Đề án Kinh tế chính trị
Lời mở đầu
Trong quá trình nghiên cứu nhằm tiếp tục hoàn thiện quan điểm về chủ
nghĩa xã hội và con đờng đi lên CNXH-nhiệm vụ trung tâm của bẩy chơng trình
khoa học xã hội và nhân văn đợc triển khai ở giai đoạn 1996-2000 nhăm thực
hiện 3 định hớng lớn trong nhiều nghiên cứu khoa học mà bộ chính trị đã giao
cho hội đồng lý luận TW chỉ đạo thực hiện, có nhiều vấn đề đặc biệt quan trọng
nh kinh tế thị trờng và định hớng XHCN, vấn đề sở hữu thành phần kinh tế. Vấn
đề sở hữu là một vấn đề rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển nền kinh tế
cũng nh chính trị của đất nớc, đợc bắt nguồn từ hiến pháp năm 1980, quy định
nền kinh tế quốc dân có hai thành phần: khu vực Nhà nớc (đại diện cho sở hữu
toàn dân) cho đến năm 1992. Trong quá trình Việt Nam chuyển sang kinh tế thị
trờng đang diễn ra. Quốc hội đã thông qua hiến pháp mới công khai cho phép sở
hữu t nhân và còn tăng cờng sự bảo hộ của Nhà nớc đối với hình thức này. Hiến
pháp xác định có ba hình thức sở hữu: của toàn dân (sở hữu Nhà nớc), sở hữu tập
thể và sở hữu t nhân. Hơn thế nữa cả ba hình thức đều đợc Nhà nớc bảo hộ.
Trong ba hình thức sở hữu mà hiến pháp năm 1992 đã đề ra thì hình thức
sở hữu Nhà nớc là một trong ba loại hình cơ bản của chế độ sở hữu về tài sản,
tiền vốn của các xí nghiệp quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân. Nh chúng ta đã
biết cải cách chế độ sở hữu Nhà nớc là một vấn đề nan giải nhng không thể né
tránh. Giải quyết sở hữu Nhà nớc là một vấn đề lý luận và thực tiễn hết sức quan
trọng, nóng bỏng, phức tạp có nhiều ý kiến rất khác nhau xoay quanh, nội dung
đề cập tơng đối rộng đòi hỏi phải có sự thảo luận, nghiên cứu nghiêm túc. Tuy
nhiên do giới hạn bởi thời gian, kinh nghiệm thực tiễn và khả năng kiến thức em
khó có thể trình bày đầy đủ tất cả các khía cạnh trong đề án và còn nhiều thiếu
xót. Vì vậy em xin phép đợc tập trung trình bày những khía cạnh quan trọng và
cơ bản nhất của vấn đề. Em thành thật mong sự góp ý và chỉ bảo của thầy!
I. Sở hữu và sở hữu Nhà nớc.
1. Sở hữu.
1
Đề án Kinh tế chính trị
Sở hữu là quan hệ cơ bản nhất của con ngời trong quá trình sản xuất . Đó
là sự chiếm hữu của một ngời hay một cộng đồng (Chủ thể sở hữu) đối với
những thực thể của thế giới vật chất (Đối tợng hay khách thể sở hữu) với đặc trng
thuộc về chủ sở hữu, đối tợng (hay khách thể) sở hữu do chủ thể sở hữu chiếm
hữu thờng xuyên hay tạm thời một phần hay tất cả.
Sỏ hữu thì trớc hết phải có quyền chiếm hữu nói rộng ra là có quyền định
đoạt đối với một đối tợng sở hữu.
- Bản chất của sở hữu: nh một phạm trù kinh tế bộc lộ ra ở chỗ nó chứa
đựng cái chất lợng xã hội đặc biệt gây ra sự phân cực kinh tế giữa những vật
khác nhau và những ngời khác nhau đại diện cho vật, do đó phải bắt buộc phải
cần đến nhau. Sở hữu là hình thức xã hội của sự jthống nhất các cực kinh tế đối
lập và phơng thức tổ chức (Kết hợp) về mặt xã hội các yếu tố riêng rẽ của nền
sản xuất. Bản chất của sở hữu nó còn biểu hiện ở nội dung của sở hữu mà nội
dung của sở hữu là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt.
Quyền chiếm hữu là yếu tố đầu tiên, bao trùm của sở hữu. Nó tơng đối ổn
định, tĩnh tại, nhng đôi khi chỉ là quyền danh nghĩa. Đó là trờng hợp chủ thể sở
hữu không thực hiện nó, không sử dụng nó, mà lại giao nó cho ngời khác và chỉ
giữ quyền thu nhập và sở hữu.
Quyền sử dụng là quyền sử dụng đối tợng sở hữu theo mục đích và nguyện
vọng của ngời sử dụng sở hữu với t cách là ngời chủ sở hữu và ngời sử dụng đối
tợng sở hữu, có thể thống ở một ngời hoặc đợc phân chia giữa nhiều ngời. Điều
này có nghĩa là ngời sử dụng đối tợng sở hữu có thể không phải là ngời chủ sở
hữu hoặc ngợc lại ngời chủ sở hữu có thể không phải là ngời sử dụntg đối tợng
sở hữu (vì đã chuyên quyền sử dụng nó cho ngời khác rồi). Chẳng hạn trờng hợp
một công nhân làm thuê có thể sử dụng t liệu sản xuất (mà dù anh ta không phải
chủ sở hữu nó) hoặc ngợc lại ngời chủ khách sạn có thể không sử dụng khách
sạn (mặc dù ngời đó là chủ sở hữu nó) nếu ngời sử dụng đối tợng sở hữu không
2
Đề án Kinh tế chính trị
phải là ngời chủ sở hữu. Thì anh ta chỉ có thể thực hiện quyền sử dụng nó trong
thời hạn và trong những điều kiện của ngời chủ sở hữu đề ra.
Quyền định đoạt: là quyền thực hiện toàn diện đối với đối tợng (hay khách
thể) sở hữu. Quyền định đoạt đem lại cho chủ thể quyền và khái niệm sử dụng
đối tợng (hay khách thể) sở hữu theo bất cứ cách nào, kể cả việc đem chuyền nó
cho ngời khác, thay đổi nó một cách sâu sắc, cải tạo nó thành một đối tợng sở
hữu khác, hay thậm chí huỷ bỏ nó. Chủ thể của quyền định đoạt cũng có khái
niệm thực hiện những thẩm quyền cơ bản của ngời chủ sở hữu: xác định các ph-
ơng thức sử dụng đối tợng (hay khách thể) sở hữu, kí kết các hợp đồng liên quan
đến các đối tợng sở hữu bán cho thuê, tặng ) trên thực tế ngời chủ sở hữ chỉ
thực sự là ngời chủ sở hữu khi anh ta có quyền hoặc có khả năng thực hiện định
đoạt đối tợng sở hữu. Do vậy, ngời sử dụng đối tợng sở hữu cũng có thể là ngời
chủ sở hữu, nếu anh ta có quyền chiếm hữu và có quyền định đoạt. Về thực chất,
khi trao hoặc chuyển quyền định đoạt cho ngời khác, cũng có nghĩa là chuyển
các thẩm quyền sở hữu cho ngời khác.
