Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn thạc sĩ ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG KHOAI TÂY NHẬP NỘI VÀ NGHIÊN CỨU VỀ MẬT ĐỘ, THỜI VỤ TRỒNG CỦA GIỐNG SINORA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




ðỖ THỊ HỒNG LIỄU


ðÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG
SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG KHOAI TÂY NHẬP NỘI VÀ
NGHIÊN CỨU VỀ MẬT ðỘ, THỜI VỤ TRỒNG CỦA GIỐNG
SINORA TẠI THANH LUÔNG, ðIỆN BIÊN.


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01



Người hướng dẫn khoa học 1: TS. NGUYỄN THỊ KIM THANH
Người hướng dẫn khoa học 2: TS. TRƯƠNG CÔNG TUYỆN


HÀ NỘI - 2011

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
i


LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn


ðỗ Thị Hồng Liễu








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành ñến TS. Nguyễn Thị
Kim Thanh, Bộ môn Sinh lý thực vậ,Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội,T.S
Trương Công Tuyện,Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây có củ, Viện Cây
lương thực và Cây thực phẩm ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong việc ñịnh

hướng ñề tài cũng như trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám ñốc và tập thể cán bộ công nhân
viên trong Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây có củ, Viện Cây lương
thực và Cây thực phẩm, Liên Hồng, Gia Lộc, Hải Dương ñã giúp ñỡ, tạo mọi
ñiều kiện về mặt vật chất và thời gian ñể tôi hoàn thành khoá học.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các Thầy cô giáo trong Viện Sau ñại
học, Bộ môn Sinh lý thực vật - Khoa Nông học,Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi, giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian học tập
và thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh ñạo Trung tâm Khuyến nông – Khuyến
lâm tỉnh ðiện Biên, trạm Khuyến nông – khuyến lâm huyện ðiện Biên, cán
bộ xã Thanh Luông – huyện ðiện Biên , tỉnh ðiện Biên ñã tạo ñiều kiện, giúp
ñỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài.
Qua ñây, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, người
thân, bạn bè, là những người luôn ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập và
thực tập tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 07 tháng 09 năm 2011
Học viên

ðỗ Thị Hồng Liễu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii

Danh mục hình ix
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển của khoai tây 4
2.2 Phân loại thực vật khoai tây 5
2.4 Yêu cầu ngoại cảnh ñối với cây khoai tây 6
2.5 Giá trị sử dụng của khoai tây 9
2.6 Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới 10
2.7 Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam 12
2.7 Tình hình sản xuất khoai tây ở các tỉnh miền núi phía Bắc 16
2.8 Cây khoai tây và các nghiên cứu về kỹ thuật ở Việt Nam 17
2.9 Các giống khoai tây trồng phổ biến ở miền Bắc Việt Nam 22
2.10 Giới thiệu chung về ñặc ñiểm ñịa hình và khí hậu tại ðiện Biên 25
3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1 Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 28
3.1.1 Vật liệu nghiên cứu 28
3.2 Nội dung nghiên cứu 29
3.3 Phương pháp nghiên cứu 29
3.4 Phương pháp xử lý số liệu 36
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
iv

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37
4.1 ðánh giá sinh trưởng phát triển, năng suất của một số giống
khoai tây nhập nội tại xã Thanh Luông, huyện ðiện Biên, tỉnh
ðiện Biên vụ ðông năm 2010 37
4.1.1 Thời gian sinh trưởng qua các giai ñoạn của các giống khoai tây

nhập nội 37
4.1.2 Một số ñặc ñiểm sinh trưởng của các giống khoai tây nhập nội 40
4.1.3 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống khoai tây
nhập nội 42
4.1.4 Một số ñặc trưng hình thái thân lá của các giống khoai tây nhập nội 44
4.1.5 Mức ñộ nhiễm một số sâu bệnh hại chính của các giống nghiên
cứu trong vụ ðông năm 2010 45
4.1.6 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống khoai
tây tham gia thí nghiệm vụ ðông năm 2010 47
4.1.7 Tỷ lệ kích thước củ của các giống khoai tây nhập nội tham gia thí
nghiệm vụ ðông năm 2010 50
4.1.8 Một số ñặc ñiểm hình thái củ của các khoai tây tham gia thí nghiệm 51
4.1.9 ðánh giá cảm quan về chất lượng củ qua ăn nếm của các giống
khoai tây tham gia thí nghiệm 53
4.1.10 ðánh giá chất lượng củ qua các chỉ tiêu phân tích của các giống
khoai tây tham gia thí nghiệm 54
4.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến sinh trưởng phát
triển, năng suất chất lượng giống khoai tây Sinora tại xã Thanh
Luông , huyện ðiện Biên, tỉnh ðiện Biên vụ ðông năm 2010 56
4.2.1 Ảnh hưởng của mất ñộ trồng ñến thời gian sinh trưởng qua các
giai ñoạn của giống khoai tây Sinora 57
4.2.2 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao
cây của giống khoai tây Sinora 58
4.3.3 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến tỷ lệ sâu bệnh hại của giống
khoai tây Sinora 59

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
v

4.2.4 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến năng suất và các yếu tố cấu

thành năng suất của giống khoai tây Sinora 60
4.2.5 Ảnh hưởng của các mật ñộ trồng ñến tỷ lệ kích thước củ của
giống khoai tây Sinora vụ ðông năm 2010. 62
4.2.6 Hiệu quả kinh tế của giống khoai tây Sinora khi trồng ở các mật
ñộ khác nhau. 63
4.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến sinh trưởng phát
triển, năng suất chất lượng giống khoai tây Sinora tại xã Thanh
Luông, huyện ðiện Biên, tỉnh ðiện Biên vụ ðông năm 2010 64
4.3.1 Diễn biến về thời tiết, khí hậu trong những tháng trồng khoai tây
ño ñược tại trạm Khí tượng thủy văn tỉnh ðiện Biên 64
4.3.2 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến thời gian sinh trưởng qua các
giai ñoạn của giống khoai tây Sinora 66
4.3.2 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của giống khoai tây Sinora
tại các thời vụ khác nhau. 67
4.3.4 Tình hình sâu bệnh hại của giống khoai tây Sinora tại các khung
thời vụ trồng khác nhau 68
4.3.5 Ảnh hưởng của khung thời vụ trồng ñến năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất của giống khoai tây Sinora 69
4.3.6 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến kích thước củ của giống khoai
tây Sinora tại các thời vụ trồng khác nhau 70
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 72
5.1 Kết luận 72
5.2 ðề nghị 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
PHỤ LỤC 79

