Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Luận văn thạc sĩ ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA MỘT SỐ MẪU GIỐNG DƯA CHUỘT VỤ THU ĐÔNG SỚM VÀ THU ĐÔNG MUỘN 2010 TẠI GIA LỘC – HẢI DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





DƯƠNG THỊ LAN


ðÁNH GIÁ ðẶC ðIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ KHẢ NĂNG
THÍCH ỨNG CỦA MỘT SỐ MẪU GIỐNG DƯA CHUỘT
VỤ THU ðÔNG SỚM VÀ THU ðÔNG MUỘN 2010
TẠI GIA LỘC – HẢI DƯƠNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành ñào tạo: Trồng trọt
Mã số: 62.60.10



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN HỒNG MINH




HÀ NỘI, 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

i

LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan

các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn ñều
ñược ghi rõ nguồn gốc và mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn.
Tác giả luận văn

Dương Thị Lan











Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn này, tôi ñã
nhận ñược sự quan tâm, giúp ñỡ tận tình của các thầy cô giáo, Viện Cây Lương
Thực và Cây Thực Phẩm các tập thể, cá nhân cùng bạn bè, ñồng nghiệp.
Lời ñầu tiên, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn
Hồng Minh- Bộ môn Di truyền - Giống Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã
tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ và truyền thụ kiến thức cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện ñề tài cũng như hoàn chỉnh luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. ðào Xuân Thảng và bộ môn Rau Viện CLT
- CTP ñã chỉ bảo, giúp ñỡ và tạo ñiều kiện hết sức thuận lợi trong suốt quá trình
làm ñề tài tại Viện.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Bộ môn Di
truyền - Giống , Ban chủ nhiệm Khoa Nông học, Ban lãnh ñạo và tập thể cán bộ
Viện ðào tạo Sau ñại học, Ban giám hiệu nhà trường- Trường ðại Học Nông
nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu trong nhà trường.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn bạn bè, ñồng nghiệp, gia ñình và người thân ñã
tạo ñiều kiện thuận lợi, ñộng viên giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2011
Tác giả luận văn


Dương Thị Lan
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

iii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ VÀ ðỒ THỊ viii
PHẦN I. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích - Yêu cầu của ñề tài 2
1.2.2. Mục ñích của ñề tài 2
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Nguồn gốc, phân bố và phân loại cây dưa chuột 4
2.2. ðặc ñiểm thực vật học của cây dưa chuột 6
2.2.1. Hệ rễ 6
2.2.2. Thân 7
2.2.3. Lá 7
2.2.4. Hoa 7
2.2.5. Quả và hạt 12
2.3. Yêu cầu ñiều kiện ngoại cảnh ñối với sinh trưởng và phát triển của
cây dưa chuột 12
2.3.1. Nhiệt ñộ 13
2.3.2. Ánh sáng 14
2.3.3. Nước 15
2.3.4. Quan hệ với ñiều kiện dinh dưỡng khoáng 16
2.4. T Tình hình nghiên cứu về chọn tạo giống dưa chuột trong và ngoài
nước 18

2.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 18
2.4.2. Tình hình nghiên cứu về dưa chuột trong nước 23
Trng i hc Nụng Nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip

iv
PHN III: NI DUNG V PHNG PHP NGHIấN CU
28
2.3. Phng phỏp b trớ thớ nghim 29
2.4. Thi gian v ủa ủim tin hnh thớ nghim 29
2.5. Cỏc ch tiờu theo dừi 29
2.5.1. Cỏc ch tiờu v sinh trng ca cỏc ging thớ nghim 29
2.5.2. Cỏc ch tiờu v biu hin gii tớnh v t l ủu qu 30
2.5.3. Cỏc ch tiờu v mc ủ nhim sõu bnh hi trờn ủng rung 30
2.5.4. Cỏc yu t cu thnh nng sut v nng sut 31
2.5.5. Mt s ủc ủim v hỡnh thỏi v cht lng qu 31
PHN IV: KT QU NGHIấN CU 34
4.1. Tỡnh hỡnh sinh trng ca cỏc ging da chut v thu ủụng sm v
thu ủụng mun 2010 34
4.1.1. ng thỏi tng trng chiu cao cõy ca cỏc ging da chut v
thu ủụng sm v thu ủụng mun 2010 34
4.1.2. ng thỏi ra lỏ ca cỏc ging da chut v thu ủụng sm v thu
ủụng mun 2010 40
4.1.3 Cỏc giai ủon sinh trng, ca cỏc ging da chut 46
4.2. Mt s ủc ủim sinh trng ca cỏc ging 53
4.2.1. Kh nng phõn cnh ca cỏc ging 53
4.2.2. Chiu cao cõy cui cựng 54
4.2.3. S lỏ cui cựng 56
4.2.4. S lúng trờn cõy 56
4.3. Mt s hình thái thân, lá của các giống da chuột 57
4.3.1. Lá da chuột 57

4.3.2. Thân cây da chuột 57
4.4 . Đặc điểm ra hoa đậu quả của các giống da chuột 59
4.4.1. V trớ xut hin hoa cỏi 59
4.4.2. Số hoa cái trên cây 59
4.4.3. T l hoa cỏi trờn cõy(%) 60
4.4.4. Tỷ lệ đậu quả (%) 60
4.5. Tình hình sâu bệnh hại trên các giống da chuột 63
4.5.1. Về sâu hại 65
Trng i hc Nụng Nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip

v

4.5.2. Về bệnh hại 65
4.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống da
chuột trồng ở vụ thu đông sớm và thu đông mun 2010 66
4.6.1. Số quả trên cây 68
4.6.2. Khi lng trung bỡnh qu 69
4.6.3. Nng sut cỏ th ca cỏc ging da chut 69
4.6.4. Nng sut lý thuyt v nng sut thc thu 69
4.7. Cht lng qu da chut 70
4.7.1. c ủim hỡnh thỏi v cu trỳc qu da chut 71
4.7.2. Cht lng hoỏ sinh v cm quan ca cỏc ging da chut 74
Phn V: KT LUN V NGH 76
5.1. Kt lun: 76
5.2. ngh 77
PH LC 78
TI LIU THAM KHO 80
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AVRDC Asian Vegetable Development Center
(Trung tâm nghiên cứu phát triển rau Châu Á)
FAO Food and Agriculture Orangition
(Tổ chức nông lương của Liên Hợp Quốc)
CS Cộng sự
TGST Thời gian sinh trưởng
NSLT
NSTT
Năng suất lý thuyết
Năng suất thực thu
KLTB
TB
CLT - CTP
Khối lượng trung bình
Trung bình
Cây lương thực – cây thực phẩm