- Đối tợng sở hữu: đối tợng sở hữu đã từng dịch chuyển từ sở hữu nô lệ,
đất đai sang sở hữu t bản (sở hữu vốn) thể hiện dới dạng: sức lao động mua đợc,
t liệu sản xuất hiện đại (máy móc). Ngày nay cùng với sự phát triển của cách
mạng khoa học-công nghệ đối tợng sở hữu xuất hiện nhân tố mới: sở hữu (trí
tuệ) hay cụ thể hơn đối tợng chủ yếu của sở hữu là những t liệu sản xuất quan
trọng nh đất đai, tài nguyên, khoáng sản, nhà máy, hầm mỏ, năng lợng, thông
tin, của cải, trí tuệ, tiền vốn, các phơng tiện kỹ thuật hiện đại Và xuất hiện
những đối tợng sở hữu mới: bầu trời quốc gia, tài nguyên đại dơng, các mô, tế
bào gen
- Hình thức sở hữu:
3
Đề án Kinh tế chính trị
Hiện nay chúng ta đã và đang chấp nhận nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần nên chấp nhận sở hữu đa dạng với nhiều hình thức bao gồm
những hình thức sở hữu sau:
+ Sở hữu Nhà nớc: là hình thức sở hữu mà Nhà nớc đại diện cho
nhân dân sở hữu những tài nguyên, khoáng sản, những t liệu sản xuất chủ
yếu và những của cải của đất nớc.
+ Sở hữu tập thể: là sở hữu của những chủ thể kinh tế (cá nhân ngời
lao động tự nguyện tham gia cùng hợp tác với nhau để tổ chức sản xuất
kinh doanh.
+ Sở hữu cá thể: sở hữu t nhân của ngời sản xuất nhỏ là sở hữu về t
liệu sản xuất của bản thân ngời lao động. Chủ thể của sở hữu ngày là ngời
nông dân, cá thể, thợ thủ công, tiểuthơng họ vừa là chủ sở hữu đồng thời
là ngời lao động.
+ Sở hữu t nhân t bản: là hình thức sở hữu của các nhà t bản vào các
ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của nền kinh tế.
+ Sở hữu hỗn hợp: là hình thức sở hữu có sự tham gia của nhiều loại
chủ thể khác nhau về tính chất.
Mỗi chủ thể kinh tế có thể tham gia một hoặc nhiều đơn vị tổ chức
kinh tế khi thấy có lợi. Các thành phần kinh tế trong sở hữu hỗn hợp có
mối liên hệ nội tại và tác động qua lại lẫn nhau, nó là kết quả của công
cuộc cải tạo và xây dựng nền kinh tế theo hớng XHCN
- Tính pháp lý của sở hữu: sở hữu phải đợc thể chế hoá về mặt pháp lý. Về
nguyên tắc không phải quan hệ pháp lý quyết định sự tồn tại của quan hệ sở hữu,
mà chính quan hệ sở hữu hiện thực phát triển đến một trình độ nhất định đòi hỏi
những quy định pháp lý về sở hữu phải thay đổi cho phù hợp.
Quyền sở hữu là hình thức thể hiện cần thiết của các quan hệ kinh tế của
sở hữu và đợc quy định bởi các quan hệ kinh tế đó. Sở hữu với tính cách là một
phạm trù pháp lý luôn luôn phản ánh các quan hệ kinh tế của sở hữu. Các quan
4
Đề án Kinh tế chính trị
hệ pháp luật của sở hữu, khác với các quan hệ kinh tế của sở hữu, đợc xác lập
phụ thuộc vào ý chí con ngời, bởi ý chí và nhận thức của những con ngời tham
gia vào các quan hệ ấy. Họ tham gia vào các quan hệ đó với tính cách là những
ngời mang quyền và nghĩa vụ đựơc điều chỉnh và bảo vệ bởi pháp luật. Và mặc
dầu là sự phản ánh và đợc quy định bởi các quan hệ kinh tế, các quan hệ pháp
luật của sở hữu, tồn tại một cách tơng đối độc lập.
- Tính kinh tế của sở hữu: bao gồm nhiều mối quan hệ của ai? Ai sở hữu?
Ai quản lý kinh doanh (sử dụng)? Thực hiên lợi ích kinh tế dới những hình thức
nào? Thông qua hệ thống lợi ích kinh tế nào? Quan hệ lợi ích một mặt phải đảm
bảo lợi ích cho nhóm chủ thể sở hữu, mặt khác phải đảm bảo lợi ích cho nhóm
chủ thể quản lý kinh doanh (sử dụng). Động lực kinh tế bắt nguồn từ nội dụng
bên trong của quan hệ sở hữu tạo nên các lực lợng giai cấp, tầng lớp khác nhau.
Về mặt kinh tế vấn đề ai, giai cấp nào chiếm hữu những t liệu sản xuất và
sản phẩm lao động và giai cấp nào bị loại ra khỏi chiếm hữu đó có ý nghĩa rất
quan trọng. Nói cách khác lợi ích giai cấp đợc biểu hiện trong đó là khía cạnh
quan trọng của quan hệ kinh tế của sở hữu. Lợi ích giai cấp này về bản chất là lợi
ích kinh tế trong xã hội có giai cấp nó đợc bảo vệ bằng pháp lụât
2. Sở hữu Nhà nớc.
- Lịch sử hình thành và bản chất sở hữu Nhà nớc
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ ở giai đoạn cuối do sự phát triển của
LLSX sau ba cuộc phân công lao động xã hội (lần thứ 1, ngành trăn nuôi tách
khỏi trồng trọt; lần thứ 2, thủ công nghiệp tách khỏi công nghiệp; lần thứ 3, với
sự xuất hiện của tầng lớn thơng nhân). Do năng xuất lao động đã lao hơn trớc,
con ngời có kinh nghiệm hơn v.v Trong xã hội có sản phẩm d thừa và xuất hiện
những ngời chiếm đoạt của cải d thừa đó và trở thành giàu có, (t hữu riêng) đã
đẩy nhanh quá trình phân hoá tầng lớp xã hội và giai cấp xuất hiện. Có giai cấp
thì tất yếu có đấu tranh giai cấp. Để cuộc đấu tranh giai cấp nằm trong vòng trật
5
Đề án Kinh tế chính trị
tự nhất định không phá vỡ xã hội thì có một tổ chức đặc biệt ra đời để quản lý
xã hội. Đó là nhà nứơc.
Trong chế độ chiếm hữu nô lệ: Pháp luật của nhà nứơc chủ nô duy trì và
bảo vệ chế độ sở hữu của chủ nô đối với tất cả các t liệu sản xuất của xã hội ngay
cả sở hữu bản thân ngời nô lệ (nô lệ là công cụ biết nói không đợc xem là ngời).
ở đây, trình độ t hữu của còn thấp nhng tính chất khắc nghiệt và bất bình đẳng là
tuyệt đối.
