BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN VIẾT BÌNH
ðÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI LAO ðỘNG TRÊN ðỊA
BÀN THÀNH PHỐ NAM ðỊNH, TỈNH NAM ðỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60 34 05
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ðỖ VĂN VIỆN
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .........
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là trung thực và chưa sử dụng ñể bảo vệ
luận văn của một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng: Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực
hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, 2010
Tác giả
Nguyễn Viết Bình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .........
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập, nghiên cứu, ñược sự giúp ñỡ tận tình của các thầy,
cô giáo khoa Kế toán - Quản trị Kinh doanh, khoa Kinh tế - Phát triển nông
thôn, Viện ðào tạo sau ðại học trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội; bộ môn
Quản trị Kinh doanh, ñặc biệt là Phó giáo sư - Tiến sĩ ðỗ Văn Viện, Tôi ñã
hoàn thành Luận văn thạc sĩ khoa học Quản trị Kinh doanh. Cho phép Tôi bày
tỏ lòng biết ơn tới:
- Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, Tập thể giảng viên, giáo viên
khoa Quản trị Kinh doanh, khoa Kinh tế - Phát triển nông thôn, Viện ðào tạo
Sau ðại học ñã giúp tôi hoàn thành chương trình học Thạc sĩ Quản trị Kinh
doanh khoá 17.
- Chân thành cám ơn tập thể cán bộ giáo viên, giảng viên trường Cao
ðẳng Kinh tế Kỹ thuật tỉnh Thái Bình.
- Cám ơn Thành Uỷ, Uỷ ban Nhân dân thành phố Nam ðịnh, Phòng
Thống kê, Phòng Lao ñộng - Thương binh và xã hội, phòng Nông nghiệp
cùng chính quyền, ban, ngành, các bà con nông dân, các thành phần lao ñộng
trên ñịa bàn thành phố Nam ðịnh ñã tham gia cung cấp thông tin, giúp ñỡ,
ñóng góp những ý kiến ñể luận văn hoàn thành ñúng kế hoạch học lớp Cao
học Quản Trị kinh doanh khoá 17 của trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội từ
tháng 10 năm 2008 ñến tháng 10 năm 2010 ñạt kết quả.
Xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, 2010
Tác giả
Nguyễn Viết Bình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .........
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
1. MỞ ðẦU i
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ðÀO TẠO NGHỀ
CHO NGƯỜI LAO ðỘNG 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.2 Cơ sở thực tiễn 16
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 26
3.2 Phương pháp nghiên cứu 34
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 37
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39
4.1 Thực trạng ñào tạo nghề cho người Lð trên ñịa bàn TP Nam ðịnh 39
4.1.1 Năng lực ñào tạo của các cơ sở dạy nghề trên ñịa bàn TP Nam ðịnh 39
4.1.2 Phân tích số lượng lao ñộng, nhu cầu học nghề và kết quả ñào tạo
nghề cho người lao ñộng trên ñịa bàn TP Nam ðịnh 58
4.1.3 Phân tích khả năng tiếp nhận lao ñộng của DN và XKLð qua ñào
tạo trên ñịa bàn Tp Nam ðịnh 69
4.1.4 Phân tích các chính sách, quản lý của Nhà nước ñối với ñào tạo nghề 75
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .........
iv
4.1.5 ðánh giá ñào tạo nghề cho người lao ñộng ở Tp Nam ðịnh 76
4.1.6 Nhận xét về ñào tạo nghề cho người lao ñộng ở Tp Nam ðịnh 85
4.2 ðịnh hướng và giải pháp tăng cường ñào tạo nghề cho người lao
ñộng ở thành phố Nam ðịnh 87
4.2.1 Quan ñiểm, ñịnh hướng và mục tiêu ñào tạo nghề cho người lao
ñộng ở thành phố Nam ðịnh 87
4.2.2 Giải pháp tăng cường ñào tạo nghề cho người lao ñộng ở TP
Nam ðịnh 95
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 119
5.1 Kết luận 119
5.2 Kiến nghị 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO 122
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .........
v
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Tình hình ñất ñai thành phố Nam ðịnh (10-2009) 27
3.2 Tình hình dân số theo vùng của TP Nam ðịnh qua các năm 31
3.3 Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của thành phố Nam ðịnh 33
4.1 Hệ thống các trường, trung tâm và các cơ sở ñăng ký dạy nghề
trên ñịa bàn TP Nam ðịnh. 39
4.2 Các nghề và số lượng Lð ñược ñào tạo ở TP Nam ðịnh - năm 2009 41
4.3 Số lao ñộng ñược ñào tạo từ các trường nghề ở TP Nam ðịnh qua
các năm 42
4.4 Cán bộ công nhân viên chức dạy nghề ở TP Nam ðịnh (10 - 2009) 45
4.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật của một số cơ sở dạy nghề ở TP Nam ðịnh 48
4.6 Chi phí ñào tạo nghề trên ñịa bàn TP Nam ðịnh qua các năm 51
4.7 Chương trình, giáo trình ñào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề ở
TP Nam ðịnh 53
4.8 Kết quả ñào tạo cho người lao ñộng (của các ngành) tại các cơ sở
dạy nghề trên ñịa bàn thành phố Nam ðịnh 56
4.9 Tình hình lao ñộng thực tế làm việc tại TP Nam ðịnh (10-2009) 58
4.10 Lao ñộng theo ngành nghề ở TP Nam ðịnh. 59
4.11 Cơ cấu dân cư theo nhóm tuổi ở Tp Nam ðịnh 60
4.12 Nhu cầu học nghề của các ñối tượng ñiều tra (10 - 2009) 62
4.13 ðào tạo CMKT cho người lao ñộng ở TP Nam ðịnh qua các năm 63
4.14 Tỷ lệ lao ñộng CMKT của thành thị và nông thôn ở TP Nam ðịnh 64
4.15 Nguồn lao ñộng chia theo trình ñộ chuyên môn kỹ thuật 65
4.16 Trình ñộ văn hoá của lực lượng lao ñộng ở TP Nam ðịnh qua
các năm 66
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .........