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: ðộng thái tăng trưởng chiều cao của các giống vụ thu ñông sớm 2010
Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.2 : ðộng thái tăng trưởng chiều cao của các giống vụ thu ñông muộn 2010
36

Bảng 4.3 : ðộng thái ra lá của các giống vụ thu ñông sớm 2010
Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.4 : ðộng thái ra lá của các giống vụ thu ñông muộn 2010
Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.5: Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các giống dưa chuột
vụ thu ñông sớm 2010
Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.6 : Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của các giống vụ thu ñông muộn
Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.7: Một số ñặc ñiểm về cấu trúc cây của các gièng dưa chuột vụ thu ®ông sím
2010
54
Bảng 4.8: Một số ñặc ñiểm về cấu trúc cây của các gièng dưa chuột vụ thu ®«ng muộn
2010
55
Bảng 4.9: Một số ñặc ñiểm hình thái thân lá của các giống dưa chuột
58
Bảng 4.10: ðặc ñiểm ra hoa ñậu quả của các giống dưa chuột vụ thu ñông sớm 2010
61
Bảng 4.11: ðặc ñiểm ra hoa ñậu quả của các giống dưa chuột vụ thu ñông muộn 2010
61
Bảng 4.12: Tình hình sâu bệnh hại của các giống dưa chuột vụ thu ñông sớm 2010
64
Bảng 4.13: Tình hình nhiễm sâu bệnh hại của các giống dưa chuột vụ thu ðông muộn
2010
64
Bảng 4.14: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống dưa chuột vụ thu
ñông sớm 2010
66
Bảng 4.15: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống dưa chuột vụ thu

ñông muộn 2010
67
Bảng 4.16: ðặc ñiểm hình thái quả ăn tươi của các giống dưa chuột vụ thu ñông sớm
2010
72
Bảng 4.17: ðặc ñiểm hình thái quả của các giống dưa chuột vụ thu ñông muộn 2010
73
Bảng 4.18: Một số chỉ tiêu về chất lượng quả của các gièng dưa chuột trong vô thu ®«ng
2010
75




Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

viii
DANH MỤC ðỒ THỊ VÀ BIỂU ðỒ

ðồ thị 4.1 : ðộng thái tăng trưởng chiều cao của các giống vụ thu ñông sớm 2010
39
ðồ thị 4.2 : ðộng thái tăng trưởng chiều cao của các giống vụ thu ñông muộn 2010
39
Biểu ñồ 4.1: Số hoa cái trên cây và tỷ lệ ñậu quả của các giống dưa chuột vụ thu ñông
sớm
62
Biểu ñồ 4.2: Số hoa cái trên cây và tỷ lệ ñậu quả của các giống dưa chuột vụ thu ñông
muộn 2010
62
Biểu ñồ 4.3: Năng suất thực thu của các giống dưa chuột vụ thu ñông sớm 2010

67
Biểu ñồ 4.4: Năng suất thực thu của các giống dưa chuột vụ thu ñông muộn 2010
68


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

1

PHẦN I. MỞ ðẦU
1. 1. Tính cấp thiết của ñề tài
Rau xanh là nhu cầu không thể thiếu ñược trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày
của con người trên khắp hành tinh. ðặc biệt khi lương thực và các thức ăn giàu
ñạm ñã ñược ñảm bảo thì yêu cầu về số lượng và chất lượng rau lại càng gia
tăng như một nhân tố tích cực trong cân bằng dinh dưỡng và kéo dài tuổi thọ,
rau xanh cung cấp cho con người những chất quan trọng như: protein, lipit,
muối, axit hữu cơ, chất thơm và ñặc biệt rau có ưu thế hơn cây trồng khác về
vitamin: A, B1, B2, C, E… và các chất khoáng Ca, Fe… thông qua bữa ăn hàng
ngày của mỗi người. ðó là những chất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của
cơ thể.( 14)
Trong quyết ñịnh 6182/1999/TTG của thủ tướng chính phủ phê duyệt
“ðề án phát triển rau, quả và hoa cây cảnh thời kỳ 1999 – 2010” ñã xác ñịnh
mục tiêu phấn ñấu ñạt mức tiêu thụ bình quân ñầu người 85 kg rau/năm, kim
ngạch xuất khẩu ñạt mức tiêu thụ 960 triệu USD.(21)
Trong số các loại rau thì dưa chuột (Cucumis sativus L.) là cây rau truyền
thống, là loại rau ăn quả thương mại quan trọng, ñược trồng lâu ñời trên thế giới
và trở thành thực phẩm thông dụng của nhiều nước. Dưa chuột, họ bầu bí là một
trong 10 cây rau chủ lực của nước ta ñược ưu tiên phát triển ở nhiều ñịa phương
do có thời gian sinh trưởng ngắn, trồng ñược nhiều vụ trong năm, ñồng thời lại
có tiềm năng cho năng suất cao (trung bình ñạt 40-60 tấn/ha), nên dưa chuột là

một trong những loại rau chủ lực trong cơ cấu thâm canh tăng vụ nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế trên ñơn vị diện tích, tăng thu nhập cho người lao ñộng, phương
thức sử dụng sản phẩm ña dạng : ăn tươi, muối mặn, ñóng hộp, dầm giấm… làm
phong phú và tăng chất lượng rau ăn hàng ngày, ñồng thời giải quyết ñược tình
trạng rau giáp vụ.
Quả dưa chuột ñược nhiều người tiêu dùng ưa chuộng bởi ăn ngon, dễ
chế biến và giàu dinh dưỡng, dưa chuột còn ñược dùng như một vị thuốc và làm
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