Trong xã hội phong kiến: Sở hữu đẳng cấp phong kiến thể hiện rõ ở chế
độphong tớc, cấp điền của các vua chúa phong kiến. Nhà nớc và pháp luật
phong kiến bảo vệ, duy trì chế độ sở hữu của địa chủ lãnh chúa phong kiến đối
với ruộng đất và duy trì tình trạng nửa phong kiến của nông dân và giai cấp
phong kiến.
Trong chế độ t bản chủ nghĩa: Trên cơ sở tan rã dần của sở hữu phong
kiến đã xuất hiện và phát triển quan hệ sở hữu t sản. Đó là chế độ chiếm hữu t
nhân t bản chủ nghĩa về t liệu sản xuất và bóc lột giá trị thặng d (do công nhân
làm thuê sáng tạo ra bị giai cấp t sản chiếm không).
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH: Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-
Lênin thì có 2 phơng thức quá độ lên CNXH. Đối với những nớc nh nớc ta quá
độ lên CNXH từ một nớc nghèo, lạc hậu cha qua giai đoạn phát triển TBCN, thì
nhất thiết cần có một thời kỳ lịch sử với sự tồn tại của đa thành phần kinh tế với
đa hình thức sở hữu, trong đó có sở hữu t nhân để sử dụng sức mạnh và u thế của
các thành phần kinh tế trong nền kinh tế hàng hoá, tất cả nhằm tạo ra tiền đề xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho CNXH. Mặc dù vậy, trong sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay nhằm phát triển LLSX thì sở hữu
nhà nớc, kinh tế nhà nớc vẫn giữ vai trò chủ đạo để định hớng cho sở hữu t nhân
nói riêng và nền kinh tế nớc ta nói chung đi theo đúng quĩ đạo.
+ Giai đoạn 1945 1959:
6
Đề án Kinh tế chính trị
Cách mạng tháng tám thành công ngày 02/9/1945 nớc Việt Nam dân chủ
cộng hoà, một nhà nớc công nông đầu tiên ở khu vực Đông Nam á ra đời với
mục tiêu xây dựng một chế độ xã hội mới theo con đờng phát triển của chủ nghĩa
cộng sản. Hiến pháp 1946 đã tạo cơ sở pháp lý và từ đây quyền sở hữu tài sản
riêng của công dân trở thành quyền hiến định. Nhiệm vụ cấp bách của cách
mạng Việt Nam lúc đó phải xoá bỏ quyền sở hữu đối với t liệu sản xuất quan
trọng của thực dân Pháp, của các đế quốc khác, các thế lực phản động và thù
nghịch, của giai cấp địa chủ phong kiến Pháp luật giai đoạn 1945 1959 đã tạo
ra những tiền đề quan trọng trong việc xác lập quan hệ sở hữu mới dới chính
quyền dân chủ nhân dân. Từ đó xây dựng cơ sở vật chất bảo đảm cho sự tồn tại
và phát triển của chế độ mới. Trong giai đoạn này ta đã dùng chính quyền vô sản
làm công cụ cải tạo xã hội thiết lập quan hệ sản xuất XHCN, chúng ta coi công
hữu là mục tiêu.
+. Giai đoạn 1959 1960:
Miền Bắc tiến lên CNXH, còn miền nam tiếp tục tiến hành cuộc cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong điều kiện mới để đi đến cuộc tổng tiến
công và nổi dậy ngày 30/4/1975 giải phóng miền Nam, thống nhất tổ quốc, cả n-
ớc đi lên CNXH. Miền Bắc về cơ bản hoàn thành cải tạo XHCN đối với các
thành phần kinh tế phi XHCN. Nhiệm vụ chủ yếu thời kỳ này ta xác lập và hoàn
thiện chế độ sở hữu XHCN ở miền Bắc. Điều 12, hiến pháp 1959 khẳng định
Kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân giữ vai trò lãnh đạo nền kinh tế quốc
dân. Trong đó tồn tại các hình thức sở hữu là: Sở hữu nhà nớc, sở hữu của các
nhà t sản dân tộc, sở hữu của tiểu thơng, thợ thủ công, hộ nông dân cá thể; sở
hữu tập thể của các HTX, đợc quy định tại điều 11 Hiến pháp 1959 thực hiền
các Nghị quyết Đại hội Đảng, lần thứ III, IV, là vừa xây dựng vừa cải tạo, trong
cải tạo có xây dựng sở hữu thời kỳ này tạo tiền đề quan trọng có ý nghĩa to lớn
cho thời kỳ tiếp theo.
+ Giai đoạn 1980 1986:
7
Đề án Kinh tế chính trị
Hiến pháp 1980 thay thế hiến pháp 1959 đã ghi nhận phạm vi và bản chất
của sở hữu toàn dân. Trong đó tại các điều 18, 19, 23, 24, 27 của hiến pháp 1980
đã quy định các hình thức sở hữu cơ bản sau: Sở hữu toàn dân đối với đất đai,
hầm mỏ, rừng núi sông hồ (Điều 19); Sở hữu tập thể; sở hữu của công dân. Tuy
nhiên, xét về thực tế nớc ta quá độ lên CNXH từ một nớc nông nghiệp lạc hậu,
trình độ lực lợng sản xuất thấp kém, năng suất lao động thấp, dân trí thấp vv
Còn về chủ quan, do quá nhiệt tình, cộng với sự thiếu hiểu biết nhận thức không
đúng nhiều luận điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, nên đã tuyệt đối hoá tính hơn
hẳn của sở hữu XHCN. Một thời gian dài chúng ta đã định kiến với sở hữu cá
nhân của ngời lao động, thậm chí coi nó là hình thức đối lập với XHCN, là mầm
mống khôi phục chế độ bóc lột. Thật ra, sở hữu cá nhân không biến thành t bản,
không biến thành công cụ để bóc lột ngời lao động. Sở hữu cá nhân chủ yếu đối
với các vật phẩm tiêu dùng, nhằm thỏa mãn các nhu cầu của ngời lao động phụ
thuộc vào trình độ của sở hữu xã hội. Trong tuyên ngôn Đảng cộng sản đã chỉ ra
Chúng tôi cần gì phải xoá bỏ sở hữu ấy, sự tiến bộ của công nghiệp đã xoá bỏ và
hàng ngày vẫn tiếp tục xoá bỏ cái đó rồi.
Do nhấn mạnh đề cao, tuyệt đối hoá vai trò và tính u việt của kinh tế quốc
doanh và kinh tế tập thể (HTX) nên đến một thực tế. Năng suất lao động thấp
kém, hàng hoá khan hiếm thiếu lơng thực, khủng hoảng kinh tế, xã hội. Trớc
tình hình đó Đảng ta đã nhìn nhận lại, nhận thức lại và thừa nhận sai lầm khuyết
điểm do chủ quan nóng vội muốn có ngay CNXH và vận dụng quy luật kinh tế
sai (đặc biệt là quy luật quan hệ sản xuất lực lợng sản xuất). Từ đây, đờng lối
đổi mới toàn diện của Đảng cộng sản Việt Nam đợc tập trung trong văn kiện Đại
hội VI (1986) và tiếp tục sau này đợc các Đại hội VII, VIII khẳng định là: Chúng
ta xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị tr-
ờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN.
