Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần dược phẩm cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.95 KB, 86 trang )

1. CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh có vai trị rất quan trọng đối với
mọi doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt
hiệu quả cao nhất cần phân tích, nghiên cứu, đánh giá tồn bộ q trình và kết
quả hoạt động kinh doanh thông qua các số liệu kế tốn – tài chính, từ đó giúp
doanh nghiệp nhận ra được những mặt tích cực cần phát huy và những mặt
tiêu cực cần hạn chế, xóa bỏ. Kết quả của q trình phân tích là cơ sở để nhà
quản trị doanh nghiệp có thể dự báo được những điều kiện kinh doanh trong
tương lai để đưa ra những chiến lược kinh doanh kịp thời và đúng đắn, phòng
ngừa, hạn chế những rủi ro trong kinh doanh góp phần mang lại cho doanh
nghiệp lợi nhuận cao nhất với chi phí thấp nhất. Ngồi ra, Phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh cịn giúp các ngân hàng có quyết định hợp lý khi tài trợ
vốn cho doanh nghiệp, các nhà đầu tư và các cổ đông hiểu rõ hơn về hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà họ góp vốn.
Cơng ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long là một cơng ty lớn của ngành
dược phẩm, có thương hiệu tốt. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, hoạt động
kinh doanh của công ty kém hiệu quả so với nhiều cơng ty dược phẩm trong
cùng ngành. Chính vì vậy, việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh trở
nên quan trọng và cần thiết trong môi trường kinh doanh cạnh tranh diễn ra
ngày càng gay gắt như hiện nay.
Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề trên, nên đề tài “Phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh tại cơng ty Cổ phần Dược phẩm Cửu
Long” là rất cần thiết nhằm góp phần làm cơ sở cung cấp thơng tin quan trọng
cho việc ra quyết định của ban lãnh đạo cũng như hướng đi sắp tới của công
ty.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung


1


Tìm hiểu, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
trong ba năm từ 2010 đến 2013 và sáu tháng đầu năm 2013, đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu, trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá sơ lược về thực trạng hoạt động của cơng ty.
- Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận và một số chỉ tiêu về
-

tài chính để thấy rõ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và đề ra một số giải pháp nhằm nâng

cao kết quả kinh doanh tại công ty.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi không gian
Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long
1.3.2. Phạm vi thời gian
Số liệu thu thập từ ngày 01/01/2010 đến hết ngày 30/06/2013
1.3.3. Nội dung
Đối tượng Phân tích kết quả kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần Dược phẩm
Cửu Long.
1.3.4. Đối tượng nghiên cứu
Doanh thu, chi phí, lợi nhuận, các tỷ số tài chính của cơng ty trong khoảng
thời gian từ ngày 01/01/2010 đến hết ngày 30/06/2013.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Lý Thùy An (2007), luận văn tốt nghiệp “ Phân tích kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty Bảo Việt Vĩnh Long”. Kết quả nghiên cứu:

+ Phân tích thực trạng, hiệu quả hoạt động của cơng ty từ
năm 2004 đến năm 2007.
+ Phân tích doanh thu, lợi nhuận của công ty từ năm 2004
đến năm 2007.
+ Đề ra môt số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty từ năm 2004 đến năm 2007.
Đề tài sử dụng phương pháp so sánh: số liệu tương đối và tuyệt đối,
phương pháp chi tiết: chi tiết các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu, chi tiết
theo thời gian, địa điểm và phạm vi kinh doanh.

2


2. CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2.1.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế diễn ra trong quá
trình kinh doanh được phản ánh thông qua hệ thống các chỉ tiêu kinh tế và
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
2.1.2. Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá tồn
bộ q trình và kết quả kinh doanh, những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh trên cơ sở đó đề ra các định hướng hoạt động và các giải
pháp phù hợp để thực hiện các định hướng đó.
2.1.3. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh

Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là kết quả và quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh có kế hoạch của đơn vị kinh tế, những nhân

tố phát sinh bên trong hoặc ngoài đơn vị kinh tế, ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và dựa trên kết quả phân tích đó để
đưa ra các quyết định quản trị kịp thời trước mắt, ngắn hạn hoặc xây dựng
chiến lược dài hạn.

3


2.1.4. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
- Đánh giá kết quả thực hiện so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực
-

hiện kỳ trước.
Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan ảnh hưởng đến tình

-

hình thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các dự án

-

đầu tư dài hạn.
Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các

-

mặt hoạt động của doanh nghiệp.
Lập báo cáo kết quả phân tích, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu


quả sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh mới trên kết quả phân tích.
2.1.5. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh
- Là công cụ quan trọng để đánh giá, phân tích hoạt động kinh doanh
-

thơng qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng.
Giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn sức mạnh và hạn chế, từ đó

-

xác định mục tiêu và chiến lược kinh doanh phù hợp, hiệu quả.
Là cơ sở đề ra các quyết định kinh doanh.
Là biện pháp quan trọng để phòng ngừa và ngăn chặn những rủi ro có

thể xảy ra.
2.2. CÁC KHÁI NIỆM VỀ DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN VÀ BÁO
CÁO TÀI CHÍNH
2.2.1. Doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và
hoạt động tài chính của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bao gồm: doanh thu hoạt động kinh doanh, doanh thu từ hoạt
động khác.
2.2.1.1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng
hóa, cung ứng dịch vụ và sau khi trừ các khoản thuế thanh toán, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) và được khách hàng
chấp nhận thanh toán
a. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ


4


Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng hóa sản phẩm, dịch vụ đã
được khách hàng chấp nhận thanh tốn (khơng phân biệt đã thu hay chưa thu
tiền).
Khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được tiêu thụ là khối lượng
hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ mà người bán đã giao cho người mua, đã được
người mua thanh toán ngay hoặc cam kết sẽ thanh toán.
Giá bán được hạch toán: là giá bán thực tế được ghi trên hóa đơn.
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ gồm:
 Doanh thu bán hàng phản ánh tổng số doanh thu của khối lượng hàng hóa đã
được xác định là tiêu thụ của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
 Doanh thu bán các thành phẩm phản ánh các doanh thu của khối lượng
thành phẩm, bán thành phẩm đã xác định là tiêu thụ của doanh nghiệp trong
kỳ báo cáo.
 Doanh thu cung cấp dịch vụ phản ánh số tiền đã nhận được và số tiền đã
được người mua cam kết thanh tốn về khối lượng hàng hóa đã cung cấp
hoặc đã thực hiện.
b. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
 Phản ánh số tiền thực tế doanh nghiệp thu được trong kinh doanh. Doanh thu
thuần của doanh nghiệp được xác định theo công thức:
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - các khoản
giảm trừ.
Trong đó, các khoản giảm trừ bao gồm:
 Giảm giá hàng bán: khoản giảm trừ do chấp nhận việc giảm giá ngồi hóa
đơn (tức là sau khi đã có hóa đơn bán hàng) khơng phản ánh số giảm giá cho
phép đã được ghi trên hóa đơn bán hàng.
 Hàng bán bị trả lại phản ánh doanh thu của hàng hóa, thành phẩm đã tiêu thụ

bị người mua trả lại do không phù hợp yêu cầu, hàng kém phẩm chất, không
đúng chủng loại, qua cách, do vi phạm hợp đồng kinh tế.
 Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng trên tổng số
các nghiệp vụ đã thực hiện trong một thời gian nhất định hoặc khoản giảm


trừ trên giá bán thơng thường vì mua hàng với số lượng lớn.
Các loại thuế: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.

5


c. Doanh thu từ hoạt động tài chính

Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu lãi tiền gửi, lãi
tiền cho vay, thu từ hoạt động mua bán chứng khoán
2.2.1.2. Doanh thu từ hoạt động khác
Là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên ngoài các
khoản thu đã quy định bên trên.
Các khoàn thu này bao gồm thu từ bán vật tư, hàng hóa, tài sản thừa, các
khoản phải trả nhưng khơng trả được vì ngun nhân từ phía chủ nợ, hồn
nhập các khoản dự phịng giảm giá hàng tồn kho.
2.2.2. Chi phí

Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình
kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
hoặc một kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt
động sản xuất, thương mại, dịch vụ, nhằm đến việc đạt được mục tiêu
cuối cùng của doanh nghiệp là doanh thu và lợi nhuận.
2.2.2.1. Chi phí sản xuất

a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ của các ngành
công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, giao thơng vận tải, bưu chính
viễn thơng, kinh doanh khách sạn, du lịch, dịch vụ khác.
b. Chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp: là chi phí phải trả cho người lao động trực
tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lý của
doanh nghiệp và cho người lao động thuê ngồi theo từng cơng việc, như:
tiền lương, tiền cơng, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương (bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn).
c. Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung: là chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung
phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường,... phục vụ sản xuất sản
phẩm, thực hiện dịch vụ.
Bao gồm các khoản:
 Chi phí nhân viên
 Chi phí vật liệu, cơng cụ, dụng cụ
 Chi phí dụng cụ sản xuất

6






Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngồi
Chi phí khác bằng tiền

2.2.2.2. Chi phí ngồi sản xuất
a. Chi phí bán hàng
Là những chi phí phát sinh trong q trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
bao gồm các chi phí đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo quản sản phẩm,








…..
Bao gồm các khoản mục:
Chi phí nhân viên.
Chi phí ngun liệu, cơng cụ, dụng cụ.
Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản.
Chi phí quảng cáo, tiếp thị.
Chi phí khác bằng tiền.
b. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm các chi
phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí chung khác liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp.











Bao gồm các khoản mục:
Chi phí nhân viên quản lý.
Chi phí vật liệu quản lý.
Chi phí đồ dùng văn phịng.
Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Thuế, phí và lệ phí.
Chi phí dự phịng.
Chi phí dịch vụ mua ngồi.
Chi phí khác bằng tiền.
c. Chi phí hoạt động tài chính
Là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngồi doanh nghiệp, nhằm mục
đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh







doanh của doanh nghiệp.
Bao gồm các loại chi phí:
Chi phí liên doanh, liên kết.
Chi phí cho thuê tài sản.
Chi phí mua bán trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu.
Dự phịng giảm giá chứng khốn.
Chi phí khác liên quan tới hoạt động đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.


7


d. Chi phí khác

Chi phí khác: là chi phí phát sinh do các sự kiện hay nghiệp vụ riêng biệt
với các hoạt động thông thường của doanh nghiệp.
2.2.3. Lợi nhuận

Lợi nhuận là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư sau khi đã
trừ các chi phí liên quan đến đầu tư đó, là phần chênh lệch giũa tổng doanh
thu và tổng chi phí.
2.2.3.1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ: là khoản chênh lệch giữa
doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ sản
phẩm (bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp).
Cơng thức xác định lợi nhuận thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
(LN thuần BH và CCDV)
LN thuần BH và CCDV = DT thuần BH và CCDV – Giá vốn hàng bán –
Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.2.3.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Là số thu lớn hơn chi của các hoạt động tài chính, bao gồm các hoạt
động cho thuê tài sản, mua bán trái phiếu, chứng khoán, mua bán ngoại tệ,
lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cổ phần,……
LN hoạt động tài chính = DT hoạt động tái chính – Chi phí hoạt động tài
chính.
2.2.3.3. Lợi nhuận khác


Là khoản thu nhập khác lớn hơn chi phí khác, bao gồm các khoản phải
trả khơng có chủ nợ, thu hồi các khoản nợ khó địi đã được duyệt bỏ, các
khoản lợi tức các năm trước phát hiện năm nay, số dư hồn nhập các khoản
dự phịng giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó địi,…
LN khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Xác định lợi nhuận kinh doanh trước thuế và sau thuế:
LN thuần kinh doanh = LN thuần BH và CCDV + LN tài chính
Tổng LN trước thuế = LN thuần kinh doanh + LN khác
Lợi nhuận sau thuế = Tổng LN trước thuế - Thuế thu nhập DN
2.2.4. Báo cáo hoạt động tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế
toán tổng hợp số liệu theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời

8


điểm hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ
thống tình hình tài sản của đơn vị, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình
sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời, báo cáo tài chính giải
trình giúp cho các đối tượng sử dụng thơng tin tài chính nhận biết được thực
trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị, đề ra các quyết
định phù hợp.
2.2.4.1. Bảng cân đối kế tốn
Là một bảng báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tồn bộ tài sản hiện có
và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế tốn có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh
nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế tốn cho biết tồn bộ giá trị tài sản hiện
có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản; nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn
hình thành các tài sản đó. Thơng qua bảng cân đối kế tốn, có thể nhận xét,
nghiên cứu và đánh giá khái qt tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Đồng thời, có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn
vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính trên ý nghĩa đó, người ta có thể nhận xét rằng: nhìn vào bảng cân
đối kế tốn, có thể đánh giá doanh nghiệp giàu lên hay nghèo đi, doanh
nghiệp đảm bảo hay không đảm bảo khả năng thanh toán, doanh nghiệp phát
triển hay chuẩn bị phá sản.
Bảng cân đối kế tốn được trình bày hai phần: phần “Tài sản” và phần
“Nguồn vốn”.
2.2.4.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ
kế toán của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp được chi tiết theo hoạt động sản xuất kinh doanh chính, các hoạt
động tài chính và các hoạt động bất thường. Ngồi ra, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh còn kết hợp phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà
nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp cũng như chi tiết các chỉ tiêu
về thuế giá trị gia tăng.

9


2.2.4.3. Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn gọi là báo cáo ngân lưu thể hiện lưu
lượng tiền vào, tiền ra của doanh nghiệp. Nói cách khác, chỉ ra các lĩnh vực
nào tạo ra nguồn tiền, lĩnh vực nào sử dụng tiền, khả năng thanh toán, lương
tiền thừa thiếu và thời điểm cần sử dụng để đạt hiệu quả cao nhất.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được tổng hợp từ ba hoạt động: hoạt động
kinh doanh, hoạt động chính tạ rao doanh thu của doanh nghiệp, sản xuất,
thương mại, dịch vụ… ; Hoạt động đầu tư: trang bị, thay đổi tài sản cố định,

liên doanh, góp vốn, đầu tư chứng khốn, đầu tư kinh doanh bất động
sản… ; Hoạt động tài chính: hoạt động làm thay đổi quy mô và kết cấu của
nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
2.2.4.4. Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh BCTC được lập để giải thích và bổ sung thơng tin về tình
hình hoạt động sản xuất - kinh doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo khác
không thể trình bày rõ ràng và chi tiết. Qua đó, nhà đầu tư hiểu rõ và chính
xác hơn về tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
2.3. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu thanh tốn
Các tỷ số thanh toán đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn của công ty bằng các tài sản lưu động. Nhóm tỷ số này bao gồm tỷ số
thanh toán hiện thời và tỷ số thanh toán nhanh. Số liệu sử dụng để tình ra hai
tỷ số này được lấy ra từ bảng cân đối kế toán. Tỷ số thanh tốn có ý nghĩa
rất quan trọng đối với các tổ chức tín dụng vì nó giúp các tổ chức này đánh
giá được khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của cơng ty.
2.3.1.1. Tỷ số thanh tốn hiện hành
Tỷ số thanh toán hiện hành được xác định dựa trên các số liệu được trình
bày trong bảng cân đối kế tốn. Trong đó:
Tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt, các khoản phải thu, đầu tư chứng
khoán ngắn hạn, hàng tồn kho.

10


Các khoản nợ ngắn hạn bao gồm: phải trả người bán, nợ ngắn hạn ngân
hàng, nợ dài hạn đế hạn trả, phải trả thuế và các khoản chi phí phải trả ngắn
hạn khác.
Tỷ số thanh toán hành thời cho biết một đồng nợ ngắn hạn của công ty

được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản lưu động. Nếu tỷ số này nhỏ hơn
1 thì có nghĩa là doanh nghiệp khơng đủ tài sản có thể sử dụng ngay để
thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn.
2.3.1.2. Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh là tỷ số đo lường khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn bằng giá trị các loại tài sản lưu động có tính thanh khoản cao.
Do hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp so với các loại tài sản lưu động
khác nên giá trị của nó khơng được tính vào giá trị của tài sản lưu động khi
tính tỷ số thanh tốn nhanh.
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
2.3.2.1. Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản: đo lường một đồng tài sản tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh trong một thời gian nhất định tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu. Hệ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.

2.3.2.2. Vịng quay tài sản cố định

Cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần,
từ đó đánh giá được hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở doanh nghiệp.
2.3.2.3. Kỳ thu tiền bình quân

Đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu. Hệ số này cho biết bình
quân mất bao nhiêu ngày để thu một khoản phải thu.
2.3.2.4. Vòng quay hàng tồn kho

11


Hàng tồn kho là một yếu tố khá quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Việc sử dụng hàng tồn kho lớn hay nhỏ tùy thuộc vào mơ

hình, quy mô và thời gian hoạt động của công ty.
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho
của một công ty. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với hiệu quả quản lý hàng
tồn kho càng cao bởi vì hàng tồn kho quay vịng nhanh sẽ giúp cho cơng ty
giảm được chi phí bảo quản, hao hụt và vốn tồn động ở hàng tồn kho.
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính
2.3.3.1. Tỷ số nợ trên tổng tài sản

Tỷ số nợ trên tổng tài sản thường được gọi là tỷ số nợ, đo lường mức độ
sử dụng nợ của một công ty trong việc tài trợ cho các loại tài sản hiện hữu.
2.3.3.2. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (RE)
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu đo lường tương quan giữa nợ và vốn chủ
sở hữu của một công ty và được xác định dựa trên số liệu thể hiện trong
bảng cân đối kế toán.
2.3.3.3. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay đo lường khả năng trả lãi bằng lợi
nhuận trước thuế và lãi vay của một công ty. Như vậy khả năng thanh tốn
lãi vay của cơng ty phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh và mức độ
sử dụng nợ của cơng ty.
2.3.4. Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận
2.3.4.1. Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ
sở doanh thu được tạo ra trong kỳ. Nói một cách khác, tỷ số này cho chúng
ta biết một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Cả lợi
nhuận ròng lẫn doanh thu đều có thể lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của
công ty. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là cơng ty kinh doanh có lãi; tỷ

