Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Luận văn thạc sĩ Nghiên cứu thực trạng và một số Giải pháp nhằm phát triển dâu tằm Tại huyện vũ thư tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.28 KB, 129 trang )




Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội
***



Ngô thị linh hơng





Nghiên cứu thực trạng và một số
Giải pháp nhằm phát triển dâu tằm
Tại huyện vũ th tỉnh thái bình






Luận văn thạc sĩ nông nghiệp



Chuyên ngành: trồng trọt
M số: 60.62.01


Ngời hớng dẫn khoa học: pgs.ts. nguyễn văn long


hà nội - 2011

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….


i

LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và tất cả những trích dẫn trong luận văn này ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc
Hà nội, ngày 03 tháng 11 năm 2011
Người cam ñoan

Ngô Thị Linh Hương



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….


ii

LỜI CẢM ƠN



Trong thời gian thực hiện ñề tài: ““ Nghiên cứu thực trạng và một số
giải pháp nhằm phát triển dâu tằm tại huyện Vũ Thư Tỉnh Thái Bình.”, tôi
ñã nhận ñược sự giúp ñỡ, hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong
khoa Nông Học, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, các cô chú lãnh ñạo
Trạm nghiên cứu dâu tằm tơ Việt Hùng huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình, phòng
Nông nghiệp huyện, UBND các xã Hồng Lý, Hồng Xuân, Vũ Vân và các hộ
sản xuất dâu tằm
ðến nay, luận văn của tôi ñã ñược hoàn thành. Tôi xin chân thành cảm
ơn PGS. TS.Nguyễn Văn Long ñã giúp ñỡ tôi rất tận tình và chu ñáo về
chuyên môn trong quá trình thực hiện ñề tài
Hà nội, ngày 03 tháng 11 năm 2011
Tác giả


Ngô Thị Linh Hương
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….


iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan………………………………………………………………….i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………ii
Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh mục bảng………………………………………………………………vi
Danh mục ñồ thị…………………………………………………………….viii
Danh mục các từ viết tắt…………………………………………………… ix
PHẦN I. MỞ ðẦU 1
1.1. ðẶT VẤN ðỀ 1

1.2. MỤC TIÊU CỦA ðỀ TÀI 3
1.3.Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄNCỦA ðỀ TÀI 3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1.CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 4
2.1.1. Cơ sở khoa học 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn 8
2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, TIÊU THỤ TƠ TẰM TRÊN THẾ GIỚI VÀ
TRONG NƯỚC 12
2.2.1.Thế giới 12
2.2.2. Việt Nam 16
2.2.3. Thái Bình 18
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 20
2.3.1.Một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về cây dâu 20
2.3.2. Một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về con tằm 32
PHẦN III . NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
3.1. ðỊA ðIỂM, THỜI GIAN, ðỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN
CỨU 38
3.1.1. ðịa ñiểm nghiên cứu 38
3.1.2. Thời gian nghiên cứu 38
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….


iv

3.1.3. ðối tượng 38
3.1.4. Vật liệu 38
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU, CÁC THÔNG TIN - CHỈ TIÊU ðIỀU
TRA VÀ CÔNG THỨC TÍNH TOÁN 38
3.2.1. Nội dung 38
3.2.2. Thông tin cần thiết thu thập 39

3.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu thí nghiệm và công thức tính toán một số
chỉ tiêu 39
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp 42
3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp 42
3.3.3. Nội dung thí nghiệm 43
3.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU 46
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4.1. ðÁNH GIÁ ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, Xà HỘI CỦA
HUYỆN VŨ THƯ ẢNH HƯỞNG ðẾN SẢN XUẤT DÂU TẰM 47
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên 47
4.2.1. Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp 53
4.1.2. ðiều kiện kinh tế xã hội 54
4.2. HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT DÂU TẰM – NHỮNG THUẬN LỢI VÀ
KHÓ KHĂN. 58
4.2.1. Tình hình sản xuất dâu tăm của huyện 58
4.2.2.Tình hình sản xuất dâu tằm của nông hộ ở 3 xã ñiều tra trọng ñiểm 62
4.2.3 Một số giống dâu, giống tằm ñược các hộ ứng dụng trong sản xuất 65
4.2.4 Chế ñộ chăm sóc dâu 66
4.2.5 Kỹ thuật nuôi tằm 68
4.2.6. Hạch toán kinh tế : 73
4.2.7. ðánh giá tổng hợp hiệu quả sản xuất dâu tằm 77
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….


v

4.2.8. Những lợi thế và khó khăn phát triển dâu tằm 78
4.3. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM 81
4.3.1. So sánh tuyển chọn giống dâu tốt 81

4.3.2: Kỹ thuật ñốn dâu 86
4.3.3: Phân bón cho dâu 90
4.3.3 Thí nghiệm so sánh giống tằm 92
4.4. ðỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM DUY TRÌ, PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT DÂU TẰM 94
4.4.1. Giải pháp thị trường 94
4.4.2 Giải pháp khoa học công nghệ 94
4.4.3.Giải pháp tổ chức sản xuất 95
4.4.4. .Giải pháp chính sách 96
V. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 97
5.1 KẾT LUẬN 97
5.2 ðỀ NGHỊ 98

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình thời tiết khí hậu giai ñoạn 2005 – 2009……………… 52
Bảng 4.2 .Thời vụ sản xuất dâu - tằm của Huyện 51

Bảng 4.3. Tình hình phân bổ và sử dụng ñất ñai huyện Vũ Thư qua 3 năm
2007-2009 53

Bảng 4.4. Dân số, lao ñộng và sử dụng lao ñộng 55

Bảng 4.5. Diễn biến diện tích dâu của các xã trong huyện Vũ Thư 59

Bảng4.6. Năng suất kén tằm huyện Vũ thư 59


Bảng 4.7. Sản lượng kén tằm huyện Vũ Thư 60

Bảng4.8: Hiện trạng sử dụng ñất của các hộ năm 2010 62

Bảng 4.9: Tổng hợp hiện trạng sản xuất dâu tằm của 3 xã trọng ñiểm năm
2010 63

Bảng 4.10. Nguồn nhân lực và trình ñộ văn hoá của hộ trồng dâu nuôi tằm .63
Bảng 4.11. Cơ sở vật chất trồng dâu nuôi tằm của HTX Hồng Xuân xã Hồng
Lý 64