- Vai trò của sở hữu Nhà nớc.
8
Đề án Kinh tế chính trị
Nh ta vẫn thấy, Nhà nớc giữ vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế-xã
hội, do đó là vai trò quan trọng của sở hữu Nhà nớc. Trong những điều kiện nền
kinh tế thị trờng hiện đại, vai trò của sở hữ Nhà nớc không ngừng tăng lên; nhng
sở hữu Nhà nớc không đồng nhất với tính mục đích và hiệu quả đơn thuần, mà
chủ yếu đợc coi nh công cụ đảm bảo cho tính định hớng xã hội chung của nền
sản xuất va tính hiệu quả kinh tế-xã hội chung. Cũng không nên quên rằng do
đặc tính chung toàn dân mà sở hữu Nhà nớc vốn mang sẵn tính vô chủ và quan
liêu do đó cần sự bảo vệ hành chính-pháp lý để không cho phép chúng từ bàn tay
xã hội sang những bàn tay t nhân. Sở hữu Nhà nớc đảm nhận các nội dung quyền
lực chính trị, pháp lý, an linh hay các chức năng kinh tế-xã hội (nh giáo dục, ý
tế, văn hoá) là trực tiếp va vô điều kiện thuộc về toàn dân.
Sở hữu Nhà nớc-sở hữu Nhà nớc đang hoạt động trong nền sản xuất xã hội
tham gia vào vòng quanh của thị trờng, tức là nhiệm vụ kinh doanh, là cần phải
quan tâm. Do đó sở hữu Nhà nớc giữ vai trò nền tảng trong quan hệ sở hữu của
các chế độ xã hội chủ nghĩa.
II. Những đổi mới về sở hữu Nhà nớc ở nớc ta và kết quả đạt
đợc
1. Những đổi mới về sở hữu Nhà nớc ở nớc ta từ năm 1986 đến nay.
Chúng ta tiến hành công cuộc đổi mới, tiến hành hoàn thiện quan hệ sản
xuất XHCN, trớc hết là điều chỉnh các hình thức sở hữu vốn có, là kết hợp một
cách tối u các lợi ích. Lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể với lợi ích của nhà nớc. Sự
đa dạng hoá các hình thức sở hữu việc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần không phải là"thụt lùi" không làm "Mất CNXH" nh một số ngời lầm
tởng mà chính là một chủ trơng lớn để khai thác, phát huy mọi tiềm năng của
toàn xã hội cũng nh tranh thủ các nớc và các tổ chức quốc tế. Cơ sở lý luận của
việc xác lập tính đa dạng các hình thức sở hữu thể hiện ở luận điểm của C.Mác
và Ănghen cho rằng các hình thức sở hữu đựơc xác lập bởi trình độ xã hội hoá
sản xuất. Vì vậy, chủ trơng phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, đa
9
Đề án Kinh tế chính trị
dạng hoá sở hữu là một thành tựu lớn cả về lý luận và thực tiễn của công cuộc
đổi mới.
Với những thành tựu đáng mừng về kinh tế - xã hội của đất nớc ta sau hơn
10 năm đổi mới đã chứng tỏ đờng lối đổi mới của Đảng là hoàn toàn đúng đắn,
hợp lý. Thực tế cũng cho thấy một nền kinh tế nhiều thành phần đơng nhiên
phải bao gồm nhiều hình thức sở hữu để phù hợp với tính chất đặc điểm của từng
thành phần kinh tế và phù hợp cũng nh khai thác, thúc đẩy đợc các yếu tố của lực
lợng sản xuất ở các trình độ khác nhau phát triển. Khi thực hiện chính sách đổi
mới của Đảng, Nhà nứơc ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật thể chế hoá về
sở hữu phản ánh trình độ xã hội hoá của lực lợng sản xuất nớc ta còn thấp không
đồng đều. Vì thế ứng vói nó là các hình thức sở hữu đa dạng. Bởi vì: phát triển
nền kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện dân giàu nớc mạnh,
xã hội công bằng văn minh là mục đích cuối cùng của chế độ xã hội ta. Trong
phạm vi hẹp có thể coi sở hữu là một trong những phơng tiện để đạt mục tiêu này
và bớc đầu thực hiện CNH, HĐH đất nớc (văn kiện hội nghị đại biểu giữa nhiệm
kỳ khoá VII 1/1994) vai trò của mỗi hình thức sở hữu trong một chế độ sở hữu
có ý nghĩa và tác dụng khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Điều 15, hiến pháp
1992, quy định"cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản
xuất - kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở
hữu ta nhân trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng". Trớc đây
chúng ta thờng dùng khái niệm sở hữu toàn dân, một khái niệm rất trìu tợng dễ
dẫn đến mơ hồ. Nói thuộc sở hữu toàn dân có nghĩa không thuộc ai cả, dẫn đến
vô chủ. Hơn nữa cơ chế nào để thực hiện hình thức sở hữu đó. Bởi vậy về lý luận
và thực tiễn đòi hỏi nó cần đợc thay đổi bằng khái niệm sở hữu Nhà nớc. Tất
nhiên hiện nay vẫn còn có ý kiến khác nhau cho rằng trong thời kỳ quá độ vừa
có sở hữu toàn dân (đất đai tồn tại dới dạng sở hữu hai cấp: Nhà nớc và ngời đợc
giao quyền sử dụng), vừa có sở hữu Nhà nớc. Sở hữu Nhà nớc bao gồm tất cả các
lực lợng kinh tế vật chất trong các doanh nghiệp Nhà nớc, trong các ngân hàng,
10
Đề án Kinh tế chính trị
kho bạc, ngân sách, dự trc quốc gia mà Nhà nớc là ngời chủ sở hữu. Trong tính
đa dạng của các hình thức sở hữu, sở hữu Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Khái niệm
sở hữu Nhà nớc có nội dung và phạm vi rộng lớn, trong đó có doanh nghiệp Nhà
nớc. Do vậy không phải chỉ có doanh nghiệp Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, mà là
kinh tế Nhà nớc trong đó doanh nghiệp Nhà nớc là một bộ phận giữ vai trò chủ
đạo. Sở hữu Nhà nớc đã tồn tại dới nhiều hình thức doanh nghiệp khác nhau nh:
hình thức doanh nghiệp vốn Nhà nớc đầu t 100%, hay hình thức doanh nghiệp
mà vốn Nhà nớc chiếm tỷ trọng khống chế, hoặc có hình thức doanh nghiệp mà
Nhà nớc góp vốn cổ phần, tô nhợng, cho thuê, liên doanh liên kết
2. Kết quả đạt đợc và những tồn tại.
a. Kết quả đạt đợc
Đại hội VI của Đảng (12-1986) đã đề ra đờng lối đổi mới toàn diện, mở ra
bớc ngoặt trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nớc ta. ý nghĩa lịch sử
của đại hội VI đã phân tích đúng đắn sự chuyển đổi nền kinh tế tập trung sang
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa có sự
quản lý của Nhà nớc. Sự thành công của sự chuyển đổi đó là do nhiều yếu tố tạo
nên. Trong các yếu tố đó, sự có mặt của sở hữu Nhà nớc, nó có vai trò quan
trọng dể đa nền kinh tế của đất nớc phát triển và đã đạt đợc những kết quả đáng
kể:
- Sở hữu Nhà nớc giữ vai trò nền tảng trong quan hệ sở hữu của chế độ xã
hội mới xã hội chủ nghĩa, do đó sở hữu Nhà nớc tạo điều kiện cho việc thống
nhất quản lý t liệu sản xuất và cơ sở vật chất kỹ thuật chủ chốt của đất nớc nh đất
đai, hầm mỏ, tài nguyên khoáng sản để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế
lâu dài và ổn định của toàn xã hội.
