Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Luận văn thạc sĩ ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ GIỐNG HUBBARD - CLASSIC BỐ MẸ VÀ THƯƠNG PHẨM NUÔI TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN GÀ GIỐNG DABACO LẠC VỆ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.07 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
………………


NGÔ ðĂNG BÌNH


ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ GIỐNG
HUBBARD - CLASSIC BỐ MẸ VÀ THƯƠNG PHẨM NUÔI TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN GÀ GIỐNG DABACO
LẠC VỆ - TIÊN DU - BẮC NINH


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số : 60.62.40

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.TÔN THẤT SƠN



HÀ NỘI – 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là
công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết quả hoàn toàn trung thực, chưa
từng ñược ai công bố, sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.



Tác giả luận văn




Ngô ðăng Bình












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
ii
LỜI CẢM ƠN


Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi

bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới các Quí thầy cô giáo bộ môn Dinh dưỡng - Thức ăn, Khoa Chăn nuôi -
Nuôi trồng Thuỷ sản, Viện ñào tạo sau ðại học Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo PGS.TS.Tôn Thất Sơn, cán bộ
giảng dạy khoa Chăn nuôi & Nuôi trồng Thủy sản, Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, người hướng dẫn khoa học ñã tận tình hướng dẫn và giúp ñỡ
tôi trong quá trình thực hiện ñề tài nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám ñốc và cán bộ - công nhân viên
Công ty TNHH một thành viên gà giống DABACO Bắc Ninh, ñã tạo mọi
ñiều kiện thuận lợi nhất ñể tôi tiến hành ñề tài nghiên cứu khoa học và hoàn
thành luận văn của mình.
Xin cảm ơn gia ñình, người thân, ñồng nghiệp và bạn bè ñã ñộng viên,
khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Hà Nội, ngày 16 tháng 08 năm 2011
Tác giả Luận văn


Ngô ðăng Bình





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
iii


MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục ñồ thị vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích của ñề tài: 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Cơ sở khoa học của sự sinh trưởng và phát triển 3
2.2 Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của gia cầm 14
2.3 Vấn ñề thích nghi của gia cầm 27
2.4 Tình hình nghiên cứu ngoài nước và trong nước 30
2.5 Nguồn gốc, ñặc ñiểm, tính năng sản xuất của giống gà Hubbard -
Classic. 34
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1 ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 36
3.2 Nội dung nghiên cứu. 36
3.3 Phương pháp nghiên cứu: 36
3.4 Phương pháp sử lý số liệu 46
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 47
4.1 Trên ñàn gà giống bố mẹ. 47
4.1.1 Khối lượng cơ thể và ñộ ñồng ñều của ñàn gà từ 1 – 20 tuần tuổi. 47
4.1.2 Lượng thức ăn tiêu thụ từ 1 – 20 tuần tuổi 52
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

iv

4.1.3 Tỷ lệ nuôi sống của ñàn gà từ 1 – 20 tuần tuổi 55
4.1.4 Tuổi thành thục sinh dục 58
4.1.5 Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng của gà bố mẹ Hubbard – Classic 60
4.1.6 Tỷ lệ trứng giống và năng suất trứng giống 63
4.1.7 Khối lượng trứng giai ñoạn sinh sản từ 26 – 46 tuần tuổi 65
4.1.8 Hiệu quả sử dụng thức ăn trong giai ñoạn ñẻ trứng 68
4.1.9 Tỷ lệ nuôi sống, loại thải và hao hụt từ 26 – 46 tuần tuổi 71
4.1.10 Kết quả ấp nở 73
4.2 Kết quả nghiên cứu trên ñàn gà thương phẩm 75
4.2.1 Khối lượng cơ thể 75
4.2.2 Tỷ lệ nuôi sống của gà Hubbard-Classic nuôi thịt 79
4.2.3 Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn 81
4.2.4 Khảo sát tỷ lệ thân thịt 83
4.2.5 Chỉ số sản xuất (PN) 84
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 86
5.1 Kết luận 86
5.2 ðề nghị. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TLNS Tỷ lệ nuôi sống
ðVT ðơn vị tính

HQSDTA Hiệu quả sử dụng thức ăn
TB Trung bình
LTATN Lượng thức ăn thu nhận
TA Thức ăn
TKL Tăng khối lượng
TTTA Tiêu tốn thức ăn
TT Tuần tuổi
ME Metabolizable
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
Gð Giai ñoạn



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

4.1 Khối lượng cơ thể và ñộ ñồng ñều của ñàn gà trống từ 1 – 20 tuần tuổi 49
4.2 Khối lượng cơ thể và ñộ ñồng ñều của ñàn gà mái từ 1 – 20 tuần tuổi 50
4.3 Lượng thức ăn tiêu thụ từ 1 – 20 tuần tuổi 54
4.4 Tỷ lệ nuôi sống và loại thải của ñàn gà trong giai ñoạn từ 1 – 20
tuần tuổi (gà mái 7255 con, gà trống 1139 con). 57
4.5 Tuổi thành thục sinh dục của gà Hubbard - Classic 59
4.6 Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng của gà giống Hubbard – Classic 61
4.7 Tỷ lệ trứng giống và năng suất trứng giống từ 27 -46 tuần tuổi 64
4.8 Khối lượng trứng giai ñoạn sinh sản từ 26 – 46 tuần tuổi 66
4.9 Hiệu quả sử dụng thức ăn trong giai ñoạn ñẻ trứng 69

4.10 Tỷ lệ nuôi sống, loại thải và hao hụt từ 26 – 46 tuần tuổi 72
4.11 Kết quả ấp nở của trứng gà giống Hubbard – Classic 74
4.12 Khối lượng gà Hubbard-Classic nuôi thịt 75
4.13 Sinh trưởng tuyệt ñối (g/con/ngày) và tương ñối (%) của gà nuôi
thịt từ 1– 7 tuần tuổi 77
4.14 Tỷ lệ nuôi sống của gà Hubbard-Classic nuôi thịt 80
4.15 LTA thu nhận, hiệu quả sử dụng TA (kg TA/kg TKL) của gà
Hubbard-Classic nuôi thịt 81
4.16 Kết quả mổ khảo sát gà thương phẩm 6 tuần tuổi. 83
4.17 Chỉ số sản xuất của gà Hubbard – Classic nuôi thịt 85

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
vii

DANH MỤC ðỒ THỊ

STT Tên ñồ thị Trang

4.1 Khối lượng ñàn gà từ 1 - 20 tuần tuổi 51
4.2 Mối quan hệ giữa tỷ lệ ñẻ trứng và năng suất trứng 62
4.3 Mối quan hệ giữa tỷ lệ ñẻ và HQSDTA 70
4.4 Khối lượng của gà Hubbard-Classic nuôi thịt 76
4.5 Sinh trưởng tuyệt ñối của gà từ 1-7 tuần tuổi 78
4.6 Sinh trưởng tương ñối 79
4.7 Lượng thức ăn thu nhận 83