vi
4.17 Số học viên học nghề tốt nghiệp qua các năm 66
4.18 Kết quả ñiều tra người lao ñộng sau ñào tạo nghề trên ñịa bàn TP
Nam ðịnh 67
4.19 Cơ cấu bậc thợ công nhân kỹ thuật ở Tp Nam ðịnh 69
4.20 Tỷ trọng ñào tạo phân theo trình ñộ của lao ñộng ở TP Nam ðịnh 70
4.21 Sử dụng lao ñộng sau ñào tạo của các doanh nghiệp (năm 2009) 71
4.22 ðánh giá mức ñộ hữu ích của các chương trình ñào tạo ñối với
công việc hiện tại 77
4.23 Mức ñộ phù hợp giữa nghề ñược ñào tạo và việc làm theo trình
ñộ ñào tạo 78
4.24 Mức ñộ liên kết các trường nghề với doanh nghiệp 80
4.25 Mức ñộ ñáp ứng yêu cầu công việc của người Lð sau khi tốt nghiệp 82
4.26 Việc làm và thu nhập của lao ñộng sau ñào tạo qua các năm 83
4.27 Mức ñộ ñáp ứng yêu cầu công việc của Lð qua ñào tạo năm 2009 84
4.28 Số lao ñộng của các ngành, nghề cơ bản trên ñịa bàn thành phố
Nam ðịnh giai ñoạn 2010 - 2020 90
4.29 Mục tiêu ñào tạo nghề cho lao ñộng ñến năm 2020 95
4.30 Dự toán vốn ñầu tư cho các cơ sở dạy nghề của TP Nam ðịnh 108
4.31 Quan hệ liên kết giữa cơ sở ñào tạo nghề và doanh nghiệp 114
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .........
1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Lao ñộng sản xuất là hoạt ñộng có mục ñích của con người nhằm tạo ra
những sản phẩm vật chất và tinh thần thoả mãn nhu cầu của xã hội. Trong quá
trình lao ñộng, một mặt con người sáng tạo ra của cải vật chất, cải biến tự
nhiên theo mục ñích sử dụng ñể thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội; mặt
khác, qua hoạt ñộng lao ñộng, người lao ñộng tự hoàn thiện bản thân và
khẳng ñịnh mình với xã hội. Việt Nam là nước kinh tế kém phát triển, các
nguồn tài nguyên thiên nhiên không nhiều, vì vậy ðảng ta xác ñịnh "Lấy việc
phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và
bền vững" với mục tiêu "nâng cao dân trí, ñào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân
tài" (Văn kiện ðại hội VIII, nhà xuất bản chính trị Quốc gia). Do ñó, nhiệm
vụ ñặt ra ñối với ñào tạo nghề là phải tạo ra ñược ñội ngũ lao ñộng kỹ thuật
ñủ về số lượng, mạnh về chất lượng. Do vậy vấn ñề ñào tạo, hướng nghiệp và
dạy nghề cho người lao ñộng trở thành vấn ñề nóng bỏng của mọi quốc gia,
mọi ñịa phương và mọi gia ñình; mỗi quốc gia cũng như mỗi ñịa phương tuỳ
thuộc vào ñặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình ñộ phát triển sản xuất ñể
có những bước ñi, những chiến lược ñào tạo, hướng nghiệp và dạy nghề cho
người lao ñộng phù hợp và hiệu quả nhất.
Thành phố Nam ðịnh sau những năm kinh tế sa sút ñã bước vào thời kỳ
phục hồi và phát triển, cơ sở vật chất phục vụ sản xuất nông nghiệp ñược tăng
cường góp phần làm giảm bớt tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp, tốc ñộ
ñô thị hoá nhanh làm giảm nhiều diện tích ñất nông nghiệp tại các xã ngoại
thành ñã làm cho nhiều lao ñộng của ñịa phương bị thiếu việc, giảm thu nhập,
ñời sống khó khăn; trong khi ñó, hầu hết các thành phố lớn ñều lấy “Công
nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp” làm phương hướng phát triển kinh tế - xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .........
2
ðối với thành phố Nam ðịnh nói riêng và toàn tỉnh nói chung ñã và
ñang ñẩy mạnh công tác ñào tạo, dạy nghề cho người lao ñộng (nhất là lao
ñộng nông thôn); nhưng do ñịa phương có ñiểm xuất phát thấp, mạng lưới cơ
sở dạy nghề còn yếu, chi ngân sách cho ñào tạo nghề còn hạn chế. Vì thế,
nhiệm vụ ñặt ra ñối với ñào tạo nghề cho người lao ñộng càng khó khăn hơn.
ðể ñáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực, thực hiện ñược mục tiêu ñào
tạo nghề cần thiết phải có chiến lược phát triển ñào tạo nghề gắn với chiến
lược phát triển kinh tế xã hội thông qua "Tầm nhìn và quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội ñến năm 2020" của tỉnh Nam ðịnh (ðại hội ðảng bộ tỉnh
Nam ðịnh - năm 2010).
Vấn ñề ñào tạo nghề cho lao ñộng, ñể lao ñộng tìm việc làm tạo ra của
cải vật chất cho bản thân, gia ñình và toàn xã hội mang ý nghĩa hết sức thiết
thực và có tầm chiến lược. Từ thực tế trên, ñược sự ñồng ý của khoa Kế toán -
Quản trị Kinh doanh, Viện ðào tạo sau ðại học, Trường ðại học Nông
Nghiệp Hà Nội, Tôi chọn “ðào tạo nghề cho người lao ñộng trên ñịa bàn
thành phố Nam ðịnh, tỉnh Nam ðịnh” làm ñề tài nghiên cứu khoa học.
ðây là một vấn ñề lớn và phức tạp liên quan tới mọi gia ñình và nhiều
chính sách kinh tế - xã hội, do ñó cần ñược nghiên cứu từ nhiều góc ñộ ñể có
thể ñưa ra hệ thống giải pháp, những ñịnh hướng và các chính sách phù hợp
tạo ra nhiều ngành nghề và việc làm cho lao ñộng nói chung và lao ñộng nông
nghiệp nói riêng trên ñịa bàn thành phố Nam ðịnh góp phần xoá dần khoảng
cách giàu nghèo giữa các hộ gia ñình, tạo sự công bằng xã hội, tăng cường
củng cố an ninh quốc phòng, tạo tiền ñề cho sự phát triển kinh tế ñịa phương
ổn ñịnh và bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .........