- Nhờ có sở hữu Nhà nớc mà có thể tích tụ tập trung những tiềm lực của
nền kinh tế, tạo ra những tập đoàn kinh tế mạnh, có đủ khả năng đóng vai trò chủ
đạo, điều tiết và chi phối nền kinh tế cua cả nớc.
11
Đề án Kinh tế chính trị
- Do nhân dân làm chủ sở hữu t liệu sản xuất dựa trên quan hệ sở hữu xã
hội chủ nghĩa nên sở hữu Nhà nớc đảm bảo việc tổ chức quản lý sản xuất và
phân phối mang tính chất xã hội chủ nghĩa do dân-vì dân. Chế độ ngời bóc lột
ngời đợc xoá bỏ làm theo năng lực hởng theo lao động.
- Sở hữu Nhà nớc có vai trò quan trọng trong việc xây dựng các công trình
phúc lợi xã hội nh văn hoá, giáo dục, y tế nhằm nâng cao đời sống vật chất tinh
thần của nhân dân.
- Sở hữu Nhà nớc có khả năng đảm bảo đợc việc giữ vững độc lập chính
trị, ổn định an ninh trật tự và toàn xã hội.
b. Những tồn tại.
Bản thân hình thức sở hữu Nhà nớc (công hữu) là hình thức sở hữu u việt
nhất và là cái đích cuối cùng của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên trong
qúa trình xây dựng chủ nghĩa xã hội xuất phát từ nền sản xuất nhỏ và trong bối
cảnh nền kinh tế nhiều thành phần của nớc ta chịu tác động khác nhau của nền
kinh tế t bản chủ nghĩa từ các nớc trên thế giới và trong khu vực thì sở hữu Nhà
nớc của nền kinh tế nớc ta hiện nay còn có những tồn tại:
- Sở hữu Nhà nớc hình thành kinh tế Nhà nớc, thành phần kinh tế chủ đạo
trong nền kinh tế quốc dân. Nhng trong quá trình xây dựng chế độ sở hữu và cơ
sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, chúng ta đã nhanh chóng công hữu hoá t liệu
sản xuất, xác lập quan hệ sản xuất vợt quá yêu cầu và trình độ phát triển của lực
lợng sản xuất, và đặc biệt cao so với trình độ và ý thức làm chủ của ngời lao
động. Cơ chế kế hoạch hóa tập trung đã trở thành nhân tố kìm hãm cản trở sự
phát triển của lực lợng sản xuất, làm cho những nhân tố tích cực của sở hữu Nhà
nớc và kinh tế Nhà nớc xã hội chủ nghĩa không đợc phát huy.
-Sở hữu Nhà nớc, ở một góc độ nhất định dễ dẫn đến tình trạng vô chủ
trong các doanh nghiệp Nhà nớc không phát huy quyền làm chủ thực sự của ngời
lao đông, cha gắn bó lợi ích thiết thực của nhân dân lao động với hiệu quả sản
xuất để thúc đẩy ngời lao động hăng say sản xuất, do đó đã triệt tiêu động lực
12
Đề án Kinh tế chính trị
bên trong của các doanh nghiệp, đẻ ra tình trạng tha hoá lao động mới; nạn
tham nhũng quan liêu, chây lời lao động phát sinh tình trạng làm ăn thua lỗ
chiếm dụng vốn lẫn nhau, nợ đọng móc ngoặc, làm ăn kiểu chụp dựt là tơng đối
phổ biến.
- Sở hữu Nhà nớc dẫn đến tình trạng độc quyền của các ngành sản xuất do
các tập đoàn kinh tế Nhà nớc thâu tóm. Từ đó, nó tạo ra sự thiếu bình đẳng đối
với các thành phần kinh tê, không khuyến khích việc cạnh tranh lành mạnh nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm giá, phục vụ mục đích cục bộ của doanh
nghiệp Nhà nớc, gây thiệt hại quyền lơi của ngời tiêu dùng.
- Sở hữu Nhà nớc đợc quản lý thông qua một số doanh nghiệp Nhà nớc, đã
không phát huy đợc tiềm năng sẵn có của t liệu sản xuất trong tay. Đội ngũ
những ngời quản lý thiếu năng động, sáng tạo, nhiều quyền nhng ít phải chịu
trách nhiệm, gây tình trạng ỷ lại Nhà nớc, làm ăn thu lỗ triền miên, để lại gánh
nặng cho ngân sách và đây là lực lợng cản trở lớn trong quá trình công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nớc.
III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của sở
hữu Nhà nớc và các thành phần kinh tế Nhà nớc ở nớc ta
thời gian tới.
1. Đối với hệ thống doanh nghiệp Nhà nớc.
Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI nền kinh tế nớc ta chuyển hớng
cơ cấu kinh tế thị trờng, chúng ta thực hiện chính sách mở cửa, đa dạng hoá các
thành phần kinh tế. thiết lập cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ
chức đa dạng, dựa trên chế độ sở hữu Nhà nớc, sở hữu tập thể và sở hữu t nhân
hợp doanh, các công ty cổ phần thuộc khu vực kinh tế t nhân đã hình thành và
ngày càng phát triển, hoạt động trên các lĩnh vực công nghệ, thơng mại, dịch vụ,
tài chính, tín dụng và ngân hàng. Hiện nay chúng ta có một hệ thống vơí khoảng
6000 doanh nghiệp Nhà nớc đang tồn tại và hoạt động. Để nâng cao hiệu quả
13
Đề án Kinh tế chính trị
hoạt động và sức cạnh tranh của doanh nghiệp Nhà nớc trong thời gian tới cần
tập trung giải quyết một số vấn đề sau:
- Xác định rõ cơ chế quản lý tài chính cho các doanh nghiệp Nhà nớc hoạt
động kinh doanh và dịch vụ công ích. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đợc
giao đầy đủ quyền tự chủ tài chính nhng chỉ đợc Nhà nớc đầu t lần đầu. Sau đó
phải bảo toàn vốn, tự huy động vốn bổ sung để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp hoạt động công ích đợc Nhà nớc bảo đảm vốn để thực hiện
các nhiệm cụ công ích do Nhà nớc giao. Đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát
chặt chẽ của Nhà nớc trong công tác quản lý tài chính, sử dụng vốn , tài sản,
doanh thu, chi phí, lỗ, lãi
- Xác định rõ quyền của chủ sở hữu Nhà nớc đối với doanh nghiệp. Trong
đó có quyền hởng lợi từ hiệu quả hoạt động kinh doanh mang lại. khẳng định sau
thuế là của Nhà nớc (quyền để lại cho doanh nghiệp, thu về ngân sách, chuyển
cho các đơn vị khác ).
