Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Lương
i
Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lương
Nguyễn Thị Lương
ii
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang bìa
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................................ii
MỤC LỤC...........................................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH.....................................................................................................................viii
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1........................................................................................................................................4
MỘT SỐ NHẬN THỨC CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VÀ CÔNG TÁC KIỂM TRA
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH......................................................................4
1.1. Một số nhận thức chung về doanh nghiệp ngoài quốc doanh....................................................4
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh....................................6
1.1.3. Xu hướng phát triển của doanh nghiệp ngoài quốc doanh...............8
CHƯƠNG 2.......................................................................................................................................20
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG THỜI GIAN QUA...................................................................................20
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và thực trạng phát triển các DN NQD trên địa bàn tỉnh Hải Dương..20
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương......................................20
2.1.2. Tình hình phát triển của các DN NQD trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
......................................................................................................................21
2.2. Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các DN NQD trên địa bàn tỉnh Hải Dương thời gian
qua..................................................................................................................................................25
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thu thuế tại Cục thuế tỉnh Hải
Dương...........................................................................................................25
2.2.2. Kết quả thu thuế từ các DN NQD trên địa bàn tỉnh Hải Dương......27
Nguyễn Thị Lương
iii
Luận văn tốt nghiệp
2.2.3. Công tác kiểm tra thuế các DN NQD trên địa bàn tỉnh Hải Dương
thời gian qua.................................................................................................28
2.2.3.1. Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế đối với DN NQD........29
2.2.3.2. Công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế......................31
2.2.3.3. Công tác kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp...................................34
2.2.4. Đánh giá tình hình thực hiện công tác kiểm tra thuế các DN NQD
trên điạ bàn tỉnh Hải Dương trong thời gian qua............................................37
2.2.4.1. Ưu điểm.....................................................................................37
2.2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................38
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác kiểm tra thuế đối với DN NQD trên địa bàn tỉnh Hải
Dương.............................................................................................................................................42
3.2.1. Một số giải pháp cụ thể..................................................................42
3.2.1.1. Giải pháp về phân loại doanh nghiệp trong hoạt động kiểm tra thuế
......................................................................................................................42
3.2.1.2. Giải pháp nâng cao trình độ và kỹ thuật kiểm tra cho cán bộ kiểm
tra thuế..........................................................................................................43
3.2.1.3. Cán bộ thuế phải tuân thủ nghiêm ngặt các bước quy trình kiểm tra
đã được Tổng Cục thuế ban hành..................................................................44
3.2.1.4. Nâng cao chất lượng kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế.. .46
3.2.1.5. Tăng cường và nâng cao chất lượng kiểm tra chấp hành Pháp luật
thuế của DN NQD.........................................................................................46
3.2.1.6. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan thuế và cơ quan hữu quan
khác..............................................................................................................47
3.3. Một số đề xuất kiến nghị..........................................................................................................48
3.3.1. Đối với các cơ quan quản lý vĩ mô.................................................48
3.3.2. Đối với Tổng cục thuế....................................................................50
Nguyễn Thị Lương
iv
Luận văn tốt nghiệp
3.33. Đối với UBND tỉnh cần chỉ đạo các ngành chức năng:..................51
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................53
Nguyễn Thị Lương
v
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC
: Cán bộ công chức
CP
: Cổ phần
CPTM
: Cổ phần thương mại
DNNQD
: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
HĐND
: Hội đồng nhân dân
GTGT
: Giá trị gia tăng
NN
: Nhà nước
NNT
: Người nộp thuế
NSNN
: Ngân sách nhà nước
TNDN
: Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB
: Tiêu thụ đặc biệt
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
UBND
: Ủy ban nhân dân
VLXD
: Vật liệu xây dựng
WTO
: Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)
Nguyễn Thị Lương
vi
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng
Số lượng doanh nghiệp đang hoạt động SXKD tại thời
1.1
điểm 31/12 hàng năm theo loại hình doanh nghiệp
Số lượng doanh nghiệp của cả nước theo tình trạng hoạt
Bảng
1.2
Bảng
1.3
Bảng
động theo kết quả rà soát của Tổng Cục Thống kê tính đến
9
1/1/2012
Quy trình kiểm tra tại trụ sở của doanh nghiệp
Số lượng và cơ cấu phân theo loại hình doanh nghiệp trên
2.1
Bảng
địa bàn tỉnh Hải Dương (2008-2012)
Cơ cấu GDP theo loại hình kinh tế của tỉnh Hải Dương
2.2
Bảng
trong 2 năm 2010 và 2011
Trình độ chuyên môn của CBCC Cục Thuế tỉnh Hải Dương
2.3
Bảng
(2010-2012)
Số thu NSNN từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa
2.4
Bảng
bàn tỉnh Hải Dương (2010-2012)
Kết quả công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế
2.5
Bảng
2010-2012
Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra các DN NQD trên
2.6
Bảng
địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2010-2012
2.7
8
Kết quả kiểm tra các DN NQD từ 2010-2012
Nguyễn Thị Lương
16
22
23
26
27
32
34
35
vii
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1
Sơ đồ bộ máy tổ chức Cục Thuế tỉnh Hải Dương
Nguyễn Thị Lương
26
viii
Luận văn tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong công tác quản lý thuế hiện đại, thanh tra, kiểm tra thuế là một trong
những chức năng quản lý rất quan trọng. Công tác kiểm tra đảm bảo tính tuân
thủ của người nộp thuế, đảm công bằng trong nghĩa vụ thuế, thúc đẩy mọi
thành viên trong xã hội sản xuất có hiệu quả, từ đó đảm bảo và nuôi dưỡng
nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Ở các nước trên thế giới, tỷ trọng trung bình cán bộ làm công tác thanh tra,
kiểm tra chiếm khoảng 35% cán bộ lực lượng thuế. Lý do cần bố trí nhiều cán
bộ làm công tác này đến vậy là xuất phát từ tầm quan trọng của nó như đã nêu
trên. Kiểm tra thuế là một hoạt động mang tính chất đặc thù của ngành thuế.