Bảng 4.12. Hiện trạng sử dụng giống dâu 66

Bảng 4.13 : Hiện trạng áp dụng các TBKT trong nuôi tằm năm 2010 70

Bảng 4.14 : Năng suất kén/ vòng trứng 70

Bảng 4.15: Hiệu quả kinh tế cho cả lứa tằm (tính cho 1 vòng trứng) 71

Bảng 4.16: Kết quả sản xuất nuôi tằm năm 2010 72

Bảng 4.17. Tình hình tiêu thụ sản phẩm kén của nông hộ 73

Bảng4.18 : Hiện trạng cơ sở vật chất phục vụ nuôi tằm 74

Bảng 4.19. Hiệu quả sản xuất dâu tằm của hộ trong một năm/1ha dau 75

Bảng 4.20: Tác ñộng của nghề trồng dâu nuôi tằm tới môi trường 78


Bảng 4.21 : So sánh những lợi thế ñể phát triển dâu tằm so với cây trồng khác
trên ñất bãi của huyện Vũ Thư 79

Bảng 4.22: Một số yếu tố ảnh hưởng hạn chế kết quả sản xuất dâu tằm 80

Bảng 4.23: Các yếu tố cấu thành năng suất 81

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….


vii

Bảng 4.24 : Năng suất lá 83

Bảng 4.25 : Kiểm ñịnh chất lượng lá dâu qua nuôi tằm ở vụ Hè 85

Bảng 4.26: Các yếu tố cấu thành năng suất 86

Bảng 4.27: Khối lượng 100 cm
2
lá 88

Bảng4.28: Năng suất lá của các công thức ñốn dâu 88

Bảng 4.29: Kiểm ñịnh chất lượng lá dâu qua nuôi tằm ở vụ Xuân 89

Bảng 4.30. Ảnh hưởng của các mức bón phân ñến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất 90

Bảng 4.31 : Hiệu quả kinh tế mức phân tổng hợp N- P- K bón cho dâu xuân

2010 ( tính cho 360m
2
/ vụ) 91

Bảng 4.32. Năng suất kén/ vòng trứng 92

Bảng 4.33 : Ảnh hưởng sử dụng thuốc sát trùng ñến kết quả nuôi tằm 93

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….


viii

DANH MỤC SƠ ðỒ VÀ ðỒ THỊ


ðồ thị .1. Sản lượng kén tằm thế giới từ năm 1995 ñến 2008…………………………….14
ðồ thị 2. Tỷ lệ sản lượng kén tằm của các nước trên thế giới năm 2008 15
Biểu ñồ 1: Cơ cấu kinh tế huyện Thư năm 2009 58
61
Sơ ñồ 2: Diện tích dâu và sản lượng kén tằm của huyện từ năm 2007- 2010 61
Sơ ñổ 3a: Năng suất lá dâu vụ hè và cả năm 84
Sơ ñồ 3b: Năng suất lá dâu 84
Sơ ñồ 5 : So sánh năng suất lá dâu của 3 công thức bón phân 91

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….


ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


BQ : Bình quân
CC : Cơ cấu
CT : Công thức
ðC : ðối chứng
GR : Tổng thu nhập
HB : Hà Bắc
KHCN : Khoa học công nghê
LQ2 : Lưỡng quảng
MBCR : Tỷ suất lợi nhuận biên
Q12 : Quế ưu 12
Q62 : Quế ưu 62
TN : Thí nghiệm
TCV : Tổng chi phí lưu ñộng.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….


1

PHẦN I. MỞ ðẦU

1.1. ðẶT VẤN ðỀ
Trồng dâu, nuôi tằm, ươm tơ dệt lụa là một nghề có truyền thống lâu
ñời của Việt Nam. Trải qua hàng ngàn năm với bao thăng trầm, nghề này vẫn
tồn tại và phát triển. Sở dĩ có sức sống mãnh liệt như vậy là vì nghề trồng dâu
nuôi tằm có những ñặc ñiểm rất ưu việt mà nhiều nghề khác không có ñược
như: Mức ñầu tư cho trồng dâu, nuôi tằm thấp hơn hẳn so với một số ngành
nghề khác như trồng cà phê, chè, tiêu Cây dâu không kén ñất, có thể sinh
trưởng trên nhiều loại ñất khác nhau từ ñất bãi ven sông, ñất vùng trũng thấp
ñến ñất khô cằn, vùng ñồi núi, những nơi mà các cây trồng khác kém hiệu quả

[7] . Nhà cửa nuôi tằm cũng khá ñơn giản, có thể tận dụng nhà ở, nhà chuyên
dụng sẵn có. Dụng cụ nuôi tằm ñược làm từ nhiều loại nguyên liệu rẻ tiền.
Tuy ñầu tư thấp nhưng lại có thu nhập nhanh từ tiền bán kén hàng tháng thậm
chí hàng tuần nếu có ñiều kiện nuôi gối. Không những vậy, nó còn ñược thực
hiện bởi nhiều ñối tượng lao ñộng khác nhau, tạo công ăn việc làm cho người
lao ñộng ở ñủ mọi lứa tuổi và trình ñộ văn hoá.
Trồng dâu, nuôi tằm, ươm tơ dệt lụa là bốn công ñoạn gắn bó mật thiết
với nhau. Có thể nói: “ Nghề trồng dâu nuôi tằm có tính chất liên ngành tổng
hợp, có quan hệ rất khăng khít của 3 lĩnh vực sản xuất nông, công, thương
nghiệp. Sản xuất dâu tằm có bộ mặt hoàn toàn khác biệt với các hoạt ñộng
nông nghiệp khác. Nó vừa mang ñặc ñiểm của trồng trọt, vừa có ñặc ñiểm của
chăn nuôi, vừa kết hợp với công nghiệp chế biến. Trải qua hàng ngàn năm
phát triển, nghề tằm có ý nghĩa xã hội rất sâu sắc và mang ñậm tính nhân văn.
Hiện nay, mặc dù ngành công nghiệp hoá học phát triển, nhiều loại sợi
tổng hợp ra ñời, các loại sợi này tuy có ưu ñiểm là giá thành hạ nhưng nó vẫn
không thay thế ñược vị trí của tơ tằm. Bởi vì tơ tằm là loại sợi tự nhiên cao
cấp, có những tính chất ñặc biệt mà không có loại tơ hoá học nào so sánh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….