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CIP Trung tâm Khoai tây quốc tế
CTTN Công thức thí nghiệm
Cs Cộng sự
CT Công thức
ð/C ðỗi chứng
TB Trung bình
NS Năng suất
TG Thời gian
TGST Thời gian sinh trưởng





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây trên thế giới từ năm
2000 ñến năm 2009 10

2.2 Diện tích, năng suất và sản lượng khoai tây của các châu lục
năm 2008 – 2009. 11

2.3 Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây ở Việt Nam từ năm
2000 ñến năm 2010 14


4.1 Thời gian sinh trưởng qua các giai ñoạn của các giống khoai tây
thí nghiệm vụ ðông năm 2010 38

4.2 Khả năng sinh trưởng thân lá của các giống khoai tây nhập nội vụ
ðông năm 2010 41

4.3 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống khoai tây
nhập nội vụ ðông năm 2010 43

4.4 Một số ñặc ñiểm về hình thái của các giống khoai tây nhập nội 44

4.5 Mức ñộ nhiễm một số sâu, bệnh hại chính của các giống khoai
tây tham gia thí nghiệm vụ ðông năm 2010 45

4.6 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống khoai
tây nhập nội trồng vụ ðông năm 2010 48

4.7 Tỷ lệ kích thước củ của các giống khoai tây tham gia thí nghiệm
trồng vụ ðông năm 2010 50

4.8 ðặc ñiểm hình thái củ của các giống khoai tây nhập nội vụ ðông
năm 2010 52

4.9 ðánh giá chất lượng ăn nếm của các giống khoai tây nhập nội vụ
ðông năm 2010 54

4.10 Hàm lượng chất chất khô, tinh bột và chỉ số màu sau rán của các
giống khoai tây nhập nội vụ ðông năm 2010.
55


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
viii

4.11 Thời gian sinh trưởng của giống khoai tây Sinora trên các mật ñộ
trồng khác nhau, vụ ðông năm 2010 57

4.12 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của giống khoai tây Sinora
trên các mật ñộ khác nhau vụ ðông năm 2010 58

4.13 Mức ñộ nhiễm một số sâu, bệnh hại chính của giống khoai tây
Sinora trên các mật ñộ khác nhau trong vụ ðông năm 2010 59

4.14 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống khoai tây
Sinora ở các mật ñộ trồng khác nhau vụ ðông năm 2010 60

4.15 Phân loại tỷ lệ kích thước củ của giống khoai tây Sinora ở các
mật ñộ trồng khác nhau vụ ðông năm 2010 62

4.16 Hiệu quả kinh tế của giống khoai tây Sinora trên các mật ñộ khác
nhau ( tính trên 1ha) 64

4.17 Thời tiết khí hậu từ tháng 10 năm 2010 ñến tháng 3 năm 2011
của tỉnh ðiện Biên 65

4.18 Thời gian sinh trưởng của giống khoai tây Sinora ở các thời vụ
trồng khác nhau vụ ðông năm 2010 66

4.18 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của giống khoai tây Sinora
ở các khung thời vụ khác nhau vụ ðông năm 2010 67


4.19 Mức ñộ nhiễm một số sâu, bệnh hại chính của giống khoai tây
Sinora ở các khung thời vụ khác nhau. 68

4.20 Các yếu tố cấu thành năng suất của giống khoai tây Sinora tại
các khung thời vụ khác nhau trong vụ ðông năm 2010 69

4.21 Phân loại củ kích thước củ của giống khoai tây Sinora tại các thời
vụ khác nhau vụ ðông năm 2010 71


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
ix
DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

4.1 Năng suất thực thu của các giống khoai tây tham gia thí nghiệm
vụ ðông năm 2010 49
4.2 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến năng suất giống khoai tây Sinora 61
4.3 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến tỷ lệ kích thước củ của giống
khoai tây Sinora 63
4.4. Ảnh hưởng của thời vụ trồng tới năng suất của giống khoai tây
Sinora tại vụ ðông năm 2010 70


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
1

1. MỞ ðẦU



1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Cây khoai tây (Solanum tuberosum L.) là một trong những cây lương
thực, cây thực phẩm có giá trị và ñã trở thành cây lương thực chủ ñạo,
ñứng thứ 5 sau gạo, ngô, lúa mì và ñậu tương. Theo FAO, sản lượng khoai
tây thế giới hàng năm ñạt khoảng 300 triệu tấn, chiếm 60 – 70% tổng sản
lượng cây có củ, theo Trung tâm Khoai tây Quốc tế (CIP), tính ñến năm
1998 ñã có 130 nước trên thế giới trồng khoai tây với tổng diện tích 18,3
triệu ha, tổng sản lượng là 295,1 triệu tấn, riêng sản lượng năm 2005 ñạt
323 triệu tấn, năng suất trung bình 16 tấn/ha.
Ở Việt Nam, trong những năm 1961 – 1963 diện tích khoai tây có
khoảng 3.000 ha, ñến năm 1991 – 1993 tăng ñến 29.000 ha. Hiện nay,
khoai tây ở Việt Nam mới làm thực phẩm cho người, ñược coi là loại rau
sạch trên thị trường. Là cây trồng ngắn ngày, khoai tây ñược nông dân
miền Bắc Việt Nam sử dụng ñể tăng vụ. ðặc biệt sang ñầu thế kỷ XXI ở
một số nơi vùng châu thổ sông Hồng, nơi ñông dân cư ñã ñưa khoai tây vào
hệ thống luân canh 3 vụ gồm 2 vụ lúa 1 vụ khoai tây trong ñó khoai tây là
bán lấy tiền và làm tăng giá trị thu nhập trên ñơn vị diện tích canh tác phấn
ñấu ñạt 50 triệu ñồng/ha. (Trương Văn Hộ, 2010)[23]
ðiện Biên là tỉnh miền núi phía tây Bắc - Việt Nam, có diện tích ñất
phục vụ cho mục ñích sản xuất nông nghiệp tương ñối lớn (745.043 ha) với
ñiều kiện khí hậu thuận lợi. Nên tiềm năng về diện tích ñất ñể trồng cây vụ
ðông, trong ñó có diện tích ñất trồng ñược khoai tây của tỉnh ðiện Biên là rất
lớn hàng năm ñạt 350-500ha. Nông dân nơi ñây cũng ñã nhiều năm gắn bó
với cây khoai tây, họ coi ñây là cây trồng tăng vụ cho hiệu quả kinh tế cao,
thời gian ngắn. Tuy nhiên năng suất khoai tây còn thấp, sản xuất khoai tây của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
2