12



số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty
kinh doanh thua lỗ.
2.3.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời của
vốn chủ sở hữu. Đây là tỷ số rất quan trọng đối với các cổ đơng vì nó gắn
liền với hiệu quả đầu tư của họ. Nếu tỷ số này mang giá trị dương, là cơng ty
làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ.
2.3.4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời của tài
sản. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận ròng. Tỷ số này thường được dùng để so sánh khả năng sinh lợi
giữa các doanh nghiệp có thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và mức độ
sử dụng nợ rất khác nhau. Tỷ số mang giá trị dương càng cao thì chứng tỏ
doanh nghiệp kinh doanh càng có lãi. Tỷ số mang giá trị âm là doanh nghiệp
kinh doanh thua lỗ.
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu

Thu thập số liệu thứ cấp tại công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long, cụ
thể là qua Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng cân đối kế tốn
từ phịng kế tốn.
2.4.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối và tuyệt đối để so sánh số
liệu qua các năm để thấy được xu hướng biến đổi của các chỉ tiêu và các tỷ
số tài chính.
+ So sánh số liệu giữa số liệu thực tế kỳ này với số liệu thực tế
kỳ trước.
+ So sánh tài liệu thực tế đạt được với các tài liệu kế hoạch.

3. CHƯƠNG 3

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM

CỬU LONG

13


3.1. TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY
3.1.1. Q trình hình thành công ty

Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Cửu Long (Cuu Long
pharmaceytical Joint – Stock Corporation).
Tên giao dịch: Pharimaxco
Trụ sở chính: Số 150 Đường 14/9 - Phường 5 - Thành phố Vĩnh Long Tỉnh Vĩnh Long.
Điện thoại: (070) 3822 533 - Fax: (070) 3822 129
E-mail:
Website : www.pharimexco.com.vn
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 5403000021 đăng ký lần đầu
ngày 09/11/2004.
Vốn điều lệ: 99,136,920,000 đồng.
Loại hình pháp lý : Công ty cổ phần.
Năm 1976, hai tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh sáp nhập thành tỉnh Cửu
Long. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất, phân phối dược phẩm, đáp ứng nhu cầu
thuốc cho nhân dân, xí nghiệp Dược Phẩm Cửu Long và Công ty Dược
Phẩm Cửu Long ra đời.
Tháng 4 năm 1984, Xí nghiệp Dược Phẩm Cửu Long và cơng ty Dược
Phẩm Cửu Long sáp nhập thành Xí Nghiệp Liên Hiệp Dược Phẩm Cửu
Long. Xí nghệp có nhiệm vụ chính là sản xuất, lưu thơng phân phối thuốc,
chế biến và xuất nhập khẩu các mặt hàng dược phẩm.
Năm 1992, tỉnh Cửu Long được tách thành hai tỉnh Vĩnh Long và Trà

Vinh. Xí Nghiệp Liên Hiệp Dược Phẩm Cửu Long cũng được tách ra làm
hai, gồm công ty Dược Trà Vinh và công ty Dược Phẩm Cửu Long. Tháng
11 năm 1992, công ty Dược Phẩm Cửu Long đổi tên thành công ty Dược và
Vật y tế Cửu Long theo quyết định số 538/QĐ – UBT ngày 20/11/1992 của
Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Vĩnh Long và quyết định số 338/HĐBT.
Năm 1998. Công ty liên doanh với Hàn Quốc thành lập nhà máy sản xuất
y tế Việt – Hàn (gọi tắt là Vikimco), với công nghệ sản xuất mới của Hàn
Quốc, hàng năm nhà máy cho ra đời khoảng 150 triệu sản phẩm các loại
dụng cụ y tế.
Năm 2000, công ty liên doanh với Canađa xây dựng nhà máy Vicacap.
Nhà máy sử dụng công nghệ mới của Canađa trong việc sản xuất Capsule

14


các loại. Hàng năm nhà máy sản xuất hơn 2 tỷ sản phẩm, phục vụ cho thị
trường nội địa và xuất khẩu sang thị trường Lào, Campuchia và Myanma.
Tháng 8 năm 2004, thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp của
chính phủ, cơng ty bắt đầu chuyển đổi loại hình doanh nghiệp nhà nước sang
cơng ty cổ phần. Ngày 1 tháng 1 năm 2005, cơng ty có tên gọi mới là Công
ty Cổ Phần Dược Phẩm Cửu Long. Vốn điều lệ ban đầu là 56 tỷ.
Ngày 3 tháng 9 năm 2008, Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Cửu Long là
công ty thứ 159 niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khốn Thành
Phố Hồ Chí Minh với mã giao dịch DCL. Ngày 17 tháng 9 năm 2008, cổ
phiếu DCL chính thức niêm yết và giao dịch trên Sở Giao Dịch Chứng
khốn Thành Phố Hồ Chí Minh.
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm chính
3.1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh
Sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu trực tiếp: dược phẩm, viên nang
cứng rỗng, các loại dụng cụ, trang thiết bị y tế cho ngành dược, ngành y tế,

mỹ phẩm, thực phẩm dinh dưỡng, dược liệu, hóa chất, nguyên liệu và các
loại dược phẩm bào chế khác.
Sản xuất các loại bao bì dùng trong ngành dược.
Ni, trồng các loại dược liệu làm thuốc.