Tài sản thuộc sở hữu doanh nghiệp, doanh nghiệp có toàn quyền quyết
định trong những vấn đề nh: mua sắm, nhợng lại, thanh lý, cầm cố, thế chấp
Nếu có khống chế sẽ dựa vào giá trị tài sản so với tổng số vốn Nhà nớc cấp,
không nên dựa vào loại tài sản cụ thể.
- Mở rộng hơn nữa quyền tự kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
đợc quyết định các vấn đề nh: trích khấu hao TSCĐ ( Nhà nớc chỉ quy định mức
sàn), đầu t mở rộng sản xuất, sử dụng các chi phí kèm theo nó phải có cơ chế
kiểm tra, giám sát (đấu thầu mua sắm, đấu giá nhợng bán, công khai hoá các
khoản chi-Nghị định số 07/1999ND-CP ngày 13.2.1999.
Phải quy định rõ trách nhiệm của ngời điều hành, quản lý doanh nghiệp,
có chế tài cụ thể cho từng vi phạm. Quy định rõ ràng trong vấn đề đầu t, kinh
doanh thua lỗ, gây mất mát tài sản Nhà nớc.
- Chuyển đổi cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp từ hành chính, bao
cấpsang cơ chế đầu t tài chính. áp dụng cơ chế giao vốn, bảo toàn vốn và thu
14
Đề án Kinh tế chính trị
phí sử dụng vốn (không phải thuế vốn). Nhà nớc giao vốn cho doanh nghiệp là
giao cho một pháp nhân t pháp (không phải giao cho giám đốc hay chủ tịch
HĐQT). Thu nhập ngoài lơng của CNVC, kể cả giám đốc đợc hởng tỷ lệ thuận
với tỷ suất lợi nhuận vôn đợc giao.
Mối quan hệ giữa các tổng công ty 90-91 với các doanh nghiệp thành viên
chuyển sang phơng thức của ngời đầu t vốn, hay mối quan hệ giữa công ty mẹ và
công ty con.
- Cần tăng cờng công tác kiểm toán nội bộ và kiểm toán Nhà nớc thông
qua chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp . Thực hiện công khai hoá tình hình
vốn và hiệu quả sử dụng vốn; tình hình công nợ tới hạn và quá hạn; các khoản
thu chi từ hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác
- Tăng cơng đầu t cho việc đổi mới kiểm soát công nghệ là một trong
những yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Nhà nớc cần tập trung giúp đỡ doanh
nghiệp trong việc huy động vốn đổi mới công nghệ. Đồng thời đa các yêu cầu
kiểm tra, kiểm soát việc đổi mới thiết bị, công nghệ tại doanh nghiệp. Cấm nhập
các thiết bị lạc hậu so với khu vực thế giới.
- Hạn chế, tiến tới tách dần các phí xã hội mà doanh nghiệp Nhà nớc phải
gánh chiụ. Các phí này ảnh hởng không nhỏ đến đến sản xuất-kinh doanh.
Chẳng hạn tổng công ty than, tổng công ty cà fê đầu t cho giao thông, đờng
dây tải điện trong vùng dân c, chi cho nhà trẻ, y tế
- Cần nghiêm túc hơn nữa trong việc thực thi luật pháp, chính sách ban
hành. Tránh tình trạng luật pháp, chính sách chỉ tồn tại trên văn bản hoặc có
áp dụng thì tuỳ tiện theo kiểu phép vua thua lệ làng, hoặc cố tình vận dụng sai
để nhằm đạt lợi ích riêng mình.
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất-kinh doanh trớc
mắt song đa số các doanh nghiệp Nhà nớc đang cố gắng hết sức tìm kiếm thị tr-
ờng tiêu thụ sản phẩm, tìm ra nguồn vốn để đầu t mới thiết bị công nghệ; quản lý
sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn vốn sẵn có. Tìm mọi cách huy động vốn
15
Đề án Kinh tế chính trị
từ nhiều nguồn khác nhau để mở rộng sản xuất, nâng cao chất lợng và hạ giá
thành sản phẩm.
Điều quan trọng là Nhà nớc cần đổi mới cơ chế quản lý tài chính doanh
nghiệp; tháo gỡ các ách tắc khó khăn tạo một hành lang pháp lý chặt chẽ cho các
doanh nghiệp có điều kiện cạnh tranh lành mạnh với các doanh nghiệp khác
trong nớc và ngoài nớc; nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, phát huy vai
trò chủ đạo của mình.
2. Đối với vấn đề sở hữu Nhà nớc trong nông nghiệp.
Hiến pháp năm 1992 và luật đất đai năm 1993 đã quy định Đất đai thuộc
sở hữu toàn dân, Nhà nớc thống nhất và quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch
và phá luật, đảm bảo sử dụng có mục đích và có hiệu quả. Nhà nớc giao đất đai
cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định và lâu dài với những quyền rộng rãi.
Đồng thời Nhà nớc có quyền thu hồi đất đai trong những trờng hợp cần thiết.
Luật đất đai ra đời đã tăng cờng quyền sở hữu đối với đất dai, tuy luật vẫn
duy trì chế độ sở hữu Nhà nớc về đất đai, quyền sử dụng đất do Nhà nớc cấp đã
đợc công nhận. Vấn đề đặt ra trong điều kiện cần phải tiếp tục xây dựng và phát
triển nền kinh tế thị trờng hoàn chỉnh có sự điều tiết của Nhà nớc , tiến lên công
nghiệp hoá thì chế độ sở hữu ruộng đất ở nớc ta hiện nay còn những bất cập và
phát sinh gì mới cần bổ sung và điều chỉnh. Từ thực tế ta rút ra một số vấn đề
sau:
- Nớc ta xây dựng nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa,
phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc, chọn chế độ sở hữu về đất không có chế độ t nhân về đất
có phù hợp không?
- Mối quan hệ quyền sở hữu và quyền sử dụng ruộng đất ở nớc ta đặt ra
nh thế nào cho phù hợp với yêu cầu phát triển.
-Vấn đề thị trờng trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta đặt ra nh thế nào
trong qúa trình đi lên công nghiệp hoá.
16
Đề án Kinh tế chính trị
- Vấn đề hạn điền trong sở hữu và sử dụng đất nông nghiệp ở nớc ta.
- Về chế độ sở hữu, ta chọn chế độ sở hữu toàn dân về đất đai là hoàn toàn
phù hợp về mội khía cạnh: chính trị, kinh tế , tâm lý XH, truyền thống lịch sử.