nông dân còn manh mún, nhỏ lẻ, chưa có quy trình cụ thể chủ yếu trồng khoai
tây theo phương pháp truyền thống.
Một trong những nguyên nhân làm giảm năng suất do sử dụng giống
trồng chất lượng thấp, bộ giống khoai tây hiện có của ðiện Biên còn nghèo
nàn, chưa có bộ giống năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với ñiều kiện
canh tác của ðiện Biên. Hầu hết các vùng trồng khoai tây của ðiện Biên chủ
yếu vẫn sử dụng các giống Trung Quốc chất lượng không ñảm bảo nên dẫn
ñến năng suất, chất lượng thấp. Giống ñược sử dụng qua nhiều vụ nhưng
không ñược tuyển chọn bảo quản ñúng kỹ thuật ñã làm cho giống bị thoái
hoá. ðể góp phần làm phong phú bộ giống khoai tây cho ðiện Biên và nâng
cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất chúng tôi ñã nghiên cứu ñề tài “ðánh
giá sinh trưởng, phát triển, năng suất của một số giống khoai tây nhập nội
và nghiên cứu về mật ñộ, thời vụ trồng của giống Sinora tại Thanh Luông,
ðiện Biên”.
1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1 Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng
của các giống khoai tây mới nhập nội trên ñịa bàn tỉnh ðiện Biên và nghiên
cứu ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng sinh trưởng, phát triển và năng
suất giống khoai tây Sinora trên ñịa bàn tỉnh ðiện Biên. Từ ñó ñề xuất giống
khoai tây nhập nội phù hợp nhằm làm phong phú nguồn giống khoai tây cho
tỉnh ðiện Biên
- ðề xuất về thời vụ và mật ñộ trồng thích hợp của giồng Sinora tại
ðiện Biên
1.2.2 Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của một số
giống khoai tây nhập nội trồng tại ðiện Biên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
3


- Xác ñịnh ñược mật ñộ và khung thời vụ trồng thích hợp nhất cho
giống khoai tây Sinora tại ñịa bàn tỉnh ðiện Biên.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- ðánh giá ñược khả năng sinh trưởng phát triển, năng suất của các
giống khoai tây nhập nội trong ñiều kiện tự nhiên của tỉnh ðiện Biên. Kết quả
của ñề tài là cơ sở ñể ñánh giá, tuyển chọn giống khoai tây nhập nội có năng
suất cao, phẩm chất tốt phù hợp với ñiều kiện khí hậu của tỉnh ðiện Biên và là
cơ sở cho tuyển chọn giống cho những năm tiếp theo.
- Kết quả nghiên cứu về mật ñộ và khung thời vụ trồng sẽ góp phần
hoàn thiện quy trình sản xuất giống khoai tây Sinora.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Tuyển chọn ñược giống khoai tây có năng suất cao, phẩm chất tốt
phục vụ cho nhu cầu sản xuất khoai tây của tỉnh ðiện Biên. Từng bước ñưa
các giống ñược tuyển chọn vào sản xuất, thay thế hoặc bổ sung làm phong
phú bộ khoai tây ở tỉnh ðiện Biên.
- ðề xuất mật ñộ, khung thời vụ trồng thích hợp nhất cho giống khoai
tây Sinora từ ñó hoàn thiện quy trình sản xuất nhằm ñạt năng suất, chất lượng
cao nhất.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển của khoai tây
Khoai tây Solanum tuberosum, thuộc họ cà Solanaceae, có nguồn gốc từ
dãy núi Andes. Nơi khởi thủy của cây khoai tây trồng ở quanh hồ Titicca giáp
ranh thuộc Peru và Bolivia. Những di tích khảo cổ tìm thấy ở vùng này tìm thấy

ở vùng này thấy cây khoai tây làm thức ăn cho người ñã có từ thời ñại 500 năm
trước công nguyên. Những hóa thạch củ khoai tây khô và những ñồ vật hình
dáng khoai tây có khá nhiều ở thế kỷ thứ II sau công nguyên. Hiện nay, ở dãy
núi Andes còn có rất nhiều loài khoai tây hoang dạ, bán hoang dại, loài khoai tây
trồng (Trương Văn Hộ, 2010)