3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu tình hình ñào tạo nghề cho người lao ñộng ở thành phố
Nam ðịnh; từ ñó ñưa ra ñịnh hướng và giải pháp nâng cao năng lực ñào tạo
nghề cho lao ñộng trên ñịa bàn thành phố trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những vấn ñề lý luận và thực tiễn về ñào tạo
nghề cho người lao ñộng.
- Phân tích thực trạng công tác ñào tạo nghề trên ñịa bàn thành phố
Nam ðịnh trong những năm gần ñây, ñồng thời phát hiện những nguyên nhân
chủ yếu ảnh hưởng tới công tác ñào tạo nghề của ñịa phương.
- ðề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng năng lực ñào tạo nghề cho
lao ñộng ở thành phố Nam ðịnh trong những năm tới.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Năng lực của các cơ sở ñào tạo nghề, ñối tượng cần ñào tạo nghề và
khả năng tiếp nhận lao ñộng của doanh nghiệp.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: ðịa bàn thành phố Nam ðịnh.
Về thời gian: Luận văn ñi sâu phân tích tình hình trong thời gian từ
năm 2007 ñến năm 2009, số liệu ñiều tra năm 2010 và dự kiến ñến năm 2020.
Thời gian tiến hành ñề tài từ 08/2009 ñến tháng 10/2010.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .........
4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ðÀO TẠO NGHỀ CHO
NGƯỜI LAO ðỘNG
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Nghề nghiệp và chuyên môn
a. Nghề nghiệp
Trong ñời sống sản xuất của xã hội cũng như trong ñào tạo cán bộ kỹ
thuật, ñào tạo công nhân chúng ta thường nói ñến một khái niệm: Nghề.
Nghề là một hình thức phân công lao ñộng, nó ñòi hỏi kiến thức lý
thuyết tổng hợp và thói quen thực hành ñể hoàn thành những công việc
nhất ñịnh. [1]
Trình ñộ lành nghề của lao ñộng thể hiện chất lượng của lao ñộng. Nó
thể hiện ở sự hiểu biết về lý thuyết, về kỹ thuật sản xuất và kỹ năng lao ñộng
ñể hoàn thành những công việc có trình ñộ phức tạp nhất ñịnh thuộc một
nghề, một chuyên môn nào ñó.
Trình ñộ lành nghề liên quan chặt chẽ tới lao ñộng phức tạp. Lao ñộng
có trình ñộ lành nghề là lao ñộng có chất lượng cao hơn, là lao ñộng phức tạp
hơn. Trong cùng một ñơn vị thời gian, lao ñộng lành nghề thường tạo ra một
giá trị lớn hơn so với lao ñộng giản ñơn.
ðể ñạt tới trình ñộ lành nghề nào ñó, trước hết phải ñào tạo nghề cho
nguồn nhân lực, tức là trang bị kỹ thuật sản xuất cho người lao ñộng, ñể họ
nắm vững một nghề, một chuyên môn, bao gồm cả người ñã có nghề, có
chuyên môn rồi hay học ñể làm nghề, chuyên môn khác.
Ở một khía cạnh khác: Nghề là một lĩnh vực hoạt ñộng lao ñộng mà
trong ñó, nhờ ñược ñào tạo, con người có ñược những tri thức, những kỹ năng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .........
5
ñể làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào ñó, ñáp ứng ñược
những nhu cầu của xã hội. [9]
b. Chuyên môn
Chuyên môn là hình thức phân công lao ñộng sâu sắc hơn do sự chia
nhỏ của nghề [11]. Do ñó nó ñòi hỏi kiến thức lý thuyết và thói quen thực
hành trong phạm vi hẹp và sâu hơn.
Những chuyên môn có những ñặc ñiểm chung, gần giống nhau ñược
xếp thành một nhóm chuyên môn và ñược gọi là nghề. Nghề là tập hợp của
một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau.
Chuyên môn là một dạng lao ñộng ñặc biệt, mà qua ñó con người dùng
sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của mình ñể tác ñộng vào những ñối
tượng cụ thể nhằm biến ñổi những ñối tượng ñó theo hướng phục vụ mục
ñích, yêu cầu và lợi ích của con người.
* Như vậy nghề trong lao ñộng là hoạt ñộng có chuyên môn, những lao
ñộng trực tiếp hay gián tiếp ñược ñào tạo, hướng dẫn, chuyển giao một cách
cụ thể, bài bản. Nó là những hoạt ñộng quan trọng của con người và khi
những lao ñộng có tay nghề họ tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần
cao hơn cho bản thân và cho xã hội. Giá trị lao ñộng ñó có năng suất, chất
lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết ñịnh sự phát triển của ñất nước.
Vì hệ thống nghề nghiệp trong xã hội có số lượng nghề và chuyên môn
nhiều nên người ta gọi hệ thống ñó là “Thế giới nghề nghiệp”. Nhiều nghề chỉ
thấy có ở nước này nhưng lại không thấy ở nước khác. Hơn nữa, các nghề
trong xã hội luôn ở trong trạng thái biến ñộng do sự phát triển của khoa học
và công nghệ. Nhiều nghề cũ mất ñi hoặc thay ñổi về nội dung cũng như về
phương pháp sản xuất. Nhiều nghề mới xuất hiện rồi phát triển theo hướng ña
dạng hóa. Theo thống kê gần ñây, trên thế giới mỗi năm có tới 500 nghề bị
ñào thải và khoảng 600 nghề mới xuất hiện. Ở nước ta, mỗi năm ở cả 3 hệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .........
6
trường (Dạy nghề, Trung học Chuyên nghiệp và Cao ñẳng - ðại học) ñào tạo
trên dưới 300 nghề bao gồm hàng nghìn chuyên môn khác nhau.
2.1.1.2 Khái niệm về ñào tạo và ñào tạo nghề
a. ðào tạo [18]
* Khái niệm về ñào tạo: ðào tạo là việc huấn luyện, giảng dạy, tập huấn
cho một nhóm người, một tổ chức, một xã hội về một vấn ñề hoặc nội dung
nào ñó, và nhằm ñạt ñến một mục tiêu nhất ñịnh.