Ngay ở những nớc kinh tế phát triển, quyền sở hữu t nhân đối với đất đai cũng
không có nghĩa t nhân có quyền vô hạn định đối với đất đai. Họ chỉ có một số
quyền nhất định trong việc sử dụng và chuyển nhợng đất đai cho các hoạt động
kinh tế bình thờng trong khuôn khổ pháp luật.
-Về mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng ruộng đất. Đây là
khía cạnh hết sức quan trọng quyết định nhiều tới sự phát triển của nền nông
nghiệp nớc ta. Phải khẳng định rằng tách biệt quyền sở hữu đất đai và quyền sử
dụng đất đai trong nông nghiệp là đúng đắn. Cần tách biệt 2 quyền này vì nếu
một khi nông dân đợc pháp luật bảo vệ về quyền sử dụng đất lâu dài thì họ sẽ sẵn
sàng đầu t lâu dài trên mảnh đất đó nh cải tạo hệ thống thuỷ nông, áp dụng
những biện pháp bảo vệ đất hữu hiệu và mua sắm thêm những thiết bị máy móc
hiện đại phục vụ cho công việc canh tác của mình. Hơn thế nữa, một khi nông
dân đã chắc là đợc sở hữu riêng một tài sản trong một chu kỳ dài thì họ sẵn sàng
bảo vệ nó sao cho có hiệu quả cao nhất chứ không nh trớc kia khi mà mọi thứ
đều là tài sản công và việc ăn chia là theo phơng thức công bằng, điểm này là vô
cùng quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và bền vững trong sản xuất nông
nghiệp.
Nh vậy để thực hiện đợc việc tách biệt hai quyền trên, một nhiệm vụ cấp
bách và hết sức cần thiết là phải tiến hành giao đất cho nông dân. Việc thực hiện
nghị định 64/CP về giao đất và cấp giấp chứng nhận quyền sử dụng đất ở các
đồng bằng sông Hồng là đúng hớng song tiến độ và mức độ giữa các tỉnh, thành
có sự khác nhau, riêng ngoại thành là rất chậm, tình trạng đó làm cho nông dân
cha yên tâm đầu t khai thác, xảy ra nhiều tiêu cực. Để hình thành việc giao đất
và cấp giâý chứng nhận quyền sử dụng đất đai cho các hộ nông dân, cần giải
quyết một số vấn đề sau:
17
Đề án Kinh tế chính trị
- Các tỉnh thành cần có văn bản hớng dẫn cụ thể để các huyện xã triển
khai theo nghị định 64/CP, ở những địa phơng để lại quỹ đất công ích cao hơn
50% cần thực hiện nghiêm túc theo luật định, khẩn trơng hình thành việc đo đạc
và lập bản đồ địa chính.
- Tích cực xử lý các vi phạm để cấp giấy chứng nhận. Do lịch sử để lại, còn
nhiều trờng hợp vi phạm về luật đất đai nh: Cấp giấy sai thẩm quyền, lấn chiếm trái
phép, chuyển đất canh tác sang xây dựng cơ bản, mua bán chuyển nhợng không
đúng luật, thiếu hoặc không có hồ sơ về đất đai vì thế cần có văn bản pháp quy của
Nhà nớc hớng dẫn cụ thể và xử lý thống nhất các hiện tợng trên.
Về vấn đề thị trờng ruộng đất trong nền kinh tế trong qúa trình công nghiệp
hoá. Kinh tế thị trờng hình thành và hoàn thiện, nông nghiệp từ sản xuất tự túc tiến
lên sản xuất hàng hoá do các hộ nông dân, các trang trại gia đình đợc trao quyền sử
dụng ruộng đất đảm nhiệm với t cách là các doanh nghiệp nông nghiệp sản xuất
nông sản hàng hoá. Nh vậy các yếu tố sản xuất đầu vào và đầu ra của các doanh
nghiệp nông nghiệp (hộ nông dân, trang trại) đều trở thành hàng hoá với đầy đủ mọi
thuộc tính của nó. Cho đến nay, trên văn bản pháp lý của nớc ta cha thừa nhận ruộng
đất là một loại hàng hoá và pháp luật cấm mua bán đất đai. Nhng trong cuộc sống đời
thờng của xã hội, đã từ lâu đất đai vẫn là đối tợng mua bán, trao đổi một cách ngấm
ngầm hoạt động nh chợ đen. Tình trạng đó một mặt làm cho công tác quản lý nông
nghiệp gặp khó khăn, gây thất thu lớn cho ngân sách, mặt khác không tạo đợc tiền đề
cho việc thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung ruộng đất, làm ách tắc quá trình phân
công lại lao động. Vì thế phải xác định rõ đợc giá trị, giá cả của ruộng đất, công nhận
sự lu chuyển ruộng đất giữa các đối tác nh các hàng hoá khác và xác lập thị trờng
ruộng đất trong nền kinh tế thị trờng. Tuy nhiên vẫn còn có một số trở ngại nữa đối
với việc hình thành một thị trờng tự do thật sự để tạo điều kiện cho việc trao đổi mua
bán quyền sử dụng đất.
Về vấn đề lu chuyển ruộng đất ở nớc ta trong thời gian tới. Trong nền sản
xuất hàng hoá theo cơ chế thị trờng, các loại hàng hóa đều đợc lu chuyển tự do.
18
Đề án Kinh tế chính trị
Vì thế khi đã công nhận đất đai là hàng hoá thì nó cũng đợc lu chuyển tự do trên
thị trờng. ở nớc ta luật đất đai năm 1993 đã quy định Ngời sử dụng đất có
quyền chuyển đổi, chuyển nhợng, cho thuê, thừa kế, thế chấp tức là đã công
nhận sự lu chuyển đất đai trong XH. Tuy nhiên trên thị trờng việc lu chuyển diễn
ra rất chậm chạp và phức tạp. Nhà nớc ta khi giao đất cho dân đã quy định phải
đợc sử dụng đúng mục tiêu. Đặc biệt Nhà nớc đã hạn chế việc chuyển đổi đất
nông nghiệp sang thành đất xây dựng hay đất có mục đích sử dụng khác và phải
đợc phép của Chính phủ khi có nghiên cứu thực sự. Việc chuyển đổi đất nông
nghiệp từ hộ này sang hộ khác để kinh doanh với mục đích khác thì phải chịu
mức thuế là 50% giá trị diện tích đất đó. Tuy áp dụng những biện pháp trên,
năng suất canh tác vẫn có phần giảm đi. Vì rằng đói với một vài hộ nông dân thì
hiện tại trồng lúa trên mản đất họ đợc giao không phải là giải pháp tối u vì trong
tơng lai yêu cầu về lúa gạo sẽ giảm đi và lúc đó sản xuất lúa gạo sẽ không còn
hấp dẫn nữa đối với đại đa số nông dân. Do vậy việc hạn chế chuyển đổi mục
đích sử dụng đất sẽ có phần ảnh hởng đến việc đa dạng sản xuất, đa dạng sản
phẩm, ít tạo điều kiện cho nông dân tránh những rủi ro về giá và thời tiết do một
khi cứ phải loay hoay với sản xuất lúa.
