế bào lông, nếu các chất sắc tố là
nhóm lipocrom (carotinoit) thì lông có màu vàng, xanh tươi hoặc màu ñỏ, nếu
không có chất sắc tố thì lông có màu trắng.
- Chân: Những gà giống tốt phải có chân chắc chắn nhưng không ñược
thô; gà có chân hình chữ bát, các ngón cong, xương khuyết tật không nên sử
dụng làm giống; ñặc ñiểm chân cao có liên quan tới khả năng cho thịt thấp và
phát dục chậm (Nguyễn Chí Bảo, 1978) [1].
2.3. Tính trạng số lượng
Phần lớn các tính trạng sản xuất của vật nuôi là tính trạng số lượng, cơ
sở di truyền học của tính trạng số lượng do các gen nằm trên nhiễm sắc thể
quy ñịnh. Theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [39], tính trạng số lượng là những
tính trạng mà ở ñó có sự sai khác nhau giữa các cá thể là sự sai khác nhau về
mức ñộ cao hơn, là sự sai khác về chủng loại, sự sai khác này chính là nguồn
vật liệu cung cấp cho chọn lọc tự nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo.
Tính trạng số lượng còn ñược gọi là tính trạng ño lường vì sự nghiên
cứu chúng phụ thuộc vào sự ño lường. Ví dụ như mức ñộ tăng trọng của con

vật, kích thước các chiều ño cơ thể, khối lượng trứng… hay tính trạng số
lượng ñược xác ñịnh bằng cách ñếm như số trứng ñẻ ra trong năm, số trứng
có phôi, số gà con nở ra, số gà con loại I. Bộ phận di truyền có liên quan ñến
tính trạng số lượng ñược gọi là di truyền học số lượng. Di truyền học số lượng
có khác với di truyền Menden về hai phương diện thứ nhất là các ñối tượng
nghiên cứu không chỉ dừng ở mức ñộ cá thể mà phải ñược nghiên cứu ở mức
ñộ quần thể, thứ hai là sự khác nhau giữa các cá thể không chỉ là sự phân loại
mà nó còn ñòi hỏi phải có sự ño lường các cá thể.
Giá trị ño lường của tính trạng số lượng trên một cá thể ñược gọi là giá trị
kiểu hình của cá thể ñó (Phenotype Value), các giá trị có liên hệ với kiểu gen là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
7

giá trị kiểu gen và giá trị có liên hệ với môi trường, là sai lệch môi trường. Như
vậy, kiểu gen quy ñịnh một giá trị nào ñó của cá thể và môi trường gây ra một sự
sai lệch của giá trị kiểu gen theo hướng này hoặc hướng khác.
P = G + E
Trong ñó:
P: là giá trị kiểu hình
G: là giá trị kiểu gen
E: là sai lệch môi trường
Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều gen nó cấu tạo thành.
ðó là những gen tách riêng biệt thì có hiệu ứng nhỏ nhưng tập trung lại thì có
ảnh hưởng rất lớn ñến tính trạng nghiên cứu. Hiện tượng này gọi là hiện
tượng ña gen (polygene). Giá trị gen có giá trị như sau:
G = A + D + I
Trong ñó:
G: là giá trị kiểu gen
A: là giá trị cộng gộp
D: là sai lệch do tác ñộng trội – lặn

I: sự tương tác sai lệch do tương tác các gen
Giá trị cộng gộp hay giá trị giống là tổng hiệu ứng các gen có trong các
locus, giá trị cộng gộp còn gọi là giá trị giống.
Sai lệch trội - lặn là sai lệch ñược sản sinh ra do tác ñộng qua lại giữa
các gen cùng alen ở trong cùng một loocus, ñặc biệt là các alen dị hợp tử.
Sai lệch tương tác giữa các gen (sai lệch át gen) khi kiểu gen là do từ 2
loocus trở lên cấu tạo thành lúc ñó giá trị kiểu gen có thêm một sai lệch do
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
8