[22].
Người Tây Ban Nha ñã phát hiện ra cây khoai tây tại lưu vực sông Canca
(Colombia), nơi thổ dân da ñỏ cư trú vào năm 1538 (Lê Minh ðức, 1977) [13].
Cây khoai tây ñược du nhập vào Tây Ban Nha vào khoảng năm 1570. Từ ñó
khoai tây ñược truyền sang Italia, ðức. Vào cuối thế kỷ XVI, khoai tây ñược
mang về trồng ở Mỹ. Năm 1586, một nhà hàng hải ñem khoai tây về trồng ở
Anh. Năm 1785, khoai tây ñược mang về trồng ở Pháp. Từ ñó khoai tây ñược
ñưa vào trồng ở các nước Châu Âu khác. Qua gần 100 năm khoai tây ñược trồng
rộng rãi và phát triển rộng lớn ở Châu Âu, khoai tây ñược du nhập sang các nước
ở các châu lục khác: ấn ðộ (1610), Trung Quốc (1700) [11].
ðến thế kỷ XIX khoai tây trở thành một cây trồng quan trọng ñối với
Châu Âu, là nguồn lương thực có giá trị dinh dưỡng cao. Do vậy diện tích
khoai tây ngày càng ñược phát triển lan rộng. Cây khoai tây ñược khẳng ñịnh
vị thế và ñược coi trọng phát triển khi nạn ñói xảy ra ở Ailen (1845 - 1846),
khoai tây nhiều năm trồng liên tục xảy ra dịch bệnh Phytophthora infestans
làm giảm năng suất khoai tây ñáng kể [39].
Khoai tây ñược trồng phổ biến từ khi chiến tranh thế giới thứ II kết thúc,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
5

ñặc biệt các chủng loại giống có tiêu chuẩn công nghiệp (chips, ñồ hộp và thức
ăn liền). Năm 1972 Trung tâm Khoai tây quốc tế (CIP) ñược thành lập tại Lima
- Peru, nơi thu thập và lưu giữ sự ña dạng di truyền của khoai tây, lai tạo giống
và hỗ trợ phát triển nghiên cứu giống và sản xuất khoai tây trên thế giới.

Ở Việt Nam, khoai tây ñược ñưa vào năm 1890 do những nhà truyền
giáo người Pháp ñem ñến. Tiếng Anh là Potato, ñến Việt Nam ñược ñặt tên là
“Khoai tây”. Trước năm 1970, khoai tây ñược trồng rải rác ở Sapa – Lào Cai,
ðồ Sơn – Hải Phòng, Trà Lĩnh – Cao Bằng, ðông Anh – Phúc Yên, ðà Lạt –
Lâm ðồng Diện tích tất cả khoảng 3 nghìn ha. Thời gian này, khoai tây
ñược coi là loại rau cao cấp. (Trương Văn Hộ, 2010) [23]
2.2 Phân loại thực vật khoai tây
Cây khoai tây thuộc họ cà (Solanaceae), chi Solanum và tập ñoàn
Tuberarium Dun. (Tạ Thu Cúc và cs, 2001) [9].
Theo C.M. Bucacsov dựa vào vị trí và hình dạng của hoa (là hình bánh
xe hay hình ngôi sao) mà phân loại Tuberarium thành 6 tập ñoàn:
Andium - Buk, Arcitium - Buk, Pacifinin - Buk, Orientale - Buk,
Exinterruptum - Buk, Integrifolium-Buk [1].
Theo tác giả trên thì các loài khoai tây trồng thuộc 2 nhóm Tuberoso-
Buk và Andigera-Buk.
- Nhóm Tuberoso-Buk
ðặc ñiểm của nhóm này là thân mập to, lóng ngắn, số thân mỗi nhóm là 2
hoặc nhiều hơn. Lá to có 3-5 ñôi lá chét. Hoa 5 cánh dạng hình bánh xe, ñỉnh
cánh hoa nhọn, hoa mầu trắng hoặc phớt tím, nhị thường bất thụ. Số nhiễm sắc
thể 2n= 48, ở các loài hoang dại 2n= 24 và 36. Chúng phân bố ở vùng có ñộ cao
500m của Pêru và Chilê. Trong nhóm này chỉ có một loài trồng trọt là Solanum
tuberosum.
- Nhóm Andigera-Buk
ðặc ñiểm của nhóm này là thân cao từ 50-150 cm, lá nhỏ, có 5-7 ñôi lá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
6

chét. Hoa có dạng hình bánh xe, ñỉnh hoa nhọn, hoa màu trắng xen tím nhạt hoặc
tím ñậm. Quả nhỏ nhiều ngăn, dễ bị rụng. Số nhiễm sắc thể 2n=24, 36, 48.
Chúng ñược phân bố ở vùng cao nguyên Colombo, Ecuador, Peru, Bolivia v.v

Theo các nhà khoa học của CIP thì những loài và nhóm Solanum sau
ñây có ñặc tính chống chịu với bệnh mốc sương, bệnh héo xanh vi khuẩn,
tuyến trùng gây nốt rễ và bệnh virut X và Y [1].
Loài Solanum tuberosum L là nhóm Tuberosa kháng bệnh mốc sương.
Nhóm Andigera kháng bệnh mốc sương, bệnh virut X và viruts Y.
Nhóm Phureze và Setenotonum kháng bệnh mốc sương, bệnh héo xanh
vi khuẩn
Solanum sparsipilum kháng tuyến trùng hại rễ và bệnh héo xanh vi khuẩn.
Solanum bulbocastanum kháng mốc sương.
Solanum microdotum kháng bệnh virut Y, A.
Nhìn chung ở loài khoai tây trồng trọt Solanum tuberosum L. nhiều
giống có khả năng kháng các bệnh chính của khoai tây, lại mang gen thích
nghi với vùng nhiệt ñới có tiềm năng năng suất cao và có các ñặc tính trồng
trọt khác như củ tốt, có kiểu cây thích hợp, có thời gian sinh trưởng ngắn (Tạ
Thu Cúc, 2001) [9].
2.3 Yêu cầu ngoại cảnh ñối với cây khoai tây
2.3.1