Trong điều kiện nền kinh tế gặp nhiều khó khăn và biến động khó lường như
hiện nay thì công tác kiểm tra thuế lại càng trở nên cần thiết. Tuy nhiên, công
tác kiểm tra thuế hiện nay còn có những điểm hạn chế cần phải tìm hiểu,
nghiên cứu để đổi mới, cải tiến hoàn thiện và phù hợp hơn với sự phát triển
kinh tế - xã hội. Qua một thời gian tìm hiểu thực tế tại Cục Thuế tỉnh Hải
Dương, em nhận thấy công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn tỉnh vẫn còn tồn tại những hạn chế. Vì thế em đã mạnh dạn
đi sâu nghiên cứu, tìm hiều chuyên đề “MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG
CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG” để làm
luận văn tốt nghiệp.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những lý luận về kiểm tra doanh nghiệp
ngoài quốc doanh và thực trạng hoạt động kiểm tra thuế các DN NQD trên địa
bàn Tỉnh Hải Dương.
Nguyễn Thị Lương
1
Luận văn tốt nghiệp
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Thông qua đề tài nghiên cứu để góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý
luận về quản lý thuế, các luật thuế và kiểm tra thuế đối với DN NQD, từ đó
vận dụng lý luận vào thực tiễn công tác kiểm tra thuế các DN NQD trên địa
bàn tỉnh Hải Dương.
Nghiên cứu thực trạng công tác kiểm tra thuế các DN NQD trên địa bàn
Tỉnh Hải Dương.
Tìm hiểu những nguyên nhân, hạn chế và đề xuất giải pháp để hoàn thiện
công tác kiểm tra thuế trên địa bàn Tỉnh Hải Dương.
Đề tài có đề xuất những giải pháp thiết thực phù hợp với thực tiễn hoạt
động kiểm tra tại Hải Dương hiện tại và trong thời gian tới, tạo cơ sở cho Cục
thuế Tỉnh Hải Dương có những định hướng và quyết định trong quản lý đem
lại hiệu quả cao trong hoạt động. Đồng thời đề tài cũng là tài liệu tham khảo
cho những ai quan tâm đến lĩnh vực thuế nói chung và lĩnh việc kiểm tra
chống thất thu thuế nói riêng.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Phạm vi nghiên cứu là thực trạng công tác kiểm tra thuế các DN NQD trên
tại địa bàn tỉnh Hải Dương những năm qua. Trên cơ sở đó tìm kiếm, đề xuất
những giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Hải Dương.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử để tiếp cận và giải quyết vấn đề. Phương pháp này được thực hiện
bởi các kỹ thuật, hệ thống hoá, khảo sát, thu thập số liệu và tình hình thực tế,
phân tích, luận giải và suy đoán...
Nguyễn Thị Lương
2
Luận văn tốt nghiệp
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần nội dung được bố trí thành 3 chương:
Chương 1: Một số nhận thức chung về doanh nghiêp ngoài quốc doanh và
công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương thời gian qua
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương thời gian qua
Nguyễn Thị Lương
3
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ NHẬN THỨC CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH VÀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Một số nhận thức chung về doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DN NQD)
Theo Luật doanh nghiệp 2005, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng,
có tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một bộ phận của thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là những doanh nghiệp không thuộc
sở hữu 100% của nhà nước, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh được tổ chức
thành nhiều loại hình khác nhau, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Sự ra đời, tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh xuất
phát từ những nhu cầu khách quan của nền kinh tế.