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
1


1. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
ðất nước ta sau 25 năm thực hiện công cuộc ñổi mới, nền kinh tế không
ngừng tăng trưởng và phát triển, ñời sống vật chất và tinh thần của người dân
từng bước ñược cải thiện và nâng lên rõ rệt, an ninh lương thực ñược giữ
vững. Nhu cầu về thực phẩm (thịt, trứng, sữa) ngày càng tăng nhanh, ñặc biệt
nhu cầu về sản phẩm thịt gia cầm. Năm 1986 giá trị ngành chăn nuôi ñạt
9.059,8 tỷ ñồng, năm 2002 là 21.199,7 tỷ ñồng và năm 2006 ñạt 48.654,5 tỷ
ñồng, chiếm 24,7 % giá trị sản xuất nông nghiệp. Chăn nuôi gia cầm ñứng
hàng thứ hai sau chăn nuôi lợn, giữ một vai trò quan trọng trong nông nghiệp
và nông thôn ở nước ta.
Số lượng gia cầm của nước ta tăng nhanh, năm 1986 có 99,9 triệu con,
năm 2003 là 254 triệu con (trong ñó: gà 185 triệu), tốc ñộ tăng 7,85%/năm.
Năm 2006 tổng ñàn gia cầm ñạt 214,6 triệu con (số lượng gia cầm giảm do
ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm) trong ñó gà 152 triệu con. Theo Tổng cục
thống kê tại thời ñiểm 01/10/2010 tổng số gia cầm có khoảng 295,8 triệu con,
tăng 5,6 % và sản lượng thịt hơi xuất chuồng ñạt 590 ngàn tấn, tăng 13% so
với

năm 2009.
Ngành chăn nuôi gia cầm ngày càng phát triển, hình thành nhiều trang
trại chăn nuôi công nghiệp với quy mô lớn, nhu cầu về con giống có chất
lượng tốt của người chăn nuôi ngày càng cao. Chúng ta ñã rất thành công
trong phát triển chăn nuôi gà lông màu thả vườn năng suất, chất lượng cao và
một số giống gà nội ñịa. Chính vì vậy, bên cạnh các giống gà nội, gà lông
màu có năng suất, phẩm chất tốt hiện ñang phát triển mạnh mẽ và chiếm tỷ lệ
cao trong chăn nuôi gà ở nước ta, ngành chăn nuôi ñã tiến hành nhập một số
giống gà từ nước ngoài, có khả năng thích nghi tốt với ñiều kiện chăn nuôi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
2

của nước ta và cho năng suất cao, phẩm chất tốt về nuôi. Những năm qua các
giống gà bố mẹ hướng thịt ñã ñược các Công ty,

Xí nghiệp giống gia cầm
nhập về nuôi thích nghi, ñưa vào sản xuất các giống gà công nghiệp có năng
suất chất lượng cao như: AA; Avian; Ross; Isa; Hyline Nhằm làm phong phú
thêm giống gà công nghiệp hướng thịt và ñáp ứng nhu cầu về con giống của
người chăn nuôi, Công ty TNHH một thành viên gà giống DABACO Lạc Vệ
- Tiên Du - Bắc Ninh ñã tiến hành nuôi thử nghiệm và nhập giống gà Hubbard
– Classic từ hãng Hubbard – Isa về nuôi. ðể có cơ sở khoa học ñánh giá khả
năng thích nghi và sức sản xuất của gà giống bố mẹ và thương phẩm, góp
phần hoàn thiên quy trình chăn nuôi của giống gà Hubbard – Classic, chúng
tôi tiến hành ñề tài:
“ðánh giá khả năng sản xuất của gà giống Hubbard – Classic bố mẹ
và thương phẩm nuôi tại Công ty TNHH một thành viên DABACO Lạc Vệ
- Tiên Du - Bắc Ninh”
1.2. Mục ñích của ñề tài:
+ Xác ñịnh sức sống và khả năng chống chịu bệnh của gà giống bố mẹ
Hubbard - Clasic.
+ Xác ñịnh khả năng sinh sản của gà giống bố mẹ Hubbard - Clasic.
+ Xác ñịnh sức sống và khả năng chống chịu bệnh của gà thịt thương
phẩm Hubbard - Clasic.
+ Xác ñịnh khả năng sản xuất của gà thịt thương phẩm Hubbard -
Classic.
+ Cung cấp một số thông số cơ bản góp phần hoàn thiện quy trình chăn
nuôi của gà giống bố mẹ và thương phẩm Hubbard – Classic.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của sự sinh trưởng và phát triển
2.1.1 Khái niệm về sinh trưởng
Sinh trưởng của gia cầm nói chung và của gà nói riêng ñều tuân theo quy
luật sinh học chung. Theo Driesch (1990) sự tăng thể tích và khối lượng cơ thể
là do các xoang, các tế bào trong cơ thể ñều tăng. Theo Slu (1988) sự sinh
trưởng bao giờ cũng trải qua nhiều quá trình. Tế bào phân chia nghĩa là tăng lên
về số lượng tế bào. Gannet (1992) cho rằng quá trình sinh trưởng trước hết là
kết quả của sự phân chia tế bào và tăng thể tích tế bào ñể tạo nên sự sống.
Sinh trưởng là sự tích luỹ các chất hữu cơ do ñồng hoá và dị hoá là sự
tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ
thể con vật trên cơ sở tính di truyền từ ñời trước.
Về mặt sinh hoá thì sinh trưởng ñược coi như một quá trình biến ñổi và
tích luỹ các chất trong ñó chủ yếu là protein. Tốc ñộ tích luỹ các chất và sự
tổng hợp protein cũng chính là tốc ñộ hoạt ñộng của các gen ñiều khiển quá
trình sinh trưởng của cơ thể (Trần ðình Miên, Nguyễn Kim ðường, 1992)
[23]. Chính vì thế người ta thường lấy tăng trọng làm chỉ tiêu ñánh giá quá
trình sinh trưởng, tuy nhiên có những trường hợp tăng trọng mà không phải
tăng trưởng như vỗ béo, chủ yếu là tích nước chứ không có sự phát triển của
mô cơ. Sự tăng trưởng thực sự là các tế bào của mô cơ tăng thêm khối lượng,
số lượng và các chiều. Số lượng và ñộ lớn của tế bào là nguyên nhân ra sự
khác nhau về ñộ lớn của cơ thể.
Vì vậy, sự tăng trưởng của tế bào sinh vật từ khi trứng ñược thụ tinh ñến
lúc cơ thể trưởng thành chia làm hai giai ñoạn chính ñó là thời kỳ trong thai và
thời kỳ ngoài thai. ðối với gia cầm thì là thời kỳ phát triển của phôi và sau khi
nở. Nói tóm lại, sinh trưởng gồm hai quá trình là tế bào phân chia ñể tăng lên

về số lượng và quá trình phát triển của tế bào, trong ñó sự phát triển là chủ yếu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
4