tương tác của các gen không cùng một loocus, sai lệch này thường thấy trong
di truyền học số lượng hơn là trong di truyền học Menñen. Ngoài kiểu gen,
môi trường có ảnh hưởng lớn ñến tính trạng số lượng và ñược chia làm 2 sai
lệch do môi trường E
g
và E
s
.
E
s
: Sai lệch môi trường ñặc biệt là sai lệch do các nhân tố môi trường
có tính chất không thường xuyên và cục bộ tác ñộng riêng rẽ lên từng cá thể
trong cùng một nhóm vật nuôi. Tóm lại, khi một kiểu hình của một cá thể
ñược cấu tạo từ 2 lôcus trở lên thì giá trị kiểu hình ñược biểu thị bằng:
P= A + D + I + E
g
+ E
s

Qua việc phân tích trên ta thấy muốn nâng cao năng suất vật nuôi ta cần

phải:
- Tác ñộng về mặt môi trường (G)
- Tác ñộng vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc
- Tác ñộng hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng phối tạp giao
- Tác ñộng về môi trường E bằng cải tiến ñiều kiện chăn nuôi như
thức ăn, thú y, chuồng trại, sinh thái xung quanh khu vực nuôi…
Trong chăn nuôi, các giống vật nuôi luôn nhận ñược từ bố mẹ một số
gen quy ñịnh tính trạng số lượng nào ñó và ñược xem như nhận từ bố mẹ một
khả năng di truyền, tuy nhiên khả năng ñó có phát huy tốt hay không còn phụ
thuộc rất lớn vào ñiều kiện của vật nuôi.
2.4. Cơ sở khoa học về sức sống, ưu thế lai về sức sống
Sức sống của vật nuôi thường thể hiện qua thể trạng. Thể trạng là trạng
thái chung của cơ thể, nó ñặc trưng cho từng cơ thể và ñược quyết ñịnh bởi
tính di truyền và chịu ảnh hưởng của môi trường ngoài. Tỷ lệ nuôi sống là chỉ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
9

tiêu phản ánh sức sống của vật nuôi; tỷ lệ chết cao chứng tỏ sự giảm sức sống
trong ñàn (Bransche và Bilchel, 1978) [3].
Gavora (1990) – trích dẫn theo Nguyễn Thị Mười (2006) [31] cho biết
hệ số di truyền có tỷ lệ là 0,07 và hệ số di truyền sức kháng bệnh là 0,25.
Roberson và Lerner (1947) – Trích theo ðoàn Xuân Trúc (1994) [46], xác
ñịnh hệ số di truyền tỷ lệ nuôi sống và sức kháng bệnh thấp phụ thuộc vào
giống, dòng, giới tính cho nên tỷ lệ nuôi sống phụ thuộc vào nuôi dưỡng rất
lớn; Ở ñiều kiện không thuận lợi, chăm sóc nuôi dưỡng kém tỷ lệ nuôi sống sẽ
thấp. Thông thường trong công tác lai tạo nhờ có ưu thế lai mà sức sống của
vật nuôi tăng lên. ðoàn Xuân Trúc (1994) [46], khi nghiên cứu về gia cầm ñã
có nhận xét con lai có sức sống hơn hẳn bố mẹ của chúng, công thức lai các
dòng gà Hybro có ưu thế lai ñạt 2,57% – 2,89% so với trung bình bố mẹ.
Theo Bùi Quang Tiến và cs (1999) [45] ñã cho lai giữa ngan Pháp R51