Dưới đây là những cách hiểu khác nhau về DN NQD:
- DN NQD là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất.
- DN NQD có thể được hiểu là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập đã
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành và không nằm trong khu
vực kinh tế nhà nước.
- DN NQD là doanh nghiệp không thuộc sở hữu 100% của Nhà nước
nhưng hoạt động trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước.
Từ những cách hiểu trên về DN NQD, có thể rút ra khái niệm về DN NQD
như sau:
Nguyễn Thị Lương
4
Luận văn tốt nghiệp
DN NQD là các đơn vị sản xuất kinh doanh có tính chất tư hữu về tư liệu
sản xuất, đã đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành (không
bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
DN NQD bao gồm các loại hình: Công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty
hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có những đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, về phân bố. DN NQD phát triển chủ yếu ở thành thị, đặc biệt là
những thành phố, thị xã lớn.
Thứ hai, doanh nghiệp ngoài quốc doanh có số lượng nhiều, ngành nghề
kinh doanh phong phú, đa dạng và tồn tại dưới nhiếu hình thức khác nhau.
Thứ ba, về chủ sở hữu. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc sở hữu
của cá nhân, tập thể người sáng lập ra. Do đó hoạt động của các doanh nghiệp
này do chủ doanh nghiệp quyết định.
Thứ tư, về quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Các DN NQD bao gồm
các tập đoàn kinh tế lớn và các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ nhưng
các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn chiếm số lượng lớn.
Do chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên tổ chức kế toán trong hầu
hết các doanh nghiệp hầu như chưa được chú trọng. Trình độ kế toán của
phần lớn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn hạn chế, việc tiếp cận với
chính sách mới của nhà nước hầu như còn khó khăn, việc áp dụng vi tính
trong công tác kế toán chưa đồng bộ. Tình trạng ghi sai hóa đơn, bỏ sót doanh
thu còn phổ biến.
Thứ năm, về ý thức chấp hành pháp luật. Các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh do các cá nhân, tổ chức thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất,
kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Chính vì vậy để tối đa hóa lợi nhuận họ sẵn
Nguyễn Thị Lương
5
Luận văn tốt nghiệp
sàng tiến hành sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực mà nhà nước cấm thậm
chí còn buôn lậu, làm hàng giả, hàng nhái… Tỷ lệ vi phạm các quy định của
pháp luật rất cao chủ yếu là gian lận trong khai báo hóa đơn, các khoản thu
chi; hoạt động kinh doanh không đúng với nội dung đăng ký; đối với một số
mặt hàng kinh doanh có điều kiện còn hoạt động không có chứng nhận ngành
nghề; tình trạng trốn lậu thuế diễn ra phổ biến gây thất thu cho NSNN,…
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DN NQD ra đời xuất phát từ những yêu cầu khách quan của nền kinh tế và
trở thành một trong những động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Từ khi ra
đời cho đến nay, bộ phận các DN NQD đã khẳng định được vai trò, tầm quan
trọng của mình. Vai trò của các DN NQD được thể hiện trên các khía cạnh
sau:
Thứ nhất, kinh tế ngoài quốc doanh phát triển tạo điều kiện thu hút lao
động, tạo thêm nhiều công ăn việc làm góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong
xã hội.
Thứ hai, kinh tế ngoài quốc doanh tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, là động
lực phát triển của nền kinh tế.
Trước đây hầu hết các lĩnh vực kinh tế, các ngành nghề sản xuất kinh
doanh đều do khu vực kinh tế quốc doanh đảm nhận. Sự phát triển của DN
ngoài quốc doanh đã tác động mạnh mẽ đến doanh nghiệp Nhà nước, buộc
các doanh nghiệp này phải đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức kinh
doanh để tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường. Như vậy, sự phát triển
của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã góp phần quan trọng hình thành và
xác lập vị trí của chủ thể sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của cơ chế thị
trường, đẩy nhanh việc hình thành nền kinh tế nhiều thành phần, thúc đẩy cải
Nguyễn Thị Lương
6
Luận văn tốt nghiệp
cách doanh nghiệp nhà nước, cải tổ cơ chế quản lý theo hướng thị trường, mở
cửa hợp tác với bên ngoài, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Mặt khác, các DN NQD còn đóng vai trò là “thanh chống giảm sốc” trong
nền kinh tế. Khi kinh tế gặp khó khăn thì các doanh nghiệp lớn khó có thể
chuyển đổi hình thức, quy mô và lĩnh vực kinh doanh nhưng các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh mà chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ do có
quy mô vốn không quá lớn, ngành nghề kinh doanh đa dạng nên dễ dàng
chuyển đổi quy mô cũng như lĩnh vực sản xuất kinh doanh đáp ứng được sự
thay đổi trong nền kinh tế, từ đó góp phần ổn định nền kinh tế.