2

mỹ phẩm. Theo kết quả phân tích hóa sinh, quả dưa chuột chứa: 95g% nước;
0,8g% protit; glucid 3g%; xenlulo 0,7g%; tro 0,5g% và theo mg%: 23mg Ca;
27mg P; 15mg Fe; các vitamin A, B1, B2, C, PP và trong 100g quả tươi cho 16
calo.
Ngoài giá trị dinh dưỡng dưa chuột cũng mang lại giá trị kinh tế cao: dưa
chuột là nguồn nguyên liệu phong phú cho các nhà máy chế biến. ðặc biệt dưa
chuột muối ñóng hộp là loại mặt hàng chủ lực trong số các món rau quả ñược
chế biến xuất khẩu mà thế giới quan tâm
Ở Việt Nam hiện nay dưa chuột ñược trồng ở khắp mọi nơi, cây dưa
chuột ñã trở thành cây rau quan trọng trong sản xuất và chế biến xuất khẩu.
nhưng thực tế nghề sản xuất d−a chuột ở nước ta vẫn chưa ñáp ứng ñược nhu
cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Nguyên nhân chủ yếu do người nông
dân thiếu bộ giống tốt cho các vùng sinh thái , các giống dưa chuột ñang trồng
chủ yếu là giống ñịa phương với năng suất thấp, quả nhỏ lại chóng ngả màu
vàng, dễ nhiễm sâu bệnh hại. Do ñó việc nghiên cứu ñể chọn tạo bộ giống dưa
chuột tốt , có năng suất cao chất lượng tốt là yêu cầu cấp thiết của sản xuất. Xuất
phát từ yêu cầu của thực tiễn sản xuất cùng với mục tiêu ña dạng hoá sản phẩm,
ñáp ứng ñược nhu cầu và thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng, phục vụ
ăn tươi và chế biến, bổ xung thêm vào nguồn giống dưa chuột trong nước những

giống dưa chuột cho năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu với
các ñiều kiện bất thuận của môi trường, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài
“ðánh giá ñặc ñiểm nông sinh học, thích ứng của một số mẫu giống dưa
chuột vụ thu ñông sớm và thu ñông muộn tại Gia lộc – Hải Dương
1.2. Mục ñích - Yêu cầu của ñề tài
1.2.2. Mục ñích của ñề tài
Chọn ñược giống dưa chuột thích hợp cho gieo trồng tại các thời vụ khác
nhau của vụ thu ñông trên ñất Gia Lộc-Hải Dương ñể giới thiệu cho sản xuất
nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng quả tươi và chế biến của thị trường.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

3

1.2.2. Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá khả năng sinh trưởng ,phát triển, khả năng chống chịu sâu bệnh
hại của các giống dưa chuột vụ thu ñông 2010
- ðánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.
- ðánh giá chất lượng quả của các giống dưa chuột.
- Chọn ra ñược giống dưa chuột thích ứng với phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng quả tươi và chế biến.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Qua ñánh giá về ñặc ñiểm nông sinh học của các giống có thể phát hiện
ñược các tính trạng quý (năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu sâu bệnh hại,
chịu nóng, chịu rét) phục vụ cho công tác chọn tạo giống dưa chuột chất lượng
cao.
- Xác ñịnh thời vụ trồng thích hợp cho các giống dưa chuột ñồng thời chọn
ñược giống có tính thích ứng rộng với nhiều thời vụ nhằm ñáp ứng nhu cầu rải
vụ, kéo dài thời gian cho thu hoạch của sản xuất.
- Kết quả của ñề tài góp phần bổ xung các giống chất lượng cao vào cơ cấu
giống dưa chuột ở vùng ðồng Bằng Sông Hồng nhằm tăng năng suất, chất lượng

và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất.


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

4

PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Nguồn gốc, phân bố và phân loại cây dưa chuột
Cây dưa chuột (Cucumis sativus L.) thuộc họ bầu bí và là cây rau truyền
thống còn ñược khoa học xác nhận có nguồn gốc ở Việt Nam, tồn tại ở nước ta
hàng nghìn năm nay [6]. Tài liệu sớm hơn cả có nhắc ñến dưa chuột là sách
“Nam phương thảo mộc trạng” của Kế Hàm có từ năm Thái Khang thứ sáu
(258) giới thiệu “… cây dưa leo hoa vàng, quả dài cỡ gang tay, ăn mát vào mùa
hè”. Trong quá trình giao lưu buôn bán nó ñược trồng phổ biến sang Trung
Quốc và từ ñây chúng ñược phát triển sang Nhật Bản và lên Châu Âu hình thành
dạng dưa chuột quả dài, gai trắng màu xanh ñậm. Nhóm thứ hai mang ñặc trưng
của vùng nguyên sản ñược phát triển sang lục ñịa Ấn ðộ hơn 2000 năm trước.
Hiện nay dưa chuột ñược trồng khắp nơi, từ xích ñạo tới 63
0
vĩ Bắc.
Cho ñến nay cây dưa chuột ñược trồng rộng khắp Việt Nam từ Bắc chí
Nam với diện tích năm 2003 là 18,409 ha. Với những tài liệu thu thập ñược
chứng tỏ vật liệu di truyền của dưa chuột ở nước ta rất phong phú, cơ sở cho
công tác nghiên cứu chọn tạo giống dưa chuột.
Theo bảng phân loại của Gabaev X.(1932) các loài C. Sativus L. (2n =
24)(dẫn theo Trần Khắc Thi 1985) [18] ñược chia thành 3 loài phụ sau:
1. Loài phụ ðông Á: Ssp. Righi dus Gab
2. Loài phụ Tây Á: Ssp. Graciolos Gab.

3. Dưa chuột nửa hoang dại: Ssp. Agrostis Gab., Var, hardwickii (Royia) Alef.
Bảng phân loại này của Gabaev X về cơ bản là hợp lý và tương ñối chi tiết,
song khi sử dụng thường gặp nhiều khó khăn (Trofimovskaya A.Ya. 1972) [39].
Trên cơ sở các nghiên cứu sự tiến hoá sinh thái loài, Filov A. (1940) chia
C. sativus thành 6 loài phụ. Trong số này ssp. Agrostis Gab. là dưa chuột hoang
dại ñứng riêng, còn lại 6 loài phụ khác thuộc dạng cây trồng.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