và R31 con lai có tỷ lệ nuôi sống 97,14 – 100%, ưu thế lai thể hiện rõ rệt.
Hutt (1958)- dẫn theo ðỗ Văn Hoan (2004) [15] cho biết ưu thế lai về
sức sống là rất cao và dao ñộng từ 9 – 24% và không phải con lai nào cũng
thể hiện ưu thế lai. Ưu thế lai tính trạng sức sống của ngan là kết quả mối
tương tác tổng hợp của các yếu tố ảnh hưởng, ñặc biệt của một số bệnh và yếu
tố stress. Sức sống cao gần như không có ñược bởi các yếu tố mầm bệnh hoặc
các vi sinh vật gây bệnh khác nhau.
Theo Lê Viết Ly (1995) [26], ñộng vật thích nghi tốt thể hiện ở sự giảm
khối lượng cơ thể thấp nhất khi bị stress, có sức sinh sản tốt, sức kháng bệnh
cao, sống lâu và tỷ lệ chết thấp.
Khi ñiều kiện sống thay ñổi (thức ăn, thời tiết, khí hậu, quy trình chăm
sóc, nuôi dưỡng,…), gà lông màu có khả năng thích ứng tốt với môi trường
sống (Phan Cự Nhân và Trần ðình Miên, 1998) [34].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
10
Theo Trần Long và cộng sự (1996), tỷ lệ nuôi sống của gà Ri giai ñoạn
gà con (0 – 6 tuần tuổi) ñạt 93,3%.
Hill và cộng sự (1954) ñã tính ñược hệ số di truyền của sức sống là
0,66.
2.5. Cơ sở khoa học về sinh sản
Sinh sản là quá trình duy trì nòi giống tạo ra thế hệ sau. Sự phát triển
hay hủy diệt của một loài trước tiên phụ thuộc khả năng sinh sản của loài ñó.
2.5.1.Sinh lý sinh sản ở gia cầm mái
Gia cầm là loài ñẻ trứng, con mái thoái hóa buồng trứng bên phải, chỉ
còn lại buồng trứng và ống dẫn trứng bên trái tồn tại và phát triển. Âm họ gắn
liền với tử cung và cùng nằm chung lỗ huyệt ñảm bảo 3 chức năng chứa phân,
nước tiểu và cơ quan sinh dục. Khi giao phối gai giao cấu của con trống áp sát
vào lỗ huyệt của con mái và phóng tinh vào âm hộ.
Kích thước và hình dạng buồng trứng phụ thuộc vào loại gia cầm, sự
hình thành buồng trứng và tuyến sinh dục xảy ra vào thời kì ñầu của phát triển

phôi; chức năng chủ yếu của buồng trứng là tạo trứng. Quá trình phát triển
của tế bào trứng trải qua 3 thời kỳ tăng sinh, sinh trưởng và chín; trong giai
ñoạn phát triển lúc ñầu các tế bào trứng ñược bao bọc bởi một tầng tế bào,
tầng tế bào này phát triển thành nhiều tầng và tiến dần tới bề mặt buồng trứng,
cấu tạo này gọi là follicum, bên trong follicum có một khoang hở chứa ñầy
dịch, bên ngoài Follicum trống rỗng như một cái túi; trong thời kì ñẻ trứng,
nhiều Follicum chín dần làm thay ñổi hình dạng buồng trứng trông giống như
hình chùm nho. Sau thời kỳ ñể trứng, buồng trứng trở lại hình dạng ban ñầu,
các Follicum trứng vỡ ra quả trứng chín chuyển ra ngoài cùng với dịch của
Follicum và rơi vào phễu ống dẫn trứng, sự rụng trứng ñầu tiên báo hiệu sự
thành thục sinh dục.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
11
Buồng trứng có chức năng tạo lòng ñỏ, các ống dẫn trứng có chức năng
tiết ra lòng trắng ñặc, lòng trắng loãng, màng vỏ, vỏ và lớp keo mỡ bao ngoài
và vỏ trứng. Thời gian trứng lưu lại trong ống dẫn trứng từ 20 – 24
h
, tế bào
trứng tăng trưởng nhanh, ñặc biệt là lòng ñỏ.
Lòng ñỏ ñược tạo thành trước khi ñẻ 9 – 10 ngày, trong 3 – 14 ngày
lòng ñỏ chiếm 90 – 95% khối lượng tế bào trứng, thành phần chính gồm phôt
pho lipit, mỡ trung hòa, các chất khoáng và vitamin; tốc ñộ sinh trưởng của
lòng ñỏ không tương quan ñến cường ñộ ñẻ trứng. Quá trình hình thành trứng
và rụng trứng là một quá trình sinh lý phức tạp do sự ñiều khiển của hocmon,
thời gian từ khi ñẻ trứng ñến khi rụng trứng tiếp theo kéo dài từ 15 – 75 phút.
2.5.2. Tuổi thành thục sinh dục, khối lượng cơ thể gà mẹ
- Tuổi thành thục sinh dục (tuổi ñẻ quả trứng ñầu) là một yếu tố cấu
thành năng suất. Tuổi ñẻ quả trứng ñầu ñược xác ñịnh bằng số ngày tuổi kể từ
khi gà nở ñến lúc ñẻ quả trứng ñầu tiên (với con mái) và khả năng thụ tinh với
con trống. Trong một ñàn gà mái chỉ tiêu này ñược xác ñịnh bằng tuổi ñẻ 5%