* Hình thức ñào tạo:
- ðào tạo truyền thống (ñào tạo theo niên chế): Thầy (cô) giáo giảng,
học sinh (sinh viên) nghe và ghi. Giảng viên truyền ñạt, giảng giải ñúng và ñủ
kiến thức ñã ñược quy ñịnh trong từng bài, từng chương của giáo trình vốn
ñược thiết kế phù hợp với yêu cầu của chương trình môn học và kế hoạch ñào
tạo của niên chế.
+ Ưu ñiểm: Thuận tiện với mô hình cũng như ñiều kiện hiện tại, và sử
dụng giáo trình cũ, thầy và trò quen với việc dạy và học một chiều.
+ Nhược ñiểm: Hình thức này khiến học sinh (sinh viên) bị thụ ñộng
không phát huy sáng tạo kém linh hoạt.
- ðào tạo theo tín chỉ (modun): Học chế tín chỉ là hình thức ñào tạo tiên
tiến trên thế giới, cho phép người học chủ ñộng hơn và việc ñánh giá sát thực
tế, hạn chế ñược tình trạng dạy và học theo lối "kinh viện". Ngay từ năm học
2001-2002, Bộ Giáo dục và ðào tạo ñã khuyến khích các trường ðại học, Cao
ñẳng thực hiện ñào tạo theo hình thức này. Thế nhưng sau một năm hồ hởi
tiếp cận, ñến nay, dường như các trường không mấy mặn mà với hình thức
ñào tạo này, bởi gặp khó khăn trong khâu quản lý cũng như cơ sở vật chất
chưa ñồng bộ.
Tín chỉ là ñơn vị căn bản ñể ño khối lượng kiến thức và ñánh giá kết
quả học tập của sinh viên. Lượng kiến thức dành cho sinh viên gồm hai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .........
7
khối cơ bản: Giáo dục ñại cương và giáo dục chuyên môn. Mỗi khối kiến
thức có 2 nhóm học phần: Học phần bắt buộc là những kiến thức tiên quyết
bắt buộc sinh viên phải học và thi ñạt mới ñược học tiếp sang học phần
khác; nhóm học phần tự chọn gồm những kiến thức cần thiết nhưng sinh
viên ñược chọn theo hướng dẫn của nhà trường. Một tín chỉ ñược quy ñịnh
bằng 15 tiết học lý thuyết [16].
b. ðào tạo nghề cho lao ñộng
* Khái niệm về ñào tạo nghề: Là quá trình trang bị kiến thức nhất ñịnh
về trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ cho người lao ñộng ñể họ có thể ñảm nhận
một công việc nhất ñịnh. Hay nói cách khác ñó là quá trình truyền ñạt, lĩnh
hội những kiến thức và kỹ năng cần thiết ñể người lao ñộng có thể thực hiện
một công việc nào ñó trong tương lai [9].
* ðào tạo nghề cho lao ñộng bao gồm các nội dung sau:
- ðào tạo kiến thức phổ thông (giáo dục phổ thông).
- ðào tạo kiến thức chuyên nghiệp (giáo dục chuyên nghiệp). ðào tạo
kiến thức chuyên nghiệp ñược chia ra: ðào tạo cán bộ chuyên môn (ñào tạo
ðại học, Cao ñẳng, Trung học chuyên nghiệp) và ñào tạo nghề (ñào tạo công
nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ, nhân viên bán hàng, phổ cập nghề cho
người lao ñộng).
ðào tạo cán bộ chuyên môn là việc ñào tạo nguồn nhân lực ở các
trường ðại học, cao ñẳng, trung học chuyên nghiệp, nhằm tạo ra ñội ngũ cán
bộ có trình ñộ học vấn cao, có khả năng lãnh ñạo, quản lý, chỉ ñạo một
chuyên môn, nghiệp vụ nào ñó.
Căn cứ vào trình ñộ ñào tạo, cán bộ chuyên môn ñược chia ra làm các
loại sau:
- Cán bộ Trung cấp: Là những người thực hành giúp việc cho công tác
nghiên cứu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .........
8
- Cán bộ Cao ñẳng: Là những người ñược ñào tạo tương ñương trình ñộ
ðại học, xong nghiêng về khả năng thực hành.
- Cán bộ ðại học: Là những người ñược ñào tạo trong các trường ðại
học có khả năng nghiên cứu khoa học và vận dụng vào thực tiễn hoặc quản lý
một lĩnh vực chuyên môn.
- Cán bộ trên ðại học: Là cán bộ có trình ñộ cao, có khả năng nghiên
cứu khoa học và thực tiễn.
Việc ñào tạo cán bộ chuyên môn ñược tiến hành dưới nhiều hình thức
khác nhau như:
- ðào tạo chính quy dài hạn.
- ðào tạo tại chức, chuyên tu.
- ðào tạo từ xa vv...
2.1.2 Phân loại và các loại hình ñào tạo nghề cho lao ñộng
2.1.2.1 Phân loại theo hình thái nghề
Phân loại theo hình thái nghề trong lao ñộng: Tuỳ thuộc vào mục ñích
nghiên cứu và dòng sản phẩm làm ra, nghề trong xã hội thường ñược phân
loại thành:
- Nghề lao ñộng giản ñơn và nghề lao ñộng phức tạp:
+ Nghề lao ñộng giản ñơn là lao ñộng không cần qua ñào tạo, huấn
luyện chuyên môn; là sự hao phí sức lực lao ñộng của con người không có
trình ñộ chuyên môn, lao ñộng không thành thạo. Trong ñiều kiện sản xuất
hàng hoá, tất cả các loại nghề lao ñộng ñều ñược quy trở thành nghề lao ñộng
giản ñơn và lấy nghề lao ñộng giản ñơn là ñơn vị ño lường của các loại nghề
lao ñộng phức tạp.
+ Nghề lao ñộng phức tạp là sự lao ñộng của những người qua huấn
luyện, ñào tạo chuyên môn.
- Nghề lao ñộng cụ thể và nghề lao ñộng trừu tượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .........