2

ñược như : ñộ bóng cao, dễ tẩy, nhuộm màu, mềm mại, xốp. Mặc quần áo
bằng sợi tơ tằm, mát vào mùa hè và ấm áp vào mùa ñông, khả năng cách ñiện,
cách nhiệt tốt. Chính vì thế ngay từ xa xưa con người ñã phong tặng cho tơ
tằm là “ Nữ hoàng của ngành dệt” [11].
Vũ thư là Huyện nằm ở phía nam của tỉnh Thái Bình có ñiều kiện tự
nhiên, xã hội tương ñối thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Dải ñất thấp chạy
ven sông Hồng và sông Trà Lý rất phù hợp ñể trồng dâu. Các xã ven sông từ
lâu ñã có truyền thống phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm. Sản xuất dâu tằm

ñem lại thu nhập cho nông dân các xã ven sông , giải quyết công ăn việc làm
cho người lao ñộng, khai thác tốt tiềm năng sẵn có của ñịa phương và góp
phần phát triển kinh tế xã hội của Huyện.
Trước ñây, vào những năm 1969 – 1972 ñã cho thấy ngành dâu tằm cuả
tỉnh Thái Bình nói chung, huyện Vũ Thư nói riêng rất phát triển, chỉ riêng Vũ
Thư ñã có tới 6 nhà nuôi tằm cơ khí theo công nghệ Nhật Bản.
Tuy nhiên ñến nay ñổi thay theo kinh tế thị trường và cơ cấu sản xuất
mới nên ngành dâu tằm của cả nước nói chung, huyện Vũ Thư – Thái Bình
nói riêng có nhiều thăng trầm. Diện tích Huyện hiện có chỉ khoảng 365,5 ha
Người dân chủ yếu tự tổ chức sản xuất bằng kinh nghiệm truyền thống.
Mặt khác, trong ñiều kiện thực tế của hộ gia ñình, sản xuất của người dân chủ
yếu là nhỏ lẻ cả về quy mô diện tích, ñầu tư cơ sở vật chất cũng như trang bị
kỹ thuật. ðiều ñó hạn chế khả năng phát triển nghề của ñịa phương dẫn tới sự
không ổn ñịnh của sản xuất
Xuất phát từ thực tế trên, ñể góp phần duy trì, phát triển vững chắc
ngành sản xuất dâu tằm của huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình trong những năm
tiếp theo chúng tôi tiến hành ñề tài: “ Nghiên cứu thực trạng và một số giải
pháp nhằm phát triển dâu tằm tại huyện Vũ Thư Tỉnh Thái Bình.”


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….


3

1.2. MỤC TIÊU CỦA ðỀ TÀI
• Mục tiêu
Trên cơ sở tổng hợp ñánh giá :
ðiều tự nhiên, kinh tế xã hội, môi trường ảnh hưởng ñến sản xuất dâu
tằm của huyện Vũ thư tỉnh Thái Bình. Nghiên cứu thực trạng sản xuất dâu

tằm của Huyện trong những năm gần ñây. Nghiên cứu và ñề xuất một số giải
pháp nhằm duy trì, phát triển ngành dâu của huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình.
• Yêu cầu
- ðánh giá ñược những thay ñổi trong sản xuất dâu tằm của huyện Vũ Thư
trong những năm gần ñây.
- ðánh giá hiện trạng sản xuất dâu tằm của huyện Vũ Thư
- ðánh giá những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới sản xuất dâu tằm
của Huyện.
- Tiến hành nghiên cứu và ñưa ra giải pháp về cây dâu và con tằm
- ðưa ra kết luận về tình hình sản xuất và ñề nghị một số giải pháp góp
phần phát triển sản xuất dâu tằm tại Huyện
1.3.Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄNCỦA ðỀ TÀI
• Ý nghĩa khoa học
ðối với nông dân kén tằm là sản phẩm chủ yếu. Sản phẩm cuối cùng là
tơ lụa có giá trị thương mại lớn và xuất khẩu rất cao. Sự thành công của ñề tài
nghiên cứu sẽ xây dựng cơ sở ñể phát triển ngành trồng dâu nuôi tằm
• Ý nghĩa thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu sẽ ñề xuất những biện pháp kỹ thuật nhằm tăng
năng suất, chất lượng tơ kén ñể giải quyết ñược yêu cầu thực tế của người dân
sản xuất dâu tằm ở huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. Nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế ñể người dân yên tâm sản xuất góp phần an sinh xã hội

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….


4

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1.CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