5


1. Ssp. Europaeo - Americanus Fil Loài phụ Âu Mỹ, là loài phụ lớn
nhất về vùng phân bố và phân chia rõ rệt thành 3 nhóm sinh thái (proles) sau:
a- Euroe- americanus- Nhóm Âu Mỹ
b- Orientale- europaeur Fil- Nhóm ðông Âu
c- Borealis Fil- Nhóm phương Bắc
2. Ssp. Occidentali - asiaticus Fil - Loài phụ Tây Á, phổ biến ở trung và
tiểu Á: Iran, Afganixtan, Azecbaigian với ñặc ñiểm ñặc trưng là chịu hạn cao.
Loài phụ này ñược chia tiếp thành các nhóm sinh thái sau:
a- Medio- asiaticus Fil- Nhóm Trung Á
b- Actrachenicus Fil- Nhóm Astrakhan
c- Anatolicus- Nhóm Anotolli
d- Cilicicus Fil- Nhóm Kilin.
3. Ssp. Chinensis Fil. – Loài phụ Trung Quốc ñược trồng nhiều trong nhà
kính ở Châu Âu, dạng quả ngắn thụ phấn nhờ côn trùng và quả dài không qua
thụ phấn. Loài phụ này bao gồm các nhóm sinh thái sau:
a- Anetrali- chinesis Fil- Nhóm Nam Trung Quốc
b- Anglicus Fil- Nhóm Anh
c- Geranicus Fil- Nhóm ðức
d- Kiinensis Fil- Nhóm Kinen

e- Kashgaricus- Nhóm Tây Trung Quốc.
4. Ssp. Indics - Japonicus Fil: Loài phụ Ấn ðộ - Nhật Bản, phổ biến ở các
vùng nhiệt ñới và cận nhiệt ñới nơi có lượng mưa lớn. Các giống dưa chuột Việt
Nam thuộc loài phụ này. Ở loài phụ này có 4 nhóm sinh thái ñịa lí:
a- Indicus Fil- Nhóm Ấn ðộ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

6

b- Japonicus- Nhóm Nhật Bản
c- Manshuricus Fil- Nhóm Manshuri
d- Abchanicus Fil- Nhóm Abkhasi
5. Ssp. Himalaicus Fil., Himalaia.
6. Ssp. Hermaphroditus Fil Dưa chuột lưỡng tính
Nhà chọn giống dưa chuột nổi tiếng Tkachenco N [35]ñã chia C. sativus
thành 3 thứ (varieties):
1. Var. Vulgaris- dưa chuột thường
2. Var. Hernaphroditus- dưa chuột lưỡng tính
3. Var. hardiwikii- dưa chuột dại từ Nepal.
Bảng phân loại này, tuy dựa trên quan ñiểm hình thái thực vật nhưng
tương ñối thuận lợi khi sử dụng trong công tác nghiên cứu giống.
2.2. ðặc ñiểm thực vật học của cây dưa chuột
Cây dưa chuột là cây hàng năm, thân thảo, thân leo hay bò, có phủ lớp
lông dày. Chiều cao cây thay ñổi rất lớn phụ thuộc vào giống và ñiều kiện trồng
trọt.
2.2.1. Hệ rễ
Dưa chuột có nguồn gốc ở vùng nhiệt ñới ẩm nên rễ không chịu khô hạn,
không chịu ngập úng, ưa ẩm. Trong ñiều kiện ngập nước rễ cây dưa chuột bị
thiếu oxi dẫn ñến cây héo rũ, chảy gôm thân, có thể chết cả ruộng [2].
Cây dưa chuột có bộ rễ phát triển yếu, trong ñất có thành phần cơ giới

trung bình chỉ dài 10 - 15cm. Hệ rễ chiếm 1,5% toàn bộ trọng lượng cây, với hệ
thống rễ phân bố trên bề mặt rộng chừng 60-90cm, hầu hết rễ tập trung ở phần
ñất 15- 20cm. Ở nhóm có thời gian sinh trưởng dài, bộ rễ cùng các cơ quan trên
bề mặt ñất phát triển mạnh hơn. Tuy nhiên, ở các giống lai F1 tất cả các pha sinh
trưởng bộ rễ phát triển mạnh và có khối lượng lớn hơn so với các cặp bố mẹ. Do
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

7

vậy, mức ñộ phát triển bộ rễ ở giai ñoạn ñầu là một trong những tính trạng có
tương quan chặt chẽ tới năng suất cây sau này.[20]
2.2.2. Thân
Thân cây dưa chuột thuộc loại leo bò, mảnh, nhỏ, chiều cao thân phụ thuộc
vào giống, ñiều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật chăm sóc. ðộ dài thân chính khoảng
2-3m. Thân tròn hoặc có góc cạnh, có lóng ít hay nhiều tùy giống. Trên thân
chính thường hình thành nhánh cấp 1 và cấp 2, ra quả chủ yếu trên thân chính
nhưng cũng có dạng hoàn toàn không phân nhánh. Trong kỹ thuật tỉa cành lưu giữ
thân chính và 1-2 cành cấp 1, tùy theo ñiều kiện cụ thể.
Tập tính sinh trưởng của thân dưa chuột có tầm quan trọng trong công tác
chọn giống.
2.2.3. Lá
Dưa chuột là cây có 2 lá mầm, 2 lá mầm mọc ñối xứng qua trục thân.
Hình dạng bản lá rất ña dạng. Trong hầu hết các trường hợp lá hình trái tim có
xẻ thuỳ nông sâu khác nhau tuỳ từng loại giống, trên lá có lông cứng, ngắn. Màu
sắc lá thay ñổi từ xanh vàng ñến xanh thẫm. Khả năng duy trì bộ lá trong thời
gian dài có thể kéo dài thời gian thu hoạch, góp phần tăng năng suất dưa chuột.
Trong quá trình dịch chuyển từ vùng nhiệt ñới ẩm tới vùng ñồng bằng, sa
mạc và canh tác trong nhà kính, khả năng ra tua cũng yếu hơn, quy trình tiến hoá
này kéo dài hàng ngàn năm. Cùng với sự ñột biến tự nhiên và phương thức trồng
trọt, dạng dưa chuột bụi không leo, không hình thành tua là ñỉnh cao nhất của sự

tiến hoá loài cucumis sativus.
2.2.4. Hoa

Cây dưa chuột có hoa thuộc dạng ñơn tính cùng gốc tức là trên cây có hoa
ñực và hoa cái riêng biệt (monoecious)

song trong quá trình tiến hóa và tác ñộng
của con người thông qua quá trình chọn giống, ñã làm dưa chuột xuất hiện nhiều
dạng hoa mới có ý nghĩa rất tích cực trong nghiên cứu ñặc ñiểm di truyền của
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