Nhiệt ñộ
Cây khoai tây là cây yêu cầu khí hậu mát mẻ và ôn hoà. Mỗi một thời kì
sinh trưởng và phát triển của cây chúng yêu cầu nhịêt ñộ khác nhau. Nhiệt ñộ
thích hợp cho thân lá phát triển là 20-22
o
C. Khi gặp nhiệt ñộ xuống thấp ñến 1-
5
0
C thường làm cho thân lá bị hại. Nếu nhiệt ñộ xuống thấp dưới 7
o
C, cây khoai
tây ngừng sinh trưởng. Khi nhiệt ñộ xuống -1 ñến -2

o
C thì thân, lá bị chết, xuống
ñến -5
o
C thì thân lá chết trong thời gian ngắn. Ở thời kỳ hình thành và phát triển
củ nhiệt ñộ cần ñạt ñược từ 15-22
o
C, nhiệt ñộ thích hợp nhất là từ 16-18
o
C. Lúc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
7

gặp nhiệt ñộ cao trên ngưỡng nhiệt ñộ thích hợp hình thành của chúng, tia củ
thường hình thành ít, vươn dài, ra nhiều củ bé. Trong ñiều kiện nhiệt ñộ cao, khoai
tây thường kéo dài thời gian sinh trưởng và cho năng suất thấp.
Trong giai ñoạn ngủ nghỉ của cây khoai tây nó có thể mọc mầm ở nhịêt
ñộ 4
o
C nhiệt ñộ từ 10-15
o
C, mọc mầm tốt nhất, mầm mập và ngắn (ðường
Hồng Dật, 2004) [11].
2.3.2
Á
nh sáng
Ánh sáng là yếu tố cần thiết cho cây quang hợp ñể tích luỹ vật chất.
Khoai tây là cây ưa ánh sáng, cường ñộ ánh sáng mạnh có lợi cho quá trình
quang hợp của khoai tây, thúc ñẩy tốt cho việc hình thành củ và tích lũy hàm
lượng chất khô. Cường ñộ ánh sáng thích hợp cho cây khoai tây quang hợp từ

40.000- 60.000 lux. Nhìn chung khoai tây là cây ưa thời gian chiếu sáng ngày
dài (trên 14 giờ chiếu sáng) sẽ rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây. Tuy
nhiên trong mỗi giai ñoạn sinh trưởng và phát triển chúng yêu cầu ánh sáng
khác nhau. Thời kì mọc mầm khỏi mặt ñất ñến lúc cây có nụ hoa, khoai tây
yêu cầu ánh sáng ngày dài sẽ có lợi cho sự phát triển thân lá và thúc ñẩy mạnh
quá trình quang hợp. ðến thời kì hình thành tia củ chúng yêu cầu thời gian
chiếu sáng ngắn (ðường Hồng Dật, 2004) [11].
2.3.3

Nước
Trong thời kỳ sinh trưởng phát triển khoai tây cần lượng nước lớn và
phải ñược cung cấp thường xuyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong suốt
thời gian sinh trưởng (từ 3-4,5 tháng) khoai tây cần lượng mưa khoảng 500-
700 mm. ðồng thời mỗi thời kỳ, chúng cần lượng nước khác nhau ñể phát
triển mầm, thân, lá, hoa, quả.
Ngô ðức Thiệu (1978) [42], chứng minh rằng giai ñoạn từ khi trồng
ñến bắt ñầu ra nụ hoa khoai tây yêu cầu 60% ñộ ẩm ñồng ruộng, các giai ñoạn
sau chúng yêu cầu 80% và sẽ cho năng suất cao nhất. Trong ñiều kiện thiếu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
8

và thừa ñộ ẩm trong các giai ñoạn trên, rễ, thân, lá ñều phát triển kém, củ ít,
nhỏ chống chịu sâu bệnh kém dẫn ñến năng suất thấp.
2.3.4

ðất trồng và dinh dưỡng
Khoai tây có khả năng thích ứng với nhiều loại ñất khác nhau trừ ñất
thịt nặng và ñất sét ngập úng. ðất có tầng canh tác dày và tơi xốp khả năng
giữ nước và thông khí tốt là thích hợp nhất với khoai tây và sẽ cho năng suất
cao nhất. ðất có pH từ 5-7, nhưng thích hợp nhất là 6 - 6,5. ðộ pH cao hơn có

thể bị bệnh ghẻ trên củ. Khoai tây yêu cầu một lượng dinh dưỡng lớn và ñầy
ñủ các nguyên tố ña lượng và vi lượng (Nguyễn Văn Bộ, 2004) [3].
Nguyên tố ñạm là nguyên tố cần thiết ñể hình thành tế bào mới cấu tạo
nên các bộ phận như rễ, thân lá, củ. Nếu bón không ñấy ñủ cây sẽ kém phát
triển năng suất thấp, nhưng nếu bón quá nhiều ñạm sẽ ảnh hưởng không tốt
ñến sự sinh trưởng của cây làm mất cân ñối giữa các bộ phận trên mặt ñất và
dưới mặt ñất ñồng thời tạo ñiều kiện cho bệnh phát triển. Lượng ñạm bón
thích hợp là từ 100-200 kgN/ha. Tuỳ vào từng loại ñất, không bón quá muộn
tốt nhất là kết hợp giữa vun gốc và bón ñạm.
Nguyên tố lân có vai trò ñặc biệt quan trọng giúp tăng cường quá trình
sinh trưởng thân lá, quá trình hình thành tia củ sớm tăng số lượng củ và tăng
năng suất. Lân cần trong giai ñoạn ñầu sinh trưởng của cây vì kích thích bộ rễ
phát triển. Thiếu lân sẽ làm cho cây phát triển không bình thường. Lân là
phân bón hấp thụ chậm nên thường ñược bón lót. Bón muộn, ñặc biệt thời kỳ
ra nụ hoa sẽ làm giảm năng suất và chất lượng tinh bột (Ngô ðức Thiệu,
1978) [42]. Khoai tây cần nhiều kali hơn cả, nó có tác dụng làm tăng quá trình
sinh trưởng, ñặc biệt khả năng quang hợp và khả năng vận chuyển các chất về
củ, tăng chất chất lượng củ, tăng khả năng chống chịu một số bệnh quan trọng
trên củ. Lượng phân bón thích hợp 120-150 kg K
2
0/ha.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
9

2.4 Giá trị sử dụng của khoai tây
Hiện nay khoai tây là một nguồn lương thực quan trọng của loài người,
khoai tây là cây lương thực thứ 4 sau lúa mì, lúa nước và ngô. Hàng năm sản
lượng khoai tây chiếm khoảng 50% tổng sản lượng cây có củ (FAO, 1995) [52].
Trong củ khoai tây chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng như:
protêin, ñường, lipit, các loại vitamin như caroten, B