9
+ Nghề lao ñộng cụ thể là những lao ñộng nhằm mục ñích nhất ñịnh;
lao ñộng ñể tạo ra giá trị sử dụng. ðể tạo ra mỗi loại giá trị sử dụng cần phải
có những loại nghề nhất ñịnh, sự phân biệt các loại nghề trong lao ñộng căn
cứ vào phương pháp lao ñộng, công cụ lao ñộng và kết quả lao ñộng.
+ Nghề lao ñộng trừu tượng là những lao ñộng xã hội, tính chất xã hội
biểu hiện qua quá trình trao ñổi. Trong ñiều kiện sản xuất hàng hoá dựa trên
chế ñộ tư hữu, mâu thuẫn giữa những nghề trừu tượng và nghề cụ thể phản
ánh mâu thuẫn giữa nghề lao ñộng tư nhân và nghề lao ñộng xã hội.
- Nghề lao ñộng sống và nghề lao ñộng quá khứ
+ Nghề lao ñộng sống là hoạt ñộng lao ñộng, là sự hao phí về thể lực và
trí lực có mục ñích của con người. Nghề lao ñộng sống là ñiều kiện phát triển
toàn diện cá tính của con người, sáng tạo ra sản phẩm mới phục vụ nhu cầu
của xã hội. Những nghề này là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển xã hội.
+ Nghề lao ñộng quá khứ là những nghề lao ñộng thể hiện trong tư liệu
sản xuất và vật phẩm tiêu dùng. Trong bất kỳ hoạt ñộng sản xuất nào cũng
ñều cần có tư liệu lao ñộng và ñối tượng lao ñộng tham gia; những thứ ñó là
kết quả của nghề lao ñộng quá khứ.
- Nghề sản xuất trực tiếp là những nghề mà người lao ñộng hoạt ñộng
trong lĩnh vực sản xuất vật chất, trực tiếp hướng vào việc sáng tạo ra của cải
vật chất cho xã hội. Trong mỗi hình thái xã hội các nghề sản xuất trực tiếp
cũng có những ñặc ñiểm riêng. Trong chế ñộ Tư bản chủ nghĩa nghề sản xuất
trực tiếp là nghề lao ñộng tạo ra giá trị thặng dư; còn dưới chế ñộ Xã hội chủ
nghĩa nghề sản xuất trực tiếp là những nghề mà người lao ñộng làm cho lợi
ích của toàn xã hội và cho bản thân người lao ñộng, là những lao ñộng làm
chủ tự nguyện và tự giác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .........
10
2.1.2.2 Phân loại ñào tạo nghề cho lao ñộng
ðào tạo nghề cho người lao ñộng là quá trình giáo dục kỹ thuật sản
xuất cho người lao ñộng ñể họ nắm vững một nghề, một chuyên môn, bao
gồm cả người ñã có nghề, có chuyên môn rồi hay học ñể làm nghề, chuyên
môn khác.
ðào tạo nghề bao gồm ñào tạo công nhân kỹ thuật (công nhân cơ khí,
xây dựng, ñiện tử, v.v...). Nhân viên nghiệp vụ (nhân viên ñánh máy, nhân
viên lễ tân, nhân viên bán hàng v.v...). Phổ cập nghề cho người lao ñộng (chủ
yếu là lao ñộng nông nghiệp).
Việc ñào tạo nghề ñược tiến hành ở các cơ sở ñào tạo nghề ñó là: Các
trường chính quy của Nhà nước; các cơ sở ñào tạo nghề của tư nhân; các
trung tâm dạy nghề của chính quyền ñịa phương, các cơ sở tổ chức xã hội; các
cơ sở ñào tạo nghề thông qua hợp tác quốc tế.
Phân loại ñào tạo nghề.
* Căn cứ vào nghề ñào tạo với người học:
- ðào tạo mới: ðây là hình thức ñào tạo nghề áp dụng cho những người
chưa có chuyên môn, chưa có nghề.
- ðào tạo lại: Là quá trình ñào tạo nghề áp dụng cho những người ñã có
nghề, có chuyên môn song vì lý do nào ñó nghề của họ không phù hợp nữa
ñòi hỏi phải chuyển sang nghề khác, chuyên môn khác.
- ðào tạo nâng cao trình ñộ lành nghề: Là quá trình bồi dưỡng nâng cao
kiến thức và kinh nghiệm làm việc ñể người lao ñộng có thể ñảm nhận ñược
những công việc phức tạp hơn.
* Căn cứ vào thời gian ñào tạo nghề:
- ðào tạo ngắn hạn: Thời gian ñào tạo nghề dưới một năm, chủ yếu ñối
với phổ cập nghề.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .........
11
- ðào tạo dài hạn: Thời gian ñào tạo nghề từ một năm trở lên, chủ yếu
ñối với ñào tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ.
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến ñào tạo nghề
2.1.3.1 Năng lực của các cơ sở dạy nghề
a. Giáo viên ñào tạo nghề
Giáo viên ñào tạo nghề là người giữ trọng trách truyền ñạt kiến thức kỹ
năng, kỹ xảo, kinh nghiệm của mình cho các học viên trên cơ sở thiết bị dạy
học. Vì vậy, năng lực giáo viên ñào tạo nghề tác ñộng trực tiếp lên chất lượng
giảng dạy, ñào tạo nghề.
Dạy nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền
giáo dục quốc dân, ñó là ngành nghề ñào tạo rất ña dạng, học viên vào học
nghề có rất nhiều cấp trình ñộ văn hoá khác nhau. Cấp trình ñộ ñào tạo nghề ở
các cơ sở ñào tạo nghề cũng rất khác nhau (bán lành nghề, lành nghề, bồi
dưỡng nâng bậc thợ). Sự khác biệt ñó làm cho ñội ngũ giáo viên dạy nghề
cũng rất ña dạng với nhiều cấp trình ñộ khác nhau.
Năng lực của giáo viên dạy nghề tốt thì mới có thể dạy các học viên
ñược tốt bởi vì các học viên nắm ñược lý thuyết, bài giảng ñược học viên tiếp
thu nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào năng lực giáo viên dạy nghề.
b. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở ñào tạo nghề
ðây là yếu tố hết sức quan trọng, nó tác ñộng trực tiếp lên chất lượng
ñào tạo, ứng với mỗi nghề dù ñơn giản hay phức tạp cũng cần phải có các
máy móc, trang thiết bị chuyên dùng phục vụ cho giảng dạy và học tập. Trang
thiết bị ñào tạo nghề giúp cho học viên có ñiều kiện thực hành ñể hoàn thành
kỹ năng sản xuất. ðiều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề càng tốt,
càng hiện ñại bao nhiêu, theo sát với máy móc phục vụ cho sản xuất bao
nhiêu thì người học viên có thể thích ứng, vận dụng nhanh chóng với sản xuất
trong doanh nghiệp bấy nhiêu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .........