8

loại cây này.
Hoa dưa chuột có màu vàng, thụ phấn nhờ côn trùng. Hoa cái mọc riêng
biệt hoặc thành chùm trên nách lá tùy giống. Hoa ñực mọc thành chùm với số
lượng phụ thuộc vào giống. Hoa dưa chuột bắt ñầu nở từ 5- 10 giờ sáng, trên
cùng một cây hoa ñực nở trước hoa cái khoảng 2-3 ngày, tuổi thọ của hoa ñực
ngắn từ 1-2 ngày, hạt phấn có sức sống tốt nhất 4- 5 giờ sau khi hoa nở .[12].
Hoa có 4-5 ñài, 4-5 cánh hợp. Hoa ñực nhỏ hơn hoa cái, có 4-5 nhị ñực hợp
nhau. Hoa cái bình thường có 3-4 noãn, núm nhụy phân nhánh hoặc hợp.

Biểu hiện giới tính của dưa chuột
Ở bất kỳ loài thực vật nào có sinh sản hữu tính cũng biểu hiện ñặc ñiểm
giới tính riêng biệt của nó. Nghiên cứu dạng hoa, mức ñộ biểu hiện giới tính và
giới hạn biến ñổi ñặc tính này không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý
nghĩa thực tế to lớn trong việc giải quyết vấn ñề năng suất và chất lượng sản
phẩm các cây trồng trong ñó có cây dưa chuột.
ðối với cây giao phấn lấy quả nói chung, giới tính quyết ñịnh khả năng
năng suất của giống. Giới tính là ñặc ñiểm di truyền của loài, sự thay ñổi giới

tính là kết quả của quá trình tiến hóa, sự tác ñộng sâu sắc của tự nhiên và con
người trong quá trình canh tác.
Như chúng ta ñã biết, hầu hết các giống dưa chuột thuộc dạng cây ñơn
tính cùng gốc (monoecious) nghĩa là trên cây ñồng thời có cả hoa ñực và hoa
cái. Tuy nhiên, trong quá trình tiến hóa và do tác ñộng sâu sắc của con người
trong công tác giống ñặc ñiểm này bị phá vỡ; nhiều dạng hoa mới ñã xuất hiện
làm phong phú thêm tính di truyền của cây này.
Các nghiên cứu cụ thể, hỗ trợ cho các chương trình chọn tạo giống : Theo
Tatlioglu T.(1993)[36] các yếu tố phi di truyền tác ñộng ñến sự biến ñổi giới tính
ở dưa chuột bao gồm: Chế ñộ dinh dưỡng, thời gian chiếu sáng, cường ñộ chiếu
sáng và những yếu tố ngoại cảnh bất lợi. Bên cạnh ñó, nhiều tác giả cho rằng các
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

9

gen Acr (Shifriss O., 1961)[38]; acrt ( Kubicki, 1965) [34] ; gen si (Galun E.,
1961) [45], các gen này ñược nhân lên cùng một locus thiết lập các dạng hoa cái
tự nhiên, tỷ lệ hoa cái trên cây khác nhau là do phản ứng với GA3. ðây là những
nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng, tùy vào mục ñích gieo trồng mà
người ta ñiều chỉnh tỷ lệ hoa ñực/ hoa cái sao cho năng suất ñạt ñược cao nhất mà
không quan tâm nhiều ñến yếu tố di truyền
Các dạng giới tính dưa chuột:
Dạng cây ñơn tính cùng gốc (monoecious):
Theo Hossain M.A., et al.2002 [31] dưa chuột ñơn tính cùng gốc nhìn
chung trải qua 3 pha biểu hiện giới tính:
Pha thứ nhất: Giai ñoạn ñầu của thời kỳ sinh trưởng cây dưa chuột chỉ
xuất hiện hoa ñực.
Pha thứ hai: Thời gian dài sau thu quả ñầu cây dưa chuột xuất hiện xen kẽ
hoa ñực và hoa cái.
Pha thứ ba: Giai ñoạn cuối cùng của thời kỳ sinh trưởng, thời gian này rất

ngắn cây dưa chuột chỉ xuất hiện hoa cái, ở thời kỳ này lượng hoa cái nhiều hơn
số hoa ñực.
ðặc ñiểm quan trọng và có ý nghĩa kinh tế là số lượng hoa cái trên cây và
tỷ lệ ñậu quả, trực tiếp ảnh hưởng ñến năng suất. Tỷ lệ hoa ñực và hoa cái phụ
thuộc nhiều vào ñiều kiện môi trường, kỹ thuật chăm sóc, yếu tố di truyền và các
tác nhân hóa học khác ( xử lý ethylen, gibberellin…). Ở ñiều kiện ngày dài và
nhiệt ñộ cao làm tăng số hoa ñực. Tỷ lệ này trung bình khoảng 15:1 ñến 45:1
(Subedi, PP.1996)
Dưa chuột dạng ñơn tính cùng gốc có tỷ lệ ñậu quả thấp, trung bình
khoảng 50- 60 % (Hossain M.A., et al.2002) [31]. Như vậy, trong sản xuất các
giống dưa chuột thuộc dạng này có tiềm năng năng suất hạn chế vì theo các pha
biểu hiện giới tính thì pha thứ nhất chỉ có hoa ñực nên không thể tạo ñược quả,
còn pha thứ ba chỉ có hoa cái nên hầu hết hoa cái không ñược thụ phấn ñều bị
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

10
rụng. Vậy quả của các giống thuộc dạng này chỉ có khả năng hình thành ở pha
thứ hai. ðây chính là một trong những nguyên nhân làm cho tiềm năng năng
suất thấp. Tất cả các giống dưa chuột ñịa phương của Việt Nam và ña số các
giống nhập nội bao gồm cả giống lai F1 cũng thuộc dạng này.
Dạng cây ñơn tính cái (gynoecious):
Dưa chuột dạng hoa cái (100% hoa cái) ñược ñiều khiển bởi gen trội ñơn,
chủ yếu là do việc biến ñổi gen và yếu tố môi trường. Cây ñơn tính cái xuất hiện
hoa cái sớm hơn (28- 30 ngày sau mọc) và có tỷ lệ ñậu quả cao (75- 80%) là do
nó mang gen ñậu quả không qua thụ phấn thụ tinh (Parthenocarpy).
Với ñặc ñiểm chỉ có hoa cái nên những dòng dưa chuột ñơn tính cái
thường ñược dùng làm dòng mẹ trong tạo giống dưa chuột lai F1 ñể giảm chi
phí công khử ñực và sử dụng ong cho sản xuất hạt lai ( K.S. Delaplane et al,
2001) [35]. Hầu hết các giống ở dạng này có nguồn gốc Hà Lan (Marinda) và
một số giống quả nhỏ có nguồn gốc Châu Âu (Natufusinari).