1
, B
2
, B
3
, B
6
, PP và nhiều
nhất là vitamin C (20-50 mg%). Ngoài ra còn có các khoáng chất quan trọng,
chủ yếu là K, thứ ñến là Ca, P và Mg. Sự có mặt của nhiều loại axit amin tự
do ñã làm tăng giá trị dinh dưỡng của khoai tây. Trong 100g khoai tây luộc
cung cấp ít nhất 5% nhu cầu về protêin, 3% năng lượng, 7-10% Fe, 10%
vitamin B
6
, 50% nhu cầu vitamin C cho người/ngày (Tạ Thu Cúc, 2001) [9].
Sản phẩm khoai tây ñược sử dụng vào nhiều mục ñích:
- Sử dụng làm lương thực: ở các nước châu Âu, khoai tây là thức ăn
hàng ngày của người dân và nó ñựơc coi là “cây lúa mì thứ hai”.
- Sử dụng cho chăn nuôi: khoai tây là nguồn thức ăn cho chăn nuôi ở nhiều
nước trên thế giới, nhất là những nước có nến kinh tế phát triển như: Pháp sử dụng
3,06 triệu tấn /năm, Hà Lan 1,93 triệu tấn/năm cho chế biến thức ăn chăn nuôi.
Hàng năm, lượng khoai tây sử dụng cho chăn nuôi chiếm khoảng 20-25% tổng sản
lượng, ñiển hình là các nước Ba Lan (44%), Trung Quốc (34%) (FAO, 1996) [53].
Ngoài ra, khoai tây còn là nguồn nguyên liệu cho nghành công nghiệp
chế biến tinh bột, công nghiệp dệt, sợi, gỗ ép, giấy và ñặc biệt là trong công
nghiệp chế biến chất hữu cơ (lactic, xitric), dung môi hữu cơ (etanol, butanol).
Ước tính 1 tấn khoai tây củ có hàm lượng tinh bột 17,6% chất tươi sẽ cho 112
lít rượu, 35 kg axit hữu cơ và một số sảm phẩm phụ khác (FAO, 1991)[51].
Do vậy, khoai tây là cây trồng có giá trị xuất khẩu và giá trị mậu dịch. Chỉ
tính ñến năm 1994, giá trị khoai tây củ dao ñộng từ 140-270 USD/tấn (FAO,

1995)[52]. Ngoài ra, khoai tây còn là nguồn nguyên liệu ñể chế biến cồn, làm
cao su nhân tạo, nước hoa, phim ảnh , là cây cải tạo ñất, làm ñất tơi xốp,
tăng dinh dưỡng ñất (Hồ Hữu An, ðinh Thế Lộc, 2005) [1].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
10

2.5 Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới
Do có giá trị về nhiều mặt nên cây khoai tây ñược trồng rộng rãi ở
nhiều nước trên thế giới, từ 710 vĩ tuyến bắc ñến 400 vĩ tuyến Nam. Tuy
nhiên, do trình ñộ sản xuất và trình ñộ thâm canh rất khác nhau giữa các nước
trồng khoai tây nên năng suất rất chênh lệch. Theo thống kê của FAO, năm
2000 thế giới có 140 nước trồng khoai tây, trong ñó có 100 nước nhiệt ñới, á
nhiệt ñới là những nước ñang phát triển, ñông dân, thiếu lương thực. ðầu
những năm 1960, diện tích trồng khoai tây trên thế giới là 22 triệu ha, ñến ñầu
những năm 1990 diện tích khoai tây giảm còn 18 triệu ha. Trong 30 năm ấy,
năng suất khoai tây ở nhiều nước ñã tăng gấp rưỡi hoặc gấp ñôi, như Pháp
tăng từ 17 tấn lên 35 tấn/ha, ðức tăng từ 21 lên 33 tấn/ha, Hà Lan tăng từ 29
lên 42 tấn/ha (Trương Văn Hộ, 2005) [22]
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây trên thế giới từ năm
2000 ñến năm 2009
Năm Diện tích Năng suất Sản lượng
2000 20.061.624 163.167 327.340.422
2001 19.670.672 158.141 311.074.142
2002 19.162.554 165.129 316.429.886
2003 19.092.016 164.639 314.330.042
2004 19.223.243 174.916 336.246.812
2005 19.344.930 168.059 325.109.282
2006 18.418.266 166.007 305.757.319
2007 18.662.845 172.854 322.595.266
2008 18.131.559 180.724 327.682.537

2009 18.651.838 176.701 329.581.307
(Nguồn: FAOSTAT, 2009)[55]
Trong khi diện tích khoai tây ở các nước phát triển giảm thì diện tích
trồng khoai tây ở các nước ñang phát triển lại tăng. Ở các nước châu Á tăng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
11

10%, châu Phi tăng 3%. Năng suất khoai tây ở các nước nhiệt ñới, á nhiệt ñới
thấp nhưng những năm cuối thế kỷ XX hầu hết năng suất khoai tây ở các nước
này ñã ñược cải thiện làm cho năng suất khoai tây trên toàn cầu tăng từ 12 tấn
năm 1961- 1963 lên 15 tấn năm 1991-1993. (Trương Văn Hộ, 2005) [22]
Ở các nước khu vực châu Á và Thái Bình Dương, trong thế kỷ XX, cây
khoai tây ñã ñược phát triển toàn diện với tốc ñộ nhanh so với các vùng khác
trên thế giới. Ở Australia, sản lượng khoai tây ñã tăng gấp ñôi, do năng suất tăng
từ 14 tấn lên 29 tấn/ha. Ở Nhật Bản, diện tích trồng khoai tây ñã giảm từ
214.000ha còn 111.000ha, nhưng sản lượng vẫn ở mức ổn ñịnh với 3,6 triệu
tấn/năm do năng suất tăng gần gấp ñôi (tăng 80%) (Trương Văn Hộ, 2005) [22].
Theo FAO, 1995 [52], tính ñến năm 1990 năng suất của các nước trồng
khoai tây ñạt từ 4 - 42 tấn/ha. Sản lượng khoai tây trên thế giới hàng năm ñạt
khoảng 300 triệu tấn, chiếm 60 - 70% sản lượng lúa hoặc lúa mì và chiếm
khoảng 50% tổng sản lượng cây có củ .
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng khoai tây của các châu lục năm
2008 – 2009.
Năm 2008 Năm 2009
Châu lục
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ)
Sản lượng