12
Chất lượng của các trang thiết bị, cơ sở vật chất ñòi hỏi phải theo kịp
tốc ñộ ñổi mới hiện ñại hoá của máy móc thiết bị xản suất.
Thực chất ở các cơ sở ñào tạo nghề ở nước ta hiện nay, cơ sở vật chất
trang thiết bị dạy nghề còn rất hạn chế, lạc hậu không ñáp ứng ñược yêu cầu
ñào tạo nghề. Phòng học thiếu thốn nơi thực hành, chỗ nội trú cho học viên.
Một phần lớn các trang thiết bị trong các cơ sở dạy nghề không phải là trang
thiết bị phục vụ cho công tác ñào tạo nghề một cách chính quy, nhiều máy
móc ñược thu nhập lại từ nhiều nguốn khác nhau (chủ yếu là thanh lý của các
nhà máy, xí nghiệp), do ñó không có tính ñồng bộ về hệ thống, tính sư phạm
thấp ảnh hưởng tới chất lượng ñào tạo nghề. ðây là nguyên nhân dẫn ñến tình
trạng tuy công nhân qua ñào tạo ñáp ứng ñược phần nào các công việc của các
doanh nghiệp nhưng hầu hết vẫn phải ñào tạo lại ñể nâng cao khả năng thực
hành và tiếp cận công nghệ hiện ñại của các cơ sở sản xuất.
c. Nguồn tài chính trong hoạt ñộng ñào tạo nghề
Nguồn tài chính trong ñào tạo nghề chiếm vị trí quan trọng trong hoạt
ñộng ñào tạo cũng như dạy nghề. Nguồn tài chính của các cơ sở ñào tạo nghề
ñược nhận theo chỉ tiêu hàng năm, xong hiện nay vấn ñề này chưa ñược Nhà
nước quan tâm hoặc có thì cũng chỉ ñược cấp thêm dưới hình thức các dự án;
ngoài ra còn thu từ khoản ñóng học phí của học viên và sự hỗ trợ của các
doanh nghiệp sử dụng lao ñộng.
d. Nội dung - chương trình - giáo trình ñào tạo nghề
Nội dung, chương trình - giáo trình giảng dạy ñối với ñào tạo nghề
ñược thống nhất quản lý và biên soạn của Tổng cục dạy nghề (Bộ lao ñộng -
Thương binh - Xã hội) kết hợp với Bộ Giáo dục - ðào tạo. Về phương thức
ñào tạo, ñã kết hợp và phân công giữa nhà trường với cơ sở sản xuất. Nhà
trường ñào tạo cho người công nhân có một cái “nền” về kiến thức, kỹ năng
nghề nghiệp, có tác phong công nghiệp, kỹ thuật lao ñộng, biết cách ứng xử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .........
13
trong sản xuất. Còn ở cơ sở sản xuất hướng dẫn về vận hành, quy trình, quy
phạm, kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm.
2.1.3.2 Nhu cầu học nghề của người lao ñộng
Các cơ sở dạy nghề ñang ngày càng phát triển mạnh mẽ, ñể ñáp ứng
nhu cầu học nghề của người lao ñộng. Chất lượng các cơ sở ñào tạo nghề
ñang dần ñược cải thiện nhưng vấn ñề ñặt ra hiện nay là liệu người học ñã biết
cách tận dụng khoảng thời gian cũng như nhìn nhận ra năng lực và sở trường
của mình hay chưa?
Nhu cầu của người lao ñộng học nghề ñã ñược ñáp ứng với rất nhiều
hình thức khác nhau và chất lượng cũng ña dạng không kém. Nhưng không
phải ai cũng trung thành với mục tiêu học nghề và nâng cao tay nghề của
mình. Những lớp học học nghề tại các cơ sở, trung tâm luôn sôi nổi bởi lý
thuyết với nhiều chủ ñề khác nhau. Nhưng khi lao ñộng học nghề tốt nghiệp,
bắt tay vào thực hành thì thường lúng túng và tỏ ra kém hiệu quả.
Nhiều người lao ñộng vẫn thường ñổ lỗi cho các cơ sở dạy nghề là
thiếu chất lượng, thầy kém, cơ sở vật chất nghèo nàn (mặc dù nhu cầu học và
nâng cao tay nghề rất cao); ñã khiến cho khả năng tiếp thu và nhận thức của
học viên không ñược nâng lên. Chuyện ñó ñã trở thành xưa cũ; hiện nay,
người lao ñộng tìm ñến xin học tại một số cơ sở dạy nghề, nhiều khi người lao
ñộng còn phải cân nhắc liệu mình có ñủ khả năng về kinh tế lẫn trình ñộ ñể
theo học hay không? Bên cạnh ñó không ít gia ñình học sinh coi việc vào ñại
học như là con ñường duy nhất ñể tiến thân, kiếm ñược việc làm nhàn hạ.
Nhiều thanh niên, nhất là thanh niên nông thôn ñã cố công ñèn sách ñể thi vào
ðại học, thậm chí thi lại nhiều lần nhằm thoát ly quê hương nghèo khổ. Một
người thợ bậc cao về làng không một ai biết tới nhưng một “cậu cử” mới ra
trường vẫn ñược coi là danh giá, nên người. Trong con mắt của nhiều người,
một người thợ bậc cao ở xí nghiệp vẫn không “oai” bằng người lao ñộng ở cơ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .........
14
quan Nhà nước. Hơn nữa, một cán bộ Nhà nước tốt nghiệp ðại học rất có thể
ñược học lên ñến thạc sĩ hoặc tiến sĩ nhưng người thợ bậc ba, bậc bốn vẫn khó
tìm cơ hội ñể học lên hoặc nâng cao tay nghề. ðiều này khiến nhiều thanh
niên bằng mọi cách ñể thi vào ðại học, né tránh ñi học nghề, coi việc vào
trường nghề là vạn bất ñắc dĩ, “chuột chạy cùng sào”.