Các nhà chọn giống xem khả năng sinh trưởng của gia cầm là sự lớn
lên, tăng khối lượng của cơ thể sau khi nở ra, còn sự thay ñổi chức năng sinh
lý là sự phát dục, phát dục là sự thay ñổi về chất và lượng, chức năng của cơ
thể trên cơ sở sự tương tác không ngừng giữa kiểu gen và ngoại cảnh. Quá
trình phát dục ñược diễn ra từ khi trứng ñược thụ tinh và trải qua nhiều quá
trình phức tạp cho ñến khi trưởng thành.
ðối với gia cầm sinh trưởng là quá trình biến ñổi, tổng hợp của sự tăng
lên về số lượng, kích thước của tế bào và thể dịch trong mô bào giai ñoạn phát
triển của phôi. Trong một số mô, sinh trưởng là do tăng lên về kích thước của
tế bào. Giai ñoạn sinh trưởng này chia làm hai thời kỳ:
* Thời kỳ gà con
Trong thời kỳ này số lượng tế bào tăng nhanh cả về số lượng, kích
thước và khối lượng nên gia cầm có tốc ñộ sinh trưởng nhanh với cường ñộ
mạnh. Một số cơ quan nội tạng chưa phát triển hoàn chỉnh, ñặc biệt là hệ tiêu
hoá. Các men tiêu hoá chưa ñầy ñủ, gà con dễ bị ảnh hưởng của thức ăn và
nuôi dưỡng. Do ñó, chất lượng thức ăn và kỹ thuật nuôi dưỡng ở thời kỳ này
ảnh hưởng rất lớn tới tốc ñộ sinh trưởng của gia cầm. Gà con rất nhậy cảm
với sự thay ñổi của ñiều kiện nuôi dưỡng, ñặc biệt là nhiệt ñộ. Trong những
ngày ñầu thì nhiệt ñộ ảnh hưởng rất lớn ñến tốc ñộ sinh trưởng của gà con, do
thân nhiệt chưa ổn ñịnh. Cũng trong thời kỳ này diễn ra quá trình thay lông.
ðây là quá trình sinh lý quan trọng của gia cầm, nó làm tăng quá trình trao ñổi
chất, quá trình tiêu hoá, hấp thu, tuần hoàn, do ñó cần chú ý tới hàm lượng
các chất dinh dưỡng ñặc biệt là các xít amin hạn chế như: Lyzin, Methionin,
Tryptophan…
* Thời kỳ gà trưởng thành
Thời kỳ này các cơ quan trong cơ thể gia cầm gần như ñã phát triển

hoàn thiện. Số lượng tế bào tăng chậm, chủ yếu là quá trình phát dục. Quá
trình tích luỹ của gia cầm một phần ñể duy trì sự sộng và một phần ñể tích luỹ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
5

mỡ, tốc ñộ sinh trưởng chậm hơn thời kỳ gà con. Vì vậy giai ñoạn này cần
xác ñịnh thời ñiểm giết mổ hợp lý (khi tốc ñộ sinh trưởng giảm) ñể cho hiệu
quả kinh tế cao nhất.
Trong chăn nuôi gia cầm, việc nghiên cứu sinh trưởng ñầu tiên là chú ý
ñến vấn ñề xác ñịnh khối lượng cơ thể ở một tuần tuổi nào ñó. Khối lượng cơ
thể ở tuần tuổi nào ñó là một chỉ tiêu sử dụng rất quen thuộc ñể ñánh giá sự
sinh trưởng vì chỉ tiêu này ñơn giản, dễ thực hiện. Vì vậy ta nên theo dõi khối
lượng của cơ thể ở các tuần tuổi và tính mức ñộ tăng khối lượng vì tính trạng
này liên quan ñến hiệu quả sử dụng thức ăn.
2.1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến sinh trưởng của gia cầm
Sinh trưởng của gia cầm là quá trình sinh học phức tạp, chịu nhiều ảnh
hưởng của nhiều yếu tố về di truyền và ngoại cảnh như: Dòng, giống, giới tính,
tốc ñộ mọc lông, khối lượng bộ xương, sự phát triển của xương lưỡi hái, chế ñộ
dinh dưỡng, khả năng kháng bệnh, ñiều kiện chăn nuôi và nhiều yếu tố khác.
* Ảnh hưởng của dòng, giống
Giống, dòng có ảnh hưởng ñến sinh trưởng. Các cá thể thuộc các giống,
các dòng khác nhau thì có tốc ñộ sinh trưởng khác nhau. Gà hướng thịt, có tốc
ñộ sinh trưởng nhanh hơn gà hướng trứng. Theo tài liệu của Nguyễn Mạnh
Hùng và cs, 1994 [6], sự khác nhau về khối lượng giữa các giống gia cầm rất
lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn gà hướng trứng khoảng 500 – 700g(13-
30%). Theo Trần Long,1994[13] kết quả nghiên cứu tốc ñộ sinh trưởng trên 3
dòng thuần (dòng V1, V3, V5) của giống gà Hybro HV85 cho thấy tốc ñộ sinh
trưởng 3 dòng hoàn toàn khác nhau ở 42 ngày tuổi. Gà trống có khả năng tăng
trọng cao nhất vào 7 -8 tuần tuổi, gà mái vào lúc 6 -7 tuần tuổi
Theo LetnerT.M và Asmundsen V.S,1983[49] ñã so sánh tốc ñộ sinh

trưởng của các giống gà Leghorn trắng và Plymouth Rock tới 24 tuần tuổi,
cho rằng gà Plymouth Rock sinh trưởng nhanh hơn gà Leghorn 2 – 6 tuần tuổi
và sau ñó không có sự khác nhau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
6