3.1.2.2. Sản phẩm chính

Dược phẩm các dạng: viên, bột, cốm, dung dịch uống, tiêm, truyền, nhũ
dịch, thuốc mỡ,..
Sản phẩm Capsule các loại: viên nang rỗng size 0, viên nang rỗng size 1,
viên nang rỗng size 2, viên nang rỗng size 3,…Capsule là một loại bao bì
nhỏ, thường được làm tư chất gelatin - một loại protein được trích tinh từ
collagen của da, xương... động vật - sẽ hòa tan trong dạ dày. Nó dùng chứa
một liều thuốc có vị khó chịu ở dạng bột, dịch hay dầu và để nuốt nguyên
viên.
Dụng cụ y tế: ống bơm tiêm, dây truyền dịch, các loại bông băng,…được
sản xuất từ nhà máy Vikimco đạt chất lượng cao.
3.1.3. Mạng lưới phân phối

15


Gồm 27 chi nhánh, Công ty thành viên và đại lý phân phối tại những
vùng kinh tế, khu vực trên tồn quốc.
- Tại khu vực phía Bắc:
Chi nhánh Hà Nội: gồm đại lý các tỉnh Ninh Bình, Hải Nam, Hải Dương,
Hưng Yên, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng, Vĩnh Phú, Phú Thọ, Bắc
Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Hà Giang, n Bái, Sơn La,
Điện Biên, Lai Châu, Hịa Bình, Hà Nội.
Chi nhánh Hải Phòng: gồm đại lý các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phịng.

Chi nhánh Thái Bình: gồm đại lý các tỉnh Thái Bình, Nam Định.
Chi nhánh Thanh Hóa (tỉnh Thanh Hóa).
- Tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên:
Chi nhánh Đà Nẵng: gồm đại lý các tỉnh Quảng Trị, Huế, Đà Nẳng,
Quảng Nam, Quảng Ngãi.
Khu vực miền Trung ven biển: gồm đại lý các tỉnh Bình Định, Khánh
Hịa, Phú Yên, Ninh Thuận, Bình Thuận.
Chi nhánh Gia Lai: gồm đại lý các tỉnh Gia Lai, Kontum, Đắc Lắc.
-Tại khu vực miền Đơng: gồm đại lý các tỉnh Tây Ninh, Bình Dương,
Bình Phước, Đồng Nai, Vũng Tàu, Lâm Đồng, Đắc Nơng.
-Tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh:
Chi nhánh Thành Phố : các đại lý ở 24 quận, huyện.
Cửa hàng Quận 10.
-Tại khu vực miền Tây:
+ Khu vực 1: gồm đại lý các tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre,
Đồng Tháp.
+ Khu vực 2: gồm các chi nhánh.
Chi nhánh Cần Thơ: gồm đại lý các tỉnh Hậu Giang, Cần Thơ.
Chi nhánh Sóc Trăng: gồm đại lý các tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu.
Chi nhánh An Giang (tỉnh An Giang).
Chi nhánh Kiên Giang (tỉnh Kiên Giang).
Chi nhánh Trà Vinh (tỉnh Trà Vinh).
Chi nhánh Cà Mau (tỉnh Cà Mau).
- Các chi nhánh trong tỉnh:
Trung Tâm Dược Vĩnh Long.
Chi nhánh Trung tâm CNTT Pharitech.
Chi nhánh tại các huyện Bình Minh, Tam Bình, Trà Ơn, Vũng Liêm,
Long Hồ, Mang Thít.
- Các Cơng ty thành viên:
Cơng ty TNHH một thành viên VPC ( tại TP Hồ Chí Minh).

Công ty TNHH một thành viên dược phẩm MêKông.

16


Công ty liên doanh MSC (tại Lào).
3.1.4. Qui mô sản xuất
Cơng ty có 6 nhà máy đang hoạt động bao gồm:
+ Nhà máy sản xuất dược phẩm ẞ - Lactam đạt tiêu chuẩn GMP – WHO
+ Nhà máy sản xuất dược phẩm Non ẞ - Lactam đạt tiêu chuẩn GMP –
WHO.
+ Nhà máy sản xuất thuốc kháng sinh nhóm Cephalosporin đạt tiêu chuẩn
GMP – WHO.
+ Nhà máy sản xuất Capsule 1
+ Nhà máy sản xuất Capsule 2
+ Nhà máy sản xuất dụng cụ y tế Vikimco.
3.1.5. Trình độ cơng nghệ
Cơng ty ứng dụng nhiều quy trình sản xuất tiên tiến với máy móc hiện
đại theo đúng nguyên tắc, tiêu chuẩn ISO 9001:2000, ISO 9001:2008, GMPWHO, kỹ thuật sản xuất dược phẩm, viên nhóm Capsule, dụng cụ y tế của
cơng ty khá hiện đại, hoàn chỉnh trên cơ sở nắm bắt, tiếp thu, ứng dụng các
công nghệ sản xuất của nước ngoài.
3.1.6. Hệ thống quản lý và đảm bảo chất lượng sản phẩm
3.1.6.1. Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm
Công ty áp dụng các hê thống quản lý tiên tiến như GMP-WHO, ISO
9001:2000 và ISO/IEC 17025.
GMP-WHO: áp dụng nguyên tắc thực hành tốt sản xuất theo khuyến cáo
của tổ chức y tế thế giới (GMP-WHO) được Cục quãn lý Dược Việt Nam
cấp giấy chứng nhân số 194/CN-QLD.
ISO 9001:2000 áp dụng nguyên tắc quản lý và thường xuyên đánh giá lại
hàng năm đảm bảo phù hợp tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000.