Thứ ba, kinh tế ngoài quốc doanh phát triển góp phần tăng thu ngân sách
Nhà nước.
Sản xuất kinh doanh phát triển là tiền đề tạo ra nguồn thu NSNN. Do vậy,
để tăng nguồn thu cho ngân sách, biện pháp quan trọng nhất là không ngừng
phát triển kinh tế và đời sống xã hội. Các DN NQD tồn tại và phát triển là
phần đóng góp to lớn cho NSNN thông qua thuế và các khoản khác. DN NQD
có vai trò điều hoà thu nhập cũng như đóng góp vào ngân sách Nhà nước.
Thứ tư, các DN NQD đã đóng góp cho nền kinh tế một khối lượng hàng
hoá lớn, dịch vụ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Bằng việc sản xuất hàng hoá, DN NQD đã góp phần to lớn vào việc tạo ra
sự phong phú về chủng loại hàng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm, từng
bước cải thiện nâng cao đời sống nhân dân. Do đó, cơ hội lựa chọn hàng hoá
và dịch vụ của người dân tăng lên và các doanh nghiệp phải ra sức cạnh tranh
để có thể tiêu thụ sản phẩm của mình nhanh nhất. Để thắng lợi trong cạnh
tranh, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn tìm cách nâng cao chất lượng
sản phẩm, giảm chi phí để từ đó giảm giá thành.
Nguyễn Thị Lương
7
Luận văn tốt nghiệp
1.1.3. Xu hướng phát triển của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Trước đổi mới (năm 1986), DN NQD không được khuyến khích phát triền
nhưng sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nhất là khi ban hành luật doanh
nghiệp cũng như nhiều chỉ thị, nghị quyết và chính sách khuyến khích khác,
các DN NQD mới phát triển nhanh chóng. Các DN NQD đa số được thành
lập mới, phần ít là do chuyển đổi hình thức sở hữu từ các doanh nghiệp Nhà
nước và kinh tế tập thể sang do yêu cầu của kinh tế thị trường. DN NQD tập
trung chủ yếu vào lĩnh vực thương mại, dịch vụ, kế đó mới là sản xuất công
nghiệp và sau cùng là sản xuất nông nghiệp.
Trong những năm gần đây khi Việt Nam gia nhập nền kinh tế toàn cầu,
đặc biệt là gia nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO đã có sự ảnh hưởng đến sự
phát triển của doanh nghiệp. Các DN NQD tăng nhanh cả về số lượng, quy
mô hoạt động và ngành nghề kinh doanh cũng đa dạng hơn.
Bảng 1.1 Số lượng doanh nghiêp đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại
thời điểm 31/12 hàng năm phân theo loại hình doanh nghiệp.
Loại hình doanh nghiệp
Tổng số
Doanh nghiệp Nhà nước
Trung ương
Địa phương
Doanh nghiệp ngoài Nhà nước
Tập thể
Tư nhân
Loại khác
DN có vốn đầu tư nước ngoài
DN 100% vốn nước ngoài
DN liên doanh với nước ngoài
2008
205,732
3,328
1,669
1,659
196,778
13,532
46,530
136,716
5,626
4,612
1,014
2009
248,842
3,364
1,805
1,559
238,932
12,249
47,839
178,844
6,546
5,412
1,134
2010
292,661
3,283
1,777
1,506
282,124
12,045
48,358
221,721
7,254
5,995
1,259
(Nguồn Niên giám thống kê 2011)
Nguyễn Thị Lương
8
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 1.2 Số lượng doanh nghiệp của cả nước theo tình trạng hoạt động
theo kết quả rà soát của Tổng Cục Thống kê tính đến 1/1/2012
Tình trạng hoạt động
Toàn quốc (Tổng số)
Toàn quốc (Loại trừ DN không xác
minh được)
1. DN thực tế đang hoạt động SXKD
2. DN đã dăng ký nhưng chưa hoạt
động
3. DN tạm ngừng SXKD
4. DN chờ giải thể
5. DN không xác minh được
Tổng số
doanh
nghiệp
Chia ra
541,103
4,715
524,076
Doanh
nghiệp có
vốn đầu tư
nước ngoài
12,312
448,393
4,505
432,559
11,329
375,732
3,807
362,540
9,385
17,547
26
16,505
1,016
23,689
31,425
92,710
35
637
210
23,422
30,092
91,517
232
696
983
Doanh Doanh nghiệp
nghiệp
ngoài
nhà nước quốc doanh
Từ bảng trên có thể thấy số lượng DN NQD trên cả nước có sự tăng lên
rõ rệt. Các DN NQD hiện nay tiến hành sản xuất kinh doanh trên tất cả các
ngành nghề song hoạt động của các doanh nghiệp này trên một số lĩnh vực
còn chưa nhận được sự quan tâm đúng mức và kịp thời của Nhà nước. Đặc
biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chủ chốt như điện, nước,
xăng dầu,… vẫn hầu hết là doanh nghiệp độc quyền. Đây là các mặt hàng
thiết yếu, có ảnh hưởng lớn đến đời sống, sản xuất vì vậy cần phải giảm độc
quyền trong các lĩnh vực này. Các DN NQD phần lớn có quy mô vừa và nhỏ
nên vốn cho sản xuất kinh doanh thường gặp nhiều khó khăn dẫn đến tình
trạng doanh nghiệp gian lận hay chây ỳ nộp tiền thuế cho Nhà nước. Hiện
nay, vẫn còn tồn tại tình trạng số DN NQD đang hoạt động thấp hơn số
doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh. Điều này đòi hỏi công tác quản lý đối
với các DN NQD phải được tăng cường, công tác xử lý vi phạm phải
nghiêm minh hơn nữa.