Chính vì thế mà rất nhiều người lao ñộng ñã dần làm mất hiệu quả của
thời gian; ñể trau dồi thêm kiến thức cũng như ñược học nghề. Chưa bàn kỹ
về chất lượng dạy, chỉ nhìn ở khía cạnh người học ñã thấy rất nhiều chuyện
phải bàn. ðừng ñổ lỗi cho các ñiều kiện khách quan, hãy xem xét lại ý thức
học tập của "chính mình" rồi mới nên ñánh giá các cơ sở, trung tâm dạy nghề,
kẻo lại vướng vào cảnh “trách người chả nghĩ ñến ta”?
Nếu mọi người lao ñộng trong xã hội ñánh giá ñược ñúng ñắn hơn tầm
quan trọng của việc học nghề thì trước hết, lượng lao ñộng tham gia học nghề
sẽ chiếm một tỷ lệ lớn hơn so với toàn bộ số lao ñộng trên thị trường và sẽ có
cơ cấu trẻ hơn, ña dạng hơn. Hơn nữa, nếu người lao ñộng nhận thức ñược
rằng giỏi nghề là một phẩm chất quý giá của mình, là cơ sở vững chắc ñể có
việc làm và thu nhập ổn ñịnh thì công tác ñào tạo nghề sẽ nhận thêm nhiều
nguồn lực hỗ trợ cần thiết của xã hội ñể phát triển mạnh hơn.
2.1.3.3 Khả năng tiếp nhận lao ñộng của các doanh nghiệp và xuất khẩu lao
ñộng (XKLð) qua ñào tạo
a. Khả năng tiếp nhận lao ñộng qua ñào tạo của các doanh nghiệp
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới, hiện nay các
doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao ñộng qua ñào tạo (nhất là những lao
ñộng có trình ñộ và kinh nghiệm) là rất lớn. ðể ñảm bảo những tiêu chuẩn về
chất lượng sản phẩm hàng hoá, các doanh nghiệp tuyển dụng lao ñộng vào
làm việc cũng có phần "khắt khe" hơn trước. Do vậy, trình ñộ của lao ñộng là
mục tiêu hàng ñầu của các "nhà" tuyển dụng; ñây cũng là cơ sở ñể các ñơn vị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .........
15
ñào tạo nghề theo sát các doanh nghiệp tìm hiểu nhu cầu và nắm bắt thông tin
ñể có những bước ñi trong chương trình dạy nghề sao cho hiệu quả nhất.
b. Xuất khẩu lao ñộng (XKLð) qua ñào tạo
Xuất khẩu lao ñộng qua ñào tạo (lao ñộng tinh) là chủ trương của ðảng
và Chính phủ. Việt Nam hiện nay, ñã ký kết hợp ñồng xuất khẩu lao ñộng qua
ñào tạo với nhiều nước trên thế giới. Do vậy, nhu cầu về lao ñộng qua ñào tạo
ñể ñi làm việc tại nước ngoài là rất lớn. Nhà nước tạo mọi ñiều kiện cho các
cơ sở ñào tạo cũng như lao ñộng học nghề dần chuẩn hoá nhu cầu và ñiều
kiện ñặt ra (ñiều kiện về chuyên môn, kỹ thuật, phẩm chất ñạo ñức nghề
nghiệp) của các nước sử dụng lao ñộng. Tuỳ thuộc vào ñiều kiện của mỗi
nước nhập khẩu lao ñộng ñặt ra; ñể những ñơn vị ñào tạo nghề cho lao ñộng
xuất khẩu, xây dựng chương trình, giáo trình ñào tạo cho lao ñộng thật phù
hợp và hiệu quả. Nhìn chung XKLð là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới
công tác ñào tạo nghề; do vậy, cả ñơn vị ñào tạo và người học nghề ñể ñi xuất
khẩu lao ñộng cần quan tâm hơn nữa.
2.1.3.4 Các chính sách của Nhà nước liên quan ñến ñào tạo nghề
Các chính sách của Nhà nước ảnh hưởng rất lớn ñến công tác ñào tạo
nghề; ở nước ta, trong những năm gần ñây, thực hiện chủ trương của ðảng,
Nhà nước và ñược sự quan tâm của các cấp, các ngành và toàn xã hội, công
tác dạy nghề từng bước phục hồi và phát triển, ñáp ứng yêu cầu ngày càng
cao về nguồn lao ñộng trực tiếp, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao ñộng, phù
hợp với cơ cấu kinh tế, xóa ñói giảm nghèo ñưa ñất nước phát triển nhanh và
bền vững. ðóng góp vào thành công chung ñó, phải kể là sự ủng hộ của các
chính sách liên quan như: Xây dựng mạng lưới các trung tâm dạy nghề
(TTDN) - loại hình cơ sở dạy nghề phổ biến, chủ yếu dạy nghề ngắn hạn
(trình ñộ sơ cấp nghề), có vai trò quan trọng trong dạy, bổ túc, bồi dưỡng
nghề, ñáp ứng yêu cầu ña dạng, linh hoạt và luôn biến ñộng của thị trường lao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .........
16
ñộng. Hoặc các dự án như dạy nghề cho lao ñộng nông thôn (quyết ñịnh
1956Qð-Ttg). Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, việc
tiếp thu các tiến bộ về khoa học và công nghệ phụ thuộc chủ yếu vào ñội ngũ
lao ñộng kỹ thuật, ñội ngũ trí thức. Do vậy, muốn phát triển kinh tế cần phải
ñầu tư cho con người mà cốt lõi là ñầu tư phát triển giáo dục và ñào tạo, nhất
là ñào tạo nguồn nhân lực lao ñộng trực tiếp.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tình hình ñào tạo nghề ở một số nước và một số tổ chức trên thế giới
ðào tạo, hướng nghiệp, dạy nghề và giải quyết việc làm là một nội
dung quan trọng trong chính sách xã hội hoá của nhiều nước trên thế giới.