Dạng cây lưỡng tính: Nghĩa là trên cây chỉ có hoa lưỡng tính. Hoa lưỡng
tính là những hoa có cả nhị ñực và nhụy cái. Trong ñiều kiện thời tiết thuận lợi,
hoa này có thể ñậu và tạo quả dạng tròn.
Trong công tác giống, ñây là dạng giới tính quan trọng ñể tạo ra những
giống dưa chuột có dạng ñơn tính cái bền vững với những biến ñổi của ngoại
cảnh (Mulkey và Pike, 1972) (dẫn theo Trần Khắc Thi, 2005) [24] và nó cũng
ñược sử dụng ñể tạo ra những giống lai ñơn tính cái mang ñặc ñiểm ñậu quả
không qua thụ phấn (parthenocarpy). Kubicki, 1964 [33] cũng ñịnh hướng việc
sử dụng dòng lưỡng tính ñể duy trì dòng ñơn tính cái và tham gia trong tổ hợp
lai ba.
Dạng cây lưỡng tính ñực (Andromonoecious): Trên cây có hoa ñực và hoa
lưỡng tính
Dạng cây lưỡng tính cái (Gynomonoecious): Trên cây có hoa cái và hoa
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

11
lưỡng tính. Dạng này thường gặp, nó là một gen có sẵn, dùng ñể phân biệt trong
việc lai giữa hai dạng giới tính khác nhau.
Dạng ñơn tính ñực (Androecious): Trên cây chỉ có hoa ñực, dạng này rất
hiếm chỉ dùng ñể nghiên cứu.
Dạng tam tính (Trimonoecious): Trên cây có hoa ñực, hoa cái và hoa
lưỡng tính.
Sự biểu hiện giới tính của dưa chuột tối thiểu do 3 locus kiểm soát và tương
tác giữa kiểu gen với môi trường có ảnh hưởng ñáng kể tới sự hình thành các dạng
hoa. Theo Lower và Edwards (1986) [37] gen kiểm soát giới tính ở dưa chuột gồm:
1. m+/m kiểm soát tính trạng ñặc trưng cho sự phát triển các bộ phận nhị
và nhụy nguyên thuỷ. ðồng hợp tử ở alen m, các bộ phận của nhị và nhụy phát
triển không ñặc trưng tạo ra hoa lưỡng tính. Kiểu gen m+/- hoàn toàn ñơn tính.
2. F+/F kiểm soát sự hình thành hoa cái. Alen F trội không hoàn toàn và
tăng cường sự hình thành hoa cái. Locus này chịu tác ñộng mạnh mẽ của tương

tác kiểu gen và môi trường.
3. A+/a ñồng hợp tử alen a làm tăng sự phát triển hoa ñực. Hiệu ứng của
locus này phụ so với locus F, do ñó tăng cường hoa ñực phụ thuộc vào kiểu gen
F+/F+. Kiểu gen m+/-, F+/F+, a/a và m/m, F+/F, a/a là cây hoàn toàn hoa ñực.
Biểu hiện giới tính của dưa chuột rất phong phú:

1. Monoecious: Cây có cả hoa ñực và hoa cái
2. Dioecious: Hoa ñực trên một cây còn hoa cái trên cây khác
3. Androecious: Cây chỉ có hoa ñực
4. Andromonoecious: Cây có hoa lưỡng tính và hoa ñực
5. Gynoecious: Cây chỉ có hoa cái
6. Gymonoecious: Cây có hoa lưỡng tính và hoa cái
7. Prydominantly female: Cây có hầu hết là hoa cái nhưng cũng có một
vài hoa ñực
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

12
8. Parthenocarpy: Sinh sản không qua thụ tinh. Ở dưa chuột nó là sự
sản xuất quả không hạt không qua thụ tinh.
Hoa lưỡng tính ít gặp ở dưa chuột, các giống cũ thuộc loại ñơn tính cùng
gốc, hiện nay chủ yếu là các dòng ñơn tính cái, chỉ khoảng 5% là hoa ñực [15].
Hoa ñực thường ra sớm hơn hoa cái, xuất hiện ở ñốt thứ 2 từ dưới lên.
Hoa cái xuất hiện sau, thường mỗi nách lá mang 1 hoa. Biểu hiện giới tính của
dưa chuột phụ thuộc nhiều vào mật ñộ trồng, nhiệt ñộ, cường ñộ ánh sáng, thời
gian chiếu sáng, chất ñiều tiết sinh trưởng và phân bón ñặc biệt là ñạm và kali.
Tỷ lệ hoa cái giảm khi mật ñộ lớn, ánh sáng yếu và nhiệt ñộ cao [14].Hoa cái
hình thành nhiều hơn trong ñiều kiện ngày ngắn còn hoa ñực ngược lại hình
thành trong ñiều kiện ngày dài [41].
2.2.5. Quả và hạt
Kích thước, hình dạng, màu sắc vỏ quả và gai quả là những tính trạng

quan trọng ñặc trưng cho từng giống. Nhà chọn giống dựa vào chỉ tiêu này ñể
tiến hành chọn tạo các giống mới phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Khi quả còn xanh: màu sắc vỏ quả có màu xanh sáng, xanh, xanh ñậm; bề
mặt vỏ quả có thể có vết hoặc không có vết. Khi chín vỏ quả có thể có màu
trắng, trắng xanh, vàng, vàng sáng, nâu; vết rạn trên quả có thể không có rãnh,
rạn nông, rạn sâu, rạn hình tổ ong, ñặc tính này chịu tác ñộng của ñiều kiện môi
trường.
. Hình dạng, ñộ dài, khối lượng, màu sắc quả có sự sai khác rất lớn giữa
các giống.
Hạt dưa chuột dạng dẹt hình oval dài 10- 15mm, vỏ hạt nhẵn màu vàng nhạt.