Nguyễn Thị Lương
9
Luận văn tốt nghiệp
1.2. Công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.1. Khái quát công tác kiểm tra thuế đối với DN NQD
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm công tác kiểm tra thuế
Theo Từ điển tiếng Việt, kiểm tra là “Xem xét tình hình thực tế để đánh
giá, nhận xét”. Như vậy, nội hàm của hoạt động kiểm tra là xem xét tình hình
thực tế.
Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế các cấp. Cụ thể, hoạt động
kiểm tra thuế là chức năng, nhiệm vụ của bộ phận chuyên làm công tác kiểm
tra thuế. Ở cơ quan Cục thuế là các phòng kiểm tra thuế, ở các Chi cục thuế là
các đội kiểm tra thuế.
Kiểm tra thuế là hoạt động của các cơ quan thuế trong việc xem xét
tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm
vụ, yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá
về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra.
Kiểm tra thuế là một hoạt động đặc thù của ngành thuế với các đặc
điểm cơ bản:
Thứ nhất, kiểm tra thuế có phạm vi rộng. Đối tượng kiểm tra là các tổ
chức, cá nhân trong ngành Thuế; là các đối tượng nộp thuế bao gồm mọi tổ
chức, cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật thuế.
Thứ hai, kiểm tra thuế là công tác khó khăn, phức tạp vì nó đụng chạm
trực tiếp đến lợi ích kinh tế của đối tượng nộp thuế. Để che giấu các hành vi
trốn thuế nhằm bảo vệ lợi ích vật chất của mình, các đối tượng nộp thuế
thường tìm mọi biện pháp cản trở, gây khó khăn cho công tác kiểm tra của cơ
quan thuế.
Thứ ba, kiểm tra thuế là công việc đòi hỏi cao về năng lực chuyên môn
và phẩm chất đạo đức của người cán bộ làm trong lĩnh vực này. Để xác định
Nguyễn Thị Lương
10
Luận văn tốt nghiệp
đúng nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra, đòi hỏi người cán bộ thuế không
chỉ nắm chắc các luật thuế mà còn phải nắm bắt được bản chất của các hoạt
động kinh tế của đối tượng kiểm tra, tức là người cán bộ kiểm tra còn phải có
sự am hiểu sâu rộng về kinh tế, giỏi kế toán, sâu sắc trong tư duy logic,…
Đồng thời, người cán bộ kiểm tra thuế cần phải có phẩm chất đạo đức tốt, bản
lĩnh vững vàng vì thường xuyên phải làm việc trong môi trường có sự cám dỗ
về vật chất.
1.2.1.2. Các nguyên tắc kiểm tra thuế
Mục đích của kiểm tra thuế là phát huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa, xử
lý những sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của Nhà nước, của nhân dân, của
các doanh nghiệp, góp phần hoàn thiện chính sách thuế, tăng cường pháp chế
xã hội chủ nghĩa. Để đạt được những mục đích đó, công tác kiểm tra thuế
phải tuân thủ những mục đích nhất định. Đó là những nguyên tắc:
Thứ nhất là nguyên tắc tuân thủ pháp luật. Cũng giống như thanh tra
thuế, kiểm tra thuế là kiểm tra việc thực hiện pháp luật. Pháp luật thể hiện ý
chí của Nhà nước, nguyện vọng của nhân dân. Vì thế, kiểm tra thuế phải tuân
thủ pháp luật. Đây là nguyên tắc cần thiết đề cao trách nhiệm của chủ thể
kiểm tra; nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra; ngăn chặn tình trạng làm
trái pháp luật, vô hiệu hóa hoạt động kiểm tra.