(tấn)
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ)
Sản lượng
(tấn)
Châu Phi

1.610.864

120.020

19.333.685

1.765.617

99.827

17.625.680

Châu Á
8.650.225

167.078

144.526.654

9.026.509


161.762

146.014.666

Châu Âu
6.255.556

194.751

121.827.950

6.275.139

197.215

123.755.681

Châu Mỹ

1.565.247

256.301

40.117.450

1.540.184

263.044

40.513.734


Châu Úc
49.667

377.876

1.876.798

44.389

376.567

1.671.546

Thế Giới
18.131.559

180.724

327.682.537

18.651.838

176.701

329.581.307

(Nguồn: FAOSTAT, 2009)[55]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
12


Châu Á có số nước trồng khoai tây nhiều nhất so với các châu lục khác
là 42 nước với tổng diện tích năm 2001 là 7,7 triệu ha, năng suất bình quân là
15,2 tấn, sản lượng là 116,853 triệu tấn. Châu Âu có số nước trồng khoai tây
nhiều thứ hai thế giới là 38 nước với tổng diện tích năm 2001 là 8,97 triệu ha
(ñứng thứ nhất thế giới), năng suất bình quân là 15,3 tấn/ha, sản lượng là
137,272 triệu tấn. Châu Phi có số nước trồng khoai tây nhiều thứ ba thế giới
là 37 nước với tổng diện tích là 1,185 triệu ha, năng suất bình quân là 11,3
tấn/ha (thấp nhất thế giới), sản lượng là 13,407 triệu tấn. Bắc và Nam Mỹ có
18 nước trồng khoai tây với tổng diện tích là 0,764 triệu ha, năng suất trung
bình là 34,5 tấn/ha (cao nhất thế giới), sản lượng 26,372 triệu tấn. Nam Mỹ có
10 nước trồng khoai tây với tổng diện tích là 0,914 triệu ha, năng suất bình
quân là 14,9 tấn/ha, sản lượng 13,648 triệu tấn (FAO, 1996) [53].
Châu ðại Dương là châu lục có diện tích và sản lượng khoai tây thấp
nhất so với các châu lục khác: tổng diện tích trồng khoai tây là 0,052 triệu ha,
sản lượng là 1,753 triệu tấn, tuy nhiên năng suất khoai tây ở ñây khá cao,
ñứng thứ hai thế giới sau Bắc và Trung Mỹ, trung bình ñạt 33,5 tấn/ha, ñặc
biệt ở châu lục này có New Zealand là nước có năng suất khoai tây cao nhất
so với các nước trên thế giới là 50 tấn/ha. Trong ñó Trung Quốc là nước ñứng
ñầu thế giới về diện tích trồng khoai tây ñạt 4,602 triệu ha, Nga ñứng thứ hai
thế giới về diện tích trồng khoai tây là 3,211 triệu ha (FAO, 1996) [53].

2.6 Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam
Khoai tây không phải là cây trồng bản ñịa nhưng ñã ñược trồng ở Việt
Nam từ hơn 100 năm nay do người Pháp ñưa vào. Cây khoai tây ñược trồng
chủ yếu ở ðBSH, là loại cây trồng có thời gian sinh trưởng ngắn, nhưng lại
cho năng suất cao, sản phẩm dễ tiêu thụ (ðường Hồng Dật, 2004) [11].
Khí hậu nhiệt ñới của Việt Nam là một ñiểm không mấy phù hợp cho
sản xuất khoai tây và phần nhiều các vùng không hề thuận lợi cho việc trồng
khoai tây. Phần lớn khoai tây ñược sản xuất ở vùng ñồng bằng sông Hồng. Ở

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
13

ñây khoai tây ñược trồng vào các tháng mùa ðông. Tất cả các tỉnh miền Bắc
ñều có vùng sản xuất khoai tây. Nhưng từ Hà Tĩnh trở vào nam, khoai tây chỉ
trồng ñược ở Lâm ðồng nơi có khí hậu ôn hòa nhờ có ñộ cao ñáng kể so với
mặt biển nên khoai tây có thể trồng ñược quanh năm. Khoai tây có thể trồng
ñược ba vụ ở Lâm ðồng. (ðỗ Kim Chung, 2003) [4]
Mặc dù vậy, thực trạng sản xuất khoai tây ở Việt Nam luôn biến ñộng
và phát triển theo nhiều giai ñoạn, chưa phản ánh ñúng với tiềm năng mà
chúng ta có.
Giai ñoạn 1971 - 1979, cây khoai tây ñược coi là cây lương thực, diện
tích khoai tây tăng nhanh từ vài ngàn ha quanh các thành phố lớn và năm
1979, diện tích cao nhất ñã ñạt 104.600 ha. Tuy nhiên, năng suất khoai tây
bình quân còn ở mức ñộ thấp khoảng 7 - 10 tấn/ha. Giống Ackersegen
(Thường Tín) vẫn là giống khoai tây ñược trồng phổ biến ở nước ta thời kỳ
này. Sản lượng khoai tây giao ñộng từ 45.100 ñến 721.100 tấn/năm (ðỗ Kim
Chung, 2006) [5].
Giai ñoạn 1980 - 2000, cây khoai tây không chỉ là cây trồng quan trọng
trong cơ cấu luân canh vụ ðông, mà còn ñược coi là cây thực phẩm có giá trị
kinh tế cao. Tuy nhiên, năm 1985 diện tích khoai tây giảm mạnh, chỉ còn 23.600
ha và ñến năm 1990 diện tích khoai tây lại tăng lên gần 40.000 ha. Thời kỳ này,
số lượng giống khoai tây tăng và ña dạng, nhiều giống khoai tây mới ñược nhập
từ Hà Lan, Pháp, ðức, Trung Quốc và CIP. ðặc biệt, lần ñầu tiên Việt Nam ñã
trồng ñược hai giống khoai tây bằng hạt lai là Hồng Hà 2 và Hồng Hà 7.
Năng suất khoai tây thời kỳ này cũng tăng lên nhanh chóng, ñạt trung
bình 12 tấn/ha, thâm canh tốt có thể ñạt 15 tấn/ha. Sản lượng khoai tây từ
342.100 ñến 576.000 tấn/năm. Năm 1979 có diện tích trồng khoai tây lớn nhất
và cũng là năm có sản lượng khoai tây cao nhất (ðỗ Kim Chung, 2006) [5].
Giai ñoạn từ năm 2000 ñến nay, diện tích khoai tây tăng dần và giữ ở