số cá thể trong ñàn, tuổi ñẻ quả trứng ñầu phụ thuộc vào chế ñộ nuôi dưỡng,
thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc ñẩy gia cầm ñẻ sớm (Khavecman, 1972) (dẫn
theo Phạm Thị Minh Thu, 1996) [40].
Theo Siegel (1962) [61] khối lượng cơ thể và cấu trúc thành phần cơ
thể là những nhân tố ảnh hưởng ñến tính thành thục ở gà màu.
Kết quả nghiên cứu của Vũ Quang Ninh (2002) [36] cho biết tuổi ñẻ
quả trứng ñầu của gà Ác Thái Hòa 152- 158 ngày; ñạt tỷ lệ 50% lúc 195 – 198
ngày. Phùng ðức Tiến và CS (2001) [42] chỉ ra rằng tuổi ñẻ ñạt tỷ lệ 5% của
gà Ai Cập 145 – 160 ngày.
Nguyễn Thị Khanh và CS (2001) [21], tuổi thành thục sinh dục của gà Tam
Hoàng dòng 882 và Jaangcun lúc 154 và 157 ngày.
Khối lượng gà mái thành thục và khối lượng trứng gà tăng dần qua từng
thời ñiểm ñể 5% và ñẻ ñỉnh cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
12
2.5.3. Sản lượng trứng
Sản lượng trứng/mái là chỉ tiêu quan trọng ñánh giá khả năng sinh sản
của gà. Sản lượng trứng là số lượng trứng thu ñược trong khoảng thời gian
sinh sản. Sản lượng trứng thu ñược của mỗi loài gia cầm phụ thuộc vào hàng
loạt các yếu tố di truyền và ngoại cảnh. Yếu tố di truyền ở ñây phải kể ñến
ñầu tiên là tuổi thành thục, sau ñó là cường ñộ ñẻ và thời gian ñẻ. Cường ñộ
ñẻ trứng là sức ñẻ trong một thời gian nhất ñịnh, cường ñộ này ñược xác
ñịnh trong khoảng thời gian 30 ngày, 60 ngày, 100 ngày trong giai ñoạn
ñẻ; ñối với các giống gà chuyên trứng cao sản thường có cường ñộ ñẻ cao
nhất vào tháng ñẻ thứ hai và ba, sau ñó thì giảm dần; khi cường ñộ ñẻ
giảm nhiều gà thường hay biểu hiện bản năng ñòi ấp (ấp bóng), bản năng
khác nhau ở các giống gà khác nhau. Theo Hutt (1978) trích dẫn theo
Phạm Thị Minh Thu (1996) [40] thì hệ số tương quan giữa sản lượng 3
tháng ñầu với sản lượng trứng cả năm rất chặt chẽ (từ 0,7 – 0,9). Levie và
Tailer (1943) dẫn theo Phạm Thị Minh Thu (1996) [40] do thời gian kéo