Thực hiện nguyên tắc này chủ thể kiểm tra khi thực hiện nhiệm vụ phải căn
cứ vào các quy định của pháp luật, kiến nghị những vấn đề kiểm tra, đưa ra kết
luận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận và kiến nghị của mình. Đối
tượng kiểm tra phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định của chủ thể kiểm tra,
cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu và giải trình số liệu khi được yêu cầu.
Thứ hai là nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan. Đây là vấn đề
mang tính nguyên tắc cao trong công tác kiểm tra thuế. Có trung thực, chính
Nguyễn Thị Lương
11
Luận văn tốt nghiệp
xác, khách quan mới cho phép công tác kiểm tra đánh giá đúng thực trạng của
đối tượng kiểm tra, xử lý đúng người đúng việc, đúng pháp luật.
Tính chính xác đòi hỏi chủ thể kiểm tra phải nhận thức đúng vấn đề,
nội dung thanh tra, kiểm tra, xác định, đánh giá chính xác bản chất của sự
việc để kết luận kiểm tra chính xác. Tính chính xác bảo đảm cho hoạt động
kiểm tra thuế đạt hiệu quả cao. Muốn đảm bảo tính chính xác, không chỉ đòi
hỏi quan điểm đúng đắn mà còn cần phải có kiến thức, năng lực mới có thể
đem lại kết quả chính xác.
Tính trung thực đòi hỏi chủ thể kiểm tra phải tuân thủ các quy tắc về
đạo đức nghề nghiệp, phản ánh đúng thực tế sự việc, không thiên lệch, bóp
méo sự việc dẫn đến kết luận không đúng thực tế.
Tính khách quan yêu cầu chủ thể kiểm tra phải phản ánh đúng sự vật,
hiện tượng như nó vốn có, không được lồng ý kiến chủ quan khi mô tả sự vật,
hiện tượng. Tính khách quan và tính chính xác có mối quan hệ tác động qua
lại. Tính khách quan tạo tiền đề cho việc kết luận chính xác và kết luận kiểm
tra có tính chính xác mới thể hiện được tính khách quan của hoạt động kiểm
tra.
Thứ ba là nguyên tắc công khai, dân chủ. Tính công khai trong kiểm tra
thuế tức là phải thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra” để thu hút sự tham gia, đồng tình ủng hộ của nhân dân. Việc công khai
bao gồm nhiều vấn đề cụ thể như: công khai quyết định thanh tra, kiểm tra,
tiếp xúc công khai với các đối tượng có liên quan và công bố công khai kết
luận thanh tra, kiểm tra. Tuy nhiên, tuỳ trường hợp cụ thể mà xác định phạm
vi công khai và hình thức công khai cho phù hợp.
Dân chủ trong hoạt động kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan,
tôn trọng quần chúng, lấy dân làm gốc nhằm lôi cuốn sự tham gia của đông
Nguyễn Thị Lương
12
Luận văn tốt nghiệp
đảo quần chúng nhân dân, sử dụng quần chúng nhân dân như là tai mắt của
lực lượng kiểm tra. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải coi trọng việc tiếp
nhận, thu thập ý kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối
tượng kiểm tra được trình bày ý kiến của mình, nhất là khi giải quyết các vấn
đề khiếu nại, tố cáo của công dân.
Thứ tư là nguyên tắc bảo vệ bí mật. Cần quán triệt nguyên tắc này trong
kiểm tra thuế vì người làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, tài liệu bí
mật, bí quyết doanh nghiệp, bí mật quốc gia. Nếu để lộ cho những đối tượng
không được phép biết sẽ làm thiệt hại lợi ích của quốc gia và các doanh
nghiệp. Do vậy, họ chỉ được báo cho người có thẩm quyền biết.
Thứ năm là nguyên tắc hiệu quả. Thực hiện nguyên tắc này mới đảm
bảo cho công tác kiểm tra đạt được mục đích của nó. Nguyên tắc này đòi hỏi
hoạt động kiểm tra phải có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi
phạm, đảm bảo giúp các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng quy định về thuế.
Tính hiệu quả trong công tác kiểm tra còn đòi hỏi việc tiến hành kiểm tra sao
cho chi phí bỏ ra là thấp nhất, không gây trở ngại đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của đối tượng kiểm tra mà hiệu quả ngăn ngừa, phát hiện là cao nhất.
1.2.1.3. Nội dung chủ yếu của công tác kiểm tra thuế đối với DN NQD
• Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế.
- Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, thông tin phục vụ cho công tác kiểm tra hồ sơ
khai thuế gồm có hồ sơ, tài liệu, thông tin về doanh nghiệp trước, trong
và sau khi kiểm tra; phân tích và xử lý thông tin bằng các chương
trình, mẫu biểu phục vụ cho công tác kiểm tra.