2.1.1. Cơ sở khoa học
2.1.1.1. ðặc ñiểm sinh học của cây dâu:
Cây dâu ( Morus alba L.) thuộc họ Moraceace là một loài cây thân gỗ lâu
năm có nguồn gốc từ Ấn ðộ hoặc Trung Quốc [7], chiều cao cây có thể ñạt
tới 15-20 m . Thông thường nó sống từ 8-12 năm, nhưng nếu ñất tốt và chăm
sóc tốt thì tuổi thọ tới 50 năm thậm chí cả trăm năm. Cây dâu có tốc ñộ sinh
trưởng và phát triển rất nhanh, có khả năng thích nghi cao với nhiều ñiều kiện
tự nhiên khác nhau của nhiều vùng sinh thái. Dâu trồng một lần có thể cho thu
hoạch nhiều lần trong năm và trong nhiều năm. Cây dâu sau khi trồng khoảng
6 tháng sẽ cho thu hoạch lá ñể nuôi tằm. Trong suốt thời kỳ kinh doanh, cây
dâu có thể cho thu hoạch lá từ 8 - 10 lứa hái/năm, năng suất có thể ñạt từ 10 -
35 tấn lá/ha/năm và cho thu hoạch trong nhiều năm.
Chu kỳ sinh trưởng của cây dâu trong năm phụ thuộc nhiều vào ñiều kiện
tự nhiên cũng như sinh thái của từng vùng. Trong một năm, cây dâu trải qua 4
giai ñoạn sinh trưởng và phát triển khác nhau:
- Giai ñoạn ngủ ñông thường kéo dài suốt mùa ðông.
- Giai ñoạn nảy mầm diễn ra ñầu mùa Xuân khi nhiệt ñộ tăng dần.
- Giai ñoạn sinh trưởng mạnh bắt ñầu từ cuối tháng 2 ñầu tháng 3 và
kéo dài ñến hết tháng 10.
- Giai ñoạn sinh trưởng chậm dần xảy ra vào cuối mùa Thu ñầu mùa
ðông.
Tuy nhiên, tuỳ theo ñặc ñiểm sinh thái, ñiều kiện tự nhiên của từng
vùng và ñiều kiện chăm sóc mà các giai ñoạn sinh trưởng của cây dâu có thể
diễn ra sớm hơn hay chậm hơn.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….


5

Cây dâu phát triển rộng rãi trong nhiều khu vực trên thế giới như ở

ñông, nam và ñông nam Châu Á, phía nam Châu Âu , phía nam Bắc Mỹ, ñông
bắc Nam Mỹ và một phần Châu Phi . Nhưng ñại ña số diện tích dâu tằm ñược
phân bố ở Châu Á .
Cây dâu có thể sinh trưởng tốt ở ñất bãi ven sông và bãi cát ven biển, trên
các vùng ñồi núi.
Cây dâu có khả năng tái sinh mạnh do: Thân cành nhiều nhựa không gai,
trên thân cành có nhiều mầm, mầm ñỉnh, mầm nách, khi cắt tỉa mầm có khả
năng cho bật mầm. Dâu có thể trồng bằng hom cành hay bằng hạt ñều sinh
trưởng tốt.
Cũng như các cây trồng khác, giống dâu có vị trí rất quan trọng, ảnh
hưởng tới năng suất và chất lượng lá. Ở nước ta có trên 160 giống dâu bao
gồm các giống dâu ñịa phương, giống dâu mới lai tạo và giống dâu nhập nội.
2.1.1.2. ðặc ñiểm sinh học của con tằm
Tằm dâu, thuộc lớp côn trùng, có tên khoa học là Bombyx mori L., thức
ăn duy nhất là lá cây dâu, nó vừa cung cấp dinh dưỡng, vừa cung cấp nước
cho tằm.
Phân theo tính hệ thì tằm dâu có hai loại chính là tằm lưỡng hệ và tằm
ña hệ. Tằm ña hệ là giống tằm có nguồn gốc ở vùng nóng, không ngủ ñông
nên trong ñiều kiện tự nhiên một năm có thể nuôi ñược nhiều lứa. Giống tằm
ña hệ kén vàng năng suất chất lượng thấp, nhưng rất khỏe phù hợp với ñiều
kiện nhiệt ñới nóng ẩm ở nước ta. Tằm lưỡng hệ có nguồn gốc ôn ñới. ðây là
giống tằm ngủ ñông nên trong ñiều kiện tự nhiên một năm chúng chỉ nở hai
lần, thời gian còn lại bảo quản trứng trong kho lạnh. Tằm lưỡng hệ có kén
màu trắng cho năng suất và chất lượng tơ cao hơn so với tằm ña hệ nhưng ñòi
hỏi yêu cầu kỹ thuật cao và thời tiết thuận lợi.
Vòng ñời của con tằm thường kéo dài từ 6 ñến 8 tuần tuỳ theo chế ñộ
chăm sóc và trải qua 4 giai ñoạn sinh trưởng phát triển khác nhau: Trứng -
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….



6

Tằm - Nhộng - Ngài. Mỗi giai ñoạn của con tằm lại có những ñặc ñiểm sinh
lý khác nhau. Thời kỳ tằm ñược chia thành 5 tuổi có 4 lần tằm ngủ, thay da lột
xác. Tằm tuổi 1 ñến hết tuổi 3 gọi là tằm con, còn tuổi 4 tuổi 5 gọi là tằm lớn.
Trong suốt vòng ñời của tằm, ñặc tính sinh học của nó khá phức tạp, ñòi hỏi
người nuôi tằm phải nắm bắt ñược và thực hiện ñúng quy trình kỹ thuật trong
mỗi giai ñoạn sinh trưởng phát triển của nó, ñồng thời mỗi loại giống tằm
khác nhau có yêu cầu cũng khác nhau. Có nắm bắt ñược các yêu cầu ñó và
thực hiện một cách ñầy ñủ thì việc sản xuất mới có hiệu quả kinh tế.
Tằm là loại côn trùng rất dễ bị nhiễm bệnh, muốn nuôi tằm ñạt kết quả
tốt, người nuôi tằm phải tiến hành xử lý tiêu ñộc một cách triệt ñể nhằm tiêu
diệt hết các mầm bệnh gây hại cho tằm rồi mới bắt ñầu nuôi.
Tằm là loại côn trùng ñã ñược con người thuần hoá hàng nghìn năm
nay nên nó rất mẫn cảm với ñiều kiện ngoại cảnh và nuôi dưỡng. Người nuôi
tằm phải nắm vững những nhu cầu hoạt ñộng sinh lý của con tằm. “ tính nết”
riêng của từng giống ñể có biện pháp kỹ thuật tác ñộng thích hợp vì vậy nên
ñòi hỏi yêu cầu kỹ thuật phải cao
Từ con tằm hoang dại ăn lá dâu rừng rồi nhả tỏ kết kén, tằm ñã ñược
con người ñưa tằm về nhà nuôi. Công việc ñưa tằm về nhà nuôi, ñời này qua
ñời khác ñã làm thay ñổi một số ñặc trưng, ñặc tính của tằm hoang dại và trở
thành những giống tằm nhà. Chúng ñược nuôi dưỡng trong ñiều kiện nhân tạo
có những ñiều kiện chăn nuôi tốt hơn, thích hợp hơn nên ñã ñưa lại sự thu
nhập tơ kén tằm chắc chắn hơn, năng suất cao hơn.
Giống tằm và những thành tựu KHCN trong chọn tạo và sản xuất trứng
giống tằm: Cũng như ñất ñai, phân bón, giống cây trồng, giống tằm là một
loại tư liệu sản xuất rất quan trọng không thể thiếu ñược. Giống tằm phải trải
qua quá trình chọn lọc và bồi dục lâu dài của con người mà thành. Nó là sản
phẩm lao ñộng liên tục, lâu dài của con người nhằm ñáp ứng yêu cầu về sản
lượng tơ kén cao, phẩm chất tơ kén tốt. Cùng với sự phát triển về khoa học