dài ñẻ trứng là yếu tố quyết ñịnh sản lượng trứng.
Bandsch và Bilchel (1978) [3] cho biết sản lượng trứng ñược tính trong
365 ngày kể từ khi ñẻ quả trứng ñầu tiên. Theo Marco (1982) [56], gà
Plymouth Rock tại Cu Ba sản lượng trứng ñược tính từ tuần 23 ñến tuần 74;
các hãng gia cầm công nghiệp tính sản lượng trứng ñến 70 – 80 tuần tuổi.
Thời gian nghỉ ñẻ của gia cầm giữa các chu kì ñẻ trứng ảnh hưởng trực
tiếp ñến sản lượng trứng, yếu tố này bị ảnh hưởng bởi tính mùa vụ, sự thay
ñổi thức ăn, di truyền… thời gian ñẻ kéo dài ñược tính theo thời gian ñẻ trứng
năm ñầu, bắt ñầu từ khi ñẻ quả trứng ñầu tiên tới khi thay lông hoàn toàn;
giữa thời gian ñẻ trứng kéo dài với sự thành thục có tương quan nghịch rõ rệt,
với sức ñẻ trứng có tương quan dương rất cao (Nguyễn Chí Bảo, 1978) [1].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
13
2.5.4. Một số chỉ tiêu ñánh giá chất lượng trứng
2.5.4.1. Khối lượng trứng
Khối lượng trứng là một trong những chỉ tiêu ñánh giá chất lượng
trứng, khối lượng trứng của các loài khác nhau thì khác nhau, trứng gà 55 –
56g, trứng vịt 90 – 110g, trứng gà tây 110g, trứng ngỗng 110 – 180g. Khối
lượng trứng cũng là một chỉ tiêu ñể ñánh giá về hiệu quả trong chăn nuôi gà
lấy trứng, ñồng thời khối lượng trứng cũng phản ánh sinh lực, sức sống của
gia cầm non. Ngoài yếu tố di truyền, khối lượng trứng còn phụ thuộc vào các
yếu tố như khối lượng cơ thể mái khi thành thục sinh dục, chế ñộ chăm sóc
nuôi dưỡng. hệ số di truyền về khối lượng trứng khá cao h
2
= 52%.
Theo Wyatt (1953) [62] h
2
= 45 – 75; theo Lerner và Cruden (1951)
[55]; theo Branch và Buchel (1978) [3] cho biết khối lượng trứng có hệ số di
truyền cao hơn sức ñẻ trứng, h

2
= 0,52 nên dễ chọn giống. Kết quả nghiên cứu
của Lê Hồng Mận và cộng sự (1989) [27] cho biết khối lượng trứng có tương
quan âm với sản lượng trứng (r = 0,36), tương quan dương với tuổi thành thục
sinh dục (r = 0,31). Do ñó, khối lượng trứng phụ thuộc vào mức chọn lọc; ở
những dòng ñã chọn lọc kĩ, khối lượng trứng trung bình cao hơn dòng chưa
chọn lọc 10 – 15%. Nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa khối lượng trứng
và kết quả ấp nở ñã xác ñịnh những trứng nằm trong khoảng trung bình của
giống cho kết quả ấp nở cao; những trứng quá nhỏ, quá to luôn luôn cho kết
quả thấp hơn với khối lượng trứng trung bình. Theo Schuberth và Ruhland