2.3. Yêu cầu ñiều kiện ngoại cảnh ñối với sinh trưởng và phát triển của cây
dưa chuột
Nghiên cứu mối quan hệ giữa cây trồng và ñiều kiện ngoại cảnh hết sức
quan trọng. Việc nghiên cứu này nhằm mục ñích tạo ñiều kiện cho cây trồng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

13
phát triển trong ñiều kiện tối ưu nhất nhằm ñạt năng suất tối ña, mặt khác có thể
chọn tạo ñược các dòng, giống có khả năng chống chịu với sâu bệnh, ngoại cảnh
bất lợi. ðây cũng là một trong những hướng chọn giống dưa chuột ñược quan
tâm chú ý hiện nay.
Theo Taracanov G. và CS ñiều kiện môi trường tác ñộng ñến sinh trưởng
của cây trồng bao gồm: Khí hậu (ánh sáng, nhiệt ñộ, ẩm ñộ), thổ nhưỡng, yếu tố
sinh vật và tác ñộng của con người. Về mặt sinh lý học, cây dưa chuột phản ứng
rất mạnh với tác ñộng của ñiều kiện ngoại cảnh.
2.3.1. Nhiệt ñộ
Dưa chuột cũng như các cây trong họ bầu bí rất mẫn cảm với sương giá
ñặc biệt là nhiệt ñộ thấp dưới 0

0
C có tuyết và khi nhiệt ñộ về ban ñêm trong
khoảng 3-4
0
C [5]. Dưa chuột thuộc nhóm cây ưa nhiệt, yêu cầu khí hậu ấm áp và
khô ráo ñể sinh trưởng và phát triển. Nhiệt ñộ thích hợp cho dưa chuột sinh
trưởng và phát triển là từ 25-30
0
C. Nhiệt ñộ cao hơn sẽ làm cho cây ngừng sinh
trưởng và nếu kéo dài nhiệt ñộ từ 35- 40
0
C cây sẽ chết [17]. Nhiệt ñộ dưới 15
0
C
cây sẽ bị rối loạn quá trình ñồng hóa và dị hóa, cây sinh trưởng kém. Nhiệt ñộ
thấp kéo dài cây sinh trưởng rất khó khăn, ñốt ngắn, lá nhỏ, hoa ñực màu nhạt,
vàng úa. Ở 5
0
C hầu hết các giống dưa chuột bị chết rét, khi nhiệt ñộ lên tới 40
0
C
cây ngừng sinh trưởng, hoa cái không xuất hiện, lá bị héo [4]. Hạt dưa chuột có
sức sống cao, khỏe, hạt có thể nảy mầm ở nhiệt ñộ thấp từ 12-13
0
C. Nhiệt ñộ ñất
tối thiểu phải ñạt 16
0
C, ở nhiệt ñộ này hạt có thể nảy mầm sau 9-16 ngày, nếu
nhiệt ñộ ñất khoảng 21
0

C thì hạt sẽ nảy mầm sau 5- 6 ngày.
Nhiệt ñộ có ảnh hưởng trực tiếp ñến thời gian ra hoa của cây. Nhiệt ñộ
thích hợp cho cây ra hoa cái ở ngày thứ 26 sau khi nảy mầm. Nhiệt ñộ càng thấp
thời gian này càng kéo dài. Tổng tích ôn từ lúc hạt nảy mầm ñến thu quả ñầu
tiên ở các giống ñịa phương là 900
0
C, ñến kết thúc là 1650
0
C [17].
Ở nhiệt ñộ dưới 15
0
C cây mất cân bằng giữa quá trình ñồng hóa và dị hóa.
Do nhiệt ñộ thấp làm phá vỡ quá trình trao ñổi chất thông thường và một số quá
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

14
trình sinh hóa bị ngừng trệ, toàn bộ chu trình sống bị ñảo lộn làm cho cây tích
lũy các ñộc tố. Trong trường hợp bị lạnh kéo dài số lượng ñộc tố tăng làm chết
các tế bào [20].
Ngoài ra, nhiệt ñộ thấp còn làm ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây ở các
giai ñoạn khác nhau từ sự phát triển cá thể ñến giới tính, tốc ñộ lớn của quả và
năng suất cá thể.
Về ñặc ñiểm sinh lý có liên quan ñến tính chịu lạnh của dưa chuột, các nhà
nghiên cứu có ñề cập tới ñộ nhớt ñậm ñặc của nguyên sinh chất, sức sống của tế
bào và tính hút nước của nó. Khi bị lạnh ñộ nhớt của nguyên sinh chất giảm,
lượng diệp lục và khả năng hút nước cũng giảm theo, ở các giống dưa chuột
phương Bắc chứng tỏ khả năng chịu lạnh của chúng cao hơn các giống phía Nam
châu Âu. Qua nghiên cứu ở Việt Nam trong ñiều kiện làm lạnh nhân tạo ở nhiệt
ñộ 5-10
0

C trong vòng 10 ngày, các giống dưa chuột Việt Nam và Trung Quốc có
sức chịu lạnh cao hơn các giống Châu Âu và Châu Mỹ [20].
Nhiệt ñộ không chỉ ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển, ra hoa
mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới sự nở hoa cũng như quá trình thụ tinh thụ phấn
.Theo Yoshihari Ono hoa bắt ñầu nở ở nhiệt ñộ 15
0
C (sáng sớm) và bao phấn
mở ở nhiệt ñộ 17
0
C. Nhiệt ñộ thích hợp cho sự nảy mầm của hạt phấn 17-24
0
C,
nhiệt ñộ quá cao, hay quá thấp so với ngưỡng nhiệt ñộ này ñều làm giảm sức
sống hạt phấn, ñó cũng chính là nguyên nhân gây giảm năng suất của giống.
2.3.2. Ánh sáng
Dưa chuột là cây trồng có nguồn gốc nhiệt ñới, thuộc nhóm cây ngày ngắn.
Trong ñó thời gian chiếu sáng và cường ñộ chiếu sáng là hai yếu tố ảnh hưởng
mạnh nhất tới sinh trưởng, phát dục của cây dưa chuột.
Dưa chuột thuộc nhóm cây ưa ánh sáng ngày ngắn. ðộ dài chiếu sáng thích
hợp cho cây sinh trưởng phát dục là 10-12 giờ/ngày. Phản ứng của dưa chuột ñối
với ánh sáng còn phụ thuộc vào giống và thời vụ gieo trồng. Ánh sáng còn ảnh
hưởng trực tiếp ñến quá trình quang hợp của cây, cường ñộ sáng thích hợp cho
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