Theo Godfrey E.F và Joap R.G,1952[43] sự di truyền các tính trạng về
khối lượng cơ thể do 15 cặp gen tham gia trong ñó ít nhất có một gen về sinh
trưởng liên kết giới tính (nằm trên nhiễm sắc thể X) vì vậy có sự sai khác về
khối lượng cơ thể giữa con trống và con mái trong cùng một giống, gà trống
nặng hơn gà mái 24 – 32%.
Theo Kushner trích từ Nguyễn Ân và cs,1978[10] hệ số di truyền khối
lượng sống của gà 1 tháng tuổi là 33%; 2 tháng tuổi là 46%; 3 tháng tuổi là
43%.
* Ảnh hưởng của tính biệt
Như chúng ta ñã biết, sự khác biệt về tốc ñộ sinh trưởng là do di truyền
mà cơ sở di truyền là do gen, trong ñó có ít nhất một cặp gen liên kết với giới
tính. Chính vì thế mà có sự sai khác nhau về khối lượng cơ thể gà trống và gà
mái trong cùng một giống.
Bùi ðức Lũng (1992)[14], cho biết: Khối lượng cơ thể gà Broiler trống
và mái V135 khác nhau ngay từ lúc một ngày tuổi và sự khác biệt này thể
hiện rõ hơn qua các tuần tuổi. Bùi ðức Lũng (1991) ñã nhận xét: Qua một
giai ñoạn ngắn trong quá trình nuôi dưỡng, khối lượng gà trống cao hơn khối
lượng gà mái 15 – 20%.
* Ảnh hưởng của chế ñộ nuôi dưỡng-chăm sóc
- Ảnh hưởng của chế ñộ nuôi dưỡng
Chế ñộ nuôi dưỡng ảnh hưởng rất lớn tới tốc ñộ sinh trưởng của gia
cầm. Vì vậy, phải cung cấp ñầy ñủ chất dinh dưỡng nếu không sẽ làm giảm
khả năng sinh trưởng và khả năng sản xuất của gia cầm, ñồng thời không phat
huy hết tiềm năng của giống.

Dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng ñến sự khác nhau của các tổ chức trong
cơ thể như: Hệ thần kinh, cơ quan sinh sản, xương, cơ, mô, mỡ…mà còn ảnh
hưởng tới sự phát triển của mô này tới mô khác. Dinh dưỡng không chỉ ảnh
hưởng tới sinh trưởng mà còn ảnh hưởng tới biến ñộng di truyền sinh trưởng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
7

Theo tài liệu của Trần ðình Miên và cs,1975[22] thì việc nuôi dưỡng
mà chủ yếu là thức ăn có tác dụng rất lớn ñối với sự phát triển của gia súc, gia
cầm, cho ăn khẩu phần ñầy ñủ chất dinh dưỡng theo giai ñoạn này sẽ thúc ñẩy
quá trình sinh trưởng phát dục, ngược lại nếu thức ăn thiếu protein, vitamin,
khoáng thì quá trình sinh trưởng sẽ chậm lại. Tác giả ñã dẫn thí nghiệm của
V.I.Phedorop, 1973 chứng minh trong bất kỳ trường hợp nào thức ăn tốt cũng
có ảnh hưởng ñến sự phát triển, nhưng tính chất chu kỳ của sinh trưởng vẫn
luôn luôn tồn tại. Theo Rovimen,1994[52] qua nghiên cứu ñã xác ñịnh ảnh
hưởng của các mức protein và năng lượng trong khẩu phần ñến khả năng tăng
khối lượng và chuyển hóa thức ăn của gà broiler Ross – 208.
Theo Bùi ðức Lũng, Lê Hồng Mận (1995)[15], ñể phát huy khả năng
sinh trưởng của gia cầm không những phải cung cấp ñầy ñủ thức ăn với ñầy
ñủ chất dinh dưỡng mà còn phải ñảm bảo sự cân bằng giữa chúng, ñặc biệt là
cân bằng giữa năng lượng và protein, sự cân bằng giữa các axit amin.
Cũng theo Bùi ðức Lũng,1992[14] ñể phát huy khả năng sinh trưởng
cần phải cung cấp thức ăn tối ưu với ñầy ñủ chất dinh dưỡng ñược cân bằng
nghiêm ngặt giữa protein và các axit amin với năng lượng, ngoài ra trong thức
ăn hỗn hợp cần ñược bổ sung hàng loạt các chế phẩm sinh học không mang
theo ý nghĩa dinh dưỡng nhưng nó kích thích sinh trưởng làm tăng chất lượng
thịt. Tác giả Lê Hồng Mận và cs,1995[21] ñã xác ñịnh ñược nhu cầu protein
thích hợp nuôi gà Broiler cho năng suất cao, còn theo Trần Công Xuân và
cs,1995[37] khi nghiên cứu chế ñộ dinh dưỡng nuôi gà Broiler AV – 35 gồm 9
lô thí nghiệm với 3 mức năng lượng và protein khác nhau cho thấy khối lượng

gà ở 56 ngày tuổi khác nhau rõ rệt.
Dinh dưỡng của gia cầm gồm có nhiều thành phần, mỗi thành phần
dinh dưỡng ñều có tầm quan trọng và ý nghĩa riêng.
Protein cấu tạo lên mô bào, là thành phần chính của các enzim cho các
quá trình biến ñổi vật chất trong cơ thể. Do vậy những giống vật nuôi sinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
8

trưởng càng nhanh thì nhu cầu protein càng cao. Trong mỗi giống, dòng, mỗi
cá thể ở các giai ñoạn sinh trưởng phát triển khác nhau nhu cầu protein khác
nhau. Sự thiếu hụt các axit amin trong khẩu phần sẽ ảnh hưởng trực tiếp ñến
sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của gia cầm. Gà từ 8 – 56 ngày tuổi,
khi ăn khẩu phần có mức protein thấp sẽ làm giảm sinh trưởng, giảm thu nhận
thức ăn và hiệu quả sử dụng thức ăn (Hurwittz và Plavnik, 1990). Khi khẩu
phần dư thừa protein thì gia cầm giảm sinh trưởng, giảm tích luỹ mỡ và tăng
hàm lượng axit uric trong máu. Ngoài ra, sự dư thừa protein còn gây phân
nhão, tăng stress do tăng hoạt ñộng của tuyến thượng thận, tăng sinh hormone
Adrecorticosteroit (Scott và cộng sự, 1992).
Cũng như protein, năng lượng ñược ñưa vào cơ thể ñể duy trì và sản xuất.
Pesti (1984) nhận ñịnh rằng, sự tăng năng lượng trong thức ăn có thể cải thiện
khả năng tăng trọng của gà. Nếu năng lượng trong khẩu phần thấp thì gà ăn
nhiều hơn song hiệu quả sử dụng thức ăn kém hơn (Scott và cộng sự, 1992).
- Ảnh hưởng của mật ñộ
Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà nói riêng ngoài các tác
nhân khí hậu ảnh hưởng lớn ñến hiệu quả chăn nuôi như nhiệt ñộ, ẩm ñộ
không khí, ánh sáng thì mật ñộ nuôi cũng là một vấn ñề nhạy cảm, ảnh
hưởng tới hiệu quả và năng suất chăn nuôi gia cầm, mật ñộ nuôi thưa gây lãng
phí lao ñộng, lãng phí chuồng trại và hiệu quả sản xuất thấp, mật ñộ nuôi cao
không hợp lý ảnh hưởng tới tiểu khí hậu chuồng nuôi. Mật ñộ nuôi ảnh hưởng
ñến nhiều chỉ tiêu chuồng nuôi:

Mật ñộ nuôi ảnh hưởng tới hàm lượng khí ñộc sinh ra trong chuồng
nuôi, khí ñộc trong chuồng nuôi sinh ra từ sự phân hủy phân, nước tiểu, nước
thải, thức ăn thừa , tạo thành các khí NH
3
, CO
2
, H2S, CH
4.
khí NH
3
khi ñi
vào cơ thể làm lượng kiềm dự trữ trong máu tăng, gia cầm bị trúng ñộc kiềm.
Theo ðỗ Ngọc Hòe,1995[5] cho biết khi hàm lượng NH
3
trong chuồng là
25ppm sẽ làm giảm lượng hemoglobin trong máu, giảm sự trao ñổi khí, giảm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
9

hấp thu dinh dưỡng và làm giảm tăng trọng của gà tới 4%. Còn theo Coldhaft
T.M,1971(trích từ ðỗ Ngọc Hòe,1995)[5] cùng với NH
3
, khí H
2
S cũng là khí
ñộc ảnh hưởng tới sinh trưởng, H
2
S kết hợp với Na trong dịch niêm mạc
ñường hô hấp tạo thành Na2S, muối này ñi vào máu thủy phân thành H
2

S, tác
ñộng tới thần kinh, gây trúng ñộc cho gia cầm. Nếu nồng ñộ H
2
S lớn hơn
1mg/l, gà sẽ bị chết vì bị liệt trung khu hô hấp(ðỗ Ngọc Hòe,1995)[5].
Mật ñộ nuôi ảnh hưởng tới khả năng ñiều hòa thân nhiệt vì mật ñộ
nuôi làm thay ñổi nhiệt ñộ, ñộ ẩm của tiểu khí hậu chuồng nuôi, giảm mật ñộ
nuôi góp phần làm tỏa nhiệt từ cơ thể gà dễ dàng hơn. Với ñiều kiện khí hậu ở
nước ta, khi nuôi gà nhốt thì mật ñộ 10 con/m
2
hoặc ít hơn là thích hợp.
Ngoài những yếu tố kể trên ảnh hưởng ñến quá trình sinh trưởng của
gia cầm thì việc chăm sóc, nuôi dưỡng ñúng quy trình, thực hiện lịch phòng
Vacxin ñầy ñủ cũng ảnh hưởng ñáng kể ñến tốc ñộ sinh trưởng của gia cầm
* Ảnh hưởng của tốc ñộ mọc lông
Tốc ñộ mọc lông của gà có liên quan chặt chẽ với tốc ñộ sinh trưởng.
Theo Kushner K.F,1974[9] cho rằng tốc ñộ mọc lông có quan hệ chặt chẽ tới
tốc ñộ sinh trưởng, thường gà lớn nhanh thì mọc lông nhanh và ñều hơn ở gà
chậm lớn.
Brandsch và Billchel (1978)[2], tốc ñộ mọc lông là tính trạng di truyền
liên quan tới ñặc ñiểm trao ñổi chất, sinh trưởng và phát triển của gia cầm.
Theo Warren (1994), gia cầm có tốc ñộ mọc lông nhanh, thành thục về thể
vóc sớm thì chất lượng thịt tốt hơn gia cầm có tốc ñộ mọc lông chậm.
Phan Cự Nhân (1998)[25] cho biết, tốc ñộ mọc lông là tính trạng di
truyền liên kết với giới tính, trong cùng một dòng gà thì gà mái có tốc ñộ mọc
lông ñều hơn gà trống, ñó là hormone tác dụng ngược chiều với gen liên kết
giới tính. Trong cùng một giống, cùng giới tính, ở gà có tốc ñộ mọc lông
nhanh có tốc ñộ sinh trưởng, phát triển tốt hơn.
Hayer J.F. Mc Carthy J.C, 1970 [45] ñã xác ñịnh trong cùng một giống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

10
thì gà mái mọc lông ñều hơn gà trống và tác giả cho rằng ảnh hưởng của
hoocmon có tác dụng ngược chiều với gen liên kết với giới tính quy ñịnh tốc
ñộ mọc lông.
* Ảnh hưởng của môi trường
Ngoài các yếu tố kể trên ra, những yếu tố môi trường như: Nhiệt ñộ, ẩm
ñộ, ánh sáng, sự thông thoáng,…
- Ảnh hưởng của nhiệt ñộ
ðối với gà con do giai ñoạn còn nhỏ (30 ngày tuổi ñầu) cơ quan ñiều
khiển nhiệt chưa hoàn chỉnh cho nên yêu cầu về nhiệt ñộ tương ñối cao, nếu
nhiệt ñộ không phù hợp (quá thấp), gà con tụ ñống không sử dụng thức ăn,
sinh trưởng kém, hoặc chết hàng loạt do dẫm ñạp lên nhau, giai ñoạn sau nếu
nhiệt ñộ quá cao sẽ hạn chế việc sử dụng thức ăn, gà uống nước nhiều, bài tiết
phân lỏng hạn chế khả năng sinh trưởng và dễ mắc các bệnh ñường tiêu hóa.
Theo tài liệu của Readdy C.V, 1999[28] ñã chỉ rõ ở thời kỳ sau ấp nở,
nhiệt ñộ môi trường có ảnh hưởng rõ rệt ñến sinh trưởng và hệ số chuyển hóa
thức ăn của gà thịt. Khi nhiệt ñộ tăng lên năng lượng của khẩu phần duy trì
giảm xuống, sau khi ấp nở nếu tăng nhiệt ñộ từ 7
0
C ñến 21
0
C sẽ làm giảm hệ
số chuyển hóa thức ăn 0,87% cho mỗi
0
C tăng lên, nếu nhiệt ñộ tiếp tục tăng
thì hệ số chuyển hóa thức ăn tiếp tục ñược cải thiện cho ñến khi ñạt ñến ñiểm
stress nhiệt làm giảm tốc ñộ sinh trưởng.
Trong ñiều kiện nuôi thông thoáng tự nhiên ở nước ta khó có thể ñạt
ñược tiêu chuẩn trên vì nhiệt ñộ chênh lệch giữa mùa hè và mùa ñông. Vì vậy,
trong chăn nuôi, chúng ta cần phải tìm ra giải pháp tối ưu ñể ñạt ñược xấp xỉ