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….


7

công nghệ hiện nay trong công tác chọn tạo giống tằm các nhà chọn giống ñã
chọn tạo ra nhiều giống tằm khác nhau mang ñặc ñiểm riêng của từng vùng,
từng ñịa phương. Chẳng hạn giống tằm ñộc hệ thích hợp ở vùng khí hậu ôn
ñới, giống tằm ña hệ thích hợp ở vùng khí hậu nhiệt ñới và á nhiệt ñới.
ðể nâng cao tỷ lệ trứng nở, nở tập trung, nở theo ý muốn của con người
và làm tăng số lứa nuôi tằm trong một năm người ta ñã nghiên cứu ra các biện
pháp phá vỡ trạng thái ngủ ñông của trứng hoặc ñiều chỉnh cho trứng qua
ñông nhân tạo. Trên cơ sở này người ta chủ ñộng và ñiều hoà ñược khâu trứng
giống trong chăn nuôi tằm, thực hiện cân ñối dâu và tằm. Bằng phương pháp
vật lý như xử lý bằng nước nóng, bằng ánh sáng, bằng ma sát, bằng áp suất
không khí, bằng oxy, bằng cách cho qua ñông nhân tạo. Bằng phương pháp
nhân tạo; Trong các phương pháp hoá học phương pháp phổ biến nhất là dùng
axit HCl.
2.1.1.3.Thị trường tơ tằm
Thị trường tiêu thụ sản phẩm tơ tằm chịu ảnh hưởng bởi quy luật giá
trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu. Thị trường kết hợp chặt chẽ giữa
hai khâu sản xuất và tiêu thụ. Nếu thị trường chấp nhận thì quy mô sản xuất
sẽ ñược duy trì và phát triển mở rộng. Thị trường là khâu quan trọng nhất, có
tính chất quyết ñịnh quá trình sản xuất kinh doanh của bất cứ ngành nghề sản
xuất vật chất nào. Người sản xuất căn cứ vào cung - cầu của xã hội về sản
phẩm hàng hoá mà mình sản xuất, từ ñó ñịnh hướng cho quá trình sản xuất về
quy mô, cơ cấu sản xuất, số lượng, chất lượng sản phẩm hàng hoá phù hợp
yêu cầu của thị trường. Trong yếu tố thị trường thì giá cả ñược xem là một tín
hiệu ñáng tin cậy, phản ảnh tình hình biến ñộng của thị trường. Giá cả thị
trường ảnh hưởng trực tiếp ñến kết quả, hiệu quả sản xuất. Giá cả thay ñổi lên

xuống kéo theo sự thay ñổi về tổ chức, phương thức, quy mô, cơ cấu sản xuất,
kết quả và thu nhập của người sản xuất. Thực tế trong những năm gần ñây cho
thấy thị trường, giá cả sản phẩm tơ kén trong và ngoài nước có nhiều biến ñộng.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….


8

Nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm tơ tằm trong nước ngày càng tăng cao.
Trong giai ñoạn từ 1990 ñến 2005 nhu cầu tiêu thụ nội ñịa ñã tăng lên 10 lần. Sự
tăng trưởng nhanh về nhu cầu lụa tơ tằm trong nước do một số nguyên nhân chủ
yếu: ñời sống nhân dân không ngừng tăng lên, chất lượng tơ lụa ñược cải thiện
và lượng khách du lịch nước ngoài tới Việt nam ngày càng nhiều.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
• Tơ lụa là kết quả sản xuất liên ngành
Ngành sản xuất dâu tằm mang tính chất liên ngành tổng hợp có quan hệ
rất khăng khít của 3 lĩnh vực sản xuất nông, công, thương nghiệp, chịu ảnh
hưởng của rất nhiều công ñoạn từ gieo trồng ñến chế biến ( trồng dâu – nuôi
tằm- ươm tơ- dệt lụa) và mỗi công ñoạn chịu nhiều yếu tố chủ quan và khách
quan như ñiều kiện tự nhiên, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng…
• Trồng dâu nuôi tằm là 2 công ñoạn sản xuất của người nông dân.
Cây dâu là ñối tượng sản xuất của ngành trồng trọt, còn con tằm là ñối
tượng sản xuất của ngành chăn nuôi. Sản xuất dâu tằm là một hoạt ñộng sản
xuất kết hợp giữa chăn nuôi và trồng trọt. Quá trình này bao gồm 2 công ñoạn
trồng dâu và nuôi tằm. Hai công ñoạn này có quan hệ mật thiết với nhau. Giai
ñoạn trồng dâu là giai ñoạn trung gian của quá trình sản xuất dâu tằm vì nó
cung cấp sản phẩm là lá dâu cho giai ñoạn nuôi tằm. Người dân tổ chức sản
xuất thường là một quá trình ñược khép kín trong các hộ sản xuất nông
nghiệp. Chất lượng lá dâu có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả nuôi tằm
Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, ñể ñạt

ñược mục tiêu sản xuất cần quan tâm ñến những yếu tố tác ñộng như ñiều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hôi, tổ chức sản xuất, trình ñộ kỹ thuật, dịch bệnh
ðây là những yếu tố tác ñộng trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất và
ảnh hưởng ñến kết quả của hoạt ñộng sản xuất ñó.
- Sản xuất dâu tằm phụ thuộc nhiều vào ñiều kiện tự nhiên như: Thời
tiết, khí hậu, ñất ñai. Vì vậy cần nắm ñược quy luật của tự nhiên và ñúc rút ra
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….