ISO/IEC 17025 áp dụng nguyên tắc thực hành tốt, phòng kiểm tra chất
lượng được đánh giá phù hợp với các yêu cầu của ISO/IEC 17025 do văn
phịng cơng nhận chất lượng Việt Nam cấp giấy chứng nhận số Vilas 132.
3.1.6.2. Hệ thống đảm bảo chất lượng sản phẩm
Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm của công ty được thiết lập ở khắp
các khâu của quá trình sản xuất từ cung ứng nguyên liệu, vật liệu đầu tư vào
cho đến bảo quản, nhẳm đảm bảo nguyên vật liệu đạt yêu cầu cao về chất
lượng như đã đăng ký, định chuẩn, phù hợp với nguyên tắc GMP-WHO.
3.1.7. Cơ cấu và tổ chức nhân sự

17


3.1.7.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐƠNG
BAN KIỂM SỐT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM TỐN NỘI BỘ
TỔNG GIÁM ĐỐC

TỔNG GIÁM ĐỐC (SẢN XUẤT)

TỔNG GIÁM ĐỐC (KINH DOANH)

Nhà máy sản xuất dược phẩmđảm bảo chất lượng (QA) phòng cơng ty
Phịng
Văn
Phịng kinh doanh dược phẩm cung ứng vật tư
Phỏng


Phịng xuất nhập khẩu
Nhà máy sản xuất CEPHALOSPORIN
Phòng kiểm tra chất lượng (QC) kế hoạch tổng hợp kinh doanh CAPSULE
Phòng
Phòng

3.1.7.2. Nguồn lực của cơng ty

Tổng số cán bộ, cơng nhân chính của công ty PHARIMEXCO là 913
Nhà máy sản xuất CAPSULE nghiên cứu phát triển (RD) tài viên kế toán kinh doanh dụng cụ y tếTrung tâm dược
Phịng
Phịng
Phịng
người, trong đó:
- Nhân sự có trình độ trên đại học: 10 người.
- Nhân sự có trình độ đại học và cao đẳng: 198 người.
- Nhân sự có trình độ trung cấp: 330 người
Phịng
tin
Nhà máy sản xuất dụng cụ y tế sựkỹ thuật bảo trì Phịng cơng nghệnhân: Phịng tiếp thị Maketing nhánh trong, ngồi tỉnh
Các chi
- Nhân có trình độ sơ cấp và công thông 375 người
3.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TỪ NĂM

Tổng kho

2010 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013
3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2010 đến 6
Ban quan hệ cổ đông (IR)


Các công ty con

tháng đầu năm 2013
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2010 đến sáu tháng
đầu năm 2013

18


ĐVT: 1000 đồng
Chỉ tiêu

2010

2011

2012

Sáu tháng
đầu 2012

Sáu tháng
đầu 2013

1. Doanh
thu

564.987.085


636.041.595

619.794.338

302.110.332

325.149.872

2. Chi phí

553.284.446

666.920.376

600.073.865

300.104.075

305.101.763

11.700.099

-30.821.832

19.060.967

1.425.819

18.006.809


3. Lợi nhuận

Doanh thu của cơng ty qua các năm biến động liên tục, tăng mạnh ở năm
2011 và có dấu hiệu chững lại và sụt giảm ở năm 2012 đến năm 2013 doanh
thu bắt đầu tăng trở lại.
Chi phí của công ty tăng mạnh ở năm 2011, năm 2012 cơng ty đã kiểm
sốt được các biến động làm tăng chi phí nên đã giảm được hơn 66 tỷ đồng
so với năm trước. Trong năm 2013, chi phí tăng nhưng với giá trị không
đáng kể.
Lợi nhuận của công ty biến động lớn qua các năm. Giảm mạnh và đạt giá
trị âm ở năm 2011 do chi phí tăng mạnh trong khi doanh thu tăng với tỷ lệ
không tương ứng. Các năm tiếp theo cơng ty đã kiểm sốt được chi phí của
cơng ty nên doanh thu của cơng ty bắt đầu tăng trở lại.
3.2.2. Định hướng phát triển trong những năm tới
Thuận lợi:
+ Công ty cổ phần Dược phẩm Cửu Long là một trong những công ty sản
xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc (capsule) và dụng cụ y tế dùng một lần là
một trong những Công ty lớn của Việt Nam đạt các tiêu chuẩn GMP, GLP,
GSP, từ sản xuất, kiểm nghiệm, tồn trữ và được quản trị theo tiêu chuẩn ISO
9001: 2000, ISO/IEC 17025 từ nhiều năm qua.
+ Công ty hiện đang sản xuất và cung cấp cho thị trường hơn 250 loại
Dược phẩm, nhiều loại sản phẩm Capsule, nhiều loại ống bơm tiêm, dây
truyền dịch bằng nguồn nguyên liệu trong nước, nguyên liệu nhập khẩu và
nguyên liệu tự nhiên (Dược liệu) tự cung cấp. Sản phẩm của công ty được
cơng nhận là “Sản phẩm Việt uy tín, chất lượng năm 2006”, đạt giải vàng

19


chất lượng Việt Nam năm 2006, Năm 2011 đạt giải thưởng " Top 500 Sản

phẩm - Dịch vụ hàng đầu tại Việt Nam ".
Khó khăn:
+ Mặc dù lạm phát đã được kiềm chế tuy nhiên kinh tế vĩ mô vẫn chứa
đựng nhiều sự bất ổn, GDP tăng trưởng thấp, các chính sách tài khóa vẫn
đang được thắt chặt khiến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc
tiếp cận nguồn vốn.
+ Giá cả các nguyên vật liệu chính nhập khẩu biến động, giá cả nguyên
vật liệu tăng và chi phí sản xuất tăng tác động mạnh đến vấn đề kiểm sốt
chi phí, giá thành sản xuất,..
+ Tỷ giá ngoại tệ ảnh hưởng đến việc nhập khẩu các nguyên vật liệu
dùng cho sản xuất các mặt hàng dược phẩm.
Phương hướng phát triển trong những năm tới:
+ Nhiệm vụ chiến lược của Công ty là xây dựng Công ty trở thành một
trong những Công ty Dược phẩm quốc gia phát triển vững mạnh toàn diện,
dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh dược phẩm, mỹ phẩm, thực
phẩm chức năng và trang thiết bị, dụng cụ y tế đạt mức doanh thu 2.000 tỷ
đồng vào năm 2015.
+ Điều kiện thị trường đang tạo cơ hội thuận lợi cho Công ty mở rộng
hoạt động kinh doanh của mình. Các kế hoạch phát triển như: xây dựng mới
thêm nhà máy Capsule 2, Vikimco 2, đầu tư trang thiết bị, phát triển hệ
thống phân phối.v.v... khi thực hiện hồn tất sẽ đưa Cơng ty đi vào giai đoạn
tăng trưởng mới.
+ Công ty tiếp tục đầu tư phát triển các sản phẩm đã được thị trường
chấp nhận và nghiên cứu phát triển sản phẩm mới và từng bước thay thế dần
các sản phẩm nhập khẩu từ đó.
+ Cơng ty cịn tiếp tục xây dựng lại Nhà máy sản xuất Dược phẩm theo
tiêu chuẩn GMP theo khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới, được trang bị
đầy đủ máy móc thiết bị cơng nghệ cao của Mỹ, Nhật, Hàn Quốc và Châu
Âu, nên sản xuất được nhiều sản phẩm đạt tiêu chuẩn Quốc tế, cạnh tranh tốt
với hàng ngoại nhập, hàng sản xuất trong nước, và đã nhận được nhiều đơn


20


đặt hàng của các chương trình y tế quốc gia, góp phần hồn thành vượt mức
kế hoạch đề ra.