15
dưa chuột sinh trưởng, phát triển, giúp cho cây tăng hiệu suất quang hợp, tăng
năng suất, chất lượng quả và rút ngắn thời gian lớn của quả trong khoảng từ
15000-17000 lux [22].
ðộ dài ngày và cường ñộ chiếu sáng không phải là chỉ tiêu duy nhất ñặc
trưng cho ảnh hưởng của ánh sáng ñến hoạt ñộng sống của cây, mà chất lượng

ánh sáng cũng có tác dụng làm tăng hoặc giảm màu sắc quả và ảnh hưởng tới
thời gian bảo quản quả sau thu hoạch. Công trình nghiên cứu của nhiều tác giả
cho phép rút ra kết luận rằng chiếu sáng bổ sung tia hồng ngoại lên cây sẽ kích
thích sự phát triển của cây ngày dài và ức chế cây ngày ngắn. Ngược lại, tia cực
tím có bước sóng ngắn lại kích thích sự phát triển của cây ngày ngắn và ức chế
cây ngày dài .
Các tác giả hiệp hội khoa học trồng trọt Mỹ (1997) [32] cũng ñã chứng
minh sự biến ñộng thời hạn sử dụng của quả dưa chuột trồng trong nhà kính ñã
ñược cải thiện bằng việc tỉa thưa và che bóng cho quả. Kết quả cho thấy việc tỉa
thưa và che bóng ñã ảnh hưởng ñến ñộng thái tăng chiều dài quả, màu sắc quả
lúc thu hoạch và phổ diệp lục của vỏ quả.
Trong ñiều kiện cường ñộ ánh sáng thấp cây sinh trưởng phát triển kém, ra
hoa cái muộn, màu sắc hoa nhạt, vàng úa, hoa cái dễ bị rụng, năng suất quả thấp,
chất lượng giảm, hương vị quả kém. [7]Thời gian chiếu sáng dài, nhiệt ñộ cao( t
>30oC), sẽ thúc ñẩy phát triển thân lá, hoa cái xuất hiện muộn. Nghiên cứu về
phản ứng ánh sáng của dưa chuột với ñộ dài ngày ñã xếp giống ñịa phương Quế
Võ - Việt Nam là giống phản ứng ngày ngắn ñiển hình. Khi chiếu sáng 16 giờ liên
tục trong thời gian thí nghiệm cây của giống này không có khả năng hình thành
hoa cái, hoa ñực xuất hiện rất muộn khi mà ở các cây có thời gian chiếu sáng cho
hoa ñực sớm hơn 1 tháng.
2.3.3. Nước
Dưa chuột là cây vừa kém chịu hạn lại kém chịu úng, vì dưa chuột có
nguồn gốc ở vùng ven rừng ẩm ướt, bộ rễ phát triển kém, hệ rễ phân bố ở tầng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

16
ñất mặt [13]. Trong thân lá nước chiếm 93,1%, trong quả có chứa tới 96,8%
nước. Tuy lượng nước chứa trong thân lá có thấp hơn nhưng lượng nước thoát
hơi của nó là vô cùng lớn. Hệ số thoát hơi nước là một chỉ tiêu xác ñịnh hiệu quả
sử dụng nước của cây thông qua lượng nước mà cây hút từ ñất ñối với dưa chuột

dao ñộng trong khoảng 450- 700 (Suin K., 1974) Do bộ lá dưa chuột to, hệ số
thoát hơi nước lớn nên dưa chuột yêu cầu ñộ ẩm cao, là cây ñứng ñầu về nhu cầu
nước trong họ bầu bí, ñộ ẩm ñất thích hợp cho cây dưa chuột là: 85- 90%, ñộ ẩm
không khí: 90- 95%. Trong giai ñoạn ra quả phải giữ ẩm thường xuyên từ 90-
100% ñộ ẩm ñồng ruộng. Dưa chuột kém chịu hạn, nếu thiếu nước cây không
những sinh trưởng kém mà còn tích lũy chất cucurbitancin gây ñắng trong quả
[1]. Chất này thường tập trung nhiều ở phần cuối thân và dưới lớp vỏ cây. Khi
thiếu nước nghiêm trọng sẽ xuất hiện quả dị hình, quả bị ñắng và cây dễ bị
nhiễm virus. Thời kỳ cây ra hoa tạo quả yêu cầu lượng nước cao nhất. Hạt nảy
mầm, yêu cầu lượng nước bằng 50% khối lượng hạt.
Trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển, dưa chuột yêu cầu một lượng
nước khá lớn vì vậy cần cung cấp ñủ và kịp thời nước cho cây ñặc biệt là ở thời
kỳ khủng hoảng nước của cây (giai ñoạn cây con và khi cây ra hoa hình thành
quả, quả rộ).
2.3.4. Quan hệ với ñiều kiện dinh dưỡng khoáng
Như ñã nói ở trên cây dưa chuột có xuất xứ từ các vùng nhiệt ñới ẩm nên
cây ñã quen thích nghi với ñiều kiện dinh dưỡng ñầy ñủ trên bề mặt của lớp ñất
rừng nhiệt ñới ẩm. Do dưa chuột có bộ rễ kém phát triển, sức hấp thu của rễ lại
yếu nên dưa chuột có yêu cầu nghiêm khắc về ñất hơn các cây khác trong họ nên
trong ñiều kiện trồng trọt nó ñòi hỏi nền dinh dưỡng cao trong ñất . ðất trồng
thích hợp là ñất có thành phần cơ giới nhẹ như ñất cát pha, ñất thịt nhẹ, ñộ pH
thích hợp từ 5,5 – 6,5. Trong nghiên cứu của mình Flatocovva B. (1958) ñã xác
ñịnh nồng ñộ trung bình của các nguyên tố khoáng trong dịch bào ñể cây cho
năng suất cao là: 2500-3500mg/kg nitơ; phốt pho từ 150- 225; kali 4500- 6000;

×