(1978) [37] cho dẫn chứng về ñiều này và ñánh giá nguyên nhân sinh lý của
nó là do sự mất cân ñối giữa các thành phần của trứng; trứng to quá hoặc quá
nhỏ ñã phá hoại sự phát triển bình thường của phôi, thường trứng nhỏ có tỷ lệ
% lòng trắng ít hơn trứng to. Ngoài ra, trứng nhỏ còn có tỷ lệ diện tích bề mặt
lớn hơn so với khối lượng của nó, khối lượng trứng là ñại diện cho chỉ tiêu
phẩm chất giống nhưng sự chênh lệch so với giá trị trung bình của giống là do
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
14
những ảnh hưởng của ñiều kiện môi trường, chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng và
tuổi ñẻ trong giai ñoạn sinh sản.
Khối lượng trứng theo tuổi ñẻ của gia cầm và sự thay ñổi khối lượng
ứng với sự thay ñổi khối lượng của cơ thể. Bùi Quang Tiến và cộng sự (1995)
[44] nghiên cứu về gà Ross – 208 cho biết, khối lượng trứng ở các tuần tuổi
27, 32, 38, và 42 lần lượt là 53,96; 54,85; 56,76; và 57,10g/quả ñối với dòng
trống và 52,41; 54,20; 56,38; 56,89g/quả ñối với dòng mái.
Orlov (1974) [58] cho biết trứng ấp nhận ñược từ một nhóm gà mái ñẻ có
khối lượng trứng trung bình sẽ cho kết quả ấp tốt.
2.5.4.2. Hình dạng trứng
Trứng gia cầm có hình dạng phổ biến là hình ovan và ñược thể hiện qua

tỷ số giữa chiều dài và chiều rộng của trứng hay ngược lại. Chỉ số này không
biến ñổi theo mùa (Bransch và Bilchel, 1978) [3]. Theo Ixmetnhiev (dẫn theo
Ngô Giản Luyện, 1994) [25] trứng của cùng một mái ñẻ ra, lúc còn non tròn
hơn lúc gà mái ñã già. Trứng gia cầm có thể phân biệt rõ ñầu to và ñầu nhỏ,
những trứng không có hình dạng như trên mà quá tròn, quá dài, thắt ngẫng ở
giữa ñều không ñược chọn làm trứng ấp do có ảnh hưởng không chỉ với cấu
tạo, chất lượng vỏ trứng mà còn ảnh hưởng ñến vị trí ñĩa phôi. Trong chăn
nuôi gia cầm sinh sản, chỉ số hình dạng của trứng là một chỉ tiêu ñể xem xét
chất lượng của trứng ấp, những quả trứng dài hoặc quá tròn ñều có tỷ lệ nở
thấp. Theo Orlov (1974) – dẫn theo Bạch Thị Thanh Dân (1998) [7] cho rằng,
chỉ số hình dạng có ý nghĩa nhất ñịnh ñến sự phát triển của phôi vì nó ảnh
hưởng ñến vị trí ñĩa phôi khi ấp và vị trí này ảnh hưởng ñến quá trình nở của
gia cầm.Theo nghiên cứu của Bạch Thị Thanh Dân và cộng sự (1998) [6] cho
biết trứng ngan có chỉ số hình dạng 1,35 – 1,42 cho tỷ lệ nở/ trứng ấp là
88,80%; nhỏ hơn 1,35 là 88,10%; lớn hơn 1,42 là 80,95%. Theo Lê Hồng
Mận và cộng sự (1989) [27] cho biết trứng gà Leghorn có chỉ số hình dạng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
15
1,38; trứng gà Rhode-Island-Red và Leghor là 1,4. Nguyễn Huy ðạt và cộng
sự (1996) – trích dẫn theo Ngô Thị Nga (2005) [32] cho biết khi nghiên cứu
xác ñịnh tính năng sản xuất của gà Goldline 54 cho thấy chỉ số hình dạng là
1,32 – 1,36.
Nguyễn Quý Khiêm (1996) [22] cho biết, trứng gà Tam Hoàng chỉ số
hình dạng trung bình 1,24 – 1,39 cho tỷ lệ nở cao hơn so với nhóm trứng có
chỉ số hình dạng nằm ngoài biên ñộ này.
Như vậy, mỗi loài ñều có chỉ số hình dạng ñặc trưng và những trứng
có hình dạng trung bình sẽ cho tỷ lệ nở cao; càng xa giá trị trung bình thì tỷ
lệ nở càng thấp.
2.5.4.3. ðộ dày vỏ trứng và mật ñộ lỗ khí
Vỏ trứng là lớp bảo vệ cho trứng tránh các tác ñộng cơ học, tránh sự