tiêu chuẩn nhiệt ñộ quy ñịnh. Ngoài ra, nhiệt ñộ môi trường còn ảnh hưởng
ñến nhu cầu năng lượng trao ñổi và năng lượng tiêu hoá của gà. Do ñó, thu
nhận thức ăn của gà chịu ảnh hưởng của nhiệt ñộ môi trường. Cerniglia và
cộng sự (1983) cho biết, khi nhiệt ñộ môi trường thay ñổi 1
o
c tiêu thụ năng
lượng của gà mái sẽ biến ñổi tương ñương 2 kcal ME.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
11
Theo Bùi ðức Lũng và Lê Hồng Mận,1995[15] thì gà broiler nuôi
trong vụ hè cần phải tăng mức ME và CP cao hơn nhu cầu vụ ñông 10 – 15%,
còn theo Salah N.M. Mail E.S,1946[53] cho biết nhiệt ñộ trong ngày ñầu tiên
nên từ 28
0
C – 35
0
C sau ñó giảm dần xuống 21
0
C, kết quả thí nghiệm cho thấy
gà Broiler 4 – 8 tuần tuổi tăng khối lượng ñạt 1225g ở 21
0
C nhưng chỉ ñạt
1087g ở 26
0
C, theo tác giả sự giảm tăng khối lượng này chủ yếu do giảm
lượng thức ăn ăn vào. Bùi ðức Lũng,1992[14] cho biết tiêu chuẩn nhiệt ñộ
trong chuồng nuôi là 18 – 20
0
C sau 4 tuần tuổi.


- Ảnh hưởng của ẩm ñộ không khí
Ẩm ñộ không khí quá cao có ảnh hưởng không tốt ñến tốc ñộ sinh trưởng của
gia cầm, do chuồng trại luôn ẩm ướt, lượng khí ñộc sinh ra nhiều và là môi
trường thuận lợi ñể vi khuẩn gây bệnh phát triển. Trong mọi ñiều kiện của
thời tiết nếu ẩm ñộ không khí cao ñều bất lợi cho gia súc, gia cầm bởi vì
nhiệt ñộ thấp mà ẩm ñộ cao làm tăng khả năng dẫn nhiệt, gà con dễ mất
nhiệt gây cảm lạnh và ngược lại nhiệt ñộ cao, ẩm ñộ cũng cao sẽ làm cho cơ
thể gia cầm thải nhiệt khó khăn dẫn ñến cảm nóng, ở mọi môi trường gà con
ñều sử dụng thức ăn kém, ảnh hưởng trực tiếp ñến sinh trưởng và phát dục.
Nhiệt ñộ và ẩm ñộ là 2 yếu tố luôn thay ñổi theo mùa vụ cho nên ảnh hưởng
của thời tiết mùa vụ ñối với tốc ñộ sinh trưởng của gia cầm là ñiều tất yếu.
Có rất nhiều nghiên cứu của các tác giả, các nhà chuyên môn ñã làm sáng tỏ
vấn ñề này.
Ngoài ra các yếu tố khác của môi trường như thành phần không khí, tốc
ñộ gió cũng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp ñến tốc ñộ sinh trưởng của gia
cầm. ðể ñảm bảo cho gà con sinh trưởng bình thường lượng khí ñộc trong
chuồng nuôi NH
3
= 25ppm, CO
2
= 2,500ppm.
Theo Ing. J.E,2001[47] qua nghiên cứu ñã ñưa ra khuyến cáo về thành
phần tối ña các chất khí trong chuồng nuôi gia cầm như sau: H
2
S =
0,002g/m
3
; CO
2
= 0,35g/m

3
; NH
3
= 0,35g/m
3
.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
12
- Ảnh hưởng của yếu tố ánh sáng
Gia cầm rất nhạy cảm với ánh sáng, ñặc biệt là giai ñoạn gà con và giai
ñoạn gà ñẻ cho nên chế ñộ chiếu sáng là vấn ñề cần quan tâm. Thời gian và
cường ñộ chiếu sáng phù hợp sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi cho gà ăn, uống, vận
ñộng ảnh hưởng tốt tới khả năng sinh trưởng.
Theo Bùi ðức Lũng và Lê Hồng Mận,1995[15] gà broiler cần ñược
chiếu sáng 23 giờ/ngày khi nuôi trong nhà kín (môi trường nhân tạo), kết quả
thí nghiệm 1 – 2 giờ chiếu sáng sau ñó 2 – 4 giờ không chiếu sáng cho kết quả
tốt gà lớn nhanh, chi phí thức ăn giảm. Tác giả Arbor Acres,1995[38] khuyến
cáo: với gà broiler giết thịt sớm 38 – 42 ngày tuổi, từ 1 ngày tuổi ñến 3 ngày
tuổi chiếu sáng 24/24 giờ cường ñộ chiếu sáng 20lux, từ ngày thứ 4 trở ñi thời
gian chiếu sáng 23/24 giờ cường ñộ chiếu sáng 5lux, với gà broiler nuôi dài
ngày 49 – 56 ngày thời gian chiếu sáng ngày thứ 1 là 24 giờ; ngày thứ 2 là 20
giờ; ngày thứ 3 ñến ngày thứ 15 là 12 giờ; ngày thứ 16 – 18 là 14 giờ; ngày 19
– 22 là 16 giờ; ngày 23 – 24 là 18 giờ; và ngày 25 ñến kết thúc là 24 giờ ;
cường ñộ chiếu sáng ở ngày ñầu 20 lux, những ngày sau là 5 lux.
- Ảnh hưởng của sự thông thoáng
Sự thông thoáng cũng có vai trò rất quan trọng ñối với sinh trưởng của
gà. Nó giúp cho gà có ñủ Oxi ñể thở, thải khí Cacbonic và các chất ñộc khác,
ñiều hoà ẩm ñộ chuồng nuôi, qua ñó hạn chế bệnh tật. ðối với gà lớn, cần tốc
ñộ lưu thông không khí cao hơn gà nhỏ. Theo ðỗ Ngọc Hoè (1995)[5], việc
cải tạo khí hậu bằng cách làm trần, lắp quạt thông gió và các hệ thống làm