9

kinh nghiệm từ thực tế sản xuất, vận dụng bố trí cơ cấu giống dâu, giống tằm
một cách hợp lý
- ðiều kiện kinh tế - xã hội:
+ Dân số lớn tạo ra nhu cầu lớn cho sản phẩm tơ, kén tằm ñồng thời
cung cấp lao ñộng cho phát triển sản xuất. . ðây là một trong những nhân tố
kích thích ñể trồng dâu nuôi tằm phát triển, tăng sản lượng tơ kén tiêu thụ trên
thị trường và cải tiến phương thức tiêu thụ ñể ñáp ứng một cách tốt nhất nhu
cầu của thị trường.
+ Con người là yếu tố quan trọng và có tác ñộng lớn nhất ñến quá trính
sản xuất, từ bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp, áp dụng khoa học kỹ thuật công
nghệ vào sản xuất nhằm ñạt mục ñích mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
+ Thị trường là khâu quan trọng có tính quyết ñịnh quá trình sản xuất
kinh doanh của bất cứ ngành sản xuất nào mà tín hiệu ñáng tin cậy nhất là giá
cả của thị trường.
+Chủ trương, chính sách: ðảng và nhà nước ñã ban hành nhiều chính
sách, chế ñộ, quyết ñịnh, mở ra hướng ñi nhằm khuyến khích ñầu tư, khai thác
tốt các nguồn lực sẵn có của ñịa phương, thúc ñẩy sản xuất ñẩy sản xuất nông
nghiệp của ñất nước phát triển.


Cùng với sự phát triển của sản xuất nông nghiệp nói chung thì ngành
sản xuất dâu tằm tơ cũng ñược nhà nước ta quan tâm và tạo ñiều kiện ñể phát
triển. Theo Chỉ thị số 408 - TTg năm 1978 của Hội ñồng Chính phủ “ Về việc
phát triển mạnh mẽ sản xuất dâu tằm tơ” và Chỉ thị số 212 CT ngày 12 tháng
7 năm l991của Hội ñồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) "Về việc ñẩy mạnh
phát triển sản xuất dâu tằm tơ", Tổng công ty dâu tằm tơ Việt Nam ñã xây
dựng "ðịnh hướng phát triển dâu tằm tơ lụa ñến năm 2010", trong ñó tăng
diện tích trồng dâu lên trên 30.000 ha trong cả nước, phấn ñấu nâng mức thu
nhập bình quân trên 1 ha trong năm ñạt 2.000 USD, sản lượng kén ñạt 45.000
- 50.000 tấn
.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….


10

Ở cấp chính quyền cơ sở, chủ trương phát triển sản xuất dâu tằm thể
hiện qua việc quy hoạch tổng thể sản xuất ñể khai thác lợi thế tiềm năng vùng,
có chính sách khuyến khích, hỗ trợ vốn cũng như các tiến bộ kỹ thuật trong
sản xuất ñể thúc ñẩy sản xuất phát triển.
+ Tập quán sản xuất: Bên cạnh những kinh nghiệm tích luỹ ñược trong
quá trình sản xuất lâu dài, các mối quan hệ trong sản xuất và sự tương trợ lẫn
nhau của các hộ trong quá trình sản xuất thì tập quán sản xuất thường ăn sâu
vào tiềm thức của người dân dẫn ñến làm cản trở không nhỏ ñến việc phổ
biến kiến thức và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất
dâu tằm.
- Yếu tố dịch bệnh: là một yếu tố gây thiệt hại lớn cho sản xuất, làm tăng
chi phí sản xuất, giảm khối lượng cũng như chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
Cây dâu nếu chăm sóc không tốt, lá dâu không ñảm bảo chất lượng khi cho tằm

ăn sẽ làm ảnh hưởng ñến sự sinh trưởng phát triển của tằm. Do ñặc ñiểm sinh
học của tằm khi một số cá thể bị bệnh sẽ ảnh hưởng ñến cả lứa tằm ñó và bệnh
thường gặp là bệnh tằm gai, bệnh vi khuẩn, bệnh vius, ngộ ñộc hoá học [5]
- Trình ñộ chuyên môn: ðể nuôi tằm ñạt ñược kết quả như mong muốn
thì cần phải có hiểu biết về những ñặc ñiểm riêng của con tằm và phải có trình
ñộ kỹ thuật từ khâu ấp trứng ñến khâu nuôi tằm, xử lý lúc thức, lúc ngủ, lúc bị
bệnh hại, ñiều chỉnh nhiệt ñộ và ẩm ñộ trong phòng nuôi tằm
- Áp dụng khoa học kỹ thuật ñể tăng năng xuất và chất lượng tơ kén
trên một ñơn vị diện tích dâu và giảm chi phí ñể sản xuất ra một kg kén.
• Những biến ñộng ảnh hưởng ñến sản xuất dâu tằm của thế giới và
Việt Nam
- Thế giới: Trải qua quá trình phát triển lâu dài, sản xuất dâu tằm ñã phải
ñối mặt với một số cuộc khủng hoảng lớn. Chính những cuộc khủng hoảng này
là minh chứng cho sức sống mãnh liệt và kích thích sự phát triển sản xuất về sau.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….