4. CHƯƠNG 4

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY
CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM CỬU LONG
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU
Bảng 2: Bảng tổng doanh thu của công ty từ năm 2010 đến sáu tháng
đầu năm 2013
ĐVT: 1000 đồng
Năm 2010

Năm 2011

Sáu tháng đầu
năm 2012

Năm 2012

Chỉ tiêu

Sáu tháng đầu năm
2013

Giá trị


%

Giá trị

%

Giá trị

%

Giá trị

%

Giá trị

%

557.601.79
8

98,6
9

630.014.10
9

99,0
5


611.828.658

98,7
1

297.567.18
5

98,5
0

323.765.53
8

99,57

DT tài
chính

4.758.678

0,84

2.989.492

0,47

4.997.363


0,81

3.466.739

1,15

240.454

0,08

Thu nhập
khác

2.626.609

0,47

3.037.994

0,48

2.968.317

0,48

1.076.408

0,35

1.143.880


0,35

Tổng DT

564.987.08
5

100

636.041.59
5

100

619.794.338

100

302.110.33
2

100

325.149.87
2

100

DT thuần

BH

Doanh thu là chỉ số đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tại
công ty Cổ phần dược phầm Cửu Long, doanh thu bao gồm các loại: doanh
thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh thu từ hoạt động khác.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh gồm doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ và doanh thu từ hoạt động tài chính. Trong đó doanh thu từ

21


hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu doanh thu của
doanh nghiệp.
Qua kết quả phân tích ở bảng tổng hợp doanh thu theo thành phần cho
thấy tổng doanh thu của công ty biến động không đều trong thời gian này.
Tiến hành phân tích doanh thu của từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh để
xem doanh thu của lĩnh vực hoạt động nào làm tăng ( giảm) đến tổng doanh
thu.
4.1.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Bảng 3: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ từ năm 2010 đến
năm 2012
ĐVT: 1000 đồng
2011/2010
Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011


2012/2011

Năm 2012
Số tiền

%

Số tiền

%

DT bán hàng

579.748.719

686.633.872

637.370.966

106.885.153

18,44

- 49.262.906

- 7,12

Các khoản
giảm trừ


22.146.920

56.619.763

25.542.307

34.472.843

155,66

- 31.077.456

- 54,89

- Giảm giá
hàng bán

49.879

99.704

184.517

49.825

99,89

84.813

85,07


- Hàng bán bị
trả lại

22.097.040

56.520.058

25.357.790

34.423.018

155,78

- 31.162.268

- 55,13

DT thuần BH

557.601.798

630.014.109

611.828.658

72.412.311

12,99


- 18.185.451

- 2,89

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty qua 3 năm (20102012) luôn đạt mức tăng trưởng cao nhưng không ổn định.
Năm 2010, doanh thu của công ty là 579 tỷ đồng thì sang năm 2011 tăng
thêm hơn 18,44%, tương đương gần 107 tỷ đồng, lên mức 686 tỷ đồng. Đây
là mức tăng trưởng cao nhất của công ty qua 3 năm. Nhưng đến năm 2012,
doanh thu của công ty giảm hơn 7,12% so với năm 2011 tương đương
khoảng 49 tỷ đồng.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng nhanh từ năm 2010 đến
năm 2011 là do:

22


+ Lượng tiêu dùng sản phẩm của công ty tăng. Các khách hàng chính của
cơng ty là các bệnh viện trong khu vực Nam Bộ, các công ty dược trong
nước, các doanh nghiệp tư nhân dược phẩm. Do nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của người dân ngày càng tăng, tình trạng biến đổi khí hậu làm phát sinh
nhiều loại dịch bệnh khiến cho nhu cầu dược phẩm và dụng cụ y tế tăng
mạnh. Nhiều bệnh viện lớn trong khu vực đặt hàng mua sản phẩm của công
ty với khối lượng lớn và tăng dần qua các năm. Đặc biệt để sản xuất Capsule
đáp ứng nhu cầu cho người tiêu dùng, nhiều công ty như Dược Hậu Giang,
Domesco Đồng Tháp, công ty cổ phần SPM,… luôn đặt mua sản phẩm với
khối lượng lớn để sản xuất thuốc. Vì vậy, sức tiêu thụ hàng hóa của cơng ty
ln rất cao và tăng dần, giúp hoạt động sản xuất không ngừng phát triển,
thúc đẩy doanh thu không ngừng tăng.
+ Công ty không ngừng đẩy mạnh hoạt động marketing, quảng bá thương
hiệu đến người tiêu dùng, giúp sản phẩm của công ty được nhiều người biết