- Nhận dạng rủi ro trên hồ sơ khai thuế. Căn cứ vào thông tin đã xử lý ở
bước trên, cán bộ kiểm tra sử dụng các phương pháp so sánh, đối
chiếu, phân tích,...để nhận dạng rủi ro trên hồ sơ khai thuế.
- Xác định các sai phạm chủ yếu trên hồ sơ khai thuế. Từ những dấu
hiệu rủi ro đã tìm thấy, cần tập trung vào kiểm tra các chỉ tiêu trên hồ
Nguyễn Thị Lương
13
Luận văn tốt nghiệp
sơ khai thuế, các tài khoản, nội dung kinh tế phát sinh có liên quan để
xác định cụ thể sai phạm.
- Áp dụng các kỹ năng và phương pháp kiểm tra phát hiện sai phạm.
Cán bộ thuế vận dụng các phương pháp như phương pháp cân đối;
phân tích các nhân tố ảnh hưởng; phân tích tỷ suất; phân tích sự khác
biệt giữa chế độ kế toán và chính sách thuế,...để phát hiện sai phạm
trên hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp.
- Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế. Kết thúc kiểm
tra mỗi hồ sơ khai thuế, cán bộ kiểm tra thuế phải nhận xét hồ sơ khai
thuế theo mẫu số 01/Ktra theo quy trình 528 do Tổng Cục Thuế ban
hành. Đối với hồ sơ khai thuế, số liệu khai phát hiện thấy chưa chính
xác hoặc có những chỉ tiêu cần làm rõ liên quan đến số thuế phải nộp;
số tiền thuế được miễn, giảm thì thông báo người nộp thuế giải trình
hoặc bổ sung thông tin tài liệu.
• Kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp
- Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu phục vụ cho công tác kiểm tra tại doanh
nghiệp. Ban hành quyết định kiểm tra theo đúng trình tự.
- Nhận dạng rủi ro trên các báo cáo, hồ sơ của doanh nghiệp đặc biệt là
trên các chỉ tiêu phản ánh doanh thu, các khoản chi phí khi xác định
thuế thu nhập doanh nghiệp; hóa đơn mua vào, bán ra, bảng kê,...khi
xác định thuế GTGT,...
- Trên cơ sở nhận dạng rủi ro, xác định những vi phạm doanh nghiệp
thường mắc phải.
- Áp dụng các phương pháp, kỹ năng kiểm tra để đi sâu xem xét tính pháp lý
của đăng ký thuế; tính chính xác, trung thực trong sổ sách, chứng từ liên
quan đến việc tính và nộp thuế,...trên cơ sở những rủi ro đó.
1.2.1.4. Quy trình kiểm tra thuế đối với DN NQD
Quy trình kiểm tra thuế đối với DN NQD được ban hành kèm theo
Quyết định 528/QĐ-TCT ngày 29/05/2008 quyết định về việc ban hành quy
Nguyễn Thị Lương
14
Luận văn tốt nghiệp
trình kiểm tra thuế. Theo quy trình này kiểm tra đối với DN NQD bao gồm có
kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế và kiểm tra tại trụ trở doanh nghiệp. Các bước
trong từng quy trình cụ thể như sau:
• Quy trình kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế.
Bước 1: Thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế. Cán
bộ kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai thuế của doanh nghiệp trong hệ
thống cơ sở dữ liệu của ngành và những dữ liệu thông tin khác để kiểm tra tất
cả các hồ sơ khai thuế; phân tích, đánh giá lựa chọn các cơ sở kinh doanh có
rủi ro về việc kê khai thuế. Ngoài ra còn phải thu thập thêm những thông tin
khác về doanh nghiệp thông qua các cơ quan khác như Ngân hàng, Kho bạc,...
Bước 2: Lựa chọn cơ sở kinh doanh để lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai
thuế. Trên cơ sở phân tích, đánh giá, lựa chọn những cơ sở kinh doanh có rủi
ro về thuế như có ý thức tuân thủ pháp luật thấp, có dấu hiệu không bình
thường về khai thuế so với tháng trước, năm trước,...để lập danh sách kiểm
tra hồ sơ khai thuế.
Bước 3: Duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế. Căn cứ vào
danh sách số lượng doanh nghiệp phải kiểm tra hồ sơ khai thuế đã được Thủ
trưởng cơ quan Thuế duyệt, trưởng phòng kiểm tra thuế hoặc đội trưởng kiểm
tra thuế giao cụ thể số lượng doanh nghiệp phải kiểm tra hồ sơ thuế cho từng
cán bộ kiểm tra thuế.
Bước 4: Kiểm tra hồ sơ khai thuế. Cán bộ kiểm tra tiến hành kiểm tra
việc ghi chép các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế, các căn cứ xác định số thuế
phải nộp, số thuế được hoàn, được miễn giảm,...