11

+ Cuộc khủng hoảng bệnh lý - Năm 1850 nước Pháp là một trong
những nước phát triển dâu tằm ở Châu Âu. Nghề trồng dâu nuôi tằm ñang
phát triển mạnh mẽ thì bệnh gai xuất hiện. Dịch bệnh ñã lan truyền sang châu
Âu và Trung ðông. Do ñó ngành dâu tằm ñã bị khủng hoảng do bệnh dịch
này. Năm 1870 Louis Pasteur ñã phát hiện ra bào tử gai là nguyên nhân gây
bệnh và ông ñã ñưa ra cách loại trừ bệnh dịch này, do vậy mà ngành dâu tằm ñã
thoát khỏi khủng hoảng và nay ñược tiếp tục ñược mở rộng phát triển. Vì lợi ích
kinh tế ñem lại nên ngành dâu tằm tơ ñược nhiều nước quan tâm. Cho ñến ngày
nay, ngành dâu tằm tơ ñã rất phát triển và có nhiều tiến bộ, song phương pháp
phòng bệnh gai tích cực bằng cách kiểm tra ngài mẹ dưới kính hiển vi vẫn là
biện pháp chủ yếu ñể chống lại bệnh gai trong sản xuất trứng giống.

+ Cuộc khủng hoảng tâm lý - Giữa các năm 1925 và 1935 cùng với sự
khủng hoảng kinh tế thế giới, người ta khoác cho loại tơ nhân tạo tất cả các
ñặc tính tốt. Sự sụt giá tơ là một tai họa và ñã ñẩy nghề dâu tằm ñến chỗ gần
bị tiêu diệt. Một cuộc ñấu tranh gay gắt ñã ñược tiến hành ñể dành riêng cái
tên gọi cho tơ tằm và bảo vệ nó. Những nhược ñiểm của tơ nhân tạo ñặc biệt
là tính dễ cháy của nó thể hiện ra nhanh chóng và công chúng trở lại với tơ
tằm, nhưng nghề dâu tằm cũng ñã bị uy hiếp mạnh.
+ Cuộc khủng hoảng về kỹ thuật - Xảy ra 15 năm sau chiến tranh thế giới
lần thứ 2 kết thúc khi sợi nilông ñược phổ biến. Do sự thất vọng trong cơn khủng
hoảng, một số nước sản xuất tơ tằm ñã quá thật thà tin rằng loại sợi tổng hợp sẽ
thay thế cho tơ tằm vì loại sợi mới này có những ñặc tính quan trọng.
Sau khi nhận thấy những nhược ñiểm của sợi tổng hợp tuy số lượng
ngày càng nhiều, giá hạ nhưng uy thế cũng giảm dần thì những ñặc ñiểm vốn
có của tơ tằm lại càng nổi bật, mặc dầu có những nhược ñiểm nhỏ do nguồn
gốc thiên nhiên của nó.
- Việt Nam:
Sản xuất dâu tằm bị ảnh hưởng nhiều trong hai cuộc
chiến tranh chống ngoại xâm, sau ñó là sự cạnh tranh khốc liệt của các loại
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….


12

tơ sợi nhân tạo giá rẻ và ñược sản xuất với quy mô lớn. Sau hòa bình lập lại
1954 tại Miền Bắc và 1975 ở Miền Nam, Chính phủ ñã có nhiều biện pháp
ñể khôi phục và phát triển nghề sản xuất truyền thống này và cho ñến nay
trồng dâu nuôi tằm vẫn là một hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp quan trọng ở
các vùng nông thôn, liên quan ñến 96.690 hộ gia ñình với hơn 250.530 nông
dân trên cả nước.
Các năm 1994 ñến năm 1997 là thời kỳ khó khăn của ngành tơ tằm

nước ta. Giá tơ lụa trên thế giới giảm mạnh chỉ còn một nửa so với giá thời kỳ
1989-1991 ñã làm cho diện tích dâu giảm trên 50%
Những khó khăn mà sản xuất dâu tằm gặp phải trong những thời kỳ
khủng hoảng sâu sắc hơn những khó khăn làm cản trở nghề nông nói chung.
Sản xuất dâu tằm ở tất cả các nước có liên quan ñến tập quán gia ñình và khi
có sự ñứt quãng thì sự phục hồi rất khó khăn bởi vì việc nuôi tằm dựa trên
việc sản xuất lá dâu. Việc chặt phá dâu ảnh hưởng ñến khả năng nuôi tằm về
sau. Vì vậy, khi có một lý do nào ñó, nghề dâu tằm lâm vào thời kỳ suy thoái
thì sự khó khăn sẽ rất lớn ñể khôi phục trở lại dù có những biện pháp tác ñộng
của Nhà nước, của các ñoàn thể hoặc là các cá nhân.
2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, TIÊU THỤ TƠ TẰM TRÊN THẾ GIỚI
VÀ TRONG NƯỚC
2.2.1.Thế giới
Hầu hết các nước sản xuất dâu tằm ñều ở vào khoảng 10
o
ñến 50
o

tuyến Bắc. ðiều kiện khí hậu và ñất ñai thích hợp cho nghề dâu tằm cho phép
phát triển trên một vùng ñịa lý rộng . Nghề chăn tằm ñòi hỏi một lực lượng
lao ñộng dồi dào và rẻ, bao gồm chủ yếu là phụ nữ. Nghề nuôi tằm ñặc biệt
thích hợp với những nước có dân số ñông, ở những nước mà giá ngày công hạ
và ở những vùng mà sản xuất kinh doanh nhỏ chiếm ưu thế.
Sản xuất dâu tằm mang tính hàng hóa rất cao. Ngay từ hàng ngàn năm
trước, thông qua con ñường tơ lụa các sản phẩm tơ tằm ñã ñược giao thương
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….