mức 30.000 - 35.000ha, sau ñó giảm xuống còn 18,80 ha (năm 2010). Thời kỳ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
14

ñầu, nguồn giống chủ yếu ñược nhập từ Trung Quốc, chất lượng giống kém,
sâu bệnh nhiều, nên năng suất thấp, bình quân ñạt 10 - 12 tấn/ha. Do giống
nhập không chủ ñộng ñược nên diện tích và thời vụ trồng bấp bênh (ðỗ Kim
Chung, 2006) [5].
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây ở Việt Nam từ năm
2000 ñến năm 2010
Năm Diện tích (1000 ha) Năng suất (tấn/ha)

Sản lượng (1000 tấn)
2000 28,00 11,57 342,10
2005 31,34 12,52 392,50
2006 33,00 12,88 425,00
2007 35,00 12,00 420,00
2008 15,80 13,05 206,2
2009 18,80 14,00 263,2
2010 18,80 13,89 238,3
(Nguồn: ðỗ Kim Chung , 2006 và GTZ 2008)[5], Cục Trồng trọt, 2011[47])
Có nhiều nguyên nhân làm cho diện tích trồng khoai tây ở nước ta bị
giảm, năng suất khoai tây thấp, ñó là sử dụng giống không ñảm bảo chất lượng,
củ giống ñã thoái hóa, ñiều kiện bảo quản giống kém, kỹ thuật canh tác chưa
hoàn thiện trong khi ñầu tư sản xuất khoai tây lại cao, ñặc biệt là chi phí
giống và phân bón dẫn ñến hiệu quả sản xuất thấp (Vũ Triệu Mân, 1993) [29].
Nhu cầu sử dụng khoai tây ngày càng lớn và ña dạng, thêm vào ñó là
công nghệ chế biến phát triển, nhiều nhà máy chế biến khoai tây ra ñời như
Orion, Li Way Way, Pepsico ñòi hỏi sản lượng khoai tây phải ñủ lớn,
chất lượng cao và ổn ñịnh. ðể ñáp ứng ñược yêu cầu của thị trường trong

giai ñoạn mới, sản xuất khoai tây phải mang tính hàng hoá cao. Vì vậy,
ngoài việc phải mở rộng diện tích, tăng năng suất, sản lượng khoai tây, quy
vùng sản xuất tập trung, cũng phải tăng cường áp dụng các biện pháp canh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
15

tác tiên tiến, quản lý ñồng ruộng, sử dụng chế phẩm sinh học, theo hướng
hạn chế sử dụng phân vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật ñể vừa ñảm bảo ñược
năng suất của củ giống, ñảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, lại hạn chế
quá trình thoái hoá của khoai tây giống.
Khoai tây ở Việt Nam bao gồm hơn 10 giống. Giống Thường Tín vẫn
còn ñược trồng khoảng 8,50% diện tích của cả nước, nhất là ở Thái Bình, Hải
Dương, Nam ðịnh và Ninh Bình. Các giống nhập từ Châu Âu như Diamant,
Mariella và ñang ñược trồng chủ yếu ở ñồng bằng sông Hồng với 15,19%
tổng diện tích. Trong các giống này, Diamant ñược trồng phổ biến nhất,
chiếm khoảng 14% tổng diện tích ở Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam ðịnh, Ninh
Bình và Thái Bình. Các giống KT2, KT3 và P3 ñược trồng khoảng 4% tổng
diện tích. Khoảng 8% diện tích khoai tây ñược trồng bởi khoai tây hạt lai
(TPS). Các giống Trung Quốc nhất là VT2, chiếm tới 66% tổng diện tích
khoai tây. Với sự lựa chọn kỹ càng, các giống Trung Quốc vẫn cho năng suất
khá (16 – 20 tấn/ha). Tuy nhiên, do nông dân không có khả năng chi trả giá
giống cao, các nhà nhập khẩu phải nhập khoai thịt về làm giống. Tỷ lệ diện
tích giống Trung Quốc cao ñã tạo ra những khó khăn sau:
- Khó kiểm soát chất lượng giống
- Không xác nhậ giống nên ñã dẫn ñến tình trạng giống bị thoái hóa, tạo
khả năng nhiễm bệnh cao (nhất là ghẻ bột)
-Tỷ lệ hao hụt lớn trong khi vận chuyển và buôn bán, sản lượng khoai
tây lẫn tạp nhiều giống, giảm giá trị xuất khẩu (ðỗ Kim Chung , 2006) [5].
Nếu xét trong chuỗi thời gian 10 năm gần ñây nhất thì thấy rằng cả diện
tích và năng suất khoai tây nước ta tăng giảm không ổn ñịnh và có chiều

hướng suy giảm (nguyên nhân là giống khoai tây ngày càng bị thoái hóa và
nhiễm sâu bện, giống mới chất lượng cao chưa ñủ về số lượng, giá giống tốt
quá cao nên người sản xuất thường dùng khoai thương phẩm, khoai nhập từ
Trung Quốc về bổ nhỏ ñể sử dụng làm giống). Chính ñiều ñó làm cho sản

×