xâm nhập của vi khuẩn và còn là kho cung cấp canxi, photpho cho phôi phát
triển, trao ñổi chất trong quá trình ấp trứng; vỏ trứng ñược hình thành từ khi
trứng nằm trong tử cung từ chất dịch nhầy cacbonatcanxi và cacboprotein.
Thời gian tạo vỏ nhầy 9 – 12 giờ trong khi ñó tạo lòng trắng chỉ mất 3 giờ ñó
là kết quả công bố của Nguyễn Mạnh Hùng (1993) [17].
Theo Perdrix (1969) [59], Card và Nesheim (1970) [51], khi so với
tổng khối lượng trứng thì vỏ chiếm 10 – 11,6%, lòng trắng chiếm 57 – 60 %
và lòng ñỏ chiếm 30 – 32%.
Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự (1994) – trích dẫn theo Ngô Thị
Nga (2005) [32] trong vỏ theo tỷ lệ so với toàn bộ vỏ thì hơn 98% là vật chất
khô, trong ñó 95% là chất vô cơ, trong các chất vô cơ có khoảng 98% là canxi
và 1% là photpho.
Chất lượng vỏ trứng ñược thể hiện qua ñộ bền vững và ñộ dày của vỏ
trứng. Nhiều nhà nghiên cứu cho biết ñộ dày vỏ trứng gà chịu ảnh hưởng của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
16
yếu tố di truyền. Marco (1982) – dẫn theo Bạch Thị Thanh Dân (1998) [7]
cho biết hệ số di truyền tính ñược là 0,3 – 0,6 ngoài ra ñộ dày vỏ trứng còn
phụ thuộc vào môi trường, không khí, dinh dưỡng, stress… Tuy vậy, hệ số di
truyền của vỏ trứng tương ñối cao.
Theo Perdrix (1969) – dẫn theo Bạch Thị Thanh Dân (1998) [7] ñộ dày
vỏ trứng gà là 0,229 – 0,373 mm. Trên các vị trí của vỏ trứng ñộ dày không
ñồng nhất dày nhất vùng ñầu nhỏ và mỏng nhất vùng ñầu to của trứng. Theo
Bennett (1992) dẫn theo Ngô Thị Nga (2005) [32] ñộ dày của vỏ trứng có liên
quan ñến sự sống của phôi và kết quả ấp nở của chúng; trên bề mặt của vỏ
trứng ñược bao phủ một lớp màng mỏng trong suốt gọi là cutin (90% protein
là những sợi muxin ñan xen kẽ, một ít hydratcacbon và một ít mỡ. ðộ dày
màng ngoài khoảng 0,005 – 0.01 mm. Màng cutin vừa có tác dụng bảo vệ,
vừa có tác dụng ngăn cản thoát hơi nước của trứng, khi mất lớp vỏ này nhìn
quả trứng nhẵn bóng, ñây là ñặc ñiểm ñể phân biệt trứng mới và trứng cũ.