mát mang lại hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi gà công nghiệp
2.1.3. Khả năng cho thịt của gia cầm
Khả năng sản xuất thịt là khả năng tạo lên khối lượng cơ thể khi ở ñộ
tuổi giết thịt cho hiệu quả kinh tế cao nhất, khả năng này của gia cầm có liên
quan mật thiết với ñặc ñiểm ngoại hình, thể chất, tốc ñộ sinh trưởng và khả
năng cho thịt của gia cầm nói chung và của gà nói riêng ñược biểu hiện trên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
13
hai góc ñộ là năng suất thịt và chất lượng thịt. Thịt gia cầm là một nguồn thực
phẩm có gia trị dinh dưỡng cao, nó có chứa ñầy ñủ các axit amin không thay
thế ñược ñối với con người, hơn nữa tỷ lệ mỡ ở thịt gia cầm tương ñối thấp,
phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
2.1.4. Các chỉ tiêu ñánh giá sự sinh trưởng
ðể ñánh giá tốc ñộ sinh trưởng của gia cầm, người ta dựa vào một số
chỉ tiêu như: Khối lượng cơ thể (sinh trưởng tích luỹ), sinh trửơng tương ñối,
sinh trưởng tuyệt ñối và ñường cong sinh trưởng.
* Khối lượng cơ thể (Sinh trưởng tích luỹ)
Khối lượng cơ thể ở từng thời ñiểm là một chỉ tiêu ñược sử dụng ñể
ñánh giá sự sinh trưởng của gà. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ xác ñịnh ñược sự
sinh trưởng ở một thời ñiểm nhất ñịnh của cơ thể nhưng không chỉ ra ñược sự
sai khác và tỷ lệ sinh trưởng của các thành phần cơ thể trong một khoảng thời
gian ở các ñộ tuổi khác nhau. Chỉ tiêu này ñược minh hoạ bằng ñồ thị còn thay
ñổi theo giống, dòng và ñiều kiện chăm sóc nuôi dưỡng. ðối với gia cầm, khối
lượng cơ thể thường ñược theo dõi theo tuần tuổi, ñơn vị tính bằng kg/con hoặc
g/con.

ðối với gà thịt, sinh trưởng tích luỹ là chỉ số năng suất quan trọng nhất
làm căn cứ ñể so sánh các cá thể, các dòng hoặc giống với nhau.

ðối với gà ñẻ trứng sinh trưởng tích luỹ (ñặc biệt giai ñoạn hậu bị) liên

quan chặt chẽ ñến khả năng sinh sản của gà ở giai ñoạn ñẻ trứng. Nếu khối
lượng cơ thể nhỏ thì khả năng sinh sản thấp, nếu khối lượng cơ thể lớn thì tiêu
tốn thức ăn tăng. Như vậy khối lượng cơ thể gà mái ñẻ trứng có ảnh hưởng
lớn ñến hiệu quả kinh tế.
* Sinh trưởng tuyệt ñối
Sinh trưởng tuỵêt ñối là sự tăng lên về khối lượng kích thước, thể tích
cơ thể trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát (T.C.V.N 2.39,1997)[34]
Sinh trưởng tuyệt ñối ñược tính bằng g/con/ngày hoặc g/con/tuần. ðồ thị sinh
trưởng tuyệt ñối có dạng Parabon. Giá trị sinh trưởng tuyệt ñối càng cao hiệu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
14
quả kinh tế càng lớn. ðối với gà broiler hướng thịt thường ñạt ñỉnh cao từ 6- 8
tuần tuổi
* Sinh trưởng tương ñối
Sinh trưởng tương ñối: là tỷ lệ phần trăm (%) tăng lên của khối lượng,
kích thước và thể tích cơ thể lúc kết thúc khảo sát so với lúc ñầu khảo sát
(T.C.V.N 2.40, 1997)[35]), ñơn vị tính là %. ðồ thị sinh trưởng tương ñối có
dạng Hypepon. Ở gà con, tốc ñộ sinh trưởng tương ñối cao sau ñó giảm dần
theo ñộ tuổi. Gà broiler thường có tốc ñộ sinh trưởng tương ñối tăng từ tuần
tuổi ñầu ñến tuần tuổi thứ 3 sau ñó giảm dần qua các tuần tuổi.
* ðường cong sinh trưởng
ðường cong sinh trưởng không chỉ biểu thị tốc ñộ sinh trưởng của gà
mà còn biểu thị tốc ñộ sinh trưởng của gia súc và gia cầm nói chung. Theo
Chamber, (1990)[41], ñường cong sinh trưởng gồm bốn pha và có bốn ñặc
ñiểm chính.
- Pha sinh trưởng tích luỹ: Tăng tốc ñộ nhanh sau khi nở.
- ðiểm uốn của ñường cong tại thời ñiểm có tốc ñộ sinh trưởng cao nhất.
- Pha sinh trưởng có tốc ñộ giảm dần sau ñiểm uốn.
- Pha sinh trưởng tiệm cận có giá trị khi gà trưởng thành.
Trần Long (1994) [13] ñã nghiên cứu ñường cong sinh trưởng của các

dòng gà V
1
, V
3
, V
5
thuộc sống gà Hybro (HV 85), ñường cong sinh trưởng
của 3 dòng gà có sự khác nhau và trong mỗi dòng giữa gà trống và mái cũng
có sự khác nhau: Tốc ñộ sinh trưởng cao ở 7 - 8 tuần tuổi ñối với gà trống và
6 - 7 tuần ñối với gà mái.
2.2. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của gia cầm
2.2.1. Sinh lý sinh sản ở gia cầm mái
Gia cầm là loài ñẻ trứng con mái thoái hoá buồng trứng bên phải, chỉ
còn lại buồng trứng và ống dẫn trứng bên trái tồn tại và phát triển, âm hộ gắn
liền với tử cung và cũng nằm trong lỗ huyệt, do ñó lỗ huyệt ñảm bảo ba chức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
15
năng: chứa phân, chứa nước tiểu và cơ quan sinh dục. Khi giao phối gai giao
cấu của con trống áp sát vào lỗ huyệt của con mái và phóng tinh vào âm hộ.
Kích thước và hình dạng buồng trứng phụ thuộc vào tuổi và loại gia
cầm, gà một ngày tuổi buồng trứng có kích thước 1 - 2mm, khối lượng 0,03g,
thời kỳ gà ñẻ buồng trứng có hình chum nhỏ, khối lượng khoảng 45 - 55g
chứa nhiều tế bào trứng. Sự hình thành buống trứng và tuyến sinh dục xảy ra
vào thời kỳ ñầu của sự phát triển phôi, sau mỗi lứa tuổi lại có những thay ñổi
về cấu trúc và chức năng của buồng trứng.
Chức năng chủ yếu của buồng trứng là tạo trứng, quá trình phát triển
của tế bào trứng trải qua ba thời kỳ: tăng sinh, sinh trưởng và chín.
Trước khi bắt ñầu ñẻ, buồng trứng gà có khoảng 3500 – 4000 trứng,
mỗi tế bào có một noãn hoàn.
Tế bào trứng tăng trưởng nhanh ñặc biệt là lòng ñỏ, trong 3 - 14 ngày