Mỗi nước tuỳ vào ñiều kiện cụ thể ñể có bước ñi và cách làm khác nhau. ðể
ñạt ñược mục ñích, tránh ñược những sai lầm trong ñào tạo nghề, giải quyết
việc làm cho người lao ñộng thì học tập kinh nghiệm của một số Quốc gia
trên thế giới và một số tổ chức phi Chính phủ ñang hoạt ñộng tại Việt Nam
như CIGD (Credit For Income Generating Progam) là cần thiết.
a. Trung Quốc
Trung Quốc là một Quốc gia có số dân ñông nhất thế giới với hơn 1 tỷ
người, trong ñó có khoảng gần 80% dân số sống ở nông thôn, có chung ñường
biên giới với phía Bắc Việt Nam. Trung Quốc là nước ñã ñạt ñược nhiều
thành tựu về phát triển kinh tế ñặc biệt là trong lĩnh vực ñào tạo nghề giải
quyết việc làm. Chính vì lẽ ñó khi tiến hành nghiên cứu ñào tạo nghề cho
người lao ñộng trên ñịa bàn thành phố Nam ðịnh, ñề tài chú ý tới nghiên cứu
kỹ kinh nghiệm dạy nghề, tạo việc làm ở Trung Quốc. ðể ñào tạo nghề cho
lao ñộng, giúp ñỡ lao ñộng có cơ hội tìm ñược việc làm phù hợp tăng thu
nhập cho bản thân, Trung Quốc ñã áp dụng nhiều biện pháp linh hoạt sáng tạo
và ñồng bộ. Cụ thể:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .........
17
- Trên phạm vi toàn quốc
+ Trung Quốc ñẩy mạnh tiến trình ñô thị hoá, nâng cao chất lượng sản
phẩm tạo cho lao ñộng thích nghi với nhiều chuyên môn, ngành nghề mới.
Chính phủ Trung Quốc chủ trương áp dụng chính sách ñô thị hoá thích hợp
nhằm từng bước ñào tạo tay nghề, dạy nghề, nâng cao tay nghề cho lao ñộng
trong thành phố một cách êm thấm, tạo ñiều kiện cho việc nâng cấp cơ cấu
kinh tế và xã hội, cũng như chuyển ñổi tình hình kinh tế và việc làm của toàn
xã hội theo chiều hướng tích cực.
+ Ra sức phát triển sự nghiệp giáo dục, nâng cao tố chất lực lượng lao
ñộng; ñồng thời tăng cường công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, tay nghề của lao
ñộng cho các doanh nghiệp nhỏ hiện có, giúp ñỡ các doanh nghiệp nhỏ nâng
cao tay nghề, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các lao ñộng và tăng trưởng kinh tế
theo kiểu “Doanh nghiệp nhỏ, làm việc lớn”. ðây là một quy luật ñã ñược
khẳng ñịnh và chứng minh [11].
+ Khuyến khích học sinh sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông mà thi
không ñỗ ðại học sẽ ñược bố trí học nghề ñể trở thành thợ lành nghề; sinh
viên tốt nghiệp ðại học sáng lập ra các doanh nghiệp nhỏ, khuyến khích ý
thức tự lập nghiệp cho họ. Trung Quốc ñưa môn học: Lập Doanh nghiệp nhỏ
vào giảng dạy trong các trường ðại học ñể bồi dưỡng ý thức lập nghiệp cho
sinh viên từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
+ Hướng dẫn, giúp ñỡ, dạy nghề (không thu học phí hoặc có thu
nhưng rất thấp) tạo ñiều kiện cho những người thất nghiệp, những người
công nhân viên chức ñã bị giảm biên chế, sáng lập ra các doanh nghiệp nhỏ
hoặc bồi dưỡng, hướng dẫn cho họ có tay nghề ñể vào làm việc trong các
doanh nghiệp nhỏ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .........
18
+ Trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn Trung Quốc là nước có kinh
nghiệm ñào tạo nghề cho lao ñộng nông nghiệp khi nông nhàn bằng phương
thức “Di chuyển tại chỗ” và “Di chuyển ra bên ngoài” ñã ñạt kết quả tốt.
Phương thức di chuyển tại chỗ:
Là việc phân công lại lao ñộng tại chỗ. ðể thực hiện phương thức này
Nhà nước ñể ra các chính sách ưu tiên nhằm hỗ trợ cho nông nghiệp, tăng ñầu
tư cho nông nghiệp, bảo ñảm việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho sản xuất lương
thực và một số sản phẩm chủ yếu khác.
Phát triển kinh doanh ña dạng ngành nghề, phát triển toàn diện các
ngành nông, lâm, ngư nghiệp. Trên cơ sở mối quan hệ tỷ lệ giữa lao ñộng với
ruộng ñất, ñồng thời căn cứ vào ñặc ñiểm sản xuất theo thời vụ nông nghiệp
và thời gian lao ñộng dư thừa sang các ngành nghề khác.
Phát triển ngành nghề dịch vụ và xây dựng hệ thống dịch vụ xã hội ở
nông thôn, góp phần tạo ra nhiều nghề mới và việc làm cho số lao ñộng dư
thừa trong nông nghiệp. Phát triển nền nông nghiệp sinh thái mang tính kỹ
thuật cao ñể thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của con người. Kết quả thực hiện
phương thức “Di chuyển tại chỗ” ñã ñạt mục ñích tạo ra nhiều ngành nghề
giải quyết việc làm trong nông thôn là “Ly nông, bất ly hương” góp phần thúc
ñẩy nông nghiệp Trung Quốc phát triển nhanh và ổn ñịnh.
Phương thức di chuyển ra bên ngoài:
Là phương thức di chuyển lao ñộng từ ngành này sang ngành khác, từ
nơi thừa ñến nơi thiếu, từ ñó cải thiện, bố trí lại cơ cấu lực lượng lao ñộng. Cụ
thể Trung Quốc ñã tiến hành di chuyển lao ñộng từ nơi có trình ñộ khai thác
tương ñối cao sang nơi có trình ñộ khai thác tương ñối thấp, từ nơi ñất hẹp
người ñông sang nơi ñất rộng người thưa.
Di chuyển lao ñộng từ nông thôn vào các thành phố bằng cách ñào tạo
nghề lao ñộng phổ thông và kiến thức kinh doanh cho nông dân ñể họ vào làm