Bước 5: Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở của cơ quan
thuế và tiến hành lưu trữ kết quả. Kết thúc kiểm tra mỗi hồ sơ khai thuế, cán
bộ kiểm tra phải nhận xét hồ sơ khai thuế theo mẫu và xử lý đúng quy định.
Nguyễn Thị Lương
15
Luận văn tốt nghiệp
•
Kiểm tra tại trụ sở của doanh nghiệp
Bảng 1.3 Quy trình kiểm tra tại trụ sở của doanh nghiệp
-Soạn thảo và ban hành quyết định kiểm tra.
Bước 1: Chuẩn bị kiểm
tra
-Thu thập thêm thông tin về đối tượng kiểm tra.
-Chuẩn bị nhân sự và các tài liệu cần thiết cho
kiểm tra.
-Thông báo quyết định kiểm tra.
Bước 2: Tiến hành kiểm
tra.
-Tiến hành kiểm tra thực tế.
Bước 3: Tổng hợp kết
quả và kết thúc kiểm tra
tại trụ sở NNT
-Lập biên bản kiểm tra.
Bước 4: Xử lý kết quả
kiểm tra.
-Đề nghị và công bố quyết định gia hạn kiểm tra
(nếu cần thiết)
-Công bố kết luận kiểm tra.
-Báo cáo kết quả kiểm tra với người ra quyết định
-Soạn thảo và ban hành quyết định xử lý (hoặc
chuyển sang bộ phận thanh tra)
1.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế DN NQD
Trước yêu cầu phát triển của đất nước hiện nay đòi hỏi công tác kiểm
tra thuế nói chung và công tác kiểm tra thuế đối với DN NQD nói riêng phải
đổi mới hơn nữa phương thức hoạt động nhằm đáp ứng yêu cầu chức năng,
nhiệm vụ được giao. Để thực hiện được yêu cầu này, công tác kiểm tra thuế
phải có những giải pháp toàn diện và đồng bộ trong tổ chức thực hiện cũng
như tiến hành hoạt động kiểm tra thuế; đồng thời khắc phục những khó khăn,
vướng mắc đặt ra trong công tác kiểm tra thuế. Thực tiễn cho thấy công tác
kiểm tra đối với DN NQD chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau:
- Các yếu tố mang tính khách quan
+ Cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm tra đối với DN NQD
Nguyễn Thị Lương
16
Luận văn tốt nghiệp
Để tiến hành hoạt động kiểm tra, cơ quan thuế phải căn cứ vào những
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, đồng thời căn cứ vào yêu cầu công tác
quản lý, các quy định của pháp luật để đưa ra những kiến nghị hoặc xử lý các
hành vi vi phạm. Ngoài những quy định liên quan đến kiểm tra thuế thì các
quy định của pháp luật liên quan đến tài chính, ngân hàng cũng có ảnh hưởng
đến hiệu quả của hoạt động kiểm tra thuế đối với DN NQD. Việc quản lý Nhà
nước đối với khu vực này còn nhiều khó khăn, hệ thống pháp luật đối với khu
vực này chưa hoàn chỉnh, đồng bộ gây khó khăn cho công tác kiểm tra thuế.
Như vậy, cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm tra thuế, những quy định về
pháp luật nói chung đóng vai trò quan trọng và là yếu tố có ảnh hưởng lớn tới
hiệu quả hoạt động kiểm tra thuế đối với DN NQD.
+ Sự phối hợp của đối tượng kiểm tra, các cơ quan hữu quan có liên
quan trong quá trình tiến hành và xử lý kết quả.
Sự phối hợp của các DN NQD trong quá trình kiểm tra thuế tại bàn
cũng như tại trụ sở của doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng đến kết
quả kiểm tra thuế. Nếu như, bản thân các doanh nghiệp sẵn sàng giải trình các
vướng mắc, cung cấp số liệu cần thiết phục vụ việc xác minh tính chính xác,
trung thực trong hồ sơ khai thuế cũng như các tài liệu khác có liên quan khi
kiểm tra tại cơ sở sản xuất kinh doanh thì công tác kiểm tra thuế đối với DN
NQD sẽ tiết kiệm được thời gian, nguồn lực và đạt hiệu quả cao. Ngược lại,
công tác kiểm tra thuế sẽ gặp nhiều khó khăn, phải tiến hành nhiều thủ tục
khác dẫn đến hao tốn thời gian, nhân lực, ảnh hưởng đến kết quả kiểm tra.
Hơn nữa, việc xử lý vi phạm sau công tác kiểm tra cũng cần có sự phối
kết hợp giữa các cơ quan chức năng khác nhằm nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra thuế. Cơ quan thuế cần tăng cường phối hợp với công an kinh tế để
phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật
về thuế như buôn bán hóa đơn bất hợp pháp, hoàn khống thuế…Ngoài ra cơ
Nguyễn Thị Lương
17