13


từ Á sang Âu. Bằng trao ñổi thương mại và liên kết kinh tế quốc tế ñã hình
thành nên tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa và các tổ chức hợp tác trên toàn thế
giới. Những khó khăn mà sản xuất dâu tằm gặp phải không phải là của từng
nước mà tất cả các nước ñều gặp phải.
Trung Quốc là nước có nghề trồng dâu nuôi tằm sớm nhất trên thế giới,
sau ñó dâu tằm mới ñược phát triển và lan rộng ñến các vùng khác trên thế
giới. Bí mật của ngành dâu tằm tơ ñược người Trung Quốc giữ kín rất lâu,
phải gần 1000 năm, sau này mới ñược ñể lộ và lan truyền sang các nước lân
cận. Vì thế, vai trò của Trung Quốc ñối với sản xuất dâu tằm trên thế giới hiện
nay là vô cùng to lớn. Sản lượng kén tằm của Trung Quốc vẫn ñang dần tăng,
nhưng có một sự dịch chuyển từ ðông sang Tây. Trước ñây sản phẩm kén
tằm ñược ươm tại các xí nghiệp ươm tơ của các tỉnh, thì nay ñược thu mua và
chuyển ñến Triết Giang nơi có kỹ thuật và công nghệ ươm tơ ở trình ñộ cao.
Trung Quốc có chủ trương hạn chế xuất khẩu tơ sống, tăng cường xuất khẩu
hàng hóa thành phẩm chế biến từ tơ tằm.
Trung Quốc có hệ thống các trại giống tằm tốt, chất lượng trứng giống
ñảm bảo, năng suất cao, chất lượng tơ tốt. Cả hai tỉnh Quảng ðông và Quảng
Tây sử dụng phổ biến giống tằm Lưỡng quảng số 2. Do chất lượng trứng
giống tốt và số giống sử dụng trong sản xuất ít nên nguyên liệu kén ñồng
nhất, rất thích hợp cho ươm tơ cấp cao. Phương thức tổ chức nuôi tằm con tập
trung là phổ biến [46]. Người dân có nhà nuôi tằm riêng nên thuận lợi cho
công tác vệ sinh sát trùng phòng bệnh. Nuôi tằm lớn dưới nền nhà chiếm tỷ lệ
rất cao trên 90% nên rất tiết kiệm công thay phân san tằm, công bắt tằm lên
né. Tỷ lệ tiêu hao dâu thấp, chỉ từ 12-13kg dâu/1kg kén.
Hiện nay, trên thế giới có tất cả 31 nước tham gia sản xuất dâu tằm.
Năm 2008 sản xuất ñược 878.128 tấn kén tươi [42]. Biến ñộng về sản lượng
kén tằm từ năm 1995 ñến năm 2008 ñược biểu thị trên ñồ thị .1.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….



14

0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Năm
T?n

ðồ thị .1. Sản lượng kén tằm thế giới từ năm 1995 ñến 2008
(Nguồn : Hội dâu tằm quốc tế ISC)
Năm 1996 là năm sản lượng kén tằm có biến ñộng lớn nhất, giảm
37,49%. Các năm tiếp theo biến ñộng theo chu kỳ tăng 2 năm rồi giảm 2 năm,
với biên ñộ tăng giảm khá lớn trên dưới 10% một năm. Những năm gần ñây,
xu hướng tăng là chủ yếu. Năm 2008 tăng 13,24%.
Trung Quốc là nước sản xuất dâu tằm lớn nhất thế giới chiếm 77,8%,
Ấn ðộ ñứng thứ 2 chiếm 15,4% và Việt Nam ñứng thứ 3 chiếm tỷ lệ 2,4%.
Tỷ lệ sản lượng kén tằm của các nước năm 2008 ñược trình bày ở ñồ thị 2.
Sản xuất dâu tằm của các nước có khoảng cách quá khác biệt nhau. Nước thứ
nhất có sản lượng gấp 5 lần nước ñứng thứ hai, nước thứ hai có sản lượng gấp
6,4 lần nước thứ 3. Nước có sản lượng cao nhất, Trung Quốc ñạt tới gần bảy
trăm ngàn tấn, trong khi ñó nước Pháp sản lượng chỉ có 0,7 tấn.
Nhật Bản là nước có trình ñộ sản xuất cao nhất, sau 13 năm sản lượng
ñã giảm chỉ còn 7% và tụt xuống ñứng thứ 10 thay vì thứ 6 vào năm 1995.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….



15

77,8%
15,4%
2,4%
0,9%
2,3%
0,2%
0,7%
0,3%
China
India
Vietnam
Uzbekistan
Thailan
Brazil
Iran
N−íc kh¸c

ð thị 2. Tỷ lệ sản lượng kén tằm của các nước trên thế giới năm 2008
(Nguồn : Hội dâu tằm quốc tế ISC)
Theo kết quả ñiều tra của Trung tâm dâu tằm Quảng Châu năm 1992
[46] cho thấy mức tiêu thụ tơ bình quân theo ñầu người của thế giới là 12
gam. Ở Châu Âu là 14 gam, nhưng ở Nhật Bản là 217 gam. Do vậy người ta
nhận ñịnh rằng Nhật Bản là thị trường tiêu thụ tơ không có giới hạn. Theo
Jong Sung Lim [43] thì năm 1996 Trung Quốc ñã thu về trên 2 tỷ USD từ
việc xuất khẩu tơ tằm. Trong những năm ñầu của thập kỷ 70 Hàn Quốc ñã
xuất khẩu tơ thô thu về hơn 300 triệu USD. Năm 2004 nhập khẩu tơ các loại

của Trung Quốc ñạt trên 15 triệu USD ñứng thứ năm trên thế giới nhưng quốc
gia này xuất khẩu tới trên 236 triệu USD, ñứng ñầu trong danh sách các quốc
gia xuất khẩu tơ.
Ấn ñộ là quốc gia sản xuất tơ thô ñứng thứ hai thế giới với 13% tổng
sản lượng nhưng cũng là quốc gia nhập khẩu lớn nhất mặt hàng tơ các loại.
Giá trị nhập khẩu năm 2004 ñạt gần 136 triệu USD trong khi giá trị xuất khẩu
của quốc gia này ñứng thứ bảy với hơn 2,2 triệu USD.
Nhật Bản là một trong những thị trường tiêu thụ hàng tơ lụa hàng ñầu
thế giới . ðây cũng là quốc gia có công nghệ chế biến, sản xuất mặt hàng tơ
lụa rất phát triển. Nhật Bản ñứng thứ ba thế giới cả về giá trị xuất và nhập

×