Trứng gà Mía ở tuần tuổi 38 có ñộ dày trung bình 0,33mm và ñộ chịu lực
2,88kg/cm
2
(Trịnh Xuân Cư và cộng sự, 2001) [4].
Theo Nguyễn Huy ðạt và cộng sự (2001) [8] cho biết trứng gà Lương
Phượng Hoa ở 38 tuần tuổi có ñộ dày vỏ trung bình 0,35mm và ñộ chịu lực
4,46kg/cm
2
. Nguyễn Quý Khiêm (1996) [22] cho biết trứng gà Tam Hoàng có
ñộ dày vỏ trứng trung bình 0,34 – 0,37mm, ñộ chịu lực ñạt 3,47kg/cm
2
.
Trên bề mặt vỏ trứng có các lỗ khí có khả năng khuyếch tán không khí
các lỗ khí này cho phép nước bay hơi ñi cũng như oxi từ bên ngoài thẩm thấu
vào trong trứng, khí cacbonic từ tronh thoát ra. Mặt trong lớp vỏ canxi rất ghồ
ghề gồm nhiều mỏm nhô ra khỏi bề mặt vỏ các mỏm này mềm hơn mặt ngoài và
dễ hòa tan dưới tác dụng hóa học khi phôi phát triển, ñây là nguồn cung cấp
canxi, photpho cho phôi. Vì vậy trong quá trình ấp nở trứng mỏng dần và dễ vỡ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
17
Qua nhiều nghiên cứu cho thấy các loài khác nhau có lỗ khí trên bề mặt
khắc nhau và phân bố không ñều. ðầu to có biến ñộng lỗ khí từ 77 – 144
lỗ/cm
2
, vùng giữa 106 – 131 và ñầu nhỏ biến ñộng 16 – 99 lỗ khí/cm
2
.
Schuberth và Ruhland (1978) [37] cho biết kết quả nghiên cứu của Raux trên
cơ sở ñã chứng minh ñược kích thước lỗ khí trên bề mặt trứng quá ít dẫn ñến
phá hoại trao ñổi khí, có tới 7600 số lỗ khí trên bề mặt trứng, mật ñộ lỗ khí

cũng phân bố không ñều, ñầu to có mật ñộ lỗ khí nhiều hơn vùng giữa và ñầu
nhỏ, lỗ khí có kích thước 40 – 50 micromet; ñộ dày vỏ trứng và số lỗ khí có
quan hệ chặt chẽ với nhau trứng mỏng có số lỗ khí nhiều hơn trứng dày và
ngược lại.
Lớp tiếp giáp phía trong vỏ trứng là màng vỏ, gồm hai lớp dính sát
nhau và tách nhau ra ở ñầu to gọi là buồng khí, lớp này cũng cho không khí ñi
qua, chất lượng vỏ trứng thể hiện ở ñộ bền, ñộ chịu lực, ñộ xốp. Theo Nguyễn
Huy ðạt (1991) [9] xác ñịnh ñộ chịu lực của vỏ trứng gà Leghorn nuôi tại Ba
Vì là 2,60 – 3,04 kg/cm
2
(dòng BV
x
) và 2,65 – 2,93 kg/cm
2
(dòng BV
y
).
Mặc dù ñộ dày vỏ trứng có hệ số di truyền rất lớn (yếu tố di truyền), 70%
canxi cần cho vỏ trứng lại lấy trực tiếp từ thức ăn, do vậy ñiều kiện ngoại
cảnh cũng ảnh hưởng rất lớn ñến chất lượng vỏ trứng như dinh dưỡng, nhiệt
ñộ… Khi nhiệt ñộ tăng từ 20 – 30
o
c thì ñộ dày vỏ trứng giảm 6 – 10 %, không
vỏ hoặc biến dạng theo Nguyễn Duy Hoan (1999) – dẫn theo Ngô Thị Nga
(2005) [32].
2.5.4.4 Chất lượng lòng trắng trứng
Lòng trắng trứng ñược tiết ra từ ống dẫn trứng, chứa nhiều chất dinh
dưỡng và nước ñể cung cấp cho nhu cầu phát triển của phôi và bảo vệ phôi
khỏi những tác ñộng cơ học. Lòng trắng trứng cấu tạo gồm hai lớp lòng trắng
ñặc và lòng trắng loãng, chất lượng lòng trắng ñược thể hiện qua chỉ số lòng

trắng. Chỉ số này ñược tính dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa tỷ số chiều cao

×