đến hơn, giúp sản phảm của cơng ty có nhiều khách hàng mới. Trong các
năm qua công ty luôn tham dự đầy đủ các hội thảo, hội nghị chuyên đề giới
thiệu sản phẩm, thơng qua đó các sản phẩm chủ lực của công ty như thuốc
tim mạch, thuốc giảm đau, Capsule,…được giới thiệu rộng rãi, nhờ vậy mà
công ty nhận được nhiều đơn đặt hàng từ các công ty dược phẩm, bệnh viện.
+ Sản phẩm của công ty được nâng cao. Sản phẩm của công ty đạt các tiêu
chuẩn như: GMP-WHO, ISO 9001:2000 và ISO/IEC 17025 là lợi thế để
cạnh tranh trên thị trường dược phẩm. Trong đó chứng chỉ thực hành sản
xuất thuốc (GMP) tới nay chỉ có khoảng một phần ba các công ty dược Việt
Nam đạt được. Đó là một lợi thế cạnh tranh rất lớn và đó cũng là ngun
nhân sản phẩm của cơng ty được tin dùng và nhận được nhiều đơn đặt hàng
thuốc từ các bệnh viện và các công ty Dược khác.
+ Nhà máy sản xuất dược phẩm thế hệ mới Cephalosporin và nhà
máy Capsule II đã đưa vào khai thác từ năm 2010, tuy nhiên trong năm 2010
đóng góp của nhà máy Cephalosporin và Capsule II chưa nhiều, đến năm

23


2011 nhờ khai thác hiệu quả từ hai dự án này nên đã đóng góp đáng kể vào
doanh thu của công ty.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm nhẹ từ năm 2011 đến năm
2012 là do:
+ Giá cả hàng hóa diễn ra phức tạp làm cho sức mua giảm, thị trường tiêu
thụ hàng hóa bị thu hẹp gây khơng ít khó khăn cho hoạt động tiêu thụ của
cơng ty, ít nhiều đã làm sụt giảm doanh thu của cơng ty trong năm 2012.
+ Tình hình kinh doanh dược trong nước cạnh tranh ngày càng gay gắt, sự
cạnh tranh giữa thuốc nội và thuốc ngoại, giữa các công ty dược trong nước
cạnh tranh với nhau đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dược. Sản xuất của ngành dược phụ thuộc

chủ yếu vào ngu ồn nguyên liệu nhập khẩu. Sự quản lý giá đầu ra của nhà
nước chưa thay đổi kịp thời với sự biến động của giá cả nguyên liệu đầu
vào, sự chậm trễ trong việc cấp số đăng ký sản phẩm thuốc cũng đã góp
phần làm hạn chế khả năng phát triển sản xuất kinh doanh làm sụt giảm
doanh thu của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ là khoản tiền bán hàng
thực tế mà công ty thu được trong hoạt động bán hàng.
Năm 2010, doanh thu bán hàng của công ty đạt gần 557,6 tỷ đồng, sang
năm 2011, doanh thu thuần của công ty đạt 630 tỷ đồng, tăng gần 72,4 tỷ
đồng tương đương 12,99%. Đây là năm doanh thu thuần bán hàng của công
ty đạt mức tăng trưởng cao nhất. Năm 2012, do chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố khác quan làm doanh thu thuần của công ty sụt giảm 18 tỷ đồng còn
612 tỷ đồng, tương đương giảm 2,89% so với năm 2011.
Doanh thu bán hàng là khoản tiền thực tế bán hàng của công ty sau khi
đã trừ đi các khoản giảm trừ, vì vậy doanh thu bán hàng càng cao, trong khi
các khoản giảm trừ càng thấp thì doanh thu thuần bán hàng sẽ ở mức cao.
Trong năm 2011, các khoản giảm trừ của công ty tăng hơn 155% trong
đó giảm giá hàng bán tăng gần gấp đơi, hàng bán bị trả lại tăng 155%. Giảm
giá hàng bán tăng mạnh là do trong năm 2011, một số sản phẩm của công ty
bị sai quy cách so với yêu cầu của khách hàng nên khách hàng yêu cầu giảm

24


giá. Bên cạnh đó, hàng bán bị trả lại tăng rất cao là do một số mặt hàng bị lỗi
và mẫu mã cũ kỹ. Các khoản giảm trừ tăng 56,2 tỷ đồng đã làm giảm doanh
thu thuần của công ty. Tuy nhiên do doanh thu bán hàng tăng mạnh hơn
18% trong khi các khoản giảm trừ tăng với giá trị không đáng kể nên doanh
thu thuần bán hàng vẫn đạt mức tăng trưởng gần 13%.
Trong năm 2012, doanh thu bán hàng của cơng ty có dấu hiệu sụt giảm

so với năm trước, giảm hơn 7%, các khoản giảm trừ giảm so với năm 2012
là 54,9%. Do doanh thu bán hàng của công ty sụt giảm đã kéo theo doanh
thu thuần của công ty giảm theo gần 3%. Trong năm 2011 các khoản giảm
trừ của công ty tăng cao nên trong năm 2012, công ty đã đề ra nhiều biện
pháp hạn chế sự gia tăng của các khoản giảm trừ. Trong năm cơng ty tăng
cường việc cung ứng hàng hóa đúng phẩm chất, hạn chế hàng hóa bị lỗi,
phẩm chất kém, mẫu mã cũ,… nên tỷ lệ hàng bán bị trả lại giảm gần 55% đó
là dấu hiệu tích cực trong việc tăng cường doanh thu thuần của công ty. Bên
cạnh đó, các khoản giảm giá hàng bán dù thực hiện nhiều biện pháp nhằm
hạn chế sự gia tăng nhưng vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn, kết
quả là vẫn cịn tăng đến 85%. Với kết quả này cơng ty cần chú trọng hơn
nữa các biện pháp nhằm giảm thiểu các khoản giảm giá hàng bán để tăng
doanh thu thuần của công ty.
Bảng 4 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty sáu
tháng đầu năm 2013

Chỉ tiêu

Sáu tháng đầu
năm 2012

Sáu tháng
đầu năm 2013

Sáu tháng đầu năm 2013/Sáu
tháng đầu năm 2012
Số tiền

%


DT bán hàng

335.604.510

325.884.030

-9.720.480

-2,89

Các khoản giảm trừ

38.037.325

2.118.492

-35.918.833

- 94,43

- Giảm giá hàng bán

-

1.312.660

1.312.660

1.312.660


- Hàng bán bị trả lại

38.037.325

805.831

-37.231.494

- 97,88

297.567.185

323.765.538

26.198.353

8,80

DT thuần BH

25


×