Theo điều 77 của luật đất đai năm 1993 thì mọi hộ gia đình nếu đã có
quyền sở hữu đất nông nghiệp hoặc đất lâm nghiệp để phát triển nông nghiệp
hoặc trồng rừng thì có thể sử dụng giấy chứng nhận quyền sở hữu đó làm thế
chấp cho ngân hàng khi vay vốn. Nhng giá trị của đất thế chấp chỉ nằm trong
phạm vi của giá thuê đất mà chủ thuê đã trả (0,5-0,7%) có nghĩa là chủ đất chỉ
có thể đợc vay một khoản rất nhỏ so với giá trị thật mảnh đất của họ. Nếu đất đai
thiếu khả năng thế chấp thì cũng là một lý do chính làm cho thiếu vắng một thị
trờng tín dụng hoàn hảo.
Nh vậy, cần phải có nhiều biện pháp giải quyết những bất cập về vấn đề lu
chuyển ruộng đất ở trên để thúc đẩy quá trình lu chuyển. Khuyến khích các hoạt
19
Đề án Kinh tế chính trị
động chuyển nhợng, thế chấp, thừa kế, đặc biệt là cho thuê đất mà biện pháp chủ
yếu là các chính sách thuế.
Vấn đề hạn điền trong sở hữu và sử dụng đất nông nghiệp ở nớc ta cũng là
một vấn đề quan trọng. Qua nhiều lần sửa đổi, luật đất đai năm 1993 đã quyết
định thời hạn sử dụng đất nông nghiệp là 20 năm đối với cây hàng năm và 50
năm đối với cây lu niên. Thông t 64/CP ngày 27.9.1993 có quy định hạn điền mà
từng hộ có thể sử dụng nhằm tránh những trờng hợp quá tập trung diện tích cho
một số đối tợng trong khi đó lại có một bộ phận lại chẳng nhận đợc phần đất nào
cả. Đối với đất nông nghiệp thì mức quy định tối đa đa cho một hộ là 3 ha ở
miền Nam và 2 ha ở miền Bắc. Còn đối với đất để canh tác cây lâu niên là 10 ha
ở vùng trung du và 30 ha ở vùng núi. Những hộ nào nhận quá mức trên thì phần
diện tích dôi ra chỉ đợc sử dụng trong thời gian nửa kỳ bình thờng mà thôi, còn
nửa chu kỳ sau thì họ phải trả thuế đất cho Nhà nớc. Bên cạnh việc gia hạn sử
dụng đất, một vấn đề nữa nổi lên là phải giao đất cho nông dân nh thế nào. Mặt
trái của những chính sách caỉ cách trong nông nghiệp và chủ yếu là chính sách
giao đất cho nông dân để họ tự canh tác đó là sự manh mún trong quản lý và khó
có thể đảm bảo sự công bằng trong XH một khi toàn bộ đất đai bị phân làm
nhiều mảnh, nhiều chủ sở hữu. Chính vì sự manh mún đó của đất đai canh tác đã
dẫn đến việc sử dụng kém hiệu quả nguồn vốn cũng nh lao động trong nông
nghiệp. Vì thế cần tiếp tục thực hiện tốt thông t 64/ CP để nâng cao hiệu quả sản
xuất của các nguồn lực trong nông nghiệp.
Nh vây, các chính sách về ruộng đất là rất quan trọng đối với sản xuất
nông nghiệp Nhà nớc có phát triển hay không một phần lớn phụ thuộc vào các
chính sách ruộng đất hợp lý, bắt kịp với quá trình phát triển của toàn bộ nền kinh
tế thì mọi t tởng cốt lõi để xây dựng nên những chính sách đó là phải tách biệt 2
quyền sở hữu và sử dụng, quản lý ruộng đất.
kết luận
20
Đề án Kinh tế chính trị
Qua quá trình nghiên cứu và phân tích, chúng ta thấy hơn mời năm đổi
mới đất nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nớc đã tạo
cho nền kinh tế đất nớc phát triển mạnh mẽ. Có sự thành công đó là do hớng đi
đúng đắn của Đảng và Nhà nớc, Đảng và Nhà nớc đã biết giải quyết đợc nhiều
vấn đề mấu chốt và phức tạp. Trong những vấn đề đó, vấn đè sở hữu Nhà nớc là
vấn đề quan trọng nhất trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, nó có đóng góp
không nhỏ đến quá trình phát triển kinh tế. Trớc tình hình đó Đảng và Nhà nớc
đã đề ra nhiều phơng hớng giải quyết vấn đề sở hữu Nhà nớc mang tính chất
thiết thực và hiệu quả trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế thị trờng, nhất là trong
lĩnh vực nông nghiệp và trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
Sở hữu Nhà nớc và giải quyết sở hữu Nhà nớc là một vấn đề rất phức tạp
và còn nhiều bức xúc tuy nhiên chúng ta không thể và không đợc phép lảng
tránh. Để trình bày và làm sáng tỏ đề tài này đòi hỏi phải có trình độ chuyên sâu
nhất định. Vì vậy, những phân tích trong bài trên nhiều chỗ cha đạt tiêu chuẩn,
thiếu sót và đôi chỗ cha đợc khách quan. Một lần nữa mong đợc sự góp ý và chỉ
dậy của thầy!.
21
Đề án Kinh tế chính trị
Tài liệu tham khảo
Sách:
1. Giáo trình kinh tế chính trị tập 2-Đại học kinh tế quốc dân.
2. Văn kiện đại hội Đảng VI, VII, VIII
3. Tuyên ngôn của Đảng cộng sản, toàn tập 4 C.Mác và F.Enghen
4. Những vấn đề kinh tế cơ bản trong thời kỳ kinh tế quá độ ở Việt Nam.
Tập thể các tác giả.
5. Kỷ yếu hội thảo Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp Nhà nớc hiện nay.
6. Những vấn đề cơ bản về kinh tế và đổi mới kinh tế ở Việt Nam.
Tạp chí:
1. Nghiên cứu và lý luận số 16/1996.
2. Nghiên cứu-trao đổi số 7/1996.
3. Tạp chí ngân hàng số 18/1998.
4. Tạp chí cộng sản số 21/1997
5. Nghiên cứu lý lụân 1/1998
6. Kinh tế và dự báo số 4/1996
22
Đề án Kinh tế chính trị
mục lục
Lời mở đầu 1
Nội dung 2
I. Sở hữu và sở hữu Nhà nớc 2
1. Sở hữu 2
2. Sở hữu Nhà nớc 5
II. Những đổi mới về sở hữu Nhà nớc ở nớc ta và kết quả đạt đợc 9
1. Những điểm đổi mới về sở hữu Nhà nớc ở nớc ta từ 1986 đến nay 9
2. Kết quả đạt đợc và những tồn tại 11
III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của sở hữu Nhà nớc ở
nớc ta thời gian tới 13
1. Đối với hệ thống doanh nghiệp Nhà nớc 13
2. Đối với vấn đề sở hữu Nhà nớc trong nông nghiệp 16
Kết luận 21
23