lòng ñỏ chiếm 90 - 95% khối lượng tế bào trứng thành phần chính gồm Protit,
Photpholipit, mỡ trung hoà, các chất khoáng và vitamin. ðặc biệt lòng ñỏ
ñược tích luỹ mạnh vào giai ñoạn từ 9 ñến 4 ngày trước khi trứng rụng, việc
tăng quá trình sinh trưởng của tế bào trứng là do foliculin ñược chế tiết ở
buồng trứng khi gà mái thành thục sinh dục.
Sự rụng trứng ñược tính khi tế bào trứng rời khỏi buồng trứng rơi vào
loa kèn. Sự rụng trứng chỉ xảy ra một lần trong ngày, nếu gà ñẻ trứng vào
cuối buổi chiều(16h) thì sự rụng trứng thực hiện vào buổi sáng hôm sau. Sự
rụng trứng ở gà thường xảy ra trong thời gian từ 2 tới 14 giờ hàng ngày ( theo
Nguyễn Thị Mai và cộng sự, 2009)[20]. Trứng ñược giữ lại trong ống dẫn
trứng làm ñình trệ sự rụng trứng tiếp theo, sự rụng trứng của gà thường xảy ra
từ 2-14 giờ.
Chu kỳ rụng trứng phụ thuộc vào các yếu tố: ñiều kiện nuôi dưỡng,
chăm sóc, lứa tuổi và trạng thái sinh lý của gia cầm. Nếu thức ăn kém chất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
16
lượng, nhiệt ñộ không khí cao sẽ làm giảm sự rụng trứng và ñẻ trứng. Ví dụ ở
Xí nghiệp Gà giống Lương Mỹ, Tam Dương vào mùa nóng (tháng 5 - 7) với
nhiệt ñộ 35 – 40
o
C thì sức ñẻ trứng của gà ISA ñã giảm 15 - 20%. Gà nhiễm
bệnh cũng hạn chế khả năng rụng trứng (Lê Huy Liễu và cộng sự, 2003)[12].
2.2.2. Khả năng sinh sản của gia cầm
- Sức sản xuất trứng của gia cầm là chỉ tiêu chủ yếu của gia cầm hướng
trứng và là chỉ tiêu quan trọng của gia cầm hướng thịt hoặc kiêm dụng, ñồng
thời nó cũng là ñặc ñiểm sinh học quan trọng và là chỉ tiêu kinh tế, sử dụng
trong việc sản xuất trứng thương phẩm và trứng ấp ñể bổ sung ñàn vad sản
xuất gia cầm con.
Sức ñẻ trứng là số lượng trứng ñẻ ra trong một thời gian nhất ñịnh,
thường tính bằng một năm. Cũng có khi tính sản lượng trứng theo một năm

sinh học là số trứng ñẻ ra trong 365 ngày kể từ khi gà ñẻ quả trứng ñầu tiên
hay 500 ngày tuổi từ khi gia cầm ñẻ ra.
Sức ñẻ trứng là tính trạng số lượng và hệ số di truyền không cao, dao
ñộng lớn. Theo Hutt F.B, (1978) [7] cho biết hệ số di truyền năng suất trứng gà
Lerghorn là 0,09 – 0,22; của gà Plymouth là 0,25 – 0,41. Như vậy, sức ñẻ trứng
2.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới sức ñẻ trứng của gia cầm
* Các yếu tố di truyền cá thể
Theo ðặng Hữu Lanh và cộng sự (1995) [11] sức sản xuất trứng chịu
chi phối của tập ñoàn gen khác nhau; các gen quy ñịnh tính trạng này nằm
trên nhiễm sắc thể thường và bị hạn chế bởi giới tính. Hayer và cộng sự
(1994) cho rằng, có năm yếu tố di truyền ảnh hưởng ñến sức ñẻ trứng của gia
cầm là: Tuổi thành thục sinh dục, cường ñộ ñẻ trứng, tính nghỉ ñẻ, thời gian
kéo dài chu kỳ ñẻ trứng sinh học và tính ấp bóng.
- Tuổi thành thục sinh dục
Liên quan ñến sức ñẻ trứng của gia cầm, cũng ñược coi là yếu tố cấu
thành nên năng suất trứng (Khavecman, 1972). Thành thục sớm cũng là một
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
17
tính trạng mong muốn, tuy nhiên cần phải chú ý ñến khối lượng cơ thể. Tuổi bắt
ñầu ñẻ và kích thước cơ thể có tương quan nghịch. Chọn lọc theo hướng tăng
khối lượng trứng sẽ làm tăng khối lượng cơ thể gà và làm tăng tuổi thành thục
sinh dục. Tuổi thành thục sinh dục của cá thể ñược xác ñịnh thông qua tuổi ñẻ
quả trứng ñầu tiên. Tuổi thành thục của một nhóm hay một ñàn gia cần ñược xác
ñịnh theo tuổi ñạt tỷ lệ ñẻ 5% (Nguyễn Thị Thanh Bình, 1998)[1].
Thể trạng và ñộ dài ngày chiếu sáng ảnh hưởng ñến khả năng thành
thục sinh dục. Khi nghiên cứu về mối quan hệ phụ thuộc giữa thẻ trạng và
tuổi thành thục sinh dục Lerner và cộng sự (1943)[50] cho biết, những gà
thuộc giống có tầm vóc nhỏ thì phần lớn bắt ñầu ñẻ trứng sớm hơn những
giống gà có tầm vóc lớn.
Ngoài ra, tuổi thành thục sinh dục sớm hay muộn phụ thuộc vào giống,

loài, giới tính, thời gian nở ra trong năm Gà hướng trứng tuổi thành thục sớm
hơn gà hướng thịt. Theo ðặng Hữu Lanh và cộng sự (1995)[11] cho biết, hệ số
di truyền của tính trạng này là h2 = 0,32. Brandsch và cộng sự [2] cho biết hệ số
di truyền của tính trạng tuổi ñẻ quả trứng ñầu tiên là h2 = 0,14 – 0,15.
- Cường ñộ ñẻ trứng
Cường ñộ ñẻ trứng là sức ñẻ trứng trong thời gian ngắn. Theo Card
L.E, Neshein (1970)[40] cho rằng, cường ñộ ñẻ trứng thường ñược xác ñịnh
theo khoảng thời gian 30 – 60 ngày và 100 ngày. Các tác giả này còn cho biết,
ñối với các giống gà chuyên trứng cao sản thường có cường ñộ ñẻ trứng lớn
nhất vào tháng thứ hai và thứ ba, sau ñó giảm dần ñến hết năm ñẻ. Nguyễn
Mạnh Hùng và cộng sự (1994)[6] cùng nhiều tác giả khác cho biết, có sự
tương quan rất chặt chẽ giữa cường ñộ ñẻ trứng của 3 – 4 tháng ñầu tiên với
sức ñẻ trứng cả năm. Vì vậy, người ta thường dùng cường ñộ ñẻ trứng ở 3 – 4
tháng tuổi ñầu tiên ñể dự ñoán sức ñẻ trứng của gia cầm mà ghép ñôi và chọn
lọc giống. Cường ñộ ñẻ trứng còn liên quan mật thiết với thời gian hình thành
trứng và chu kỳ ñẻ trứng.

×